Professional Documents
Culture Documents
Đề Tài:
Chương 1:
CÂN BẰNG CÔNG SUẤT TÁC DỤNG VÀ CÔNG SUẤT PHẢN KHÁNG
Cân bằng công suất trong hệ thống trước hết là xem khả năng cung cấp và
tiêu thụ điện trong hệ thống có cân bằng hay không? Sau đó sơ bộ định phương
thức vận hành cho từng nhà máy trong hệ thống, trong các trạng thái vận hành
cực đại, cực tiểu và sau sự cố. Để hệ thống điện làm việc ổn định ta cần cân bằng
công suất tác dụng và cân bằng công suất phản kháng.
I. CÂN BẰNG CÔNG SUẤT TÁC DỤNG
Trong đồ án ta giả thiết:
+ Nguồn điện đủ cung cấp cho nhu cầu công suất tác dụng
+ Tổng công suất tự dùng và công suất dự trữ trong hệ thống bằng
không
Sự cân bằng công suất tác dụng trong hệ thống được biểu diễn bằng biểu
thức:
ΣPF = ΣPyc = m.ΣPpt+Σ P mđ +∑P td+∑Pdt
Trong đó:
ΣPF : Tổng công suất phát
ΣPyc : Tổng công suất yêu cầu
m: Hệ số đồng thời (trong đồ án môn học lấy m = 1)
∑Ptd : Tổng công suất tự dùng của các nhà máy điện trong hệ
thống
∑Pdt:Tổng công suất dự trữ trong hệ thống
Σ Pmđ: Tổng tổn thất công suất trong mạng điện, Σ Pmđ =
5%*ΣPpt
ΣPpt :Tổng công suất các nút phụ tải
*ΣPpt= P1 + P2 + P3 + P4 + P5 + P6 = 27 + 32 + 29 + 35 + 28 + 34 = 185
(MW)
* Σ Pmđ = 5%×ΣPpt= 5%×185 = 9.25 (MW)
SV thực hiện: Phạm Tuấn Nam - Lớp: HTĐ1 - K47 2
Đồ án môn học Lưới điện
∑QC: Tổng tổn thất công suất do điện dung của các đường dây sinh
ra
(Trong khi tính sơ bộ ta giả thiết ∑QL = ∑QC )
Chương 2:
CHỌN PHƯƠNG ÁN HỢP LÝ VỀ MẶT KỸ THUẬT - KINH TẾ
Nguyên tắc chủ yếu nhất của thiết kế mạng là cung cấp điện kinh tế và đảm
bảo ổn định, an toàn. Mụch đích của thiết kế mạng là tìm ra phương án phù hợp
nhất thoả mãn yêu cầu đó.
Việc đầu tiên cần làm là lựa chọn sơ độ nối dây của mạng dựa trên những
cân nhắc kỹ về nhiều yếu tố: Phụ tải lớn hay nhỏ, vị trí của tải, mức độ yêu cầu,
đặc điểm và khả năng cấp điện, các điều kiện về địa chất, địa hình, tổ chức quản
lý...
Sau khi vạch ra được các phương án nối dây, để tiến hành so sánh về mặt kỹ
thuật ta cần phải tính toán các nội dung sau:
+ Lựa chọn điện áp định mức của mạng
+ Tính toán đường dây dự phòng đối với hộ loại 2
+ Cuối cùng dựa trên các tiêu chuẩn sau để phân tích và lựa chọn:
- Tổn thất điện áp lúc vận hành bình thường và lúc sự cố nguy hiểm
nhất
- Kiểm tra điều kiện phát nóng của đường dây lúc sự cố nặng nề nhất
Isc<Icp
- Kiểm tra điều kiện vầng quang: Tiết diện của dây dẫn phải lớn hơn tiết
diện cho phép để tránh tổn thất vầng quang. Với đường dây có U = 110 (kV)
thì Fmin= 70 mm2.
1
6
3 4
2
1
6
3 4
2
5
SV thực hiện: Phạm n L HTĐ1 - K47
Đồ án môn học Lưới điện
1
6
3 4
2
1 6
3 4
2 5
1 6
3
4
2
5
1
6
3 4
2
Ui = 4.34 * li + 16 * Pi (kV)
li : Chiều dài của đoạn thứ i
Pi : Công suất tác dụng của đoạn thứ i
Áp dụng công thức ta có:
U1 = 4 .34 * 78 .1 + 16 * 32 = 105 .42 ( kV )
U2 = 4 .34 * 70 .71 + 16 * 34 = 107 .6 kV )
U3 = 4 .34 * 72 .11 + 16 * 30 = 101 .97 ( kV )
U4 = 4 .34 * 72 .11 + 16 * 28 = 98 .97 ( kV )
U5 = 4 .34 * 82 .46 + 16 * 26 = 96 .89 ( kV )
U6 = 4 .34 * 80 .62 + 16 * 28 = 99 .78 ( kV )
Vì 70 < Ui < 160 nên ta lấy chọn điện áp danh định (định mức) của lưới điện là:
Uđm = 110 (kV)
1.3. Chọn tiết diện dây dẫn trên các đoạn đường dây.
- Dự kiến chung là dây AC (dây nhôm lõi thép)
- Thiết kế mạng khu vực ta chọn dân dẫn bằng phương pháp theo điều kiện
mật độ kinh tế của dòng điện.
Tra bảng B.44 trong giáo trình “Mạng và hệ thống điện” ta thấy ứng với
dây AC có Tmax= 5000 h thì mật độ kinh tế của dòng điện là:
Jkt = 1,1 (A/mm2)
Tiết diện của dây dẫn được chọn theo công thức:
F = I/Jkt (mm2)
Trong đó I là dòng điện làm việc trên 1 mạch của đường dây và được tính
theo công thức:
P2
I= + Q2 * 103 (A)
n * 3*Udm
P: Công suất tác dụng trên đường dây, MW
Q: Công suất phản kháng trên đường dây, MVAr
n: Số mạch
Udm : Là điện áp định mức của mạng điện
2 2
IN6 = 28 +13.44 *103 =81.48 (A)
2* 3*110
I
N6 81.48 2
F = J
N6 kt = 1.1 =74.07 (mm )
Isc = 2x81.48 = 162.96 (A)
Chọn Ftc= 95 mm2 tương ứng với dây AC95 có dòng điện tối đa cho phép
là
Icp = 330 (A) > Isc= 162.96 (A).
Vậy tiết diện dây dẫn đã chọn là hợp lý
*Từ các tiết diện Fi vừa chọn được ta tra bảng B.6 trong giáo trình
“Mạng và hệ thống điện” và lập được bảng số liệu của phương án I như sau:
1.4.Tính toán tổn thất điện áp trong các chế độ vận hành bình thường và khi
sự cố nặng nề nhất.
* Tổn thất điện áp được tính theo công thức sau:
Q *X
U% =
∑Pi * Ri + ∑ i i
(%)
2
U dm
Trong đó:
Pi, Qi: Công suất tác dụng và công suất phản kháng trên đường dây
Ri, Xi: Điện trở và điện kháng của đường dây
Các chỉ tiêu kỹ thuật cho phép:
U%maxbt = 10 ÷15%
U%maxsc = 15 ÷ 20%
*Đoạn N-1:
U = P *R +Q *X
= 32 *12.88 +15.36 *16.75 = 5.5 %
N1 N1 N1 N1
% N1bt
U dm
2
1102
Sự cố nặng nề nhất là đứt 1 mạch trên đoạn N-1, khi đó:
*Đoạn N-3:
P *R +Q *X
U % N 3bt = N3 N 3 N3 N3 = 4.78%
U2 dm
U dm
*Đoạn N- 4:
P *R +Q *X
U % N 4bt = N4 N 4 N4 N4 = 4.46 %
U2 dm
U dm
*Đoạn N- 5:
P *R +Q *X
U % N 5bt = N5 N 5 N5 N5 = 5.94 %
U2 dm
U = 2 * PN5 * RN 5 + 2 * QN 5 * X N 5
% N 5sc
U dm
2 = 11.88 %
*Đoạn N- 6:
P *R +Q *X
U % N 6bt = N6 N 6 N6 N6 = 4.99 %
U2 dm
U dm
1 6
3 4
2
5
2.4.Tính toán tổn thất điện áp trong các chế độ vận hành bình thường và khi
sự cố nặng nề nhất.
Tính toán tương tự như phương án I ta có:
* Trên đoạn N-2:
1
3 4
2
5
3.4.Tính toán tổn thất điện áp trong các chế độ vận hành bình thường và khi
sự cố nặng nề nhất.
Tính toán tương tự như phương án I ta có:
*Trên đoạn N-2
UN2t% = 5.32 UN2c% = 10.64
*Trên đoạn N-3
UN3% = 6.76 % UN3sc% = 13.52 %
*Trên đoạn N- 4:
UN4bt% = 6.83 % UN4sc% = 13.66 %
4.Phương án IV
4.1.Sơ đồ nối dây và các thông số của phương án IV
*Sơ đồ nối dây:
6
4
1
3 2
5
4.4.Tính toán tổn thất điện áp trong các chế độ vận hành bình thường và
khi sự cố nặng nề nhất.
Tính toán tương tự như phương án I ta có:
*Trên đoạn N-1:
UN1bt% = 6.78 % UN1sc% = 13.56 %
*Trên đoạn N-2-3:
UN23bt% = 10.3 % UN23sc% = 17.56 %
*Trên đoạn N- 4:
UN4bt% = 4.76 % UN4sc% = 9.52 %
*Trên đoạn N- 6:
UN6bt% = 5.41 % UN6sc% = 10.82 %
4.5.Tổng kết phương án IV:
U%maxbt = 10.3% < 15%
1
6
3 4
2
4.4.Tính toán tổn thất điện áp trong các chế độ vận hành bình thường và
khi sự cố nặng nề nhất.
Tính toán tương tự như phương án I ta có:
*Trên đoạn N-1:
UN1bt% = 5.5 % UN1sc% = 11 %
*Trên đoạn N-2:
UN2bt% = 5.32 % UN2sc% = 10.64 %
*Trên đoạn N- 5
UN5t% = 5.94 % UN5% =11.88 %
P2 + Q 2
Σ Pi : Tổng tổn thất công suất ở chế độ cực đại Pi = i i
* Ri
U
dm
2.Phương án II:
*Thông số kỹ thuật của phương án
Tính toán tương tự như trên ta có bảng tổng kết phương án III:
3.Phương án III
*Thông số kỹ thuật của phương án
Tính toán tương tự như trên ta có bảng tổng kết phương án III
Chương 3:
LỰA CHỌN SỐ LƯỢNG, CÔNG SUẤT CỦA CÁC MÁY
BIẾN ÁP, SƠ ĐỒ NỐI DÂY CỦA CÁC TRẠM, VẼ SƠ ĐỒ
TOÀN MẠNG ĐIỆN
Sau khi chọn được sơ đồ nối dây tối ưu của mạng điện về mặt kinh tế và kỹ
thuật, trong chương này ta tiến hành phân tích và lựa chọn các sơ đồ nối dây chi
tiết của các trạm biến áp, chọn số lượng, công suất của các máy biến áp tại các
trạm đó.
I. LỰA CHỌN MÁY BIẾN ÁP
Dựa vào công suất của phụ tải, và yêu cầu điều chỉnh điện áp của phụ tải
trong hệ thống các MBA là khác thường ở đây chọn máy biến áp hai cuộn dây có
điều chỉnh điện áp dưới tải.
Các MBA có Ucdm=115 kV có thể điều chỉnh điện áp dưới tải trong dải:
Udc = ± 9*1,78% Ucdm
Toàn bộ các hộ tiêu thụ là hộ loại một nên ta chọn mỗi trạm có 2 máy biến
áp làm việc song song.
Công suất định mức của các MBA chọn theo S max của phụ tải trong đó có
xét đến trường hợp nếu 2 MBA đang làm việc song song mà có một MBA có sự
cố thì máy kia chịu quá tải với hệ số quá tải k=1.4 (không cho phép quá tải của
MBA vượt quá 5 ngày đêm, mỗi ngày đêm không quá 6 giờ).
Công suất chọn MBA phải thảo mãn
S≥
k(n − 1)
S
max
Phụ tải 1:
S
S1 ≥ 1max
= 35.49 = 25.35 (MVA)
k(n −1) 1.4 * (2 −1)
Ta chọn Sđm= 32 MVA tương ứng với máy biến áp TPDH 32000/110
Phụ tải2:
S
2 max 37.71
S2 ≥ = = 26.93 (MVA)
k(n −1) 1.4 * (2 −1)
Ta chọn Sđm= 32 MVA tương ứng với máy biến áp TPDH
32000/110
Phụ tải
3:
S
3 max 33.27
S3 ≥ = = 23.76 (MVA)
k(n −1) 1.4 * (2 −1)
Ta chọn Sđm= 25 MVA tương ứng với máy biến áp TPDH
25000/110
Phụ tải 4:
S
4 max 31.05
S4 ≥ = = 22.18 (MVA)
k(n −1) 1.4 * (2 −1)
Ta chọn Sđm= 25 MVA tương ứng với máy biến áp TPDH
25000/110
Phụ tải 5:
S
5 max 28.84
S5 ≥ = = 20.6 (MVA)
k(n −1) 1.4 * (2 −1)
Ta chọn Sđm= 25 MVA tương ứng với máy biến áp TPDH
25000/110
Phụ tải 6:
S
6 max 31.05
S6 ≥ = = 22.18 (MVA)
k(n −1) 1.4 * (2 −1)
Ta chọn Sđm= 25 MVA tương ứng với máy biến áp TPDH
25000/110
Từ các MBA vừa tìm được tra bảng số liệu MBA ta có bảng sau:
TPDH 32000/110 4 115 10.5 10.5 145 35 0.75 1.87 43.5 240
Thanh góp
MCLL
DCL
MC
Tại trạm nguồn luôn có một thanh góp vận hành và một thanh góp dự trữ
hoặc cả 2 thanh góp làm việc song song. Một dao cách ly làm việc và một dao
cách ly nghỉ.
2.Trạm trung gian
Trong đồ án này chỉ có 1 trạm trung gian
Trạm 2: Cung cấp điện cho chính hộ 2 và cung cấp cho trạm 3
Trong các trạm trung gian ta dùng hệ thống phân đoạn 2 thanh góp được
nối với nhau bởi máy cắt.
Sơ đồ trạm trung gian
H
SV thực hiện: Phạm Tuấn Nam - Lớp: T Đ1 - K47 29
Đồ án môn học Lưới điện
3.Trạm cuối
- Trong đồ án có 5 trạm cuối
- Hộ tiêu thụ là loại 1 nên để cung cấp điện ổn định cho hên thống ta dùng
sơ đồ cầu:
Sơ đồ nối dây trạm cuối
Chương 4:
TÍNH CÁC CHẾ ĐỘ VẬN HÀNH CỦA LƯỚI ĐIỆN
CHỌN CÁC ĐẦU ĐIỀU CHỈNH ĐIỆN ÁP
N 2 x AC 2 x TPDH
S1
L, km
Qb
1)Đoạn N-1
Các thông số kỹ thuật:
S N"21
S N1 = * Z N1 =1.36+j1.769(MVA)
U dm2
- Công suất trước tổng trở Z1 :
S N' 1 = S N
"
1 + SN1 = 33.527+j17.384(MVA)
ZB1 = 0.935+j21.75 Ω
U 121
- Điện áp nút 1 là
U1 = UN - UN1 = 121- 5.97 =115.02 (KV)
- Tổn thất điện áp trên trạm biến áp :
P *R +Q *X
= 32.167 *0.935 +15.645*21.75
B1 B1 B1 B1
UB1 =
U1 115.02
- Điện áp nút 1 đã quy đổi về phía điện áp cao:
U1' = U1 - UB1 = 111.805 (KV)
2)Đoạn N-2
Các thông số kỹ thuật:
ZN2 = 11.66+j15.16 Ω
S1 = 34+j16.32 MVA B1/2
= 1.87*10-4 S a)Tính các
dòng công suất
Tổn thất công suất trong trạm biến áp 2:
2
P S U %*S 2
SB2 = n * 2 +j n 2
2
S
n dm n *100 * Sdm
= 0.109+j2.556(MVA)
SV thực hiện: Phạm Tuấn Nam - Lớp: HTĐ1 - K47 33
Đồ án môn học Lưới điện
U dm2
- Công suất trước tổng trở Z2 :
"
S N' 2 = S N 2 + SN2 = 35.586+j16.665 (MVA)
- Công suất từ nguồn vào đường dây:
SN2 = S N' 2 – jQcđ = 35.586+16.665(MVAr)
b)Tính điện áp nút 1 đã quy đổi về phía điện áp cao : U1'
- Điện áp nút 2 đã quy đổi về phía điện áp cao:
U 2' = U2 - UB2 = 111.69 (KV)
3)Đoạn N-3
Các thông số kỹ thuật:
B1/2 = 1.91*10-6 S
a)Tính các dòng công suất
SV thực hiện: Phạm Tuấn Nam - Lớp: HTĐ1 - K47 34
Đồ án môn học Lưới điện
4)Đoạn N-4
Các thông số kỹ thuật:
TPDH
115 10.5 10.5 120 29 0.8 2.54 55.9 200
25000/110
ZN4 = 11.89+j15.46 Ω ZB4 = 2.54/2 + j55.9/2= 1.27+j27.95 Ω S6
= 28+j13.44 MVA
B1/2 = 1.91*10-4 S
Tính toán tương tự ta được:
a)Tính các dòng công suất
- Tổn thất công suất do điện trở của MBA
SB4 = 0.101+2.228 (MVA)
- Công suất trước tổng trở của máy biến áp
SB4 = 28.101+j15.668 (MVA)
- Công suất phản kháng do đường dây sinh ra
jQcc = jQcd =j2.31 (MVAr)
- Tổn thất công suất trên lõi sắt của MBA
S0 =2* P0+2* Q0=0.058+j0.4 (MVA)
- Công suất sau tổng trở ZN4
S " =28.159+j13.758 (MVAr)
N4
S N 4 = 0.965+j1.255 (MVA)
- Công suất trước tổng trở Z4 :
S N' 4 = 29.124+j15.013(MVA)
- Công suất từ nguồn vào đường dây:
SN4 = 29.124+j12.703(MVAr)
b)Tính điện áp nút 4 đã quy đổi về phía điện áp cao :
- Điện áp nút 6 đã quy đổi về phía điện áp cao:
U 4' = 112.6(KV)
5)Đoạn N-5
Các thông số kỹ thuật:
TPDH
115 10.5 10.5 120 29 0.8 2.54 55.9 200
25000/110
Đoạn N5:
ZN5 = 18.96+j18.14 Ω ZB5 = 1.27+j27.95 Ω
S5 = 26+j12.48 MVA
B1/2 = 2.12*10-4 S
a)Tính các dòng công suất
- Tổn thất công suất do điện trở của MBA
SB5 = 0.087+1.921 (MVA)
- Công suất trước tổng trở của máy biến áp
SB5 = 26.087+j14.401(MVA)
- Công suất phản kháng do đường dây sinh ra
jQcc = jQcd =j2.56 (MVAr)
- Tổn thất công suất trên lõi sắt của MBA
S0 =2* P0+2* Q0=0.058+j0.4 (MVA)
- Công suất sau tổng trở ZN5
S " =26.145+j12,241 (MVAr)
N5
S N 5 = 1.305+j1.249 (MVA)
- Công suất trước tổng trở Z5 :
S N' 5 = 27.45+j16.05(MVA)
- Công suất từ nguồn vào đường dây:
SN5 = 27.45+j13.49(MVAr)
b)Tính điện áp nút 5 đã quy đổi về phía điện áp cao :
- Điện áp nút 5 đã quy đổi về phía điện áp cao:
U 5' = 111.44(KV)
6)Đoạn N-6
Các thông số kỹ thuật:
MBA Uc Uh Pn P0 Rt Xt Q0
Un% I0%
(kV) (kV) (kW) (kW) (Ω) Ω (kVAr)
TPDH
115 10.5 10.5 120 29 0.8 2.54 55.9 200
25000/110
Đoạn N6:
ZN6 = 13.3+j17.29 Ω ZB6 = 1.27+j27.95 Ω S6
= 28+j13.44 MVA
B1/2 = 2.12*10-4 S
S N 6 = 1.072+j1.393 (MVA)
- Công suất trước tổng trở Z6 :
S N' 6 = 29.231+j14.891(MVA)
- Công suất từ nguồn vào đường dây:
SN6 = 29.231+j12.321(MVAr)
b)Tính điện áp nút 6 đã quy đổi về phía điện áp cao :
- Điện áp nút 5 đã quy đổi về phía điện áp cao:
U 6' = 112.08(KV)
7. Cân bằng chính xác công suất phản kháng sau khi bù kinh tế
Trong trường hợp sau khi tính xong ta có:
+ QF <QYC: Thì phải bù cưỡng bức để dảm bảo chất lượng điện áp tại
các nút phụ tải.
+ QF > QYC: Không phảu bù cưỡng bức nhưng phải kiểm tra lại cosϕ
của nhà máy tại thanh cái cao áp
= 186.22+j84.277
=Σ PYC + Σ QYC (MVA)
- Cân bằng công suất tác dụng trong hệ thống :
Σ PF =Σ PYC = 186.22 (MW)
Tại thanh cái cao áp nhà máy có công suất phản kháng:
CosϕF =0.85 ⇒ tgϕF = 0.62
- Cân bằng công suất tác dụng trong hệ thống :
Ta có: Σ QF =Σ PF.tgϕF = 186.22*0.62 =115.456 (Mvar)
⇒ QF > QYC Vậy ta không phải bù cưỡng bức.
pn
- Sđm là công suất định mức của MBA
- P0, Pn là công suất không tải và ngắn của MBA
- Khi Smin> Sgh ta cho vận hành 2 MBA
- Khi Smin< Sgh ta cho vận hành 1 MBA
Như vậy ở chế phụ tải cực tiểu ta vận hành 1máy biến áp trong các trạm.
Việc tính toán các dòng công suất và điện áp ở các nút được thực hiện
như trong khi xét chế đọ phụ tải cực đại chỉ khác là phụ tải S i lúc này chỉ
bằng 50% phụ tải cực đại và điện áp nguồn là UN = 115.5 (kV). Cuối cùng ta
được kết quả:
S N "1
S N'1
S N" 2
S N' 2
1. Đoạn N-1:
a) Tính các dòng công suất
SB1 = 0.048+j1.132 (MVA)
SB1 = 16.048+j8.812 (MVA)
jQcc = jQcd =j2.49 (MVAr)
SB10 =0.035+j0.24 (MVA)
= 16.083+j6.562(MVA)
S N1 = 0.321+j0.417 (MVA)
= 16.404+j6.979 (MVA)
SN1 = 16.404+j4.489 (MVA)
b)Tính điện áp nút 1 đã quy đổi về phía điện áp cao
U1' =109.33 (kV)
2.Đoạn N-2:
a)Tính các dòng công suất
SB2 = 0.054+j1.278 (MVA)
SB2 = 17.054+j9.438 (MVA)
jQcc = jQcd =j2.26 (MVAr)
SB20 = 0.0350+j0.24 (MVA)
= 17.089+j7.259(MVA)
S N 2 = 0.332+j0.431(MVA)
= 17.421+j7.69 (MVA)
SN2 = 17.421+j5.43 (MVA)
b)Tính điện áp nút 2 đã quy đổi về phía điện áp cao
U 2' = 109.12(kV)
3.Đoạn N-3:
a)Tính các dòng công suất
SB3 = 0.058+j1.278 (MVA)
SB3 = 15.058+j8.478 (MVA)
jQcc = jQcd =j2.31 (MVAr)
SB30 = 0.029+j0.2(MVA)
S N" 3 = 215.087+j6.368(MVA)
S N' 3
S N" 4
S N" 5
S N 3 = 0.263+jo.342(MVA)
= 15.35+j6.71(MVA)
SN3 = 15.35+j4.4(MVA)
b)Tính điện áp nút 3 đã quy đổi về phía điện áp cao :
U 3' = 109 (kV)
4.Đoạn N-4:
a)Tính các dòng công suất
SB4 =0.05+j1.114(MVA)
SB4 = 14.05+j7.834 (MVA)
jQcc = jQcd =j2.31 (MVAr)
SB40 = 0.029+j0.2 (MVA)
= 14.079+j5.724(MVA)
S N 4 = 0.226+j0.295 (MVA)
S N' 4 = 14.305+j6.019(MVA)
SN4 = 14.304+j2.809(MVA)
SN5 = 13.377+j2.571(MVA)
SN6 = 14.329+j3.199(MVA)
III. CHẾ ĐỘ SỰ CỐ
Các trường hợp sự cố trong một mạng điện áp lớn thì rất nhiều, ta không
thể và cũng không cần tính đầy đủ tất cả các trạng thái sự cố đó. Ở đây ta chỉ
chọn và tính toán sự cố điển hình nặng nề nhất.
Giả thiết là sự cố đứt 1 mạch nối trực tiếp với nguồn của đường dây 2
mạch, không có sự cố xếp chồng và sự cố xảy ra lúc phụ tải cực đại.
Mặt khác vì thời gian xảy ra sự cố thường rất ngắn so với thời gian vận
hành cả năm nên ta không tính tổn thất công suất và tính tổn thất điện năng
trong toàn mạng.
Ở chế độ sự cố ta có: UN = 110%Uđm = 110%*110 = 121 (kV)
1. Đoạn N-1
* Sơ đồ tương đương:
N 1 x AC95 2 x TPDH
S1
70.71 km
Q
b
2. Đoạn N-2:
a)Tính các dòng công suất
S N' 2 = 37.07+j20.853(MVA)
SN2 = 37.07+j20.853(MVA)
3. Đoạn N-3:
a)Tính các dòng công suất
SN3 = 32.479+j18.045(MVA)
4. Đoạn N-4:
a)Tính các dòng công suất
SN4 = 30.154+j16.352(MVA)
5. Đoạn N-5:
a)Tính các dòng công suất
SN5 =28.86+j14.834(MVA)
SN6 =30.382+j16.382(MVA)
idc U
iyc
Dựa vào công thức trên ta chọn đầu điều chỉnh tiêu chuẩn gần nhất và
điện áp đầu điều chỉnh được tính theo công thức tiêu chuẩn
n * e%
U itc = U cdm + *U cdm
100
Sau đó ta tính lại được giá trị thực của điện áp trên thanh góp :
U ' *U
hdm
U it = i
U
itc
U −U
it dm
Kiểm tra lại độ lệch: Ui%= % so với Uicp% nêu sai số ≤ 1% là
U
dm
được.
Vì các MBA trong mạng đều là loại TPDH có Uđm = 110 (kV), Un% =
10% nên chúng có Uhdm= 1.1*10.5 = 11 (kV), e%*Ucdm=1.78%*115 = 2.05 (kV)
và có n = 19 đầu điều chỉnh.
Ta có bảng điều chỉnh tiêu chuẩn
n -6 -5 -4 -3 -2 -1 0 +1 +2 +3 +4 +5 +6
Uitc(kV) 102.72 104.77 106.81 108.86 110.91 112.95 115 117.05 119.09 121.14 123.19 125.24 127.28
- Do yêu cầu điều chỉnh điện áp là khác thường nên điện áp yêu cầu trên
thanh góp hạ áp của trạm trong các chế độ phụ tải lớn nhất, nhỏ nhất và sự cố là:
U1yc = U dm + 5% *U dm = 10 + 5% *10 = 10,5(kV )
U 2 yc = U dm + 0% *U dm = 10 + 0% *10 = 10(kV )
U 3 yc = U dm + 5% *U dm = 10 + 5% *10 = 10.5(kV )
Xét phụ tải 1
+ Điện áp trên thanh góp hạ áp đã quy đổi về phía điện áp cao là:
+ Tính đầu điều chỉnh trong máy biến áp với chế độ phụ tải lớn nhất :
U '.U 111.22 *11
U1dc = 1 hdm = = 116.52(kV )
U1yc 10.5
+ Chọn đầu điều chỉnh tiêu chuẩn là n = +1 có Utc= 117.05 (kV)
+ Điện áp thực trên thanh góp hạ áp của trạm khi phụ tải lớn nhất :
U '.U 111.22 *11
U1t = 1 hdm= = 10.45(kV )
U1tc 117.05
+ Độ lệch điện áp trên thanh góp hạ áp của trạm trong chế độ phụ tải lớn nhất có giá trị:
U −U
1t dm 10,45 − 10
U1 % = = = 4.5%
U
dm 10
SV thực hiện: Phạm Tuấn Nam - Lớp: HTĐ1 - K47 47
Đồ án môn học Lưới điện
+ Điện áp của đầu điều chỉnh khi phụ tải nhỏ nhất :
.
U = U 'U 109.25 *11
hdm
2dc 2
= = 120.48(kV )
U
2 yc 10
+ Chọn đầu điều chỉnh tiêu chuẩn n = +3 có U2tc = 121.14 (kV)
+ Điện áp thực trên thanh góp hạ áp của trạm khi phụ tải nhỏ nhất
U ' .U 119.25 *11
U2t = 2 hdm= = 9.92(kV )
U2tc 121.14
+ Độ lệch điện áp trên thanh góp hạ áp của trạm trong chế độ phụ tải nhỏ
nhất có giá trị :
U −U 9.92 −10
U2 % = 2t dm = = −0.08% ≈ 0%
Udm 10
+ Điện áp điều chỉnh trong máy biến áp với chế độ sau sự cố :
.
'
U U 102.8 *11
U = 3 hdm
3dc U = = 107.70(kV )
3 yc 10.5
+ Chọn đầu điều chỉnh tiêu chuẩn n = -3 có U3tc = 108.86 (kV)
+ Điện áp thực trên thanh góp hạ áp của trạm trong chế độ sau sự cố :
U '.U 102.8 *11
U3t = 3 hdm = = 10.39(kV )
U3tc 108.86
+ Độ lệch điện áp trên thanh góp hạ áp của trạm trong chế độ sau sự cố có
giá trị:
U −U 10.39 −10
U3 % = 3t dm = = 3.9% < 5%
Udm 10
Tóm lại các đầu điều chỉnh đã chọn với các phụ tải là phù hợp.
* Tính toán tương tự cho các phụ tải còn lại ta có bảng kết quả sau:
1 2 3 4 5 6
n Ui% n Ui% n Ui% n Ui% n Ui% n Ui%
CĐ +1 4.5 0 5.2 -2 5.5 +2 5.1 0 4.9 +1 4.5
CT +3 0.08 +1 0.02 -1 0.06 +3 0.07 +1 0.02 +2 0.06
SC -3 3.9 -5 4.4 -7 3.9 -1 5.5 -5 3.5 -2 5.5
SV thực hiện: Phạm Tuấn Nam - Lớp: HTĐ1 - K47 48
Đồ án môn học Lưới điện
Chương 6:
TÍNH TOÁN GIÁ THÀNH TẢI ĐIỆN CỦA MẠNG ĐIỆN
1.Tổng vốn đầu tư xây dựng mạng điện.
K = K d + Kt + Kb
Trong đó:
- Kd là vốn đầu tư xây dựng đường dây ( đã tính trong chương
trước)
Kd = 185.18*109(đồng)
- Kt là vốn đầu tư xây dựng các trạm biến áp. Trong mạng điện ta
xây dựng có 4 trạm biến áp mỗi trạm có 2 MBA công suất 25MVA và 2
trạm biến áp có mỗi trạm có 2 MBA công suất 32MVA cho nên ta có tổng
số vốn đầu tư cho xây dựng các trạm biến áp bằng:
Kt = 1.8*( 4*19 + 2*22 ).109 = 216.109 (đồng)
- Kb là vốn đầu tư về thiết bị bù:
Kb= K0* ∑Qb = (đồng)
9 9
⇒ K = (185.18 + 216 )*10 = 401.18*10 (đồng)
2. Tính giá thành tải điện của mạng điện
β = Y
A
Σ
Trong đó :
+ AΣ là tổng điện năng phụ tải yêu cầu :
AΣ = ΣPmax *Tmax = 178*5000 = 890*103 (MWh)
+ Y là phí tổn vận hành hàng năm của mạng điện :
Y = ad *Kd + at*Kt + A Σ*C
Với ad = 0.04 là hệ số vận hành đường dây
at = 0.1 là hệ số vận hành trạm biến áp
C = 500 đ/ kWh = 5*105 đ/MWh
AΣ là tổng tổn thất điện năng toàn mạng điện
AΣ = AdΣ + AtΣ + AbΣ
- AdΣ là tổng tổn thất điện năng do điện trở đường dây trong toàn mạng
- AtΣ là tổng tổn thất điện năng trong các trạm biến áp
AdΣ = AN1 + AN4 + AN5 + AN6 + AN23
= 6105.69+3206.34+6344.46+3615.66+12416.04 = 31688.19 (MWh)
BẢNG THỐNG KÊ CÁC CHỈ TIÊU KỸ THUẬT VÀ KINH TẾ CHỦ YẾU CỦA MẠNG ĐIỆN THIẾT
KẾ.
KẾT LUẬN
Thông qua dồ án môn học "Mạng và Hệ thống điện" và thực tế
tính toán thiết kế em đã rút ra được nhiều kết quả sau:
1- Biết cách tính toán thiết kế một mạng điện cụ thể.
2- Đây là dịp cho em rèn luyện kỹ năng tính toán vốn rất còn hạn
chế của mình ngày càng được tốt hơn.
Trong quá trình học tập và làm đồ án mặc dù đã có rất nhiều cố
gắng nhưng không sao tránh khỏi những thiếu sót dù lớn hay nhỏ.
Nhưng bù lại chúng em đã nhận được sự giúp đỡ và chỉ bảo của các
thày cô trong bộ môn Hệ Thống Điện, đặc biệt là thày giáo Nguyễn
Hoàng Việt đã tận tình chỉ bảo cho chúng em những vướng mắc
thường gặp phải trong học tập cũng như trong cuộc sống.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn các thày, cô đã tận tình
giúp đỡ em hoàn thành công việc của mình!