Professional Documents
Culture Documents
CƠ HỌC ĐẤT
BÀI TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
TP HCM 11/2021
1
CÂU 1
a. Cách phân loại và xác định trạng thái của đất rời?
- Dùng thành phần cấp phối hạt để phân loại đất rời
- Phân loại đất rời
b) Trình bày tóm tắt về các thông số để xác định trạng thái của đất rời?
2
CÂU 2
A) TÍNH TOÁN ÁP LỰC ĐẤT LÊN TƯỜNG CHẮN THEO LÝ THUYẾT
COULOMB
Tính toán áp lực chủ động lớn nhất
Phương pháp giải tích
Hình (a) là sơ đồ tính áp lực đẩy và áp lực chủ động của đất theo lý luận
Coulomb. Trong đó ABC là khối trượt, BC là mặt trượt giả định. Các lực tác dụng
lên khối trượt gồm có:
W - trọng lượng khối trượt ABC;
R - phản lực trên mặt trượt BC làm với pháp tuyến của mặt này một góc φ;
E - lực đẩy của đất làm với pháp tuyến của lưng tường một góc δ;
φ - góc ma sát trong của đất đắp sau lưng tường;
δ - góc ma sát giữa lưng tường và đất đắp.
Phản lực R vả E đều nằm dưới pháp tuyến.
Điều kiện để khối trượt ABC cân bằng là đa giác lực phải khép kín. Từ đa giác lực
ta có:
3
+Trong đó γ, H, α, β, φ, δ đã biết còn ε là góc nghiêng của mặt trượt giả định
để xét cân bằng khối trượt.
4
��
+Xác định Emax
��
=0
Điều kiện này cho phép xác định góc εgh của mặt trượt tương ứng với giá trị
cực đại Emax.
Trong đó:
Kcd - hệ số áp lực đất chủ động theo lý luận Coulomb;
H - chiều cao tường chắn;
γ - trọng lượng riêng của đất đắp;
φ - góc ma sát trong của đất đắp;
δ - góc ma sát giữa đất đắp và lưng tường
5
- Vì điểm M ở trạng thái cân bằng giới hạn nên ứng suất tại M thỏa mãn điều kiện
cân bằng giới hạn Morh - Coulomb:
σ1 = σ3m + 2c � (c)
Với m = tg2 (45o + φ/2)
- Thay (a) và (b) vào (c) ta có:
γz = pcdm + 2c �
- Rút ra: pcd = γzKcd - 2c ���
+Trong đó: Kcd là hệ số áp lực đất chủ động theo lý luận Rankin:
1
Kcd = � tg2 (45o + φ/2)
1
- Tổng áp lực đất chủ động: Ecd = 2 γH2Kcd
6
Khi khối đất đạt trạng thái cân bằng giới hạn bị động thì các thành phần ứng suất
tại M sẽ là:
σz = γz = σ3 (a)
pbd = σ1 (b)
Thay (a) và (b) vào điều kiện cân bằng giới hạn Mohr - Coulomb, ta có:
pbd = γzKbd + 2c ���
Trong đó: Kbd - hệ số áp lực bị động theo lý luận Rankine:
Kbd = m = tg2 (45o + φ/2).
Biểu đồ phân bố cường độ áp lực nêu trong hình (5.18c), biểu đồ có dạng hình
thang. Tổng giá trị áp lực đất bị động tính bằng diện tích biểu đồ hình thang:
1
Ebd = 2 γH2Kbd + 2c ���
7
CÂU 3
B=1.2m , L=1.8m, Số hiệu lớp đất số 4
w = 18.4 kN/m2 = 1.84 T/m2
đn = 8.8 kN/m2 = 0.88 T/m2
BÀI LÀM
A) Tính toán độ lún ở góc móng?
- Chọn bề dày các lớp phân tố hi= 0.4xB= 1.2x0.4= 0.48 (m)
- Do độ sâu chôn móng hm= 1.7m , cao độ mực nước ngầm h (MNN) = -3.6m nên
lớp phân tố thứ 1 có bề dày h1 = 3.6-1.7 =1.9 (m)
- Các phân tố còn lại tính từ mực nước ngầm sẽ có hi =0.48 m
2. Ứng suất do trọng lượng bản thân Pdz = ihi
P= po x whm
+Ứng suất gây lún tại độ sâu z kể từ đáy móng
zp = kgp
8
Với: kg = f(l/b; z/b)
- Từ bảng tính toán sự phân bố ứng suất như trên, nhận thấy tại độ sâu 3.98m kể từ
đáy móng có :
Như vậy vùng chịu nén của nền xem như kéo dài đến độ sâu 3.98 m ( 5.68 m
9
5. Tính toán độ lún cuối cùng:
10
+Xác định P1i và P2i
+ Xác định e1i và e2i từ đường cong nén với :P1i có e1i, P2i có e2i
+Kết quả tính toán độ lún do ứng suất gây lún của móng
11
--> Độ lún tại góc móng S = 0.0264 m = 2.64 cm
B) So sánh độ lún ở tâm móng (Đã tính trong bài tập lớn) và độ lún ở góc
móng? Độ lún ở 4 góc móng khi nào bằng nhau? Khi nào có 2 cặp giống nhau
và khi nào độ lún ở 4 góc móng khác nhau?
→ Độ lún tại tâm móng lớn hơn độ lún tại đáy móng khoảng 2 lần vì độ lún của
nền đất phụ thuộc vào ứng suất phụ thêm và địa chất của khu vực. Địa chất của
khu vực không thay đổi mà ứng suất phụ thêm thay đổi từ tâm móng ra ngoài góc
móng.
Để độ lún ở 4 góc móng là bằng nhau thì lớp đất nền dưới đáy móng phải thỏa :
12
CÂU 4:
13
�� 600
Ptb = + tb.hm = 1.6�2
+ 20.1,5 = 217,5 (kN/m2)
�.�
Do nền đất một lớp, đồng chất cát pha rất dày có IL = 0,4 nên tra bảng m1 = 1,2 và
m2 = 1
- Mực nước ngầm cách mặt đất 0,6 m (nằm trong khoảng từ mặt đất đến đáy móng):
1,2.1
R= 1,1
.(0,51.1,6.10 + 3,06.1,5.13,28 + 5,66.20) = 198,889 (kN/m2)
14
b) Trường hợp mực nước ngầm cách mặt đất là 3,0 m?
Do nền đất một lớp, đồng chất cát pha rất dày có IL = 0,4 nên tra bảng m1 = 1,2 và
m2 = 1.
- Mực nước ngầm cách mặt đất 3,0 m (nằm ngoài khoảng từ mặt đất đến đáy
móng):
15
+ II = w = 18,2 (kN/m3 ).
1,2.1
R = 1,1 .(0,51.1,6.18,2 + 3,06.1,5.18,2 + 5,66.20) = 230,825 (kN/m2)
16
+ Áp lực tại đáy móng ptb:
�� 600
Ptb = + tb.hm = 1.6�2
+ 20.1,5 = 217,5 (kN/m2)
�.�
Do nền đất một lớp, đồng chất cát pha rất dày có IL = 0,4 nên tra bảng m1 = 1,2 và
m2 = 1
- Mực nước ngầm cách mặt đất 5,0 m (nằm ngoài khoảng từ mặt đất đến đáy
móng):
1,2.1
R = 1,1 .(0,51.1,6.18,2 + 3,06.1,5.18,2 + 5,66.20) = 230,825 (kN/m2)
17
Ta có ptb = 217,5 (kN/m2 ) ≤ R = 230,825 (kN/m2)
18
19