You are on page 1of 16

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG KINH DOANH – ĐẠI HỌC UEH


KHOA QUẢN TRỊ

TIỂU LUẬN
BỘ MÔN QUẢN TRỊ HỌC
Đề: Hãy phân tích và chứng minh môi trường tổng quát ảnh hưởng đến hoạt động của các
doanh nghiệp Việt Nam

Giảng viên hướng dẫn: Ths. Bùi Dương Lâm


Nhóm 1:
Trần Thị Kim Mỹ - 31211022766
Nguyễn Ngọc Hân - 31211024434

TP Hồ Chí Minh, ngày…. tháng…. năm….


MỤC LỤC
PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận

Môi trường tổng quát là tất cả các yếu tố bên ngoài có ảnh hưởng đến mọi doanh nghiệp.
Nó tác động lâu dài và gián tiếp tới các hoạt động của tổ chức. Thực tế chỉ ra rằng, doanh
nghiệp không thể có khả năng kiểm soát, thay đổi được các yếu tố của môi trường tổng
quát bởi chúng luôn luôn thay đổi, đa dạng và phức tạp. Đặc biệt trong thời kỳ các quốc
gia đang dần phục hồi về mọi mặt sau ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 như hiện nay,
việc thích ứng kịp thời sẽ là thách thức với các doanh nghiệp. Các yếu tố trong môi
trường tổng quát đem đến những thời cơ mới cũng như các rủi ro đối với các doanh
nghiệp. Vì doanh nghiệp không thể thay đổi được môi trường tổng quát, do vậy phải tìm
cách thích ứng với những chuyển biến ấy mới có thể tồn tại và phát triển được. Chẳng
hạn, những thay đổi trong sự điều tiết của chính phủ hay một cuộc suy thoái kinh tế cũng
là một phần của môi trường tổng quát.

Môi trường tổng quát bao gồm các khía cạnh khác nhau:

a/ Bối cảnh quốc tế

Bối cảnh quốc tế bao gồm tất cả các yếu tố kinh tế, chính trị, công nghệ, tự nhiên,.. xảy ra
trên thế giới có ảnh hưởng tới các doanh nghiệp Việt Nam.

b/Bối cảnh kinh tế

Bối cảnh kinh tế có vai trò cốt yếu hàng đầu, ảnh hưởng của nó có tính chất then chốt đến
hoạt động kinh doanh. Tỷ giá ngoại tệ, lãi suất ngân hàng, tốc độ lạm phát, sự biến động
của thị trường chứng khoán, tỷ lệ thất nghiệp, sức mua của người tiêu dùng,..là các yếu tố
của môi trường kinh tế cần xem xét đánh giá. Chúng ảnh hưởng lớn tới hoạt động và cách
ra quyết định của doanh nghiệp. Cụ thể:

· Tỷ giá hối đoái tác động lớn đến nguồn cung, chi phí hàng hóa xuất khẩu và giá
hàng nhập khẩu.
· Mức độ tăng trưởng tạo điều kiện cơ hội cho doanh nghiệp phát triển.
· Lãi suất tác động lớn đến chi phí vốn và ảnh hưởng tới chiến lược mở rộng phát
triển doanh nghiệp.
· Lạm phát ảnh hưởng lớn đến chi phí tiền lương, lãi suất cũng như khiến doanh
nghiệp đối mặt với chiến lược ra quyết định tăng giá bán hay giảm chi phí và
gặp khó khăn với khoản trả nợ dài hạn tăng thêm khi lạm phát.

c/ Bối cảnh chính trị và luật pháp

Các nhà quản trị cần phải thực hiện sự phát triển doanh nghiệp trong bối cảnh ràng buộc
về chính trị và luật pháp . Nếu thiếu đi sự ổn định chính trị thì sự phát triển dài hạn,
bền vững của doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Luật pháp và cơ chế
ngành có thể tạo nên ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến việc ra quyết định chiến
lược kinh doanh của doanh nghiệp, tổ chức. Các yếu tố của môi trường chính trị và luật
pháp cần xem xét đánh giá bao gồm:

· Hệ thống văn bản pháp luật hoàn thiện.


· Quan điểm đường lối chính trị của Đảng và Nhà nước.
· Luật cạnh tranh, chống độc quyền.
· Luật lao động.
· Các quy định về an toàn, bảo vệ người tiêu dùng, bảo vệ môi trường.
· Sự tác động từ những quy định và sự kiểm soát của chính phủ.
· Quy tắc trong thương mại quốc tế.

Việc tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh đã làm cho các cơ quan quản lý nhà nước
về kinh tế làm tốt công tác dự báo để điều tiết đúng đắn các hoạt động đầu tư tránh để
tình trạng cung vượt quá cầu, hạn chế việc phát triển độc quyền, tạo ra môi trường bình
đẳng giữa các doanh nghiệp.
Các chính sách đầu tư, chính sách phát triển kinh tế, chính sách cơ cấu… sẽ tạo ra sự ưu
tiên hay kìm hãm sự phát triển của từng ngành, từng vùng kinh tế cụ thể, do đó tác động
trực tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thuộc các ngành, vùng
kinh tế nhất định.
d/Bối cảnh công nghệ
Có lẽ ngày nay không có điều gì có thể tập trung sự chú ý bằng sự phát triển của bối cảnh
công nghệ trong môi trường tổng quát. Vai trò của công nghệ trong doanh nghiệp đang
nâng tầm quan trọng rất nhanh chóng thông qua việc sử dụng phổ biến các phương tiện
của công nghệ hiện đại.
Các yếu tố của môi trường công nghệ cần lưu ý xem xét gồm:
· Chính sách phát triển khoa học - công nghệ.
· Sự phát triển công nghệ kỹ thuật hiện đại của toàn ngành.
· Mức tiêu hao và chi phí sử dụng năng lượng.
· Vòng đời công nghệ.
· Sự phát triển của thông tin, liên lạc.
· Các sáng chế, phát minh, sự độc quyền công nghệ…
· Nghiên cứu phát triển, tự động hóa.
Sự phát triển của khoa học- công nghệ ít nhiều đều có ảnh hưởng đến hoạt động của
doanh nghiệp. Với trình độ khoa học công nghệ như hiện nay ở nước ta thì hiệu quả của
các hoạt động ứng dụng, chuyển giao công nghệ đã, đang và sẽ ảnh hưởng trực tiếp và
mạnh mẽ tới các doanh nghiệp. Xu thế hội nhập buộc các doanh nghiệp ở nước ta phải
tìm mọi biện pháp để tăng khả năng cạnh tranh là giá cả, doanh nghiệp đạt được điều này
nhờ việc giảm chi phí trong đó yếu tố công nghệ đóng vai trò rất quan trọng. Vì vậy, các
doanh nghiệp phải chú ý nâng cao nhanh chóng khả năng nghiên cứu và phát triển, không
chỉ chuyên giao, làm chủ công nghệ ngoại nhập mà phải có khả năng sáng tạo được kỹ
thuật công nghệ tiên tiến.
Công nghệ thông tin luôn luôn gắn liền với sự phát triển của công nghệ. Lĩnh vực quản lí
sẽ trở nên tốt hơn, tiếp cận nhanh chóng và cập nhật kịp thời các thông tin thông qua việc
ứng dụng công nghệ. Từ đó góp phần loại bỏ các hạn chế về và gia tăng năng suất lao
động.
e/ Bối cảnh văn hoá-xã hội
Môi trường văn hóa - xã hội bao gồm những chuẩn mực và giá trị được chấp nhận và tôn
trọng bởi một xã hội hoặc một nền văn hóa cụ thể. Sự thay đổi của các yếu tố văn hóa -
xã hội một phần là hệ quả của sự tác động lâu dài của các yếu tố vĩ mô khác, do vậy nó
thường biến đổi chậm hơn so với các yếu tố khác. Nó ảnh hưởng nhiều tới thói quen tiêu
dùng, cách thức ứng xử, sở thích của khách hàng cũng như giúp tạo nên văn hóa bên
trong của doanh nghiệp và ảnh hưởng tới cách thức doanh nghiệp cư xử, giao tiếp với bên
ngoài. Các yếu tố văn hóa xã hội tác động lên tổng cầu về hàng hóa, dịch vụ của doanh
nghiệp và cách doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu khách hàng. Để đánh giá môi trường kinh
doanh của doanh nghiệp thì các yếu tố của môi trường văn hóa xã hội cần xem xét gồm:

· Cơ cấu độ tuổi.
· Sức khỏe.
· An sinh xã hội.
· Di dân và nguồn lao động.
· Nghề nghiệp.
· Bình đẳng giới.
· Tăng trưởng dân số.
· Phân phối thu nhập.
· Trình độ học vấn chung.
Văn hóa xã hội có ảnh hưởng một cách chậm chạp hơn song cũng rất sâu sắc đến hoạt
động quản trị và kinh doanh của mọi doanh nghiệp.Trên thực tế, một số công ty ở nước ta
hiện đang chi tiền cho phúc lợi xã hội. Một số công ty đang tự do quyên góp quỹ của
mình cho các tổ chức giáo dục và trường đại học để xây dựng cho các chương trình giảng
dạy, cho học bổng.
g/ Bối cảnh tự nhiên
Môi trường tự nhiên tạo nên thị trường cung ứng yếu tố đầu vào doanh nghiệp cũng
như ảnh hưởng đến thu nhập, việc làm và dân cư. Từ đó, nó tác động đến sức mua,
khả năng tiêu thụ, bán hàng của doanh nghiệp và chiến lược phát triển bền vững của
doanh nghiệp, tổ chức. Các yếu tố của môi trường tự nhiên cần xem xét gồm:

· Tài nguyên thiên nhiên.


· Thời tiết.
· Đất đai.
· Khí hậu.
· Ô nhiễm môi trường.
-Địa hình và sự phát triển cơ sở hạ tầng tác động đến việc lựa chọn địa điểm của mọi
doanh nghiệp, khí hậu, độ ẩm sẽ ảnh hưởng đến việc bảo quản, nguyên vật liệu, thành
phẩm và điều kiện sản xuất của doanh nghiệp. Điều này tác động đến các doanh nghiệp
theo hướng làm cho doanh nghiệp phải chú ý tới các điều kiện tự nhiên.
-Điều kiện tự nhiên ảnh hưởng ở mức độ khác nhau, cường độ khác nhau đối với từng
loại doanh nghiệp ở các địa điểm khác nhau và nó cũng tác động theo cả hai xu hướng cả
tiêu cực và tích cực. Nó có thể ảnh hưởng đến hoạt động của từng loại doanh nghiệp khác
nhau: tài nguyên thiên nhiên tác động rất lớn đến doanh nghiệp thuộc lĩnh vực khai thác;
đất đai, thời tiết, khí hậu ảnh hưởng đến doanh nghiệp trong ngành nông, lâm, thủy, hải
sản từ đó tác động đến các doanh nghiệp chế biến.
Mục đích của việc phân tích và chứng minh những ảnh hưởng của môi trường tổng quát
đến các doanh nghiệp Việt Nam là để làm rõ các cấp độ của môi trường kinh doanh, phân
tích các các nhân tố tác động đến môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp, lý giải
những mặt tích cực, những hạn chế và đồng thời đưa ra các giải pháp giúp doanh nghiệp
thích ứng với sự thay đổi của môi trường tổng quát.
2. Phân tích và chứng minh môi trường tổng quát ảnh hưởng đến hoạt động của các
doanh nghiệp Việt Nam
a) Bối cảnh quốc tế
- Nhìn lại 6 tháng đầu năm 2022, do ảnh hưởng của cuộc chiến Nga – Ukraine, thị trường
dầu khí biến động lớn và liên tục đảo chiều làm gián đoạn nguồn cung, nhu cầu xăng dầu
trong khu vực tăng trở lại do hồi phục sau COVID-19, nguồn cung xăng dầu thành phẩm
không đủ đáp ứng nhu cầu dẫn đến thiếu hụt, khiến giá dầu thô tăng mạnh lên mức chưa
từng có trong 14 năm trở lại đây; trong đó đỉnh điểm là giai đoạn cuối tháng 2 đến giữa
tháng 3 khi giá dầu vượt mốc 130 USD/thùng lần đầu tiên kể từ năm 2014 bất chấp xu
thế chuyển đổi xăng dầu sang điện trong giao thông.
- Nhu cầu xăng dầu trong khu vực tăng trở lại do hồi phục sau COVID-19, nguồn cung
xăng dầu thành phẩm không đủ đáp ứng nhu cầu dẫn đến thiếu hụt và đẩy giá sản phẩm
tăng mạnh. Thị trường thế giới giao dịch bất thường do tác động của cuộc xung đột Nga-
Ukraine đã khiến mức chênh giữa giá sản phẩm và giá dầu thô trong một số phiên bị đẩy
lên rất cao. Mức cao nhất ghi nhận được là 71,69 USD/thùng vào ngày 24/6/2022 đối với
DO, xăng cũng lên mức hơn 30 USD/thùng trong tháng 5-6/2022 trong khi bình thường,
mức này chỉ xoay quanh 6-10 USD/thùng. Mức phụ thu cũng bị đẩy lên rất cao khoảng 8-
12 USD/thùng đối với xăng, DO 0.05% ở mức +10,75 USD/thùng; DO 0.001% ở mức
+14,46 USD/thùng.
- Ở trong nước, nhu cầu tiêu thụ xăng dầu tăng trở lại, trong khi Nhà máy lọc dầu Nghi
Sơn trong nước hoạt động thiếu ổn định khiến cho công tác tạo nguồn, điều hành tồn kho
gặp nhiều khó khăn. Các thời điểm biên độ giá tăng lớn, một số thương nhân đầu mối,
thương nhân phân phối, cửa hàng xăng dầu ngoài xã hội hạn chế bán hàng đã tạo ra áp
lực lớn cho các cửa hàng xăng dầu của Petrolimex. Trong thời điểm căng thẳng nhất
trong quý I, lượng xăng dầu cung ứng cho thị trường của Petrolimex chiếm tới 70-75%
nhu cầu tiêu thụ của cả nước dù phải chịu thiệt thòi lớn do giá xăng dầu tạo nguồn cao
hơn giá được nhà nước công bố bán ra thị trường với độ trễ bình quân là 10 ngày (riêng
chu kỳ sau Tết âm lịch độ trễ là 21 ngày, chu kỳ đầu tháng 6/2022 độ trễ là 13 ngày).
- Trong những tháng còn lại của năm, Petrolimex dự báo tình hình thị trường xăng dầu
tiếp tục diễn biến phức tạp, nỗi lo về suy thoái kinh tế có thể tác động làm giá dầu sụt
giảm; tuy nhiên nguồn cung sản phẩm cũng có thể gián đoạn bất cứ lúc nào nếu xung đột
Nga - Ukraine bị đẩy cao. Với bối cảnh này, Petrolimex tiếp tục nỗ lực triển khai đồng bộ
nhiều giải pháp để đảm bảo nguồn cung, bình ổn thị trường, kiểm soát chi phí, hướng tới
các kết quả tối ưu trong hoạt động sản xuất kinh doanh với vai trò là công cụ điều tiết cân
đối lớn của chính phủ trong năm 2022.

b) Bối cảnh chính trị - pháp luật


- Thị trường xăng dầu trong nước thời gian qua chịu ảnh hưởng kép bởi 2 yếu tố bất lợi:
Thứ nhất là Nhà máy Lọc hóa dầu Nghi Sơn cắt giảm sản lượng do thiếu dầu thô; Thứ hai
là nguồn cung trong khu vực khan hiếm do ảnh hưởng khủng hoảng Nga - Ukraine như
đã nêu trên.
- Nắm bắt tín hiệu bất ổn từ thị trường thế giới, từ đầu tháng 1/2022, Bộ Công Thương đã
chỉ đạo các thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu triển khai các giải pháp bảo đảm
nguồn cung xăng dầu; đồng thời yêu cầu các doanh nghiệp có phương án tăng lượng nhập
khẩu để bù đắp lượng thiếu hụt từ sản xuất trong nước.
- Từ những tác động ảnh hưởng trên, Chính phủ, trong đó có Bộ Công Thương, đã chỉ
đạo quyết liệt trong thời gian qua để bình ổn thị trường xăng dầu. Bên cạnh đó, Chính
phủ đã kiên định điều hành thị trường xăng dầu theo đúng Nghị định 95/2021/NĐ-CP
ngày 1/11/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 83/2014/NĐ-CP ngày
3/9/2014 về kinh doanh xăng dầu, gia tăng chỉ tiêu nhập khẩu xăng dầu cho các thương
nhân đầu mối lớn, có tiềm lực trong Quý II/2022 để bù đắp lượng cắt giảm của Nhà máy
Lọc hóa dầu Nghi Sơn.
- Ngày 24/2/2022, Bộ Công Thương tiếp tục ban hành Quyết định chỉ đạo 10 doanh
nghiệp đầu mối nhập khẩu tăng thêm 2,4 triệu m3 xăng dầu trong Quý II/2022 để bù đắp
sản lượng thiếu hụt do nguồn cung xăng dầu từ nguồn sản xuất trong nước không đạt kế
hoạch.
- Thực hiện chỉ đạo của Bộ, các đầu mối kinh doanh xăng dầu lớn trong đó có Petrolimex
đã nỗ lực trong chủ động tìm kiếm nguồn cung bổ sung và đảm bảo hệ thống phân phối
ổn định đến tay người tiêu dùng.
c) Bối cảnh công nghệ
d) Bối cảnh văn hóa
e) Bối cảnh kinh tế
Theo Worldbank.org: “ Việt Nam là một câu chuyện phát triển thành công. Những cải
cách kinh tế từ năm 1986 kết hợp với những xu hướng toàn cầu thuận lợi đã nhanh chóng
giúp Việt Nam phát triển từ một trong những quốc gia nghèo nhất trên thế giới trở thành
quốc gia thu nhập trung bình thấp chỉ trong vòng một thế hệ. Từ năm 2002 đến 2020,
GDP đầu người tăng 3,6 lần, đạt gần 3.700 USD. Tỉ lệ nghèo (theo chuẩn 1,9 USD/ngày)
giảm mạnh từ hơn 32% năm 2011 xuống còn dưới 2%.”

Bởi việc có nền tảng vững chắc, nền kinh tế Việt Nam đã thể hiện sức chống chịu và có
thể đứng vững trong những giai đoạn khủng hoảng, mà gần nhất đây chính là đại dịch
COVID-19. Tốc độ tăng trưởng GDP giảm xuống 2,58% vào 2021 do sự xuất hiện của
biến chủng mới của Sars-COV-2 là biến thể Delta nhưng dự kiến sẽ phục hồi lên và đạt
mức 5,5% vào năm 2022.

Hoạt động sản xuất, kinh doanh của Petrolimex đặc biệt là ở các địa phương thực hiện
phong tỏa đã chịu tác động rất lớn. Do hạn chế từ việc đi lại, mà quá trình sản xuất và
kinh doanh của tập đoàn đã bị tác động đáng kể. Nhờ việc có những giải pháp kinh doanh
phù hợp và thực hiện một cách quyết liệt, đồng bộ, linh hoạt và tận dụng triệt để những
thời cơ kinh doanh trong các tháng đầu năm, toàn Petrolimex đã kết thúc năm 2021 với
những kết quả nổi bật. Có thể kể đến như lợi nhuận hợp nhất trước thuế đạt 3.820 tỷ đồng
(tương đương 114% kế hoạch và bằng 271% so với năm 2020), lợi nhuận ngoài lĩnh vực
kinh doanh xăng dầu ước đạt 1.577 tỷ đồng, trong đó kinh doanh xăng dầu ước đạt lợi
nhuận 2.243 tỷ đồng (tương đương 140% kế hoạch).

Trong 3 tháng đầu năm 2022, Petrolimex đạt doanh thu thuần ở mức 67.020 tỷ đồng, so
với cùng kỳ năm trước tăng 75% - đây chính là mức doanh thu kỷ lục mà Petrolimex đã
đạt được trong một quý kinh doanh tính từ trước đến nay. Cũng so với quý 4 vừa qua của
năm 2021, doanh thu cũng theo chiều hướng đi lên với gần 36%.
Mặc dù có sự ghi nhận tăng trong doanh thu kiếm được, nhưng việc tăng trong giá vốn
hàng lại tăng 84% dẫn đến kết quả biên lãi gộp của tập đoàn bị giảm sút. Và Petrolimex
cũng đã phải dành ra hàng nghìn tỷ đồng cho việc chi trả các chi phí phát sinh vừa qua.
Kết quả là lợi nhuận trước thuế của Petrolimex trong quý vừa qua chỉ đạt 571 tỷ Rp, giảm
44% so với cùng kỳ năm 2021. Kéo theo đó, lợi nhuận sau thuế của Petrolimex cũng
giảm gần 40% xuống còn 442 tỷ đồng
Nhìn lại sáu tháng đầu năm nay, bị ảnh hưởng bởi tình hình Ukraine, thị trường dầu khí
biến động mạnh, tiếp tục đảo chiều, giá dầu thô bị ảnh hưởng của nguồn cung gián đoạn
nên đã tăng mạnh, chạm ngưỡng cao nhất trong vòng 14 năm qua. Từ cuối tháng 2 đến
giữa tháng 3, giá dầu lần đầu tiên đạt mức 130 USD / thùng kể từ năm 2014 - mức cao kỷ
lục.

Theo đó nguyên nhân chính được lãnh đạo PLX lý giải việc lợi nhuận doanh nghiệp bị
giảm dù doanh thu được ghi nhận tăng trong quý vừa qua đến từ sự sụt giảm trong nguồn
cung xăng dầu trong nước cộng với sự biến động của giá dầu thế giới.

Trong quý I/2022, tỷ giá hối đoái giữa USD/VND tăng mạnh, nhưng khi xét về tổng thể
vẫn giữ được sự ổn định thông qua tỷ giá USD/VND khi kết thúc quý chỉ tăng 0,2% so
với cuối năm 2021.

Áp lực lên tỷ giá hối đoái tăng mạnh xuất hiện sau Tết Nguyên đán 2022 khi môi trường
quốc tế bất ổn, như xung đột Nga-Ukraine leo thang. Trong khi đó, thặng dư cán cân
thương mại trong quý I / 2022 có dấu hiệu thắt chặt, so với mức bình quân thặng dư 2 tỷ
USD/ quý trong 3 năm liên tiếp do nhập siêu xăng dầu thì chỉ đạt ở mức hơn 800 triệu
USD.

Xét theo chiều đối với các doanh nghiệp xuất khẩu ròng sẽ thu được những lợi ích nếu
xét theo đà tăng trưởng của tỷ giá USD/VNĐ. Ngược lại đối với các doanh nghiệp nhập
khẩu ròng như Petrolimex với đà tăng mạnh giá các nguyên liệu đầu vào sẽ dẫn đến lợi
nhuận bị giảm đáng kể. Trong quý I, hoạt động sản xuất, thương mại, trao đổi hàng hóa
trong và ngoài nước dần trở lại bình thường do Việt Nam và nhiều quốc gia khác đã có
những biện pháp hữu hiệu để đối phó với sự bùng phát của dịch Covid-19. Mức tiêu hao
nhiên liệu, đặc biệt là xăng, tăng lên đáng kể. Nhưng bên cạnh đó, tại thị trường nội địa,
nhà máy lọc dầu Nghi Sơn đã thu hẹp sản lượng sản xuất xuống còn 55-80% công suất
và dành thời gian để giải quyết các vấn đề kỹ thuật dẫn đến việc ngừng sản xuất tạm thời.

Với vai trò là doanh nghiệp Nhà nước chiếm lĩnh 50% thị phần - Petrolimex đã thay đổi
kế hoạch nhập mua, tìm kiếm nguồn cung xăng dầu giá cao đến từ các nhà cung cấp
khác. Dù khó khăn như vậy nhưng Petrolimex vẫn luôn tiên phong, miệt mài duy trì hoạt
động kinh doanh xăng dầu 24/7, đáp ứng kịp thời nhu cầu cơ bản của người dân và sản
xuất, hoạt động của doanh nghiệp ở thời điểm thế giới duy trì giá xăng dầu ở mức cao
Sự ảnh hưởng trực tiếp của tổng hợp các nguyên nhân trên đã khiến hoạt động kinh
doanh của Petrolimex 6 tháng đầu năm 2022 chưa đạt kết quả như mong đợi mặc cho đã
quyết liệt triển khai đồng bộ nhiều biện pháp. Cũng như theo trang VnEconomy: Từ số
liệu của cục thống kê có thể thấy rằng tỷ lệ lạm phát tháng 6 của năm 2022 đã tăng 0,69%
so với tháng 5 và so với tháng 12 năm 2021 tăng đến 3,18%.

Tuy xét về mặt tổng sản lượng xuất bán, các kênh bán lẻ và bán nội địa, PLX đều vượt so
với cùng kỳ năm 2021. Tuy nhiên, Tập đoàn lại không đạt được tiến độ cũng như lợi
nhuận hợp nhất mà Tập đoàn thu được giảm mạnh ở mức 293 tỷ đồng so với cùng kỳ
năm 2021.

Đến nay, tổng sản lượng tiêu thụ hợp nhất 6 tháng đầu năm 2022 của Tập đoàn là 6,97
triệu m3, tấn, đạt 57,2% kế hoạch. Trong đó, tiêu thụ nội địa gần 5,1 triệu tấn. m3, tấn,
tăng 9% so với cùng kỳ năm 2021. Riêng kênh bán lẻ đạt hơn 3 triệu m3, tấn, đạt 57,7%
kế hoạch và vượt 9% so với cùng kỳ năm 2021, chiếm khoảng 59,5% tổng doanh số bán
dầu trong nước.

Trong tháng 5/2022 lạm phát được ghi nhận cơ bản ở mức tăng 0,29% so với tháng 4
cùng năm, và so với cùng kỳ năm trước đã tăng 1,61%. Và so bình quân của 5 tháng đầu
năm 2022 với cùng kỳ năm trước, lạm phát cơ bản tăng 1,1%. Đây là một trong những
minh chứng cho việc dẫn đến biến động giá tiêu dùng do sự tăng của giá xăng dầu, cụ thể
tỷ lệ lạm phát cơ bản trong 5 tháng đầu năm 2022 thấp hơn mức CPI bình quân chung
( tăng 2,25% )

Theo đó, sự gia tăng của tỷ lệ lạm phát như trên thì trong tháng 5/2022, trpong cơ cấu nợ
của tập đoàn, các khoản vay nợ tài chính ngắn hạn tăng thêm 2.000 tỷ lên con số 16.522
tỷ đồng, còn đối với các khoản nợ vay chính dài hạn xấp xỉ đầu kỳ với 1.040 tỷ đồng,
tương ứng tổng vay nợ là hơn 17.562 tỷ đồng

Với tình hình đó, Petrolimex dự báo tình hình thị trường xăng dầu sẽ còn diễn biến phức
tạp trong quý III và quý IV/2022. Thông qua các dự báo về thị trường xăng dầu,
Petrolimex sẽ tiếp tục thực hiện đồng bộ và triệt để các biện pháp nhằm đảm bảo nguồn
cung, kiểm soát chi phí, ổn định thị trường, hướng tới mục tiêu sản xuất và hoạt động tối
ưu, là công cụ điều tiết cân đối chính của Chính phủ đến năm 2022.

Giá dầu phục hồi và ở mức 100 USD/ thùng đã và đang đóng vai trò tích cực đối với
doanh thu của các doanh nghiệp. Tranh chấp vũ trang giữ Ukraine và Nga cùng với sự
đối đầu gay gắt giữa Nga và NATO chưa có dấu hiệu suy giảm sẽ tiếp tục hỗ trợ cho
vùng giá dầu hiện nay. Việc Hoa Kỳ khuyến khích các đồng minh của mình gia tăng sản
xuất các sản phẩm dầu khí và hành động của các ngân hàng trong việc tăng lãi suất điều
hành trên thế giới là những nguyên nhân chính được kỳ vọng sẽ thúc đẩy giá dầu tăng.
Dưới cơ sở của những yếu tố trên, tin rằng giá dầu trong năm 2022 sẽ vẫn biến động
mạnh trong vùng từ 100-130 USD/ thùng.Nhờ vào việc nghị đinh 95/2021/ND-CP được
ban hành trong đó chu kỳ điều chỉnh giá xăng dầu sẽ điều chỉnh từ 15 ngày như thường lệ
xuống còn 10 ngày cũng phần nào giảm áp lực cho doanh nghiệp.

f) Bối cảnh tự nhiên


Đối với Petrolimex, trách nhiệm xã hội chính là sứ mệnh, đóng góp cho sự phát triển bền
vững của doanh nghiệp thông qua việc cân bằng ba yếu tố: Kinh tế, Xã hội và Môi
trường.
Petrolimex quan niệm rằng: Để một doanh nghiệp có thể phát triển lớn mạnh thì việc tạo
ra một xã hội bền vững là một điều tiên quyết trong đó quan trọng nhất là một môi trường
xanh - sạch - đẹp. Vì vậy, nhiều năm qua, Petrolimex đã tập trung về nhân lực, vật lực,
kinh phí rất lớn để tiên phong trong các công tác bảo vệ môi trường.
Trong sản xuất và kinh doanh, yếu tố an toàn luôn được đặt lên hàng đầu đặt biệt là mặt
hàng có nhiều nguy cơ như xăng, dầu. Chính vì thế, để phòng ngừa các nguy cơ có thể
xảy ra, Petrolimex luôn có các giải pháp thường xuyên, liên tục. Các công tác đào tạo, tập
huấn, diễn tập về phòng cháy chữa cháy được tổ chức hàng năm, có sự hỗ trợ, hướng dẫn
và giám sát của lực lượng PCCC chuyên nghiệp.

Để thích ứng với những nhà bảo vệ môi trường, các tổ chức dần nhạy cảm hơn với các
nguồn lực tự nhiên ngày càng suy giảm , Petrolimex đã nghiên cứu và đưa vào sử dụng
hệ thống thu hồi hơi xăng dầu với công nghệ tiên tiến VRU tại bến xuất xăng dầu vừa
góp phần cải thiện môi trường làm việc của người lao động, góp phần tiết kiệm nguyên
liệu và hơn hết nữa là giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
Cùng với đó công tác xử lý nước thải nhiễm dầu, thu hồi hơi xăng tại các cột bơm cho ô
tô, ứng dụng công nghệ bể 2 lớp,... và rất nhiều giải pháp khác của Petrolimex đã và đang
được nghiên cứu, đưa vào sử dụng nhằm nâng cao hiệu quả công việc, đảm bảo an toàn
cho môi trường xung quanh.

Petrolimex hiện đang tiến hành phối trộn xăng sinh học E5 đồng bộ cả hai phương pháp
in-line và in-tank, bảo đảm nguồn cung trên toàn hệ thống. Petrolimex với vai trò là đơn
vị duy nhất và tiên phong trong công cuộc cung cấp các nguồn nguyên liệu sạch, mức
tiêu chuẩn cao nhất trên thị trường Việt Nam hiện nay như xăng Ron 95 tiêu chuẩn Euro
4, dầu Diezen tiêu chuẩn Euro 5.
Với tất cả các nỗ lực trên, Petrolimex tiếp tục giữa vai trò tiên phong trong công cuộc
thúc đẩy, phổ biến nhiên liệu sạch, thay thế nhiên liệu hóa thạch như than đá,..chuyển
dịch năng lượng thân thiện hơn với môi trường vì mục tiêu bảo vệ và duy trì một môi
trường bền vững.

3. Giải pháp giúp doanh nghiệp thích ứng với môi trường tổng quát.

Để đối phó với những rủi ro này, một số công ty đang theo đuổi một loạt các biện pháp
thích ứng để đón đầu các tác động liên quan đến khí hậu. Trong một số trường hợp,
những biện pháp này nhằm mục đích bảo vệ giá trị và tài sản hiện có nhưng phần lớn các
biện pháp này thường tạo nên giá trị thông qua đổi mới và đáp ứng các nhu cầu xuất phát
từ tác động của biến đổi khí hậu.

Các ví dụ về những doanh nghiệp đã có những giải pháp nhất định để thích ứng với sự
thay đổi của môi trường sau đây chủ yếu được rút ra từ các phản hồi của CDP năm 2009:

Bảo vệ giá trị:

Những ví dụ sau đây cung cấp về cách các công ty đang thúc đẩy khả năng phục hồi tài
sản vật chất cũng như cải thiện hiệu năng của hệ thống để thực hiện hiệu quả các kế
hoạch và kỳ vọng hiện có nhằm duy trì hoạt động kinh doanh như bình thường.

1. Đánh giá rủi ro hiện trường và lập kế hoạch phòng chống thiên tai: để chuẩn bị tốt
hơn cho các hiện tượng thời tiết khắc nghiệt, thiên tai và trục trặc thiết bị, các công ty
đang đầu tư và các đánh giá rủi ro vật lý đối với các hoạt động, bao gồm cả sự an toàn
của nhân viên và lập kế hoạch tiếp theo cụ thể cho các mối đe dọa biến đổi khí hậu.

- EVN đã tận dụng chi nhánh địa chất của mình: EVN Geoinfo GmbH, để
phân tích và tích hợp dữ liệu chi tiết, chẳng hạn như nghiên cứu nước lũ vào
các quy trình lập kế hoạch để xác định địa điểm, bảo vệ môi trường và quản lý
khủng hoảng. Công ty cũng đã dùng nó để tạo thành một sản phẩm thương mại
cho các chính phủ, ngành du lịch và các cơ quan quản lý môi trường.

- Centrica đã tạo ra kế hoạch chăm sóc sức khỏe của nhân viên và khách
hàng sau một số cơn bão đã ảnh hưởng đến các hoạt động của công ty nhằm
giải quyết khả năng tiếp cận nơi làm việc, di dời hoặc thiệt hại về chỗ ở cũng
như sự an toàn của nhân viên trong trường hợp khẩn cấp

2. Đầu tư vào các tài sản thích ứng với khí hậu: Để giảm thiểu sự gián đoạn và thiệt
hại cho các dịch vụ và địa điểm vận hành do các hiện tượng thời tiết đột ngột và sự
thay đổi nhiệt độ gây ra, các công ty đang đầu tư vào công nghệ mới và cải tiến cho
cơ sở hạ tầng hiện có, đồng thời đưa những cân nhắc đó vào kế hoạch cho các cơ sở
trong tương lai

- Con Edison đã đưa ra kế hoạch giảm thiểu năng lượng nội bộ một cách
hiệu quả dựa trên việc nâng cấp hệ thống chiếu sáng, cửa sổ, cách nhiệt và
HVAC, với thời gian hoàn vốn là bốn năm trở xuống và mục tiêu giảm lượng
CO2 xuống 1.250 tấn / năm

- Entergy đã đầu tư vào một loạt các nâng cấp thiết bị, bao gồm cải tạo
than, đầu tư vào lưới điện thông minh và các nhà máy tuabin khí kết hợp. Khi
ngành công nghiệp năng lượng bước vào giai đoạn mà tài sản nhanh chóng mất
giá, các khoản bổ sung và đầu tư tài sản sẽ trở thành một khoản đầu tư quan
trọng để có khả năng chống chịu với khí hậu thay đổi

- Transocean đã đầu tư vào việc tăng cường tái chế nước cho nước thải đầu
ra để cho phép tái sử dụng nước dư. Công ty cũng đã phát triển một hệ thống
thoát nước mới cho các giàn khoan của mình để giảm lượng nước tiêu thụ.
Điều này sẽ làm giảm mức tiêu thụ năng lượng tổng thể

3. Đa dạng hóa chiến lược:Để giải quyết các tổn thất về khách hàng và thiết bị
được dự đoán ở các khu vực có rủi ro cao, các công ty đang mở rộng hoạt động của mình
đến các địa điểm có mật độ cao để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của đô thị hóa

- FirstEnergy đã dựa vào sự phân bố theo địa lý để cung cấp khả năng phục
hồi cho doanh nghiệp nói chung, bất kể hậu quả cụ thể của địa điểm. Ví dụ: tất
cả các địa điểm kinh doanh trong một khu vực cụ thể có thể bị đóng cửa do bão
nghiêm trọng, vì vậy, toàn bộ công ty hy vọng các địa điểm kinh doanh khác sẽ
thu được khoản lỗ thay cho việc đầu tư vào các biện pháp thích ứng với biến
đổi khí hậu

Sáng tạo nên giá trị

Những ví dụ sau đấy sẽ cung cấp cách các công ty tạo ra các giải pháp đổi mới để hỗ trợ
các hình thức tạo doanh thu mới cũng như là các cơ hội tiềm năng

1. Đầu tư công nghệ năng lượng tái tạo: Các công ty đang ngày càng nghiên cứu và
đầu tư vào công nghệ mới để sản xuất năng lượng và tránh xa các quy trình phụ thuộc
vào nhiên liệu hóa thạch, chẳng hạn như thông qua sự phát triển của xe điện. Tuy
nhiên, có sự cân bằng giữa các đổi mới công nghệ và sự sẵn sàng của thị trường cản
trở cam kết về các lựa chọn thay thế ít hoặc không có carbon đối với một số công ty

- Progress energy: đã phát triển công nghệ lưu trữ năng lượng khí nén
(CAES) thế hệ thứ hai để lưu trữ năng lượng thấp điểm dưới dạng khí nén, có
thể được áp dụng cho các dạng năng lượng tái tạo đang phát triển, bao gồm cả
gió

- Sempra Generation đã tạo ra một trong những cơ sở sản xuất năng lượng
mặt trời lớn nhất ở Bắc Mỹ với các tấm pin không sử dụng nước hoặc các chất
lỏng khác trong quá trình sản xuất điện, mang lại cho nó ở các vùng sa mạc và
bán khô hạn một lợi thế khác biệt so với các công nghệ năng lượng mặt trời
khác.

- Chevron đang tăng thêm sự đa dạng cho thị trường nhiên liệu bằng cách
đầu tư vào sản xuất nhiên liệu sinh học thế hệ thứ nhất. Nó cũng đóng góp vào
các nghiên cứu nhiên liệu sinh học thế hệ thứ hai và thứ ba thông qua nghiên
cứu nguyên liệu thô bền vững và có thể mở rộng và cải tiến công nghệ chuyển
đổi để sản xuất nhiên liệu tương thích với các phương tiện hiện có

2. Quan hệ đối tác chiến lược: Các công ty đang tìm kiếm nhiều bên quan tâm để
hợp tác nghiên cứu và phát triển nhằm hỗ trợ các giải pháp và công nghệ năng lượng tiên
tiến

- British Gas đã hợp tác với Romag Holdings để thử nghiệm, tiếp thị, phân
phối và lắp đặt tấm che năng lượng mặt trời của British Gas và các sản phẩm
khác liên quan đến bộ bãi đậu xe ô tô năng lượng mặt trời cho các trung tâm
mua sắm, sân bay, tòa nhà văn phòng và các cơ sở khác

- Con Edison, Viện Nghiên cứu Điện lực, và các nhà sản xuất cáp điện
đang làm việc cùng nhau để sử dụng công nghệ siêu dẫn để cải thiện hệ thống
định tuyến và mạng lưới cấp nguồn của trạm biến áp, tăng thêm độ tin cậy của
mạng

Chúng tôi cũng đã trích một loạt các phản ứng thích ứng của một số công ty trước sự
biến đổi của thời tiết, nhưng dù vậy, Vẫn còn cơ hội đáng kể cho ngành E&U để đóng
một vai trò lớn hơn trong việc quản lý chủ động và có trách nhiệm đối với việc thích ứng
với biến đổi khí hậu.

Với quy mô dự kiến và sự hiểu biết mới nổi về các tác động liên quan đến khí hậu, các
phản ứng của công ty cho đến nay khó có thể đáp ứng được tất cả những thách thức này.
Nhiều công ty vẫn chưa tích hợp nhận thức về các vấn đề biến đổi khí hậu, quản lý cũng
như thích ứng vào các quy trình lập kế hoạch ngắn hạn hoặc dài hạn

Lĩnh vực E&U được định vị để cung cấp các giải pháp chìa khóa trao tay bổ sung để giải
quyết vấn đề biến đổi khí hậu. Vì ngành công nghiệp này trải dài trong chuỗi giá trị và
ảnh hưởng trực tiếp đến độ tin cậy cũng như tác động của năng lượng tiêu dùng lên khí
hậu nên có rất nhiều khả năng cho sự đổi mới. Lĩnh vực này cũng dễ bị tổn thương do
các rủi ro liên quan đến thời tiết cụ thể đối với hoạt động của và sự quan tâm của cộng
đồng đối với các hoạt động, sản phẩm và dịch vụ của nó
Vì những lý do này, chúng tôi đưa ra giải pháp cho các E&U nói chung thiết lập các
chiến lược thích ứng với biến đổi khí hậu bao gồm các phần sau:

1. Sự tham gia của khách hàng.

Ta có thể mở rộng ra để thu hút khách hàng về việc sử dụng năng lượng của họ và
cùng nhau xác định các cách thức sáng tạo để giảm phát thải khí nhà kính. Những
khoản đầu tư như vậy cho phép các công ty E&U giúp khách hàng hiểu rõ dấu ấn
năng lượng của họ và đặc biệt đầu tư vào các loại năng lượng có thể quyết định nhà
cung cấp nào mà một tiện ích sẽ hợp tác hoặc cung cấp nguồn năng lượng của nó để
duy trì thị phần

2. Xây dựng chính sách và khuyến khích.

Vì sự không chắc chắn về quy định và điều chỉnh sai chính sách có thể làm phức tạp
thêm các khoản đầu tư vào các giải pháp thích ứng với khí hậu, các công ty E&U có
thể đóng một vai trò ngày càng lớn trong việc định hình các chính sách năng lượng.
Khi các chính phủ ngày càng dựa vào các chương trình khuyến khích để thay đổi hỗn
hợp năng lượng và mô hình tiêu thụ, những người sớm áp dụng các nguồn năng
lượng bền vững và các công cụ quản lý có thể thấy được lợi ích thương mại lâu dài,
danh tiếng được cải thiện và cơ sở khách hàng mở rộng.

3. Hợp tác xuyên ngành cho công nghệ mới.

Các công ty có thể làm việc với các lĩnh vực chủ chốt khác để hiểu được tiềm năng
chồng chéo và sự sẵn sàng của thị trường đối với các đổi mới công nghệ. Tham gia
với giao thông vận tải và thông tin và các ngành công nghệ truyền thông, các công ty
E&U có thể xác định các khoản đầu tư mới, cùng có lợi, bao gồm cả các cơ hội để
phát triển công nghệ giảm thiểu KNK

4. Đảm bảo các hợp đồng về nước.

Nước là nguồn tài nguyên quan trọng cho phần lớn các hoạt động của E&U, do đó,
việc dự báo tính sẵn có và nhu cầu sẽ rất quan trọng để đảm bảo nguồn cung cấp
thông qua các hợp đồng và quan hệ đối tác.

5. Rủi ro và đổi mới để sẵn sàng với khí hậu

Các công ty E&U nên tiếp cận quản lý biến đổi khí hậu trên hai mặt. Đầu tiên, đầu tư
vào quản lý rủi ro có thể bao gồm các công cụ thời tiết khác nhau để giúp theo dõi sự
thay đổi theo thời gian tại mỗi địa điểm, có thể đưa vào chiến lược tổng thể để thích
ứng. Thứ hai, phát triển các mô hình kinh doanh sáng tạo, với tiềm năng hợp tác, giải
quyết các nhu cầu chính của ngành. Ví dụ: thông qua hợp tác với một công ty trực
tuyến, các tiện ích có thể thông báo cho khách hàng cách thức và thời điểm giảm
mức sử dụng năng lượng của họ để giảm bớt căng thẳng mạng trong những ngày cao
điểm.

Tóm lại, nhiều công ty E&U đang chủ động tăng hiệu quả sử dụng năng lượng, đầu
tư vào công nghệ sạch có khả năng chống chịu và kết hợp các cân nhắc của các bên
liên quan trong chiến lược biến đổi khí hậu của họ. Tiến bộ đáng kể thể hiện rõ trong
việc nâng cấp thiết bị và quản lý nước để đảm bảo hoạt động an toàn và tiết kiệm chi
phí. Các công ty hàng đầu đã xác định những nhân sự chủ chốt chịu trách nhiệm tạo
và quản lý các chiến lược khí hậu nhằm giải quyết các rủi ro về môi trường và xã hội
cụ thể đối với ngành và công ty.

Các công ty khác đã thực hiện một loạt các mục tiêu nghiên cứu và đổi mới nhằm
đầu tư công nghệ lâu dài hơn. Bao gồm đầu tư vào điện khí hóa phương tiện giao
thông thông qua nghiên cứu pin cho xe cộ, hoặc dựa trên sức mạnh của người tiêu
dùng thông qua các chương trình tham gia sâu rộng nhằm thay đổi hành vi. Các công
ty cũng đang thúc đẩy các kế hoạch và chương trình hiện có để bảo vệ nhân viên
khỏi các tác động tiềm ẩn của khí hậu thông qua an toàn, đào tạo và đảm bảo việc
làm. Cuối cùng, các công ty đang mở ra những cách thức mới để thu hút và hỗ trợ
cho khách hàng và nhà đầu tư vì đã hỗ trợ các nỗ lực giảm phát thải khí nhà kính.
Thông qua sự kết hợp giữa quản lý và đầu tư chủ động, các công ty E&U có tiềm
năng duy nhất để mở ra các giải pháp năng lượng khả thi về mặt thương mại đối với
những tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu đồng thời cung cấp các cơ hội thích
ứng cho các khách hàng sử dụng năng lượng.

You might also like