Professional Documents
Culture Documents
Lap Du Toan Ngan Sach - Part 3
Lap Du Toan Ngan Sach - Part 3
Thực tế Dự báo
Thành phẩm tồn cuối kỳ dự kiến 75 225 330 375 930 300
Tổng số thành phẩm cần có 975 725 1.830 2.575 5.130 2.800
Thành phẩm tồn kho đầu kỳ 135 75* 225 330 630 375
Số thành phẩm sản xuất trong kỳ 840 650 1.605 2.245 4.500 2.425
(*): Số sản phẩm tồn kho cuối kỳ này chính là số sản phẩm tồn kho đầu kỳ sau.
ACC304_Bai 4_v2.0013107209 91
Bài 4: Lập dự toán ngân sách
Thực tế Dự toán
Số vải cho 1 sản phẩm (m2) 2,4 2,4 2,4 2,4 2,4 2,4
Tổng số vải cần cho sản xuất (m2) 2.016 1.560 3.852 5.388 10.800 5.820
Cộng: số vải cần có cuối kỳ (25%) 390 963 1347 1.455 3.765 1.635
Tổng nhu cầu về vải (m2) 2.406 2.523 5.199 6.843 14.565 7.020
Trừ: Số vải tồn kho đầu kỳ (m2) 504 390 963 1.347 2.700 2.745
Tổng số vải cần mua trong kỳ (m2) 1.902 2.133 4.236 5.496 11.865 4.275
Tổng trị giá vải cần mua (1.000đ) 22.824 25.596 50.832 65.952 142.380 51.300
Tổng sản phẩm sản xuất 840 650 1.605 2.245 4.500
Giờ công cho một sản phẩm 1,2 1,2 1,2 1,2 1,2
Tổng chi phí nhân công 22.176 17.160 42.372 59.268 118.800
Khi đó, lấy tổng số sản phẩm cần sản xuất trong tháng nhân (×) 1,2 ta có tổng số giờ
công cần có với đơn giá trung bình 22.000 đồng ta có tổng chi phí nhân công.
92 ACC304_Bai 4_v2.0013107209
Bài 4: Lập dự toán ngân sách
Chi phí sản xuất chung thường liên quan đến các hoạt động phục vụ cho quá trình sản
xuất mà khó xác định mối liên hệ của chúng đến một sản phẩm cụ thể nào, nói cách
khác, thông thường người ta xác định tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung tuỳ
theo đặc điểm sản phẩm và yêu cầu quản lý của đơn vị như giờ công, lượng doanh thu…
Ví dụ: Xét tình huống của công ty Hưng Thịnh:
Giả sử công ty ước tính tỷ lệ chi phí sản xuất chung là 40.000 đồng trên một giờ công
trực tiếp. Mà mỗi một áo cần 1,2 giờ công trực tiếp, từ đó xác định được tổng số giờ
công cần có nhân (×) 40.000 đồng ta sẽ có tổng chi phí sản xuất chung.
Tổng sản phẩm sản xuất 840 650 1.605 2.245 4.575
Giờ công cho một sản phẩm 1,2 1,2 1,2 1,2 1,2
Tổng chi phí nhân công 40.320 31.200 77.040 107.760 219.600
Sau khi hoàn thành các dự toán nguyên vật liệu, nhân công và sản xuất chung, nhà
quản trị có thể ước tính giá thành sản phẩm bằng cách cộng các khoản chi phí nguyên
vật liệu chính, nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung, chúng ta sẽ xác định
được giá thành của sản phẩm.
4.3.6. Dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là bản dự toán bao gồm các
khoản chi phí liên quan đến quá trình bán sản phẩm của một doanh nghiệp và chi phí
quản lý chung toàn doanh nghiệp.
Với bản dự toán này, nhà quản lý có thể lường trước được lợi nhuận ở nhiều mức
doanh thu khác nhau khi nắm rõ chi phí ứng xử theo sự thay đổi của doanh thu.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp thường bao gồm 2 bộ phận chi phí
biến đổi và chi phí cố định. Chi phí cố định sẽ không thay đổi theo khối lượng sản
phẩm tiêu thụ tuy nhiên chi phí biến đổi lại có thay đổi. Thông thường chi phí biến đổi
sẽ được xác định bằng một tỷ lệ nhất định trên doanh thu như tiền hoa hồng bán hàng.
Việc xác định tổng chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp sẽ được tính qua
2 bước: (1) dùng doanh thu bán hàng dự toán nhân (×) tỷ lệ chi phí biến đổi; (2) chi
phí cố định cộng (+) chi phí biến đổi để xác định tổng chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp dự toán.
Ví dụ: Xét tình huống công ty may Hưng Thịnh, giả sử công ty ước tính chi phí biến
đổi là 15% trên doanh thu bán hàng và chi phí cố định là 12.000.000 đồng/ tháng thì
sẽ thu được bảng dự toán chi phí như sau:
ACC304_Bai 4_v2.0013107209 93
Bài 4: Lập dự toán ngân sách
Bảng 4.8. Dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
(chi phí hoạt động)
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Thực tế Dự báo
Tổng chi phí biến đổi 21.600 12.000 36.000 52.800 100.800
Chi phí cố định mỗi tháng 12.000 12.000 12.000 12.000 36.000
Tổng chi phí hoạt động 33.600 24.000 48.000 64.800 136.800
Báo cáo kết quả kinh doanh dự kiến ở bảng 4.1 áp dụng số liệu chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp là 136.800.000 đồng là dựa vào kết quả tính toán ở bảng 4.8.
94 ACC304_Bai 4_v2.0013107209
Bài 4: Lập dự toán ngân sách
Để lập được bản dự toán dòng tiền kỳ này, đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định được
lịch trình thu tiền và lịch trình chi tiền trên cơ sở doanh thu bán hàng và giá trị hàng
mua vào trong kỳ. Nguyên tắc kế toán được sử dụng để xác định lịch trình dòng tiền là
nguyên tắc cơ sở dồn tích, tức là kế toán sẽ ghi nhận doanh thu phát sinh nghiệp vụ
mà không căn cứ vào thời điểm thực tế thu tiền.
Ví dụ: Công ty may Hưng Thịnh thường thu tiền bán hàng như sau:
70% doanh thu bán hàng trong tháng.
30% doanh thu bán hàng của tháng trước.
Dựa vào dự toán bán hàng và tình hình thanh toán công nợ của khách hàng trước đây
để lập lịch trình thu tiền.
Bảng 4.10: Lịch trình thu tiền
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Thực tế Dự báo
Ví dụ: Công ty may Hưng Thịnh thường thanh toán tiền hàng như sau:
50% cho hàng mua của tháng này.
50% cho hàng mua của tháng sau.
Trước khi xác định dòng tiền chi ra cho việc mua các nguồn lực, ta phải xác định tổng
các nguồn lực mua vào như nguyên vật liệu, nhân công, chi phí sản xuất chung, chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp từng tháng từ các tháng dự toán mua.
Đơn vị tính: 1.000 đồng
ACC304_Bai 4_v2.0013107209 95