Professional Documents
Culture Documents
MAN301_Bai3_v2.0014101214 31
Bài 3: Môi trường hoạt động của các doanh nghiệp
Câu hỏi
Nếu bạn là giám đốc của Công ty Electrolux ở Việt Nam, theo bạn các yếu tố nào bạn phải chú
ý đến khi bạn cung cấp các dịch vụ này? Bạn cho rằng điều này có thể được chấp nhận ở Việt
Nam hay không? Tại sao? Những yếu tố nào của văn hóa Việt Nam sẽ ảnh hưởng đến việc
thực hiện chiến lược này của bạn?
32 MAN301_Bai3_v2.0014101214
Bài 3: Môi trường hoạt động của các doanh nghiệp
Khi đưa ra các quyết định các nhà quản lý cần quan tâm đến các yếu tố của môi trường vì các
yếu tố này có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của tổ chức.
Các yếu tố của môi trường quản trị có thể phân thành 3 nhóm:
Các yếu tố môi trường vĩ mô bên ngoài tổ chức.
Các yếu tố môi trường vi mô bên ngoài tổ chức.
Các yếu tố môi trường vi mô bên trong tổ chức.
Vì các nhà quản lý chỉ có thể thay đổi chút ít hoặc không thể thay đổi các yếu tố này nên họ cần
hiểu và thích ứng với các yếu tố của môi trường.
Các yếu tố này có thể tạo điều kiện thuận lợi hoặc gây khó khăn cho sự phát triển của tổ chức,
bởi vậy các nhà quản lý cần nhanh nhạy với sự biến động của các yếu tố đó để nắm bắt cơ hội
hoặc chuẩn bị đối phó với những biến động của môi trường.
Môi trường quản trị là các yếu tố, lực lượng bên ngoài và bên trong tổ chức có ảnh
hưởng đến kết quả hoạt động của tổ chức.
Nhà quản trị ở cấp nào và lĩnh vực nào cũng bị chi phối bởi các yếu tố môi trường bên
ngoài (vĩ mô và vi mô) và môi trường bên trong của tổ chức ở các mức độ khác nhau.
Các yếu tố đó trong quá trình vận động, tương tác với nhau tác động một cách trực
tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của nhà quản lý.
MAN301_Bai3_v2.0014101214 33
Bài 3: Môi trường hoạt động của các doanh nghiệp
Các nhóm yếu tố nói trên luôn tác động qua lại lẫn nhau, tạo ra môi trường quản trị
của một tổ chức.
Các nhà quản trị cần nhận thức đầy đủ, chính xác các yếu tố này để đưa ra các quyết
định đúng đắn giúp thực hiện các mục tiêu của tổ chức một cách hiệu năng và hiệu quả.
34 MAN301_Bai3_v2.0014101214
Bài 3: Môi trường hoạt động của các doanh nghiệp
Khi nền kinh tế đang trong thời kỳ tăng trưởng, tổng sản phẩm quốc nội tăng, tỷ lệ thất
nghiệp giảm, nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ tăng lên tạo ra cơ hội mở rộng và phát triển
cho các tổ chức. Tuy nhiên, cùng với sự gia tăng của nhu cầu, thẩm mỹ và thị hiếu của
người tiêu dùng cũng thay đổi, tổ chức nào không kịp thời nhận ra và thích ứng với điều
này sẽ bị tụt hậu.
Yếu tố lạm phát cũng ảnh hưởng lớn đến việc hoạch định chiến lược hoạt động của tổ
chức. Lạm phát gia tăng sẽ làm tăng giá các yếu tố đầu vào dẫn tới tăng giá thành và tăng
giá bán trong khi đó thu nhập thực tế của người dân lại giảm dẫn tới sức mua và nhu cầu
thực tế của người tiêu dùng giảm. Lúc này, các doanh nghiệp cần điều chỉnh chiến lược và
kế hoạch kinh doanh để gia tăng khả năng cạnh tranh.
Các nhà quản lý cần thường xuyên theo dõi và dự đoán những biến động của các yếu tố
kinh tế vĩ mô để đưa ra các chiến lược và các biện pháp để đón nhận cơ hội hoặc vượt qua
thách thức sẽ xảy đến với tổ chức.
MAN301_Bai3_v2.0014101214 35
Bài 3: Môi trường hoạt động của các doanh nghiệp
Nghề nghiệp
Chuyên môn hóa và hợp tác hóa lao động xã hội là một qui luật tất yếu trong quá trình
phát triển của các quốc gia, khu vực.
Xã hội càng phát triển thì tính chuyên môn hóa càng sâu và đa dạng hóa về nghề
nghiệp càng tăng. Các nghề nghiệp chuyên môn sâu khác nhau sẽ dẫn đến những đòi
hỏi về phương tiện và công cụ lao động khác nhau, nhu cầu về ăn ở đi lại vui chơi giải
trí ... cũng khác nhau.
Các nhà quản lý phải tính đến các yếu tố đó khi ra các quyết định có liên quan.
Phong cách và lối sống
Mỗi quốc gia, mỗi địa phương, mỗi dân tộc, mỗi
cá nhân lại có những đặc trưng khác nhau về
phong cách và lối sống.
Mỗi phong cách và lối sống tạo ra những cách suy
nghĩ, hành động và cảm nhận khác nhau về các sự
vật, hiện tượng dẫn đến những nhu cầu đa dạng
khác nhau về con người.
Điều này dẫn đến các động cơ làm việc và nhu cầu
tiêu dùng khác nhau.
Phong cách, lối sống của mỗi cá nhân đều có thể thay đổi theo không gian và thời
gian. Bởi vậy các nhà quản lý không chỉ cần quan tâm đến các đặc trưng phong
cách, lối sống hiện tại mà còn cần có những dự đoán trước cho tương lai.
Tôn giáo
Tôn giáo ra đời từ rất sớm trong lịch sử phát triển của loài người. Ngày nay
có rất nhiều loại tôn giáo trên thế giới, trong đó có ba loại tôn giáo có số lượng tín
đồ nhiều nhất trên thế giới là đạo Thiên chúa, đạo Phật và đạo Hồi.
Mỗi tôn giáo đều có những quan niệm, niềm tin và thái độ riêng về cuộc sống, về
hành vi ứng xử giữa các tín đồ với nhau và với mọi người.
Do đó, các nhà quản lý không thể không tính đến các ảnh hưởng của tôn giáo đến
quyết định mua hàng của khách hàng, đến phản ứng của đối thủ cạnh tranh, đến
hành vi của nhân viên dưới quyền.
36 MAN301_Bai3_v2.0014101214
Bài 3: Môi trường hoạt động của các doanh nghiệp
Mức độ rủi ro chính trị là mức độ mà các biến cố và hoạt động chính trị có khả
năng gây ra những tác động tiêu cực đối với lợi nhuận tiềm tàng dài hạn của các dự
án đầu tư.
Pháp luật
Hệ thống pháp luật được xây dựng dựa trên nền tảng của các định hướng chính trị,
nhằm quy định những điều mà các thành viên trong xã hội không được làm và là cơ
sở để chế tài những hành động vi phạm các mối quan hệ xã hội mà pháp luật bảo vệ.
Các bộ luật, nghị định, thông tư và các quyết định như bộ Luật Lao động, Luật
Thương mại, Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Thuế xuất nhập khẩu, Luật
Bảo vệ môi trường... đưa ra các quy định điều chỉnh hoạt động của các tổ chức ở
các lĩnh vực có liên quan.
Các chính sách về lương bổng, tài chính, tiền tệ (chính sách thuế, chính sách quản
lý tiền mặt, chế độ thu chi và sử dụng ngân sách, cán cân thanh toán, nguồn
cung cấp tiền, việc kiểm soát về khả năng tín dụng thông qua chính sách tài
chính) đều có những ảnh hưởng rất lớn đến các hoạt động về quản trị kinh
doanh ở tất cả các doanh nghiệp.
Các chính sách của Chính phủ có thể có tác động thúc đẩy hoặc hạn chế sự phát
triển của tổ chức, doanh nghiệp.
Ví dụ Chính phủ có thể thúc đẩy bằng cách khuyến khích việc mở rộng và phát triển
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thông qua việc trợ cấp cho các ngành
công nghiệp được lựa chọn, ưu tiên về thuế trong những hoàn cảnh nhất định,
bảo vệ một vài ngành kinh doanh thông qua những biểu thuế suất đặc biệt, hay
bằng cách trợ giúp việc nghiên cứu và triển khai.
MAN301_Bai3_v2.0014101214 37
Bài 3: Môi trường hoạt động của các doanh nghiệp
38 MAN301_Bai3_v2.0014101214
Bài 3: Môi trường hoạt động của các doanh nghiệp
MAN301_Bai3_v2.0014101214 39
Bài 3: Môi trường hoạt động của các doanh nghiệp
40 MAN301_Bai3_v2.0014101214
Bài 3: Môi trường hoạt động của các doanh nghiệp
MAN301_Bai3_v2.0014101214 41
Bài 3: Môi trường hoạt động của các doanh nghiệp
bản của người nhân viên như an toàn và sức khỏe, tiền lương và thời gian làm
việc, các phúc lợi khác (bảo hiểm, phụ cấp ngành nghề, trợ cấp thất nghiệp,…).
Ngày nay, các tổ chức nói chung và các nhà quản lý nói riêng đều coi trọng công
tác đào tạo nhân viên vì việc này vừa có tác dụng nâng cao chất lượng và năng
suất lao động của người nhân viên vừa thỏa mãn nhu cầu hoàn thiện bản thân của
người nhân viên.
Ngoài ra, vấn đề giữ chân người nhân viên giỏi và có kinh nghiệm cũng là một
trong những nhiệm vụ quan trọng của nhà quản lý. Nhà quản lý có thể áp dụng
nhiều biện pháp linh hoạt và sáng tạo để làm điều này ngoài những công cụ truyền
thống như tiền lương, tiền thưởng. Ví dụ chế độ thời gian làm việc linh hoạt cho
phép người nhân viên có thể chủ động bố trí và cân bằng giữa công việc và gia
đình là một trong những biện pháp đã và đang được sử dụng.
Trong xã hội hiện đại, phụ nữ tham gia ngày càng tích cực và chủ động vào các
công việc xã hội, vai trò của họ cũng không kém gì các đồng nghiệp nam giới.
Nhiều công ty đã chú trọng đến vấn đề hỗ trợ chăm sóc người già và trẻ em.
Môi trường làm việc
Môi trường làm việc về mặt vật lý (điều kiện làm việc, bố trí không gian nơi làm
việc) của tổ chức cũng có ảnh hưởng đến công việc của nhà quản lý. Có nhiều
cách bố trí không gian làm việc khác nhau. Các tổ chức ở các thành phố đông dân
cư thường có khoảng không gian làm việc rất chật hẹp nhưng giao thông thuận lợi.
Ngược lại, các nhà máy sản xuất thường đặt ở các vùng tập trung ít dân, điều kiện hạ
tầng chưa phát triển và khó tìm kiếm nhân lực chất lượng cao tại địa phương.
Cách bố trí không gian làm việc cũng ảnh hưởng đến giao tiếp trong tổ chức và
quá trình ra quyết định. Tại nhiều tổ chức, các nhà quản lý ngồi riêng một phòng
tách biệt với nhân viên. Xu hướng ngày nay, không gian làm việc ngày càng mang
tính mở, mọi người cùng làm việc với nhau trong một phòng lớn, nhân viên của
các bộ phận khác nhau có thể dễ dàng qua lại và thảo luận với nhau. Tại nhiều
công ty, chỗ làm việc của các nhà quản lý cấp cao được bố trí ở trung tâm, xung
quanh đó là chỗ làm việc của các nhà quản lý cấp thấp hơn. Cách bố trí như vậy
tạo điều kiện thuận lợi cho việc làm việc nhóm và ra các quyết định cần có sự
tham gia của nhiều bộ phận.
Ngoài môi trường làm việc mang tính chất vật lý như mô tả ở trên, kết quả làm
việc của cán bộ, nhân viên trong tổ chức còn phụ thuộc nhiều vào bầu không khí
của tổ chức hay văn hóa của tổ chức. Các nhà quản lý cần chú trọng tới việc xây
dựng bầu không khí làm việc tích cực trong tổ chức, nhấn mạnh các yếu tố mà tổ
chức đó coi trọng như tinh thần làm việc nhóm, đoàn kết, cạnh tranh lành mạnh,…
3.5. Các giải pháp quản trị bất trắc của yếu tố môi trường
Khi nhận ra tổ chức phụ thuộc vào một hay nhiều yếu tố môi trường, thì nhà quản lý
không thụ động đối phó mà tìm chiến lược làm giảm bớt sự lệ thuộc đó. Các biện
pháp có thể được sử dụng như sau:
Phòng ngừa những trục trặc có thể nảy sinh ở đầu vào và đầu ra của quá trình sản
xuất, kinh doanh như:
o Tồn trữ vật tư để dự phòng biến động giá cả;
42 MAN301_Bai3_v2.0014101214
Bài 3: Môi trường hoạt động của các doanh nghiệp
o Bảo trì phòng ngừa những chi tiết vật tư đã đến kỳ bảo dưỡng, thay thế;
o Tuyển và huấn luyện nhân viên mới vào những mùa vụ hay có biến động
nhân sự;
o Sản xuất và trữ hàng hóa để bán vào những mùa cao điểm như đồ chơi trẻ em
nhân dịp trung thu; quần áo, quà tặng vào dịp Giáng sinh; vàng, bạc, đồ trang
sức vào mùa cưới...
Quân bình những ảnh hưởng của các yếu tố môi trường. Ví dụ: Các công ty điện
thoại, viễn thông có giờ cao điểm là giờ làm việc hành chính trong ngày khiến các
thiết bị quá tải, trong khi thời gian vào buổi tối và buổi đêm thì nhu cầu có thể ít
hơn nhiều khiến nhiều thiết bị không được dùng tới. Các công ty có thể áp dụng
biện pháp tính giá cước đắt vào thời gian cao điểm và giá rẻ vào ban đêm để hạn
chế và khuyến khích lượng sử dụng của khách hàng để cân đối nhu cầu thiết bị.
Dự đoán trước những chiều hướng biến động của môi trường để đón đầu xu thế,
nắm bắt cơ hội hoặc chuẩn bị trước cho những khó khăn có thể xảy ra. Ví dụ: khi
một địa phương đang trong đà tăng trưởng sẽ thu hút lao động trẻ đến sinh sống và
làm việc tại đó khiến cầu về nhà ở tăng cao và giá các căn hộ vừa và nhỏ tăng cao,
thu hút các công ty xây dựng đầu tư vào loại bất động sản này. Sau một thời gian
khi nguồn cung dồi dào, giá cả của mặt hàng này sẽ giảm, nếu các công ty xây
dựng không dự đoán trước điều này mà cứ tiếp tục hướng đầu tư này sẽ dẫn tới
tình trạng cung vượt quá cầu. Khi các căn hộ được xây xong không bán được,
công ty sẽ bị đọng vốn trong khi đó vốn đầu tư trong lĩnh vực bất động sản thường
rất lớn và các công ty thường phải đi vay ngân hàng nên dễ dẫn đến những thiệt
hại lớn về kinh tế.
Cấp hạn chế: Nhiều khi nhà quản lý phải áp dụng biện pháp cấp hạn chế sản
phẩm hay dịch vụ của tổ chức, tức là cấp phát chúng trên một căn cứ ưu tiên khi
có nhu cầu vượt quá cung cấp. Bệnh viện đôi khi phải cấp hạn chế giường bệnh
trong trường hợp nguy cấp như thiên tai, động đất, lũ lụt.. giường bệnh chỉ dành
cho những ca nặng nhất. Bưu điện cũng dùng giải pháp này trong những dịp cao
điểm đối với dịch vụ thư tín. Cấp hạn chế biểu thị cố gắng giảm thiểu sự bất
trắc của môi trường bằng cách kiểm soát những nhu cầu quá cao.
Hợp đồng: Nhà quản lý có thể dùng hợp đồng để
giảm bớt bất trắc ở phía đầu vào cũng như đầu ra.
Chẳng hạn như ký hợp đồng mua bán vật tư và
nguyên liệu một cách dài hạn, ví dụ như trường
hợp công ty hàng không ký hợp đồng với các
công ty xăng dầu hoặc các nhà chế biến thực
phẩm ký hợp đồng với những nhà cung cấp ngũ cốc. Nhờ đó các công ty trên
tránh được những bất trắc do biến động giá cả hoặc tạo nguồn tiêu thụ ổn định
cho các nhà cung ứng.
Kết nạp: Thu hút những cá nhân hay những tổ chức có thể là những mối đe doạ từ
môi trường cho tổ chức của họ. Chẳng hạn có một doanh nghiệp bị những nhóm
tiêu thụ công kích, đã mời một vài nhân vật trội nhất của nhóm vào hội đồng
MAN301_Bai3_v2.0014101214 43
Bài 3: Môi trường hoạt động của các doanh nghiệp
quản trị của họ. Dĩ nhiên, những người được mời tham dự sẽ không thể nào
công kích những quyết định mà chính họ tham gia làm ra. Những nhà quản trị
các công ty có khó khăn về tài chính cũng thường mời ngân hàng vào trong hội
đồng quản trị của họ, để dễ tiếp cận với thị trường tiền tệ.
Liên kết: Đây là trường hợp những tổ chức hợp lại trong một hành động chung.
Cách giải quyết này bao gồm những chiến thuật như thoả thuận phân chia thị
trường, định giá, phân chia lãnh thổ địa lý, hợp nhất, hoạt động chung và điều
khiển chung.
Xây dựng thương hiệu: Các nhà quản lý giúp công ty hay sản phẩm tạo được ấn
tượng tốt trong lòng người tiêu dùng và thường xuyên củng cố điều đó bằng việc
giữ uy tín, đảm bảo chất lượng. Điều này sẽ giúp cho công ty hay sản phẩm có thể
đứng vững trên thị trường trong bối cảnh khủng hoảng, khó khăn.
44 MAN301_Bai3_v2.0014101214
Bài 3: Môi trường hoạt động của các doanh nghiệp
MAN301_Bai3_v2.0014101214 45
Bài 3: Môi trường hoạt động của các doanh nghiệp
1. Các yếu tố thuộc môi trường vi mô bên ngoài tổ chức ảnh hưởng một cách trực tiếp như thế
nào đối với một doanh nghiệp sản xuất bia?
2. Các yếu tố thuộc môi trường vi mô bên ngoài tổ chức ảnh hưởng một cách trực tiếp như thế
nào đối với một công ty xây dựng?
3. Các yếu tố thuộc môi trường vi mô bên ngoài tổ chức ảnh hưởng một cách trực tiếp như thế
nào đối với một ngân hàng thương mại?
4. Môi trường tạo ra những ràng buộc đối với công việc của nhà quản trị. Bạn đang cố gắng để
hiểu những áp lực từ môi trường của doanh nghiệp lên mình; hãy cho biết các yếu tố nào của
môi trường sẽ gây áp lực lên doanh nghiệp của bạn với giả định bạn là một nhà quản trị một
văn phòng môi giới bất động sản, mong muốn tối đa hóa lợi nhuận. Vấn đề bạn đang phải đối
diện là lãi suất tín dụng tăng cao.
5. Môi trường tạo ra những ràng buộc đối với công việc của nhà quản trị. Bạn đang cố gắng để
hiểu những áp lực từ môi trường của doanh nghiệp lên mình; hãy cho biết các yếu tố nào của
môi trường sẽ gây áp lực lên doanh nghiệp của bạn với giả định bạn là một người quản trị
một nông trại gia cầm? Bạn thấy rằng doanh số giảm sút vì các đối thủ cạnh tranh cung cấp
các sản phẩm không có hóa chất và các chất phụ gia nhân tạo.
1. Hãy định nghĩa môi trường hoạt động của tổ chức. Hãy kể tên các môi trường hoạt động của
tổ chức và phân biệt chúng.
2. Hãy mô tả các yếu tố trong môi trường vĩ mô bên ngoài tổ chức.
3. Mô tả các yếu tố trong môi trường vi mô bên trong tổ chức.
4. Mô tả các yếu tố trong môi trường vi mô của tổ chức.
5. Tính bất định của môi trường được đặc trưng bởi những yếu tố nào?
6. Những bên liên đới là các tổ chức nào và tại sao người quản lý cần phải quan tâm đến việc
quản lý các mối quan hệ với các những bên liên đới?
7. Tại sao môi trường bên ngoài của một tổ chức lại quan trọng đối với mọi nhà quản trị?
46 MAN301_Bai3_v2.0014101214