Professional Documents
Culture Documents
- HĐBM được sử dụng trong rất nhiều lĩnh vực, phổ biến là trong tẩy rửa.
- Các hệ dị thể rất kém bền, khi phân tán một pha vào một pha khác thì các pha luôn có xu
hướng tách pha. Vì thế HĐBM được sử dụng để, làm bền các hệ dị thể đó ví dụ như,
Emulsifier.
Ví dụ: Dalpora
- Recipe: Hệ café, đường, nước
- Đối với – Matcha thêm lòng trắng trứng.
Các hệ này giúp tạo hệ bọt – khí phân tán trong lỏng ( Đường, lòng trắng trứng HDBM).
Ví dụ: Phụ gia Polymer
- Sulfactant = Surface active agents
Khi cho chất HĐBM vào dung dịch, thì nó sẽ bị đẩy lên bề mặt phân chia pha. (Nồng độ trên
bề mặt phân chia pha lớn hơn trong lòng phân tử)
- Khi nồng độ thấp, mật độ phân tử trên bề mặt phân chia pha thấp, các phân tử trên bề mặt
sẽ không tương tác với nhau.
- Tuy nhiên khi nồng độ tăng lên, thì mật độ chất hoạt động bề mặt trên bề mặt sẽ bị bão
hòa – các đuôi kị nước sẽ hướng ra ngoài bề mặt và bề mặt đạt được bão hòa. Lúc đó hệ
đạt đến giá trị tới hạn – là mật độ tối đa số phân tử chất HĐBM có trên 1 đơn vị diện tích
bề mặt
−C dσ −a dσ
Γ= =
RT dC RT da
- Khi cho chất HĐBM vào thì độ hoạt động bề mặt của hệ sẽ giảm đến khi đạt tới giá trị tới
hạn thì hệ không còn giảm đáng kể nữa.
- Cấu trúc của HĐBM đóng vai trò quyết định đến điểm tới hạn hay khả năng HĐB M của
chất. HĐBM có cấu trúc càng cồng kềnh thì nồng độ để bão hòa bề mặt càng ít, do lúc
này 1 phân tử chiếm diện tích lớn hơn.
Độ mạnh H
- Chất HĐBM nào có tốc độ giảm sức căng bề mặt theo nồng độ lớn hơn thì HĐBM mạnh
hơn. Điều này dựa trên đại lượng pha Gibbs.
−dσ −dσ
G= =
da dC
v
PC =
a 0 lc
Từ trị số Packing parameter, ta có thể xác định được hình dạng của HĐBM.
- Nếu P < 1: Đầu nó cồng kềnh thì nó ưu tiên tạo thành water soluble micelles O/W
- Nếu P = 1: Thì không có bề mặt công và tạo thành hai pha liên tục (planar)
- Nếu P > 1: Thì tạo thành W/O or oil-soluble micelles
- Là tỷ lệ giữa đầu ưa nước chia cho đầu kị nước
Cấu trúc của micelle:
Phụ thuộc vào:
- Nhiệt độ
- Nồng độ
- Bản chật HĐBM
- Chất điện ly
- Chất tan hữu cơ
Trong một hệ cố định, khi bề mặt đã được lắp đầy các phân tử hoạtd động bề mặt. Các phân tử
HĐBM sẽ bị đẩy vào trong lòng phân tử. Các chất HĐBM dẩy lẫn nhàu đồng thời bị đẩy bởi các
phân tử dung môi, lúc nầy các đầu kị nước hướng vào nhau trong khi đó các phần ưa nước hướng
ra ngoài, lúc đó hình thành các cấu trúc miccel. Kích thước nhỏ nhất là miccel hình cầu với kích
thước bằng hai lần chiều dài phân tử.
Khi tiếp tục tăng nồng độ HĐBM qua điểm CMC, Miccel sẽ có kích thước ngày càng lớn và số
lượng Miccel ngày càng lớn. Nếu tiếp tục tăng nồng độ HĐBM, các hình cầu sẽ nói với nhau
thành dạng Rod, tiếp tục tăng nữa sẽ thành dạng hexagonally packed rod, và tiếp tục là dạng
bylayer. Nếu tiếp tục tăng nữa sẽ thành cấu trúc tinh thể lỏng.
Các yếu tố ảnh hưởng đến miccel
Nhiệt độ
Đối với anion, nhiệt độ tăng độ tan tăng – thì khả năng hoạt động bề mặt sẽ giảm. Thì
CMC sẽ tăng khả năng HĐBM sẽ tăng.
Chất điện ly
Đối với anion, khi thêm chất điện ly, đô tan của anion sẽ giảm, hay lượng chất HĐBM sẽ
bị đẩy lên trên bê mặt nhiều hơn từ đó làm giảm CMC của chất HĐBM. Lúc này độ HĐBM
sẽ tăng lên.
Note – xu hương kem trộn
Cấu trúc tinh thể lỏng, phù hợp với cấu trúc của da giúp làm tăng hiệu quả của các hoạt chất
trong sản phẩm.
Xu hướng hiện nay, khi làm nhủ tương hay kem trộn thì có hai su hướng:
Đơn giản: Hỗn hợp, dễ dàng phối trộn. Số thành phần trong hỗn hợp thường dưới 10
thành phần. Công thức là có sẵn.
Phức tạp: Tính toán chi lì từng thành phần, phối từ các nguyên liệu cơ bản – tự thành lập
công thức hoạt động bề mặt.
Nhược điểm của đơn giản, là phụ thuộc vào người bán hỗn hợp nguyên liệu và khói thay
đổi công thức sản phẩm. Giá thanh của X sẽ cao hơn so với khi tự phối.
3. Nồng độ micelle tới hạn - Critical micelle concentration (CMC)
CMC là nồng độ tối thiểu cần thiết để tạo thành Micelle. Hay là khi nồng độ của hệ lớn hơn
CMC thì chắc chắn sẽ có Micelle.
Để xác định CMC, ngừoi ta có thể xác định thông qua các thông số:
- Áp suất thẩm thấu – khi tăng dần lượng chất HĐBM thì áp suất thậm thấu tăng nhanh,
nhưng tới một lúc áp suất thẩm thẩu tăng chậm lại, do lúc này các chất HĐBM tụ tập lại
tạo thành micelle nên nộng độ các chất trong dung dịch giảm đột ngột, nên độ tăng giảm.
- Sức căng bề mặt – lúc này bề mặt bị bão hòa không thể hấp thụ thêm, chất HĐBM lên bề
mặt
- Độ dẫn điện – độ dẫn điện giảm nhanh do kích thước của ion tăng lên đáng kể - linh độ
giảm.
- Độ đục – dựa vào độ tán xạ ánh sáng. Khi nồng độ micle tăng lên thì độ đục của hệ cũng
tăng lên, tại điểm độ đục tăng độ ngột thì đó làm điểm CMC
Giá trị, CMC sẽ là nồng độ mà tại đó các tính chất hóa lý của hệ thay đổi đột ngột.
Lưu ý: Trên lý thuyết CMC các phương pháp khác nhau phải giống nhau, nhưng trên thực tế các
phương pháp khác nhau, máy móc khác nhau thì sẽ khác nhau – do sai số, độ nhạy của từng
phương pháp khác nhau.
CMC, thực tế chỉ là một mức để người ta biết được để cân đối lượng chat để dùng. Trên thực tế
người ta thường dùng một lượng dư hơn CMC rất nhiều. Nên sai số giữa các phương pháp sẽ
không quan trọng.
Các yếu tố ảnh hưởng đến CMC
Lưu ý mỗi công thức chỉ phụ hợp trong một khoảng nào đó
- ứng dụng trên thuốc nhượm tóc, hộ trợ khả năng thấp ước của màu
- Nhuộm, in cũng cần có chất HĐBM hỗ trở để có thể thấm dầu vào trong bề mặt.
Đặt tính của bề mặt ba pha, rắn lỏng khí: