Professional Documents
Culture Documents
Về chất giọng:
Học viên muốn đọc biểu cảm trước hết và cần nhất phải sở hữu chất giọng
có âm thanh tốt (dân gian gọi là “ăn míc”) có âm sắc tốt, âm vực không quá cao
cũng không quá thấp, phát âm đúng chuẩn tiếng Việt ghi trong từ điển. (không
mắc các tật phát âm ngọng, lẫn phụ âm các cặp L/ N, B/ P, V/ D, R/ D hoặc
nguyên âm bị bẹt). Ví dụ:
Luyện tập để phân biệt các tật phát âm ngọng, lẫn phụ âm các cặp L/ N, B/
P, V/ D, R/ D hoặc nguyên âm bị bẹt). Ví dụ:
B= P, như: “quả bom bi” = “quả pom pi”, “pê đan” = “bê đan”…
TR= CH, như: “trùng lặp”= “chùng lặp”, “đấu tranh”= “đấu chanh”…
Nguyên âm bẹt, phổ biến nhất là E= IE như : “xem”= “xi-em”, “em”= “i-
em”…
Lưu ý: các ví dụ trên chỉ nhằm nói đến yêu cầu phát âm cơ bản đối với Học
viên cần đúng chuẩn tiếng Việt ghi trong từ điển. Vì đó cũng là cách gìn giữ, tôn
tạo vẻ đẹp và sự trong sáng của tiếng Việt.
Bài tập về nhà thuộc bài giảng thứ 3: Phát âm rõ để chữa ngọng phụ âm
L/N
Ngoài ra, có thể đọc nhiều lần các câu nói theo kiểu chữa ngọng của dân
gian: “Cái lọ lục bình nó lăn lông lốc”, “Đi Hà Nội mua cái nồi nấu cơm nếp”…
Eo hẹp: nhà nghèo, con mèo, cheo leo, trong veo, chèo bẻo, leo lẻo, cái
neo, đeo đuổi, nói theo
Em bé: quả nem, con tem, xem xét, nem nép, khép nép…
Chú ý: Phát âm tròn miệng, kéo môi dưới trễ xuống, không để hai môi bị kéo
giãn sang hai bên mép.