Professional Documents
Culture Documents
1. Lý do chọn đề tài:
Trong cuộc sống hiện đại, khi thế giới ngày càng kết nối và biên giới trở nên mờ nhạt,
ngành kế toán không chỉ đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi và phân tích tài
chính của các doanh nghiệp mà còn trở thành một ngành nghề đa văn hóa và quốc tế.
Lựa chọn đề tài "Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc ra quyết định sở hữu các
chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế của người học trong lĩnh vực kế toán" đã được thực
hiện với mục đích sâu xa và ý nghĩa vượt xa việc đáp ứng nhu cầu học tập và nghiên
cứu.
Một trong những lý do quan trọng là nhận thức về tầm quan trọng của việc sở hữu các
chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế trong lĩnh vực kế toán. Trong môi trường kinh doanh
cạnh tranh và phát triển nhanh chóng, việc nắm bắt các tiêu chuẩn và quy định kế toán
quốc tế không chỉ đảm bảo chất lượng công việc mà còn là yếu tố quan trọng để tạo
dựng uy tín và sự tin tưởng từ phía khách hàng và nhà đầu tư. Nhận thức về tầm quan
trọng này đã thúc đẩy sự quan tâm và nhu cầu của người học trong việc sở hữu các
chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế để nâng cao năng lực và tăng cường cạnh tranh trên thị
trường lao động.
Hơn nữa, trong lĩnh vực kế toán, quy định và tiêu chuẩn kế toán quốc tế đang ngày
càng được ưu tiên và áp dụng rộng rãi. Sự phổ biến của các hệ thống giao dịch quốc tế
và nhu cầu của doanh nghiệp hoạt động trên toàn cầu đã tạo ra áp lực và cần thiết cho
các chuyên gia kế toán hiểu và áp dụng những quy định này. Tuy nhiên, hiện tại chưa
có nhiều nghiên cứu đầy đủ và chi tiết về các yếu tố ảnh hưởng đến việc ra quyết định
sở hữu chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế trong lĩnh vực kế toán.
Qua việc tiến hành nghiên cứu này, chúng ta sẽ có cơ hội tìm hiểu và phân tích sâu
hơn các yếu tố như giá trị và tầm quan trọng của các chứng chỉ quốc tế, những khó
khăn và cơ hội mà người học gặp phải trong quá trình đạt được chứng chỉ, cũng như
những yếu tố kinh tế, xã hội và cá nhân có thể ảnh hưởng đến quyết định sở hữu chứng
chỉ. Các kết quả của nghiên cứu này sẽ cung cấp sự hiểu biết sâu sắc và thông tin quan
trọng để cải thiện chương trình đào tạo, hướng dẫn phát triển nghề nghiệp và đưa ra
các chính sách hỗ trợ cho người học và các chuyên gia kế toán trong việc nắm bắt và
áp dụng quy định kế toán quốc tế.
Nghiên cứu này xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc ra quyết định sở hữu các
chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế của người học trong lĩnh vực kế toán tại Việt Nam
3. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm kiểm định mô hình với yếu tố là (1) Chế độ lương
thưởng (2) Cơ hội việc làm (3) Đánh giá tác động xu hướng (4) Năng lực cá nhân (5)
Yếu tố tài chính (6) Uy tín, địa vị cá nhân (7) Quyết định sở hữu các chứng chỉ nghề
nghiệp quốc tế trong lĩnh vực kế toán
Câu hỏi nghiên cứu
1. Những yếu tố nào ảnh hưởng đến việc quyết định học các chứng chỉ nghề
nghiệp quốc tế của người học trong lĩnh vực kế toán ?
2. Chiều hướng tác động của những yếu tố này ảnh hưởng đến việc quyết định học
các chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế của người học trong lĩnh vực kế toán ?
3. Mức độ tác động của những yếu tố này đến việc quyết định học các chứng chỉ
nghề nghiệp quốc tế của người học trong lĩnh vực kế toán ?
4. Đề xuất hàm ý có liên quan đến chính sách nhằm tăng cường sự thu hút và ra
quyết định học các chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế ?
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là các yếu tố: (1) chế độ lương thưởng, (2) cơ hội
việc làm, (3) đánh giá tác động xu hướng, (4) năng lực cá nhân, (5) yếu tố tài chính,
(6) uy tín, địa vị cá nhân
Đối tượng khảo sát: Sinh viên thuộc các ngành có liên quan tại các trường Đại học trên
lãnh thổ Việt Nam.
Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để đánh giá. Nhằm kiểm
định thang đo và sự phù hợp của mô hình nghiên cứu, nhóm nghiên cứu chọn phương
pháp nghiên cứu định lượng.
Sau khi thu thập dữ liệu, nhóm tác giả sẽ sử dụng phần mềm SPSS để
phân tích số liệu kết hợp với việc sử dụng các công cụ để phân tích, kiểm định.
Đã có khá nhiều nghiên cứu chỉ ra những nhân tố ảnh hưởng đến việc ra
quyết định sở hữu các chứng chỉ chuyên nghiệp quốc tế. Sau khi tìm hiểu và
đọc kĩ về các nghiên cứu đi trước, nhóm tác giả đã lựa chọn 3 nghiên cứu sau
để tham khảo thực hiện bài nghiên cứu này: Determinants of accounting
students’ decision to pursue career as ACCA-certified accountants:a case
study of Omani students (Mohd Abass Bhat, Shagufta Tariq Khan, 2022),
Analysis of Accounting Student Perceptions towards the Desire for a Career
as Qualified Accountants: Case Study on Higher Education in Medan
(Asriyati, Amran Harun, 2020), Accounting Students’ Desire to Work as
Certified Public Accountants (CPA): Empirical Evidence from Saudi Arabia
(Ibrahim El-Sayed Ebaid, 2020).
1.2. Nhận xét và xác định khoảng trống nghiên cứu
Dựa vào 3 nghiên cứu trên nhóm tác giả đã hình thành nên 6 nhân tố ảnh
hưởng quyết định học các chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế của người học
trong lĩnh vực kế toán: (1) chế độ lương thưởng (2) cơ hội việc làm (3) uy
tín, địa vị cá nhân (4) năng lực cá nhân (5) yếu tố tài chính (6) đánh giá tác
động xu hướng. Nhưng ở bài nghiên cứu này, nhóm tác giả muốn hướng tới
sự khác biệt hơn so với những bài nghiên cứu trên đó là yếu tố tác động của
xu hướng và yếu tố tài chính.
Hiện Bộ tài chính đã ban hành Quyết định số 345/QĐ-BTC về việc phê
duyệt "Đề án áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính tại Việt Nam ". Đối với
sự thay đổi Chuẩn mực Kế toán Việt Nam (VAS) sang Chuẩn mực Báo cáo
tài chính Quốc tế (IFRS) này thì các bạn sinh viên đang học trong lĩnh vực
Kế toán hiện tại là người đón đầu sự xu hướng đó, chính vì vậy một sự chuẩn
bị là hoàn toàn hợp lý cho con đường phát triển nghề nghiệp nghề nghiệp sau
này.
Bên cạnh đó, yếu tố tài chính cũng quan trọng không kém. Bởi vì chặng
đường học các chứng chỉ chuyên nghiệp không phải dễ dàng khi người học
phải đầu tư một khoản chi phí khá lớn không chỉ cho các môn thi mà còn các
chi phí liên quan khác trong một thời gian không hề ngắn. Vì thế, đối với các
bạn sinh viên những người chưa có nhiều kinh nghiệm, trải nghiệm trong
công việc Kế toán thì đây chính là một nỗi đắn đo lớn đối với họ.
Chốt lại, bài nghiên cứu này đang chỉ ra sự khác biệt rằng yếu tố tác động
của xu hướng và các yếu tố tài chính cũng có tác động quan trọng, ảnh
hưởng đến quyết định theo học các chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế của người
học trong lĩnh vực Kế toán tại Đại học UEH nói riêng và Việt Nam nói
chung song song với 4 yếu tố đã được chỉ ra trước đó.
TÓM TẮT CHƯƠNG 1:
Trong chương này, chúng tôi đã giới thiệu cho người đọc lý do chọn đề tài nhấn mạnh
vấn đề cần giải quyết cùng với tầm quan trọng của vấn đề nghiên cứu. Tiếp đó, chúng
tôi trình bày mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu để chỉ rõ cho người đọc thấy được hướng
đi của bài nghiên cứu. Tiếp đến là các yếu tố đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên
cứu và đóng góp cũng như kết cấu được trình bày trong chương này. Cuối cùng, là
phần tổng quan các nghiên cứu giúp ta thấy rõ được sự đóng góp của bài nghiên cứu
so với các bài nghiên cứu trước đây. Những phần được trình bày trong chương này sẽ
giúp người đọc khái quát được kết cấu và nội dung cơ bản của vấn đề nghiên cứu.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1 Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước
Thế kỉ XXI là khoảng thời gian mà con người chứng kiến Thế giới trải qua nhiều sự
thay đổi hơn bao giờ hết. Trong nền kinh tế hiện đại, các doanh nghiệp phải đối mặt
với vô số thách thức cả từ bên trong (kinh doanh thua lỗ, thiếu hụt nguồn vốn, chất
lượng nhân sự kém,...) lẫn bên ngoài doanh nghiệp (đại dịch COVID 19, cạnh tranh
khốc liệt, vi phạm dữ liệu,...). Điều này đồng nghĩa với việc đòi hỏi về kiến thức về
mặt chuyên môn và khả năng thích ứng của các doanh nghiệp đối với người lao động
sẽ ngày càng cao và khắt khe hơn Trong đó, trách nhiệm và vai trò của bộ phận kế
toán ảnh hưởng đến các bên có kinh nghiệm trong các lĩnh vực kế toán khác nhau, đặc
biệt nếu nhìn từ nhu cầu quốc tế (Mongilala, 2021). Kế toán viên không chỉ đơn thuần
là người ghi nhận số liệu và lập báo cáo tài chính, mà họ đóng vai trò quan trọng trong
việc kiểm soát và giám sát hoạt động tài chính, giúp các doanh nghiệp điều hành hiệu
quả hơn. Sự tỉ mỉ và cẩn thận của kế toán viên giúp xác định rõ ràng số liệu tài chính,
từ đó mang lại thông tin chính xác cho quản lý để ra quyết định vận hành doanh
nghiệp.
Đặc biệt, với xu hướng phát triển không ngừng của Thế giới, cuộc cách mạng công
nghệ 4.0 và gần đây nhất là sự ra đời của trí tuệ nhân tạo (Artificial Intelligience - AI)
mở ra vô số cơ hội cũng như là những thách thức chưa từng có, đòi hỏi nguồn lao động
trí óc phải trang bị cho mình những kiến thức chuyên môn vững chắc để bắt kịp xu
hướng và thích nghi với sự thay đổi không ngừng. Các kế toán viên có trình độ hiển
nhiên biết về kiến thức kế toán cùng với các kỹ năng kỹ thuật và phi kỹ thuật phù hợp
để thích ứng trong môi trường làm việc vô cùng cạnh tranh và phức tạp ngày nay
(Wen, Yang, Bu, Diers, & Wang, 2018). Đối với người học chuyên ngành Kế toán
hiện nay (đa phần là thế hệ trẻ - Generation Z) - không ngoại lệ, phải trang bị cho mình
nhiều hiểu biết hơn nữa cả về công nghệ, chuyên môn để có thể có cơ hội cạnh tranh
trong thị trường lao động. Theo đó, người học trong lĩnh vực kế toán hiện nay tin rằng
việc sở hữu Chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế sẽ giúp họ có triển vọng nghề nghiệp đa
dạng trong tương lai, không chỉ ở lĩnh vực Kế - Kiểm mà còn có thể tham gia vào phát
triển kinh doanh, tư vấn quản lý, tư vấn đầu tư, hoạch định thuế,... (Kiky, Saras &
Agus, 2019).
Từ thực tiễn đòi hỏi chuyên môn và kiến thức từ sinh viên ngành Kế toán ngày càng
cao thì giáo dục bậc đại học đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong việc cung cấp
những kĩ năng và hơn nữa là ngày một mở ra nhiều hơn cơ hội để sinh viên có thể tiếp
cận dễ dàng với các chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế. Các trường Đại học ở Việt Nam
hiện nay ngày một chú trọng hơn trong việc tạo ra môi trường hội nhập và cơ hội theo
đuổi các chứng chỉ quốc tế cho sinh viên. Gần đây nhất, một trong những trường đào
tạo về kinh tế Top đầu ở Việt Nam - Đại học Kinh tế T.P Hồ Chí Minh (UEH) đã có lễ
ký kết về Thoả thuận hoạt động phối hợp đào tạo nhằm triển khai chương trình đào tạo
kế toán tích hợp văn bằng quốc tế ACCA - Hiệp hội Kế toán Công chứng Anh Quốc
(ACCA).
Theo (Chi et al, 2022) chỉ ra rằng năng lực, chuẩn mực chủ quan, kiểm soát hành vi và
cơ hội nghề nghiệp có ảnh hưởng đến ý định theo học chứng chỉ kế toán chuyên
nghiệp của sinh viên. Trong khi đó, thái độ không tham gia ảnh hưởng đến ý định theo
đuổi chứng chỉ nghiệp vụ kế toán của học viên. Tuy nhiên, (Affifah et al, 2021) lại kết
luận rằng thái độ ảnh hưởng đến ý định theo học chứng chỉ kế toán viên chuyên nghiệp
của sinh viên. Xem xét về vấn đề này, nghiên cứu của (Owusu et al, 2018) tin rằng
những trở ngại có tác động đáng kể đến sự quan tâm của sinh viên trong quá trình theo
đuổi chứng chỉ chuyên môn. Cho đến nay, bằng chứng được cung cấp bởi các nghiên
cứu trước đây chỉ ra rằng thực tế là sự phức tạp của các yếu tố ảnh hưởng chịu phần
lớn trách nhiệm cho việc đưa ra quyết định của sinh viên ở nhiều nơi trên Thế Giới.
Theo đó, (Ibrahim El-Sayed Ebaid, 2020) cho thấy sự thiếu kiến thức về các yếu tố sẽ
làm ảnh hưởng đến sự lựa chọn theo đuổi chứng chỉ kế toán viên chuyên nghiệp ở
sinh viên. Để đưa ra nghiên cứu về việc quyết định sở hữu chứng chỉ nghề nghiệp
quốc tế của người học trong lĩnh vực kế toán hiện nay, nhóm tác giả đã đặt ra một vài
nhân tố có trực tiếp và gián tiếp đến ý định của sinh viên về vấn đề trên từ tham khảo
của các bài nghiên cứu trước. Nhóm nghiên cứu tin rằng đề tài này sẽ mang lại cái
nhìn tổng quan hơn về các yếu tố ảnh hưởng từ đó góp phần điều chỉnh phương pháp
giảng dạy và tạo điều kiện phát triển tốt hơn đối với sinh viên Khoa Kế toán.
Theo Điều 4, Điều 9 trong Thông tư 91/2017/TT-BTC có quy định người dự thi chứng
chỉ kế toán cần đáp ứng các điều kiện như sau:
“1. Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành
pháp luật; 2. Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên về chuyên ngành Tài chính, Ngân
hàng, Kế toán, Kiểm toán; hoặc có bằng tốt nghiệp đại học các chuyên ngành khác với
tổng số đơn vị học trình (hoặc tiết học) các môn học: Tài chính, Kế toán, Kiểm toán,
Phân tích hoạt động tài chính, Thuế từ 7% trở lên trên tổng số học trình (hoặc tiết học)
cả khóa học; hoặc có bằng tốt nghiệp đại học các chuyên ngành khác và có văn bằng,
chứng chỉ hoàn thành các khóa học do Tổ chức nghề nghiệp quốc tế về kế toán, kiểm
toán cấp bảo đảm các quy định tại Điều 9 Thông tư này; 3. Có thời gian công tác thực
tế về tài chính, kế toán, kiểm toán tối thiểu 36 tháng, được tính trong khoảng thời gian
từ tháng tốt nghiệp ghi trên bằng tốt nghiệp đại học (hoặc sau đại học) đến thời điểm
đăng ký dự thi. Thời gian công tác thực tế về kiểm toán bao gồm thời gian làm trợ lý
kiểm toán tại doanh nghiệp kiểm toán, thời gian làm kiểm toán nội bộ tại bộ phận kiểm
toán nội bộ của đơn vị, thời gian làm kiểm toán tại cơ quan Kiểm toán Nhà nước; 4.
Nộp đầy đủ, đúng mẫu hồ sơ dự thi và chi phí dự thi theo quy định; 5. Không thuộc
các đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 52 của Luật kế toán.”
Vì vậy, có thể nói rằng chứng chỉ kế toán không chỉ là một tiêu chuẩn chung về kiến
thức và kỹ năng trong lĩnh vực tài chính và kế toán, mà còn là một công cụ hữu ích để
các kế toán có thể nâng cao năng lực và đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Các
chứng chỉ kế toán cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra các cơ hội nghề
nghiệp cho các chuyên gia tài chính và kế toán, giúp họ có thể phát triển sự nghiệp của
mình và đóng góp tích cực vào sự phát triển của nền kinh tế.
Chứng chỉ kế toán là một công cụ chất lượng và đáng tin cậy cho các nhà tuyển dụng.
Nó đảm bảo rằng người sở hữu chứng chỉ đã đủ điều kiện để đáp ứng các tiêu chuẩn
và yêu cầu chuyên môn trong ngành kế toán. Bời vì để sở hữu được chứng chỉ, kế toán
viên phải trải qua một quá trình học tập và đào tạo chuyên sâu trong lĩnh vực này. Nó
buộc họ phải nắm vững được những nguyên tắc, chuẩn mực, phương pháp để tính toán
và từ đó lập ra được báo cáo tài chính một cách chính xác và minh bạch. Việc học và
sở hữu chứng chỉ không chỉ cho thấy sự chăm chỉ mà còn là sự nỗ lực, quyết tâm và
đam mê với công việc của mình. Sở hữu chứng chỉ kế toán vừa làm tăng lợi ích của
bản thân cũng vừa làm tăng lợi ích của các tổ chức, giúp nâng cao chất lượng hoạt
động kế toán.
Trong tổ chức, sở hữu chứng chỉ kế toán cũng có thể mang lại lợi ích về mặt tài chính.
Các hoạt động kế toán hiệu quả giúp tổ chức tiết kiệm chi phí và tăng cường phản hồi
với bên ngoài. Việc sở hữu chứng chỉ kế toán là một minh chứng rõ ràng cho việc tổ
chức đó đã hấp thụ kiến thức chuyên môn và có khả năng thực hiện các nhiệm vụ kế
toán một cách chính xác và hiệu quả.
Một chế độ lương thưởng tốt là một động lực khiến các kế toán viên muốn sở hữu
chứng chỉ kế toán. Khi có một hệ thống lương thưởng rõ ràng minh bạch, khiến kế
toán viên yên tâm, phấn đấu để nâng cao thành tích và chất lượng công việc. Và đạt
được điều họ mong muốn thì chính bản thân họ cần đến những khóa học giúp họ bổ
sung, cập nhật những kiến thức mới trong lĩnh vực làm việc. , cải thiện kỹ năng
chuyên môn và kỹ năng làm việc. Từ đó, dẫn đến việc nhiều người muốn sở hữu cho
bản thân thêm chứng chỉ kế toán.
Chế độ lương thưởng dựa trên chứng chỉ kế toán có thể được coi một công cụ để công
nhận các nỗ lực và đóng góp của người sở hữu chứng chỉ. Nó tạo ra một hình thức
công bằng để đánh giá và đề cao những người đã đạt được chứng chỉ. Điều này, khiến
cho uy tín và địa vị của người đó đạt được một ngưỡng cao hơn.
H1: Chế độ lương thưởng có ảnh hưởng đến quyết định học tập
Dựa trên các cuộc thảo luận ở trên, nghiên cứu này đưa ra giả thuyết rằng:
H3: Uy tín, địa vị cá nhân có ảnh hưởng đến quyết định học các chứng chỉ.
2.2.5 Yếu tố tài chính
H4: Yếu tố tài chính có ảnh hưởng đến quyết định học các chứng chỉ.
2.2.6 Đánh giá tác động xu hướng
H5: Đánh giá tác động xu hướng có ảnh hưởng đến quyết định học các chứng chỉ.
2.2.7 Năng lực cá nhân
Theo (Dias, 2013), một trong những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn con đường
sự nghiệp của sinh viên là sở thích cá nhân của họ. So với những sinh viên chọn
chuyên ngành không phải kế toán, những sinh viên chọn chuyên ngành kế toán có nền
tảng vững chắc về toán học và khả năng viết kém phát triển hơn. Điều này cho thấy
rằng, trái ngược với những sinh viên chọn chuyên ngành không phải kế toán, những
sinh viên thuộc nhóm này dường như hiểu rằng họ có những gì cần thiết để theo đuổi
nghề kế toán. Ngoài ra, (Ali và Tinggi, 2013) phát hiện ra rằng sự lựa chọn chuyên
ngành của sinh viên bị ảnh hưởng đáng kể bởi kết quả học tập trước đây của họ. (Cox,
2016) cho rằng phần lớn sinh viên quyết định học chuyên ngành kế toán sau khi tốt
nghiệp trung học và trước khi đăng ký vào đại học. Mặt khác, (Bouilheras và cộng sự,
2021) cũng phát hiện ra rằng sinh viên năm cuối đại học hiểu rõ hơn về kế toán đòi hỏi
những gì và hiếm khi có hình ảnh tiêu cực về một kế toán viên. Động lực bản thân có
thể nói là ảnh hưởng đến sự nghiệp của kế toán viên (Ud Din và cộng sự, 2018). Năng
lực bản thân của sinh viên kế toán có tác động đến con đường sự nghiệp của họ vì nó
cải thiện chất lượng nghề nghiệp cũng như các lựa chọn việc làm dành cho họ, cũng
như nhận thức của họ về những gì cần có để trở thành một kế toán viên công
(Alawattage, 2021). Nghiên cứu sâu hơn là cần thiết để xác định mối quan hệ giữa lựa
chọn chuyên ngành của sinh viên với sở thích và năng khiếu cá nhân của họ dưới ánh
sáng của dữ liệu mơ hồ được trình bày ở trên. Do đó, có ý kiến cho rằng sở thích và
năng khiếu cá nhân của sinh viên có thể đóng vai trò là kim chỉ nam cho chuyên ngành
mà họ đã chọn. Chính vì những lí do
trên, nhóm nghiên cứu đưa ra giả thuyết:
Quyết định làm việc với tư cách là kế toán viên công chứng (CPA) có thể bị ảnh
hưởng bởi sở thích nội tại của sinh viên được mô tả bởi một số yếu tố, bao gồm sự
quan tâm thực sự trong lĩnh vực này, cơ hội sáng tạo, thử thách trí tuệ trong công việc,
thử thách làm việc và sự năng động của môi trường làm việc. Ahmed et al. (1997) đã
xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến sinh viên kế toán ở New Zealand trong việc lựa
chọn nghề nghiệp của họ, hoặc là kế toán công chứng hoặc nghề nghiệp không phải là
kế toán. Họ báo cáo rằng những sinh viên có ý định chọn nghề kế toán công chứng rất
coi trọng các yếu tố nội tại, chẳng hạn như công việc trí óc. Hunt và cộng sự. (2004)
phát hiện ra rằng sinh viên kinh doanh có cái nhìn tích cực hơn về tính chuyên nghiệp
của kế toán viên hơn là tính cách của họ, vốn được coi là không linh hoạt, không hào
hứng và hướng đến chi tiết. Ramadhan và Hudiwinarsih (2015) cho thấy các yếu tố
chính được sinh viên cân nhắc trong việc lựa chọn nghề kế toán bao gồm đào tạo
chuyên môn, sự công nhận nghề nghiệp. Bekoe et al. (2018) đã chứng minh rằng sự
quan tâm nội tại đối với ngành kế toán, tiếp xúc với kế toán ở trình độ cao cấp trước
đó và mong muốn theo đuổi bằng cấp kế toán chuyên nghiệp trong tương lai là những
yếu tố dự báo tốt về ý định học chuyên ngành kế toán của sinh viên ở Ghana. Laksmi
và Al Hafis ( 2019) đã chứng minh rằng đào tạo chuyên nghiệp ảnh hưởng tích cực
đến
lợi ích của sinh viên kế toán để trở thành một kế toán công ở Indonesia. Ngoài ra,
Asriyati và Harun (2020) xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến việc sinh viên kế toán
Indonesia có được sự nghiệp kế toán viên có trình độ.
Dựa trên các cuộc thảo luận ở trên, nghiên cứu này đưa ra giả thuyết rằng
H6: Năng lực cá nhân có ảnh hưởng đến quyết định học các chứng chỉ.
nhóm tác giả tập trung vào yếu tố tài chính cá nhân). Almed et al (1997) đã chỉ ra rằng,
sinh viên có ý định theo đuổi chứng chỉ kế toán chuyên nghiệp sẽ chịu ảnh hưởng đáng
kể từ các yếu tố tài chính và thị trường. Tình hình tài chính sẽ phụ thuộc và đa dạng
tùy vào mỗi cá nhân, nhưng nhìn chung đây là một trong những vấn đề đáng cân nhắc
hàng đầu mỗi khi đưa ra quyết định. Đặc biệt đối với sinh viên, điều kiện tài chính phụ
thuộc nhiều vào gia đình hơn là bản thân, vì vậy việc đưa ra quyết định theo học chứng
chỉ sẽ bị chi phối rất nhiều bởi người thân và tài chính gia đình. (Febriyanti, 2019;
Jaya et al., 2018; Samiun, 2017; Sartika, 2014; Wicaksono, 2017) cho thấy sinh viên
có dự định tìm hiểu về các chứng chỉ Kế toán quốc tế sẽ có dự định tìm kiếm về các cơ
hội học bổng liên quan.
Chi phí theo đuổi chứng chỉ quốc tế trong lĩnh vực Kế Toán là đa dạng, nên khó có thể
ước tính con số chính xác là bao nhiêu vì khả năng còn rất nhiều yếu tố liên quan mà
chưa thể đo lường được (Wangarry et al., 2018). Do đó việc xác định lệ phí và các chi
phí liên quan khác của một chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế chỉ là một ước tính tương
đối. Vậy nên các yếu tố tài chính cá nhân được xác định sẽ có ảnh hưởng lớn đối với
sinh viên trong việc đưa ra quyết định theo đuổi các chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế
trong lĩnh vực Kế toán.
H4: Yếu tố tài chính có ảnh hưởng đến quyết định học các chứng chỉ.
2.3 Mô hình nghiên cứu
Tổng hợp tất cả các phân tích và giả thuyết nêu trên, nhóm tác giả đưa ra mô hình
nghiên cứu đề xuất:
Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất
Trong chương 2, nhóm tác giả trình bày và phân tích tổng quan về các cơ sở lý thuyết
được sử dụng trong bài nghiên cứu, trong đó bao gồm: tổng kết các nghiên cứu trong
và ngoài nước có liên quan đến đề tài cũng như các lý thuyết nền phù hợp. Trên cơ sở
chọn lọc, tổng hợp và kế thừa, nhóm tác giả đã xây dựng mô hình đề xuất và giả thuyết
nghiên cứu liên quan đến các khái niệm nghiên cứu. Trong mô hình nghiên cứu được
xây dựng có tổng cộng 7 giả thuyết nghiên cứu liên quan đến các khái niệm nghiên
cứu: Chế độ lương thưởng, Cơ hội việc làm, Đánh giá tác động xu hướng, Năng lực
cá nhân, Yếu tố tài chính, Uy tín địa vị cá nhân, Quyết định học các chứng chỉ.
Quy trình nghiên cứu là một chuỗi các hành động diễn ra theo trình tự và gắn liền với
nền tảng kiến thức cũng như các bước tư duy logic (Kumar, 2014). Một quy trình
nghiên cứu gồm rất nhiều bước khác nhau, từ việc thu thập dữ liệu đến việc xử lý,
phân tích và đánh giá kết quả nghiên cứu. Để đạt được kết quả đúng đắn, chính xác thì
chúng tôi sẽ phải tuân theo quy trình hình 3.1 để có hướng đi chính xác cho bài nghiên
cứu. Quy trình nghiên cứu của chúng tôi cơ bản gồm: Xác định vấn đề nghiên cứu
(Chương 1), Tìm hiểu cơ sở lý thuyết và đưa ra các giả thuyết (Chương 2), Xác định
mô hình nghiên cứu, Thu thập dữ liệu (Chương 3), Phân tích dữ liệu và kiểm tra giả
thuyết (Chương 4), Viết báo cáo và giải thích kết quả (Chương 5).
Bước đầu tiên cũng là bước quan trọng nhất để bắt đầu nghiên cứu đó chính là xác
định vấn đề nghiên cứu. Nó quan trọng là bởi vì nếu không xác định được chính xác
vấn đề cần nghiên cứu thì chúng ta sẽ dễ mất phương hướng khi tiến hành bài nghiên
cứu. Muốn xác định được vấn đề nghiên cứu, trước hết chúng tôi cần xác định lĩnh vực
làm nghiên cứu. Sau đó, chúng tôi tìm kiếm các tài liệu liên quan như các bài báo, bài
nghiên cứu khoa học trước đó. Lần lượt như thế, chúng tôi đã xây dựng nên đề tài
nghiên cứu: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc ra quyết định sở hữu các
chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế của người học kế toán.
Tiếp đến, chúng tôi tiến hành tìm hiểu cơ sở lý thuyết và đưa ra các giả thuyết. Một bài
nghiên cứu hoàn chỉnh thì cần có những cơ sở lý thuyết để làm nền tảng, từ đó mới
triển khai và phát triển được những vấn đề trong bài nghiên cứu. Cơ sở lý thuyết bao
gồm những khái niệm, định nghĩa và các lý thuyết trong các bài nghiên cứu trong và
ngoài nước. Bài nghiên cứu của chúng tôi được dựa trên Thuyết hành vi dự định
(Theory of Planned Behavior – TPB) hay còn gọi là lý thuyết hành vi có kế hoạch
(Ajzen, 1991). Theo bài nghiên cứu, hành vi của con người sẽ chịu ảnh hưởng của ba
yếu tố: thái độ của họ đối với hành vi đó, sức ép của xã hội khi họ thực hiện hoặc
không thực hiện hành vi đó và khả năng kiểm soát của họ đối với việc thực hiện hành
vi. Sau khi đưa ra được cơ sở lý thuyết, chúng tôi tiến vào quá trình thành lập các giả
thuyết của bài nghiên cứu. Các giả thuyết được xây dựng dựa trên sự dự đoán về mối
quan hệ giữa các biến nên cần phải suy xét đến các đặc tính sau để đưa ra giả thuyết
một cách chuẩn xác nhất: (1) Giả thuyết phải theo một nguyên lý chung và không
thay trong suốt quá trình nghiên cứu; (2) Giả thuyết phải phù hợp với điều kiện thực
tế và cơ sở lý thuyết; (3) Giả thuyết nêu ra phải càng đơn giản càng tốt và (4) Giả
thuyết có thể được kiểm nghiệm và mang tính khả thi (Thiétart, 2003).
Mục đích của việc xây dựng mô hình nghiên cứu là để nhìn nhận các vấn đề một cách
rõ ràng, tổng quát hơn và đưa ra hướng đi để bài nghiên cứu hiệu quả nhất. Mô hình
nghiên cứu là sự thể hiện các mối quan hệ giữa các nhân tố (các biến) như biến phụ
thuộc, biến độc lập, biến trung gian,... với nhau. Các thành phần trong mô hình thường
được biểu diễn dưới dạng hình vẽ hoặc các phương trình toán học (Thiétart, 2003). Mô
hình cụ thể đã được chúng tôi đề cập trước đó trong mục 2.3. Có mô hình nghiên cứu
thì không thể thiếu được thang đo của bài nghiên cứu. Phần này sẽ được trình bày chi
tiết ở mực 3.2.
Thu thập dữ liệu là một bước trung gian để tiến tới bước sau nữa là phân tích và đưa ra
kết quả. Trong nghiên cứu khoa học thì các nhà nghiên cứu cần thu thập dữ liệu để
kiểm chứng các lý thuyết và có thể nói là dữ liệu gắn liền với nghiên cứu khoa học và
ngược lại (Zaltman & ctg 1982, Ehrenberg 1994). Có rất nhiều cách để thu thập dữ
liệu như phỏng vấn, khảo sát hoặc tìm kiếm dữ liệu có sẵn. Bước này, chúng tôi sẽ đưa
ra lựa chọn và giải thích lý do chọn nó trong phần tiếp theo. Kế đó, để tiến hành kiểm
tra thang đo, chúng tôi có thể sử dụng như: kiểm định độ tin cậy bằng hệ số tin cậy CA
(Cronbach's Alpha) hoặc Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor
Analysis). Quá trình kiểm định này sẽ được thể hiện cụ thể hơn trong Bảng câu hỏi.
Tiếp là quá trình phân tích dữ liệu và kiểm định giả thuyết, nó có thể xem là bước
trọng yếu của bài nghiên cứu. Nó trọng yếu là vì nếu kết quả bị sai thì sẽ ảnh hưởng
đến việc kiểm định các giả thuyết đã đưa ra ở Chương 2 và điều đó cũng ảnh hưởng
không kém đến phần kết luận ở Chương 5. Dữ liệu sau khi được thu thập sẽ được tổng
hợp, sắp xếp và nhóm chúng thành nhiều nhóm để thuận tiện trong việc nghiên cứu.
Quá trình này giúp người nghiên cứu hiểu rõ hơn được vấn đề mình đang nghiên cứu
và hiểu hơn về hành vi của người tham gia trong hoàn cảnh thực tế. Để dữ liệu được
xử lý một cách chính xác và dễ hiểu thì chúng tôi đã quyết định sử dụng phần mềm Pls
sem để tính toán dữ liệu của bài nghiên cứu và kết quả sẽ được trình bày rõ ràng hơn ở
Chương 4.
Sau khi hoàn tất các bước tìm kiếm, thu thập, phân tích và đánh giá dữ liệu, chúng tôi
sẽ đến bước cuối cùng là viết báo cáo và giải thích kết quả. Dựa vào kết quả nghiên
cứu, chúng tôi sẽ trình bày thêm về những gì đã và chưa làm được trong bài nghiên
cứu. Và nó sẽ được trình bày cụ thể ở Chương 5.
Sơ đồ 3.3 . Quy trình đánh giá mô hình đo lường dạng kết quả
“Khi đánh giá một mô hình đo lường dạng kết quả, cần đánh giá (i) độ tin cậy tổng
hợp (composite reliability) để đánh giá tính ổn định nội bộ (internal consistency), (ii)
độ tin cậy của từng biến quan sát (individual indicator reliability) và phương sai trích
trung bình (average variance extracted - AVE) nhằm đánh giá giá trị hội tụ
(convergent validity) và (iii) tiêu chí Fornell-Larcker và hệ số tải nhân tố chéo để đánh
giá phân biệt (discriminant validity)” trích theo (Hair Jr et al., 2021). Các mục tiếp
theo là các kết quả cụ thể trong đánh giá mô hình đo lường của nghiên cứu.
3.6.1. Đánh giá tính ổn định nội bộ
Tính ổn định nội bộ là mức độ mà các chỉ số đo lường cùng một cấu trúc được liên kết
với nhau, được đo lường bằng chỉ số Cronbach’s Alpha. Tuy nhiên, hạn chế chính của
Cronbach’s Alpha là có xu hướng đánh giá thấp độ tin cậy của thang đo, đánh giá
không đúng độ tin cậy nhất quán nội tại, nhạy cảm với số lượng biến quan sát. Theo
(Hair Jr et al., 2021), “độ tin cậy tổng hợp phù hợp với mô hình PLS hơn Cronbach’s
Alpha”, vì thế, nhóm nghiên cứu sử dụng chỉ số đo lường tính ổn định nội bộ của
thang đo thông qua chỉ số độ tin cậy tổng hợp (Composite reliability). Giá trị càng cao,
mức độ tin cậy càng cao. Các giá trị độ tin cậy từ 0.60 đến 0.70 được coi là “có thể
chấp nhận được trong nghiên cứu khám phá”, trong khi các giá trị từ 0.70 đến 0.90
nằm trong khoảng từ “đạt yêu cầu đến tốt”. Các giá trị trên 0.90 (và chắc chắn trên
0.95) là những giá trị có vấn đề, vì chúng chỉ ra rằng các chỉ số đo lường là dư thừa, do
đó làm giảm tính hợp lệ của cấu trúc (Diamantopoulos, Sarstedt, Fuchs, Wilczynski, &
Kaiser, 2012). Các giá trị độ tin cậy từ 0.95 trở lên cũng cho thấy khả năng xảy ra các
dạng phản hồi không mong muốn, do đó kích hoạt các mối tương quan giả định giữa
các thuật ngữ sai số của các chỉ số.
Bên cạnh đó, trong nghiên cứu này, nhóm tác giả đã sử dụng độ tin cậy tổng hợp để
thay thế hệ số Cronbach’s Alpha khi phân tích độ tin cậy nhất quán bên trong. Kết quả
phân tích cho thấy độ tin cậy tổng hợp của Cơ hội việc làm (CH) = 0,908; Đánh giá tác
động xu hướng (DG) = 0,868; Chế độ lương thưởng (LT)= 0,877; Năng lực cá nhân
(NL) = 0,816; Yếu tố tài chính (TC) = 0,830; Uy tín, địa vị cá nhân (UT) = 0,890;
Quyết định học các chứng chỉ (QD)=0,890. Nhìn chung, điểm tin cậy tổng hợp cho
mỗi cấu trúc cao (nhỏ nhất là 0,816). Vì thế, nó đã chứng minh rằng thang đo độ tin
cậy nhất quán bên trong (độ tin cậy ổn định nội bộ) tốt.
Composite reliability Composite reliability Average variance extracted
(rho_a) (rho_c) (AVE)
CH 0,874 0,908 0,712
D
G 0,810 0,868 0,624
LT 0,844 0,877 0,591
NL 0,703 0,816 0,526
Q
D 0,842 0,890 0,669
TC 0,745 0,830 0,552
UT 0,814 0,890 0,729
Bảng 3.1. Kết quả đánh giá mô hình đo lường
3.6.2. Đánh giá giá trị hội tụ.
(Fornell & Larcker, 1981) cho rằng giá trị của phương sai trích trung bình (AVE) nên
được sử dụng để đánh giá tính hợp lệ hội tụ của các biến tiềm ẩn. Để một thang đo đạt
giá trị hội tụ, thì giá trị AVE phải lớn hơn 0.5 (Chin, 1998; Hock & Ringle, 2010).
Như đã hiển thị trong bảng 3.1, giá trị AVE đã được báo cáo cho từng biến: Cơ hội
việc làm (CH)= 0,712; Đánh giá tác động xu hướng (DG) = 0,624; Chế độ lương
thưởng (LT) = 0,591; Năng lực cá nhân (NL) = 0,526; Yếu tố tài chính (TC) = 0,552;
Uy tín, địa vị cá nhân (UT) = 0,729; Quyết định học các chứng chỉ (QD)=0,669. Tất cả
các biến đều có AVE > 0.5. Chính vì lý do đó, mỗi cấu trúc đều thể hiện giá trị hội tụ
tốt.
3.6.3 Đánh giá giá trị phân biệt
Theo (Giao, H. N. K., & Vuong, B. N. (2020). Giáo trình Cao học Phương pháp
Nghiên cứu Khoa học trong Kinh doanh-Cập nhật SmartPLS.), “Giá trị phân biệt cho
thấy tính duy nhất hoặc tính khác biệt của một cấu trúc khi so sánh với các cấu trúc
khác trong mô hình. (Fornell và Lacker, 1981) khuyến nghị rằng tính giá trị phân biệt
được tìm thấy khi căn bậc hai của AVE cho mỗi biến tiềm ẩn cao hơn các giá trị tương
quan khác trong số các cấu trúc khác. Để đánh giá tính phân biệt của thang đo, nghiên
cứu sử dụng tiêu chí của Fornell-Lacker (Hair & cộng sự, 2017) và hệ số Cross-
loading.
CH DG LT NL QD TC UT
CH 0,844
DG 0,720 0,790
LT 0,717 0,611 0,769
NL 0,588 0,614 0,597 0,725
QD 0,506 0,605 0,536 0,722 0,818
TC 0,568 0,628 0,580 0,697 0,681 0,743
Bảng 3.2. Giá trị phân biệt (tiêu chí Fornell - Lacker)
Phần màu vàng chính là căn bậc hai chỉ số AVE của các nhân tố. Phần không bôi vàng
là tương quan giữa các nhân tố với nhau. Kết quả cho thấy toàn bộ giá trị căn bậc hai
AVE đều lớn hơn toàn bộ giá trị tương quan giữa các nhân tố, như vậy tính phân biệt
được đảm bảo.
Ngoài ra, nhóm tác giả còn sử dụng tiêu chí đánh giá thông qua hệ số Cross-loading.
Phương pháp này cho rằng tính phân biệt sẽ đảm bảo khi hệ số tải ngoài outer loading
của một biến quan sát thuộc nhân tố này cần lớn hơn bất kỳ hệ số tải chéo cross-
loading với những biến quan sát thuộc các nhân tố khác trong mô hình. Kết quả nghiên
cứu tại Bảng 3.3 cho thấy gần như toàn bộ hệ số tải ngoài của các biến quan sát đều
lớn hơn hệ số tải chéo.
CH DG LT NL QD TC UT
CH1 0,869 0,626 0,647 0,593 0,478 0,544 0,590
CH2 0,811 0,560 0,616 0,440 0,373 0,418 0,566
CH3 0,824 0,601 0,600 0,471 0,396 0,484 0,610
CH4 0,870 0,639 0,563 0,467 0,449 0,463 0,577
DG1 0,452 0,685 0,441 0,455 0,380 0,491 0,393
DG2 0,539 0,801 0,500 0,485 0,501 0,440 0,469
DG3 0,585 0,850 0,434 0,516 0,487 0,517 0,518
DG4 0,677 0,814 0,550 0,489 0,525 0,543 0,621
LT1 0,609 0,513 0,833 0,535 0,510 0,459 0,615
LT2 0,562 0,419 0,815 0,398 0,343 0,442 0,602
LT3 0,522 0,419 0,750 0,467 0,341 0,448 0,570
LT4 0,403 0,345 0,614 0,369 0,360 0,395 0,293
LT5 0,630 0,606 0,812 0,494 0,456 0,482 0,510
NL1 0,332 0,436 0,363 0,678 0,474 0,386 0,308
NL2 0,490 0,527 0,572 0,727 0,529 0,538 0,577
NL3 0,460 0,416 0,436 0,785 0,568 0,520 0,432
NL4 0,414 0,407 0,357 0,706 0,519 0,570 0,336
QD1 0,445 0,517 0,515 0,578 0,851 0,560 0,599
QD2 0,345 0,374 0,313 0,586 0,766 0,570 0,379
QD3 0,491 0,624 0,523 0,646 0,869 0,581 0,574
QD4 0,360 0,440 0,383 0,550 0,782 0,517 0,439
TC1 0,552 0,519 0,514 0,507 0,401 0,638 0,535
TC2 0,278 0,418 0,335 0,547 0,471 0,706 0,320
TC3 0,518 0,538 0,526 0,538 0,554 0,829 0,618
TC4 0,369 0,415 0,372 0,497 0,574 0,784 0,386
UT1 0,548 0,540 0,622 0,506 0,520 0,546 0,860
UT2 0,560 0,538 0,538 0,440 0,528 0,494 0,842
UT3 0,666 0,563 0,578 0,523 0,527 0,549 0,859
Bảng 3.3. Hệ số tải chéo (cross loading)
Các phần tiếp theo trong chương 4 lần lượt trình bày theo bốn bước chính trong quy
trình phân tích mô hình cấu trúc. Mục 4.2 tiến hành đánh giá hiện tượng đa cộng
tuyến. Mục 4.3 sẽ đánh giá về tính phù hợp của các mối quan hệ trong mô hình cấu
trúc cũng như giải thích về ý nghĩa thống kê của các mối quan hệ này, đồng thời đưa ra
kết luận về các giả thuyết nghiên cứu và tiến hành kiểm định biến trung gian trong mô
hình có thức sự đóng vai trò là biến trung gian hay không. Mục 4.4 sẽ trình bày kết quả
liên quan đến đánh giá mức độ của R2 và f2.
Ở mục 4.5, nhóm tác giả sẽ tiến hành thống kê mô tả để nhận xét sơ bộ về mối tương
quan giữa cơ hội việc làm và năng lực cá nhân ; cũng như giữa đánh giá tác động xu
hướng với chế độ lương thưởng.
4.2. Đánh giá hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình cấu trúc
Việc kiểm tra đa cộng tuyến đã được nghiên cứu từ các phương pháp tiếp cận tham số
và đề xuất quy tắc ngón tay cái (Farrar, Glauber 1967) là một tác phẩm tiêu biểu trong
trường hợp đầu tiên. Đề xuất thứ nhất và thứ hai chia sẻ thực tế rằng các phân phối cơ
bản là chuẩn hoặc đa biến-chuẩn tắc. Trong thống kê , hệ số lạm phát phương sai
(Variance inflation factor – VIF ) là thương số của phương sai trong một mô hình có
nhiều số hạng bằng phương sai của một mô hình chỉ có một thuật ngữ. Theo (Belsely,
Kuh và Welsh, 1980) “Đa cộng tuyến thường được công nhận là tồn tại nếu có một
mối quan hệ tuyến tính gần đúng (tức là phương sai chung) giữa một số biến dự báo
trong dữ liệu” Trong bài nghiên cứu, nhóm tác giả sử dụng mô hình đề xuất để nghiên
cứu tác động giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc, được trình bày như sau:
- Mô hình đề xuất: Gồm sáu biến độc lập là “đánh giá tác động xu hướng” (DG),“cơ
hội việc làm” (CH), “chế độ lương thưởng” (LT), “uy tín, địa vị cá nhân” (UT), “năng
lực cá nhân” (NL), “yếu tố tài chính” (TC) và một biến phụ thuộc là “quyết định học
các chứng chỉ” (QD)
Sơ đồ 4.1 Mô hình đề xuất trong kiểm tra đa cộng tuyến
Bên dưới đây là bảng 4.1, dựa vào giá trị VIF hồi quy của từng mô hình khi
được sử dụng để đánh giá mức độ đa cộng tuyến. Kết quả cho thấy được, ở cả
mô hình 1 và 2 đều có chỉ số VIF của các biến độc lập nhỏ hơn 5 và lớn hơn 0.2, điều
này được chứng minh là không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến. Do đó mô hình, biến
độc lập và cỡ mẫu trong bài nghiên cứu này không có tương quan lớn với nhau và có
thể được nhận định là không bị đa cộng tuyến.
Mô hình 1
Mô hình 2
Ở cuối nội dung này, bảng 4.3 đã giới thiệu các kết quả kiểm định giả thuyết
nghiên cứu. Theo kết quả kiểm định, giả thuyết về “Năng lực cá nhân” có tác động trực
tiếp và mạnh nhất đến quyết định học các chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế. Tiếp theo,
theo thứ tự ảnh hưởng từ mạnh tới yếu dần đó lần lượt là các giả thuyết về “Uy tín, địa
vị cá nhân; Yếu tố tài chính; Đánh giá tác động xu hướng và Cơ hội làm việc”. Trong
đó, yếu tố “Cơ hội việc làm” lại có giá trị âm thể hiện đây là một chiều quan hệ tác
động nghịch đến quyết định theo học các chứng chỉ. Và cuối cùng là yếu tố “Chế độ
lương thưởng” cũng cho thấy sự tác động tích cực đến quyết định theo học các chứng
chỉ nghề nghiệp quốc tế nhưng lại với mức độ chưa cao.
4.5. Thống kê mô tả
4.5.1 Thống kê mô tả về mức độ tự đánh giá của người học đối với năng lực cá
nhân
Năm 1 4 4 4 3
Năm 2 4 4 4 4
Năm 3 4 4 4 4
Năm 4 4 4 4 4
Thạc sĩ 4 5 4 4
Liên thông 1 4 2 2
Bảng 4.5. Giá trị trung bình về mức độ tự đánh giá của người học đối với năng
lực cá nhân
Để ra quyết định học các chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế, năng lực cá nhân có thể nói
là một trong các yếu tố quan trọng để người học cân nhắc. Vì thời gian và độ khó của
việc học các chứng chỉ nên người học cần có nền tảng và một động lực học tập tích
cực và vững vàng.
Nhìn chung, các nhóm người học có mức độ tự đánh giá tương đối cao. Đặc biệt,
nhóm người học thạc sĩ có mức độ tự đánh giá về năng lực cá nhân là cao nhất. Bên
cạnh đó, nhóm người học liên thông có mức độ tự đánh giá tương đối thấp. Đây có thể
được xem là một yếu tố chủ quan quan trọng, điều kiện căn bản để ra quyết định theo
học các chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế.
4.5.2 Thống kê mô tả về mức độ tự đánh giá của người học đối với uy tín, địa vị cá
nhân
Kế toán 4 4 4
Kiểm toán 5 4 4
Tài chính 4 4 4
Marketing 4 4 4
Khác 4 4 4
Bảng 4.6. Giá trị trung bình về mức độ tự đánh giá của người học đối với uy tín,
địa vị cá nhân
Từ kết quả trên, có thể thấy được, mức độ tự đánh giá về yếu tố uy tín, địa vị cá nhân
của người học thuộc các chuyên ngành khá cao. Không có sự chênh lệch đáng kể giữa
các nhóm người học thuộc các chuyên ngành.
Điều đó cho thấy, hầu hết các bạn sinh viên thuộc khối ngành kinh tế trong thời gian
còn đi học đã tìm hiểu về con đường sự nghiệp và chuẩn bị về mặt tinh thần cũng như
kiến thức cho việc đi làm sau này. Đây là cơ sở góp phần ra quyết định theo học các
chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế.
Chương 4 là tập hợp các bản tổng kết từ kết quả nghiên cứu và đánh giá mô hình lý
thuyết đã trình bày ở chương 2 thông qua phần mềm xử lý dữ liệu SmartPLS 4.0, Quy
trình đánh giá mô hình lý thuyết được nhóm nghiên cứu thực hiện thông qua 4 bước.
Đầu tiên là tiếp cận và đánh giá hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình cấu trúc. Kết
quả được đánh giá là đa cộng tuyến không xảy ra trong mô hình nghiên cứu này. Tiếp
theo, nhóm nghiên cứu đã kiểm tra vai trò của 6 biến độc lập trong mô hình là Cơ hội
việc làm (CH), Chế độ lương thưởng (LT), Đánh giá tác động xu hướng DG, Uy tín,
địa vị cá nhân (UT) và Năng lực cá nhân (NL), Yếu tố tài chính (TC). Theo kết quả
của mô hình hồi quy, các biến được xác định là có tác động điến Biến phụ thuộc là
Quyết định học các chứng chỉ (QD). Ở mục trình bày kế tiếp, nhóm tác giả đi vào giới
thiệu kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu. Theo kết quả kiểm định, có thể
nhận thấy yếu tố “Năng lực cá nhân” chiếm phần lớn (0,416) ảnh hưởng đến biến phụ
thuộc - quyết định học các chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế. Tiếp theo, theo thứ tự ảnh
hưởng từ mạnh tới yếu dần lần lượt là các giả thuyết về Uy tín, địa vị cá nhân (0,230);
Yếu tố tài chính (0,266); Đánh giá tác động xu hướng (0,162) và Cơ hội làm việc
(0,148). Trong đó, “Cơ hội việc làm” mang giá trị âm biểu thị chiều quan hệ tác động
nghịch đến biến phục thuộc. Còn lại yếu tố “Chế độ lương thưởng” cũng có tác động
đến quyết định theo học các chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế nhưngvới mức độ thấp
(0,08). Từ đó đưa ra nhận định
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Bảng câu hỏi khảo sát
Bảng câu hỏi khảo sát
Phần 1:
Câu 1: Họ và tên
Câu 2: Giới tính
o Nam
o Nữ
o Khác
Câu 3: Bạn học trường nào?
o UEH
o FTU2
o UEL
o UÈ
o BUH
o Khác
Câu 4: Bạn là sinh viên năm mấy?
o Năm 1
o Năm 2
o Năm 3
o Năm 4
o Khác
Câu 5: Chuyên ngành của bạn là gì?
o Kế toán
o Kiểm toán
o Tài chính
o Ngân hàng
o Ngoại thương
o Marketing
o Khác
Phần 2:
Câu 1: Bạn có biết những chứng chỉ nghề nghiệp chuyên nghiệp trong lĩnh vực kế
toán, chẳng hạn ACCA, CPA, CFA, VACPA,… hay không?
o Chưa từng nghe qua
o Có từng nghe qua
o Biết rất rõ
Câu 2: Bạn biết về các chứng chỉ trên qua đâu?
o Gia đình
o Bạn bè
o Thầy cô, nhà trường
o Tự tìm hiểu
o Khác
Dưới đây là mô tả về mức độ đồng ý của bạn đối với các phát biểu dưới đây.
Mức độ đồng ý được xếp theo thang đo từ 1 tới 5
1 - Hoàn toàn không đồng ý
2 - Không đồng ý
3 - Bình thường
4 - Đồng ý
5 - Hoàn toàn đồng ý
Câu 3: Bạn hãy vui lòng đánh giá mức độ đồng ý của mình đối với mỗi ý kiến về "Chế
độ lương thưởng" dưới đây:
Hoàn toàn Không đồng Bình thường Đồng ý Hoàn toàn
không đồng ý đồng ý
ý
Tôi tin rằng 1 2 3 4 5
chế độ lương
thưởng hấp
dẫn là động
lực để tôi học
các chứng chỉ
nghề nghiệp
Tôi mong 1 2 3 4 5
muốn được
làm việc ở
công ty/ tổ
chức có chế độ
lương thưởng
hấp dẫn
Tôi luôn mong 1 2 3 4 5
muốn có mức
lương cao hơn
ở công việc
của mình trong
tương lai
Tôi thấy rằng 1 2 3 4 5
mức lương
trong lĩnh vực
kế, kiểm tương
đối cao và
xứng đáng
Tôi nghĩ việc 1 2 3 4 5
sở hữu chứng
chỉ sẽ giúp tôi
có lợi thế về
mức lương
thỏa thuận khi
đi xin việc
Câu 4: Bạn hãy vui lòng đánh giá mức độ đồng ý của mình đối với mỗi ý kiến về “Cơ
hội việc làm” dưới đây:
Hoàn toàn Không đồng Bình thường Đồng ý Hoàn toàn
không đồng ý đồng ý
ý
Tôi nghĩ rằng 1 2 3 4 5
việc sở hữu
các chứng chỉ
nghề nghiệp sẽ
giúp cho tôi
kiếm được
việc làm mong
muốn
Tôi nghĩ rằng 1 2 3 4 5
sẽ có nhiều cơ
hội việc làm
trong và ngoài
nước khi tôi sở
hữu chứng chỉ
nghề nghiệp
quốc tế
Tôi nghĩ rằng 1 2 3 4 5
việc sở hữu
các chứng chỉ
nghề nghiệp sẽ
giúp tôi trở
thành ứng cử
viên sáng giá
trong mắt các
nhà tuyển
dụng
Tôi nghĩ rằng 1 2 3 4 5
sẽ có nhiều cơ
hội được làm
việc tại các
công ty lớn
như Big4 khi
tôi sở hữu
chứng chỉ
nghề nghiệp
quốc tế
Câu 5: Bạn hãy vui lòng đánh giá mức độ đồng ý của mình đối với mỗi ý kiến về
"Đánh giá tác động xu hướng" dưới đây:
Câu 6: Bạn hãy vui lòng đánh giá mức độ đồng ý của mình đối với mỗi ý kiến về
"Năng lực cá nhân" dưới đây:
Câu 7: Bạn hãy vui lòng đánh giá mức độ đồng ý của mình đối với mỗi ý kiến về "Yếu
tố tài chính" dưới đây:
Câu 8: Bạn hãy vui lòng đánh giá mức độ đồng ý của mình đối với mỗi ý kiến về " Uy
tín, địa vị cá nhân" dưới đây:
Câu 9: Bạn hãy vui lòng đánh giá mức độ đồng ý của mình đối với mỗi ý kiến về
"Quyết định học các chứng chỉ" dưới đây:
Phụ lục 2: Thống kê mô tả các biến quan sát trong mô hình đo lường
Standard
Mean Median Observed min Observed max deviation
CH1 0,000 0,008 -1,011 1,452 0,495
CH2 0,000 0,034 -2,090 1,519 0,585
CH3 0,000 0,011 -1,922 1,527 0,566
CH4 0,000 0,040 -1,759 1,944 0,493
DG1 0,000 0,253 -3,148 1,855 0,729
DG2 0,000 -0,079 -1,900 1,877 0,599
DG3 0,000 -0,030 -1,763 1,827 0,527
DG4 0,000 -0,045 -1,630 1,751 0,581
LT1 0,000 -0,005 -2,650 1,896 0,553
LT2 0,000 -0,015 -1,658 2,287 0,580
LT3 0,000 -0,130 -2,092 2,158 0,662
LT4 0,000 0,140 -2,589 2,151 0,789
LT5 0,000 -0,013 -1,579 1,585 0,583
NL1 0,000 0,065 -2,355 1,924 0,735
NL2 0,000 -0,051 -2,566 2,340 0,686
NL3 0,000 0,028 -1,654 1,385 0,620
NL4 0,000 0,183 -2,398 1,914 0,709
QD1 0,000 -0,031 -1,209 2,466 0,526
QD2 0,000 0,150 -1,873 1,408 0,643
QD3 0,000 -0,062 -1,619 1,707 0,495
QD4 0,000 0,045 -3,225 1,681 0,624
TC1 0,000 0,059 -2,762 1,689 0,770
TC2 0,000 0,224 -2,392 2,349 0,709
TC3 0,000 -0,159 -1,579 2,047 0,559
TC4 0,000 0,171 -2,183 1,355 0,620
UT1 0,000 -0,128 -1,888 1,582 0,511
UT2 0,000 0,050 -1,687 1,328 0,539
UT3 0,000 0,044 -2,415 0,976 0,511