You are on page 1of 22

PHÒNG GIÁO DỤC HUYỆN MỸ LỘC

TRƯỜNG TIỂU HỌC MỸ TIẾN

SÁNG KIẾN DỰ THI CẤP HUYỆN

BÁO CÁO SÁNG KIẾN


Áp dụng các bài tập trắc nghiệm
vào môn tin học lớp 3.

Tác giả : Phạm Thị Thu Thường


Trình độ chuyên môn: Cử nhân Tin học
Chức vụ : Giáo viên
Nơi công tác: Trường Tiểu học Mỹ Tiến - Mỹ Lộc - Nam Định

Mỹ Tiến, tháng 3 năm 2017

1
THÔNG TIN VỀ SÁNG KIẾN

1. Tên sáng kiến: Áp dụng các bài tập trắc nghiệm vào môn tin học lớp 3.
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Học sinh lớp 3
3. Thời gian áp dụng sáng kiến: Từ tháng 9 năm 2016 đến tháng 3 năm 2017.
4. Tác giả:
Họ và tên: Phạm Thị Thu Thường
Năm sinh: 1985
Nơi thường trú: Đông Tự - Vũ Bản – Bình Lục – Hà Nam
Trình độ chuyên môn: Cử nhân công nghệ thông tin
Chức vụ công tác: Giáo viên
Nơi làm việc: Trường Tiểu học Mỹ Tiến
Địa chỉ liên hệ: Phạm Thị Thu Thường
GV trường Tiểu học Mỹ Tiến - Mỹ Lộc – Nam Định
Điện thoại: 0949.579.651
5. Đơn vị áp dụng sáng kiến
Tên đơn vị: Trường Tiểu học Mỹ Tiến
Địa chỉ: La Chợ - Mỹ Tiến - Mỹ Lộc – Nam Định
Điện thoại:

2
ÁP DỤNG BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM VÀO MÔN TIN HỌC
DÀNH CHO HỌC SINH LỚP 3
I. Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến:

Trong thời đại hiện nay, sự bùng nổ CNTT đã tác động lớn đến sự phát
triển về đời sống, kinh tế và xã hội của con người. Chính vì xác định được tầm
quan trọng đó nên Nhà nước đã đưa môn tin học vào trong nhà trường và ngay
từ tiểu học, học sinh được tiếp xúc với môn tin học để làm quen dần với lĩnh
vực CNTT, tạo nền móng cơ sở ban đầu để học những phần nâng cao trong các
cấp tiếp theo.
Nâng cao chất lượng giảng dạy và đổi mới phương pháp dạy môn Tin học ở tiểu
học.
 Mục tiêu của công nghệ thông tin trong trường học
Mục đích của việc ứng dụng công nghệ thông tin vào trường nói chung và
trường tiểu học nói riêng là sử dụng công nghệ thông tin như một công cụ lao
động trí tuệ, giúp lãnh đạo các nhà trường nâng cao chất lượng quản lí, giúp các
thầy giáo cô giáo nâng cao chất lượng dạy học; trang bị cho học sinh kiến thức
về công nghệ thông tin, học sinh sử dụng máy tính như một công cụ học tập
nhằm nâng cao chất lượng học tập; góp phần rèn luyện học sinh một số phẩm
chất cần thiết của người lao động trong thời kỳ hiện đại hóa.
 Mục tiêu của việc dạy học môn tin học ở bậc tiểu học là nhằm giúp cho
học sinh
- Có hiểu biết ban đầu về tin học và ứng dụng tin học trong học tập và trong
đời sống.

3
- Có khả năng sử dụng máy tính trong việc học những môn học khác, trong
hoạt động vui chơi giải trí nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và thích ứng với
đời sống
- Bước đầu làm quen với cách giải quyết vấn đề có sử dụng công cụ tin học.

- Đặc biệt tôi được sống và công tác tại Trường Tiểu học Mỹ Tiến, trường
học khá khang trang sạch đẹp. Nhà trường đã trang bị một phòng tin học khá
đầy đủ các trang thiết bị. Điều đó cũng tạo điều kiện thuận lợi giúp tôi trong
công tác giảng dạy. Tuy nhiên xã Mỹ Tiến là một xã thuần nông nên còn rất
nghèo, các em học sinh của trường còn rất nhút nhát vậy làm thế nào để có
phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh hiện nay mang tính
khách quan. Đối với bộ môn tin học nói riêng, hình thức kiểm tra trắc nghiệm
được thiết kế trên phần mềm Powerpoint sẽ giúp các em vừa có thể kiểm tra
kiến thức vừa tạo không khí học tập sôi nổi, tích cực, nâng cao tinh thần đoàn
kết. Đó là những trăn trở của tôi, qua quá trình nghiên cứu tôi đã rút ra một vài
kinh nghiệm về “Áp dụng bài tập trắc nghiệm vào môn tin học dành cho
học sinh lớp 3.” Nhằm giúp các em có một buổi học thật là lý thú và bổ ích.

- Năm học 2016 – 2017 là năm học thứ 3 trường Tiểu học Mỹ Tiến đã
thực hiện Mô hình trường học mới VNEN, với phương pháp mới này học sinh :
tự giác, tích cực hoạt động, tự quản, tự học, tự tìm tòi, khám phá phát hiện kiến
thức. Vì vậy với việc tôi vận dụng các bài tập trắc nghiệm gắn vào các trò chơi
trong các tiết học, các giờ ôn tập cuối chương, cuối kỳ nhằm giúp kích thích tính
tò mò, khơi dậy hứng thú của HS về bài học. HS cảm thấy vấn đề nêu lên rất dễ
hiểu, giúp các em nắm chắc kiến thức, và qua đó không khí lớp học sôi nổi.

Thông qua quan sát, kiểm tra, tôi đánh giá sự chuyên cần, tính tích cực
của các cá nhân, các nhóm và cả lớp, tạo cơ hội để mỗi HS, mỗi nhóm tự đánh
giá tiến trình học tập của mình. Từ đó tôi chốt lại những vấn đề cơ bản của bài
học.

II. Mô tả giải pháp kỹ thuật

II.1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến

4
- Các đề thi dưới dạng bài tự luận thường mất nhiều thời gian để chấm
bài. Vì vậy việc chữa bài kiểm tra ngay cho học sinh cũng tốn không ít thời gian.

- Tài liệu tham khảo dành riêng cho bộ môn Tin học còn quá ít. Nhất là
những tài liệu nói về phương pháp dạy học đặc trưng của môn Tin học.
- Phần mềm Encore ( Em học nhạc), và phần mềm Tiếng Anh đã được cài
đặt nhưng việc sử dụng còn gặp nhiều khó khăn do: Kiến thức về âm nhạc và
Tiếng Anh còn hạn chế, nên giáo viên chưa thể sử dụng thành thạo hai phần
mềm này.
- Đa số học sinh không có máy ở nhà để luyện tập nên các thao tác của
học sinh chưa được thành thạo.
- Đây là môn học tự chọn nên một số học sinh chưa có ý thức học nghiêm
túc và phụ huynh chưa quan tâm nhiều như các môn học khác.
- Việc rèn luyện thói quen gõ 10 ngón tay cho học sinh còn gặp khó khăn
do học sinh không có nhiều thời gian cho việc luyện tập trên lớp.
- Sự cố về kỹ thuật: nhiều máy bị hỏng dẫn đến không đủ máy cho học
sinh thực hành.

- Khi đánh giá kết quả học tin học của học sinh tiểu học ở dạng các câu
hỏi tự luận này thì phạm vi đánh giá và nội dung kiểm tra sẽ hẹp, không bao
quát được toàn bộ kiến thức học tập môn tin học trong một chương, một kỳ, hay
một năm học. Do vậy độ tin cậy ở kết quả không cao, các câu trả lời thường rất
dài, tốn thời gian.

- Đề thi hoặc các bài kiểm tra môn tin học của học sinh tiểu học đa số là
do ban giám hiệu, cán bộ quản lý hoặc giáo viên môn tin học ra đề, mà người ra
đề thường ít nhiều mang màu sắc chủ quan của bản thân. Không có sự trao đổi
thấu đáo giữa người ra đề và giáo viên trực tiếp giảng dạy môn tin học. Vì vậy
nếu người dạy có tư tưởng đối phó với vấn đề chất lượng thì việc tìm hiểu cách
thức ra đề, màu sắc chủ quan của người ra đề rồi dạy học sinh theo hướng đó là
điều rất dễ xảy ra, chất lượng phụ thuộc vào kỹ năng người chấm bài.

5
- Giáo viên là người chủ động và trực tiếp đánh giá học sinh bằng nhiều
hình thức mà đa phần là sử dụng các bài kiểm tra dưới dạng tự luận.

- Dạng câu hỏi tự luận học sinh có thể diễn đạt tư tưởng kiến thức và kinh
nghiệm học tập đã có. Giáo viên có thể đo lường khả năng suy luận như sắp xếp
ý tưởng, suy diễn, so sánh phân biệt. Khuyến khích học sinh sắp đặt và diễn đạt
ý tưởng một cách hiệu quả. Học sinh có thể học tủ, học lệch.

- Một bài kiểm tra tự luận tôi chỉ cần ra đề ít câu nên việc ra đề chiếm ít
thời gian. Còn học sinh khi làm kiểm tra tự luận thì phải chuẩn bị giấy kiểm tra
sau đó chép đề và phải suy nghĩ để viết câu trả lời vào giấy vì thế mất khá nhiều
thời gian khi làm bài kiểm tra tự luận. Từ những vấn đề trên tôi đã có những
biện pháp sau.

II.2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến

- Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh là một khâu quan trọng
trong quá trình dạy học. Đó là quá trình thu nhập, phân tích và xử lý thông tin về
kiến thức, kỹ năng thái độ của học sinh theo mục tiêu của môn học.

- Mục đích của việc kiểm tra đánh giá là xác nhận kết quả học tập của học
sinh tiểu học ở các môn học nói chung, môn tin học nói riêng và cung cấp những
thông tin chính xác về quá trình dạy tin học ở tiểu học cho ban giám hiệu, cho
cán bộ quản lý, giáo viên môn tin học để có những điều chỉnh tác động kịp thời
tới quá trình dạy học môn tin học nhằm nâng cao chất lượng của học sinh.

* Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của sáng kiến: “ Áp dụng các
bài tập trắc nghiệm vào môn tin học lớp 3”

- Đánh giá kết quả học tập môn tin học của học sinh là một nhiệm vụ của
giáo viên giảng dạy môn tin học mà trong đó học sinh có thể tham gia vào việc
đánh giá, có thể xác định mình đạt được kết quả học tập ở mức độ nào. Vì vậy
việc lựa chọn phương pháp đánh giá cho phù hợp và khách quan là việc cần thiết
mà mỗi giáo viên nên làm.

6
- Việc kiểm tra đánh giá kết quả học tin học của học sinh phải đảm bảo
được tính toàn diện, tức là kiểm tra được hết các nội dung mà các em được học.
Phải đảm bảo được tính chính xác, tính lượng hoá cao. Nghĩa là việc kiểm tra
đánh giá phải xây dựng được các chỉ số đáng tin cậy, cho phép đánh giá có thể
đo được, đếm được, quan sát được, có thể xác định được bằng con số cụ thể.

- Việc ra đề dựa trên cơ sở phát triển năng lực, trí tuệ học sinh ở các mức
độ:

+ Từ đơn giản đến phức tạp :

+ Nhận biết, ghi nhớ tri thức ;


+ Thông hiểu, lí giải ;
+ Vận dụng mức độ thấp;
+ Vận dụng mức độ cao
+ Phân tích ;
+ Tổng hợp ;
+ Đánh giá, nhận xét.

- Việc đánh giá phải đảm bảo tính khách quan trên hai mặt: Nội dung
đánh giá khách quan. Phải căn cứ vào chương trình và trình độ của các em học
sinh tiểu học. Mặt khác công việc chấm điểm và thu nhập kết quả đánh giá phải
khách quan thể hiện ở chổ: Điểm chấm của bài kiểm tra phải chính xác, không
bị thiên kiến chủ quan của người chấm làm cho sai lệch, nhằm để nhận xét đúng
quá trình tiến bộ của học sinh, những gì đã làm được, chưa làm được để giáo
viên có biện pháp khắc phục sửa lỗi sai cho học sinh ngay trên bài kiểm tra.

- Trong số các phương pháp đưa ra để đánh giá kết quả học tập môn tin
học của học sinh như phương pháp quan sát, phương pháp vấn đáp, phương
pháp kiểm tra tự luận thì phương pháp kiểm tra trắc nghiệm khách quan là có thể
đáp ứng được những yêu cầu đặt ra trong việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập
của học sinh.

 Trắc nghiệm khách quan là cách gọi tên trắc nghiệm dựa vào thuộc tính
cơ bản của nó là tính khách quan trong chấm điểm. Trắc nghiệm khách quan

7
được chấm điểm bằng cách đếm số lần mà học sinh lựa chọn được câu trả lời
đúng trên tổng số câu hỏi rồi quy về thang điểm 10. Như vậy kết quả chấm điểm
của trắc nghiệm khách quan không phụ thuộc vào người đánh giá. Đó chính là
tính khách quan trong chấm điểm của phương pháp trắc nghiệm khách quan.

 Trắc nghiệm khách quan bao gồm số lượng câu hỏi nhiều. Người ra đề
có thể ra nhiều dạng câu hỏi. Có 7 hình thức trắc nghiệm cơ bản được sử dụng:

+ MCQ – Multiple Choice Question (nhiều chọn lựa),


+ YN – Yes/No Question (Đúng/Sai)
+ MAT – Matching (ghép cặp),
+ FIL – Fill in the blank (điền khuyết),
+ HOT – Hotspost (chọn lựa trực tiếp trên hình vẽ)
+ SOR – Sorting the steps (Sắp xếp lại các bước),
+ SHO – Short Answer (trả lời ngắn),

1/ Một câu hỏi yêu cầu lựa chọn phương án trả lời thích hợp.

 Trường hợp chọn phương án đúng

Ví dụ: Với dạng câu hỏi chọn đáp án đúng tôi thường tổ chức cho học sinh
chơi bằng cách gắn các câu hỏi vào phần mềm Power Point. Có hiệu ứng âm
thanh, thời gian suy nghĩ cho mỗi câu hỏi là 15 giây. Kết thúc 15 giây đó học
sinh hay nhóm trưởng của nhóm trả lời đáp án cuối cùng của mình hoặc nhóm
mình. Sau đó giáo viên là người đưa ra đáp án bằng cách nhấn phím Enter thì
phương án đúng được hiện ra cho cả lớp quan sát. Với trò chơi này học sinh rất
thích thú tham gia, lớp học sôi nổi.

8
Dưới đây là một số câu hỏi ở dạng chọn đáp án đúng

Câu 1: Trong phần mềm Paint, để tô màu ta chọn biểu tượng :

A) B)

C) D)
Câu 2: Để khởi động được chương trình trò chơi Blocks em làm như thế nào?

A. Nháy chuột lên biểu tượng . B. Nháy đúp chuột lên biểu tượng .

C. Kéo thả chuột lên biểu tượng . D. Cả ba phương án trên đều sai.
Câu 3: Trong phần mềm Paint, công cụ nào dùng để chọn một phần hình vẽ?
A. B. C.
Câu 4. Phần mềm tập vẽ Paint có biểu tượng nào sau đây?
A. B. C.
Câu 5: Màn hình máy tính có cấu tạo và hình dạng giống như:
A. Chuột B. Vi xử lí C. Ti vi
Câu 6. Hai phím có gai là những phím nào?

9
A. F và J B. G và H
C. R Và U D. C Và B
Câu 7: Các dạng máy tính thường gặp là?
A. Máy tính để bàn B. Máy tính xách tay
C. Máy tính cầm tay D. Đáp án A và B
Câu 8. Người bạn (máy tính) của em có những đức tính nào
A. Làm đúng, làm nhanh, thân thiện
B. Chăm làm, làm nhanh, thân thiện
C. Chăm làm, làm đúng, làm nhanh và thân thiện
Câu 9. Khi ngồi trước máy tính, khoảng cách giữa mắt em và màn hình là bao
nhiêu cm là tốt?
A. 50cm đến 80cm
B. 60cm đến 80cm
C. 70cm đến 90cm
Câu 10: Các dạng thông tin thường gặp là :
A. Thông tin dạng văn bản B. Thông tin dạng âm thanh
C. Thông tin dạng hình ảnh D. Cả ba câu trên đều đúng
Ví dụ: Em hãy chọn câu sai nghĩa
A) Máy tính giúp em học làm toán, học vẽ.
B) Máy tính giúp em liên lạc với bạn bè.
C) Có nhiều loại máy tính khác nhau.
D) Em không thể chơi trò chơi trên máy tính.

2/ Một câu hỏi yêu cầu xác định đúng - sai (đối với câu hỏi đúng sai).

Ví dụ: Điền Đ vào ô vuông câu đúng nghĩa hoặc S vào ô vuông câu sai nghĩa.
A) Máy tính giúp em học làm toán, học vẽ. 
B) Máy tính giúp em liên lạc với bạn bè. 
C) Có nhiều loại máy tính khác nhau. 
D) Em không thể chơi trò chơi trên máy tính. 

10
E) Muốn gõ chữ A, ta nhấn một lần phím A 
F) Muốn gõ chữ a, ta nhấn một lần phím A 
G) Muốn gõ dấu *, ta nhấn giữ phím Shift và nhấn một lần phím 8* 
H) Chỉ nên dùng một tay để gõ bàn phím: 
I) Không nên vừa ăn vừa sử dụng máy tính: 

3/ Trắc nghiệm đối chiếu cặp đôi (ghép đôi) : Với hai nhóm đối tượng đã
cho, phải ghép nối một đối tượng của nhóm thứ nhất với một đối tượng của
nhóm thứ hai thỏa mãn yêu cầu của bài.

Ví dụ: Nối thông tin ở cột A với thông tin ở cột B sao cho phù hợp với nội
dung:

A B
Biểu tượng dùng để gõ chữ vào máy tính.

là những hình vẽ nhỏ trên màn hình nền của


Chuột máy tính
máy tính. tính.

Màn hình giúp em điều khiển máy tính được nhanh


chóng và thuận tiện.

Bàn phím cho biết kết quả hoạt động của máy tính.

A B
Mũi Thị giác

Lưỡi Khứu giác

Tai Vị giác

Mắt Xúc giác.

Mắt 11
Thính giác
4/ Hay yêu cầu học sinh lựa chọn từ ngữ thích hợp để điền vào chỗ còn
thiếu (dạng câu hỏi điền khuyết).

Ví dụ: Điền từ thích hợp vào chỗ trống (…) để được câu hoàn chỉnh.
Câu 1: Màn hình máy tính có cấu tạo và hình dạng giống như……………
Câu 2: Người ta coi……………………………….là bộ não của máy tính.
Câu 3: Kết quả hoạt động của máy tính hiện ra trên………………………
Câu 4: Em điều khiển máy tính bằng……………………………………...
Câu 5: Để vẽ được đường thẳng nằm ngang hoặc thẳng đứng một cách nhanh và
chính xác em nhấn giữ phím …………trong khi kéo thả chuột.
Câu 6: Để xóa một vùng hình vẽ, em chọn một phần hình vẽ bằng công cụ chọn
rồi nhấn phím…………..
Câu 7: Nhấn phím Delete để xóa một chữ……….con trỏ soạn thảo.
Câu 8: Nhấn phím Backspace ( trên hàng phím số) để xóa chữ ………con
trỏ soạn thảo
Câu 9: Khi gõ bàn phím, tay luôn đặt ở hàng phím……….
Câu 10: Hai phím có gai F và J nằm ở hàng phím………
5/ Hay yêu cầu học sinh lựa chọn Hotspost (chọn lựa trực tiếp trên
hình vẽ) chọn từ ngữ thích hợp để điền vào chỗ còn thiếu (dạng câu hỏi
điền khuyết).
Câu hỏi: Em hãy điền vào chỗ trống tên của các thành phần trong cửa sổ ứng
dụng Paint.

12
6/ SOR – Sorting the steps (Sắp xếp lại các bước),

Câu hỏi: Để vẽ được hình như mẫu dưới đây, em hãy sắp xếp các bước
cho bên dưới theo thứ tự đúng?

1. Chọn màu vẽ cam, chọn nét vẽ


2. Chọn công cụ vẽ đường cong trên hộp công cụ
3. Vẽ cuống lá, gân lá
4. Vẽ hai đường cong để tạo thành lá
7/ SHO – Short Answer (trả lời ngắn),

Với những dạng câu hỏi 2, 3, 4, 5, 6 này tôi tổ chức thực hiện cho học
sinh bằng cách phát biếu học tập để cho các em sử dụng các hình thức thảo luận
cặp đôi, thảo luận theo nhóm. Nhằm kích thích tính tò mò, sự ham thích tìm tòi,

13
khám phá, phát hiện của HS. Ghi nhận bước đầu học sinh là nhớ bài một cách
vững chắc; làm được các bài tập áp dụng dạng cơ bản trên máy theo đúng quy
trình.

- Câu hỏi phải xác định rõ độ khó (dự đoán được tỷ lệ học sinh trả lời
đúng để lựa chọn và sắp xếp thứ tự câu hỏi cho phù hợp với đối tượng học sinh).

Tính độ khó của câu trả lời bằng cách:

Số học sinh làm đúng


D= x 100%
Tổng số học sinh làm bài

Nếu đạt 70% 100% : câu hỏi dễ.


Nếu đạt 30% 70% : câu hỏi vừa.
Nếu dưới 30% : câu hỏi khó.

- Cần nắm được độ khó để điều chỉnh câu hỏi cho phù hợp với từng loại
đối tượng học sinh.

- Câu hỏi phải có khả năng phân loại được trình độ của học sinh theo
nhóm giỏi - khá - kém.

- Với những nhận thức và phương pháp trắc nghiệm khách quan trong đánh
giá môn tin học đối với học sinh tiểu học như vậy. Bản thân tôi đã lựa chọn
phương pháp trắc nghiệm khách quan áp dụng vào môn tin học lớp 3.

Sau đây là minh họa cho hoạt động thực hành trong tiết Ôn tập chương I
mà tôi sử dụng các câu hỏi sau đưa vào trò chơi “Chiếc nón kì diệu” bằng phần
mềm Powerpoint trong Microsoft Office. Tôi gắn 10 câu hỏi vào trò chơi như
sau:
Câu 1: Bộ phận chính của máy tính để bàn gồm có:
A. Thân máy tính, chuột
B. Thân máy tính, bàn phím, chuột
C. Màn hình, bàn phím, chuột
D. Màn hình, thân máy tính, bàn phím, chuột.

14
Câu 2: Bộ phận nào giúp em điều khiển máy tính được nhanh chóng và thuận
tiện?
A. Màn hình
B. Chuột
C. Thân máy tính
D. Bàn phím
Câu 3: Máy tính giúp em làm được những gì?
A. Giúp em làm toán, học vẽ
B. Giúp em liên lạc với bạn bè
C. Giúp em chơi trò chơi, nghe nhạc giải trí
D. Tất cả ý trên đều đúng.
Câu 4: Kết quả hoạt động của máy tính hiện ra ở đâu?
A. Màn hình
B. Thân máy tính
C. Chuột
D. Bàn phím
Câu 5: Khi xem truyện tranh em nhận được thông tin dạng gì?
A. Văn bản và âm thanh
B. Hình ảnh và âm thanh
C. Văn bản và hình ảnh
D. Hình ảnh
Câu 6: Hai phím có gai trên bàn phím có tên là gì?
A. I, J
B. F, J
C. E, J
D. I, E
Câu 7: Tên của hàng phím dưới đây là gì?

A. Hàng phím cơ sở
B. Hàng phím trên

15
C. Hàng phím dưới
D. Hàng phím chứa dấu cách
Câu 8: Khi xem phim hoạt hình em nhận được thông tin dạng gì?
A. Văn bản và âm thanh C. Văn bản và hình ảnh
B. Hình ảnh và âm thanh D. Hình ảnh
C. Văn bản và hình ảnh
D. Hình ảnh
Câu 9: Các phím Q W E R T Y nằm trên hàng phím nào của bàn phím?
A. Hàng phím cơ sở
B. Hàng phím trên
C. Hàng phím dưới
D. Hàng phím chứa dấu cách.
Câu 10: Nếu thường nhìn gần màn hình, em dễ bị mắc bệnh gì?
A. Ho
B. Sổ mũi
C. Cận thị
D. Nhức đầu
GV: Điều khiển trò chơi “Chiếc nón kì diệu”
Hình thức tổ chức trò chơi:
 Giáo viên: là người điều khiển toàn bộ trò chơi.
- Học sinh: là người tham gia trò chơi.
- Mỗi câu hỏi là một lượt chơi.
- Học sinh trả lời câu hỏi bằng cách ghi phương án trả lời lên bảng con từ
khi trò chơi tính thời gian trong vòng 10 giây. Khi hết thời gian, học sinh sẽ giơ
bảng lên cho giáo viên kiểm tra kết quả và đối chiếu với phương án xuất hiện.
- HS giải thích

- Nếu ai trả lời sai đáp án thì sẽ bị mất lượt chơi tiếp theo.
- Trả lời đúng thì sẽ được chơi tiếp lượt mới. Chơi cho tới hết các câu hỏi
trong trò chơi. Những ai còn lại sau khi trả lời đúng câu hỏi cuối cùng của lượt
chơi cuối thì sẽ là những người chiến thắng.

16
GV: Tuyên dương những HS trả lời đúng tất cả các câu hỏi khi tham gia trò
chơi.

 Ghi nhận sau tiết học


- Giáo viên bám sát các dạng bài tập trong sách giáo khoa nên học sinh nắm
vững bài học.
- Giáo viên ghi nhận xét một số học sinh nổi trội, và một số học sinh cần giáo
viên hướng dẫn thêm

 Bài kiểm tra trắc nghiệm khách quan được thiết kế thành trò chơi với âm
thanh và hình ảnh sống động từ phần mềm Powerpoint trong Microsoft Office.

1 2

17
Click chuột để sang Slide 2 Chọn Play để vào chương trình
3 4

Chọn Start để bắt đầu xoay nón xuất hiện số ngẫu Ví dụ trúng số 8 thì ta nhấp vào ô số 8
nhiên

5 6

18
Câu hỏi số 8 xuất hiện, nhấp vào ô số 8 lần thứ 2 Phần lựa chọn các phương án xuất hiện

7 8

Nhấp vào ô thời gian để bắt đầu tính thời gian trả Sau 10 giây sẽ thông báo hết giờ
lời. Thời gian bắt đầu từ 0 đến 10 giây

9 10

Nhấp vào ô số 8 lần 3 thì xuất hiện đáp án Nhấp vào ô số 8 lần 4 đáp án biến mất

19
11 12

Nhấp vào ô số 8 lần 5 thì cả câu hỏi và phương án Để chơi lượt mới thì nhấp vào Start bắt
trả lời biến mất đầu xoay nón xuất hiện số ngẫu nhiên tiếp
theo

* Tóm lại
- Nếu giáo viên sử dụng thường xuyên phương pháp này sẽ khuyến khích
học sinh học bao quát cả chương trình, tích nhiều kiến thức, tránh học tủ, học
lệch.
- Ngoài ra giáo viên có thể áp dụng hình thức kiểm tra trắc nghiệm vào
nhiều thời điểm khác nhau hoặc trong nhiều hoạt động khác nhau như là kiểm
tra miệng, kiểm tra kiến thức từng hoạt động, củng cố bài học,… mà lại tốn ít
thời gian.
- Công việc chấm điểm sẽ nhanh chóng, tính chính xác cao và mang tính
công bằng. Không chỉ mình giáo viên chấm điểm mà tự các em cũng chấm được
theo đáp án giáo viên đưa ra hoặc chấm chéo theo nhóm…
III. Hiệu quả do sáng kiến đem lại:
a. Giá trị làm lợi cho an toàn lao động:
- Khi sáng kiến này được áp dụng hầu hết các em học sinh đều cảm thấy
được thư giãn thoải mái hơn trong các tiết kiểm tra, tiết ôn tập cuối chương, cuối
học kỳ
b. Giá trị làm lợi khác:
- Kiểm tra, khảo sát được số lượng lớn học sinh.
- Kiểm tra kiến thức của học sinh ở cấp độ nhớ, hiểu một cách hữu hiệu.
- Kiểm tra đánh giá được phạm vi kiến thức tương đối lớn, lượng câu hỏi
lớn, bao quát khắp nội dung chương trình sẽ làm tăng độ tin cậy của kết quả
đánh giá.

20
- Ngăn ngừa học sinh học tủ.
- Học sinh hứng thú tham gia vào tiết học, tiết ôn tập. Tạo không khí học
tập sôi nổi, tích cực, nâng cao tinh thần đoàn kết. Các tiết kiểm tra không còn
nặng nề.
- Mục đích của việc kiểm tra đánh giá là xác nhận kết quả học tập của học
sinh và cung cấp những thông tin chính xác về quá trình dạy tin học cho ban
giám hiệu, cho cán bộ quản lý, và để giáo viên môn tin học có những nhận xét,
điều chỉnh tác động kịp thời tới quá trình dạy và học môn tin học nhằm nâng cao
chất lượng của học sinh.
- Một nhân tố nữa đóng góp vào sự thành công của phương pháp kiểm tra
đánh giá kết quả học tập của học sinh hiện nay mang tính khách quan là phương
pháp trắc nghiệm. Đối với bộ môn tin học nói riêng, hình thức kiểm tra trắc
nghiệm được thiết kế trên phần mềm Powerpoint sẽ giúp các em vừa có thể
kiểm tra kiến thức vừa tạo không khí học tập sôi nổi, tích cực, nâng cao tinh
thần đoàn kết…
Bảng tổng hợp chất lượng môn tin học
 Chất lượng khảo sát đầu năm học
Số HS tích cực Số HS chưa tích cực
Tiết dạy % %
tham gia học tập tham gia học tập

Không áp dụng các bài


14/65 21,5% 51 78.4,5%
tập trắc nghiệm

* Chất lượng khảo sát Giữa kì 2

Số HS tích cực Số HS chưa tích cực


Tiết dạy % %
tham gia học tập tham gia học tập

Có áp dụng các bài tập


62/65 95,3% 3 4,7%
trắc nghiệm

Trên đây là một số kinh nghiệm của tôi về “ Áp dụng các bài tập trắc
nghiệm vào môn Tin học lớp 3.” mà tôi đã đúc kết được trong quá trình học
hỏi, tham khảo, nghiên cứu và thực nghiệm giảng dạy với chính học sinh của tôi.
Để sáng kiến của tôi thực sự phát huy hiệu quả trong thực tế, tôi rất mong có
được sự đóng góp, rút kinh nghiệm, tạo điều kiện giúp đỡ của đồng nghiệp để bổ

21
sung cho tôi những gì chưa làm được trong quá trình thực hiện đề tài. Rất mong
được sự góp ý chân thành của thầy cô và các bạn đồng nghiệp để tôi thành công
hơn nữa trong quá trình dạy học.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
IV. Cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền.
Tôi xin cam kết sáng kiến trên không sao chép hoÆc vi phạm bản quyền.
Nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.
CƠ QUAN ĐƠN VỊ TÁC GIẢ SÁNG KIẾN
ÁP DỤNG SÁNG KIẾN (Ký tên)
(xác nhận)
...........................................................
...........................................................
...........................................................
...........................................................
........................................................... Phạm Thị Thu Thường
...........................................................
...........................................................
...........................................................
(Ký tên, đóng dấu)

22

You might also like