Professional Documents
Culture Documents
CHƯƠNG 1
PHÂN TÍCH NGUỒN VÀ PHỤ TẢI
CÂN BẰNG CÔNG SUẤT TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
1.1 PHÂN TÍCH NGUỒN VÀ PHỤ TẢI
1.1.1 Sơ đồ địa lý mạng điện
N
70 km 6
3 40 km 4
1
Đồ án môn học Thiết kế mạng lưới điện
CHƯƠNG II
CÂN BẰNG CÔNG SUẤT TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
1.2 CÂN BẰNG CÔNG SUẤT TÁC DỤNG
Tại mỗi thời điểm luôn có sự cân bằng giữa điện năng sản xuất ra và điện năng tiêu thụ, điều
đó cũng có nghĩa là tại mỗi thời điểm cần phải có sự cân bằng giữa công suất tác dụng và công
suất phản kháng ra với công suất tác dụng và công suất phản kháng tiêu thụ. Nếu sự cân bằng
trên bị phá vỡ thì các chỉ tiêu chất lượng điện bị giảm, dẫn đến giảm chất lượng của các sản
phẩm hoặc có thể mất ổn định hoặc làm tan rã hệ thống.
Công suất tác dụng của các phụ tải liên quan tới tần số của dòng điện xoay chiều. Tần số
trong hệ thống sẽ thay đổi khi sự cân bằng công suất tác dụng trong hệ thống bị phá vỡ. Giảm
công suất tác dụng phát ra dẫn đến giảm tần số và ngược lại. Vì vậy tại mỗi thời điểm trong các
chế độ xác lập của hệ thống điện, các nhà máy điện trong hệ thống cần phải phát công suất bằng
tổng công suất của các hộ tiêu thụ, kể cả tổn thất công suất trong hệ thống.
Cân bằng sơ bộ công suất tác dụng được thực hiện trong chế độ phụ tải cực đại của hệ thống.
phương trình cân bằng công suất tác dụng có dạng tổng quát sau:
Trong đó:
: Công suất tác dụng phát ra của nguồn.
: Công suất tác dụng yêu cầu của phụ tải.
mà:
với:
m : Hệ số đồng thời, ở đây m=1.
: Tổng công suất tác dụng trong chế độ cực đại.
2
Đồ án môn học Thiết kế mạng lưới điện
MW.
: Tổng công suất tự dùng của nhà máy điện, ở đây =0.
(do chỉ xét từ thanh góp cao áp của nhà máy điện hay trạm biến áp địa phương).
: Tổng công suất dự trữ của mạng điện (ở đây ta coi hệ thống có công suất vô
cùng lớn nên =0).
Vậy:
=168+8,4=176.4 MW.
Do giả thiết nguồn cung cấp đủ công suất tác dụng nên ta không cân bằng chúng.
1.3 CÂN BẰNG CÔNG SUẤT PHẢN KHÁNG
Để đảm bảo chất lượng điện áp cần thiết ở các hộ tiêu thụ trong hệ thống điện và trong các khu
vực riêng biệt của nó, cần có đầy đủ công suất của các nguồn công suất phản kháng. Vì vậy trong
giai đoạn đầu của thiết kế phát triển hệ thống điện hay các mạng điện của các vùng riêng biệt cần
phải tiến hành cân bằng sơ bộ công suất phản kháng của lưới điện.
Cân bằng công suất phản kháng trong mạng điện thiết kế được tiếng hành chung đối với cả hệ
thống.
Cân bằng công suất phản kháng được tiến hành đối với chế độ cực đại của hệ thống điện và
phương trình cân bằng trong trường hợp này có dạng:
(có thể có thêm bù công suất phản kháng).
Trong đó:
: tổng công suất phản kháng của các máy phát trong các nhà máy điện.
: công suất của các thiết bị bù.
: công suất phản kháng của các phụ tải.
: tổn thất công suất phản kháng của các máy biến áp.
: công suất phản kháng sinh ra bởi dung dẫn đường dây cao áp
: tổn thất công suất phản kháng cảm kháng đường dây.
(với giả thiết ).
Kiểm tra biểu thức trên ta có:
(Ví ).
=0,6197.176,4=109,315 MVAr.
: Tổng công suất phản kháng yêu cầu của phụ tải.
Mà:
3
Đồ án môn học Thiết kế mạng lưới điện
Với
: Tổng công suất phản kháng của phụ tải ở chế độ cực đại.
= Q1+ Q2 + Q3 + Q4 + Q5 + Q6
Mà:
Qi=Pi.tg i ( cos i =0,9 tg i =0,484, cos i =0,92 tg i =0,426) do đó
ta có bảng sau:
Phụ tải 1 Phụ tải 2 Phụ tải 3 Phụ tải 4 Phụ tải 5 Phụ tải 6
Pi(MW) 32 28 30 26 28 24
Qi(MWr 15,49 11,93 14,52 12,58 13,55 11,62
)
Bảng 1.1
Do đó:
=79,69 MVAr.
: Tổng tổn thất công suất phản kháng trong các trạm hạ áp được tính
bằng 15% ,ta có:
MVAr
: Tổng gồm: tổn thất công suất phản kháng trên đường dây và
công suất phản kháng do dung dẫn do đường dây sinh ra. Giả sử đường dây truyền tải công suất
tự nhiên và đường dây không tổn thất (R=0,G=0). Vậy .
: Tổng công suất tự dùng và dự trữ của nhà máy, trong
trường hợp này chúng bằng 0.
=79,69+11,95=91,64 MVAr
Ta thấy < nên chúng ta không phải tiến hành bù sơ bộ.
4
Đồ án môn học Thiết kế mạng lưới điện
CHƯƠNG III
5
Đồ án môn học Thiết kế mạng lưới điện
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nguyên tắc chủ yếu và quan trọng nhất của công tác thiết kế mạng điện là cung
cấp điện được kinh tế và đảm bảo độ tin cậy. Do vậy phải tìm ra được một phương án
phù hợp sao cho với phương án đó đảm bảo về mặt kỹ thuật và có tính kinh tế cao.
B. DỰ KIẾN CÁC PHƯƠNG ÁN CHO MẠNG ĐIỆN - TÍNH TOÁN SƠ BỘ
VỀ KỸ THUẬT
1. Các phương án dự kiến đi dây
Để thoả mãn mục đích là thiết kế mạng điện phải tối ưu thì việc đầu tiên cần làm
đó là vạch ra các phương án nối dây. Để lập được các phương án nối dây ta dựa trên các
nguyên tắc sau:
- Đảm bảo độ tin cậy cung cấp điện.
- Dựa vào sơ đồ vị trí mặt bằng.
Do có những yêu cầu trên nên ta có:
- Các phụ tải 1, 2, 3, 4, 5 là hộ loại I nên phải được cung cấp bằng đường dây hai
mạch hoặc mạng kín, phụ tải 6 là phụ tải loại 3 nên được cấp điện bằng đường dây mạch
đơn.
- Từ sự phân tích trên ta có các phương án nối mạng.
Phương án1:
6
Đồ án môn học Thiết kế mạng lưới điện
Phương án2:
NĐ
4
2
1
7
Đồ án môn học Thiết kế mạng lưới điện
Phương án3:
Phương án 4:
8
Đồ án môn học Thiết kế mạng lưới điện
Phương án 5:
40km
(2.1)
Trong đó:
Vi: điện áp trên đường dây thứ i (kV)
li: chiều dài đường dây thứ i (km)
Pi: công suất chạy trên đường dây thứ i ở chế độ phụ tải cực đại.
Để việc tính toán đơn giản ta tính các đoạn l i là các đoạn trực tiếp từ nguồn đến
phụ tải (mạng hình tia) và ta có kết quả như sau:
Từ kết quả ở bảng trên ta chọn cấp điện áp danh định cho toàn mạng là:
Vdd = 110 (kV)
3. Lựa chọn tiết diện dây dẫn
Phần chung:
- Trong tất cả các phương án đã vạch ra ta đều chọn loại dây dẫn là: Dây nhôm lõi
thép. Ký hiệu: AC.
- Khoảng cách trung bình hình học giữa các pha ta lấy: Dtb = 5m
- Loại dây AC kết hợp với thời gian sử dụng công suất max: Tmax = 4900h
Tra bảng ta có: Jkt = 1,1 (A/mm2)
3.1. Phương án 1
a- Sơ đồ nối dây
b-Dòng công suất truyền tải trên các đoạn đường dây
Khi tính sơ bộ ta không xét đến tổn thất công suất trên các đoạn đường dây và ta
dùng điện áp danh định của mạng để tính toán. Như vậy dòng công suất truyền tải trên
10
Đồ án môn học Thiết kế mạng lưới điện
các đường dây chính là công suất ở các phụ tải hoặc tổng công suất các phụ tải nối với
đường dây đó.
Sau khi tính toán ta có kết quả như sau:
Đường dây Pi(MW) Q i (MVAR) S i (MVA)
N-1 32 17,21 35,56
N-2 28 12,96 30,43
N-3 30 16,13 33,33
N-4 26 13,98 28,89
N-5 28 15,06 31,11
N-6 24 12,91 26,67
c- Chọn tiết diện tiêu chuẩn, kiểm tra sự cố
- Sau khi đã biết được phân bố dòng công suất truyền tải trên các đoạn đường dây ta
sẽ tính được dòng Iiln trên các đoạn đường dây ở chế độ phụ tải cực đại theo công thức
sau:
Đối với đường dây một mạch:
(2.2)
(2.3)
Trong đó:
Siln: dòng công suất chạy trên đường dây thứ i (MVA)
Vdd: điện áp danh định của mạng (kV)
- Sau khi đã tính được Iiln trên mỗi đoạn đường dây ta sẽ tính tiết diện tính toán
bằng công thức:
(2.4)
- Sau khi tính được Ftt ta tiến hành chọn tiết diện dây dẫn với nguyên tắc: Chọn F tc
gần nhất gần Ftt nhất về phía trên (để còn tính đến mở rộng phụ tải cho tương lai).
- Sau khi đã chọn được Ftc ta tra bảng để tìm ra dòng điện cho phép nhờ các số liệu
đã cho trong sổ tay.
11
Đồ án môn học Thiết kế mạng lưới điện
- Sự cố nguy hiểm:
Đối với mạng kín: Sự cố nguy hiểm là sự cố khi đứt một đường dây trong mạng
kín đó mà có công suất truyền tải lớn nhất. Ta không giả thiết có sự cố xếp chồng (cùng
đứt hai đường dây một lúc).
Đối với mạng hở và đường dây hai mạch sự cố nguy hiểm nhất là đứt một dây.
Khi đó dòng điện sự cố gấp hai lần dòng bình thường.
Dòng sự cố:
Isc = 2Ibt (2.5)
Với đường dây 2 mạch:
(2.6)
(2.7)
12
Đồ án môn học Thiết kế mạng lưới điện
Sau khi đã biết được tiết diện các dây dẫn trong mạng và lấy D tb = 5m tra bảng ta
tìm được các thông số đường dây.
Mặt khác ta đã biết chiều dài các đoạn đường dây thì ta tính được thông số của
đường dây bằng công thức:
Đường dây một mạch:
Ri = r0.li ()
Xi = x0.li ()
Đường dây hai mạch:
Đường Số Loại F R0 X0 Li Ri Xi
dây mạch dây (mm2) (W/km) (W/km) (km) (W) (W)
N-1 2 AC 95 0,33 0,429 50,99 8,41 10,94
N-2 2 AC 70 0,46 0,44 56,57 13,01 12,45
N-3 2 AC 70 0,46 0,44 50,99 11,73 11,22
N-4 2 AC 70 0,46 0,44 58,31 13,41 12,83
N-5 2 AC 70 0,46 0,44 44,72 10,29 9,84
N-6 1 AC 120 0,27 0,423 70 18,9 29,61
f- Tính tổn thất điện áp lớn nhất lúc bình thường - lúc sự cố
Để tính tổn thất điện áp trong chế độ vận hành bình thường và chế độ sự cố nguy
hiểm nhất ta dùng công thức.
Khi mạng vận hành bình thường:
(2.8)
Khi có sự cố:
Đối với mạng kín đứt đoạn nào truyền tải công suất lớn nhất thì nguy hiểm nhất.
Đối với đường dây hai mạch trong mạng hở thì sự cố nguy hiểm là đứt một mạch trên
đường dây.
13
Đồ án môn học Thiết kế mạng lưới điện
Giả thiết là không có sự cố xếp chồng tức là không đứt hai mạch cùng một lúc.
Uisc% = 2Uibt% (2.9)
N-1 32 17,21
8,41 10,94 3,78 7,56
N-2 28 12,96
13,01 12,45 4,34 8,68
N-3 30 16,13
11,73 11,22 4,4 8,8
N-4 26 13,98
13,41 12,83 4,36 8,72
N-5 28 15,06
10,29 9,84 3,61 7,22
N-6 24 12,91
18,9 29,61 6,91 13,82
Vậy:
Uibt max% = max(Uibt N-1 %; Uibt N -2 %; Uibt N-3 %; Uibt N-4 %; Uibt N-5 %;
Uibt N - 6%) = 6,91 %.
Uisc max% = max(Uisc N-1 %; Uisc N -2 %; Uisc N-3 %; Uisc N-4 %; Uisc N-5 %;
Uisc N - 6%) = 13,82 %.
3.2. Phương án 2
a- Sơ đồ nối dây
14
Đồ án môn học Thiết kế mạng lưới điện
b-Dòng công suất truyền tải trên các đoạn đường dây
Khi tính sơ bộ ta không xét đến tổn thất công suất trên các đoạn đường dây và ta
dùng điện áp danh định của mạng để tính toán. Như vậy dòng công suất truyền tải trên
các đường dây chính là công suất ở các phụ tải hoặc tổng công suất các phụ tải nối với
đường dây đó.
Sau khi tính toán ta có kết quả như sau:
(2.2)
(2.3)
Trong đó:
Siln: dòng công suất chạy trên đường dây thứ i (MVA)
Vdd: điện áp danh định của mạng (KV)
- Sau khi đã tính được Iiln trên mỗi đoạn đường dây ta sẽ tính tiết diện tính toán
bằng công thức:
(2.4)
- Sau khi tính được Ftt ta tiến hành chọn tiết diện dây dẫn với nguyên tắc: Chọn Ftc
gần nhất gần Ftt nhất về phía trên (để còn tính đến mở rộng phụ tải cho tương lai).
- Sau khi đã chọn được Ftc ta tra bảng để tìm ra dòng điện cho phép nhờ các số liệu
đã cho trong sổ tay.
- Sự cố nguy hiểm:
Đối với mạng kín: Sự cố nguy hiểm là sự cố khi đứt một đường dây trong mạng
kín đó mà có công suất truyền tải lớn nhất. Ta không giả thiết có sự cố xếp chồng (cùng
đứt hai đường dây một lúc).
Đối với mạng hở và đường dây hai mạch sự cố nguy hiểm nhất là đứt một dây.
Khi đó dòng điện sự cố gấp hai lần dòng bình thường.
Dòng sự cố:
Isc = 2Ibt (2.5)
Với đường dây 2 mạch:
(2.6)
(2.7)
16
Đồ án môn học Thiết kế mạng lưới điện
17
Đồ án môn học Thiết kế mạng lưới điện
f- Tính tổn thất điện áp lớn nhất lúc bình thường - lúc sự cố
Để tính tổn thất điện áp trong chế độ vận hành bình thường và chế độ sự cố nguy
hiểm nhất ta dùng công thức:
Khi mạng vận hành bình thường:
(2.8)
Khi có sự cố:
Đối với mạng kín đứt đoạn nào truyền tải công suất lớn nhất thì nguy hiểm nhất.
Đối với đường dây hai mạch trong mạng hở thì sự cố nguy hiểm là đứt một mạch trên
đường dây.
Giả thiết là không có sự cố xếp chồng tức là không đứt hai mạch cùng một lúc.
Uisc% = 2Uibt% (2.9)
Tính cho phương án 2:
Ta tính Uibt%; Uisc% cho từng lộ kép riêng biệt ta có bảng kết quả sau:
N-1 32 17.21
8,41 10,94 3,78 7,56
N-2 28 12.96
13,01 12,45 4,34 8,68
N-3 30 16.13
11,73 11,22 4,4 8,8
N-4 28 13.98
13,41 12,83 4,36 8,72
5-6 24 12.91
9,74 15,25 3,56 7,12
18
Đồ án môn học Thiết kế mạng lưới điện
N-5 52 27.97
4,86 7,61 3,85 7,7
Vậy:
Uibt max% = 4,4%
Uisc max% = 8,8%
3.3. Phương án 3
a- Sơ đồ nối dây
b-Dòng công suất truyền tải trên các đoạn đường dây
Khi tính sơ bộ ta không xét đến tổn thất công suất trên các đoạn đường dây và ta
dùng điện áp danh định của mạng để tính toán. Như vậy dòng công suất truyền tải trên
các đường dây chính là công suất ở các phụ tải hoặc tổng công suất các phụ tải nối với
đường dây đó.
Sau khi tính toán ta có kết quả như sau:
19
Đồ án môn học Thiết kế mạng lưới điện
(2.2)
(2.3)
Trong đó:
Siln: dòng công suất chạy trên đường dây thứ i (MVA)
Vdd: điện áp danh định của mạng (KV)
- Sau khi đã tính được Iiln trên mỗi đoạn đường dây ta sẽ tính tiết diện tính toán
bằng công thức:
(2.4)
- Sau khi tính được Ftt ta tiến hành chọn tiết diện dây dẫn với nguyên tắc: Chọn Ftc
gần nhất gần Ftt nhất về phía trên (để còn tính đến mở rộng phụ tải cho tương lai).
- Sau khi đã chọn được Ftc ta tra bảng để tìm ra dòng điện cho phép nhờ các số liệu
đã cho trong sổ tay.
- Sự cố nguy hiểm:
Đối với mạng kín: Sự cố nguy hiểm là sự cố khi đứt một đường dây trong mạng
kín đó mà có công suất truyền tải lớn nhất. Ta không giả thiết có sự cố xếp chồng (cùng
đứt hai đường dây một lúc).
20
Đồ án môn học Thiết kế mạng lưới điện
Đối với mạng hở và đường dây hai mạch sự cố nguy hiểm nhất là đứt một dây.
Khi đó dòng điện sự cố gấp hai lần dòng bình thường.
Dòng sự cố:
Isc = 2Ibt (2.5)
Với đường dây 2 mạch:
(2.6)
(2.7)
(2.8)
Khi có sự cố:
Đối với mạng kín đứt đoạn nào truyền tải công suất lớn nhất thì nguy hiểm nhất.
Đối với đường dây hai mạch trong mạng hở thì sự cố nguy hiểm là đứt một mạch trên
đường dây.
Giả thiết là không có sự cố xếp chồng tức là không đứt hai mạch cùng một lúc.
Uisc% = 2Uibt% (2.9)
Tính cho phương án 4:
22
Đồ án môn học Thiết kế mạng lưới điện
Ta tính Uibt%; Uisc% cho từng lộ kép riêng biệt ta có bảng kết quả sau:
N-1 60 32,27
5,35 10,61 5,48 10,46
1-2 28 12,96
7,27 6,96 4,34 8,68
N-3 30 16,13
11,73 11,22 4,4 8,8
N-4 26 13,98
13,41 12,83 4,36 8,72
N-5 28 15,06
10,29 9,84 3,61 7,22
N-6 24 12,91
9,45 14,81 6,91 13,82
Vậy:
Uibt max% = 6,91%.
Uisc max% = 13,82%.
3.4. Phương án 4
a- Sơ đồ nối dây
b-Dòng công suất truyền tải trên các đoạn đường dây
Khi tính sơ bộ ta không xét đến tổn thất công suất trên các đoạn đường dây và ta
dùng điện áp danh định của mạng để tính toán. Như vậy dòng công suất truyền tải trên
23
Đồ án môn học Thiết kế mạng lưới điện
các đường dây chính là công suất ở các phụ tải hoặc tổng công suất các phụ tải nối với
đường dây đó.
Sau khi tính toán ta có kết quả như sau:
(2.2)
(2.3)
Trong đó:
Siln: dòng công suất chạy trên đường dây thứ i (MVA)
Vdd: điện áp danh định của mạng (KV)
- Sau khi đã tính được Iiln trên mỗi đoạn đường dây ta sẽ tính tiết diện tính toán
bằng công thức:
(2.4)
- Sau khi tính được Ftt ta tiến hành chọn tiết diện dây dẫn với nguyên tắc: Chọn Ftc
gần nhất gần Ftt nhất về phía trên (để còn tính đến mở rộng phụ tải cho tương lai).
- Sau khi đã chọn được Ftc ta tra bảng để tìm ra dòng điện cho phép nhờ các số liệu
đã cho trong sổ tay.
24
Đồ án môn học Thiết kế mạng lưới điện
- Sự cố nguy hiểm:
Đối với mạng kín: Sự cố nguy hiểm là sự cố khi đứt một đường dây trong mạng
kín đó mà có công suất truyền tải lớn nhất. Ta không giả thiết có sự cố xếp chồng (cùng
đứt hai đường dây một lúc).
Đối với mạng hở và đường dây hai mạch sự cố nguy hiểm nhất là đứt một dây.
Khi đó dòng điện sự cố gấp hai lần dòng bình thường.
Dòng sự cố:
Isc = 2Ibt (2.5)
Với đường dây 2 mạch:
(2.6)
(2.7)
Sau khi đã biết được tiết diện các dây dẫn trong mạng và lấy Dtb = 5m tra bảng ta
tìm được các thông số đường dây.
Mặt khác ta đã biết chiều dài các đoạn đường dây thì ta tính được thông số của
đường dây bằng công thức:
Đường dây một mạch:
Ri = r0.li ()
Xi = x0.li ()
Đường dây hai mạch:
f- Tính tổn thất điện áp lớn nhất lúc bình thường - lúc sự cố
Để tính tổn thất điện áp trong chế độ vận hành bình thường và chế độ sự cố nguy
hiểm nhất ta dùng công thức:
Khi mạng vận hành bình thường:
(2.8)
Khi có sự cố:
Đối với mạng kín đứt đoạn nào truyền tải công suất lớn nhất thì nguy hiểm nhất.
Đối với đường dây hai mạch trong mạng hở thì sự cố nguy hiểm là đứt một mạch trên
đường dây.
26
Đồ án môn học Thiết kế mạng lưới điện
Giả thiết là không có sự cố xếp chồng tức là không đứt hai mạch cùng một lúc.
Uisc% = 2Uibt% (2.9)
Tính cho phương án 4:
Ta tính Uibt%; Uisc% cho từng lộ kép riêng biệt ta có bảng kết quả sau:
3.5 Phương án 5
a- Sơ đồ nối dây
27
Đồ án môn học Thiết kế mạng lưới điện
40km
Pi Qi Si Li
Đường dây
(kW) (kVAr) (kVA) (km)
N-1 32 17,21 35,56 50,99
N-2 28 12,96 30,43 56,57
N-3 28,64 15,4 31,82 50,99
N-4 27,36 14,71 30,4 58,31
N-5 52 27,97 57,78 44,72
5- 6 24 12,91 26,67 36,06
4-3 1,36 0,73 1,51 40
28
Đồ án môn học Thiết kế mạng lưới điện
29
Đồ án môn học Thiết kế mạng lưới điện
Tất cả các dây đã chọn trong phương án này đều có tiết diện F > 70mm 2 vậy đều
thoả mãn điều kiện phát sinh vầng quang và độ bền cơ của đường dây 110kV.
e- Thông số các đường dây
Tính toán tương tự như phương án một ta có bảng kết quả sau:
Đường Số Loại F R0 X0 Li Ri Xi
dây mạch dây (mm2) (/km) (/km) (km) () ()
N-1 2 AC 95
0,33 0,429 50,99 8,41 10,94
N-2 AC
2 70
0,46 0,44 56,57 13,01 12,45
N-3 AC
1 150
0,21 0,416 50,99 10,71 21,21
N-4 AC
1 150
0,21 0,416 58,31 12,25 24,26
N-5 AC
2 120
0,27 0,423 44,72 6,04 9,46
5- 6 AC
1 120
0,46 0,44 36,06 9,74 15,25
4-3 AC
1 70
0,46 0,44 40 18,4 17,6
f- Tính tổn thất điện áp lớn nhất lúc bình thường - lúc sự cố
Tính cho phương án 5:
Lúc bình thường tính cho mạch kín giống như tính ở lộ kép:
Lúc sự cố nguy hiểm nhất là đứt đoạn N - 4
= 11,7 %
= 6.6 %
= =10,24 %
=6,3 %
30
Đồ án môn học Thiết kế mạng lưới điện
Đường Ri Xi
Pi Qi Uibt%
dây (W) (W)
N-1 32 17,21
8,41 10,94 3,78
N-2 28 12,96
13,01 12,45 4,34
N-3 28,64 15,4
10,71 21,21 2,62
N-4 27,36 14,71
12,25 24,26 2,86
N-5 52 27,97
6,04 9,46 4,78
5- 6 24 12,91
9,74 15,25 1,78
4-3 1,36 0,73
18,4 17,6 0,16
Như vậy tổn thất điện áp của cả 5 phương án đều thoả mãn điều kiện:
Umax bt% 1015%
Umax sc% 1525%
Ta chọn phương án I, phương án II và phương án III có tổn thất điện áp nhỏ nhất
để so sánh về mặt kinh tế.
nếu bài toán chỉ dừng ở đây thôi thì chưa đủ bởi vì thực tế yêu cầu mạng điện của ta
không những vận hành tốt mà còn phải thật kinh tế.
Chính vì yêu cầu đó mà việc so sánh kinh tế 3 phương án đã nêu trên là việc làm
cần thiết.
5.2. Tính kinh tế các phương án
Để so sánh các phương án ngoài việc so sánh về chỉ tiêu kỹ thuật ta còn so sánh về
mặt kinh tế dựa vào hàm chi phí tính toán hằng năm.Để đơn giản trong tính toán, ta coi số
lượng máy biến áp trong các trạm biến áp và máy cắt giống nhau nên chỉ tính toán với
đường dây.
Hàm chi phí tính toán hằng năm được tính theo công thức sau:
Z=(a +a ).K+A.C (3-8)
Trong đó : Z- hàm chi phí tính toán hằng năm, đ
a - hệ số vận hành đối với các đường dây trong mạng điện,a = 0,04
a - hệ số hiệu quả của vốn đầu tư, a =0,125
K- tổng vốn đầu tư về đường dây, đ
A- tổng tổn thất điện năng hằng năm,kWh
C- giá tiền tổn thất điện năng, C= 1.300 đ/kWh
Vốn đầu tư về đường dây : K= n.k .l (đ) (3-9)
Đối với đường dây mạch đơn n=1.
Đối với đường dây mạch kép (đường dây trên không 2 mạch đặt trên cùng một cột):
n=1,6.
Với : k - giá thành 1km đường dây 1 mạch, đ/km
l - chiều dài đường dây thứ i, km
Tổn thất điện năng trên đường dây được xác định theo công thức :
A= . (kWh) (3-10)
Trong đó : P - tổn thất công suất trên đường dây thứ i khi phụ tải cực đại,MW
P = .R (MW) (3-11)
32
Đồ án môn học Thiết kế mạng lưới điện
33
Đồ án môn học Thiết kế mạng lưới điện
Phương án I II III
Z 49,45.109 38,35*109 43,09*109
Umax bt% 6,91 4,4 6,91
Lựa chọn theo nguyên tắc trên ta thấy phương án II là phương án thiết kế hợp lý
nhất.
34
Đồ án môn học Thiết kế mạng lưới điện
CHƯƠNG IV
CHỌN MÁY BIẾN ÁP VÀ SƠ ĐỒ NỐI ĐIỆN
CHÍNH CHO MẠNG LƯỚI ĐIỆN
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Để truyền tải điện đi xa và cung cấp điện cho các phụ tải tiêu thụ cần phải
tăng điện áp từ nhà máy điện lên (nhằm mục đích giảm tổn thất khi truyền tải). Sau
khi đến các phụ tải tiêu thụ ta cần phải giảm điện áp thấp xuống. Việc tăng hay
giảm điện áp cho phù hợp trong mạng điện sẽ được giải quyết bằng các máy biến
áp và trạm biến áp.
Hộ loại I: Sẽ được cung cấp bằng một trạm biến áp có 2 máy biến áp.
Hộ loại III: Sẽ được cung cấp bằng một trạm biến áp có 1 máy biến áp.
Theo yêu cầu đó trong mạng ta đang thiết kế sẽ cung cấp bằng trạm biến áp có hai
máy biến áp cho tất cả các phụ tải:
2. Chọn dung lượng máy biến áp
Công suất MBA chọn sao cho cung cấp điện cho phụ tải trong các trường hợp như
: phụ tải cực đại,phụ tải cực tiểu,phụ tải gặp sự cố.Quá tải cho phép bằng 40% trong thời
gian phụ tải cực đại.
Công suất của máy biến áp trong trường hợp trạm có 1 MBA là:
S S (MVA)
Công suất của mỗi máy biến áp trong trạm biến áp có n máy biến áp :
S (MVA)
Với : S - công suất cực đại của phụ tải ,MVA.
k- hệ số quá tải của MBA trong chế độ sau sự cố ; k=1,4
n- số máy biến áp trong trạm.
Công suất của mỗi máy biến áp trong trạm biến áp có 2 MBA :
S (MVA)
a)Phụ tải 1:
Đây là hộ phụ tải loại 1 có S = 35,56 (MVA) nên trạm có 2 MBA.Công suất
mỗi máy biến áp bằng : S =25,4 (MVA). Trạm biến áp có yêu cầu điều chỉnh
mỗi máy biến áp bằng : S =21,7 (MVA). Trạm biến áp có yêu cầu điều chỉnh
điện áp thường nên:
chọn MBA: SFZ9-25000-110/22kV điều chỉnh điện áp dưới tải do hãng Chong Qing
Tính tương tự đối với phụ tải 3,4 có yêu cầu điều chỉnh điện áp thường, ta chọn
MBA: SF9-25000-110/22kV điều chỉnh điện áp thường do hãng Chong Qing chế tạo.
c) Phụ tải 5:
Đây là hộ phụ tải loại 1 có S = 57,78 (MVA) nên trạm có 2 MBA .S
=41,27 (MVA). Trạm biến áp có yêu cầu điều chỉnh điện áp thường nên:
chọn MBA: SFZ9-40000-110/22kV điều chỉnh điện áp thường do hãng Chong
Qing chế tạo.
d)Phụ tải 6.
36
Đồ án môn học Thiết kế mạng lưới điện
Đây là hộ phụ tải loại 3 có S = 26,67 (MVA) nên trạm có 1 MBA chọn MBA: SFZ9-
25000-110/22kV điều chỉnh điện áp dưới tải do hãng Chong Qing
Thông số tính toán của TBA có 02 MBA được tính theo công thức sau:
C. SƠ ĐỒ TRẠM BIẾN ÁP
2. Sơ đồ trạm biến áp
Do đa phần phụ tải là các hộ tiêu thụ loại I nên để đảm bảo cung cấp điện an
toàn và liên tục ta sử dụng sơ đồ hệ thống hai thanh góp là việc song song. Khi vận
hành một thanh góp vận hành còn một thanh góp dự trữ.
MCLL
37
Đồ án môn học Thiết kế mạng lưới điện
ÐD
S
1
+ Nếu L>70(km) thì chọn sơ đồ cầu trong bởi vì với chiều dài lớn sự cố xảy
ra do thao tác đóng cắt nhiều vì vậy phải đặt máy cắt cuối đường dây.
38
Đồ án môn học Thiết kế mạng lưới điện
Do hệ thống có chiều dài đường dây L 70 (km) nên đặt máy cắt điện ở phía
39
Đồ án môn học Thiết kế mạng lưới điện
CHƯƠNG V
TÍNH CÁC CHẾ ĐỘ VẬN HÀNH
CỦA MẠNG ĐIỆN
Để đảm bảo an toàn cho hệ thống và các yêu cầu kỹ thuật ,cần tính toán sự phân bố các dòng công suất, tổn thất điện
áp, tổn thất điện năng, tổn thất công suất, xác định điện áp các nút của mạng trong chế độ vận hành. Từ đó có phương pháp
để điều chỉnh điện áp và công suát cho mạng điện. Có 3 chế độ vận hành sau: chế độ cực tiểu, chế độ cực đại và chế độ sau
sự cố.
I. Tính toán phân bố công suất
Ta tính toán phân bố công suất cho 3 chế độ vận hành: Chế độ phụ tải cực đại, chế độ phụ tải cực tiểu, chế độ sự cố.
1. Chế độ phụ tải cực đại
Ở chế độ này, điện áp trên thanh cái cao áp của nhà máy điện khi phụ tải cực đại bằng 110% điện áp định mức của
mạng:
U =110% U =121 (kV)
a)Đường dây N-1:
* Sơ đồ nguyên lý :
T1 - SFZ9-25000/110-22
T2 - SFZ9-25000/110-22
* Sơ đồ thay thế:
40
DSo
jQcd jQcc
41
Đồ án môn học Thiết kế mạng lưới điện
Z = .(R +jX )
Tổn thất công suất trong tổng trở máy biến áp là:
= .Z
Công suất trước tổng trở máy biến áp là:
= +
Tổn thất công suất không tải trong máy biến áp:
S =2.(P +jQ )
Dòng công suất vào cuộn dây cao áp :
= +S
Công suất điện dung ở cuối đường dây:
Q =U .
Công suất sau tổng trở đường dây có giá trị:
= -j Q
Tổn thất công suất trên tổng trở đường dây :
= .Z
42
Đồ án môn học Thiết kế mạng lưới điện
43
Đồ án môn học Thiết kế mạng lưới điện
Bảng 5.5.Các dòng công suất và tổn thất công suất trong tổng trở máy biến áp và trên đường dây khi phụ tải cực đại
44
Đồ án môn học Thiết kế mạng lưới điện
Từ các bảng ta tính được công suất yêu cẩu trên thanh góp 110kV của nhà máy điện :
= 164,35+j67 (MVA)
Để đảm bảo điều kiện cân bằng công suất trong hệ thống,các nguồn điện phải cung
cấp đủ công suất theo yêu cầu.Vì vậy tổng công suất tác dụng do nhà máy điện phải cung
cấp bằng:
P = 164,35 (MW)
Hệ số công suất của nguồn cos = 0,85 (tg =0,6197 ) thì tổng công suất phản
kháng của nhà máy có thể cung cấp bằng :
Q = P .tg = 164,35*0,6197 = 101,9 (MVAr)
Như vậy : =164,35+j 101,9 (MVA)
Ta nhận thấy công suất phản kháng do nguồn cung cấp lớn hơn công suất phản
kháng yêu cầu,vì vậy không cần bù công suất phản kháng trong chế độ phu tải cực đại.
Trong đó: S - công suất phụ tải ở chế độ cực tiểu ,MVA
S - công suất định mức của máy biến áp.MVA
m- số máy biến áp
P - tổn thất công suất khi không tải ,MVA
P - tổn thất công suất khi ngắn mạch, MVA
Đối với trạm có 2 máy biến áp thì :
S =S
S =S = 25 =15,62 (MVA)
Vậy trạm 1 không cắt bớt máy biến áp được vì S > S nên vẫn vận hành 2 máy
biến áp.
45
Đồ án môn học Thiết kế mạng lưới điện
Xét các trạm còn lại: tính toán tương tự trạm 1 ta có bảng sau:
Bảng 5.6. Giá trị S và S của các trạm biến áp
Trạm biến áp S (MVA) S (MVA) Số MBA vận hành
1 17,33 15,6 2
2 16,00 12,3 2
3 20,00 15,6 2
4 18,26 15,3 2
6 14,67 15,3 2
Như vậy khi phụ tải cực tiểu thì các trạm đều vận hành 2 máy biến áp do S >S .
b)Tính toán thông số chế độ:
Thông số đường dây như bảng 5.3
Thông số của máy biến áp trong chế độ phụ tải cực tiểu:
Bảng 5.7.Thông số của máy biến áp ở chế độ phụ tải cực tiểu
Z () S (MVA)
Đường dây
Rb Xb P Q
N-1 1,07 25,41 0,04 0,33
N-2 1,42 31,76 0,04 0,26
N-3 1,07 25,41 0,04 0,33
N-4 0,91 25,41 0,04 0,33
N-5 1,81 50,82 0,02 0,16
N-6 1,07 25,41 0,04 0,33
Tính các dòng công suất và tổn thất công suất trong tổng trở máy biến áp và trên
đường dây ở chế độ phụ tải cực tiểu tương tự như ở chế độ cực đại,ta có bảng dưới đây:
46
Đồ án môn học Thiết kế mạng lưới điện
Bảng 5.8.Các dòng công suất và tổn thất công suất trong tổng trở máy biến áp và trên đường dây khi phụ tải cực tiểu
N-2 14,4 7,0 0,03 0,63 14,43 6,44 14,46 6,70 14,46 4,08 0,30 0,31 14,76 4,39 14,76 1,76
N-3 18,0 8,7 0,03 0,79 18,03 8,06 18,08 8,38 18,08 6,66 0,32 0,34 18,40 6,99 18,40 5,27
N-4 16,8 7,2 0,02 0,67 16,82 6,63 16,86 6,96 16,86 5,53 0,22 0,24 17,08 5,77 17,08 4,35
N-5 13,2 6,4 0,03 0,85 13,23 6,18 13,25 6,34 13,25 5,10 0,50 0,53 13,75 5,63 13,75 4,38
N-6 18,0 8,7 0,03 0,79 18,03 8,06 18,07 8,38 18,07 6,62 0,33 0,34 18,40 6,97 18,40 5,21
47
Đồ án môn học Thiết kế mạng lưới điện
3.Chế độ sau sự cố
Khi sự cố nặng nề nhất điện áp trên thanh cái cao áp của nhà máy điện bằng 110%
điện áp định mức của mạng
U =110% U =121 (kV)
Khi xét sự cố chúng ta không giả thiết sự cố xếp chồng,chỉ xét trường hợp ngừng
một mạch (đối với mạch kép) trên các đường dây nối từ nhà máy đến các phụ tải khi phụ
tải cực đại.Khi đó điện trở điện kháng của đường dây tăng gấp đôi,còn điện dẫn dung dẫn
giảm một nửa.
T1 - SFZ9-25000/110-10
AC70 / 60,83km
NÐ S1 = 26 + j12.59
T2 - SFZ9-25000/110-10
Sơ đồ thay thế :
Sn1 S' Zd S'' Sc Sb Zb
NÐ S1 = 26 + j12.59
DSo
jQcd jQcc
48
Đồ án môn học Thiết kế mạng lưới điện
N-2 24,00 11,62 0,08 2,05 24,08 13,68 24,12 13,94 24,12 13,92 2,20 2,15 26,32 16,07 26,32 16,06
N-3 30,00 14,53 0,10 2,57 30,10 17,10 30,14 17,42 30,14 17,41 1,57 2,15 31,71 19,56 31,71 19,55
N-4 28,00 11,93 0,07 2,14 28,07 14,07 28,10 14,39 28,10 14,39 1,07 1,46 29,17 15,84 29,17 15,84
N-5 22,00 10,66 0,09 2,76 22,09 13,42 22,11 13,58 22,11 13,57 1,01 1,70 23,12 15,26 23,12 15,25
N-6 30,00 14,53 0,10 2,57 30,10 17,10 30,14 17,42 30,14 17,41 1,60 2,19 31,74 19,60 31,74 19,59
49
II.Xác định điện áp các nút
Điện áp trên thanh cái cao áp của nhà máy điện khi phụ tải cực đại bằng 110%,khi
phụ tải cực tiểu bằng 105%,khi sự cố nặng nề nhất bằng 110% điện áp định mức.Dựa vào
sơ đồ thay thế ta tính điện áp các nút trong 3 chế độ vận hành:
Tổn thất điện áp trên đường dây :
U = (kV)
Trong đó : P ,Q - công suất tác dụng, phản kháng ở đầu đường dây, MW, MVAr
R ,X - điện trở ,điện kháng của đường dây,
U - điện áp định mức của đường dây, kV
Điện áp tại nút i trên thanh góp cao áp của trạm:
U =U - U (kV)
Tổn thất điện áp trên máy biến áp :
U = (kV)
Trong đó : P ,Q -công suất tác dụng ,phản kháng tải qua máy biến áp,MW,MVAr
R ,X b - điện trở ,điện kháng của máy biến áp,
U - điện áp trên thanh góp cao áp của trạm, kV
Điện áp trên thanh góp hạ áp của trạm quy về cao áp:
U = U - U (kV)
1.Chế độ phụ tải cực đại
Điện áp nguồn U N = 121 kV
a) Đường dây N-1: Sơ đồ như mục I.1a,và các dòng công suất ở bảng 5.7
Tổn thất điện áp trên đường dây là :
U = = 4.48 (kV)
Điện áp tại nút 1 trên thanh cao áp của trạm 1:
U = U - U = 121- 4.48=116.52 (kV)
Tổn thất trên máy biến áp :
U = = 4.16 (kV)
Điện áp trên thanh góp hạ áp của trạm quy về cao áp:
U = U - U = 116,33 – 4,16 = 112,35 (kV)
b) Với các đường dây còn lại : tính toán tương tự ta có bảng sau:
Bảng 5.11.Giá trị điện áp trên thanh góp hạ áp quy về cao áp khi phụ tải cực đại
Đường dây U (kV) U (kV) U (kV) U (kV)
N-1 4,4838 116,52 4,16 112,35
N-2 5,3344 115,67 4,93 110,74
N-3 3,4181 117,58 4,83 112,76
N-4 2,4869 115,1 3,97 111,13
N-5 3,2468 117,75 7,54 110,21
N-6 3,4807 114,27 4,97 109,31
3.Chế độ sau sự cố
Điện áp nguồn U =121 kV
Tính tương tự như chế độ cực đại ta có:
Bảng 5.13. Giá trị điện áp trên thanh góp hạ áp quy về cao áp ở chế độ sau sự cố
Đường dây U (kV) U (kV) U (kV) U (kV)
N-1 10,09 110,91 4,39 106,51
N-2 11,90 109,10 5,25 103,84
N-3 7,58 113,42 5,04 108,38
N-4 5,44 115,56 4,14 111,42
N-5 7,33 113,67 7,61 106,06
N-6 7,74 113,26 5,04 108,21
Đối với trạm biến áp 1: U = =117,7 (kV),chọn đầu điều chỉnh n=8 ,khi
đó điện áp của đầu điều chỉnh tiêu chuẩn U =119,10 kV (bảng 5.14)
Điện áp thực trên thanh góp hạ áp bằng: U = (kV)
Đối với trạm biến áp 1: U %= .100=3,77 %, như vậy đầu điều chỉnh
tiêu chuẩn đã chọn là phù hợp.
Đối với trạm biến áp khác tính tương tự như trạm biến áp 1
Ta có bảng tổng kết sau:
Bảng 5.17.Bảng chọn đầu điều chỉnh trong chế độ phụ tải cực đại
Trạm biến áp U ,kV U ,kV U ,kV U ,kV U ,kV U%
1 112,35 10,5 117,7 119,1 10,38 3,77
2 112,51 10,5 116,01 117,05 10,41 4,07
3 112,67 10,5 118,12 119,1 10,41 4,14
4 107,22 10,5 116,42 117,05 10,44 4,43
5 111,47 10,5 115,46 117,05 10,36 3,57
6 105,61 10,5 114,51 115 10,46 4,55
Từ bảng ta thấy đầu điều chỉnh tiêu chuẩn đã chọn là phù hợp
2.Chế độ phụ tải cực tiểu
Khi phụ tải cực tiểu: U =10+ .10=10 (kV)
Tính tương tự như ở chế độ cực đại ta có bảng sau:
Bảng 5.18.Bảng chọn đầu điều chỉnh trong chế độ phụ tải cực tiểu
48
Trạm U U U U U U%
biến áp kV kV kV kV kV
1 110,82 10 121,91 123,2 9,90 -1,05
2 110,18 10 121,19 123,2 9,84 -1,63
3 110,59 10 121,65 123,2 9,87 -1,26
4 111,51 10 122,66 123,2 9,96 -0,44
5 106,7 10 117,37 119,1 9,85 -1,45
6 110,55 10 121,6 123,2 9,87 -1,30
Từ bảng ta thấy đầu điều chỉnh tiêu chuẩn đã chọn là phù hợp
3.Chế độ sau sự cố
Trong chế độ sau sự cố :U =10+ .10=10,5 (kV)
Tính tương tự như ở chế độ cực đại ta có bảng sau:
Bảng 5.19.Bảng chọn đầu điều chỉnh trong chế độ sau sự cố
Trạm U U U U U U%
biến áp kV kV kV kV kV
1 106,51 10,5 111,59 119,1 9,84 -1,62
2 103,84 10,5 108,79 117,05 9,76 -2,41
3 108,38 10,5 113,54 119,1 10,01 0,10
4 111,42 10,5 116,73 117,05 10,47 4,71
5 106,06 10,5 111,11 117,05 9,97 -0,33
6 108,21 10,5 113,37 115 10,35 3,51
Từ bảng ta thấy đầu điều chỉnh tiêu chuẩn đã chọn là phù hợp
CHƯƠNG VI
TÍNH TOÁN CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ
KỸ THUẬT CỦA MẠNG ĐIỆN
I.Vốn đầu tư xây dựng mạng điện
49
Tổng vốn đầu tư xây dựng mạng điện được xác định theo công thức:
K=K +K
Trong đó : K - vốn đầu tư xây dựng đường dây, đ
K - vốn đầu tư xây dựng các trạm biến áp, đ
K = n.k
Với k - giá thành 1 máy biến áp, đ
Đối với trạm có 1 máy biến áp thì n=1
Đối với trạm có 2 máy biến áp thì n=1,8
Theo kết quả đã tính toán ta có : K = 135,514.10 (đ)
Trong hệ thống điện thiết kế có 6 trạm biến áp trong đó có 4 trạm biến áp (mỗi trạm
2 máy) dung lượng 25000 kVA, 1 trạm biến áp (2 máy) dung lượng 20000 kVA, 1 trạm
(1 máy) dung lượng 25000 kVA .Như vậy vốn đầu tư cho các trạm sẽ là:
K = 18000+1,8.(4.21500+17000).10 = 203,4 .10 (đ)
Như vậy tổng vốn đầu tư xây dựng mạng điện là :
K=135,514.10 + 203,4 .10 = 338,914 .10 (đ)
II.Tổn thất công suất tác dụng trong mạng điện
Tổn thất công suất tác dụng trong mạng điện gồm có tổn thất công suất trên đường
dây (P ) và tổn thất công suất tác dụng trong cuộn dây (P ) và trong lõi thép(P ) của
các máy biến áp ở chế độ phụ tải cực đại
P= P +P +P
Theo bảng 5.7 có P =3,62 (MW)
Theo bảng 5.6 có P = 0,21 (MW)
Theo bảng 5.7 có P = 0,51 (MW)
Như vậy tổng tổn thất công suất tác dụng trong mạng điện bằng:
P=3.62+0,21+0,51 = 4,35 (MW)
Tổn thất công suất tác dụng trong mạng điện tính theo phần trăm bằng:
P%= .100= .100=2,72%
K = = =1932,06.10 (đ/MW)
Tổng kết kết quả tính các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của hệ thống điện thiết kế
Bảng 6.1.Các chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật của hệ thống điện thiết kế
Các chỉ tiêu Giá trị Đơn vị
1.Tổng công suất phụ tải khi cực đại 160 MW
2.Tổng chiều dài đường dây 351.32 Km
3.Tổng công suất các MBA 265 MVA
4.Tổng vốn đầu tư cho mạng điện 338,914.10 đ
5.Tổng vốn đầu tư về đường dây 135,514.109 đ
6.Tổng vốn đầu tư về các trạm biến áp 203,4.109 đ
7.Tổng điện năng các phụ tải tiêu thụ 784000 MWh
8. U 5,008 %
9.U 10,017 %
10.Tổng tổn thất công suất tác dụng 4,35 MW
2,72 %
11.Tổng tổn thất điện năng 20348,91 MWh
2,58 %
12.Chi phí vận hành hàng năm 33317,1 10 đ
13.Chi phí tính toán hàng năm 71475,35 10 đ
14.Giá thành truyền tải điện năng 42,17 đ/kWh
15.Giá thành xây dựng 1MW công suất phụ tải khi cực đại 1932,06.10 đ/MW
51