Professional Documents
Culture Documents
Phân loại tỷ giá hối đoái
Phân loại tỷ giá hối đoái
Trong đó:
NER là tỷ giá hối đoái danh nghĩa.
P* là mức giá cả hàng hoá nước ngoài tính bằng ngoại tệ
P là mức giá cả hàng hoá trong nước tính bằng nội tệ.
Ví dụ: Giả sử hai nền kinh tế Việt Nam và Mỹ chỉ sản xuất duy nhất một hàng
hóa là áo sơ mi, trong đó giá áo sơ mi của Việt Nam là 300 nghìn VND còn
giá áo sơ mi của Mỹ là 30 USD, tỉ giá danh nghĩa giữa hai đồng tiền là 20.000
VND/USD, giả định mọi yếu tố khác là như nhau.
Khi đó tỷ giá hối đoái thực tế bằng
30
RER=20 , 000 × =2
3 00,000
Điều này nói lên rằng 2 chiếc áo Việt Nam đổi được một chiếc áo của Mỹ.
Như vậy, sức cạnh tranh của áo Việt Nam tốt hơn so với áo Mỹ xét trên khía
cạnh giá cả.
- Nếu RER = 1 → hai đồng tiền ngang giá sức mua
- Nếu RER > 1 → đồng tiền định giá thực thấp → nâng cao vị thế cạnh tranh
TMQT
- Nếu RER < 1 → đồng tiền định giá thực cao → hạ thấp vị thế cạnh tranh
TMQT
- Tuy nhiên, trong thực tế, hai nền kinh tế sẽ sản xuất rất nhiều hàng hóa nên
thay vì sử dụng giá của một loại hàng hóa để tính tỉ giá thực tế thì chúng ta sẽ
phải sử dụng chỉ số giá của hai quốc gia để tính tỉ giá thực tế.
- Công thức tỷ giá thực dạng chỉ số:
CPI ¿
RER t=e NER ×
CPI
Trong đó:
e NER : chỉ số tỉ giá danh nghĩa
t: Năm thực tế
t 0: Năm cơ sở
¿
CPI : chỉ số giá ở nước ngoài
CPI: chỉ số giá trong nước
Bảng tính giá thực song phương dưới dạng chỉ số
2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
NER 1.1 1.13 1.2 1.22 1.3 1.4 1.4
(2002=1.20)
CPI VN 95 98 100 105 111 113 115
(2002=100)
CPI Mỹ 97 98 100 102 104 109 105
(2002=100)
- Ý nghĩa:
+ Tỷ giá thực tăng, làm sức mua tương đối giảm, nên ta nói rằng đồng tiền
giảm
giá thực (real depreciation) → tăng sức cạnh tranh TMQT
+ Tỷ giá thực giảm, làm sức mua tương đối tăng, nên ta nói rằng đồng tiền
tăng
giá thực (real appreciation) → giảm sức cạnh tranh TMQT
+ Tỷ giá thực không đổi có tác dụng duy trì cố định sức cạnh tranh TMQT
Phân biệt tỷ giá danh nghĩa và tỷ giá thực
Tỷ giá danh nghĩa Tỷ giá thực tế
Định Tỷ giá hối đoái danh nghĩa là tỷ lệ bạn Tỷ giá hối đoái thực tế
nghĩa tìm thấy tại ngân hàng và người đổi tiền, cho thấy tỷ lệ giữa mức
và tỷ giá mà bạn có thể đổi ngoại tệ cho giá địa phương và mức
đồng nội tệ hoặc ngược lại. giá ở nước ngoài.
Ý Tỷ giá hối đoái danh nghĩa là tỷ giá quy Tỷ giá hối đoái thực
nghĩa đổi tiền tệ. cho thấy số lượng hàng
hoá và dịch vụ mua tại
một quốc gia có thể
được trao đổi cho hàng
hoá và dịch vụ của một
nước khác.
Vai Tỷ giá danh nghĩa cao có thể cho thấy Tỷ giá hối đoái thực có
trò đồng nội tệ có thể mua thêm hàng hóa và thể hữu ích hơn khi
dịch vụ nước ngoài. Tuy nhiên, điều này đánh giá ảnh hưởng của
có thể không phải là trường hợp khi tỷ tỷ giá đối với thương
giá thực giữa hai tỷ lệ được tính. mại quốc tế so với tỷ
giá hối đoái danh nghĩa
vì nó cho thấy hàng hoá
có thể được mua ở
nước ngoài bao nhiêu
lần.
Trong đó:
NEER là chỉ số tỷ giá danh nghĩa trung bình
ej
i
,t là các chỉ số tỷ giá hối đoái danh nghĩa của quốc gia j đối với quốc gia i ở năm
t.
w i là trọng số ngoại thương quốc gia i trong thương mại đối với quốc gia j.
- Ví dụ:
160,900+209,087
w CAD = =0.68
160,900+209,087+51,449+ 121,428
w JPY =1−0.68=0.32
NER 2006 1.45
e CAD = = =1.036
NER 2004 1.4
Tương tự: e JPY =0.989
NEER2004 =1
NEER2006 =1.036 × 0.68+ 0.989 ×0.32=1.021
=> Theo NEER đô la Canada và yên Nhật giảm giá tương đối so với đô la
Mỹ.
=> Nếu NEER tăng thì VND được coi là giảm giá so với các đồng tiền còn
lại; ngược lại nếu NEER giảm thì VND được coi là lên giá so với các đồng
tiền còn lại.
- Vì NEER là số trung bình của các chỉ số tỷ giá danh nghĩa song phương nên
NEER cũng thuộc loại tỷ giá danh nghĩa, tức chưa đề cập đến tương quan sức
mua hàng hóa giữa nội tệ và các đồng tiền còn lại. Do đó, khi NEER thay đổi
không nhất thiết sẽ tác động đến hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch
vụ.
d) Tỷ giá thực đa phương (Real effective exchange rate – REER)
- REER bằng tỷ giá danh nghĩa đa biến đã được điều chỉnh bởi tỷ lệ lạm phát
ở trong nước với tất cả các nước còn lại do đó, nó phản ánh tương quan sức
mua giữa nội tệ với tất cả các đồng tiền còn lại.
- Công thức tính tỷ giá thực đa phương:
CPI w
REER=NEER ×
CPI
n
CPI w =∑ CPI j ×GDP j
j=1
Trong đó: CPI w , CPI VN là chỉ số giá tiêu dùng trung bình của tất cả các đồng
tiền trong rổ và của đồng tiền nội tệ.
Ngoài ra còn có công thức:
n
REER=∑ E j × wi
,t
i=1 i
Trong đó:
Ej
i
,t là các chỉ số tỷ giá hối đoái thực của quốc gia j đối với quốc gia i ở năm t.
w i là trọng số ngoại thương quốc gia i trong thương mại đối với quốc gia j.