You are on page 1of 27

*

COLOR THEORY
MÀU
Màu sắc là sự nhận biết của con người bằng mắt (và tâm trí) cảm nhận
thông tin quang phổ được sử dụng như là cơ sở cảm giác màu sắc. Các
màu màu xanh lá cây, màu da cam hoặc màu vàng chỉ là các thuật ngữ
-nhưng không mô tả các thành phần quang phổ của ánh sáng phản xạ
của một đối tượng. một loại ngôn ngữ màu sắc để mô tả các thành phần
quang phổ của một màu nhất định, điều mà mọi người phải thống nhất.
03
1. MÀU SẮC.
1.1 Màu sắc
1.2 Nhận biết màu sắc
1.3 Tính cách màu
1.4 Màu bổ túc
2. HỆ MÀU SỬ DỤNG
2.1 Hệ RYB
2.2 Hệ RGB
2.3 Hệ CMYK
2.4 Hệ HEX
2.5 Hệ PMS
2.6 Hệ LAB
3. SỬ DỤNG MÀU SẮC
3.1 Hiểu về HSB
3.2 Màu tương đồng
3.3 Màu tương phản
3.3 Tư duy màu sắc
01

COLOR

MÀU SẮC
1.1 KHÁI NIỆM
01 Màu sắc được sinh ra từ ánh sáng, nên có thể nói
màu sắc là ánh sáng. Bởi vì màu sắc được phân
biệt từ ánh sáng là những cảm giác là sự phản
chiếu của ánh sáng trên vật thể và chúng ta có
thể cảm nhận được bởi mắt.
Theo khoa học: Khi ánh sáng trắng đi qua
lăng kính thì sẽ bị phân tán thành 7 màu gồm: Đỏ,
cam, vàng, lục, lam, chàm, tím.
Theo hội họa: Màu là những chất liệu cụ thể do
nhưng sắc tốt được chiết ra từ khoáng chất, hóa
chất, màu thiên nhiên, ví dụ 3 màu gốc: Đỏ, vàng,
lam
1.2 NHẬN BIẾT MÀU SẮC
01 Cấp thứ nhất (Primary)
Dùng 3 màu: Đỏ -Vàng -Lục lam để phối ra các
sắc độ màu khác nhau.

Cấp thứ hai (Secondary)


Nếu lấy màu đỏ chồng lên màu vàng sẽ được
màu da cam, lấy màu đỏ chồng lên lục lam sẽ có
màu tím, lấy màu vàng chồng lên màu lục lam sẽ
được màu xanh lá cây…
Cách lấy 2 màu chồng lên nhau để tạo ra màu
khác như trên được gọi là màu chồng đơn.

Cấp thứ ba (Tertiary)


Từ 3 màu căn bản: Đỏ -Vàng -Lục lam chúng ta
đã phối ra màu da cam - xanh lá - tím. Nếu chồng
các màu ở cấp Primary và Secondary, ta sẽ được
các màu ở cấp Tertiary là: Đỏ cam - Vàng cam
-Vàng xanh -Xanh lơ -Xanh tím và Đỏ tím.
Không có “cái gọi là” màu đen, màu xám hay màu
trắng vì màu trắng chỉ là sắc độ giảm tối đa của
một trong 12 màu trên vòng tròn màu, màu xám
và đen chính là sắc độ tăng tối đa của những màu
trên
1.3 TÍNH CÁCH
01 Màu sắc có 2 cảm giác: màu nóng và màu lạnh.

Màu nóng:
Các màu có cảm giác nóng là các màu như: đỏ, MÀU LẠNH MÀU NÓNG
vàng, cam, hồng...

Màu lạnh:
Màu có cảm giác lạnh như: xanh, tím, trắng, đen...
1.4 MÀU BỔ TÚC
01 a. Màu bổ túc
Những cặp màu bổ túc là những cặp màu có tính
tương phản mạnh, mà khi kết hợp với nhau đúng tỷ
lệ, sẽ tạo ra màu trắng (theo nguyên tắc phối màu
cộng) hoặc đen (theo nguyên tắc phối màu trừ).
Trong hệ phối màu trừ truyền thống, được các họa
sĩ sử dụng lâu nay, những cặp màu bổ túc là:

Những màu này không thể gây cảm giác đồng


thời đối với con người, chẳng hạn không thể có
một màu gọi là “đỏ - lục” hoặc “vàng - tím”. Điều
này tương tự cảm giác về nhiệt độ, không có cảm
giác nào được gọi là cảm giác “nóng - lạnh”, mà là
“nóng” hoặc “lạnh”.
Trong hệ màu cộng thì những cặp màu bổ túc là:

HỆ MÀU TRỪ. HỆ MÀU CỘNG.


Bao gồm nhưng màu về in, sơn, vẽ là những Bao gồm màu ánh sáng hay được phát ra từ
màu được pha chế. nguồn sáng nào đó như máy chiêu TV ....
Hay còn gọi là: Màu âm tính, Màu hấp thụ Hay còn gọi là: Màu dương tính, Màu phát xạ
b. Sử dụng màu bổ túc
01 Màu bổ túc là nhưng cặp màu tương phản rất mạnh
nên đặt cạnh nhau luôn tạo ra cảm giác căng thẳng
bởi chính sự tương phản đó. Nhưng trong thực tế
thì việc sử dụng màu bổ túc là cách tạo ra được
những sự thu hút đặc biệt của thị giác.
Cách 1: Chính phụ.
Muốn 2 màu đứng được với nhau mà không tạo ra
sự căng thẳng về mặt thị giác thì 1 hoặc cả 2 màu
đều triệt tiêu màu bằng cách cộng thêm nhưng
màu đen trắng hoặc đối lập để màu đó trầm hoặc
bạc đi.

Cách 2: Ranh giới


Tạo ra nhưng đường viền bo xung quanh một
hoặc cả 2 mảng màu để chúng độc lập không bị

Christmas
ảnh hưởng lên nhau mà vẫn giữ được bản chất
của 2 màu đó.
Ví dụ như phim hoạt hình, tranh kính ...
02
COLOR

SYSTEMS

HỆ MÀU
2.1 HỆ RYB
02 Trong lĩnh vực hội họa, các họa sĩ thường trộn màu
theo hệ Đỏ | Vàng | Xanh và họ gọi phương pháp
YELLOW
phối màu này là pha màu theo phép trừ. Pha ba
màu gốc theo phương pháp này, gồm đỏ, vàng và
Xanh, cho kết quả như sau:

Thực ra cách pha màu này không cho phổ màu BLUE RED
rộng. Các màu trộn với nhau có thể làm mất đi
sắc độ. Pha càng nhiều màu với nhau thì màu
càng xỉn đục, hay còn gọi bằng từ chuyên môn là
bị ”chết màu”.
Được sử dụng trong những lĩnh vực, vẽ, sơn,
nhuộm vải ...

RED YELLOW BLUE


2.2 HỆ RGB
02 Nó bao gồm 3 màu: Đỏ (Red), Xanh lá (Green),
Lam (Blue)
Các màu gốc có thể được trộn với nhau để tạo ra
mọi màu khác trong không gian màu của chúng.
Nếu không gian màu là một không gian vector thì
các màu gốc tạo nên hệ cơ sở của không gian đó.
Phối màu cộng sử dụng hệ màu RGB
Hai tia sáng cùng cường độ thuộc hai trong ba
màu gốc nói trên chồng lên nhau sẽ tạo nên màu
thứ cấp:

Ba tia sáng thuộc ba màu gốc cùng cường độ


chồng lên nhau sẽ tạo nên màu trắng.
Là một hệ thống màu sắc được dùng rộng rãi nhất
trong cuộc sống ngày nay. Được gọi là hệ màu
dương tính hay hệ màu cộng, màu phát xạ hoặc RED GREEN BLUE
nôm na hay gọi là màu ánh sáng hoặc hiển thị màn
hình.
2.3 HỆ CMYK
02 Nó bao gồm 4 màu: Xanh lơ (Cyan), Hồng sẫm
(Magenta), Vàng (Yellow), Đen (Black)
Trên nền trắng, các màu sắc về lý thuyết có thể
được tạo ra bằng việc trộn 3 loại mực xanh lơ,
hồng sẫm và vàng (các màu gốc).

3 màu trộn với nhau gần được màu gần như màu
đen.
Nôm na hiện nay chúng ta thường gọi là hệ mầu
dùng trong lĩnh vực in ấn.

C M Y K
CYAN MAGENTA YELLOW BLACK
2.4 HỆ HEX
02 Thường dùng thiết kế Web bằng ngôn ngữ HTML
hay CSS, khi cần biểu diễn giá trị của màu sắc
dưới dạng RGB, người ta thường sử dụng hệ đếm
cơ số này. Nó là một chuỗi trong hệ thập lục phân
có sáu chữ hay số dạng ghép của ba số dạng
một byte. Các byte biểu diễn cho ba thành phần
màu của các loại màu sắc khác nhau là màu đỏ,
xanh lá cây và xanh lam. Mỗi byte đại diện cho
một số trong khoảng 00 đến FF (trong hệ thập lục
phân), tức 0 đến 255 trong hệ thập phân. Số Hex
trong Web được tạo thành bằng cách ghép nối
ba số dạng một byte trong hệ thập lục phân.
Byte 1: giá trị của màu đỏ
Byte 2: giá trị của màu xanh lá cây
Byte 3: giá trị của màu xanh lam.
K R Y
#000000 #ff0000 #ffff00

W #ffffff G #00ff00 C #00ffff

-50%B #808080 B #0000ff M #ff00ff

R -50%S #ff8080 R -50%B #800000 R -50%SB #804040


2.5 HỆ PMS
02 Có rất nhiều màu sắc khác nhau phù hợp với hệ
thống màu pha sẵn ngàynay, nhưng đến nay,
phổ biến nhất trong ngành công nghiệp in ấn là
Pantone Matching System, hay PMS.
Giữ màu khác nhau trên khắp các phương tiện
là rất khó khăn vì không phải chỉ là màu sắc chủ
quan đến mức độ nào đó, mà còn bởi vì các thiết
bị sử dụng một loạt các công nghệ hiển thị màu
sắc.
Hầu hết các màu PMS có một “công thức” mà
máy in sau để tạo ra các màu mong muốn.
Những màu sắc cơ bản, cùng với màu đen và
trắng, được kết hợp theo tỷ lệ nhất định trong cửa
hàng của máy in để đạt được màu sắc khác PMS.
Một số tiêu chuẩn :
Pantone công thức hướng dẫn - Pantone formula
guides. Một số PMS màu sắc có thể được mua Illustrator | Window/Swatches Labraries/Color book/...
bởi vì họ không thể hỗn hợp, chẳng hạn như các
metallics Pantone và mực huỳnh quang.

PANTONE 1-7 C
2.6 HỆ LAB
02 Một ngôn ngữ mô tả tất cả các màu mà con người
có thể cảm nhận được bằng các ngôn từ máy
LAB HUE LIGHTNESS

tính.
Ngôn ngữ này được gọi là Lab, trong đó L là viết +b
L = +100%
tắt của từ lightness (cường độ sáng) và a và b là
các thành phần màu. Với Lab, ta có thể mô tả một
màu rất chính xác.
Lab là một không gian màu độc lập và chỉnh sửa -a +a
màu trong hệ của nó. Có thể sử lý di chuyển nhẹ
nhàng trên kênh a hoặc kênh b cũng tạo ra những
thay đổi mạnh mẽ nhất về màu sắc.

-b
L = 0%
03
COLOR

TYPES

PHÂN LOẠI MÀU


3.1 YẾU TỐ HSB
03 SỬ DỤNG GÓC ĐỘ MÀU BIỂU ĐỒ MÀU

00 Hue
Hue (dải màu): Đối với người làm thiết kế điều
này rất quen thuộc nó nằm trong các bảng màu
(Panel Color), nơi mà chúng ta có thể lựa chọn 600
màu một cánh dễ dàng. Hue trong HSB / HSL mã 3000 Saturation
hóa của RGB

Brightness
Là một trong những thuộc tính chính (gọi là các
tham số xuất hiện màu sắc ) của một màu sắc như
màu đỏ, cam, vàng, xanh lá cây, xanh dương, tím. 1200

2400

1800
Saturation (độ bão hòa): Độ màu được đo bởi
sắc thái cảm nhận về màu, tăng giảm mức độ
cảm nhận sắc thái về màu và sắc.

Brightness (sắc độ): Là mức độ sáng tối của


màu sắc được hòa trộn thêm đen hoặc trắng.

H+S H+B S+B


03 Tint: Vòng tròn màu sắc bên cạnh Hue đại diện
cho các sắc thái của từng màu sắc. Tint là dải TINT
màu trộn với màu trắng là màu sắc là rất mờ nhạt.
HUE
Hay là cách sử dung màu thuần khiết Hue và giảm
Saturation

Tone: Vòng tròn màu sắc tiếp theo pha trộn với SHADE
đúng màu xám. làm màu giảm độ màu và tối hơn.
TONE
Hay cách sử dụng màu thuần khiết Hue và giảm
cùng lúc Brightness và Saturation

Shade: Là cách trộn màu thuần khiết Hue với


màu đen làm cho màu sắc tối hơn.
Hay là cách trộn Hue với Brighness.

TINT SHADE TONE


03 MÀU TƯƠNG ĐỒNG MÀU TƯƠNG PHẢN

MÀU TƯƠNG TỰ MÀU BỔ TÚC MÀU NGÔI SAO


Analogous Complementary Pentagram
+180
+180
+180 -2X -X +X +2X
+XO +XO +180

MÀU ĐƠN SẮC MÀU BỘ 3 (1) MÀU BỘ 3 (2)


Monochormantic Trial Split Complementary
+180 +180
-X +X
-X +X
+S -B-S +1200 +1200 -X +X

MÀU BÓNG MÀU BỘ 4 (1) MÀU BỘ 4 (2)


Shade Square Tetrad

-B -B +90 +90 +90 +90 +90 +90


3.2 MÀU TƯƠNG ĐỒNG
03 a. Màu tương tự | Analogus ANALOGUS MONOCHOMANTIC
Là những màu được sắp xếp cạnh nhau và cách
đều nhau trên dài Hue.
Mang lại cảm giác chuyển màu nhẹ nhàng qua
từng bước màu

b. Đơn sắc | Monochomantic


Là cách sử dụng một màu duy nhất nhưng có nhiều
sắc thái màu khác nhau bằng cánh tăng giảm độ
sáng tối cho màu (Brightness - Saturation) để tạo
ra các màu phụ trợ.
03 c. Khối | Shade SHADE
Sử dụng một màu duy nhất nhưng có nhiều
sắc độ khác nhau. Chỉ thay đổi độ tối của màu
(Brightness)
3.2 MÀU TƯƠNG PHẢN
03 d. Màu bổ túc | Complementary COMPLEMENTARY COMPOUND
Là nhưng cặp màu đối lập đối đỉnh nhau qua
bánh xe màu. Nhưng màu bổ trợ thường sử dụng
2 yếu tố Saturation và Brighness để làm nổi bật
màu chính

e. Hòa trộn | Compound


Là cách sử dụng màu đối lập qua vòng tròn màu
nhưng nhưng màu phụ trợ của 2 màu đối lập lệch
trái hoặc phải theo cùng 1 hướng (giống như kết
hợp giữa bộ màu tương tự và tương phản). Khác
với bộ 2 màu tương phản là chỉ thay đổi sắc thái
màu và sáng tối (Brighness và Saturation)
03 f. Bộ 3 | Trial TRIAL TETRAD
Là bộ 3 màu chia đều tạo thành hình tam giác
đều hoặc cân trên vòng tròn màu. Trong các tác
phẩm sử dụng những màu gốc thường sử dụng
những bộ này.
Ví dụ tranh của Modian

g. Bộ 4 | Tetrad
Là bộ gồm 4 màu tạo thành hình chữ nhật trên vòng
tròn màu. Gần giống màu Hòa trộn (Conpound)
nhưng nó đa rạng hơn và khi sử dụng dưới dạng
hình vuông sẽ tạo ra 2 cặp màu đối lập.
03 h. Bộ 5 | Pentagram
Là bộ kết hợp từ 5 màu trở lên tạo thành hình
PENTAGRAM HIGHT CONTRACT

ngôi sao trên vòng tròn màu. Là dài nhiều màu


(colorful). Được sử dụng khá rộng rãi và rất thu
hút về mặt thị giác

i. Tương phản mạnh | Hight contract


Là phương pháp sử dụng các một hoặc nhiều
bộ màu tương phản kết hợp cùng độ sáng tối và
bão hòa màu, nhằm mục đích thu hút thị giác một
cách mạnh mẽ
03 k. Màu tự do | Custom
Là cách loại bỏ không làm theo 1 quy tắc bất kỳ
nào trong cách sử dụng màu sắc. Sử dụng màu
với tu duy thay đổi các bộ màu bằng cách kết
hợp chúng với nhau để mang lại sự mới mẻ và
khác biệt trong thiết kế.
04
COLOR

SIGNIFICATION

You might also like