You are on page 1of 5

Ông đồ Vũ Đình Liên

,
Tìm hiêu chung
Tá c giả Vũ Đình Liên (1913-1996)

- Một trong những nhà thơ tiêu biểu của phong trào thơ
mới
- Hai nguồn thi cảm chính: Thương người và hoài cổ

Ông đồ Tá c phẩ m
- Ông Đồ và thú chơi chữ
- Sáng tác năm 1936, đăng trên tạp chí Tinh hoa
- Thể thơ: Năm chữ
- PTBĐ: Biểu cảm (kết hợp tự sự + miêu tả)
- Bố cục: 1. Khổ 1,2 : Ông đồ thời đắc ý
2. Khổ 3,4 : Ông đồ thời tàn
3. Khổ 5 : Ông đồ vắng bóng và nỗi lòng
của nhà thơ
,
Tìm hiêu chi tiế t
Ông đ ồ thờ i đ ắ c ý
Ông đồ và hoa đào
- Cùng là tín hiệu của mùa xuân và ngày Tết.

→ Ông đồ với mực tàu, giấy đỏ góp phần làm nên cái
đẹp của ngày Tết cổ truyền dân tộc

Ông đồ và bao nhiêu người thuê viết


- Tài năng ông đồ được miêu tả qua phép so sánh +
thành ngữ
→Tài hoa tâm hồn bay bổng.
- Thái độ của mọi người: ngưỡng mộ, quý trọng

Thiên nhiên Hoà hợp Ông đồ Hoà hợp Thời thế


(Hoa đào) Thời đắc ý (Người thuê viết)

⇒ Cảm xúc của tác giả: Trân trọng, ngợi ca.


Ông đ ồ thờ i tà n
Khổ 3: Ông đồ vắng khách
- Từ “nhưng”: khép lại quá khứ tươi đẹp, mở ra hiện
tại vắng vẻ.
- Điệp từ “mỗi”: điểm nhịp bước đi của thời gian
- Câu hỏi tu từ: tìm về quá khứ buồn trước sự đổi
thay.
⇒ Khung cảnh hiu hắt, quạnh vắng.
- Tâm trạng: nuối tiếc quá khứ, xót xa trước thực
tại.
- Nhân hóa:
+ Giấy đỏ buồn không thắm: Giấy buồn vì không
được sử dụng, không được hài hòa thắm duyên
cùng mực
+ Mực đọng trong nghiên sầu:
→ Đọng của mực không được dùng đến
→ Uất đọng của tâm trạng ông đồ
→ Khối sầu

⇒ Tình cảnh ế ẩm + tâm trạng chán ngán, buồn tủi của


ông đồ khi vắng khách
⇒ Nỗi lòng thương xót đến vô hạn của Vũ Đình Liên
Khổ 4: Ông đồ dần vắng bóng

" Ông đồ vẫn ngồi đấy


Qua đường không ai hay "

→ Nghệ thuật đối lập: Thể hiện sự cô đơn, lạc lõng của
ông đồ
Ông đồ bị gạt ra bên lề cuộc sống, lặng lẽ cô độc đến
đáng thương
Phần 1: Ông đồ đắc ý Phần 2: Ông đồ thời tàn
- Tươi tắn của cảnh vật - Tàn úa của cảnh vật
- Tươi mới của nét chữ X - Tàn phai của giấy mực
- Nồng thắm của lòng - Phai nhạt của lòng
người người
→ Sự thăng trầm của số phận, sự lụi tàn của ông đồ, sự
tàn phai của những nét đẹp văn hóa
→ Cảm hứng thương người và niềm hoài cổ

Ông đ ồ vắ ng bó ng và nỗ i lò ng củ a nhà thơ


- Kết cấu đầu - cuối tương ứng, tương phản → Cảnh cũ
người đâu?
- Hoa đào nở, cái đẹp bất biến >< Người biến mất,
vắng bóng

⇒ Tâm trạng hẫng hụt, nuối tiếc của tác giả.


“Ông đồ già” ⇒ “Ông đồ xưa”
Ông đồ đã hoàn toàn chìm vào quá vãng → sự ngậm
ngùi, chua xót của tác giả
“Năm nay đào lại nở
Không thấy ông đồ xưa”
“Những người muôn năm cũ”

- Những nhà Nho vang bóng một thời


- Cách gọi tôn vinh → Tấm lòng quý trọng của tác giả

“Hồn ở đâu bây giờ?”

- Thể hiện niềm tiếc nuối xót xa


- Như khắc khoải tìm kiếm
- Là một lời tự vấn, thể hiện lòng ân hận của cả một thế
hệ
Tinh thần dân tộc và lòng yêu nước kín đáo
Lời nhắn gửi tới thế hệ trẻ ngày hôm nay

Cảnh tươi tắn Cảnh ảm đạm Cảnh trống vắng


Ông đồ thời đắc ý Ông đồ thời tàn Ông đồ vắng bóng
(Hòa hợp) (Lạc lõng) (Bị lãng quên)

- GT nhân văn, tinh thần dân tộc đáng trân trọng ⇐


Nỗi ngậm ngùi, xót thương hoài niệm

You might also like