You are on page 1of 14

I.

Lý thuyết
Các dạng bài và phân loại:
Có 4 dạng câu hỏi chính trong IELTS writing Task 1:
• Dạng biểu đồ có dòng thời gian (Trend / Xu hướng)
• Dạng biểu đồ không có dòng thời gian (Comparison / So sánh)
• Dạng biểu đồ hình + diagram (mô tả):
• Dạng biểu đồ hỗn hợp:

1. Dạng biểu đồ có dòng thời gian (Trend / Xu hướng)


Khi chúng ta thấy trong biểu đồ có từ hai khoảng thời gian khác nhau trở lên thì nó sẽ
thuộc vào dạng biểu đồ xu hướng. Dưới đây là một số đề bài điển hình cho dạng bài
này:
Ví dụ 1

Ví dụ 2: The line graph shows the percentage of New Zealand population from 1950 to
2050. Summarize the information by selecting and reporting the main features and make
comparisons where relevant.
Ví dụ 3:
Ví dụ 4:

2. Dạng biểu đồ không có dòng thời gian (Comparison / So sánh)


Khi chúng ta thấy trong biểu đồ không đề cập tới năm hoặc chỉ nhắc đến một năm duy
nhất thì nó thuộc vào dạng biểu đồ so sánh. Dưới đây là một số đề bài điển hình cho
dạng bài này:
Ví dụ 5:
The line graphs below show the production and demand for steel in million tonnes and
the number of workers employed in the steel industry in the UK in 2010.
Summarize the information by selecting and reporting the main features and make
comparisons where relevant.
Ví dụ 6: The chart below gives information about levels of education by age range in
Glasgow in 2010. Summarize the information by selecting and reporting the main
features and make comparisons where relevant.

3. Dạng biểu đồ hình + diagram (mô tả):


Với dạng biểu đồ này chúng ta có hai loại chính như sau:
 Dạng biểu đồ quy trình (Process):
Ví dụ 7: The diagram below describes how storm water is recycled in an Australian city.
Biểu đồ quy trình cũng có hai loại chính là: Được đánh số thứ tự (Numbered) và Không
có số thứ tự (Unnumbered)
 Dạng mô tả bản đồ (Maps):
Ví dụ 8: The maps show the changes of an office building between the present and the
future.Summarise the information by selecting and reporting the main features, and
make comparisons where relevant.
4. Dạng biểu đồ hỗn hợp:
Dạng biểu đồ hỗn hợp: Đôi khi chúng ta còn gặp dạng biểu đồ hỗn hợp, kết hợp giữa hai
trong số các dạng biểu đồ trên, bao gồm biểu đồ đường (Line), biểu đồ cột (Bar), biểu
đồ tròn (Pie), bảng số liệu (Table). Dưới đây là một đề bài điển hình:

Ví dụ 9: The charts show the info about the use of Internet in five countries in Europe in
2000.
II. Cấu trúc cần nhớ
1. Các từ vựng miêu tả xu hướng thường dùng

2. Từ vựng miêu tả tốc độ/mức độ của sự thay đổi


3. Cấu trúc mô tả sự thay đổi
 Cấu trúc 1: Subject + Verb + Adverb + Num- ber+ Time period
 Cấu trúc 2: There+ be+ a/an + Adjective + noun + number + in + “what” +
complement+ Time period
 Cấu trúc 3: Subject + experienced/ saw/ wit- nessed + a/an + adj + noun + num-
ber+ time period
 Cấu trúc 4: A/an + adj + noun + number + was seen + in subject + time period
 Cấu trúc 5: Time period (khoảng thời gian) + witnessed/saw + a/an + adj + noun
+ in + noun phrase
4. Cấu trúc so sánh
Trong phần đề bài có yêu cầu “Summarise the information by selecting and reporting
the main features, and make comparisons where relevant”, vì vậy việc so sánh giữa các
đối tượng, các số liệu là điều cần thiết. Sau đây là một số cấu trúc so sánh số liệu thường
dùng.
Ví dụ mẫu: Tỉ lệ giáo viên nữ ở bậc Tiểu học là hơn 90%, tỉ lệ giáo viên nam ở bậc Tiểu
học là gần 10%, số liệu vào năm 2010. Các cách để so sánh 2 số liệu này.
Cách 1: Dùng câu đơn
The percentage of female teachers at Primary school stood at over 90%, 10 times as
much as that of male teachers.
Females accounted for over 90% of the teaching staff at Primary school as op- posed
to/compared to/in comparison with only 10% male counterparts.
At 90%, the figure for female teachers at Primary school was 10 times as much as that
of their counterparts.
Cách 2: Dùng mệnh đề trạng ngữ
There were 90% female teachers at Primary school while the figure for males stood at
only 10%.
Females accounted for over 90% of the teaching staff at Primary school where- as their
counterparts made up only under 10%
Cách 3: Dùng mệnh đề quan hệ
The percentage of female teachers at Primary school, which stood at over 90%, was
over 10 times as much as that of males.
Standing at over 90%, the percentage of female teachers was 10 times as much as that of
males.
III. Cấu trúc bài viết và các bước làm bài
1. Cấu trúc bài viết
Một bài viết Task 1 thường được chia ra thành 4 phần (4 đoạn):
Phần 1: Mở bài -> Dùng 1 câu viết lại đề bài theo cách khác
Phần 2: Overview -> Dùng 1 hoặc 2 tóm tắt lại 1 hay 2 điểm đáng
chú ý nhất trên biểu đồ
Phần 3: Detail 1 -> Dùng 3 đến 4 câu mô tả nhóm thông tin 1
Phần 4: Detail 2 -> Dùng 3 đến 4 câu mô tả nhóm thông tin 2

2. Các bước viết bài


bước viết bài miêu tả biểu đồ:

3. Ví dụ mẫu
Bước 1: Phân tích đề:
 Đối tượng (chủ ngữ) là gì?
 Đơn vị là gì?
 Có mốc hay khoảng thời gian không? Thì của động từ?

Bước 2: Phân tích chi tiết và tổng hợp thông tin


Bước 2.1 Viết câu mở bài
Nội dung của phần mở bài là câu trả lời cho câu hỏi: Các biểu đồ trình bày về cái gì? Hãy
bắt đầu bài viết với 1 câu mở đầu bằng cách viết lại ý của câu hỏi với ngôn từ của mình
(paraphrasing).
Bước 2.2 Xác định các ý sẽ cho vào phần Overview
• Nhìn biểu đồ, tìm ra một hay hai điểm đáng chú ý nhất của biểu đồ (xu hướng của các
đường, đối tượng nào có số liệu nổi bật,…)
• Viết từ 1 – 2 câu tóm tắt lại hai đặc điểm ấy.
• Không đưa số liệu cụ thể vào phần này (để lại sẽ viết ở phần thân bài)
Ví dụ một số từ ngữ gợi ý cho việc viết câu tổng quan về đặc điểm chính của biểu đồ:
“Overall, It is evident/ obvious/ apparent/ clear that…”
Bước 2.3 Lựa chọn, nhóm thông tin vào 2 đoạn Detail
Đề bài của Task 1 luôn có câu “Summarise the information by selecting and reporting
the main features, and make comparisons where relevant.”

Thông tin và số liệu trong một biểu đồ thường rất nhiều, thí sinh không thể đề cập đến hết
các số liệu đó mà cần “selecting and reporting the main features” – lựa chọn và báo cáo
các số liệu chính, và “make comparisons where relevant” – so sánh khi cần thiết. Nói
chung, thí sinh cần lựa chọn số liệu và nhóm chúng một cách hợp lý vào 2 đoạn detail. Cách
lựa chọn ý chính để viết trong Overview (bước 3) và cách chia thông tin hợp lý vào 2 đoạn
detail tùy thuộc vào dạng bài.
Bước 3: Hoàn thiện bài viết sau khi chúng ta đã có đầy đủ các thông tin cần thiết từ
các bước trên
IV. BÀI TẬP VỀ NHÀ

1. Phân tích các biểu đồ ở Ví dụ 1,2,3,4,5,6 để trả lời các câu hỏi
 Đối tượng (chủ ngữ) là gì?
 Đơn vị là gì?
 Có mốc hay khoảng thời gian không? Thì của động từ?
2. Viết lại các đề bài ở phần ví dụ 1,2,3,4,5,6
2.1 : The table gives information about five types of vehicles registered in Australia in
2010, 2012 and 2014. Summarize the information by selecting and reporting the main
features and make comparisons where relevant.
2.2 The line graph shows the percentage of New Zealand population from 1950 to 2050.
Summarize the information by selecting and reporting the main features and make
comparisons where relevant.
2.3 The chart below gives information about the age of women in Australia when they
gave birth to their first child in 1966, 1986 and 2006. Summarize the information by
selecting and reporting the main features and make comparisons where relevant.
2.4 : The two pie charts below show the percentages of industry sectors' contribution to
the economy of Turkey in 2000 and 2016.Summarize the information by selecting and
reporting the main features and make comparisons where relevant.
2.5 The line graphs below show the production and demand for steel in million tonnes
and the number of workers employed in the steel industry in the UK in 2010.
Summarize the information by selecting and reporting the main features and make
comparisons where relevant.
2.6 : The chart below gives information about levels of education by age range in
Glasgow in 2010. Summarize the information by selecting and reporting the main features
and make comparisons where relevant.

You might also like