Professional Documents
Culture Documents
các mục (chữ nghiêng hỗ trợ các mục như thế nào) có liên quan đến câu hỏi What, How,
Why của các chương sau đây (theo tài liệu của Richard L.Daft):
Chương 3: Văn hóa công ty và môi trường;
Chương 5: Đạo đức và trách nhiệm xã hội;
Chương 9: Ra quyết định;
Chương 16: Động viên.
Bài làm
I. Chương 3: Văn hóa công ty và môi trường
Chương này gồm 6 mục lớn. Trong đó 5 mục đầu trả lời cho chữ “What” và mục cuối trả
lời cho chữ “How”.
Ý nghĩa của mục: Mục này giúp mỗi cá nhân tự đánh giá khái quát khả năng của bản thân
trong việc giải quyết sự bất ổn trong quản trị khi bạn giữ vai trò là nhà lãnh đạo. Mục này
còn cho chúng ta biết bạn phù hợp với vai trò nhà quản trị trong một môi trường ổn định
hay môi trường không ổn định.
Tác giả đã đề cập đến những khía cạnh của môi trường tổng quát bao gồm. Những khía
cạnh này tác động gián tiếp đến tổ chức và sự tác động là như nhau đối với mọi tổ chức.
a, Khách hàng
Mục này đề cập đến khái niệm về khách hàng và sự ảnh hưởng trực tiếp của khách hàng
đến doanh thu bán hàng như: mong muốn, nhu cầu, thị hiếu, xu hướng…Tác giả đưa ra ví
dụ về công ty Hershey khi đưa ra quá nhiều hương vị kẹo và các nhà bán lẻ không bố trí
sắp xếp gây khó khăn cho khách hàng dẫn đến doanh thu sụt giảm. Sau đó Hershey đã tái
tập trung nỗ lực vào việc thấu hiểu nhu cầu, mong muốn khách hàng, nhờ đó cứu vãn và
khôi phục công ty.
Do đó, nhà quản trị phải kịp thời thay đổi chiến lược quản trị để hội nhập với điều kiện xã
hội.
b, Hợp tác liên tổ chức (liên minh chiến lược, hợp tác kinh doanh)
Mục này đề cập đến vấn đề khi môi trường cạnh tranh trở nên gay gắt, việc liên minh
giữa các công ty đem lại hiệu quả cho hoạt động kinh doanh và tạo nên những giá trị mới
cho thị trường kinh tế. Mục này còn đưa ra những lợi ích khi chuyển dịch đến định hướng
hợp tác nhằm giúp nhà quản trị hiểu hơn về liên minh chiến lược.
Trên đây là 4 loại hình văn hóa phổ biến mà tác giả giới thiệu cho người đọc. Các nhà
quản trị tương lai dựa vào đặc điểm của công ty để định hướng cách tổ chức văn hóa một
cách hợp lý nhằm tạo một môi trường làm việc thân thiện và hướng đến sự thành công
trong tương lai.
2.1. Định hình văn hóa công ty để đáp ứng sự đổi mới
Vì văn hóa tổ chức đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nên môi trường làm việc
chuyên nghiệp vì thế các nhà quản trị nên định hình loại hình văn hóa của công ty nhằm
đáp ứng sự đổi mới, tăng sức cạnh tranh với đối thủ. Ý nghĩa của mục này là giúp người
đọc xác định được nhà lãnh đạo văn hóa tổ chức và những công cụ, phương tiện mà nhà
lãnh đạo sử dụng để tạo ra văn hóa định hướng đến kết quả.
2.1.1. Quản trị nền văn hóa có năng suất cao
Mục này đề cập đến việc những công ty hoạt động thành công trong môi trường toàn cầu
bất ổn như hiện nay thì luôn quan tâm cao đến các giá trị văn hóa và kết quản kinh doanh.
Vì thế các nhà quản trị phải đặc biệt chú ý đến văn hóa tổ chức để định hướng hoạt động
cho công ty trong môi trường bất ổn ngày nay.
2.1.2. Lãnh đạo văn hóa
Những đặc điểm về một nhà lãnh đạo văn hóa được tác giả đưa ra nhằm giúp người đọc
có một cái nhìn toàn diện và sâu sắc hơn về việc nỗ lực để trở thành một nhà lãnh đạo vận
dụng thật tốt những giá trị về văn hóa vào công ty, doanh nghiệp của mình.
3. Câu hỏi chữ “Why” chương 3
1.3. Quản trị có đạo đức trong thời đại hiện nay
Ý nghĩa của mục này đem đến cho người đọc lý do tại sao đạo đức kinh doanh quan trọng
cho các nhà quản trị và đưa ra những ví dụ về những hành vi vi phạm đạo đức đối với
khách hàng, nhân viên và với các đối tượng hữu quan khác. Các nhà quản trị chịu trách
nhiệm cao trong việc hình thành văn hóa đạo đức trong công ty và họ sẽ là mẫu hình cho
người khác noi theo.
1.4. Những vấn đề lưỡng nan đạo đức: Bạn sẽ làm gì?
Mục này đưa những tình huống khó khăn trong việc tìm ra cách giải quyết để duy trì môi
trường làm việc đạo đức khi nhà quản trị bị giằng xé giữa vấn đề đạo đức và nghĩa vụ
phải hoàn thành. Đồng thời việc đưa ra những ví dụ giúp cho người đọc biết thêm nhiều
tình huống có khả năng xảy ra và tư duy cách xử lý vấn đề.
1.5. Các tiêu chuẩn ra quyết định đạo đức
Mục này đưa ra 5 quan điểm tiếp cận về đạo đức như vị lợi, vị kỷ, quyền đạo đức, công
bằng và thực dụng. Các nhà quản trị thường phải đối mặt với những sự lựa chọn khó
khăn về đạo đức thì sẽ chọn chiến lược chuẩn tắc. Tác giả đưa ra khái niệm về các quan
điểm và ví dụ giúp người đọc có cái nhìn toàn diện hơn, giúp họ dễ dàng hơn trong việc
đưa ra quyết định đạo đức.
a, Quan điểm vị lợi
Quan điểm này hướng đến việc xem xét các quyết định tác động thế nào đến từng bộ
phận và sẽ chọn quyết định tạo ra lợi ích tốt đẹp cho bộ phận có số lượng đông nhất.
b, Quan điểm vị kỷ
Quan điểm này cho rằng các hành động sẽ có đạo đức khi chúng hỗ trợ cho các lợi ích dài
hạn của bản thân.
c, Quan điểm các quyền đạo đức
Tác giả cho rằng một quyết định đúng là một quyết định bảo vệ được các quyền bất khả
xâm phạm của con người. Vì thế để ra quyết định mang tính đạo đức, các nhà quản trị
phải cân nhắc cẩn thận tránh phạm vào những quyền cơ bản của con người.
d, Quan điểm công bằng
Quan điểm này đề cập đến việc ra quyết định đạo đức phải dựa trên nền tảng của những
chuẩn mực xã hội về sự công bằng, hợp lý và không thiên vị bất kì ai.
e, Quan điểm thực dụng
Với cách tiếp cận này, một quyết định được xem là có đạo đức khi nó được công nhận
bởi cộng đồng nghề nghiệp. Các nhà quản trị cần phải thông báo công khai về quyết định
này với công chúng.
Các nhà quản trị dựa trên những quan điểm này để đưa ra quyết định đạo đức phù hợp
với tình huống và ứng dụng vào doanh nghiệp của mình.
1.6. Nhà quản trị và các lựa chọn đạo đức
Mục này đề cập đến việc cách thức làm việc của một người bị ảnh hưởng bởi rất nhiều
yếu tố như vấn đề đạo đức, văn hóa nơi làm việc, áp lực từ cấp trên hoặc đồng nghiệp.
Tác giả còn đưa đến cho người đọc những hậu quả khi mà một người chịu áp lực từ tổ
chức và buộc họ phải hành động trái pháp luật.
Bên cạnh đó, người đọc còn được điểm qua 3 cấp độ phát triển đạo đức cá nhân:
● Cấp độ 1: Tiền quy ước là chỉ quan tâm đến lợi ích riêng của bản thân, tuân thủ
các luật lệ để không bị khiển trách. Lãnh đạo sẽ mang phong cách quyền lực, áp
đặt nhân viên phải hoàn thành công việc.
● Cấp độ 2: Quy ước là tuân theo pháp luật, hoàn thành nhiệm vụ của bản thân đúng
với kỳ vọng của người khác. Lãnh đạo hướng dẫn, định hướng cho nhân viên hợp
tác làm việc theo nhóm.
● Cấp độ 3: Hậu quy ước là tuân theo những điều tốt đẹp và sự công bằng mà bản
thân mỗi người hướng tới, luôn tìm các cách giải quyết vấn đề đạo đức xuất phát
từ những giá trị của mỗi người. Lãnh đạo chuyển hóa, trao quyền cho nhân viên và
khuyến khích nhân viên tham gia với tinh thần tự nguyện.
1.7. Trách nhiệm xã hội của công ty là gì?
Mục này thảo luận về trách nhiệm xã hội của công ty và đưa ra những khía cạnh liên
quan đến vấn đề này như cần có trách nhiệm xã hội với ai, ví dụ về Phong trào xanh cũng
như 3 tiêu chuẩn cốt yếu trong việc thực hiện trách nhiệm xã hội
a, Các đối tượng hữu quan của tổ chức
Mục này cho người đọc biết thế nào các đối tượng hữu quan của tổ chức và cách xác định
thứ tự ưu tiên của các đối tượng hữu quan bằng phương thức kỹ thuật phác thảo sơ đồ.
b, Phong trào xanh
Đưa đến cho người đọc một ví dụ cách mà một công ty đưa ra quyết định đạo đức mặc dù
bị phản bác bởi hầu hết các nhà quản trị cấp cao. Cho thấy được việc công ty đặt lợi ích
chung là bảo vệ môi trường lên trên hàng đầu dù cho phong trào này sẽ chống đối với
toàn bộ ngành công nghiệp khai thác dầu khí.
c, Sự bền vững và ba tiêu chuẩn cốt yếu
Mục này đưa ra một khái niệm là sự bền vững hay phát triển bền vững. Muốn theo đuổi
chủ nghĩa phát triển bền vững cần tuân theo 3 tiêu chuẩn cốt yếu hay còn được gọi là 3P:
People (con người), Planet (hành tinh), Profit (lợi nhuận).