You are on page 1of 8

Bài 15: Nhận biết một số loại sâu, bệnh hại lúa

Tên sâu, Mẫu hình sâu, bệnh Đặc điểm hình thái Đặc điểm gây hại
bệnh
Sâu đục - Trứng: hình bầu dục xếp Sâu non đục vào thân

thân thành từng ổ. Ổ trứng to lúa, cắt đứt đường


bằng hạt đậu tương có phủ vận chuyển dinh
lớp lông tơ màu vàng nâu dưỡng làm nhánh lúa
- Sâu non màu trắng sữa trở lên vô hiệu, non
hay vàng nhạt, đầu có héo, bông bạc.
màu vàng nâu
- Nhộng màu vàng tới nâu
nhạt. Mầm đầu dài hơn
mầm cánh

- Trưởng thành: Đầu ngực


và cánh màu vàng nhạt
gần giữa cánh trước có một
chấm đen. Ở đuôi con cái có
chùm lông đuôi màu vàng
nâu để đẻ trứng. Sâu cuốn
lá lúa loại nhỏ
Sâu cuốn lá - Sâu đẻ trứng ở hai mặt Sâu non nhả tơ cuốn
của lá lúa. Trứng hình bầu lá lúa thành một bao
dục có vân mạng lưới rất thẳng đứng hoặc bao
nhỏ tròn gập lại. Sâu non
nằm trong đó và ăn
- Trứng mới đẻ màu hơi
phần xanh của lá.
đục, khi gần nở chuyển màu
ngà vàng

- Sâu non: Khi mới nở có


màu trắng trong. Đầu màu
nâu sáng, khi bắt đầu ăn
có màu xanh lá mạ.

- Nhộng có màu vàng nâu,


có kén tơ rất mỏng màu
trắng

- Trưởng thành có màu


vàng nâu. Trên cánh trước
và cánh sau có hai vân
ngang hình nàn sóng màu
nâu sẫm chạy dọc mép
cánh. Đường vân ngoài to
đậm màu, đường vân trong
mảnh nhạt màu hơn
Rầy nâu - Trứng có dạng quả chuối Rầy nâu chích hút
tiêu trong suốt. Trứng đẻ nhựa cây làm cho cây
thành từng ổ, 5 - 12 quả/ổ bị khô héo và chết,
nằm sát nhau hoặc làm cho bông
lép.
- Rầy non có màu trắng
xám, 2 - 3 tuổi màu vàng
nâu

- Rầy trưởng thành có màu


nâu tối, cánh có 2 đôi: Đôi
cánh dài phủ quá bụng, đôi
cánh ngắn dài tới 2/3 thân

Bệnh bạc lá - Bệnh chỉ gây hại


trên phiến lá lúa,
thường xuất hiện dưới
dạng vết màu xanh
đậm, tối; sau chuyển
sang màu xám bạc.

- Vết bệnh thường


nằm ở phần ngọn lá
và dọc theo vết lá, có
đường viền gợn sóng
màu nâu đậm ngăn
cách phần bệnh và
phần khoẻ. Phần lá
mắc bệnh bị chết làm
lá khô trắng.

Bệnh khô - Gây hại trên cả lúa

vằn và mạ.

- Xuất hiện ở những


bẹ lá sát mặt nước,
phiến lá dưới thấp,
sau đó ăn sâu vào
những bẹ phía trong,
vào thân, lan tới là
đòng và hạt.

Vết bệnh màu xám,


hình bầu dục hoặc nâu
bạc viền nâu tím, các
vết hợp với nhau
thành dạng không ổn
định
Bệnh đạo - Gây hại cho tất cả

ôn bộ phận của lúa trên


mặt đất và các giai
đoạn sinh trưởng khác
nhau.

- Trên lá, lúc đầu vết


bệnh có màu xám
xanh, sau đó có màu
nâu. Ở giữa vết bệnh
có màu xám tro, xung
quanh có màu vàng
nhạt. Vết bệnh hình
thoi, liên kết với nhau
làm toàn bộ lá chết
khô, cháy.

- Trên đốt thân, cổ


bông, cổ giẻ, vết bệnh
màu nâu đen và lõm
xuống làm cây bị đổ.
Bài 17: Phòng trừ tổng hợp dịch hại cây
trồng
Tên biện pháp Cách tiến hành Ưu điểm Nhược điểm
Biện pháp kĩ thuật cày bừa, tiêu huỷ tàn dư Đơn giản, dễ Hiệu quả lâu, khó ngăn
cây trồng, tưới tiêu, luân thực hiện chặn khi sâu, bệnh
canh... phát triển thành dịch
Biện pháp sinh học sử dụng sinh vật hoặc sản Sử dụng an Khó áp dụng, phụ thuộc
phẩm của chúng để ngăn toàn, thân nhiều vào thiên nhiên
chặn dịch hại, giảm thiệt thiện với môi
hại do sâu bệnh gây ra. trường

Biện pháp dùng giống sử dụng giống cây trồng Không gây hại Tạo lập khó khăn, số
mang gen chống chịu hoặc cho môi trường lượng giống cây còn
hạn chế, ngăn ngừa sự hạn chế
phát triển của dịch hại
Biện pháp hóa học sử dụng thuốc hoá học để - Diệt trừ sâu, - Gây ngộ độc cho
trừ dịch hại cây trồng. bệnh nhanh người, cây trồng, vật
- Hiệu quả cao nuôi
- Gây ô nhiễm môi
trường
- Giết chết các sinh
vật khác ở ruộng
Biện pháp cơ giới, vật bẫy ánh sáng, mùi vị, bắt Diệt trừ dịch Khó thực hiện với dịch
lí bằng vợt, bằng tay... hại trực tiếp, lớn
dễ tiến hành
Biện pháp điều hòa giữ cho dịch hại chỉ phát Giữ cân bằng Đòi hỏi một kiến thức
triển ở mức độ nhât định sinh thái rộng
nhằm giữ cân bằng sinh
thái

You might also like