Professional Documents
Culture Documents
Ngày 16/01: Mọi thành viên thu thập ý tưởng và phát triển ý tưởng.
Ngày 17/01: Họp chốt ý tưởng.
Từ ngày 18/01 - 21/01: Hoàn thành Tiểu luận và Powerpoint
Bảng phân công việc trên chúng tôi dựa vào thế mạnh của từng thành
viên để phân chia một cách tốt nhất. Và việc phân công công việc theo
cách thức này cũng nhằm đảm bảo các trình tự làm tiểu luận và
powerpoint đạt được kết quả cao nhất.
DẪN NHẬP ĐỀ
Ngày nay, kinh doanh là một hình thức được mọi người lựa chọn rất nhiều.
Song song đó, các nhà kinh doanh cũng phải đối mắt với rất nhiều mối e ngại
trên sàn đấu đầy kịch tính này. Đặc biệt, khi một doanh nghiệp đi vào hoạt
động với mục tiêu là tồn tại thì không thể nào không quan tâm đến môi trường
cả bên trong lẫn bên ngoài xung quanh nó. Và để có thể tồn tại và phát triển
bền vững, bắt buộc các doanh nghiệp phải luôn quan tâm, để ý đến sự ảnh
hưởng của môi trường đối với danh nghiệp của mình bằng cách nghiên cứu
thật kỹ các tác động của môi trường, để từ đó đề ra những chiến lược, mục
tiêu chính xác.
Không những thế, ngày nay các doanh nghiệp đều hoạt động trong một
môi trường đầy biến động, với các đối thủ cạnh tranh, với những tiến bộ khoa
học kỹ thuật thay đổi đến chóng mặt, cùng với đó là sự giảm súc lòng trung
thành của khách hàng, sự ra đời của nhiều điều luật mới và những chính sách
quản lí mới của Nhà Nước. Do vậy, các doanh nghiệp phải luôn sáng suốt đề
ra những giải pháp khắc phục những tình trạng trên để doanh mình không phải
“chết” sớm trên chiến trận ấy.
Để làm rõ điều đó, chúng em đã làm một số nghiên cứu, khảo sát để chứng
minh sức ảnh hưởng của môi trường lên các doanh nghiệp hiện nay. Hãy cũng
chúng em khám phá ra điều mới lạ còn đang ẩn sâu trong thế giới kinh tế này
nhé!
MỤC LỤC
PHẦN A - CƠ SỞ LÝ LUẬN 1
1
b. Ở cấp độ ngành (còn gọi là môi trường tác nghiệp, môi trường bên trong ),
các yếu tố môi trường bao gồm:
- Sức ép và yêu cầu của khách hàng
- Các đối thủ cạnh tranh hiện có và tiềm ẩn.
- Mức độ phát triển của thị trường các yếu tố
- Các sản phẩm thay thế sản phẩm doanh nghiệp đang sản xuất
- Các quan hệ liên kết.
2.2. Xét theo quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, có thể phân chia
môi trường kinh doanh thành môi trường bên ngoài và môi trường bên
trong.
Môi trường bên ngoài:
-Bao gồm các đối thủ cạnh tranh, các nguồn lức, công nghê, và bối cảnh
kinh tế có tác động đến doanh nghiệp.
-Được khái quát thành 2 bộ phận : môi trường tổng quát và môi trường
công việc
2
tiềm năng để chuyển hóa những kỳ vọng của khách hàng trong toàn
ngành công nghiệp.
→ Ví Dụ: Nhờ sự phổ biến của các máy đọc sách điện tử, Barnes &
Noble đang tự đổi mới các hiệu sách truyền thống của mình với một
chiến lược kỹ thuật số mới giúp các nhà quản trị hy vọng sẽ cạnh tranh
được với những đối thủ như Amazon, Apple, và Goofle về lĩnh vực sách
điện tử.
3
-Các tổ chức đã dần nhạy cảm hơn với các nguồn lực tự nhiên ngày
càng suy giảm của trái đất và sự tác động của sàn phẩm và hoạt động
kinh doanh đối với môi trường.
→ Gia tăng tầm quan trọng của khía cạnh tự nhiên trong môi trường bên
ngoài.
-Khía cạnh tự nhiên rất khác biệt so với các khía cạnh khác trong môi
trường tổng quát vì nó không tự nói lên được những gì tác động đến bản
thân mình.
-Sự tác động vào nhà quản trị để đáp ứng những nhu cầu của môi
trường tự nhiên khác nhau đến từ những bộ phận khác nhau như sự
kiểm soát và điều tiết của chính phủ, từ những mối quan tâm của người
tiêu dung, từ phương tiện truyền thong dại chúng, từ hành động của
những đối thủ cạnh tranh, thậm chí từ người nhân viên.
4
hoặc nhiều điều kiện nói trên hoặc là phải tìm khách hàng ít có ưu thế
hơn.
-Các doanh nghiệp cũng cần lập bảng phân loại các khách hàng hiện tại
và tương lai. Các thông tin thu được từ bảng phân loại này là cơ sở định
hướng quan trọng cho việc hoạch định kế hoạch, nhất là các kế hoạch
liên quan trực tiếp đến marketing.
-Nhà cung ứng.
10
- Trong các tổ chức, có một hệ thống luôn thay đổi, rất khó xác định và miêu
tả, nhưng hệ thống này vẫn tồn tại và những người lao động trong tổ chức đó
thường mô tả nó bằng một khái niệm chung, đó là “văn hóa tổ chức". Có rất
nhiều định nghĩa xung quanh khái niệm này. Tuy nhiên, mọi định nghĩa đều có
nét chung coi văn hóa doanh nghiệp là toàn bộ các giá trị được xây dựng trong
suốt quá trình hình thành doanh nghiệp, chi phối suy nghĩ và hành vi của mọi
thành viên trong doanh nghiệp, tạo nên sự khác biệt giữa các doanh nghiệp và
được coi là truyền thống riêng của mỗi doanh nghiệp.
Văn hóa tổ chức là hệ thống những giá trị, những niềm tin được chia sẻ
bởi các thành viên trong tổ chức và hướng dẫn hành vi của những người
lao động trong tổ chức.
- Văn hóa tổ chức xác định tính cách của doanh nghiệp. Văn hóa tổ chức
thường được xem như là cách sống của mọi người trong tổ chức.
- Phần lớn mọi người không nghĩ nhiều về văn hóa, họ cho rằng nó chỉ là
“cách thức mà chúng ta thực hiện công việc tại nơi làm việc” hay “cách thức
mà mọi việc diễn ra tại nơi làm việc”. Tuy nhiên các nhà quản trị cần phải suy
nghĩ về văn hóa vì nó đóng một vai trò rất đặc thù và quan trọng trong việc tạo
nên sự thành công cho tổ chức. Văn hóa tổ chức đã được định nghĩa và nghiên
cứu trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Khái niệm văn hoá giúp cho các nhà quản
trị thông hiểu những khía cạnh tiềm ẩn và phức hợp trong đời sống của tổ chức.
Văn hoá là một mô thức của các giá trị nền tảng được sẻ chia và các quan niệm
về cách thức thực hiện các công việc trong tổ chức. Mô thức này được học tập
bởi các thành viên khi họ phỉa đương đầu với các vấn đề bên trong và bên
ngoài và nó được truyền đạt cho các thành viên mới như là những cách thức
đúng trong nhận thức, tư duy và cảm nhận.
- Văn hoá có thể được phân tích ở 2 cấp độ:
+ Ở cấp độ bề mặt đó là những yếu tố tạo ra từ con người và có thể nhìn
thấy được, chúng bao gồm cách thức ăn mặc, các chuẩn mực về hành vi, các
biểu hiện về ngôn ngữ cơ thể, các nghi thức của tổ chức và cách bố trí mặt
bằng văn phòng. Các yếu tố tạo ra bởi con người và có thể thể nhìn thấy được
là tất cả mà một người có thể nhìn, nghe và quan sát bởi việc theo dõi các
thành viên trong tổ chức.
+ Ở mức độ sâu hơn và ít rõ ràng hơn đó là các giá trị và niềm tin, chúng
không thể quan sát được nhưng có thể được nhận thức thông qua cách thức con
người giải thích và khẳng định những gì họ làm. Các thành viên trong tổ chức
luôn theo đuổi một số giá trị ở mức độ nhận thức có chủ định. Những giá trị
11
này có thể được giải thích thông qua các câu chuyện, ngôn ngữ và các biểu
tượng mà các thành viên trong tổ chức sử dụng để thể hiện chúng.
Đại bản doanh của Google và Facebook là những hãng công nghệ
hàng đầu hiện nay. Hãy cùng ghé thăm văn phòng làm việc của hãng
này để cùng xem môi trường làm việc đã giúp nhân viên của họ phát
huy hết khả năng của mình như thế nào. Google thường được biết
đến với tên gọi Googleplex, tọa lạc tại Moutain View, California.
Theo thống kê vào năm ngoái, Google hiện có 19.786 nhân viên làm
việc toàn thời gian. Google hiện có hàng ngàn server trên khắp thế
giới để xử lý hàng triệu truy cập tìm kiếm mỗi ngày và hàng loạt các
dịch vụ trực tuyến đang được cung cấp khác. Google có không gian
làm việc mở, thoáng đãng và năng động.
Báo điện tử Dân trí: Dantri.com.vn. Thăm “đại bản doanh” của Google và Facebook
→ Tóm lại, văn hóa là các giá trị, truyền thống và phong cách hoạt động của
một công ty. Văn hóa doanh nghiệp là toàn bộ các giá trị văn hóa được xây
dựng nên trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp, trở
thành các giá trị, các quan niệm tập quán, truyền thống ăn sâu vào hoạt động
của doanh nghiệp ấy và chi phối tình cảm, nếp suy nghĩ và hành vi của mọi
thành viên của doanh nghiệp trong việc theo đuổi và thực hiện các mục đích.
VÍ DỤ:
1. Zappos là thương hiệu thương mại điện tử bán giày dép online
lớn nhất thế giới. Vậy văn hóa của công ty này trông thế nào?
12
- Nó bắt đầu từ chính những buổi phỏng vấn đầu tiên, tiêu chí phù hợp với
văn hóa công ty là tiêu chí quan trọng, chiếm tới hơn 50% số điểm của ứng
viên. Zappos đưa ra 10 giá trị cốt lỗi cho từng thành viên trong công ty của họ:
1. Cung cấp dịch vụ tuyệt vời
2. Nắm bắt và sẵn sàng thay đổi
3. Tạo sự vui vẻ và hơi “dị biệt”
4. Phiêu lưu, sáng tạo, cầu tiến
5. Theo đuổi mục tiêu phát triển và học hỏi
6. Xây dựng mối quan hệ thành thực
7. Xây dựng tinh thần tích cực trong nhóm
8. Làm nhiều hơn với nguồn lực ít hơn
9. Giữ đam mê
10. Luôn khiếm tốn
- Nhân viên sẽ vượt qua những bài kiểm tra kỹ năng và thể hiện năng lực để
thăng tiến trong sự nghiệp. Môi trường làm việc tốt, đem lại nhiều lợi ích cho
nhân viên, luôn làm họ thỏa mãn và hạnh phúc là cách tiếp cận của Zappos
trong quá trình xây dựng văn hóa công ty. Khi bạn có văn hóa công ty tốt, dịch
vụ chăm sóc khách hàng tốt và thương hiệu tốt sẽ tự đến.
FBài học: Zappos tuyển nhân viên dựa vào tiêu chí phù hợp với văn hóa
công ty. Tạo ra những quy chuẩn trong công ty, sau đó tìm kiếm những ứng
viên phù hợp chính là tôn chỉ của Zappos.
2. Công ty ADOBE:
- Adobe là công ty có văn hóa tạo ra những thách thức cho nhân viên của họ
bằng các dự án khó, sau đó cung cấp những hỗ trợ cần thiết để giúp nhân viên
hoàn thành chúng. Cung cấp cả những lợi ích lớn như đa số các công ty khác,
Adobe còn tập trung vào việc tránh phương pháp quản lý nhỏ lẻ, chi tiết để
giúp nhân viên có niềm tin rằng họ sẽ làm tốt nhất khả năng của mình.
13
Nét độc đáo của văn hóa doanh nghiệp Nhật Bản
Triết lí kinh doanh: Có thể nói rất hiếm các doanh nghiệp (DN) Nhật Bản không có triết lí
kinh doanh.
- Sản phẩm của Adobe là thiên về sáng tạo, và chỉ khi họ tránh được kiểu
Điều đó được hiểu như sứ mệnh của DN trong sự nghiệp kinh doanh. Thông qua triết lí kinh
quản lý quá chi tiết, theo sát liên tục nhân viên bằng chỉ số đánh giá, KPIs, thì
doanh, DN tôn vinh một hệ giá trị chủ đạo xác định nền tảng cho sự phát triển, gắn kết mọi
họ mới cảm thấy tự do và tạo ra những sản phẩm tốt. Adobe không sử dụng
người và làm cho khách hàng biết đến DN. Hơn nữa, các DN Nhật Bản sớm ý thức được tính
các thang
xã hội hóa điểm để đánh
ngày càng giáhoạt
tăng của năng lựcsản
động củaxuất
nhân
kinhviên. Người
doanh, quản
nên triết lý sẽdoanh
lí kinh đóngcòn vaicó ý
trò làmnhư
nghĩa người hỗ trợ,hiệu,
một thương cho một
phépbảnnhân
sắc viên đặt Ví
của DN. ra dụ
cácnhư
mục tiêutyvàĐiện
Công đảm khíbảo rằng
Matsushita:
họ sẽ đạt
“Tinh thần được các mục
xí nghiệp phụctiêu
vụ đó.
đất nước” và “Kinh doanh là đáp ứng nhu cầu của xã hội
-và người
Nhântiêu viêndùng”.
cũngDoanh
được nghiệp
phép Honda:
mua hoặc“Khôngtặngmôthưởng
phỏng, cổ
kiênphần củatạo,
trì sáng côngđộcty.
đáo”
Các khóa đào tạo được tổ chức để giúp họ có
và “Dùng con mắt của thế giới mà nhìn vào vấn đề”. Hay công ty thêm các kỹ năng phát triển cần
thiết.
Sony: “Sáng tạo là lí do tồn tại của chúng ta”…
F- Bài Lựahọc:
chọnĐặt niềmgiải
những tinpháp
vào các
tối ưu:nhân viênmối
Những là một
quanvăn
hệ: hóa
DN –tốtXãđẹp
hội;giúp
DN công
– Khách
hàng;
ty phátDN – Các
triển DN đối
trong dài tác;
hạn,Cấp
bởitrên
vì -niềm
cấp dưới
tin thường
sẽ tạo nảy sinh rất con
ra những nhiềungười
mâu thuẫn
có khảvề lợi
ích, tiêu
năng độcchí,
lậpđường
và tự lối.
chủ.Để giải quyết những mâu thuẫn này, các DN Nhật Bản thường tìm
cách mở rộng đường tham khảo giữa các bên, tránh gây ra những xung đột đối đầu. Các bên
đều có thể đưa ra các quyết định trên tinh thần giữ “chữ Tình”, trên cơ sở hợp lí đa phương.
Các qui định Pháp luật hay qui chế của DN được soạn thảo khá “lỏng lẻo” rất dễ linh hoạt
nhưng rất ít trường hợp lạm dụng bởi một bên.
- Đối nhân xử thế khéo léo: Trong quan hệ, người Nhật Bản chấp nhận người khác có thể
mắc sai lầm, nhưng luôn cho đối tác hiểu rằng điều đó không được phép lặp lại và tinh thần
sửa chữa luôn thể hiện ở kết quả cuối cùng. Mọi người đều có ý thức rất rõ rằng không được
xúc phạm người khác, cũng không cần buộc ai phải đưa ra những cam kết cụ thể. Nhưng
những chuẩn mực đạo đức xã hội, đạo đức DN (trách nhiệm đặt trên tình cảm) đã tạo một sức
ép vô hình lên tất cả khiến mọi người phải xác định được bổn phận của mình nếu muốn có
chỗ đứng trong tổ chức. Điều này rõ ràng đến mức khi tiếp xúc với các nhân viên người Nhật
nhiều người nước ngoài cảm thấy họ tận tụy và kín kẽ, nếu có trục trặc gì thì lỗi rất ít khi
thuộc về người Nhật Bản.
- Phát huy tính tích cực của nhân viên: Người Nhật Bản quan niệm rằng: trong bất cứ ai
cũng đồng thời tồn tại cả mặt tốt lẫn mặt xấu, tài năng dù ít nhưng đều ở đâu đó trong mỗi cái
14
đầu, khả năng dù nhỏ nhưng đều nằm trong mỗi bàn tay, cái Tâm có thể còn hạn hẹp nhưng
đều ẩn trong mỗi trái tim.
Nhiều khi còn ở dạng tiềm ẩn, hoặc do những cản trở khách quan hay chủ quan. Vấn đề là
gọi thành tên, định vị nó bằng các chuẩn mực của tổ chức, tạo điều kiện, môi trường làm
việc thuận lợi, thúc đẩy bằng đào tạo, sẵn sàng cho mọi người tham gia vào việc ra quyết
định theo nhóm hoặc từ dưới lên. Các DN Nhật Bản đều coi con người là tài nguyên quí giá
nhất, nguồn động lực quan trọng nhất làm nên giá trị gia tăng và phát triển bền vững của
DN. Người Nhật Bản quen với điều: sáng kiến thuộc về mọi người, tích cực đề xuất sáng
kiến quan trọng không kém gì tính hiệu quả của nó, bởi vì đó là điều cốt yếu khiến mọi
người luôn suy nghĩ cải tiến công việc của mình và của người khác. Một DN sẽ thất bại khi
mọi người không có động lực và không tìm thấy chỗ nào họ có thể đóng góp.
- Tổ chức sản xuất kinh doanh năng động và độc đáo: Tinh thần kinh doanh hiện đại là
lấy thị trường làm trung tâm, xuất phát từ khách hàng và hướng tới khách hàng. Các DN
Nhật Bản luôn đề cao chất lượng thỏa mãn nhu cầu khách hàng, các cam kết kinh doanh, đi
trước thị trường và kết hợp hài hòa các lợi ích. Cải tiến liên tục, ở từng người, từng bộ phận
trong các DN Nhật Bản để tăng tính cạnh tranh của DN và thỏa mãn khách hàng tốt hơn là
điều rất nhiều người nước ngoài đã từng biết.
- Công ty như một cộng đồng: Điều này thể hiện trên những phương diện: - Mọi thành
viên gắn kết với nhau trên tinh thần chia xẻ trách nhiệm hơn là bởi hệ thống quyền lực – Tổ
chức như một con thuyền vận mệnh, một mái nhà chung – Anh làm được gì cho tổ chức
quan trọng hơn anh là ai – Sự nghiệp và lộ trình công danh của mỗi nhân viên gắn với các
chặng đường thành công của DN – Mọi người sống vì DN, nghĩ về DN, vui buồn với thăng
trầm của DN – Triết lí kinh doanh được hình thành luôn trên cơ sở đề cao ý nghĩa cộng đồng
và phù hợp với các chuẩn mực xã hội, hướng tới những giá trị mà xã hội tôn vinh. Đã có
15
thời người ta hỏi nhau làm ở đâu hơn là hỏi gia đình như thế nào. Sự dìu dắt của lớp trước
đối với lớp sau, sự gương mẫu của những người lãnh đạo làm cho tinh thần cộng đồng ấy
v Văn hóa tổ chức đại diện cho nhận thức chung của các thành viên trong tổ
chức. Tuy nhiên, việc thừa nhận rằng văn hóa tổ chức có những đặc tính chung
không có nghĩa là không thể có những cụm văn hóa bộ phận trong tổ chức. Hầu
hết những tổ chức lớn đều có văn hóa tiêu biểu và nhiều cụm văn hóa bộ phận
khác nhau. Văn hóa bộ phận là những giá trị và hệ thống ý nghĩa chung được
chia sẻ bởi một nhóm người lao động trong tổ chức. Các cụm văn hóa bộ phận
có thể được xác định dựa trên sự bố trí các phòng ban hay dựa theo tính chất
công việc của người lao động. Chẳng hạn, cụm văn hóa bộ phận của phòng
Marketing và bán hàng sẽ bao gồm các giá trị cơ bản của văn hóa tiêu biểu của
công ty cộng với các giá trị riêng có của các nhân viên phòng Marketing và bán
hàng tạo nên. Những giá trị chủ yếu của cụm văn hóa bộ phận này là những giá
trị gắn với sự cạnh tranh, sự tăng trưởng và thành đạt cá nhân. Họ thích địa vị,
tiền và ít quan tâm đến những thủ tục và kiểm soát tài chính. Phong cách ăn
mặc, giao tiếp rất thoải mái. Họ coi trọng kỹ năng quan hệ, giao tiếp và đàm
phán. Cụm văn hóa bộ phận của những kỹ thuật viên và chuyên gia trong
phòng sản xuất khác so với cụm văn hóa của phòng Marketing. Những giá trị
chủ yếu của bộ phận này được xác định bởi nghề nghiệp của họ chứ không phải
16
bởi công ty. Tiền và địa vị trong công ty không quan trọng đối với họ bằng sự
thử thách trong công việc, sự tự do và những thành tựu đạt được.
4. Chức năng của văn hóa tổ chức Văn hóa thực hiện một số chức năng
trong phạm vi một tổ chức:
- Thứ nhất, văn hóa có vai trò xác định ranh giới, nghĩa là văn hóa tạo ra sự
khác biệt giữa tổ chức này với tổ chức khác.
- Thứ hai, văn hóa có chức năng lan truyền chủ thể cho các thành viên trong
tổ chức.
- Thứ ba, văn hóa thúc đẩy phát sinh các cam kết của nhân viên đối với
những gì lớn hơn so với lợi ích riêng của cá nhân họ.
17
- Thứ tư, văn hóa làm tăng sự ổn định của tổ chức. Văn hóa là một chất keo
dính, giúp gắn kết tổ chức lại thông qua việc đưa ra các tiêu chuẩn thích hợp
để người lao động biết họ cần làm gì và nói gì.
- Cuối cùng, văn hóa có tác dụng kiểm soát để định hướng và hình thành
nên thái độ và hành vi của người lao động. Chức năng cuối cùng này có ý
nghĩa đặc biệt đối với chúng ta.
Quan 18
Tâm
Thấp Cao
chức. Các nhà quản trị trong những tổ chức này sẽ hợp nhất các già trị vào
những hoạt động điều hành hằng ngày.
- Công ty nằm ở vị trí một phần tư C sẽ có mối quan tâm ít hơn về giá trị
văn hoá và kết quả kinh doanh và dường như không tồn tại trong dài hạn.
- Các nhà quản trị của những công ty nằm ở vị trí D thì tập trung cao vào
việc tạo ra một văn hoá gắn kết ổn định, nhưng họ không gắn các giá trị văn
hoá của tổ chức một cách trực tiếp vào các mục tiêu kết quả kinh doanh mong
đợi. Và các tổ chức này thể hiện văn hoá định hướng về năng suất cao, là loại
hình văn hoá:
+ Dựa trên sứ mệnh hay mục đích tổ chức bền vững
+ Thể hiện các giá trị thích ứng được chia sẻ bởi các thành viên và nó
đóng vai trò định hướng cho thực tiễn kinh doanh và ra quyết định.
+ Khuyến khích quyền sở hữu cá nhân của người nhân viên trong kết quả
thiết yếu và các nền tảng trụ cột của văn hoá tổ chức.
19
PHẦN B - PHÂN TÍCH VÀ CHỨNG MINH
NHỮNG ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG
TỚI HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
I. MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI
1. MÔI TRƯỜNG TỔNG QUÁT:
1.1. Bối cảnh quốc tế:
- Alibaba “ tấn công “ thị trường quốc tế - gã khổng lồ bán lẻ Trung Quốc
đã thông báo về kế hoạch xây dựng trung tâm dữ liệu điện toán đám mây tại
Dubai.
- Đầu tư vào các công ty thương mại điện tử của Mỹ : 1stdibs, Shoprunner
Alibaba cũng đã ký thỏa thuận với Costco - tập đoàn bán lẻ lớn thứ hai nước
Mỹ, nhằm hỗ trợ hoạt động bán hàng sang thị trường Trung Quốc.
- Ngoài ra Alibaba còn mở rộng đầu tư ở Châu Á , Đông Nam Á như :
Indonesia,Thái Lan, Philippines...
20
1.2. Bối cảnh công nghệ:
- Alibaba và chiến lược doanh nghiệp thông minh.
- Doanh nghiệp thong minh là mô hình tận dụng những nền tảng trực tuyến
khai thác dữ liệu, sử dụng công nghệ machine learning (học máy) để từ đó các
quyết định sẽ được đưa ra bởi chính máy tính, chứ không cần sự can thiệp của
con người.
- Lợi thế lớn ở đây nằm ở việc doanh nghiệp sẽ thích nghi nhanh hơn với
các thay đổi chóng mặt của thị trường, nắm bắt được nhu cầu khách hàng đa
dạng hơn, giành lấy lợi thế cạnh tranh lớn hơn các mô hình truyền thống.
21
1.4. Bối cảnh kinh tế:
- Nỗi lo của Alibaba khi kinh tế Trung Quốc chững lại.
- Daniel Zhang, Giám đốc điều hành Alibaba, nói trong cuộc họp báo từ xa
với các nhà phân tích: “Nền kinh tế toàn cầu đang trong tình trạng bất ổn.
Căng thẳng thương mại Mỹ - Trung càng làm gia tăng thêm rủi ro bất ổn.
- Kinh doanh khó khăn khiến nhiều người bán hàng trên các nền tảng của
Alibaba chạy sang các nền tảng khác như JD.com hay Pinduoduo, những nơi
thu phí rẻ hơn.
- Người tiêu dùng Trung Quốc bắt đầu thắt chặt ví tiền vì lo ngại các bất ổn
kinh tế sẽ làm giảm thu nhập của họ. Alibaba ghi nhận doanh thu bán hàng
điện tử và các mặt hàng có giá trị cao khác đang bị ảnh hưởng
22
1.6. Bối cảnh tự nhiên:
- Alibaba đón trào lưu xác định ô nhiễm ở Trung Quốc.
- Tập đoàn Alibaba đang kêu gọi công chúng tham giao : nỗ lực đo chất
lượng nguồn nước trên cả Trung Quốc từ đó gia tăng ý thức môi trường. Bằng
các bộ thử bán trên mạng với giá tối thiểu 65 NDT (tức 10 USD).
- Người tình nguyệncó thể đo chất ô nhiễm trong nguồn nước ngọt và đưa
kết quả lên bản đồ trực tuyếnbằng smartphone. Quỹ môi trường do tập đoàn
Alibaba sáng lập thu hút được ít nhất 50 triệu NDT tiền quyên góp từ người
ủng hộ.
- Mối lo ô nhiễm là vấn đề lớn trong tâm người dân TrungQuốc. Với
Alibaba, chương trình của họ không chỉ có tính xã hội lớn, đáp ứng và trân
trọng quan tâm của người dùng,thu hút nhân lực và độngviên họ làm việc cho
tập đoàn.
23
(2 nhân viên cao tuổi được alibaba tuyển dụng)
24
- Alibaba tại Việt Nam diễn ra trong bối cảnh xuất khẩu ngày càng đóng vai
trò quan trọng đối với nền kinh tế đất nước.
25
2. Ý nghĩa của logo Alibaba
- Trong logo của Alibaba ta nhận thấy một nụ cười. Và trong câu truyện
“Alibaba và 40 tên cướp” Alibaba cũng có một nụ cười đầy đắc thắng mỗi khi
thực hiện được một nhiệm vụ. Trong công ty Alibaba cũng vậy, mỗi nhân viên
cũng sẽ nở nụ cười như vậy mỗi khi kết thúc một ngày làm việc. Văn hóa của
công ty Alibaba muốn cho mỗi nhân viên trong công ty nghĩ rằng những gì họ
làm được là có ý nghĩa và có hữu ích cho xã hội.
26
4. Lựa chọn văn hóa định hướng vào sự thích ứng.
- “Văn hóa định hướng vào sự thích ứng hình ảnh trong một môi trường đòi
hỏi tổ chức phải có những phản ứng nhanh và ra quyết định trong điều kiện rủi
ro cao.” (3)
- Alibaba là điển hình của văn hóa thích nghi bởi lẽ ngành thương mại điện
tử là một ngành mới, có tốc độ tăng trưởng cực kỳ nhanh và nếu không thích
ứng kịp thì doanh nghiệp sẽ bị đào thải. Ở Alibaba, nếu bạn mắc lỗi thì không
một ai sẽ nổi điên với bạn nhưng sẽ không chấp nhận nếu bạn không làm gì
cả. “Làm sai, không sao cả. Không làm gì, bạn sẽ bị thay thế” – JackMa.
27
PHẦN C - PHƯƠNG PHÁP QUẢN TRỊ
1. Mở đầu:
- Doanh nghiệp đối phó với những biến động của môi trường hoạt động
của doanh nghiệp. Chúng ta đang sống trong một thế giới đầy biến động của
thế kỷ 21 mà các nhà quản lý và chuyên gia kinh tế phần lớn đều có cùng nhận
định : sẽ không còn môi trường kinh doanh ổn định . . . Trong một nền kinh tế
ngày càng biến động , sự thay đổi của môi trường kinh doanh xảy ra với tần
suất cao hơn , buộc lãnh đạo doanh nghiệp luôn luôn phải dự đoán và thực
hiện những thay đổi cần thiết . Quản trị sự thay đổi , vì thế , đang trở nên một
trong những đề tài nóng bỏng nhất của các tổ chức doanh nghiệp trong thế kỷ
21 này . sự phá sản và suy thoái của hàng loạt các tập đoàn lớn như GM , Ford
, JAL . . . trong cơn suy thoái kinh tế vừa qua là những minh chứng cho sự yếu
kém về năng lực dẫn dắt chuyển đổi của lãnh đạo, mặc dù các doanh nghiệp
toàn cầu này sở hữu một hệ thống quản lý chuyên nghiệp và phức tạp . Trong
môi trường đầy biến động ngày nay, quản lý tốt chưa đủ, mà khả năng dần dắt
chuyển đổi tổ chức của lãnh đạo doanh nghiệp là một trong những yếu tố sống
còn. Một trong những kết quả khảo sát của World Economic Forum được thực
hiện năm 2002 về khả năng lãnh đạo của các doanh nghiệp trong bối cảnh
toàn cầu hóa cho thấy, những nhân tố quan trọng cần thiết cho khả năng lãnh
đạo thành công ngày này bao gồm : Khả năng trình bày / chuyển tải những giá
trị của tổ chức bên trong và bên ngoài, với nhân viên là khả năng chuyển tải
cho nhân viên nắm bắt được tất cả các giá trị của tổ chức và tác động họ để
cùng hướng về những mục tiêu chung, góp phân xây dựng cũng có văn hóa
doanh nghiệp . Với cổ đông khả năng thông tin và chuyển tài giá trị đen có
đông một cách rõ ràng, từ đó cổ đông có thể nhận thức đúng toàn bộ giá trị
của công ty, bao gồm cả giá trị hữu hình và vô hình.
28
2. Môi trường công việc
- Đối với mọi doanh nghiệp, điều quan trọng nhất không phải là chất lượng
sản phẩm tốt đến mức nào mà là có bán được sản phẩm hay không. Để giải
quyết vấn đề này, nhiều doanh nghiệp đã sai lầm khi đầu tư rất nhiều vào
marketing, xây dựng thương hiệu sản phẩm và hệ thống phân phối nhưng lại
thiếu một hệ thống quản lý và chăm sóc khách hàng hiệu quả. Kết quả là
khách hàng chỉ đến với doanh nghiệp một lần rồi đi, không phải chỉ vì sản
phẩm không đáp ứng nhu cầu của họ mà do thiếu sự gắn kết chặt chẽ giữa
doanh nghiệp và khách hàng. Vì vậy doanh nghiệp bỏ qua tài sản vô giá của
mình là những khách hàng cũ để ra sức tìm khách hàng mới và vòng luẩn quẩn
lặp lại. Nghịch lý là chi phí để doanh nghiệp tìm kiếm khách hàng mới cao
gấp nhiều lần chi phí để giữ chân một khách hàng cũ.
2.1. Khách hàng
- Còn nhớ thời điểm 2004, khi công ty P&G lần đầu tiên tung sản phẩm máy
CD tạo mùi thơm Febreze Scentstories, đi cùng với năm chiếc CD có thể thay
đổi mùi thơm 30 phút một lần. Một ý tưởng nghe có vẻ rất sáng tạo và khác
biệt, tuy nhiên, kết cục là không mấy người mua sản phẩm này, và máy nghe
nhạc CD Febreze Scentstories trở thành một sản phẩm thất bại. Lý do khách
hàng không mua sản phẩm này của công ty P&G nằm ở chỗ: Khách hàng
không hiểu đó là sản phẩm phát nhạc, thiết bị tạo mùi hay là cả hai. Vì vậy
nhiều người không lý giải được tại sao họ nên mua nó thay vì mua một chiếc
29
máy chơi CD thông thường. Nhưng thưc chất, lý do thất bại sâu hơn lại bắt
nguồn từ phía P&G, khi họ đã không tìm hiểu rõ rằng: Sản phẩm mới, tính
năng mới được thêm vào sản phẩm không phải là tiêu chí quan trọng đối với
việc sử dụng sản phẩm này của khách hàng. Một số doanh nghiệp tin rằng, cứ
tạo ra sản phẩm mới lạ, sáng tạo rồi đầu tư mạnh cho công tác truyền thông,
lấy được cảm tình của khách hàng là sẽ có cơ hội thành công. Tuy nhiên, điều
đó là chưa đủ, bởi việc thấu hiểu khách hàng cần được bắt đầu từ khi ý tưởng
về sản phẩm chỉ mới hình thành. Trong quá trình lên ý tưởng phát triển sản
phẩm, doanh nghiệp cần hiểu khách hàng tiềm năng của mình là ai, họ cần sản
phẩm có tính năng gì, mang lại lợi ích gì, phục vụ nhu cầu gì. Ở giai đoạn tung
sản phẩm ra thị trường, doanh nghiệp cần hiểu thông điệp nào được truyền tải
sẽ được tiếp nhận nhiều nhất bởi khách hàng, thương hiệu sẽ được nhận biết
và nhắc nhớ như thế nào. Những hiểu biết như vậy luôn giúp cho các doanh
nghiệp có thể nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao hình ảnh thương hiệu
và có những chiến lược tung sản phẩm hiệu quả. Mục tiêu cuối cùng của một
sản phẩm là làm thế nào để khách hàng sẵn sàng chi tiền mua. Thế nhưng, nếu
không hiểu khách hàng thì việc chinh phục họ sẽ luôn là một bài toán khó đối
với bất kỳ doanh nghiệp nào.
- Nhưng có lẽ Uniliver có lời giải khá khôn ngoan cho vấn đề này. Một
trong những thành công đáng nể nhất của Unilever Việt Nam khi hoạt động tại
Việt Nam là việc mở rộng và khuyếch trương các sản phẩm của mình tại thị
30
trường Việt Nam. Chỉ trong vòng 1 thời gian ngắn kể từ khi công ty đi vào
hoạt động năm 1995 và tung ra sản phẩm đầu tiên của mình là dầu gội Sunsilk
và sau đó là các chủng loại sản phẩm khác như OMO, Clear, Vim… Các nhãn
hiệu này đã thực sự ăn sâu vào trong suy nghĩ và được cân nhắc đầu tiên khi
người Việt Nam mua hàng hoá tiêu dùng cho chăm sóc cá nhân và gia đình
này. Các sản phẩm của công ty được biết đến rộng khắp trên phạm vi cả nước
và các chi nhánh, đại lý phân phối bán buôn, bán lẻ mọc lên nhanh chóng với
tốc độ thật đáng kinh ngạc. Nếu năm 1996 khi công ty chỉ có khoảng hơn 30.
000 đại lý phân phối cả bán buôn lẫn bán lẻ trên khắp cả nước thì chỉ trong
vòng 5 năm con số này đã tăng gần gấp 5 lần đạt tới con số 150.000 đơn vị đại
lý phân phối, hình thành nên một mạng lưới phân bố rộng khắp trên phạm vi
quốc gia. Sản phẩm của công ty thực sự đã đến với tay người tiêu dùng trên
phạm vi cả nước, từ những nơi xa xôi hẻo lánh nhất người ta cũng biết tới
Omo như là một sản phẩm giặt tẩy số 1 Việt Nam, hay là Clear – dầu gội đầu
trị gầu hàng đầu Việt Nam,… Doanh số bán ra của các mặt hàng này cũng
tăng lên không ngừng ( Khoảng 30-45%/ năm) và tốc độ tăng trưởng thị phần
của công ty cũng thật đáng nể tăng trưởng thị phần trên 7%/năm. Để đạt được
những kết quả đó công ty đã có những chiến lược marketing trong khoảng thời
gian từ khi thành lập đến năm 2005 của mình mạnh mẽ với các biện pháp rất
rõ ràng: Thực hiện chiến lược giá ngày càng giảm để lôi kéo và thu hút nhiều
hơn các khách hàng về phía mình ( Cụ thể là việc giảm giá hàng loạt các sản
phẩm trong đó đáng kể nhất là OMO )
Hệ thống phân phối các sản phẩm phải đạt được tiêu chuẩn : always visble,
availble ( Luôn luôn hiện hữu, luôn luôn sẵn có )
Sản phẩm thì luôn luôn phải thay đổi liên tục nhằm thu hút ngày càng
nhiều khách hàng, đáp ứng các nhu cầu ngày càng đa dạng và những nhu cầu
tiềm năng của khách hàng
Chăm sóc khách hàng chu đáo.
31
Thực hiện và lợi dụng triệt để các phương tiện tuyên truyền và thông tin
quảng cáo để thu hút và lôi kéo khách hàng ( Quảng cáo trên truyền hình, báo
chí, panô áp phích, tài trợ các chương trình, phát qùa tặng khuyến mại ….)
- Trong thực tiễn hoạt động kinh doanh thường gặp những trường hợp
doanh nghiệp tập trung nỗ lực và sự quan tâm của mình vào đối thủ cạnh tranh
đến mức sao nhãng việc tập trung vào khách hàng, hay ngược lại. Cả hai xu
hướng này đều dẫn đến những kết quả không mấy khả quan. Do vậy, các
doanh nghiệp phải đảm bảo sự cân bằng giữa định hướng theo khách hàng và
định hướng theo đối thủ cạnh tranh.
32
- Xét về chiến lược giá của riêng Adidas cho các dòng sản phẩm, Adidas
phát triển các sản phẩm khác nhau theo tâm lý khác nhau của người tiêu
dùng . Các sản phẩm phải chú trọng về mặt thời trang , màu sắc , độc đáo .
Đối với những người đam mê giày thể thao thì phải luôn cải tiến các sản phẩm
, đi đầu xu hướng và chú trọng kiểu dáng nhưng phải áp dụng được các công
nghệ tiên tiến . Dựa vào đó , Adidas có các sản phẩm khác nhau với các mức
giá khác nhau như các dòng cao cấp đến các dòng tầm trung và thấp . Chiến
lượcđịnh giá sản phẩm mới. Với kiểu dáng , thiết kế và cách thức quảng bá
sản phẩm , Adidas sử dụng đồng thời chiến lược giá hớt ván sữa và giá cạnh
tranh . Đối với các sản phẩm thông thường , Adidas chào một mức giá ổn định
, chủ tâm cạnh tranh với các đối thủ như Nike , Reebok và Puma . Còn đối với
những sản phẩm vừa được tung ra trên thị trường hoặc có thiết kế độc đáo ,
Adidas sử dụng chiến lược giá hớt ván sữa . Adidas đưa ra chiến lược định giá
sản phẩm của mình luôn cao hơn so với đối thủ cạnh tranh . Mức giá này đem
lại động lực cho người dùng muốn mua sản phẩm của họ hơn là các sản phẩm
33
của Nike , Puma . . . Vì mức giá cao sẽ khiến cho người tiêu dùng nghĩ rằng
sản phẩm sẽ có chất lượng tốt hơn và sản phẩm sẽ chứa những công nghệ cao
nhất , tiên tiến nhất mà Adidas vốn có lợi thế . Mức giá cao sẽ mang lại giá trị
cao vòng đời sản phẩm cao hơn. Điều này cũng tương ứng với chiến lược của
hàng : không ngừng đổi mới về công nghệ. Về chiến lược điều chỉnh giá:
Adidas rộng thị trường với chiến lược giá thâm nhập, không chỉ cung cấp sản
phẩm cho thị trường Mỹ và Châu Âu , Adiddas còn muốn mở rộng thị trường
sang Châu Á đặc biệt là Trung Quốc . Để có thể cạnh tranh ở các thị trường
này, Adidas đã mở rộng sản phẩm trải đều ở các mức giá từ cao đến thấp Ví dụ
thành công về chiến lược giá của Adidas Sản phẩm giày chạy bộ Lite Pacer .
Đây là sản phẩm giày chạy bộ của Adidas ở phân khúc giá rẻ . Tuy nhiên sản
phẩm này có hầu hết các tính năng và thiết kế tuyệt vời đến từ thương hiệu
Adidas. Sản phẩm mang phong cách tối giản nhưng vẫn toát lên vẻ năng
động , mạnh mẽ . Để giảy với công nghệ ADIPRENE hấp thụ sốc giúp giảm
thiểu khả năng chấn thương cho vùng gót chân khi chạy. Ngoài ra , phần để
ngoài của đôi Adidas Lite Pacer còn có độ bền cao, tránh ra màu và mài mòn
ngay cả ở những vùng có độ ma sát cao nhờ kỹ thuật hiện đại ADIWEAR .
Mức giá sản phẩm là 69,9 $ hoàn toàn thấp hơn so với những sản phẩm khác
đã nêu ra ở phía trên . Và khi ra đời sản phẩm đã trở nên “ hot ” trên hầu hết
các thị trưởng mà nó được tung ra trong đó có Việt Nam.
34
nghiệp hiện nay. Khái niệm về văn hoá doanh nghiệp đã được đưa ra luận bàn
từ lâu trên thế giới song cho đến nay vẫn còn khá nhiều cách hiểu khác nhau.
Có quan điểm cho rằng, văn hoá DN là văn hoá của một tổ chức, vì vậy nó
không đơn thuần là văn hoá giao tiếp hay văn hoá kinh doanh. Nó là giá trị,
niềm tin, chuẩn mực được thể hiện trong thực tế và trong các hành vi mỗi
thành viên doanh nghiệp. Bằng những quan niệm khác nhau mà người ta ứng
xử nó cũng khác nhau trong chính mỗi doanh nghiệp. Cũng có quan điểm cho
rằng, văn hóa doanh nghiệp thể hiện thông qua suy nghĩ, hành vi ứng xử, thói
quen của những con người trong tổ chức chứ không phải những điều khắc ghi
trên giấy… . Vì vậy, nếu một công ty thực sự sở hữu một nền văn hóa tổ chức
mạnh thì đây sẽ là nền tảng để tăng tính hiệu quả của giai đoạn hoạch định
chiến lược. Ngoài ra, đó còn là cầu nối để hoán cải mọi trường hợp bất đồng
trong quá trình thực thi chiến lược. Nếu tất cả các thành viên công ty đều thấu
hiểu, tán đồng và đánh giá cao các giá trị của văn hóa mà công ty đang theo
đuổi sẽ giúp công ty dễ dàng vượt qua những khó khăn điều chỉnh trong quá
trình thực thi chiến lược. Mặc dù tố chất cá nhân hết sức quan trọng đối với
doanh nghiệp có khả năng lãnh đạo giỏi , tuy nhiên một con én không làm nội
mùa xuân " . Doanh nghiệp cần biết cách tác động để đạt được sự đồng thuận
của tổ chức, các hội đoàn, hiệp hội ngành nghề . . . Để có được văn hoá DN
thời hội nhập theo đúng nghĩa, thì trách nhiệm của từng cá nhân và lãnh đạo
DN Việt Nam là phải chủ động tìm hiểu các quy định của luật pháp quốc tế
trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh; Tìm hiểu kinh nghiệm ứng xử khi có các
sự kiện tranh chấp thương mại; Nghiên cứu, cập nhật thông tin kinh doanh,
bám sát thị trường để ra các quyết định hợp lý, nhằm đem lại lợi nhuận ngày
một cao.
- Một là, tạo môi trường thuận lợi cho văn hoá kinh doanh Việt Nam hình
thành và phát triển. Trước hết, cần tạo dựng môi trường thuận lợi cho hoạt
động kinh doanh. Thể chế kinh tế là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến
35
văn hoá DN. Văn hoá kinh doanh không thể được phát huy một cách có hiệu
quả dưới thể chế kinh tế tập trung, bao cấp. Vì vậy, Đảng và Nhà nước cần
tiếp tục hoàn chỉnh thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
cần đẩy mạnh thực hiện nghiêm chỉnh, hiệu quả luật sở hữu trí tuệ, luật bảo hộ
thương hiệu, trợ giúp các DN đăng ký bảo hộ thương hiệu trong và ngoài
nước. Hoàn thiện và quản lý nghiêm ngặt việc thực thi luật bảo hiểm xã hội,
luật lao động để bảo vệ quyền lợi cho người lao động, khuyến khích các DN
nâng cao ý thức tôn trọng và bảo vệ người lao động của mình.
- Hai là, Nhà nước cần khuyến khích hình thành và phát triển các trung tâm
tư vấn về văn hóa DN như cấp giấy phép hoạt động nhanh, không thu hoặc thu
thuế thu nhập thấp trong một số năm nhất định… Bên cạnh giải cúp vàng
doanh nhân văn hóa, Nhà nước cần có thêm giải DN văn hóa để khuyến khích,
động viên và tôn vinh các DN đầu tư xây dựng văn hóa mạnh, làm tấm gương
cho các DN khác học hỏi.
- Ba là, các hiệp hội ngành nghề hỗ trợ các DN tăng cường nhận thức về
văn hóa DN và văn hóa kinh doanh bằng các hoạt động cụ thể như tuyên
truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, tổ chức các hội thảo, các
chương trình đào tạo, tham quan học hỏi hoặc cấp các dự án cấp bộ về vấn đề
văn hóa kinh doanh và văn hóa DN.
- Bốn là, xây dựng chiến lược đầu tư cho con người để phát huy tài năng và
sức sáng tạo lao động của mỗi cá nhân trong DN qua đó nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
- Năm là, tích cực tuyên truyền, phổ biến các kiến thức pháp luật và kiến
thức chuyên ngành cho tất cả mọi thành viên trong DN.
- Sáu là, tổ chức các cuộc thi, giao lưu văn hoá và tìm hiểu biết pháp luật
giữa các thành viên của các DN.
36
NGUỒN THÔNG TIN PHỤC VỤ CHO BÀI
1. Quora, 2017. Tại sao Jack Ma lại chọn cái tên Alibaba cho đế chế hùng
mạnh. http://kenh14.vn/tai-sao-jack-ma-lai-chon-cai-ten-alibaba-cho-de-che-
hung-manh-va-cau-chuyen-suyt-chut-nua-no-da-mang-mot-cai-ten-khac-
2017110618400518.chn.
2. Thành Lợi, 2014. Jack Ma người hùng của Alibaba.
https://doanhnhanonline.com.vn/jack-ma-nguoi-hung-cua-alibaba/.
3. Richard L. Daft. Kỷ nguyên mới của quản trị.
4. Trí Thức trẻ, 2018. Jack Ma và văn hóa doanh nghiệp Alibaba.
http://hrchannels.com/uptalent/jack-ma-va-van-hoa-doanh-nghiep-
alibaba.html
5. Báo điện tử Dân trí: Dantri.com.vn. Thăm “đại bản doanh” của Google và
Facebook
6. Website: doanhnhan360.com, “Khảo cứu văn hóa doanh nghiệp Nhật
Bản”,
37