You are on page 1of 7

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.

HCM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

TP.Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 9 năm 2022

THUYẾT MINH
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN NĂM 2022

A. THÔNG TIN CHUNG

1. Tên đề tài : ( tiếng Việt / tiếng Anh)


2. Loại hình nghiên cứu:
☐ Nghiên cứu cơ bản
☑ Nghiên cứu ứng dụng
☐ Nghiên cứu triển khai

3. Lĩnh vực nghiên cứu:

T TÊN LĨNH CHUYÊN NGÀNH Chọn


T VỰC
1 Lĩnh vực Giáo - Giáo dục học ⬜
dục - Quản lý giáo dục ⬜
- Tâm lý giáo dục

- Giáo dục thể chất

2 Lĩnh vực Kinh tế - Tài chính- ngân hàng- chứng khoán- kế toán- kiểm
toán, bảo hiểm - tín dụng

- Thương mại- quản trị kinh doanh và du lịch-
marketing ⬜
- Kinh tế học- kinh tế phát triển – kinh tế chính trị ⬜
3 Lĩnh vực Pháp lý - Luật Dân sự ⬜
- Luật Hình sự ⬜
- Luật Kinh tế

- Luật Hành chính

- Luật Quốc tế

4 Lĩnh vực Công - Toán tin ⬜


nghệ thông tin - Công nghệ thông tin ⬜

4. Thời gian thực hiện 6 tháng


5. Người hướng dẫn
Học hàm, học vị, họ và tên:
Khoa/Bộ môn/Trung tâm:
Điện thoại: Email:

Mẫu SV-01_Thuyết minh đăng ký đề tài


6. Sinh viên thực hiện đề tài

Stt Họ và tên MSSV Lớp Khóa Khoa Email Nội dung nghiên
cứu được giao
1 Nguyễn Hồng K204041272 K20404 20 Tài chính- ngannh204 Khảo sát, phân
Ngân CA Ngân 04ca@st.u tích, xử lí số
Hàng el.edu.vn liệu
2 Nguyễn Ngọc K204041277 K20404 20 Tài chính- quyennnt2 Khảo sát, phân
Tú Quyên CA Ngân 0404ca@st tích, xử lí số
Hàng .uel.edu.vn liệu
3 Phạm Bảo K204041271 K20404 20 Tài chính- linhpb204 Khảo sát, phân
Linh CA Ngân 04ca@st.u tích, xử lí số
Hàng el.edu.vn liệu
4 Phan Nguyễn K204051383 K20405 20 Kế toán- thupna204 Khảo sát, phân
Anh Thư CA Kiểm toán 05ca@st.u tích, xử lí số
el.edu.vn liệu
5 Lê Thị Xuân K204051365 K20405 20 Kế toán- dieultx204 Khảo sát, phân
Diệu CA Kiểm toán 05ca@st.u tích, xử lí số
el.edu.vn liệu

B. MÔ TẢ NGHIÊN CỨU

B1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong, ngoài nước

1.1 Nghiên cứu ngoài nước

1.1.1 Determinant factors of firm leverage: An empirical analysis at Iasi county level
(Onofrei, M., Tudose, M. B., Durdureanu, C., & Anton, S. G, 2015)

Kết quả bài cho thấy đòn bẩy có liên quan tiêu cực đến tính hữu hình, khả năng sinh lời và
tính thanh khoản. Quy mô của công ty và các cơ hội tăng trưởng cũng có thể có tác động tiêu
cực đến đòn bẩy, nhưng ở một mức độ thấp hơn.

1.1.2 Impact of Leverage on Firms Investment Decision (Franklin, 2011)

Kết quả nghiên cứu cho thấy mối quan hệ tích cực giữa đòn bẩy và đầu tư, trong khi mối quan
hệ tiêu cực giữa đầu tư đòn bẩy cho các doanh nghiệp vừa và mối quan hệ tích cực giữa đòn
bẩy và đầu tư vào các công ty lớn có thể được tìm thấy. Kết quả của phương pháp nghiên cứu
kinh tế lượng cho thấy mối quan hệ không đáng kể giữa các biến đối với các doanh nghiệp
vừa và lớn. Tác giả nhận thấy rằng đòn bẩy có liên quan tích cực đến mức độ đầu tư và có
hiệu quả mạnh hơn đáng kể đối với các công ty nhỏ, tác động tiêu cực đến các doanh nghiệp
vừa và tác động tích cực đối với các công ty lớn.

1.1.3 Determinants of Capital Structure: A case for the Pakistani Cement Industry (Hijazi
và Tariq, 2006)

Nghiên cứu đã phân tích các yếu tố quyết định cấu trúc vốn đối với lĩnh vực dệt may của
Pakistan. Tác giả đã sử dụng các biến độc lập: tính hữu hình, quy mô, tăng trưởng và khả
năng sinh lời trong khi đòn bẩy là biến phụ thuộc. Các biến này được quan sát đối với 46

Mẫu SV-01_Thuyết minh đăng ký đề tài


doanh nghiệp được lấy mẫu trong số 50 doanh nghiệp thuộc lĩnh vực dệt may Composite của
Pakistan trong khoảng thời gian 5 năm (2005-2009) bằng mô hình Tổng hợp OLS. Dữ liệu
được lấy từ Ấn phẩm của Ngân hàng Nhà nước Pakistan “Phân tích bảng cân đối kế toán của
các công ty cổ phần niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Karachi, 2005-2009”. Kết quả
của nghiên cứu cho thấy rằng khả năng sinh lời và quy mô có quan hệ tiêu cực với đòn bẩy.
Trong khi tính hữu hình và tăng trưởng có cơ sở tích cực với đòn bẩy, nhưng nhận thức về
tăng trưởng rất không đáng kể.

1.2 Nghiên cứu trong nước

1.2.1 Tác động của các nhân tố đến đòn bẩy tài chính doanh nghiệp: Bằng chứng thực
nghiệm từ doanh nghiệp bất động sản và vật liệu xây dựng Việt Nam. (Nhung, 2020)

Nghiên cứu xác định các nhân tố tác động đến đòn bẩy tài chính của các doanh nghiệp niêm
yết trong ngành bất động sản và vật liệu xây dựng ở Việt Nam cho giai đoạn 2013- 2017.
Nghiên cứu đã chọn ra 03 mô hình áp dụng cho các dữ liệu gồm: dữ liệu gộp chung, dữ liệu
ngành VLXD và dữ liệu ngành BĐS. Kết quả ở cả 03 mô hình đều cho thấy chiều hướng tác
động của các nhân tố đến đòn bẩy tài chính là thống nhất, trong đó tác động của ROA (Return
of assets) đến đòn bẩy tài chính là mạnh nhất.

1.2.2 A Study on Optimal Capital Structure of Vietnamese Real Estate Listed Firms (Dao
Thi Thanh Binh & Lai Hoai Phuong, 2018)

Bài viết tập trung vào các mô hình cấu trúc với rào cản nội sinh, trong đó các công ty lựa chọn
một cách tối ưu một ranh giới mặc định để tối đa hóa giá trị vốn chủ sở hữu. Hơn nữa, bài báo
này nghiên cứu hiệu suất thực nghiệm của các mô hình cấu trúc vốn bằng cách thử nghiệm
các mức truyền lực tối ưu được tính toán từ các mô hình đó với các giả định khác nhau. Các
thông số của các mô hình này được ước tính từ giá vốn cổ phần của các công ty. Đây là bài
báo đầu tiên nghiên cứu thực nghiệm các lựa chọn cấu trúc vốn của các doanh nghiệp bất
động sản Việt Nam, chủ yếu tập trung vào các mô hình tĩnh. Nghiên cứu này thực hiện theo
phân tích dữ liệu thứ cấp để điều tra thông tin thị trường về lợi nhuận của cổ phiếu và cố gắng
kiểm tra sự khác biệt tiềm ẩn trong các mức truyền động tối ưu thực tế và được đề xuất trong
hai năm 2014 và 2016. Bài viết đưa ra các kết quả định lượng thu được từ các mô hình đó để
doanh nghiệp điều chỉnh hợp lý mức cơ cấu vốn của mình hoặc điều tra, nghiên cứu sâu hơn
để đưa ra các quyết định tài chính.

1.2.3 Corporate Capital Structure Adjustments: Evidence from Vietnam Stock Exchange
Market (Nguyen Thanh Cuong & cộng sự, 2019)

Mục đích của bài viết này là xác định các yếu tố quyết định cấu trúc vốn và cơ chế điều chỉnh
đối với đòn bẩy mục tiêu. Mô hình điều chỉnh cục bộ được áp dụng trên mẫu 306 công ty phi
tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2008-2017. Bằng
phương pháp ước lượng mô hình hiệu ứng cố định, kết quả nghiên cứu đã phát hiện ra các yếu
tố cơ hội tăng trưởng, quy mô doanh nghiệp, tài sản cố định hữu hình và đặc điểm riêng của
doanh nghiệp có ảnh hưởng tích cực đến cấu trúc vốn mục tiêu của doanh nghiệp. Bên cạnh
đó, khả năng sinh lời và chia cổ tức có ảnh hưởng xấu đến cơ cấu vốn mục tiêu của doanh
nghiệp. Theo đó, kết quả nghiên cứu cho thấy tốc độ điều chỉnh trung bình đối với đòn bẩy
mục tiêu của các doanh nghiệp là 90,03%. Kết quả nghiên cứu cũng chứng minh các doanh
nghiệp có tỷ lệ nợ cao hơn hoặc thấp hơn tỷ lệ nợ mục tiêu, thặng dư vốn hoặc thâm hụt vốn
cũng có tác động đến tốc độ điều chỉnh đối với cơ cấu vốn mục tiêu. Kết quả nghiên cứu phù
hợp với Lý thuyết Đánh đổi Động. Từ kết quả này, bài báo này đã đưa ra các hàm ý chính
sách đối với các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong

Mẫu SV-01_Thuyết minh đăng ký đề tài


việc xây dựng cơ cấu vốn mục tiêu hợp lý theo dòng thời gian hoạt động để tối đa hóa giá trị
doanh nghiệp.

B2. Ý tưởng khoa học, tính cấp thiết và tính mới

Công ty nào cũng cần vốn để thực hiện các hoạt động kinh doanh của mình. Đa số các công ty
có thể huy động vốn từ việc đi vay, phát hành chứng khoán nợ hoặc phát hành cổ phiếu. Vốn
từ nợ và chủ sở hữu sẽ hình thành nên cấu trúc vốn của công ty. Rủi ro tài chính là rủi ro cho
các cổ đông, được gây ra bởi sự gia tăng nợ và chứng khoán ưu đãi trong cấu trúc vốn của
công ty. Khi một công ty tăng nợ và cổ phiếu ưu đãi dẫn đến lãi phải trả tăng, giảm thu nhập
trên mỗi cổ phần (EPS). Kết quả dẫn đến rủi ro thu nhập cổ đông giảm đi. Chính vì thế, một
công ty nên giữ cơ cấu vốn tối ưu sao cho việc gia tăng nợ và cổ phiếu ưu đãi sẽ làm tăng giá
trị của công ty mình. Đòn bẩy tài chính là mức độ mà công ty sử dụng nợ và cổ phiếu ưu đãi.
Công ty sử dụng nợ càng nhiều, đòn bẩy tài chính càng cao. Đòn bẩy tài chính cao thì lãi phải
trả càng cao, dẫn đến có khả năng công ty không trả lãi và nợ được, ảnh hưởng đến thu nhập
cổ đông. Tuy nhiên, không phải đòn bẩy tài chính luôn là xấu. Nếu tài sản do đòn bẩy tạo ra
lớn hơn chi phí nó bỏ ra thì thu nhập của nhà đầu tư sẽ nhiều hơn. Không những thế, công ty
còn được ưu đãi về thuế, giảm chi phí lãi phải trả của công ty. Trong nghiên cứu này, đòn bẩy
tài chính được định nghĩa như là mức độ sử dụng vốn vay dài hạn trong cơ cấu nguồn vốn huy
động của doanh nghiệp. Những nghiên cứu về ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính đã được tiến
hành trên một số thị trường nước ngoài, cả những thị trường đã và đang phát triển như
Canada, Trung Quốc, Ấn Độ, Mỹ…Ở Việt Nam cũng đã có một vài nghiên cứu đề cập về vấn
đề này, tuy nhiên theo tìm hiểu của tác giả, các nghiên cứu này còn hạn chế về mẫu và thời
gian nghiên cứu.

Với những lý do trên, nhóm tác giả quyết định lựa chọn đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến
đòn bẩy tài chính: nghiên cứu các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán HOSE tại Việt
Nam” nhằm tìm ra và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến đòn bẩy tài chính, từ
đó rút ra một số kết luận và hàm ý chính sách đối với các doanh nghiệp ngành xây dựng niêm
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam và các chủ thể liên quan.

B3. Kết quả nghiên cứu sơ khởi (nếu có)

B4. Tài liệu tham khảo


4.1 Tài liệu nước ngoài

Alghusin, N. A. S. (2015), Do Financial Leverage, Growth and Size Affect Profitability of


Jordanian Industrial Firms Listed?. International Journal of Academic Research in Business
and Social Sciences, 5(4), 335–348.

Biger, N., Nguyen, N. V. và Hoang, Q. X. (2008). “The determinants of capital structure:


Evidence from Vietnam”. International Finance Review, 8, 307–326

Franklin, J.S., Muthusamy, K.: Impact of leverage on firms investment decision. Int. J. Scient.
Eng. Res. 2(4) (2011)

Mẫu SV-01_Thuyết minh đăng ký đề tài


Mandelker, G. N., & Rhee, S. G. (1984), The impact of the degrees of operating and financial
leverage on systematic risk of common stock, Journal of financial and quantitative analysis,
19(1), 45–57

Onofrei, M., Tudose, M. B., Durdureanu, C., & Anton, S. G. (2015). Determinant Factors of
Firm Leverage: An Empirical Analysis at Iasi County Level. Procedia Economics and
Finance, 20, 460–466. doi:10.1016/s2212-5671(15)00097-0

Titman, S. và Wessels, R. (1988). “The Determinants of Capital Structure Choice”. Journal of


Finance, 43(1), 1–18.

4.2 Tài liệu trong nước

Dao, T. T. B., & Lai, H. P. (2018). A Study on Optimal Capital Structure of Vietnamese Real
Estate Listed Firms. Journal of Economics and Development, 20(3), 45-70.

Le Thi Nhung (2020). Tác động của các nhân tố đến đòn bẩy tài chính doanh nghiệp: Bằng
chứng thực nghiệm từ doanh nghiệp bất động sản và vật liệu xây dựng Việt Nam. Tạp chí
Khoa học & Đào tạo Ngân hàng, 37-48.

Nguyen Thi Thuy Dung, Diaz-Rainey, I. và Gregoriou, A. (2014). “Determinants of the


Capital Structure of Listed Vietnamese Companies”. Journal of Southeast Asian Economies
(JSEAE), 31(3), 412–431.

Nguyen, C. T., Bui, C. M., & Pham, T. D. (2019). Corporate Capital Structure Adjustments:
Evidence from Vietnam Stock Exchange Market. The Journal of Asian Finance, Economics
and Business, 6(3), 41–53.

Tran Dinh Khoi Nguyen và Ramachadran, N. (2006). “Capital structure in small and medium-
sized enterprises: The case of Vietnam”. ASEAN Economic Bulletin, 23(2), 192–211.

B5. Kế hoạch và phương pháp nghiên cứu

5.1 Mục tiêu

- Vận dụng mô hình đã xây dựng trong nhận diện, đánh giá cấu trúc tài chính ảnh hưởng đến
hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng
khoán HOSE Việt Nam;

- Dựa trên kết quả nghiên cứu, rút ra một số kết luận và hàm ý chính sách đối với các doanh
nghiệp ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam và các chủ thể liên
quan.

5.2 Nội dung

5.2.1 Mục tiêu nội dung

1. Quyết định đầu tư tài chính của các công ty ở Việt Nam có hay không bị ảnh hưởng
đáng kể bởi đòn bẩy tài chính trong giai đoạn 2018-2022.

Mẫu SV-01_Thuyết minh đăng ký đề tài


2. Các công ty có quy mô khác nhau có sự khác biệt về quyết định đầu tư liên quan đến
đòn bẩy tài chính.
3. Các yếu tố của đòn bẩy tài chính ảnh hưởng tích cực/ tiêu cực tới kế hoạch đầu tư của
các công ty Việt Nam niêm yết trên sàn chứng khoán HOSE.
4. Dự đoán chính sách đầu tư của các công ty niêm yết sau khi đánh giá, phân tích dữ liệu
quan sát thu thập.

5.2.2 Phạm vi nghiên cứu

• Phạm vi nghiên cứu về mặt không gian: nghiên cứu đối với các doanh nghiệp tài chính
niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán HOSE
• Phạm vi nghiên cứu về mặt thời gian: Dữ liệu thứ cấp về các doanh nghiệp tài chính ở
Việt Nam được thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2018 đến năm 2022.

5.2.3 Cơ sở lý thuyết

Lý thuyết cơ cấu nguồn vốn của Modigliani và Miller (lý thuyết M&M)

Năm 1958, lý thuyết về mối quan hệ giữa cơ cấu nguồn vốn và giá trị doanh nghiệp do hai
nhà nghiên cứu Franco Modigliani và Merton Miller ra đời và phát triển vào năm 1963. Nội
dung lý thuyết gồm hai phần: Phần thứ nhất nói về giá trị doanh nghiệp, phần thứ hai nói về
chi phí sử dụng vốn. Lý thuyết M&M về cơ cấu nguồn vốn được xem là phù hợp để lý giải
được mối quan hệ giữa giá trị doanh nghiệp, chi phí sử dụng vốn và mức độ sử dụng nợ của
doanh nghiệp. Lý thuyết M&M đã làm rõ thêm ảnh hưởng của cơ cấu nguồn vốn đến chi phí
sử dụng vốn, giá trị doanh nghiệp

Lý thuyết đánh đổi cơ cấu nguồn vốn dạng tĩnh

Lý thuyết đánh đổi được bắt đầu bởi Kraus và Litzenberger (1973) sau đó được phát triển bởi
Myers (1977). Lý thuyết đánh đổi có ngụ ý rằng lợi ích từ việc sử dụng nợ chỉ có ý nghĩa đối
với doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp có nghĩa vụ về thuế. Doanh nghiệp có lợi
ích từ lá chắn thuế từ nguồn khác như nguồn khấu hao tài sản cố định có thể nhận được lợi ích
thấp hơn từ đòn bẩy tài chính. Như vậy, các công ty thường sử dụng đòn bẩy tài chính để tài
trợ cho hoạt động của mình. Các công ty không thể hoàn toàn sử dụng nợ vay vì phát sinh
nhiều chi phí. Khi tỷ lệ nợ tăng, hiện giá từ thuế thấp hơn giá chi phí kiệt quệ tài chính thì vay
nợ không còn có lợi cho công ty. Vì vậy, các công ty dựa trên nguyên tắc cân bằng này để
quyết định nên lựa chọn bao nhiêu nợ và bao nhiêu vốn cổ phần trong cấu trúc của mình.

Lý thuyết trật tự phân hạng

Lý thuyết trật tự phân hạng được nghiên cứu bởi Myers và Majluf (1984). Theo Myers và
Majluf (1984), nguồn vốn bên trong sẽ được các doanh nghiệp ưu tiên sử dụng trước khi tính
đến huy động vốn từ bên ngoài và lý thuyết này giải thích lý do các doanh nghiệp có xu
hướng ưu tiên sử dụng nguồn vốn bên trong và nếu cần phải huy động thêm vốn bên ngoài thì
họ sẽ ưu tiên sử dụng nguồn vốn vay trước. Khi doanh nghiệp hết khả năng vay nợ, phát hành
vốn cổ phần là sự lựa chọn cuối cùng.

Thuyết vấn đề đại diện

Mẫu SV-01_Thuyết minh đăng ký đề tài


Vấn đề đại diện hay còn gọi là vấn đề chủ sở hữu và người đại diện. Lý thuyết này đề cập tới
những điểm cộng từ việc sử dụng nợ vay do công ty nhận được những lợi ích từ ưu đãi thuế
đối với phần nợ vay. Các công ty với các vấn đề đại diện lớn đầy tiềm năng (quyền sở hữu cổ
phần nội bộ của ban quản trị và lợi ích cho nhà quản trị là cố định hay các công ty có tiền mặt
đều thấp) sẽ tạo ra nhiều lãi cho cổ đông khi tăng nợ để đầu tư. Chính vì vậy đã nảy sinh mâu
thuẫn giữa nhà quản lý và các cổ đông. Khi vay mượn để đầu tư có hiệu quả thì các nhà quản
lý không được hưởng toàn bộ lợi nhuận từ hoạt động đó nhưng họ phải chịu toàn bộ chi phí
cho hoạt động làm tăng lợi nhuận này.

5.3 Phương pháp nghiên cứu


• Phương pháp nghiên cứu định lượng
Mục đích của phương pháp nghiên cứu nhằm mô tả ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính tới
các công ty niêm yết, và kiểm định lại mô hình các lý thuyết và đo lường. Sử dụng
phương pháp quan sát cho việc thu thập dữ liệu cho bài nghiên cứu. Phương pháp lấy
mẫu được đề xuất là phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên có hệ thống. Việc xử lý và phân
tích dữ liệu trong nghiên cứu định lượng thực hiện bằng phân tích thống kê mô tả. Cuối
cùng là đưa ra báo cáo phân tích dữ liệu và dự đoán số liệu trong tương lai.

B6. Sản phẩm của đề tài


Một bài báo cáo về các nhân tố ảnh hưởng đến đòn bẩy tài chính: nghiên cứu các doanh
nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán HOSE tại Việt Nam.

Ngày 15 tháng 9 năm 2022 Ngày ...... tháng ...... năm ....
Nhóm trưởng nhóm nghiên cứu Lãnh đạo Đơn vị
(Họ tên, chữ ký) (Họ tên, chữ ký)

Nguyễn Hồng Ngân

Mẫu SV-01_Thuyết minh đăng ký đề tài

You might also like