Professional Documents
Culture Documents
Chương I. PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁC NGUỒN CUNG CẤP VÀ CÁC PHỤ TẢI........................1
6.1. Tính điện áp tại các nút của lưới điện trong các chế độ phụ tải cực đại, cực tiểu và sau sự cố..........48
Chương VII. TÍNH CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ- KỸ THUẬT CỦA MẠNG ĐIỆN......................................60
Nguồn điện:
Phụ tải:
* Xác định công suất cực đại và công suất cực tiểu của các phụ tải:
Phương trình cân bằng công suất tác dụng trong chế độ phụ tải cực đại đối với hệ
thống điện thiết kế có dạng:
∑ P F=∑ P y / c =m . ∑ P pt + Δ P + P td + P dt
Trong đó:
∑ P F : Tổng công suất phát.
∑ P y / c : Tổng công suất yêu cầu.
∑ P pt : Tổng công suất của các phụ tải
CHƯƠNG III- CÁC PHƯƠNG ÁN NỐI DÂY CỦA MẠNG ĐIỆN VÀ TÍNH TOÁN KỸ THUẬT CHI TIẾT
- Sơ đồ hình tia có ưu điểm là : Đơn giản về sơ đồ nối dây, bố trí thiết bị đơn giản; các
phụ tải không liên quan đến nhau , khi sự cố trên 1một đường dây không ảnh hưởng đến đường
dây khác, tổn thất nhỏ hơn sơ đồ liên thông. Tuy vậy sơ đồ hình tia có nhược điểm là : khảo sát
thiết kế thi công mất nhiều thời gian và tốn nhiều chi phí.
- Sơ đồ liên thông có ưu điểm là khảo sát thiết kế giảm nhiều so với sơ đồ hình tia, thiết
bị dây dẫn có chi phí giảm. Tuy vậy nó có nhược điểm là cần có thêm trạm trung gian , thiết bị
bố trí đòi hỏi bảo vệ rơle , thiết bị tự động hoá phức tạp hơn, độ tin cậy cung cấp điện thấp hơn
so với sơ đồ hình tia.
- Mạng kín có ưu điểm là độ tin cậy cung cấp cao, khả năng vận hành lưới linh hoạt, tổn
thất ở chế độ bình thường thấp. Tuy nhiên nhược điểm của mạng kín là bố trí bảo vệ rơle và tự
động hoá phức tạp, khi xảy ra sự cố tổn thất lưới cao, nhất là ở nguồn có chiều dài dây cấp điện
lớn.
Yêu cầu chủ yếu đối với mạng điện là độ tin cậy và chất lượng điện năng cung cấp cho các hộ
tiêu thụ. Đối với các hộ tiêu thụ loại I cần sử dụng đường dây hai mạch hay mạch vòng. Các hộ
tiêu thụ loại III được cung cấp điện bằng đường dây một mạch
2. Tính toán kỹ thuật các phương án
a. Tính toán phân bố công suất:
Tính điện áp định mức của đường dây theo công thức kinh nghiệm: (Still)
Uđm = 4.34 √ l+16 P
Trong đó:
Uđm: Điện áp định mức vận hành lưới
l: Khoảng cách truyền tải, km.
P: Công suất truyền tải trên đường dây, MW
c. Chọn tiết diện dây dẫn: Fij
Các mạng điện 110 kV được thực hiện chủ yếu bằng các đường dây trên
không.Các dây dẫn được sử dụng là dây nhôm lõi thép (AC), và khoảng cách
trung bình hình học giữa dây dẫn các pha bằng 5 m (Dtb= 5m)
Đối với các mạng điện khu vực, các tiết diện dây dẫn được chọn theo mật độ
I max
Trong đó: Imax: dòng điện chạy trên đường dây trong chế độ phụ tải cực đại, A
S
I 10
max 3
max =
n √ 3∗ U dm
U
2
∆Ui bt% = dm
Trong đó: Pi, Qi: Công suất chạy trên nhánh thứ i
Ri, Xi: Điện trở và điện kháng của nhánh i
Trường hợp sự cố đứt một mạch thì tổn thất điện áp:
∆Ui sc% = 2∆Ui bt%
CHƯƠNG IV- TÍNH TOÁN SO SÁNH KINH TẾ CÁC PHƯƠNG ÁN -LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ
Chỉ tiêu kinh tế được sử dụng khi so sánh các phương án là các chi phí tính toán hằng năm,
được xác định theo công thức:
Z = (atc + avh).K + ∆A.C
Trong đó: atc: hệ số hiệu quả của vốn đầu tư, atc= 0.125
avh: hệ số vận hành đối với các đường dây trong mạng điện. avh= 0.04
K: Tổng các vốn đầu tư về đường dây, K= Σ Ki
Ki = K0i.li
K0i : giá thành 1km đường dây một mạch, đ/km
Li: chiều dài đường dây thứ i, km
nếu đường dây hai mạch thì Ki= 1.6*K0i. li
Tổn thất điện năng trên đường dây: ∆A = Σ ∆Ai = Σ ∆Pi max* τ
∆Pi max: tổn thất công suất trên đường dây thứ i khi phụ tải cực đại
P Q
2 2
i max + i max
R
U
2 i
∆Pi max= dm
Pimax, Qimax: công suất tác dụng và công suất phản kháng chạy trên đường dây
trong chế độ phụ tải cực đại.
Ri: điện trở tác dụng của đường dây thứ i
τ: thời gian tổn thất công suất cực đại, τ = (0.124+Tmax.10-4)2 *8760
Tmax: thời gian sử dụng phụ tải cực đại trong năm
CHƯƠNG V: TÍNH TOÁN CÔNG SUẤT CÁC MÁY BIẾN ÁP- SƠ ĐỒ CÁC TRẠM VÀ SƠ ĐỒ MẠNG ĐIỆN
Máy biến áp (MBA) là một phần tử rất quan trọng của hệ thống điện, nó có nhiệm vụ tiếp
nhận điện năng từ hệ thống, biến đổi từ cấp điện áp này sang cấp điện áp khác và phân phối cho
các mạng điện tương ứng.Vì vậy việc lựa chọn các máy biến áp cần đảm bảo tính chất cung cấp
điện liên tục và yêu cầu về kinh tế,kĩ thuật. Các nguyên tắc để lựa chọn máy biến áp:
+ Căn cứ vào phương thức vận hành và yêu cầu điều chỉnh điện áp của phụ tải, để chọn máy
biến áp thường hay máy biến áp điều chỉnh dưới tải.
+ Căn cứ vào tính chất hộ tiêu thụ là hộ loại I, loại II, hay loại III để chọn số lượng máy biến
áp cho phù hợp. Khi một máy biến áp bất kỳ nghỉ (do sự cố hay bảo dưỡng) thì máy biến áp còn
lại với khả năng quá tải cho phép có thể cung cấp điện cho toàn bộ phụ tải lúc cực đại.
Ta sử dụng máy biến áp 3 pha 2 cuộn dây để giảm chi phí lắp đặt, chuyên chở, vận hành...
Tất cả các các MBA được chọn đều được hiệu chỉnh theo nhiệt độ môi trường đặt MBA. Tại
Việt Nam nhiệt độ trung bình của môi trường đặt máy là 25 0C, nhiệt độ môi trường lớn nhất là
420C. Các MBA được chọn ở dưới đây coi như đã được hiệu chỉnh theo nhiệt độ môi trường ở
Việt Nam.
1. Chọn số lượng và công suất máy biến áp
Để đảm bảo cung cấp điện cho các phụ tải loại 1 cần đặt 2 máy biến áp 3 pha 2 dây quấn trong
mỗi trạm.
Đối với phụ tải loại 3, mức độ yêu cầu cung cấp điện không cao, nên chỉ cần đặt 1 máy biến áp 3
pha 2 dây quấn.
Khi chọn công suất của máy biến áp cần xét đến khả năng quá tải của máy biến áp còn lại ở chế
độ sau sự cố.
Xuất phát từ điều kiện quá tải cho phép bằng 40% trong thời gian phụ tải cực đại (không quá 6
giờ 1 ngày và 5 ngày liên tục). Công suất của mỗi máy biến áp trong trạm có n máy biến áp được
xác định theo công thức:
Trong đó:
Smax: phụ tải cực đại của trạm.
k: hệ số quá tải của máy biến áp trong chế độ sau sự cố, k = 1,4;
n: số máy biến áp trong trạm, n ≥ 2.
Đối với phụ tải loại 3, trạm biến áp có 1 máy biến áp: SđmB ≥ Smax
Đối với phụ tải loại 1, trạm biến áp có 2 máy biến áp làm việc song song:
Sơ đồ nối dây
Hình a: Sơ đồ bộ đường dây – máy biến áp.
Hình b: Sơ đồ cầu trong.
Hình c: Sơ đồ cầu ngoài.
Đối với các trạm có hai máy biến áp được nối vào đường dây người ta sử dụng các sơ đồ cầu như
trên.
Nếu có đồ thị phụ tải ngày đêm của trạm không bằng phẳng, để giảm tổn thất công suất và điện
năng trong trạm nên cắt một trong hai máy biến áp trong một ngày đêm. Trong trường hợp này ta
dùng sơ đồ cầu ngoài.
Trong trường hợp có đồ thị phụ tải ngày đêm của trạm bằng phẳng thì thường dùng sơ đồ cầu
trong.
CHƯƠNG VI: TÍNH TOÁN CÁC CHẾ ĐỘ ĐIỂN HÌNH
xác định các thông số chế độ xác lập trong các trạng thái phụ tải cực đại, cực tiểu và sau sự cố
khi phụ tải cực đại. Khi xác định các dòng công suất và các tổn thất công suất, ta lấy điện áp ở
nguồn UN= 121kV còn tất cả các nút trong mạng điện bằng điện áp định mức Ui = Uđm =110kV
ZB
( )
∆ PN S
2
U n% . S
ṠCu = PCu + j QCu = . +j (MVA) (5.2)
n SđmB n .100. SđmB
Trong đó:
S: Công suất phụ tải (MVA)
SđmB: Công suất định mức máy biến áp (MVA)
Pn: Tổn thất công suất ngắn mạch (MW)
Un%: Điện áp ngắn mạch phần trăm
n: Số lượng máy biến áp
Vậy
[ ( ) ]
2 2
∆ PN SB U % . SB
∆ Ṡ B= (n. ∆P0 + j.n.∆Q0) + . + N (MVA) (5.3)
n S đmB n .100 . S đmB
2
3
4
5
5.1
5.2
5.2.1
Spt
jQ c jQ c
jQc: Công suất phản kháng do điện dung đường dây sinh ra (MVAr).
Tổn thất công suất chạy trên đường dây được xác định theo công thức:
S2
∆Sd= 2 . ( Rd + jXd ) (MVA) (5.4)
U đm
Trong đó:
S : Công suất toàn phần chạy trên đường dây (MVA)
Rd: Điện trở trên đường dây (Ω)
Xd: Điện kháng trên đường dây (Ω)
Chế độ phụ tải cực đại
Trong các chế độ phụ tải cực đại và chế độ sau sự cố, chọn điện áp U cs = 121 kV; còn trong chế
độ phụ tải cực tiểu lấy Ucs = 115,5 kV.
Xét sơ đồ mạch:
CHƯƠNG VI: TÍNH ĐIỆN ÁP TẠI CÁC NÚT PHỤ TẢI VÀ LỰA CHỌN PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH ĐIỆN ÁP
Tính toán điện áp nút và lựa chọn phương thức điều chỉnh điện áp là một công việc quan
trọng để đánh giá tổn thất điện áp và tổn thất điện năng của hệ thống. Từ đó ta sẽ có các phương
thức thích hợp để giảm được tổn thất trên đường dây truyền tải.
6.1. Tính điện áp tại các nút của lưới điện trong các chế độ phụ tải cực đại, cực tiểu và sau sự cố
Chọn thanh góp 110 kV của hệ thống là nút điện áp cơ sở. Trong các chế độ phụ tải cực đại và
chế độ sau sự cố, chọn điện áp U cs = 121 kV; còn trong chế độ phụ tải cực tiểu lấy U cs = 115,5
kV.
6.1.1. Chế độ phụ tải cực đại
a. Xét đường dây N1
Điện áp trên thanh góp cao của trạm 1 là:
P . R +Q N−1 đ . X N −1 26,17.14,7+16,31.29,12
U 1=U cs - N −1 đ N −1 =121 - =¿113,9 (kV)
U cs 121
Điện áp trên thanh góp hạ áp 1 quy về phía cao là:
P .R +Q . X
U 1 H = U 1 - ∆ U B 1=U 1 - B 1 B 1 B 1 B 1
U1
Chế độ phụ tải cực tiểu:
Chế độ sau sự cố:
6.2. Lựa chọn phương thức điều chỉnh điện áp cho các trạm
Điện áp là một trong những chỉ tiêu quan trọng của chất lượng điện năng. Trong thực tế việc
giữ ổn định điện áp cho thiết bị điện của các hộ tiêu thụ là việc cần thiết vì điện áp quyết định chỉ
tiêu kinh tế, kỹ thuật của các thiết bị tiêu thụ điện và độ lệch điện áp cho phép của thiết bị điện
tương đối hẹp.
Để giữ được độ lệch điện áp ở các hộ tiêu thụ nằm trong phạm vi cho phép thì cần phải tiến
hành điều chỉnh điện áp của mạng điện.
Theo nhiệm vụ thiết kế và kết quả tính toán điện áp nút ở các chế độ vận hành khác nhau thì
một trong những biện pháp cơ bản và hiệu quả nhất đảm bảo điện áp trên thiết bị tiêu thụ điện là
lựa chọn và thay đổi các đầu phân áp của máy biến áp trong trạm tăng áp và giảm áp một cách
hợp lý.
+ Đối với yêu cầu điều chỉnh điện áp thường.
Độ lệch điện áp trên thanh góp hạ áp của trạm biến áp quy định như sau:
Ở chế độ phụ tải cực đại: dUcp max % ≥ +2,5 %
Ở chế độ phụ tải cực tiểu: dUcp min % ≤+7,5 %
Ở chế độ phụ tải sau sự cố: dUcp sc % ≥ -2,5 %
+ Đối với yêu cầu điều chỉnh khác thường.
Độ lệch điện áp trên thanh góp hạ áp của trạm biến áp quy định như sau:
Ở chế độ phụ tải cực đại: dUcp max % = +5 %
Ở chế độ phụ tải cực tiểu: dUcp min % = 0 %
Ở chế độ phụ tải sau sự cố: dUcp sc % = 0 ÷ 5 %
Dựa vào yêu cầu điều chỉnh của các phụ tải ta xác định được điện áp yêu cầu của các phụ tải
như sau:
U yc =U dm +dU cp %.U dm
Trong đó: Uđm: là điện áp định mức của mạng điện hạ áp.
Đối với mạng điện thiết kế có U đm = 10 kV. Vì vậy giá trị điện áp yêu cầu trên thanh góp hạ áp
của trạm theo yêu cầu điều chỉnh điện áp thường:
Giá trị điện áp yêu cầu trên thanh góp hạ áp của trạm theoyêu cầu điều chỉnh điện áp khác thờng
Đối với máy biến áp ta cũng có hai loại là: máy biến áp có đầu phân áp cố định (MBA không
điều chỉnh dưới tải) và máy biến áp có bộ điều chỉnh điện áp dưới tải.
-Máy biến áp có đầu phân áp cố định gồm 5 nấc điều chỉnh và phạm vi điều chỉnh là
Tính toán chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của mạng điện là một công việc rất quan trọng. Nó bao
gồm việc xác định vốn đầu tư xây dựng, tính toán tổn thất điện năng, các loại chi phí và giá
thành nguyên vật liệu. Từ đó ta tính toán giá thành truyền tải và giá thành xây dựng lưới điện
nhằm đánh giá tính khả thi của dự án.
1. Vốn đầu tư xây dựng lưới điện
Tổng vốn đầu tư xây dựng mạng điện được xác định theo công thức:
K = Kđ + Kt
Trong đó:
+ Kđ: Tổng vốn đầu tư xây dựng đường dây
Ở chương 3 đã tính được: Kđ =112,822.109(đồng)
+ Kt: Tổng vốn đầu tư xây dựng các trạm biến áp
Kt = ∑ n . K Bi
Với KBi là giá thành của 1 máy biến áp, n là hệ số trạm biến áp; n = 1 với trạm có 1 máy biến,
n=1,8 với trạm có 2 máy biến áp.
Vốn đầu tư cho các trạm hạ áp được xác định theo bảng sau:
Bảng 7.1a: Giá trạmmáy biến áp
Công suất định 16 25 32 40 63
mức MVA
Giá 13000 19000 22000 25000 35000
thành,10 đ/trạm
6
(Tra bảng 8.40, trang 256, sách Thiết kế các mạng và hệ thống điện của TS. Nguyễn Văn
Đạm nhà xuất bản Khoa hoạc và Kỹ thuật, 2008)
Bảng 7.1b: Vốn đầu tư xây dựng MBA
2 TPDH- 25000/110 1 1 19
5 TPDH-16000/110 2 1 13
Tổng tổn thất công suất tác dụng trên đường dây là:
Σ∆Pd = 5,4 MW
Tổng tổn thất công suất tác dụng trong lõi thép (tổn thất sắt) trong các trạm biến áp là:
Σ∆P0 = 0,26MW
Tổng tổn thất công suất tác dụng trong cuộn dây (tổn thất đồng) trong các trạm biến áp là:
Σ∆PB = 0,52 MW
Vậy tổng tổn thất của toàn mạng là:
Σ∆P = Σ∆Pd + Σ∆P0 + Σ∆PB = 5,4+ 0,26 + 0,52 = 6,1 MW
Tổng tổn thất công suất tác dụng tính theo phần trăm là:
∆P 6,1
∆ P %= .100= .100=4,8 %
∑ Pmax 126
2. Tổn thất điện năng trong lưới điện
Tổng tổn thất điện năng trong mạng điện xác định theo công thức:
Trong đó:
τ: thời gian tổn thất công suất cực đại, được tính theo công thức:
τ =(0 , 124+T max .10−4 )2 . 8760
t: thời gian các máy biến áp làm việc trong năm, vì các máy biến áp vận hành song song
trong cả năm nên t = 8760 h.
Ta có bảng tính toán như sau:
Phụ Đườn ∆P0, ∆PB,
∆Pd,MW Tmax, h τ, h ( ∆Pd+∆PB).τ ∆P0.t
tải g dây MW MW
1 N1 0.98 0.058 0.094 4700 3090 3318.66 508.08
2 N2 0.52 0.029 0.09 4700 3090 1884.90 254.04
3 N3 0.71 0.042 0.11 4700 3090 2533.80 367.92
4 N4 1.36 0.058 0.08 4700 3090 4449.60 508.08
5 N5 0.29 0.021 0.09 4700 3090 1174.20 183.96
6 N6 1.62 0.058 0.1 4700 3090 5314.80 508.08
Tổng 5,4 0,26 0.52 18675.96 2330.16
Tổn thất điện năng trong mạng điện tính theo phần trăm:
∆A 21006,12
∆ A %= .100= .100=3,54 %
A 592200
Trong đó:
avhd: hệ số vận hành đường dây, avhd = 0,04
avht: hệ số vận hành các thiết bị trong trạm biến áp, avht = 0,1
c: giá thành 1kWh, c = 1500 đ/kWh.
Như vậy, chi phí vận hành hàng năm cho mạng điện là:
Y = 0,04. 112,822.109 + 0,1. 163,4.109 +21006,12.103.1500 =52,36.109 (đồng)
3.2. Chi phí tính toán hằng năm
Chi phí tính toán hàng năm được xác định theo công thức:
Z = atc.K + Y
Trong đó, atc là hệ số định mức hiệu quả của vốn đầu tư (atc = 0,125).
Do đó chi phí tính toán bằng:
Z = 0,125. 112,822.109 +52,36.109 =66,46.109 (đồng)
4. Kết luận
Kết quả tính các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của hệ thống điện thiết kế được tổng hợp trong bảng
sau:
Bảng7.5: Các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của hệ thống điện thiết kế