Professional Documents
Culture Documents
Bài Thi QTH
Bài Thi QTH
Câu 2: Nhà quản trị cần phải dựa vào những cơ sở nào để hoạch định công việc đạt hiệu quả cao.
Bài làm
Để có thể hoạch định công việc đạt hiệu quả cao, nhà quản trị cần dựa trên sứ mệnh của tổ chức, môi
trường hoạt động và tiềm lực của tổ chức. Sứ mệnh là một bản tóm tát các giá trị của tổ chức, lí do tồn tại của tổ
chức, lĩnh vực, thị trường mà hiện tại tổ chức hoạt động, bản công bố sứ mệnh mô tả hàng hóa, dịch vụ mà tổ chức
cung cấp, những gì tổ chức phục vụ, đối tượng phục vụ của tổ chức, những nhu cầu của khách hàng, hay mục tiêu
của tổ chức, những định hướng trong tương lai, hướng đi mà tổ chức theo đuổi,... Sứ mệnh phản ánh mọi khía
cạnh của tổ chức, như phạm vi, sản phẩm, dịch vụ, chất lượng, giá cả, công nghệ, kĩ thuật, tiềm năng, hướng phát
triển, các mối quan hệ của doanh nghiệp (mối quan hệ với khách hàng, với nhân viên, đối tác và đối thủ cạnh
tranh). Như sứ mệnh của Vinamilk, họ cam kết mang đến cho người tiêu dùng nguồn dinh dưỡng và chất lượng
cao cấp hàng đầu với những tình cảm và trách nhiệm cao của mình với sức khỏe con người và xã hội. Vinamilk
dùng những phẩm chất tiêu biểu của họ để tạo nên sứ mệnh của mình. Nhờ đó các sản phầm của Vinamilk hướng
tới việc tạo được niềm tin đối với người tiêu dùng Việt Nam.Sứ mệnh xác định được mục đích, mục tiêu mà doanh
nghiệp cần hướng đến, từ đó giúp cho tổ chức, doanh nghiệp có hướng đi đúng đắn, nó như chỉ hướng cho doanh
nghiệp đến thành công trong tương lai. Sứ mệnh cung cấp cho doanh nghiệp hướng đi rõ ràng, giúp doanh ngiệp dễ
dàng ra quyết định một cách đúng đắn, giúp doanh nghiệp có những kế hoạch lâu dài, sắp xếp hợp lí các nguồn lực,
bản công bố sứ mệnh còn gắn kết mọi người để cùng hướng đến mục tiêu chung của tổ chức. Khi tạo một công bố
sứ mệnh, nhà quản trị cần lưu ý nên tạo công bố sứ mệnh cần đơn giản, dễ hiểu, tạo được động lực cho nhân viên,
cũng như khách hàng, xác định được mục đích, mục tiêu, thị trường, khách hàng, sản phẩm, dịch vụ. Ngoài ra, nhà
quản trị cần xem xét và tự đánh giá một cách chân thực tại sao khách hàng lại chọn hay không chọn mua hàng của
doanh nghiệp mình để có những sự thay đổi kịp thời và phát huy những điều tốt mà khách hàng thích ở doanh
nghiệp.
Việc hoạch định của nhà quản trị còn cần dựa trên cơ sở môi trường hoạt động của tổ chức. Môi trường là những
nhân tố, lực lượng bên trong cũng như bên ngoài xung quanh tổ chức mà nhà quản trị khó có thể kiểm soát được,
4
nhưng lại có tác động trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động của tổ chức. Môi trường có thể tác động đến phạm vi,
kết quả hoạt động của doanh nghiệp, môi trường còn có những ảnh hưởng nhất định đến mục tiêu, những kế hoạch
và chiến lược của doanh nghiệp. Môi trường lại thường xuyên biến động, đòi hỏi nhà quản trị phải luôn năng động,
thích ứng kịp thời, nhạy bén với việc nắm bắt thông tin, nhà quản trị cần có sự sáng tạo trong việc tìm ra giải pháp
ứng biến với sự thay đổi và sáng tạo trong quyết định quản trị. Để hoạch định đúng phương hướng và có những
chính sách và kế hoạch lâu dài cho tổ chức, nhà quản trị cần phân tích môi trường hoạt động của tổ chức một cách
thật khoa học. Căn cứ vào phạm vi và cấp độ của môi trường, môi trường bên ngoài được chia thành 2 loại, đó là
môi trường vi mô và môi trường vĩ mô. Môi trường vĩ mô thường có tác động gián tiếp đến hoạt động và kết quả
hoạt động của tổ chức, bao gồm các yếu tố: kinh tế, chính trị - pháp luật, văn hóa – xã hội, dân số, các điều kiện tự
nhiên, kỹ thuật – công nghệ, trong đó, yếu tố kinh tế rất quan trọng, định hướng và tác động trực tiếp đến các hoạt
động của doanh nghiệp. Các yếu tố của môi trường vĩ mô quan hệ tương tác với nhau và cùng tác động lên tổ chức.
Môi trường vi mô thường tác động trực tiếp đến hoạt động và kết quả hoạt động của tổ chức, gồm các yếu tố:
khách hàng, đối thủ cạnh tranh, các nhà cung cấp, sản phẩm thay thế, các nhóm áp lực; các yếu tố của môi trường
vi mô thường sẽ tác động đến tổ chức một cách đơn lẻ. Đối với môi trường bên trong doanh nghiệp, nguồn nhân
lực (kỹ năng chuyên môn, năng lực nhân sự, kỹ năng làm việc nhóm và năng lực tư duy) là yếu tố đầu tiên mà nhà
quản trị cần phân tích, đánh giá. Môi trường bên trong còn các yếu tố như đạo đức nghề nghiệp (động cơ làm việc,
mức độ tận tâm, trách nhiệm và trách nhiệm với công việc, tính trung thực, kỷ luật và tự giác,...); người thừa hành;
nguồn lực vật chất (máy móc, trang thiết bị, nguyên vật liệu, công nghệ quản lí,...); nguồn lực vô hình (uy tín của
doanh nghiệp, cơ câu tổ chức, uy tín của nhà quản trị, uy tín của thương hiệu, tính sáng tạo của nhân viên, ...); văn
hóa doanh nghiệp. Các nguồn lực của từng doanh nghiệp là không đồng nhất và luôn biến đổi theo từng thời điểm,
nếu không phân tích và đánh giá đúng các nguồn lực, doanh nghiệp có thể đánh mất các lợi thế trong kinh doanh
mà bản thân doanh nghiệp sẵn có. Việc nghiên cứu và phân tích môi trường một cách khoa học, thường xuyên dám
sát các hoạt động của tổ chức, từ đó có cái nhìn khách quan và kịp thời với sự biến động của môi trường, giúp nhà
quản trị có những dự báo về tương lai một cách chính xác và hạn chế sự sai lệch nhất có thể, vạch ra các kế hoạch
dự phòng để kịp thời ứng biến. Nghiên cứu và phân tích môi trường giúp nhà quản trị tận dụng được những điểm
mạnh, khắc phục và sửa đổi những điểm yếu, khai thác tốt và nắm bắt cơ hội kịp thời, hạn chế được rủi ro và chủ
động hơn trước những tình hướng xấu.
Bên cạnh sứ mệnh của tổ chức và môi trường hoạt động của tổ chức, việc hoạch định công việc hiệu quả
còn chịu ảnh hưởng của tiềm lực trong tổ chức, tiềm lực của tổ chức là cơ sở để nhà quản trị có thể lên kế hoạch
đúng đắn. Tiềm lực của tổ chức là những yếu tố sẵn có chưa được khai thác và thể hiện ra bên ngoài, hay những kỳ
vọng trong tương lai mà có khả năng thực hiện được, chúng có thể tác động tích cực và mạnh mẽ đến hoạt động
của tổ chức. Tiềm lực là do các chủ doanh nghiệp phải tự tìm thấy và phát huy. Việc đặt mục tiêu và hoạch định
cho sự phát triển lâu dài của tổ chức cần được tiến hành dựa trên tiềm lực thực có của tổ chức và những khả năng
5
phát triển trên tương lai. Tiềm lực có thể đến từ bên trong của tổ chức, như trình độ, kĩ năng chuyên môn của nhân
viên; hay tiềm lực từ bên ngoài như tiềm lực khách hàng. Cần có mục tiêu và kế hoạch rõ ràng để có thể phát huy
tiềm lực một cách tối đa nhất để mang lại nhiều lợi ích tốt nhất. Tiềm lực giúp phát huy những điểm mạnh của vấn
đề, khi đánh giá tiềm lực, cần đành giá một cách khách quan nhất và dựa vào những yếu tố xung quanh .Khi đã xác
định được tiềm lực thì nhà quản trị cần vạch ra một kế hoạch cụ thể và chỉnh chu, doanh nghiệp cần tìm tạo điều
kiện phát triển tiềm lực một cách tối ưu nhất, cần có hành động để đưa những điểm mạnh của doanh nghiệp phát
triển hơn nữa và đồng thời khai thác những tiềm năng mới, nếu như chỉ ngồi im mà không làm gì thì việc tìm ta
tiềm lực ấy cũng bằng không. Để phát huy tiềm lực có hiệu quả, nhà quản trị đánh giá một các khách quan những
điểm mạnh của doanh nghiệp, cần có sự trung thực trong việc đánh giá để, không phớt lờ những điểm yếu, xem
doanh nghiệp có những lợi thế nào (như về sản phẩm, về nhà cung cấp, về nhu cầu,...), đưa ra hướng phát triển
đúng nhất, và khả thi nhất. Khi hoạch định, nhà quản trị cần dựa trên những tiềm lực vốn có, và những khả năng có
thể phát triển trong tương lai. Tuy nhiên, việc đặt mục tiêu quá cao, lập kế hoạch quá xa vời sẽ dẫn đến tình trạng
ảo tưởng về khả năng thực sự của tổ chức, xa rời thực tế, không khả thi, có thể khiến nhân viên bị đuối sức, chán
nản. Đồng thời, cần tránh việc đặt mục tiêu quá thấp, những kế hoạch quá dễ dàng, khiến nhân viên không có sự cố
gắng, nỗ lực, không kích thích được tinh thần làm việc của nhân viên, nhân viên không có điều kiện và mục đích
để “động não” nhiều hơn, để nâng cao, trau dồi kỹ năng và phát triển hơn, công việc quá dễ dàng cũng có thể gây
sự chán nản cho nhân viên và tìm đên một công việc khác.
6
MỤC LỤC..........................................................................
I PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài.................................................................
2.Mục đích nghiên cứu...........................................................
3.Nội dung nghiên cứu............................................................
3.Phương pháp nghiên cứu......................................................
4.Nội dung nghiên cứu.............................................................
5.Cấu trúc của đề tài.................................................................
PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC CHỨC NĂNG VÀ KỸ NĂNG CỦA NHÀ QUẢN TRỊ
1.1.Một số khái niệm..............................................................
1.1.1.Khái niệm quản trị.........................................................
1.1.2.Khái niệm nhà quản trị....................................................
1.1.3.Vai trò của nhà quản trị.....................................................
1.2.Các chức năng và kỹ năng cần có của nhà quản trị..........
1.2.1.Các chức năng của nhà quản trị......................................
1.2.2.Các kỹ năng cần có của nhà quản trị................................
CHƯƠNG 2 : CHỨC NĂNG VÀ KỸ NĂNG CỦA NHÀ QUẢN TRỊ PHẠM NHẬT VƯỢNG TRONG QUẢN
LÝ TẬP ĐOÀN VINGROUP
2.1.Sơ lượt về nhà quản trị .............................
2.1.1.Sơ lượt về nhà quản trị Tập đoàn VINGROUP............................................
2.1.2.Sơ lượt về Tập đoàn VINGROUP.................................................................
2.1.3 Chủ Tịch Phạm Nhật Vượng và những quyết định tạo nên tập đoàn
Vingroup................................................................................................................
2.2. Chức năng quản trị của Phạm Nhật Vượng dẫn đến sự thành công của tập đoàn : " Dẫn dắt sự thay đổi "
"...................................................................
2.2.1 .Chức năng tổ chức :...............................................................................
2.2.2. Chức năng chỉ đạo :...............................................................................
2.2.3. Chức năng kiểm tra :...............................................................................
2.2.3 Chức năng hoạch định:...........................................................................
2.4 Bài học kinh nghiệm.........................................................................................
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐỀ NÂNG CAO VAI TRÒ CHỨC NĂNG VÀ KỸ NĂNG CỦA NHÀ QUẢN TRỊ
PHẦN III: KẾT LUẬN
7
8
I PHẦN MỞ ĐẦU
Quản trị học là một bộ môn khoa học đồng thời cũng là một nghệ thuật về lĩnh vực quản lý. Tính khoa học
trong bộ môn quản trị là giúp chúng ta biết những lý thuyết một cách hệ thống, mạch lạc và dễ hiểu. Từ đó áp dụng
chúng để giải quyết các vấn đề thực tiễn, các câu hỏi về thực tế một cách khách quan nhất, không vướng vào
những suy nghĩ cá nhân hay chủ quan. Bên cạnh đó, nghệ thuật trong quản trị học chính là khả năng vận dụng linh
hoạt, sử dụng và sáng tạo những kiến thức,lý thuyết vào thực hành, làm việc trong thực tiễn của một nhà quản trị.
Để có thể tận dụng cơ hội, nắm bắt thời cơ và sử dụng kinh nghiệm hợp lý, điều này đòi hỏi sự hiểu biết kết hợp
giữa trực giác với hiểu biết về khoa học. Vì vậy, quản trị học là bộ môn quan trọng, bổ ích và gắn liền với nhu cầu
thực tiễn của mỗi sinh viên, đặc biệt là đối với sinh viên ngành quản trị kinh doanh.
Đóng vai trò chủ đạo, nền tảng của quản trị chính là các chức năng quản trị. Nhà quản trị phải thực hiện các
chức năng quản trị để có thể hoàn thành những mục tiêu mà tổ chức đã đặt ra. Việc thực hiện các chức năng của
quản trị sẽ là công cụ giúp công việc đạt hiệu quả cao. Điều này đã được chứng minh bằng sự thành công của
nhiều công ty doanh nghiệp trên toàn thế giới. Để góp phần làm rõ hơn, phân tích cụ thể hơn về tầm quan trọng của
việc thực hiện các chức năng quản trị, nhóm chúng tôi đã nêu ra những nội dung dưới đây với dẫn chứng cụ thể từ
tập đoàn Vingroup dưới sự lãnh đạo của nhà quản trị Phạm Nhật Vượng.
Quản trị học là một bộ môn khoa học đồng thời cũng là một nghệ thuật về lĩnh vực quản lý. Tính khoa học trong
bộ môn quản trị là giúp chúng ta biết những lý thuyết một cách hệ thống, mạch lạc và dễ hiểu. Từ đó áp dụng
chúng để giải quyết các vấn đề thực tiễn, các câu hỏi về thực tế một cách khách quan nhất, không vướng vào
những suy nghĩ cá nhân hay chủ quan. Bên cạnh đó, nghệ thuật trong quản trị học chính là khả năng vận dụng linh
hoạt, sử dụng và sáng tạo những kiến thức,lý thuyết vào thực hành, làm việc trong thực tiễn của một nhà quản trị.
Để có thể tận dụng cơ hội, nắm bắt thời cơ và sử dụng kinh nghiệm hợp lý, điều này đòi hỏi sự hiểu biết kết hợp
giữa trực giác với hiểu biết về khoa học. Vì vậy, quản trị học là bộ môn quan trọng, bổ ích và gắn liền với nhu cầu
thực tiễn của mỗi sinh viên, đặc biệt là đối với sinh viên ngành quản trị kinh doanh.
Đóng vai trò chủ đạo, nền tảng của quản trị chính là các chức năng quản trị. Nhà quản trị phải thực hiện các
chức năng quản trị để có thể hoàn thành những mục tiêu mà tổ chức đã đặt ra. Việc thực hiện các chức năng của
quản trị sẽ là công cụ giúp công việc đạt hiệu quả cao. Điều này đã được chứng minh bằng sự thành công của
nhiều công ty doanh nghiệp trên toàn thế giới. Vì sự quan trọng đó nhóm chúng tôi đã lựa chọn chủ đề: Thực hiện
các chức năng quản trị là công cụ giúp công việc đạt hiệu quả cao!
1. Lý do chọn đề tài
Nhà quản trị luôn được coi là đầu tàu của công ty, vì vậy để có thể trở thành một nhà quản trị giỏi không phải là
điều dễ dàng. Trước hết, chúng ta cần hiểu về quản trị là như thế nào, qua đó có rất nhiều những nhận định khác
nhau về quản trị. Điển hình theo như Mary.P.F: “Quản trị là đạt được mục đích thông qua người khác” có thể hiểu
là việc sắp xếp, giao việc cho người khác thực hiện thì nhà quản trị sẽ đạt được những mục tiêu đó của tổ chức đó.
9
thông qua người khác”, có thể hiểu là qua việc sắp xếp, giao việc cho người
Vậy người làm quản trị là những người như thế nào. Họ là những người làm việc trong tổ chức, điều hành công
việc của người khác và chịu trách nhiệm trước kết quả hoạt động và làm việc của họ.Bên cạnh đó, họ còn là người
lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra nhân sự, tài chính, vật chất và thông tin một cách có hiệu quả để đạt
được mục tiêu đã đặt ra. Nhà quản trị là người đứng đầu một tổ chức, mang trên mình gánh nặng để chèo lái một tổ
chức, là người đứng mũi chịu sào và phải học cách chấp nhận với rủi ro, khó khăn của tổ chức hay công ty của họ
gặp phải. Nhà quản trị là một phần không thể thiếu của một tổ chức, việc tìm hiểu về chức năng và kĩ năng của nhà
quản trị cũng là một việc hết sức quan trọng. Để góp phần phân tích rõ hơn về tầm quan trọng của việc thực hiện
các chức năng quản trị, cụ thể là làm rõ về chức năng và kĩ năng của nhà quản trị, bao gồm cơ sở lí luận, các nội
dung khái niệm để mọi người hiểu rõ hơn về chức năng và kĩ năng của nhà quản trị. Ngoài ra là vai trò, đánh giá và
giải pháp về chức năng và kĩ năng của nhà quản trị hiện nay. Chúng tôi đưa ra dẫn chứng về nhà quản trị Phạm
Nhật Vượng của tập đoàn Vingroup đã làm thế nào để đưa tập đoàn đến tầm vóc như ngày hôm nay và rút ra bài
học cho những nhà quản trị tương lai. Việc tìm hiểu các chức năng và kỹ năng của nhà quản trị giúp chúng ta bước
đầu trang bị những kiến thức và kỹ năng cần thiết để phục vụ cho công tác sau này. Chính vì các lí do trên, chúng
tôi quyết định chọn chủ đề: Thực hiện các chức năng quản trị là công cụ giúp công việc đạt hiệu quả cao!
2. Mục đích nghiên cứu
- Kết quả đạt được của đề tài có thể trở thành tư liệu nghiên cứu và tham
khảo cho các đề tài có liên quan sau này, được chú trọng và vận dụng một cách có hiệu quả trong hoạt động quản
lý của các nhà quản trị tương lai.
-Khẳng định vai trò của các chức năng và kỹ năng đối với các nhà quản
trị nói chung và nhà quản trị Phạm Nhật Vượng nói riêng.
- Những giải pháp được đề ra trong bài có thể được ứng dụng vào thực
tiễn hoạt động quản lý góp phần đem lại hiệu quả cao nhờ thực hiện đúng các
chức năng và kỹ năng của nhà quản trị.
3. Phương pháp nghiên cứu
Bài tiểu luận sử dụng tổng hợp các phương pháp pháp sau:
- Phương pháp tổng hợp lý luận liên quan trực tiếp đến vấn đề các chức
năng và kỹ năng của nhà quản trị.
- Phương pháp thu thập tài liệu
- Phương pháp phân tích đánh giá.
4. Nội dung nghiên cứu
- Khái quát tình hình thực tế về tầm quan trọng các chức năng và kỹ năng
của các nhà quản trị nói chung và nhà quản trị Phạm Nhật Vượng nói riêng.
10
- Bước đầu đề xuất một số giải pháp nhằm đề cao tầm quan trọng và nâng
cao vai trò của các chức năng và kỹ năng trong hoạt động quản lý của các nhà
quản trị.
5. Cấu trúc của đề tài
Cấu trúc của đề tài gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về chức năng và kỹ năng của nhà quản trị
Chương II: Chức năng và kỹ năng của nhà quản trị Phạm Nhật Vượng trong quản lý tập đoàn VINGROUP
Chương III: Giải pháp để nâng cao vai trò của các chức năng và kỹ
năng của nhà quản trị
11
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC CHỨC NĂNG VÀ KĨ NĂNG CỦA NHÀ QUẢN TRỊ.
1.1 Một số khái niệm
1.1.1 Khái niệm quản trị
Quản trị là phương thức làm cho những hoạt động cơ bản mà nhà quản trị có thể sử dụng đó là: hoạch định, tổ
chức, điều khiển và kiểm tra. Hay:
Quản trị là những hoạt động cần thiết được thực hiện khi con người kết hợp lại với nhau trong các tổ chức và sử
dụng có hiệu quả những nguồn tài nguyên có hạn nhằm đạt mục tiêu chung của tố chức trong một môi trường luôn
biến động.
Như vậy, từ khái niệm trên ta nhận thấy một hoạt động quản trị luôn bao gồm 5 yếu tố đó là:
1. Làm việc với và thông qua người khác
2. Các mục tiêu của tổ chức
3. Kết quả và hiệu quả
4. Các nguồn tài nguyên hạn chế
5. Môi trường quản trị luôn thay đổi
1.1.2 Khái niệm nhà quản trị
Nhà quản trị là người có nhiệm vụ thực hiện các chức năng quản trị trong phạm vi được phân công phụ trách, họ
điều khiển, giám sát công việc của những người thừa hành và những nhà quản trị dưới quyền để đảm bảo cho tổ
chức thực hiện được mục tiêu. Chính các nhà quản trị là những người vạch ra mục tiêu, chiến lược, chính sách, đề
ra các quyết định trong sản xuất kinh doanh và tổ chức thực hiện các quyết định, họ chỉ huy, hướng dẫn và phối
hợp hoạt động của những người thừa hành, đồng thời giám sát mọi hoạt động để đưa tổ chức đến mục tiêu đã định.
1.1.3 Vai trò của nhà quản trị
Các vai trò của nhà quản trị được phân chia thành 3 nhóm như sau:
a) Nhóm các vai trò quan hệ với con người
Vai trò đại diện: Nhà quản trị đại diện cho tổ chức, là biểu tượng cho một tập thể khi quan hệ với bên ngoài.
Vai trò lãnh đạo: Thực hiện các chức năng quản lý, chỉ huy, điều khiển nhân viên dưới quyền, kích thích động viên
họ hăng hái làm việc để hoàn thành mục tiêu của tổ chức.
Vai trò liên lạc, giao dịch: Đóng vai trò giao dịch trong và ngoài tổ chức. Là gạch nối giữa các thành viên trong tổ
chức, tìm kiếm mọi sự ủng hộ để đảm bảo sự thành công của tổ chức.
b) Nhóm các vai trò thông tin
Vai trò tìm kiếm, thu thập, đánh giá cá thông tin có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của tổ chức
giúp nhà quản trị thường xuyên xem xét, phân tích môi trường hoạt động của tổ chức làm cơ sở cho việc đưa ra các
quyết định quản trị.
Vai trò phát ngôn và cung cấp thông tin cho các bên có quan hệ với tổ chức.
12
Việc cung cấp thông tin còn giúp nhà quản trị giải thích, bảo vệ hay tranh thủ thêm sự ủng hộ của bên ngoài đối
với tổ chức.
Vai trò phổ biến và truyền đạt thông tin cho các cá nhân, bộ phận bên trong tổ chức.
c) Nhóm các vai trò quyết định
Vai trò nhà kinh doanh: Nhà quản trị phải tiến hành các hoạt động như nghiên cứu thị trường, khách hàng, nghiên
cứu các yếu tố của môi trường để đưa ra các phương án sản suất kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo cho doanh
nghiệp làm ăn có lãi, nhằm đạt mục tiêu lợi nhận tối đa. Phải linh hoạt, sáng tạo, dám chấp nhận rủi ro, chấp nhận
mọi thử thách của thương trường.
Vai trò của người giải quyết các xáo trộn và xung đột trong tổ chức. Đây là vai trò nhằm thực hiện chức năng tổ
chức, giúp nhà quản trị đối phó với những sự cố bất ngờ, nhằm đưa tổ chức sớm trở lại ổn định, đảm bảo tạo được
môi trường nội bộ thuận lợi để doanh nghiệp ổn định và phát triển.
Vai trò người quản lý, phân phối, sử dụng các nguồn lực. Nhà quản trị là người nắm mọi nguồn lực của tổ chức, vì
vậy cần đưa ra quyết định phân phối tài nguyên cho ai, khi nào, với số lượng bao nhiêu, sử dụng và quản lý như
thế nào để khai thác tốt nhất các nguồn tài nguyên thường là khan hiếm và có hạn là một vấn đề mà nhà quản trị
phải lưu tâm thường xuyên.
Vai trò nhà thương thuyết: Nhà quản trị phải thương lượng đàm phán với đối tác để thực hiện các hoạt động sản
xuất kinh doanh sao cho có lợi, đem lại những hợp đồng kinh tế, tạo công ăn việc làm cho người lao động trong tổ
chức.
Như vậy, với chức năng và vai trò của mình, nhà quản trị giữ phần quan trọng trong sự thành công hay thất bại của
một tổ chức. Và đó cũng là lý do chính của nhu cầu cấp bách phải đào tạo các nhà quản trị, vì sự nghiệp của phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước.
1. Chức năng hoạch định.
khái niệm chức năng hoạch định
_ Hoạch định là quá trình thiết lập các mục tiêu và xác định cách thức để thực hiện các mục tiêu đó.
Tất cả những nhà quản lí đều làm công viêc hoạch định để lựa chọn sứ mạng, mục tiêu của tổ chức và những chiến
lược để thực hiện mục tiêu đã đề ra cùng với việc xác định mục tiêu của mỗi bộ phận, mỗi cá nhân trên cơ sở mục
tiêu chung của doanh nghiệp.
Hoạch định có thể được định nghĩa trên phương diện chính thức hoặc phi chính thức
Hoạch định là một trong bốn chức năng thiết yếu của một quản trị viên, đồng thời được coi là một chức năng ưu
tiên hay là nền tảng của quản trị, cung cấp một hệ thống nhận thức về phương hướng hoạt động của tổ chức như
sau:
• Tổ chức: phân phối và sắp xếp nguồn lực để hoàn thành nhiệm vụ
• Lãnh đạo: hướng dẫn nổ lực của nguồn nhân lực để đảm bảo mức độ thành công của nhiệm vụ cao
13
• Kiểm soát: kiểm soát việc hoàn thành nhiệm vụ và thực hiện hành động điều chỉnh cần thiết
Vai trò của hoạch định:
+Cho biết hướng đi của doanh nghiệp.
+ Giảm được sự chồng chéo và những hoạt động lãng phí
+Giúp tổ chức có thể thích nghi được với sự thay đổi của môi trường bên ngoài. Do vậy hoạch định có tác dụng
làm giảm tính bất ổn định của doanh nghiệp
+ Nhờ có hoạch định mà một tổ chức có thể phát triển tinh thần làm việc tập thể. Khi mỗi người trong tập thể cùng
nhau hành động và đều biết rằng mình muốn đạt cái gì, thì kết quả đạt được sẽ cao hơn
+ Thiết lập nên những tiêu chuẩn tạo điều kiện cho công tác kiểm tra.
• Muốn cho công tác hoạch định đạt được kết quả mong muốn thì nó phải đáp ứng được các yêu cầu: Khoa
học, khách quan, hệ thống, nhất quán, khả thi, cụ thể, linh hoạt, phù hợp với hoàn cảnh.
2. Chức năng tổ chức.
I. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ, NGUYÊN TẮC CỦA CHỨC NĂNG TỔ CHỨC
1 Khái niệm chức năng tổ chức:
Chức năng tổ chức là việc lựa chọn những công việc, những bộ phận và giao cho mỗi bộ phận một người chỉ huy
với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm cần thiết để thực hiện mục tiêu của tổ chức đã vạch ra. Với cách
hiểu trên, chức năng tổ chức thường được biểu hiện là cơ cấu tổ chức quản trị. Cơ cấu tổ chức quản trị là tổng hợp
các bộ phận khác nhau, được chuyên môn hóa và có những trách nhiệm, quyền hạn nhất định, được bố trí theo
những cấp nhằm bảo đảm thực hiện các chức năng quản trị và phục vụ mục tiêu chung đã xác định.
2 Vai trò của chức năng tổ chức:
Thiếu một cơ cấu tổ chức hợp lý sẽ gây ra nhiều vấn đề khó khăn phức tạp cho công tác quản trị. Công tác tổ chức
hiệu quả giúp cho việc khuyến khích sử dụng con người với tính chất là con người phát triển toàn diện, tạo điều
kiện thuận lợi cho sự mở rộng đa dạng hóa tổ chức và nâng cao tính độc lập sáng tạo của nhà quản trị. Vì vậy chức
năng tổ chức là cốt lõi của quy trình quản trị.
3 Nguyên tắc cơ bản của tổ chức quản trị:
Nguyên tắc thống nhất chỉ huy: mỗi người thừa hành chỉ có một người cấp trên và chỉ báo cáo, nhận lệnh của
người đó mà thôi. Nguyên tắc gắn liền với mục tiêu: bộ máy tổ chức chỉ được xây dựng khi chúng ta có mục tiêu,
nhiệm vụ cho tổ chức đó. Nguyên tắc hiệu quả: bộ máy phải có kết quả hoạt động cao nhất với chi phí thấp nhất.
Nguyên tắc cân đối: các bộ phận xây dựng phải cân đối giữa quyền hành và trách nhiệm; đồng thời phải cân đối
khối lượng công việc giữa các bộ phận. Nguyên tắc linh họat: tổ chức phải thích nghi, đáp ứng được với những
biến động của môi trường bên ngòai.
II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ KHOA HỌC TRONG CÔNG TÁC TỔ CHỨC
1 Phân công lao động
14
Là chia nhỏ công tác thành một số bước, mỗi bước được hoàn thành bởi một cá nhân. Như vậy cá nhân chuyên
môn hóa khi thực hiện một phần của một hoạt động thay vì toàn bộ hoạt động. Dây chuyền lắp ráp là một thí dụ
điển hình của sự phân công lao động. Sự phân công lao động nhằm tạo ra hiệu quả cao trong tổ chức. Tuy nhiên,
cần lưu ý rằng việc phân công lao động quá mức sẽ gây ra nhàm chán, mệt mỏi…. từ đó giảm sút hiệu quả.
2 Tầm hạn quản trị
Người ta thường nói một tổ chức mà có quá nhiều cấp thì cồng kềnh. Số lượng các cấp lại phụ thuộc vào tầm hạn
quản trị hay là quy mô tối ưu về số lượng những người bị quản lý. Tầm hạn quản trị (tầm hạn kiểm soát) là số
lượng nhân viên cấp dưới mà một nhà quản trị cấp trên có thể quản trị được một cách tốt đẹp nhất. Tầm hạn quản
trị có thể thay đổi tùy theo nội dung công việc của người bị quản trị là giống hay khác nhau, đơn giản hay phức
tạp. Chẳng hạn, một tổ chuyên viên thông thường có từ 6 đến 10 người, 1 tổ học sinh có từ 10 đến 20 em. Nếu sản
xuất dây chuyền với công nghệ đơn giản thì tầm hạn có thể tăng lên nghĩa là một nhà quản trị có thể giám sát một
số đông công nhân. Như vậy tầm hạn quản trị rộng sẽ làm giảm số cấp quản trị và ngược lại. Ví dụ nếu doanh
nghiệp có 20 nhân viên và tầm hạn quản trị là 20 thì doanh nghiệp chỉ có 1 quản trị viên. Nếu tầm hạn quản trị là 5
(tức mỗi nhà quản trị chỉ quản lý được 5 người) thì doanh nghiệp cần có thêm 4 quản trị viên và thêm ít nhất 1
người để quản lý 4 người này, tức tăng thêm 1 cấp quản trị. Ví dụ trên cho thấy, cùng một số lượng nhân viên
nhưng nếu tầm hạn quản trị quản trị rộng, doanh nghiệp sẽ có ít tầng trung gian. Việc có ít tầng trung gian làm cho
bộ máy tổ chức gọn nhẹ. Tuy nhiên, tầm hạn quản trị rộng chỉ thuận lợi khi nhà quản trị có năng lực, cấp dưới có
trình độ làm việc khá, công việc ít biến động… Tóm lại, ta có thể đưa ra một số nhận xét sau về tầm hạn quản trị: -
Tầm hạn quản trị rộng sẽ có ít tầng nấc trung gian trong bộ máy tổ chức, thông tin phổ biến và phản hồi trong nội
bộ nhanh chóng, ít tốn kém chi phí trong quản trị. - Tầm hạn quản trị hẹp sẽ có nhiều tầng nấc trung gian trong bộ
máy tổ chức, thông tin thường bị méo mó, biến dạng vì phải đi qua nhiều cấp, chi phí quản lý lớn do đó tính hiệu
quả thấp.
16
* Kiểm tra là rất quan trọng và cần thiết trong doanh nghiệp. Vì kiểm tra phải tùy thuộc vào trường hợp, hoàn cảnh
và môi trường mà áp dụng các phương pháp kiểm tra khác nhau. Chúng ta cần tìm được cách kiểm tra tối ưu và
phù hợp nhất. Ví dụ như khi chúng ta kiểm tra quá mức sẽ dẫn đến sự thiếu tin tưởng lẫn nhau, tạo ra bầu không
khí căng thẳng. Và nếu kiểm tra lỏng lẻo chúng ta sẽ không có hoạt động quy trình rõ ràng, có sự chồng chéo giữa
các phòng ban, không có sự trao đổi thông tin, khi có sai sót xảy ra thì các bộ phận đùn đẩy trách nhiệm cho nhau.
Như vậy hoạt động sẽ không có hiệu quả.
18
Chỉ huy phổi hợp hoạt động: Khi các công việc đã được phân chia theo nướng chuyên môn hóa tương đối độc lập,
muốn đảm bảo tính thông nhất cần có hoạt động chỉ huy của nhà quản trị.
Nhà quản trị được ví như người nhạc trưởng chỉ huy dàn nhạc để đảm bảo cho các hoạt động trong toàn hệ thống
đươc phối hợp nhịp nhàng, ăn khớp với nhau
4. Lãnh đạo, động viên các thành viên
Lãnh đạo:
Đổi với nhân viên, nhà quản trị là một người lãnh đạo. Công việc của người lãnh đao là điều khiển mọi người bằng
những biện pháp thích hợp để nâng cao tính tích cực làm việc của họ. Thực chất của công tác lãnh đạo là tác động
tới động cơ làm việc. Cách thức lãnh đạo chính là cách thức mà nhà quản trị sử dụng quyền hành của mình để chỉ
huy nhân viên.
Động viên:
Việc thực hiện nhiệm vụ của mọi người ở mức độ nào phụ thuộc vào ba yếu tố: Năng lực, điều kiện làm việc và
mức độ động viên. Động viên là một yếu tố có ảnh hưởng đến kết quả công việc. Động viên có tác dụng kích thích
nổ lực và nhu cầu ‘Muốn làm việc" của con người.
Đánh giá kết quả:
Đánh giá kết quả hoàn thành công việc là nhằm đo lường xác nhận thành quả lao động sự cống hiến đóng góp của
các cá nhân, các bộ phận đối với tổ chức.
Đánh giá kết quả còn là căn cứ đế đãi ngộ. Trả công cho người lao động do đó nhà quản trị cần khách quản, công
băng khi đánh giá kết quả lao động của các bộ phận các thành viên.
1.2.2 Các kĩ năng cần có của nhà quản trị
1. Kỹ năng quản lý, lãnh đạo
Kỹ năng quản lý bao gồm việc điều hành, tổ chức công việc và hoạch định các chiến lược chung:
• Điều hành và tổ chức công việc bao gồm việc tổ chức thực hiện và phân bổ nguồn lực công việc hợp lý và
hiệu quả, tăng hiệu suất công việc để thực hiện các mục tiêu kinh doanh.
• Hoạch định là việc thiết lập các mục tiêu từ nhỏ đến lớn, từ mục tiêu ngắn hạn đến dài hạn, từ gần đến xa.
Để có thể hoạch định được các mục tiêu, người quản lý cần có tầm nhìn để xác định đúng hướng đi của doanh
nghiệp.
Xu thế toàn cầu hóa càng đòi hỏi nhà quản trị cần có tầm nhìn rộng, bao quát và tiến xa hơn. Việc xem xét và xây
dựng chiến lược không chỉ xét ở phạm vi một lĩnh vực, một quốc gia mà cần định vị trong bối cảnh của khu vực và
toàn cầu.
19
Sự khác biệt giữa nhân viên và cấp quản lý chính là ở chỗ: Khi còn là nhân viên, bạn luôn cố gắng thực hiện các
KPI đặt ra theo một bản kế hoạch nào đó. Tuy nhiên, nhà quản lý cần có tư duy chiến lược cao hơn, tầm nhìn dài
hạn hơn để xây dựng được các bản kế hoạch với KPI đặt ra phù hợp với nguồn lực và mục tiêu của doanh nghiệp.
Để thực hiện điều này, nhà quản trị cần có tư duy chiến lược và mang tính tổng quát cao. Bạn cần xác định các vấn
đề quan trọng sau khi xây dựng bản kế hoạch:
• Mục tiêu của doanh nghiệp nói chung và của từng phòng ban nói riêng là gì?
• Mục tiêu trước mắt và lâu dài cần thực hiện là gì?
• Nguồn lực của doanh nghiệp bao gồm những gì?
• Khả năng thực hiện kế hoạch.
• Các khó khăn, trở ngại và biến động của môi trường kinh doanh có thể ảnh hưởng đến kế hoạch là gì? Kế
hoạch dự phòng để thay thế trong trường hợp có rủi ro.
Trên thực tế, trong khi thực hiện kế hoạch luôn có những trường hợp cần điều chỉnh liên tục do ảnh hưởng của các
yếu tố khách quan và chủ quan. Vì vậy, tư duy chiến lược là kỹ năng của nhà quản trị quan trọng giúp bạn lường
trước và ứng biến kịp thời với những tình huống này.
3. Kỹ năng nhân sự
Quản lý con người chưa bao giờ là điều dễ dàng. Kỹ năng nhân sự bao gồm cả các kiến thức nhân sự, khả năng
điều phối con người và làm hài hòa các mối quan hệ, kết nối từng nhân viên thành một mạng lưới vững chắc để
thực hiện mục tiêu chung cho doanh nghiệp.
Thấu hiểu nhân sự được coi là “chất xúc tác” để thúc đẩy công việc nhanh chóng và hiệu quả. Nhân viên được sắp
xếp đúng vị trí sẽ phát huy tốt năng lực, đóng góp tốt cho kết quả chung. Ngược lại, nếu phân công, sắp xếp sai
nhân sự sẽ làm cản trở quá trình thực hiện các mục tiêu chung.
4. Kỹ năng giao tiếp
Tuy là điều cơ bản nhưng giao tiếp là kỹ năng của nhà quản trị đóng vai trò rất quan trọng. Không ai có thể trở
thành nhà quản trị giỏi nếu giao tiếp kém.
Là người thường xuyên phải làm việc cùng tập thể, quan trọng hơn là trong quá trình làm việc với khách hàng, đối
tác, giao tiếp tốt chính là “chìa khóa” để thực hiện tốt việc “đối nội và đối ngoại” cho doanh nghiệp.
5. Kỹ năng quản lý thời gian
Khi còn là nhân viên, bạn thường chỉ quan tâm đến vấn đề làm sao để hoàn thành công việc trong thời gian 8 tiếng
của bản thân. Tuy nhiên, nếu đã đứng trên cương vị của người lãnh đạo, nhà quản lý, quản lý thời gian không còn
là vấn đề cá nhân mà cần đặt trong bối cảnh tập thể
Nếu không quản lý thời gian tốt, bạn không chỉ tiêu tốn thời gian của bản thân mà còn ảnh hưởng đến nhiều người
khác. Bạn cần sắp xếp thời gian hợp lý cho cả bản thân và cấp dưới, xác định rõ những việc quan trọng, cần hoàn
thành trước để thực hiện kịp thời hạn, tránh tình trạng công việc lộn xộn, quá tải.
20
Trên đây là 5 kỹ năng của nhà quản trị mà bộ phận lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp cần phải có. Bạn cần trau dồi,
rèn luyện để trang bị cho mình nhiều kỹ năng và kiến thức chuyên môn để thực hiện tốt công việc của mình, đưa
doanh nghiệp đi đúng hướng và thực hiện các mục tiêu đề ra
21
CHƯƠNG 2 : CHỨC NĂNG VÀ KỸ NĂNG CỦA NHÀ QUẢN TRỊ PHẠM NHẬT VƯỢNG TRONG QUẢN
LÝ TẬP ĐOÀN VINGROUP
2.1.sơ lược về Phạm Nhật Vượng
Ông sinh ngày 5/08/1968 tại Hà Tĩnh trong một gia đình đông con và nghèo khó , bố là quân nhân còn mẹ thì
bán nước dạo . Năm 1987 ông đỗ trường ĐH Mỏ địa chất Hà Nội nhờ vào thành tích xuất sắc ở môn toán nên ông
được nhà nước cử sang Nga tiếp tục nghiên cứu địa chất .
22
Dưới sự lãnh đạo thông minh và nhanh nhẹn của ông , ông đã đưa ra nhiều chiến lược để phát triển tập đoàn ,
không chỉ đầu tư ở mảng bất động sản mà ông còn mở rộng ra nhiều mảng khác , từ du lịch đến công nghệ như
Vinpear , Vmast , cả giáo dục và y tế ,...
Mỗi doanh nghiệp đều phải có một quy trình làm việc cụ thể, rõ ràng. Mọi nhân viên đều nhận sự phân công làm
việc từ cấp trên, phải đúng người đúng việc. Mọi quy trình đều phải có số liệu cụ thể, minh bạch và rõ ràng. Điều
này giúp rất nhiều trong việc quản trị, người quản lý sẽ rà soát số liệu, đánh giá được kết quả làm việc của từng
nhân viên tốt hơn. Nhân viên được làm đúng năng lực, thực lực của mình. Sau cùng điều này giúp người chủ
thưởng phạt nhân viên công minh, tránh sự thiên vị trong công việc.
2. Thành công chưa phải vạch đích và cũng không có đích.
Luôn đặt mục tiêu cho mình. Đừng bao giờ làm “Ếch ngồi đáy giếng”. Tại Việt Nam, Vingroup có thể là tập đoàn
hàng đầu về kinh tế, nhưng so kè với thế giơi, Vingroup chưa nói lên được điều gì cả. Vậy nên, hãy không ngừng
vươn xa, vươn cao hơn để chinh phục mọi đấu trường quốc tế. Sự thực là như thế, năm 2019, Vingroup tung ra
VinFast và VSmart – Dòng điện thoại và xe hơi Made in VietNam. Theo thống kê doanh thu của Vìgroup, khoảng
nửa đầu 2019, hoạt động sản xuất thu hơn 2.400 tỷ đồng cho Vingroup và chiếm 4% tỷ trọng doanh thu của tập
đoàn này. Phạm Nhật Vượng đã chứng minh rõ rằng: Kinh doanh không bao giờ có đỉnh.
3. Doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ thì luôn phải giữ tinh thần startup, đừng bao giờ vội vàng hưởng thụ.
23
Kinh doanh thì phải luôn có tinh thần học hỏi, mỗi bước đi đều phải cố gắng. Nếu không cố gắng và nỗ lực, nếu
không bỏ công sức và không còn sự nhiệt huyết như lúc đầu, chắc chắn sẽ lụi bại. Mọi bước tiến đều phải vững
vàng thì mới theo kịp tốc độ phát triển của thị trường.
Ông cho rằng, mọi suy nghĩ làm đủ và chỉ cần hưởng thụ sẽ khiến con người lười biếng và dần thụt lùi lại phía sau.
Hãy coi hưởng thụ là sự xa xỉ nhất.
4. Nhanh không thể hiện chất lượng, đó chỉ là lý do cho sự yếu kém của bản thân.
Một ví dụ điển hình ở Tập đoàn Vingroup do Phạm Nhật Vượng chia sẻ khi khởi công xây dựng hai dự án cùng
một thời điểm. Tuy nhiên, một bên nhân lực có sự làm việc nghiêm túc ngay từ ban đầu nên công trình hoàn thành
sớm hơn dự kiến và đạt chuẩn chất lượng . Bên còn lại quản lý dự án thiếu sự tích cực trong những ngày đầu và cố
gắng gấp rút chạy đua vào những ngày gần cuối, kết quả là tiến độ bên thứ hai chậm hơn rất nhiều so với bên thứ
nhất. Đồng thời khi nghiệm thu lỗi kỹ thuật ở bên thứ hai cũng nhiều hơn. Điều này chứng tỏ, không phải nhanh là
đạt chất lượng, không phải nhanh là tốt, đó là sự thiếu năng lực.
24
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐỀ NÂNG CAO VAI TRÒ CHỨC NĂNG VÀ KỸ NĂNG CỦA NHÀ QUẢN TRỊ
I MỘT SỐ GIẢI PHÁP N NG CAO CHỨC NĂNG QUẢN TRỊ :
1.Ủy quyền cho nhân viên :
Hãy tin tưởng nhân viên để họ thấy được sự kết nối và giá trị bản thân họ lúc đó công việc của bạn sẽ nhanh
hơn
2. Hãy cùng nhau đưa ra quyết định :
Tranh luận và xem xét các quan điểm khác nhau lúc đó có thể kích thích giải quyết vấn đề sáng tạo và nâng cao
hiệu quả công việc hơn
3. Hãy giao tiếp thật hiệu quả :
Khi giao tiếp tốt thì vấn đề khó hay dễ đều có thể giải quyết suôn sẻ
4. Hãy là người có mục đích rõ ràng :
Có mục đích rõ ràng và hướng tới nó thì công việc đó sẽ có chất lượng hơn và có thể nâng cao hiệu quả làm
việc của nhân viên
5 .Bằng việc phân tich các yếu tố môi trường và các yếu tố nội lực của tập đoàn kết quả được rút ra đó là:
Tập đoàn xẽ phát triển các dự án xây dựng trung tâm thương mại tại hai thành phố lớn :Đà Nẵng ,Bình Dương
Hoạt động của 4 đơn vị chiến lượcđang có mức tăng trưởng cao. Cùng củng cố vị trí này bằng các mục tiêu cụ thể
như sau:
Với đơn vị vinpearl và vincharm phủ trách mạng dịch vụ du lịch nâng cao hơn nữa các dịch vụ nghĩ dưỡng của các
đoen vị chức năng .Không có mở rộng đầu tư thêm dự án ở mạng này.
Với đơn vị vinmec phủ trách mạng cung cấp dịch vụ sức khỏe bên cạnh phát triển dịch vụ y tế chất lượng cao , đơn
vị này còn có nhiệm vụ hộ trở 2 đơn vị vinpearl và vincharm đưa ra các gói nghỉ dượng tốt hơn
Với đơn vị vincom phủ trách về các phủ án căn hộ cao cấp , văn phòng cho thuê . Ngoài dự án đầu tư vào 2 thành
phố Đà Nẵng và Bình Dương ,thì đơn vị này có nhiệm vụ kích hoạt thị trường văn phòng công sở đang sa sút ở
hiện nay
25
PHẦN KẾT LUẬN
Quản trị được định nghĩa là một khái niệm hết sức cần thiết trong bất kì công việc hay hoạt động nào đó. Cụ thể
hơn quản trị có vai trò rất quan trọng trong hoạt động và phát triển của các tổ chức. Sự cần thiết của quản trị được
thể hiện ở rất nhiều mặt. Điển hình như bằng cách hoạch định công việc, định hướng mọi người cùng phối hợp để
làm việc vì những mục tiêu chung, quản trị giúp các tổ chức hoạt động hiệu quả, hoàn thành được mục tiêu đã đề
ra ban đầu. Nếu như không có hoạt động quản trị, mọi người trong tổ chức sẽ lạc lõng, không biết nên bắt đầu thực
hiện công việc như thế nào, làm ra sao, từ đó khiến công việc bị đình trệ, gây nên hỗn loạn và mất đoàn kết.
Trong hoạt động quản trị thì các chức năng quản trị là yếu tố vô cùng thiết yếu. Các chức năng quản trị ở đây là
chức năng hoạch định, tổ chức, điều khiển và kiểm tra. Mỗi một chức năng đều có khái niệm và vai trò riêng của
nó. Việc kết hợp các chức năng này lại với nhau sẽ giúp ích cho các tổ chức dễ dàng đạt được thành công và hoàn
thành mục tiêu đã đặt ra. Những chức năng quản trị này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và bổ sung cho nhau, sự
phối hợp hài hòa giữa các chức năng quản trị sẽ giúp tổ chức lớn mạnh và phát triển theo thời gian.
Thông qua những nội dung mà nhóm chúng tôi đã phân tích bên trên sẽ giúp mọi người hiểu rõ hơn về các chức
năng quản trị và tầm quan trọng của việc thực hiện đồng thời chúng trong quản lý tổ chức và các doanh nghiệp.
Việc lấy dẫn chứng về việc thực hiện các chức năng quản trị của nhà quản trị Phạm Nhật Vượng đối với tập đoàn
Vingroup trong suốt thời gian qua để có những thành tựu nổi bật như vậy. Qua đó, chúng tôi cũng đã phân tích và
đưa ra những phương pháp, ý kiến, góp ý đổi mới, giúp các nhà quản trị tương lai cải thiện và làm tốt công việc
quản lý hơn trong tương lai. Bằng bài tiểu luận này, nhóm thực hiện hy vọng có thể đóng góp một phần nhỏ vào
kiến thức và tài liệu giúp mọi người dễ dàng hình dung và hiểu hơn về việc thực hiện các chức năng quản trị sẽ là
công cụ giúp công việc của tổ chức, doanh nghiệp đạt hiệu quả cao như thế nào.
26