You are on page 1of 19

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


--- ---

BÀI TIỂU LUẬN NHÓM


MÔN: QUẢN TRỊ HỌC

ĐỀ TÀI: Hãy phân tích và chứng minh những ảnh hưởng của môi trường tổng
quát tới hoạt động của các doanh nghiệp Việt Nam.

Giảng viên hướng dẫn: Bùi Dương Lâm

Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Kim Phúc – 31201022591


Nguyễn Thị Kim Ngân – 31201020611
Nguyễn Vân Phi – 31201022578
Nguyễn Khánh Vy – 31201024674
Phạm Thị Mỹ Hạnh – 31201022193

Mã học phần : 22C1MAN50200101

NGÀY 24/8/2022
Năm học 2007 - 2008

1
MỤC LỤC

A. MỞ ĐẦU………………………………………………………………3

B. NỘI DUNG…………………………………………………………….3
I. Cơ sở lý luận…………………………………………………………...3
1. Môi trường của tổ chức……………………………………………..3
2. Chi tiết các loại môi trường…………………………………………4
II. Phân tích và chứng minh những ảnh hưởng của mối trường tổng quát tới hoạt
động của công ty du lịch VIETRAVEL………………………………………..8
1. Tổng quan chung về công ty du lịch VIETRAVEL…………………8
2. Phân tích những ảnh hưởng của môi trường tổng quát tới hoạt động của
công ty du lịch VIETRAVEL……………………………………………………10
III. Các giải pháp để giúp doanh nghiệp thích ứng được với những ảnh hưởng
đó…………………………………………………………………………………16
C. KẾT LUẬN……………………………………………………………….18
TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………………………….19

2
A.MỞ ĐẦU

Môi trường quản trị là sự vận động tổng hợp, tương tác lẫn nhau giữa các yếu tố và
lực lượng bên ngoài hệ thống quản trị nhưng lại có ảnh hưởng trực tiếp, hoặc gián tiếp
đến hoạt động quản trị của một tổ chức
Những tác nhân, điều kiện tác động đến các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
không phải cố định mà thường xuyên vận động, biến đổi theo nhiều hướng khác nhau.
Vì vậy, muốn tăng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thì các nhà quản trị cần
phải nhận biết một cách linh hoạt và dự đoán đúng được sự thay đổi khác của môi
trường kinh doanh.
Vì vậy chúng ta cùng nhau phân tích và chứng minh những ảnh hưởng của môi trường
tổng quát tới hoạt động của các doanh nghiệp Việt Nam.
B. NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận
1. Môi trường của tổ chức
1.1. Khái niệm
“Môi trường của tổ chức là tất cả các yếu tố có ảnh hưởng khách quan đến hoạt động
của tổ chức” (Richard Daft, 2016).
❖ Môi trường ảnh hưởng đến
- Mức độ tự chủ của doanh nghiệp
- Mục tiêu chiến lược hoạt động của doanh nghiệp
- Phạm vi hoạt động của doanh nghiệp
- Kết quả hoạt động của doanh nghiệp
Do đó việc nghiên cứu môi trường là một hoạt động cần thiết để tổ chức duy trì và
phát triển bền vững. Thông qua việc nghiên cứu môi trường, tổ chức nắm được thời cơ
và nguy cơ, hiểu được những điểm mạnh điểm yếu của doanh nghiệp, từ đó đề ra
chiến lược hoạt động cho tổ chức.
1.2. Phân loại
Căn cứ vào phạm vi và cấp độ, môi trường hoạt động của doanh nghiệp được chia
thành 2 loại:
- Môi trường bên trong
- Môi trường bên ngoài
+ Môi trường tổng quát (vĩ mô)
+ Môi trường công việc (vi mô, đặc thù, môi trường ngành)
2. Chi tiết các loại môi trường
2.1. Môi trường bên ngoài

3
Môi trường bên ngoài của tổ chức bao gồm tất cả những yếu tố tồn tại bên ngoài phạm
vi của tổ chức và nó có tiềm năng tác động đến tổ chức.
2.1.1. Môi trường tổng quát
2.1.1.1. Khái niệm:
Môi trường tổng quát là tất cả các yếu tố ở bên ngoài có ảnh hưởng tới mỗi doanh
nghiệp, mỗi tổ chức.
2.1.1.2. Các khía cạnh của môi trường tổng quát
a. Bối cảnh quốc tế
Phát triển trong bối cảnh quốc tế hóa tạo cơ hội cho các doanh nghiệp mở rộng hoạt
động của mình trên thị trường toàn cầu và xây dựng chuỗi cung ứng toàn cầu. Môi
trường quốc tế sẽ tạo ra các đối thủ cạnh tranh, khách hàng và nhà cung ứng mới cũng
như định hình các xu hướng xã hội, công nghệ và kinh tế.
b. Bối cảnh kinh tế
Theo Richard Daft (2016) “Bối cảnh kinh tế thể hiện sức khỏe kinh tế tổng quát của
quốc gia hay vùng địa lý mà tổ chức đang hoạt động”. Các yếu tố kinh tế cần xem xét,
đánh giá bao gồm: lãi suất ngân hàng, tỷ giá ngoại tệ, tốc độ lạm phát, nhịp độ tăng
trưởng nền kinh tế quốc dân, sự biến động của thị trường chứng khoán, tỷ lệ thất
nghiệp, sức mua của người tiêu dùng… Trong thời kỳ phát triển hiện nay, nền kinh tế
nước ta tăng trưởng nhanh chóng, tổng sản phẩm quốc nội tăng, tỷ lệ thất nghiệp
giảm, nhu cầu về hàng hóa, dịch vụ tăng tạo điều kiện phát triển cho các doanh
nghiệp. Song song đó, sự thay đổi nhanh chóng của thị hiếu người tiêu dùng cũng đưa
doanh nghiệp vào thế khó. Không thể thích nghi và chuyển đổi, doanh nghiệp sẽ đi
chậm lại so với thị trường, dần tụt hậu và bị loại khỏi ngành. Chính vì thế, các nhà
quản trị doanh nghiệp cần có sự chuẩn bị, luôn dự báo các xu thế của thị trường từ đó
điều chỉnh chiến lược và kế hoạch kinh doanh để gia tăng khả năng cạnh tranh.
c. Bối cảnh chính trị và luật pháp
“Khía cạnh chính trị và pháp luật bao gồm những quy định và sự kiểm soát của chính
phủ tại địa phương cũng như các hoạt động chính trị” (Richard Daft, 2016) được đưa
ra để tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như hệ thống luật
pháp hiện hành, hệ thống đường lối, chính sách của chính phủ, xu hướng ngoại giao
của chính phủ, những diễn biến chính trị trong nước, trong khu vực và trên toàn thế
giới. Doanh nghiệp phải tuân theo các quy định về thuê mướn lao động, trả công cho
nhân viên, an toàn lao động, vật giá, địa điểm đặt doanh nghiệp, bảo vệ môi trường...
Trong bối cảnh mà Việt Nam tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới thì
tác động của pháp luật và chính trị còn mạnh mẽ hơn nữa. Sự ổn định chính trị tạo ra
môi trường thuận lợi đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Lênin từng khẳng định “Chính trị là sự biểu hiện tập trung của kinh tế. Chính trị phải
được xây dựng trên cơ sở kinh tế”. Nếu chính trị được xây dựng thiếu cơ sở, không
khoa học sẽ kìm hãm sự phát triển của kinh tế hay tệ hơn là các cuộc khủng hoảng

4
kinh tế liên tiếp diễn ra. Sự can thiệp này vào nền kinh tế không chỉ tạo ra những tác
động tích cực, những cơ hội mới mà còn tạo ra khó khăn thách thức ảnh hưởng đến cơ
hội kinh doanh của doanh nghiệp.
d. Bối cảnh công nghệ
“Bối cảnh công nghệ thể hiện thông qua những tiến bộ về công nghệ, kỹ thuật trong
một ngành hay trong toàn xã hội” (Richard, 2016). Điều này tạo ra cơ hội tuy nhiên
đồng thời cũng tạo ra thách thức đối với doanh nghiệp.
❖ Cơ hội
- Công nghệ mới làm cho sản phẩm có tính cạnh tranh hơn vì chi phí sản xuất được tối
ưu hóa.
- Với sự giúp sức của công nghệ, trí tưởng tượng của con người được hoàn thiện nhiều
hơn từ đó tạo ra nhiều sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng.
❖ Thách thức
- Đe dọa sự tồn tại của sản phẩm truyền thống do sự phát triển của công nghệ góp
phần làm giảm đi chi phí, tăng lợi thế cho sản phẩm thay thế.
- Áp lực đổi mới nhanh và đúng hướng.
- Tăng áp lực cạnh tranh do sự xuất hiện của các đối thủ tiềm năng, đối thủ mới gia
nhập ngành.
- Vòng đời công nghệ được rút ngắn từ đó gây áp lực phải rút ngắn thời gian khấu
hao.
e. Bối cảnh văn hóa - xã hội
“Khía cạnh văn hóa - xã hội của môi trường tổng quát thể hiện các đặc trưng về nhân
khẩu học cũng như các chuẩn mực, thói quen, và các giá trị của dân cư nói chung”
(Richard Daft, 2016). Một số đặc trưng quan trọng ở khía cạnh này là sự phân bố địa
lý và mật độ dân số, tuổi tác và trình độ giáo dục. Các nét đặc trưng về nhân khẩu học
này là nền tảng của lực lượng lao động và khách hàng trong tương lai. Để chuẩn bị
cho sự phát triển dài hạn trong tương lai, các nhà quản trị cần tìm cách kết hợp các kế
hoạch kinh doanh của tổ chức và hiểu rõ các đặc trưng nhân khẩu học triệt để. Các
doanh nghiệp cần phân tích rộng rãi các yếu tố xã hội nhằm nhận biết các cơ hội và
nguy cơ có thể xảy ra. Khi một yếu tố thay đổi chúng có thể tác động dây chuyền ảnh
hưởng đến các chiến lược dài hạn của doanh nghiệp.
f. Bối cảnh tự nhiên
“Khía cạnh tự nhiên bao gồm tất cả những yếu tố xảy ra một cách tự nhiên trên Trái
Đất, chúng bao gồm các loài động vật, thực vật, đất đá, và các nguồn lực khác như
không khí, nước, và khí hậu” (Richard Daft, 2016). Điều kiện tự nhiên không chỉ tác
động đến hoạt động của doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng đến các vấn đề văn hóa - xã

5
hội như sự phân bố dân cư, việc làm, thu nhập… Môi trường tự nhiên tạo nên thị
trường yếu tố nguyên vật liệu sản xuất đầu vào của doanh nghiệp, tác động đến sức
mua, khả năng tiêu thụ hàng hóa từ đó ảnh hưởng đến chiến lược phát triển của doanh
nghiệp.
Theo Richard Daft (2016), “Khía cạnh tự nhiên rất khác biệt so với các khía cạnh khác
trong môi trường tổng quát vì nó không tự nói lên được những gì tác động đến bản
thân mình”. Các vấn đề ô nhiễm môi trường, sản phẩm kém chất lượng, lãng phí tài
nguyên thiên nhiên cùng với nhu cầu ngày càng lớn đối với các nguồn lực có hạn
khiến doanh nghiệp cần phải thay đổi chính sách phát triển và các hoạt động có liên
quan. Bảo vệ môi trường tự nhiên hiện nay như một vấn đề mạnh mẽ đánh vào chính
phủ, tạo nên áp lực buộc chính phủ kiểm soát ô nhiễm môi trường và quản lý các
nguồn lực tự nhiên.
2.1.2. Môi trường công việc
- Nhà cung cấp: “Nhà cung cấp là những người cung ứng các nguyên liệu thô cho tổ
chức sử dụng để chế tạo ra hàng hóa hay dịch vụ” (Richard Daft, 2016).
- Khách hàng: “Những con người và tổ chức trong môi trường có nhu cầu sử dụng sản
phẩm và dịch vụ của tổ chức gọi chung là khách hàng” (Richard Daft, 2016).
- Đối thủ cạnh tranh: “Các tổ chức cung cấp hàng hóa và dịch vụ để phục vụ cho một
nhóm khách hàng giống nhau trong cùng một ngành hay một lĩnh vực kinh doanh
được gọi là các đối thủ cạnh tranh” (Richard Daft, 2016). Có thể chia thành
+ Đối thủ cạnh tranh trực tiếp: là các tổ chức cung cấp các sản phẩm, dịch vụ
cùng loại với sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp.
+ Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn: đối thủ mới tham gia kinh doanh trong ngành có
thể là yếu tố làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Thị trường lao động: “Bao gồm những người trong yếu tố môi trường được thuê để
làm việc cho tổ chức” (Richard Daft, 2016). Bất kỳ tổ chức nào cũng luôn cần những
lao động có chất lượng và được đào tạo.
- Các nhóm áp lực xã hội
+ Nhu cầu về lao động có trình độ về khoa học kỹ thuật.
+ Nguồn lực đầu tư cho con người đáp ứng nhu cầu trên thế giới.
+ Sự tác động của kinh tế, công nghệ,... ảnh hưởng đến sự phân bố lao động
không đồng đều.
2.2. Môi trường bên trong
“Môi trường nội bộ mà nhà quản trị phải hoạt động trong phạm vi đó bao gồm: văn
hóa công ty, công nghệ sản xuất, cấu trúc tổ chức và hệ thống cơ sở vật chất”
(Richard, 2016). Trong đó, yếu tố tạo nên lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp được
đánh giá là văn hóa của doanh nghiệp. Văn hóa tổ chức phải thích ứng với môi trường

6
bên ngoài và chiến lược của công ty. Sự tận tâm của nhân viên cùng sự thích ứng văn
hóa tổ chức sẽ giúp doanh nghiệp đạt năng suất cao và khó lòng bị đánh bại.
2.2.1. Văn hóa tổ chức
Là những giá trị vật chất và tinh thần các mô hình niềm tin tồn tại trong tổ chức được
mọi người nhận thức và chia sẻ. Nó có ảnh hưởng lớn tới hành vi của từng thành viên
của tổ chức.
❖ Văn hóa tổ chức thể hiện dưới hai dạng:
- Các yếu tố do con người tạo ra (có thể nhìn, nghe và quan sát qua hoạt động của các
thành viên trong tổ chức) như chuẩn mực hành vi, ăn mặc, các nghi thức của tổ chức,
ngôn ngữ cơ thể,...
- Các giá trị niềm tin (rất khó quan sát nhưng có thể nhận thức bằng cách giải thích
một cách chủ định) như các câu chuyện, biểu tượng, các thông điệp, nghi lễ, những
anh hùng,...
❖ Các loại hình văn hóa
Căn cứ vào sự thay đổi của môi trường và mức độ tập trung của chiến lược công ty
hướng nội hay hướng ngoại văn hóa tổ chức được chia làm 4 loại dựa trên hai khía
cạnh:
(1) Mức độ đòi hỏi của môi trường: sự linh hoạt hay sự ổn định
(2) Mức độ tập trung của chiến lược công ty: hướng nội hay hướng ngoại

2.2.2. Định hình văn hóa để đáp ứng sự đổi mới


Để định hình một nền văn hóa đáp ứng sự đổi mới cần phải làm tốt hai nội dung:
- Quản trị nền văn hóa có năng suất cao
- Lãnh đạo văn hóa

7
II. Phân tích và chứng minh những ảnh hưởng của môi trường tổng
quát tới hoạt động của công ty du lịch Vietravel

1. TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY DU LỊCH VIETRAVEL

Để nghiên cứu và hiểu sâu hơn về các ảnh hưởng của môi trường tổng quát bên ngoài
đối với một doanh nghiệp. Nhóm em quyết định chọn Công ty Du lịch Vietravel để
làm đề tài nghiên cứu của nhóm.

*Lịch sử hình thành

Tiền thân là Công ty Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải trực thuộc Bộ Giao thông
Vận tải, Vietravel là đơn vị lữ hành của Việt Nam, được thành lập vào ngày
20/12/1995. Và được chính thức đổi tên thành Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị
Vận tải Việt Nam (Vietravel) vào ngày 01/01/2014. Hồ Chí Minh được đặt làm trụ sở
chính của công ty. Các chi nhánh trong nước đặt tại Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh,
Quy Nhơn, Nha Trang, Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Quảng Nam, Lào Cai, Phú Quốc,...
cũng như các chi nhánh ở nước ngoài như Thái Lan, Úc, Singapore, Pháp và Mỹ.
Vietravel bắt đầu tham gia kinh doanh đại lý du lịch trực tuyến (OTA) bên cạnh ngành
du lịch bằng cách đầu tư vào liên doanh khởi nghiệp TripU và khai trương hãng hàng
không Vietravel Airlines.

Trung tâm Tracodi Tourmis – Tiền thân của Công ty Du lịch Vietravel

8
Tên doanh nghiệp: Công ty Du lịch & Tiếp thị GTVT trực thuộc Bộ
Giao Thông Vận Tải (viết tắt là Vietravel)

Trụ sở chính: 190 Pasteur, Phường 6, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh

Khu vực hoạt động: TP. Hồ Chí Minh, Nha Trang, Cần Thơ, Đà Nẵng,
Hà Nội,... và các khu vực Đông Nam Á,...

Dịch vụ: Đi lại trong nước và quốc tế, vận chuyển, tư vấn du học, xuất
khẩu lao động, bán vé tàu,...

Mục tiêu: Trở thành công ty du lịch hàng đầu thế giới

*Sứ mệnh của Vietravel

Vietravel cam kết và hoạt động vì mục tiêu “mang đến những cảm xúc thăng hoa cho
du khách trên mọi hành trình”. Vietravel đồng hành cùng du khách trên mọi chặng
đường và hun đúc lý tưởng đạo đức. Du lịch Vietravel không chỉ là chuyến thám hiểm
mà còn là hành trình chia sẻ, thể hiện thương hiệu Vietravel đặc trưng thông qua ba
thuộc tính thương hiệu: chuyên nghiệp, khơi gợi cảm xúc thăng hoa nơi khách hàng và
những lợi ích cộng thêm hấp dẫn và luyến tiếc cho người tiêu dùng sau mỗi chuyến đi.

*Những triết lý kinh doanh của Vietravel

- Khách hàng được xem là cốt lõi: Vietravel luôn nhận định người tiêu dùng là cốt lõi
của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh mà công ty theo đuổi, vì người tiêu dùng là
những người đóng góp quan trọng vào sự phát triển lớn mạnh của thương hiệu
Vietravel.

- Sự chuyên nghiệp được ví như là thước đo: Được đo lường bằng việc khẳng định uy
tín thương hiệu và nỗ lực cải tiến, phát triển lên tầm cao mới để có chiến lược vươn ra
thế giới.

- Chất lượng là danh dự: Công ty luôn tận tâm mang đến cho người tiêu dùng những
dịch vụ tuyệt vời nhất có thể, tạo nên sự khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh.
Vietravel xem đây là nghĩa vụ và danh dự của mỗi nhân viên lao động.

9
=> Nhận xét, đánh giá: Để duy trì mức độ thành công như hiện tại, nhiều doanh
nghiệp du lịch trong ngành du lịch Việt Nam luôn đặt uy tín, lòng tin của người tiêu
dùng lên trên hết. Một yếu tố rất quan trọng đối với doanh nghiệp là cam kết chắc
chắn về chất lượng. Qua đó tôi có thể khẳng định chắc chắn thương hiệu Viettravel là
thương hiệu du lịch hàng đầu tại Việt Nam và mong muốn được biết đến trên toàn thế
giới.

2. Phân tích những ảnh hưởng của môi trường tổng quát tới hoạt động của công
ty du lịch Vietravel

2.1. Bối cảnh quốc tế

Từ đầu năm 2020 dịch Covid- 19 xuất hiện đã có những chuyển biến đối với nền kinh
tế toàn cầu, đặc biệt năm 2021 dịch bùng phát mạnh mẽ ở hầu hết các nước trong đó
Việt Nam chúng ta phải trải qua một năm sống chung với dịch. Điều đó tác động ảnh
hưởng nặng nề đến tình hình kinh tế nước ta trong đó ngành du lịch bị ảnh hưởng
nghiêm trọng làm sụt giảm doanh thu liên tục, có lúc về mức áp sàn . Trong bối cảnh
toản thế giới đang hướng đến chung sống cùng với dịch và thích nghi an toàn trong
điều kiện bình thường mới nhằm khôi phục lại nền kinh tế, tiếp tục phát triển kinh tế
và xã hội các ngành kinh tế nói chung và ngành du lịch nói riêng trong đó có công ty
du lịch Vietravel đang tái khởi động lại từng bước thích nghi và đổi mới từng bước trở
lại đường đua du lịch ngày nào.

2.2. Môi trường vĩ mô

Môi trường vĩ mô được hiểu là tất cả những nhân tố bên ngoài tổ chức doanh nghiệp
không liên quan trực tiếp tới doanh nghiệp nhưng mang lại sự tác động mạnh mẽ tới
doanh nghiệp. Nó bao gồm các yếu tố sau: kỹ thuật công nghệ, tự nhiên, văn hóa - xã
hội, chính trị và kinh tế.

*Bối cảnh kinh tế

Việt Nam là nước có tiềm năng phát triển du lịch vì đất nước chúng ta được ưu đãi với
vị trí thuận lợi về địa lý, khí hậu điều kiện tự nhiên và cả đường bờ biển dài thu hút

10
khách nước ngoài. Chính vì vậy du lịch hiện đang là ngành mới hot nhất trong nền
kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên nhu cầu du lịch hay tận hưởng những dịch vụ du lịch
luôn phụ thuộc và chịu sự quyết định chi phối của 2 yếu tố thu nhập và giá cả.Vì vậy
những biến động trong nền kinh tế có liên quan tới thu nhập, tăng trưởng kinh tế hay
tỷ giá,… đều ảnh hưởng đến nhu cầu du lịch của người dân.

Việt Nam là nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao so với các nước trong vực và trên
toàn thế giới. Và những năm gần đây tình trạng lạm phát trong nền kinh tế của nước ta
giảm mạnh và mức thu nhập của người dân tăng lên. Điều này giúp đời sống của mọi
người được nâng cao và cải thiện nhiều hơn, nhu cầu giải trí tận hưởng đi du lịch cũng
theo đó tăng lên . Nhận thấy điều này công ty du lịch Vietravel đã nắm bắt được cơ
hội này để phát triển kinh doanh cho mình và khẳng định vị trí của chính mình trên thị
trường du lịch.

Một ví dụ cụ thể như: Năm 2007 tỷ giá đồng Việt Nam giảm so với USD của Mỹ lên
đến 30%, điều này khiến cho giá cả chi phí của nước ta thấp hơn nhiều so với nước
ngoài nên khách nước ngoài du lịch vào Việt Nam rất nhiều và các công ty du lịch nói
chung và Vietravel nói riêng đã nắm bắt được cơ hội phát triển này để đẩy mạnh du
lịch nước ta.

Bên cạnh đó 2 năm trở lại đây 2020-2021 sự kiện chấn động toàn cầu Đại dịch Covid
19 đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế, 1 năm qua các mảng dịch vụ du lịch
nước ta phải tạm dừng hoạt động bởi giãn cách xã hội, thu nhập của người dân giảm
xuống nên tốc độ tăng trưởng ngành này chỉ đang dần khôi phục và trở lại từ đầu năm
2022.

*Bối cảnh chính trị và pháp luật

Đây là nhân tố bên ngoài không thể không nhắc đến khi phân tích môi trường tổng
quát của một doanh nghiệp. Các đường lối chính sách của Chính phủ, hệ thống luật
pháp hiện hành những diễn biến chính trị trong nước đều có ảnh hưởng đến hoạt động
của một doanh nghiệp. Với Vietravel cũng vậy, bất cứ sự thay đổi của chính sách hay
chế độ của Nhà nước đều ảnh hưởng lớn đến hoạt động của ngành du lịch. Bên cạnh

11
đó những bộ luật chính sách bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, động vật quý hiếm hay về
an toàn thực phẩm thậm chí là cả đường lối phát triển du lịch nước ta ảnh hưởng
không nhỏ đến ngành du lịch và Vietravel.

*Bối cảnh công nghệ

Sự tiến bộ của khoa học và công nghệ thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh
doanh khác, bao gồm cả lĩnh vực du lịch, cũng là một phần của chu kỳ này. So với
phát tờ rơi du lịch cho mọi người, thì Vietravel thực hiện quảng cáo tour qua website
chính thức của công ty, báo điện tử, clip ca nhạc,… Cách dễ dàng nhất là thông qua
facebook, nơi họ có thể tìm kiếm khách hàng, tương tác với họ và chăm sóc nhu cầu
của họ.

Những thành phần công nghệ này đã được Vietravel đồng hóa và tận dụng một cách
đầy đủ, chứng tỏ sự am hiểu về mốt của công ty.

*Bối cảnh văn hóa - xã hội

Đây là nền tảng tài chính để phát triển hàng hóa liên quan đến lĩnh vực du lịch và lĩnh
hội hành vi của du khách. Kiểm tra các chuẩn mực đạo đức cũng như các giá trị ngôn
ngữ, tôn giáo, dân tộc và văn hóa cũng như tác động của sự dung hợp văn hóa đối với
người tiêu dùng.

Việt Nam bao gồm 64 tỉnh thành, được xây dựng dựa trên nền tảng văn hóa và phong
tục tập quán của 54 dân tộc anh em trải dài từ Bắc vào Nam, là một trong những quốc
gia có nền văn minh tân tiến nhất. Khi đến thăm từng vùng, từng tỉnh, chúng ta có thể
quan sát được nhiều phong tục tập quán, cách sinh hoạt,... Ngoài ra, những lễ hội lớn
như lễ hội Đền Hùng góp phần tạo nên nét đẹp văn hóa. Mỗi địa phương trên đất nước
ta đều mang một màu sắc riêng, trong đó có lễ hội chọi trâu...

Ngoài ra, người Việt Nam luôn nhân hậu, hào hiệp, nhân hậu, hiền lành và rất hiếu
khách. Các nhân tố nói trên đều tạo ra những phẩm chất đặc biệt sâu sắc.

Vietravel cũng đã nhận ra và tận dụng những lợi thế của mình, lên kế hoạch cho nhiều
chuyến du ngoạn khắp Việt Nam để du khách đến từ Hà Nội có thể tìm hiểu thêm về

12
người dân địa phương và cách sống của họ. Những người sống ở Thành phố Hồ Chí
Minh xa xôi hoặc các vùng miền Tây Nam Bộ có thể đến thăm các cộng đồng, sống
với những con người dân tộc thiểu số vui vẻ trong một vài ngày tại Sa Pa, v.v.

*Bối cảnh tự nhiên

Bất cứ khách du lịch nào tới Việt Nam người ta đều có thể nói rằng Việt Nam là một
đất nước xinh đẹp, có vị trí địa lý phù hợp và cảnh quan tuyệt đẹp, sở hữu những ưu ái
của thiên nhiên. “Việt Nam cũng có núi, thung lũng và các hang động đặc sắc như:
Vườn quốc gia Phong Nha Kẻ Bàng, Vịnh Hạ Long, Quần thể di tích Cố đô Huế, Phố
cổ Hội An, Thánh địa Mỹ Sơn, Hoàng thành Thăng Long, Thành nhà Hồ, Quần thể
danh thắng Tràng An, và những địa điểm khác đã được công nhận từ Unesco”.

Ngoài ra, nhu cầu du lịch sẽ tăng cao do dân số ngày càng tăng trong thời kỳ mở rộng
kinh tế. Đối với các đơn vị lữ hành như Vietravel, đây được coi là nguồn cung khách
dồi dào.

2.3. Môi trường vi mô

Là tất cả những yếu tố thuộc môi trường trực tiếp của tổ chức có tác động đến hoạt
động của công ty vì chúng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh bình thường
của công ty. Do đó, các khía cạnh nội bộ của bất kỳ công ty nào sẽ được hưởng lợi từ
sự phối hợp và thực hành tuyệt vời. Môi trường vi mô thường được gọi là môi trường
nhiệm vụ hoặc môi trường hoạt động.

*Khách hàng

Một cá nhân hay tổ chức có thói quen mua hàng, là người trực tiếp sử dụng dịch vụ
hay sản phẩm của một doanh nghiệp được gọi là khách hàng. Chính vì là những người
tham gia trực tiếp vào giao dịch mua bán và tận hưởng dịch vụ du lịch nên khách hàng
là nhân tố quyết định đến sự tồn tại của một công ty bất kỳ hay là một doanh nghiệp
du lịch mà chúng ta đang nghiên cứu. Cho nên hiểu được tâm lý khách hàng nhu cầu
cần thiết và xu hướng sử dụng dịch vụ du lịch là cơ sở để hình thành và phát triển bền
vững của công ty du lịch.

13
Để phân tích hiểu sâu về tâm lý nhu cầu của khách hàng cần phải dựa vào một số yếu
tố sau : Số lượng khách du lịch hiện tại, lượng khách trong nước và quốc tế thế nào,
khách thích đi đâu ? Độ tuổi chiếm đa số của một đoàn du lịch; thời gian kéo dài đi du
lịch trung bình của đoàn là bao ngày? Họ thường sẽ du lịch vào những khoản thời gian
nào trong năm …?Khi đã hiểu rõ được những câu hỏi đặt ra ở trên doanh nghiệp du
lịch sẽ nắm được thế chủ động và từ đó sẽ chủ động cung ứng những dịch vụ nhằm
đáp ứng mọi nhu cầu của khách du lịch.

Ví dụ : Công ty Vietravel cũng đã chủ động tìm hiểu các yếu tố tâm lý của khách hàng
khi sử dụng dịch vụ sản phẩm của mình để từ đó từng bước cải thiện nâng cao chất
lượng dịch vụ. Vietravel đã có các chính sách ưu đãi cho những khách hàng của mình
như khi áp dụng với khách là đoàn hay tổ chức tập thể khi đi tham quan sẽ được miễn
chi phí vé ăn uống nghỉ ngơi của trẻ nhỏ theo đoàn hoặc giảm giá trị lên đến 30% cho
những đoàn khách quen thuộc ; Và ngoài các ưu đãi chính sách khách du lịch đi theo
đoàn thì Vietravel còn dành những chính sách như tích điểm giảm phí cho lần sau;
tặng quà kỉ niệm hay gọi điện chúc mừng sinh nhật; tặng quà lưu niệm cho những
khách hàng cá nhân .

Đặt tiêu chí “khách hàng là thượng đế” lên hàng đầu nên chất lượng phục vụ và sự hài
lòng của khách du lịch luôn được Vietravel tập trung chăm sóc và phục vụ tận tình,
chu đáo đáp ứng được mọi nhu cầu đa dạng từ khó tới dễ của những vị Thượng đế
đem lại cho khách hàng sự trải nghiệm tuyệt vời tận hưởng những dịch vụ tốt nhất với
chi phí nhỏ nhất có thể.

Minh chứng điều đó cho thấy “Việt Nam đứng thứ 6 trong danh sách các quốc gia
tăng trưởng du lịch mạnh nhất 2017. Năm 2016 Việt Nam đón 10 triệu khách du lịch
quốc tế. Trong 4 tháng đầu năm 2017 lượng khách quốc tế đến Việt Nam tăng 31,2%
đưa Việt Nam trở thành quốc gia có tốc độ phát triển du lịch nhanh nhất châu Á”

*Sản phẩm thay thế

Sản phẩm thay thế chính là các loại hình du lịch mới được sinh ra và được thực hiện
triển khai bởi những đối thủ cạnh tranh của công ty Vietravel. Những loại hình được

14
giới du lịch ưa chuộng hiện nay là : du lịch mạo hiểm, du lịch sinh thái; du lịch trải
nghiệm thực tế hay thậm chí là du lịch không gian….điều này tạo ra sức ép rất lớn yêu
cầu các sản phẩm dịch vụ công ty phải không ngừng đổi mới sáng tạo để không bị bỏ
lại sau những xu hướng chung của khách hàng về du lịch.

Các công ty cạnh tranh cùng với Vietravel như : công ty du lịch mạo hiểm Du lịch
Lâm Đồng, Thử thách Việt, Mạo hiểm PTA…….

*Đối thủ cạnh tranh:

Cạnh tranh luôn là một thành phần quan trọng trong việc khuyến khích các công ty
phát triển và không ngừng đưa ra các kế hoạch công ty mới để tăng hiệu quả. Do nền
kinh tế Việt Nam đang ngày càng mở rộng và có nhiều tiềm năng phát triển du lịch,
nên đầu tư vào quảng bá du lịch hiện đang có sự gia tăng đáng kể. Kết quả là các
ngành dịch vụ và du lịch tạo ra một lượng thu nhập khá lớn.

Mặc dù bị cạnh tranh gay gắt trong nước và quốc tế nhưng Vietravel vẫn có tốc độ
tăng trưởng cao nhờ các chương trình tour hấp dẫn, chi phí hợp lý, chất lượng cao và
các chương trình tiếp thị và hậu mãi thu hút được sự hứng thứ của khách hàng.
Vietravel mong muốn thành công tại địa phương và nhờ những nét riêng biệt, thương
hiệu của mình đã được bạn bè trong khu vực và trên toàn cầu biết đến.

Saigon Tourist, Fiditour, Ha Noi Tourist, Wharf, Peace Vietnam, Big Market là một
trong số những đối thủ cạnh tranh của Vietravel.

*Nhà cung cấp

Là các cá nhân và tổ chức được cơ quan quản lý nhà nước chấp thuận để cung cấp cho
các doanh nghiệp các nguồn lực cần thiết để thiết kế và hoàn thiện sản phẩm trước khi
đưa ra thị trường. Dưới đây là một vài ví dụ về các nhà cung cấp cho ngành du lịch và
lữ hành: công ty quảng cáo, doanh nghiệp in ấn, cơ sở vật chất cho nhân viên ngành
khách sạn được đào tạo chuyên ngành, đầu bếp,…

Để chọn một nhà cung cấp có thể chấp nhận được cho ngành du lịch, việc kiểm tra các
nhà cung cấp phải thể hiện mối quan hệ chặt chẽ với từng loại hình kinh doanh. Ví dụ:

15
Các công ty cung cấp thực phẩm và đồ uống, đào tạo nhân viên cung cấp dịch vụ và
tuyển dụng nhân viên an ninh là những nhà cung cấp chính cho ngành khách sạn và
nhà hàng. Các nhà hàng, khách sạn, điểm du lịch và các công ty giải trí là những nhà
cung cấp cho ngành du lịch. Công ty Vietravel hợp tác với các hãng hàng không nổi
tiếng như VN Airline, Jetstar, hãng xe khách 45 chỗ Phương Trang,... để hợp tác lâu
dài bền vững với các doanh nghiệp trên thì công ty đã dựa vào sự nhạy bén của nhiều
công ty khác nhau trước khi chọn lọc, điều này có ý nghĩa rất to lớn đối với doanh
nghiệp Vietravel vì nó đảm bảo hoạt động phát triển ổn định và hoạt động trơn tru.

III. Các giải pháp để giúp doanh nghiệp thích ứng được với những ảnh hưởng đó

1. Đối với nhân tố kinh tế

* Đối mặt với thách thức từ Covid19 khiến thị trường đóng băng, doanh nghiệp nhanh
chóng thích ứng bằng việc thiết kế những sản phẩm đặc thù, kết nối các nguồn lực,
sẵn sàng tái hoạt động ngay khi đất nước trở lại trạng thái bình thường mới. Tiên
phong quảng bá du lịch an toàn

*Trong thời kỳ dịch bệnh xảy ra, doanh nghiệp đã thúc đẩy quá trình chuyển đổi số
bằng cách huấn luyện nguồn nhân lực thông qua những chương trình trực tuyến để lên
kế hoạch cho hoạt động của công ty khi dịch bệnh có dấu hiệu giảm tối thiểu và dần
được kiểm soát, song đó tổ chức những buổi huấn luyện trực tiếp về cách phòng và
chống dịch bệnh COVID-19 cho bộ phận làm việc tại công ty; đồng thời huấn luyện
những kỹ năng hỗ trợ khách hàng. Đối với bộ phận xây dựng sản phẩm cuối năm được
quan tâm hơn các tour gần nhằm khuyến khích khách hàng tham quan du lịch nội
thành. Ngoài ra, sau khi dịch bệnh xảy ra nhiều khách hàng đều chú trọng đến những
dịch vụ tốt nhất, cao cấp nhất để sử dụng khi tham quan du lịch để đảm bảo an toàn
cho sức khỏe của họ

* Thúc đẩy phát triển ứng dụng công nghệ số trong thanh toán, bán tour... nhằm gia
tăng doanh số, khuấy động vào tâm lý khách hàng dẫn đến nhu cầu tham quan du lịch,
vui chơi, giải trí ngày càng gia tăng vào cuối năm. Nhưng điều quan trọng khiến du
khách để tâm đến chính là nhu cầu về sức khỏe của họ, doanh nghiệp phải đưa ưa ra

16
tốt nhưng chính sách bảo đảm an toàn về phòng chống dịch bệnh nghiêm ngặt; tổ chức
các tour tham quan gần.

2. Đối với nhân tố công nghệ

* Cải thiện tiến bộ hơn cho quá trình truyền tin, tuyên truyền, quảng cáo

* Thúc đẩy quá trình tiếp thị, tuyên truyền, quảng cáo du lịch thông qua các hội chợ,
các chiến dịch tuyên truyền thị trường, những cuộc khảo sát sự kiện, lễ hội trong và
ngoài nước, đưa ra các ấn phẩm , tờ gấp, bản đồ chỉ dẫn, phát sóng trên TV, đài phát
thanh trong nước,…

*Mở rộng website của doanh nghiệp bằng cách chuyển đổi hình thức nó trở nên đẹp
và bắt mắt hơn, tạo những sự kiện, kết nối với nhiều trang web khác để quảng bá cho
doanh nghiệp thông qua đường liên kết. Luôn luôn theo dõi và truyền đạt đến khách
hàng để họ dễ dàng theo kịp thông tin cũng như cơ hội để khách hàng đóng góp, đánh
giá về doanh nghiệp.

* Mở rộng thêm tên, logo, khẩu hiệu cho doanh nghiệp để giúp du khách dễ dàng nhận
ra thương hiệu thông qua tên, hình ảnh, logo, khẩu hiệu. Đây là phương tiện hỗ trợ đắt
lực giúp doanh nghiệp quảng bá thương hiệu

3. Đối với nhân tố văn hoá - xã hội

* Công ty phải biết am hiểu rõ tâm lý của khách hàng theo từng loại tuổi khác nhau,
độ tuổi phù hợp đối với từng nơi tham quan. Chẳng hạn như, tuổi từ 15-30 thì có nhu
cầu đi tham thú nhiều nơi để thỏa mãn sự tò mò của mình về thế giới xung quanh còn
độ tuổi từ 30 trở lên thì nhu cầu thư giãn và hưởng thụ là chủ yếu. Chính vì vậy, công
ty phải dựa vào các yếu tố đó để lựa chọn những địa điểm tham quan du lịch phù hợp
cho du khách.

* Hiện nay, chúng ta có thể thấy nhu cầu về đời sống tâm linh của mỗi người càng
cao. Vì vậy, các doanh nghiệp tổ chức tour tham quan đến chùa nhằm giúp cho du
khách có thể vừa đến tham quan vừa được đi cầu nguyện

17
4. Đối với nhân tố khách hàng

* Các chương trình khuyến mãi nên cụ thể, chi tiết, rõ ràng cho từng thời điểm du lịch.
Xác định rõ đối tượng và mục tiêu khuyến mãi để áp dụng chính sách khuyến mãi đạt
hiệu quả

* Sử dụng đa dạng các công cụ khuyến mãi, hình thức khuyến mãi ngoài việc giảm
giá tour, tặng hoa, tặng quà cho khách tham quan tour công ty có thể sử dụng chương
trình khuyến mãi đặc biệt cho khách mới lần đầu mua tour

* Không nên vì mục tiêu thu hút khách hàng mà áp dụng khuyến mãi tràn lan gây lãng
phí và làm suy giảm lòng tin của khách hàng về chất lượng sản phẩm

* Tăng cường các chương trình khuyến mãi về tần suất lẫn giá trị cho phù hợp với
từng nhóm khách hàng

* Xây dựng chính sách giá phù hợp với từng thời điểm, mùa cao điểm thường giá cao,
mùa thấp điểm giá thấp và kèm theo những chương trình khuyến mãi của khách sạn,
hàng không,…

* Chính sách phù hợp đối với từng khách đoàn và khách lẻ. Đối với khách đoàn giá có
thể rẻ hơn so với khách lẻ vì số lượng khách đông hơn nên sẽ giảm thiểu một số chi
phí hướng dẫn viên, xe ô tô,….

5. Đối với nhà cung cấp

* Tạo mối quan hệ tốt với nhà cung cấp để hưởng chiết khấu ưu đãi. Song, doanh
nghiệp gia nhập thêm nhiều nhà cung cấp mới có chất lượng tốt hơn và giá cả cạnh
tranh hơn. Ngành du lịch ở Việt Nam đang trong đà phát triển một cách nhanh chóng,
nhà hàng, khách sạn mọc lên rất nhiều do họ thường tung ra những chương trình
khuyến mãi nhằm lôi kéo khách hàng

C.KẾT LUẬN

Trên đây là những yếu tố ảnh hưởng của môi trường tổng quát đến hoạt động doanh
nghiệp. Qua đây chúng ta cũng thấy được nguyên nhân cũng như các giải pháp được

18
đề ra nhằm phát triển hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp nói
chung và công ty du lịch VIETRAVEL nói riêng nên chủ động tìm hiểu, phân tích sự
ảnh hưởng của môi trường tổng quát tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để từ
đó đưa ra giải pháp và chiến lược kinh doanh hợp lý để giúp doanh nghiệp ngày càng
phát triển.

TÀI LIỆU THAM KHẢO


https://www.studocu.com/vn/document/truong-dai-hoc-kinh-te-thanh-pho-ho-chi-
minh/quan-tri-hoc/phan-tich-nhung-anh-huong-cua-moi-truong-tong-quat-toi-hoat-
dong-cua-cac-doanh-nghiep-viet-nam/20512647?
fbclid=IwAR3lZhamGCjAyhI3ELPAu0oh4tzBO_ZIa2Ij0yvPqJD2z0rXDNK8IFXyB
n8

Nhận diện các yếu tố môi trường kinh doanh tác động tới hoạt động của doanh nghiệp
nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc | Tạp chí Kinh tế và Dự báo
(kinhtevadubao.vn)

Đánh giá môi trường kinh doanh của doanh nghiệp | CRIF D&B Việt Nam
(dnbvietnam.com)

Phân tích môi trường bên ngoài, môi trường bên trong của doanh nghiệp
(trithuccongdong.net)

19

You might also like