Professional Documents
Culture Documents
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
6 Chương 2: Cơ sở lý thuyết
2.1.4. Vai trò của dự báo trong sản xuất kinh doanh ............................................. 14
2.4. CÁC CHIẾN LƯỢC TRONG LẬP KẾ HOẠCH TỔNG HỢP ......................... 23
2.4.3. Thay đổi lực lượng lao động theo mức nhu cầu .......................................... 24
CHƯƠNG III. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN LÂM SẢN XUẤT KHẨU ĐÀ
NẴNG ............................................................................................................................ 26
3.3.2. Quy trình sản xuất chi tiết tại các phân xưởng............................................. 34
CHƯƠNG IV. DỰ BÁO NHU CẦU TIÊU THỤ VÀ LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT
TỔNG HỢP .................................................................................................................... 38
4.1. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ KẾ HOẠCH SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY 38
4.1.1. Quy trình triển khai công việc tại công ty .................................................... 38
4.1.3. Nhu cầu sản xuất của công ty qua các tháng của năm 2019 và 2020 .......... 41
4.1.4. Dự báo nhu cầu sản lượng cho các tháng tiếp theo ...................................... 42
5.2. ĐỘ TIN CẬY VÀ KHẢ NĂNG SẴN SÀNG TRONG BẢO TRÌ .................... 61
5.3.2. Trường hợp 2: Kế hoạch bảo trì của công ty ( Bảo trì 1 lần/ tháng) ............ 70
TH1: Không lên kế hoạch bảo trì ........................................................................... 75
5.4. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH BẢO TRÌ MỚI CHO CÔNG TY ............................ 76
5.4.3. Kế hoạch bảo dưỡng định kỳ cho máy cưa lọng .......................................... 82
Bảng 2. 1. Ưu và nhược điểm của chiến lược thay đổi mức dự trữ............................... 23
Bảng 2. 2. Ưu và nhược điểm của chiến lược huy động làm thêm giờ ......................... 24
Bảng 2. 3. Ưu và nhược điểm của chiến lược thay đổi lực lượng lao động .................. 25
Bảng 2. 4. Ưu và nhược điểm của chiến lược nhà thầu phụ .......................................... 25
Bảng 3. 1. Tình hình lao động của công ty giai đoạn 2019 - 2021................................ 30
Bảng 3. 2. Máy móc thiết bị của công ty ....................................................................... 31
Bảng 4. 1. Nhu cầu sản xuất của công ty qua các tháng ................................................ 41
Bảng 4. 2. Số liệu nhu cầu thực tế 12 tháng gần nhất của công ty ................................ 42
Bảng 4. 3. Số liệu tổng hợp 12 tháng của sản phẩm Bàn gỗ ......................................... 43
Bảng 4. 4. Chỉ số mùa tại mỗi giai đoạn của sản phẩm Bàn gỗ .................................... 43
Bảng 4. 5. Xác định chỉ số mùa cho dự báo sản phẩm Bàn gỗ .................................... 45
Bảng 4. 6. Dự báo 5 giai đoạn tiếp theo cho sản phẩm Bàn gỗ ..................................... 46
Bảng 4. 7. Số liệu tổng hợp 12 tháng của sản phẩm Ghế gỗ ........................................ 46
Bảng 4. 8. Chỉ số mùa tại mỗi giai đoạn của sản phẩm Ghế gỗ .................................... 47
Bảng 4. 9. Xác định chỉ số mùa cho dự báo sản phẩm Ghế gỗ .................................... 48
Bảng 4. 10. Dự báo 5 giai đoạn tiếp theo cho sản phẩm Ghế gỗ.................................. 49
Bảng 4. 11. Số liệu tổng hợp 12 tháng của sản phẩm Kệ gỗ ......................................... 49
Bảng 4. 12. Chỉ số mùa tại mỗi giai đoạn của sản phẩm Kệ gỗ .................................... 50
Bảng 4. 13. Xác định chỉ số mùa cho dự báo sản phẩm Kệ gỗ ..................................... 51
Bảng 4. 14. Dự báo 5 giai đoạn tiếp theo cho sản phẩm Kệ gỗ..................................... 52
Bảng 4. 15. Tổng hợp dự báo sản lượng 5 giai đoạn tiếp theo cho các sản phẩm ........ 52
Bảng 4. 16. Các số liệu liên quan đến hoạt động sản xuất ............................................ 53
Bảng 4. 17. Lập kế hoạch tổng hợp cho sản phẩm Bàn gỗ............................................ 54
Bảng 4. 18. Lập kế hoạch tổng hợp cho sản phẩm Ghế gỗ ........................................... 55
Bảng 4. 19. Lập kế hoạch tổng hợp cho sản phẩm Kệ gỗ ............................................. 56
Bảng 5. 1. Độ tin cậy lý thuyết của các máy hư hỏng trong phân xưởng pha phôi ...... 64
Bảng 5. 2. Các chỉ số cần thiết để lên kế hoạch bảo dưỡng .......................................... 67
Bảng 5. 3. Tổng hợp chi phí bảo trì bảo dưỡng máy móc ............................................. 69
Bảng 5. 4. Độ tin cậy thực của các máy trong phân xưởng pha phôi ............................ 72
Bảng 5. 5. Chỉ số khả năng sẵn sàng ............................................................................. 73
Bảng 5. 6. Bảng giá hợp đồng bảo trì ............................................................................ 74
Bảng 5. 7. Bảng đánh giá hai trường hợp bảo trì........................................................... 75
Bảng 5. 8. Thiệt hại khi máy ngừng đột ngột ................................................................ 77
Bảng 5. 9. Bảng theo dõi máy cưa đu từng tháng sau sửa chữa .................................... 78
Bảng 5. 10. Đề xuất kế hoạch bảo trì định kỳ cho máy cưa đu ..................................... 81
Bảng 5. 11. Đề xuất kế hoạch bảo trì định kỳ cho máy cưa rong .................................. 81
Bảng 5. 12. Đề xuất kế hoạch bảo trì định kỳ cho máy cưa lọng .................................. 82
Bảng 5. 13. Đề xuất kế hoạch bảo trì định kỳ cho máy bào .......................................... 82
Bảng 5. 14. Đề xuất kế hoạch bảo trì định kỳ cho máy ghép gỗ ................................... 83
GVHD: Th.s Hồ Dương Đông Đồ án Quản trị sản xuất
LỜI MỞ ĐẦU
Thành công của một doanh nghiệp bắt nguồn từ sự kết hợp hài hòa giữa hoạt động
sản xuất, marketing và tài chính. Lập kế hoạch là một mắt xích quan trọng trong hệ thống
sản xuất, hoạt động này chi phối những hoạt động khác và ảnh hưởng đến sự thành bại
của doanh nghiệp. Công tác lập kế hoạch còn quyết định đến khả năng đáp ứng nhu cầu
thị trường, chi phí sản xuất và chất lượng sản phẩm của một doanh nghiệp.
Vì vậy nhóm chọn đề tài “Cải thiện công tác lập kế hoạch tại Công ty Cổ phần
lâm sản xuất khẩu Đà Nẵng” để phát triển đồ án Quản trị sản xuất. Với đề tài này, được
sự hỗ trợ và tạo mọi điều kiện từ phía Công ty cổ phần lâm sản xuất khẩu Đà Nẵng, qua
những buổi tham quan đã giúp các thành viên có cái nhìn tổng quát về công ty, thực trạng
hiện tại cũng như có thể lựa chọn được vấn đề phù hợp cho việc phát triển ý tưởng. Nhóm
cũng xin cảm ơn đến thầy Th.s Hồ Dương Đông đã nhiệt tình hướng dẫn, sửa lỗi và cung
cấp nhiều kiến thức trọng tâm để nhóm hoàn thành đồ án lần này.
Trong quá trình thực hiện đồ án, nhóm chúng em không tránh khỏi những thiếu
sót về kiến thức, nội dung cũng như các kỹ năng khác. Vì vậy, nhóm rất mong nhận được
những ý kiến đánh giá và nhận xét của thầy để hoàn thiện hơn.
Nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn!
máy móc, tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận hành được trơn tru, hạn chế việc dừng
máy không cần thiết. Nắm được tình trạng máy móc, năng suất hoạt động ở mọi thời
điểm để có những điều chỉnh hợp lý và kịp thời.
• Dự báo kỹ thuật công nghệ: dự báo này đề cập đến mức độ phát triển khoa học
kỹ thuật công nghệ trong tương lai.
• Dự báo nhu cầu: thực chất của dự báo nhu cầu là tiên đoán về cầu ở cấp độ vĩ mô
và ở cấp độ vi mô.
2.1.4. Vai trò của dự báo trong sản xuất kinh doanh
- Là phần thiết yếu trong quản trị sản xuất/tác nghiệp, là cơ sở để đưa ra các quyết định
chiến lược cũng như chiến thuật của doanh nghiệp.
- Có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạch định và thực hiện kế hoạch sản xuất cũng
như các kế hoạch bộ phận khác của doanh nghiệp.
- Giúp doanh nghiệp chủ động trong việc đáp ứng nhu cầu, không bỏ sót cơ hội kinh
doanh. Giúp các nhà quản trị doanh nghiệp có kế hoạch sử dụng hợp lý và có hiệu quả
các nguồn lực.
- Cung cấp cơ sở quan trọng để kết hợp hoạt động giữa các bộ phận trong doanh nghiệp.
tổng hợp: doanh số, chi phí, lợi nhuận...Ngoài ra cần lấy thêm ý kiến của các chuyên gia
về marketing, tài chính, sản xuất, kỹ thuật.
- Nhược điểm lớn nhất của phương pháp này là có tính chủ quan của các thành viên và
ý kiến của người có chức vụ cao nhất thường chi phối ý kiến của những người khác. Khi
gặp vấn đề lớn có ảnh hưởng không nhỏ đối với tương lai, nên sử dụng những phương
pháp đáng tin cậy hơn.
có thể sử dụng thông qua chuỗi thời gian và các giá trị này được quan sát đo lường các
giai đoạn theo từng chuỗi.
- Tính chính xác của dự báo đề cập đến độ chênh lệch của dự báo với số liệu thực tế. Vì
dự báo được hình thành trước khi có số liệu thực tế nên tính chính xác của dự báo chỉ có
thể được đánh giá sau khi có số liệu thực tế. Dự báo càng gần với số liệu thực tế thì dự
báo có độ chính xác cao và lỗi trong dự báo càng thấp.
- Người ta thường dùng độ sai lệch tuyệt đối bình quân (MAD) hoặc sai số bình phương
trung bình (MSE) để biểu diễn sai số, sai số càng nhỏ thì càng tốt:
n
Di − Fi
MAD = i =1
n
n
(D i − Fi )
2
MSE = 1
D i
Ft = i =1
n
D w i i
Ft = i =t −1
w i
- Lựa chọn hệ số α: Chỉ số α thể hiện độ nhạy cảm của sai số dự báo nên phụ thuộc
nhiều vào loại hình sản phẩm và kinh nghiệm của người khảo sát chọn lựa: 0 α 1.
Theo kinh nghiệm của các nhà dự báo thì α thích hợp cho vận dụng phương pháp san
bằng mũ có thể được chọn bằng:
2
𝛼= với n là độ dài chuỗi thời gian.
𝑛+1
Trong thực tế khi dự báo, cần có dấu hiệu theo dõi để thay đổi hệ số cho hợp lý:
- Có nhiều cách để dự báo nhu cầu có tính xu thế và thời vụ. Đơn giản nhất là chia chúng
ra thành các thành phần để dự báo riêng rồi tổng hợp lại.
- Một nhu cầu có thể chia làm 4 thành phần như sau:
• Giá trị nền U(t): Là giá trị cơ bản của nhu cầu;
• Hiệu chỉnh theo xu thế T(t): Là lượng cộng vào hoặc trừ ra để biểu hiện việc tăng
hoặc giảm ổn định;
• Hệ số mùa I(n): Nhằm xét đến biến động chu kỳ có tính đều;
• Nhiễu ngẫu nhiên: Là lượng không thể dự báo được.
Trong đó: T(n) là giá trị cuối cùng của chỉ số mùa của chu kỳ n.
• Bước 4: Tổng hợp
F(t + 1) = [U(t) + T(t)] ∗ I(n)
- Phân bổ mức sản xuất và mức dự trữ cho từng loại sản phẩm sao cho tổng giá trị phân
bổ phải bằng giá trị tổng hợp và tổng các chi phí vẫn gần mức thấp nhất.
- Huy động tổng hợp các nguồn lực, đặc biệt là nguồn nhân lực để đáp ứng nhu cầu của
thị trường.
• Bước 4: Xác định chi phí đơn vị cho sản xuất bình thường, nhà thầu phụ, tăng giờ
làm, tồn kho, giao hàng chậm, sa thải, và các chi phí liên quan.
• Bước 5: Xây dựng các phương án lựa chọn và tính chi phí cho mỗi phương án.
Nếu có nhiều phương án nổi trội, lựa chọn một phương án thỏa mãn được các
mục tiêu đề ra một cách tốt nhất. Nếu không, quay trở lại bước 5.
Bảng 2. 1. Ưu và nhược điểm của chiến lược thay đổi mức dự trữ
Ưu điểm Nhược điểm
- Quá trình sản xuất được ổn định. - Chi phí cho việc tồn trữ lớn như: chi phí
- Không có những biến đổi bất thường. thuê hoặc khấu hao kho, chi phí bảo hiểm,
- Đáp ứng thoả mãn nhu cầu khách hàng. chi phí hao hụt mất mát, chi phí cho các
- Dễ dàng cho việc điều hàng sản xuất. thiết bị kho hoạt động trong suốt thời gian
dự trữ, đặc biệt là chi phí về vốn để dự trữ
hàng hóa.
- Hàng hoá có thể bị giảm sút về chất
lượng, khó thích ứng với nhu cầu khách
hàng thay đổi.
Bảng 2. 2. Ưu và nhược điểm của chiến lược huy động làm thêm giờ
Ưu điểm Nhược điểm
- Giúp đơn vị đối phó kịp thời với những - Chi phí trả lương làm thêm giờ tăng cao.
biến động của thị trường. - Không đảm bảo sức khỏe cho người lao
- Ổn định được nguồn lao động. động, công nhân mỏi mệt dễ sai sót trong
- Tạo thêm việc làm tăng thu nhập cho quá trình sản xuất dẫn đến sản phẩm nhiều
người lao động. khuyết tật.
- Giảm được các khoản chi phí liên quan
đến đào tạo, huấn luyện, học việc.
2.4.3. Thay đổi lực lượng lao động theo mức nhu cầu
- Nhà quản trị theo kế hoạch này sẽ thường xuyên đánh giá lại nhu cầu về lao động của
đơn vị mình. Đơn vị sẽ quyết định thuê thêm lao động khi cần và sẵn sàng cho thôi việc
khi không cần.
Bảng 2. 3. Ưu và nhược điểm của chiến lược thay đổi lực lượng lao động
Ưu điểm Nhược điểm
- Đáp ứng kịp thời nhu cầu khách hàng - Chi phí cho việc tuyển dụng và thôi việc
trong lúc nhu cầu tăng. lao động tăng cao.
- Tận dụng năng lực sản xuất khi nhu cầu - Đơn vị có thể mất uy tín do thường xuyên
thấp. cho lao động thôi việc.
- Tạo sự linh hoạt, nhạy bén trong điều - Tâm lý bị thôi việc làm năng suất lao
hành. động thấp.
- Tên tiếng Việt: Công ty Cổ Phần Lâm Sản Xuất Khẩu Đà Nẵng
- Tên giao dịch: DaNang Forestry Product Export Joint Stock Company
- Tên viết tắt: DFP
- Địa chỉ: Quốc lộ 14B, Khu công nghiệp Hòa Cầm, phường Hòa Thọ Tây, Quận Cẩm
Lệ, thành phố Đà Nẵng.
- Điện thoại: 0236.3846574
- Email: lamsandfp@gmail.com
- Vốn điều lệ: 1.514.000.000 đồng.
- Nguyên liệu chủ yếu: bạch đàn, chò chỉ,.v.v. chủ yếu nhập khẩu từ nước ngoài, tất cả
đều có chứng nhận khai thác hợp pháp, chứng nhận rừng trồng, chứng nhận FSC,...
- Thị trường chính: trên 90% là xuất khẩu, chủ yếu sang các nước Châu Âu như Anh,
Pháp, Tây Ban Nha, Đức, Đan Mạch,...và một số nước Châu Phi.
triển vượt bậc, doanh thu tăng dần qua các năm, tay nghề công nhân ngày càng cao, chất
lượng sản phẩm được cải thiện đáp ứng được nhu cầu khách hàng trong và ngoài nước.
Từ chỗ công ty với vốn điều lệ ít, nhưng với sự nỗ lực của toàn thể công ty, hiện nay
công ty đã phát triển vững mạnh hơn, vốn lưu động dồi dào.
Bảng 3. 1. Tình hình lao động của công ty giai đoạn 2019 - 2021
Tốc độ phát triển
Năm Năm Năm
Chỉ tiêu 2020/2019 2021/2020
2019 2020 2021
SL % SL %
Tổng lao động 370 389 400 19 5.1 11 2.8
Phân theo chức năng
- Lao động quản lý 44 57 66 13 29.5 9 15.8
- Lao động trực tiếp 326 332 334 6 1.8 2 0.6
Phân theo giới tính
- Nam 356 372 378 16 4.5 6 1.6
- Nữ 14 17 22 3 21.4 5 29.4
Phân theo trình độ
- Cao đẳng, Đại học 12 15 19 3 25 4 26.7
- Trung cấp công nhân 47 52 57 5 10.6 5 9.6
- Lao động phổ thông 311 320 324 9 2.9 4 1.3
(Phòng Tổ chức)
b) Vật lực:
❖ Mặt bằng nhà xưởng:
Công ty được xây dựng trên diện tích hơn 15.000 m2 tại Khu công nghiệp Hòa Cầm,
nằm trên tuyến quốc lộ 14B, cách cầu vượt Hòa Cầm khoảng 2 km. Trong đó, 10.000 m2
là xưởng sản xuất, 400 m2 là khối hành chính đã được đưa vào sử dụng, phần còn lại
công ty kêu gọi đầu tư với các dự án liên doanh. Điều này đã tạo điều kiện cho công ty
có thể mở rộng nhà xưởng để gia tăng sản lượng sản xuất cũng như đầu tư thêm trang
thiết bị.
❖ Máy móc thiết bị
Máy móc thiết bị của công ty về ngành mộc đều đã được đưa vào sản xuất từ lâu, tuy
nhiên, đôi lúc công ty vẫn gặp phải một số vấn đề phải dừng máy bất chợt. Riêng thiết
bị dây chuyền ghép gỗ gần như mới hoàn toàn và công ty vẫn đang có hướng đầu tư
thêm máy móc để đáp ứng kịp thời thực trạng phát triển của công nghệ như hiện nay.
- Máy móc thiết bị sau nhiều năm hoạt động cũng hư hỏng dẫn đến hạn chế năng lực
sản xuất, khó khăn trong việc đáp ứng nhu cầu thay đổi liên tục của thị trường.
- Dịch bệnh Covid-19 hoành hành dẫn đến đình trệ sản xuất và dừng hẳn sản xuất. Để
duy trì sản xuất, chi phí phải tăng khoảng 20-30% cho các chi phí như: chi phí 3 tại chỗ,
chi phí test nhanh, chi phí xét nghiệm PCR cho người lao động.
3.3.2. Quy trình sản xuất chi tiết tại các phân xưởng
3.3.2.1. Quy trình sản xuất tại phân xưởng sấy
Gỗ xẻ nhập theo quy cách sau khi nghiệm thu sẽ được đưa vào các lò sấy hơi nước. Gỗ
luộc phải đảm bảo không bị kẹp và thời gian sấy liên tục theo từng bề dày của mỗi loại
gỗ là khác nhau và có quy định rõ ràng cho từng loại gỗ. Công nhân luộc gỗ phải có mặt
thường xuyên để cho thêm củi và nước, đảm bảo độ sôi liên tục. Tại bộ phận lò sấy, luôn
phải đảm bảo có mặt 2 người/1 ca làm việc. Thực hiện đúng quy trình sấy, đảm bảo nhiệt
độ luôn ổn định, tránh tăng giảm đột ngột để có đầu ra là gỗ thô có độ ẩm từ 8% - 14%
không bị cong vênh hay giãn nở khi để ngoài trời.
3.3.2.2. Quy trình sản xuất tại phân xưởng pha phôi
- Phân xưởng pha phôi có nhiệm vụ gia công, chế biến gỗ ở dạng bán thành phẩm thành
những chi tiết đúng quy cách kỹ thuật theo yêu cầu của ban lãnh đạo.
- Trình tự công việc:
• Sau khi nhận kế hoạch sản xuất từ phòng Kế hoạch kèm theo quy cách, biên dạng,
thông số kĩ thuật, chất lượng gỗ và màu sắc thì phân xưởng giao công việc cho
các tổ sản xuất. Tổ trưởng chịu trách nhiệm kiểm tra sản phẩm của bộ phận mình
làm ra, theo dõi tiến độ công việc và có trách nhiệm đôn đốc công nhân trong tổ
làm đúng yêu cầu kỹ thuật của chi tiết trong quy cách, bản vẽ hay chi tiết mẫu mà
quản đốc phân xưởng giao.
• Công nhân đứng máy có nhiệm vụ gia công đúng như yêu cầu kỹ thuật đề ra,
thường xuyên kiểm tra chi tiết thành phẩm, kịp thời loại bỏ những sản phẩm không
phù hợp.
3.3.2.3. Quy trình sản xuất tại phân xưởng mộc máy
- Phân xưởng mộc máy có nhiệm vụ gia công các chi tiết để lắp ráp hoàn chỉnh sản phẩm,
đảm bảo các thông số kĩ thuật, đúng tiến độ dưới sự chỉ đạo của phân xưởng và phòng
kỹ thuật.
- Trình tự công việc:
• Phân xưởng mộc máy được triển khai công việc dưới sự chỉ đạo của xí nghiệp khi
nhận kế hoạch sản xuất từ phòng Kế hoạch (có biểu mẫu). Đầu vào của phân
xưởng mộc máy là sản phẩm của phân xưởng pha phôi. Đầu ra của phân xưởng
là những chi tiết đã được gia công định hình hoàn chỉnh qua các công đoạn tubi,
phay, chà nhám, đục,... Sản phẩm nhập kho là những sản phẩm phù hợp đảm bảo
các yêu cầu thông số kỹ thuật để bàn giao cho khâu lắp ráp và hoàn chỉnh sản
phẩm.
• Công đoạn đầu tiên của phân xưởng mộc máy là tiếp nhận nguyên vật liệu, nguyên
vật liệu được định hình và xếp trên kệ pallet (có biểu mẫu pallet). Trên pallet có
xác nhận của KCS về việc sản phẩm đó đã phù hợp để chuyển sang khâu gia công.
• Trước khi gia công, tổ trưởng có nhiệm vụ kiểm tra toàn bộ máy móc thiết bị và
tiến hành sản xuất thử, sau đó báo cáo cho quản đốc để kiểm tra xác nhận đạt tiêu
chuẩn trước khi gia công hàng loạt.
• Khi gia công xong một loại chi tiết, công nhân kiểm tra lại toàn bộ sản phẩm và
báo cáo cho tổ trưởng để cập nhật số lượng sau khi gia công lên từng kệ pallet (cả
sản phẩm phù hợp và không phù hợp). Các sản phẩm không phù hợp được kiểm
soát xử lý dưới sự chỉ đạo của phòng Kỹ thuật và phòng Kế hoạch. Các sản phẩm
phù hợp được chuyển sang khâu tiếp theo hoặc tập trung lại tại vị trí đã quy định
trước khi khâu sau tiếp nhận.
3.3.2.4. Quy trình sản xuất tại phân xưởng lắp ráp
- Phân xưởng lắp ráp có nhiệm vụ lắp ráp các chi tiết đã gia công thành sản phẩm hoàn
chỉnh, đảm bảo các thông số kỹ thuật, đúng tiến độ.
- Trình tự công việc:
• Đầu vào của phân xưởng lắp ráp là sản phẩm của phân xưởng mộc máy. Đầu ra
của phân xưởng là những sản phẩm đã được lắp ráp hoàn chỉnh chờ đến công sơn
sản phẩm. Sản phẩm nhập kho cho phân xưởng hoàn thiện là những sản phẩm
phù hợp, đảm bảo yêu cầu thông số kỹ thuật đã được KCS kiểm tra đạt chất lượng.
• Công đoạn đầu tiên của phân xưởng lắp ráp là tiếp nhận chi tiết từ phân xưởng
mộc máy đã gia công định hình. Khi chi tiết được nhận về, công nhân trong phân
xưởng được triển khai lắp ráp theo chỉ đạo của quản đốc phân xưởng. Trước khi
lắp ráp, quản đốc có trách nhiệm kiểm tra toàn bộ các dụng cụ, giá dưỡng, rập
mẫu,... và tiến hành lắp ráp thử nghiệm để kiểm tra độ chính xác của chi tiết đã
gia công. Nếu không xảy ra trục trặc gì thì tiến hành cho lắp ráp hàng loạt.
• Trong quá trình lắp ráp, công nhận chịu trách nhiệm trực tiếp về sản phẩm lắp ráp
căn cứ vào mẫu thử đã được chấp nhận. Thường xuyên kiểm tra và báo cáo sai
sót trong quá trình thực hiện cho quản đốc để có biện pháp kịp thời xử lý. Tất cả
những sản phẩm phù hợp hay không phù hợp đều phải xếp trên từng kệ pallet
riêng để dễ dàng kiểm soát sản phẩm. Khi thực hiện xong công việc, công nhân
có trách nhiệm kiểm tra lại toàn bộ sản phẩm, thống kê số lượng và báo cáo lại
cho quản đốc để cập nhật số lượng sau khi lắp ráp lên từng pallet ( cả sản phẩm
phù hợp và không phù hợp).
3.3.2.5. Quy trình sản xuất tại phân xưởng hoàn thiện
- Phân xưởng hoàn thiện có nhiệm vụ hoàn chỉnh các sản phẩm đã lắp ráp đảm bảo độ
nhẵn, độ láng bề mặt và màu sắc sản phẩm, kể cả việc đóng gói cũng phải đúng kĩ thuật,
đúng yêu cầu tiến độ.
4.1. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ KẾ HOẠCH SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY
4.1.1. Quy trình triển khai công việc tại công ty
- Kí kết hợp đồng và đơn hàng sản xuất: Giám đốc công ty và giám đốc khách hàng sẽ
kí kết hợp đồng theo mùa vụ hàng năm. Kí kết đơn hàng được thực hiện theo từng đơn
đặt hàng hàng tháng phù hợp với công suất sản xuất của công ty trong mùa vụ.
- Triển khai công việc:
• Phòng kế hoạch: Cung ứng vật tư, nguyên vật liệu dựa trên định mức quy cách
sản phẩm, định mức kinh phí vật tư mà phòng kĩ thuật cung cấp đơn hàng.
• Phòng kế hoạch giao kế hoạch sản xuất cho quản đốc phân xưởng và tiến hành
triển khai giám sát tiến độ sản xuất đến công đoạn cuối cùng (xuất hàng).
• Phòng kĩ thuật: Có nhiệm vụ lập bản vẽ, định mức quy cách, dựng màu sống, định
mức nguyên vật liệu của sản phẩm khi đơn hàng đã được kí kết.
• Các phân xưởng: Các phân xưởng thực hiện triển khai công việc sản xuất đảm
bảo chất lượng và đúng tiến độ theo sự chỉ đạo của các phòng ban.
hàng sản xuất trong nước. Do đó ở những tháng cao điểm, số lượng đơn đặt hàng
nhiều, công nhân được huy động và tăng ca để làm kịp tiến độ đơn hàng.
• Theo chiến lược này, công ty có thể bổ sung nhu cầu thiếu hụt trong các giai đoạn
có đơn hàng tăng cao bằng việc yêu cầu nhân viên làm thêm giờ ngoài giờ quy
định của nhà nước mà không cần phải thuê thêm nhân công. Công ty cũng cho
nhân viên của mình nghỉ ngơi trong các giai đoạn nhu cầu thấp mà không phải
cho họ thôi việc.
• Tuy nhiên, khi nhu cầu tăng quá cao, việc huy động nhân viên làm thêm giờ một
mặt khiến doanh nghiệp phải trả thêm lương ngoài giờ cao, mặt khác thời gian
tăng ca cũng có thời hạn nhất định vì nó liên quan đến độ dài của một ngày đêm
cũng như thể lực con người và chính sách của nhà nước trong từng giai đoạn.
• Trong những giai đoạn có nhu cầu quá thấp, doanh nghiệp để cho nhân viên nghỉ
ngơi, đó là một gánh nặng, giai đoạn này doanh nghiệp phải trả cho nhân viên
một khoản bằng 60% lương. Doanh nghiệp chỉ có thể chịu được gánh nặng đó khi
nó không lớn lắm.
• Chiến lược này có những ưu điểm như: ổn định được nguồn nhân lực, tạo thêm
việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, giúp doanh nghiệp đối phó kịp thời
với những biến động của thị trường, giảm được các khoản chi phí liên quan đến
đào tạo, huấn luyện, học việc,...
=> Mặc dù công ty đã có kế hoạch trong công tác dự báo nhu cầu sản phẩm và nguyên
vật liệu, nhân công nhưng hầu hết dựa vào phương pháp định tính, phụ thuộc vào
kinh nghiệm người ra quyết định, nên đã dẫn đến có những thời điểm nhu cầu thực
tế vượt quá nhu cầu nguyên vật liệu, khiến cho việc chuẩn bị nguyên vật liệu trở nên
chậm trễ, đơn hàng bị trì hoãn, ảnh hưởng đến tình hình chung của toàn công ty.
4.1.3. Nhu cầu sản xuất của công ty qua các tháng của năm 2019 và 2020
Bảng 4. 1. Nhu cầu sản xuất của công ty qua các tháng
Đơn vị tính: (sản phẩm)
Năm 2019
Loại sp
Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6
Bàn gỗ 306 310 320 310 300 300
Ghế gỗ 2000 2010 2100 2300 1800 1850
Kệ gỗ 700 730 750 770 600 700
Loại sp Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12
Bàn ghỗ 360 375 375 390 405 400
Ghế gỗ 2280 2630 2800 2900 2980 3000
Kệ gỗ 850 880 910 950 980 1000
Năm 2020
Loại sp
Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6
Bàn ghỗ 420 406 415 420 410 450
Ghế gỗ 3020 3060 3200 3250 3150 3260
Kệ gỗ 1100 1350 1400 1430 1500 1480
Loại sp Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11
Bàn ghỗ 460 460 475 520 530
Ghế gỗ 3344 3400 3240 3430 3500
Kệ gỗ 1540 1580 1600 1620 1644
Nhu cầu sản xuất của công ty tăng đều qua các tháng, các tháng cuối năm có nhu cầu
tăng mạnh hơn các tháng đầu năm, đáp ứng nhu cầu của thị trường xuất khẩu. Riêng các
tháng 5 và 6 có nhu cầu thấp hơn, tại những thời điểm này công ty sẽ nhận đơn hàng
trong nước và nhập gỗ thô về sơ chế cũng như dùng thời gian này để bảo trì máy móc.
4.1.4. Dự báo nhu cầu sản lượng cho các tháng tiếp theo
- Mục tiêu: Dự báo là hình dung trước các kết quả theo những phương pháp khác nhau,
chỉ ra xu thế thay đổi của đối tượng. Dự báo trong sản xuất đóng vai trò quan trọng trong
chiến lược ổn định về mặt tiêu thụ, sản xuất hàng hóa của công ty nhằm cung ứng và đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng trên thị trường. Nó chính là cơ sở cho việc lập kế
hoạch có căn cứ khoa học.
- Thu thập thông tin dự báo: Nhóm chọn dữ liệu của 12 tháng gần nhất (12/2019 –
11/2020) để làm cơ sở dự báo cho thời kì 5 tháng tiếp theo.
- Phương pháp dự báo: Mô hình xu thế và mùa.
Bảng 4. 2. Số liệu nhu cầu thực tế 12 tháng gần nhất của công ty
Đơn vị tính: (sản phẩm)
STT Bàn gỗ Ghế gỗ Kệ gỗ
1 400 3000 1000
2 420 3020 1100
3 406 3060 1350
4 415 3200 1400
5 420 3250 1430
6 410 3150 1500
7 450 3260 1480
8 460 3344 1540
9 460 3400 1580
10 475 3240 1600
11 520 3430 1620
12 530 3500 1644
t 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
D(t) 400 420 406 415 420 410 450 460 460 475 520 530
- Chọn 2 chu kỳ gồm 8 giai đoạn đầu tiên để tính toán và vẽ đường hồi qui:
460
450
440
430
420
410
400
390
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9
- Từ số liệu trên ta có thể vẽ được đường hồi qui: D(t) = 391.18 + 6.99t
- Tính chỉ số mùa tại mỗi giai đoạn:
Bảng 4. 4. Chỉ số mùa tại mỗi giai đoạn của sản phẩm Bàn gỗ
- Như vậy một chu kỳ gồm 4 giai đoạn, chỉ số mùa của mỗi giai đoạn được trính trung bình cho 2
chu kỳ:
1
𝐼1 = × (1 + 0.99) = 0.995
2
1
𝐼2 = × (1.04 + 0.95) = 0.992
2
1
𝐼3 = × (0.99 + 1.02) = 1.004
2
1
𝐼4 = × (0.99 + 1.03) = 1.009
2
2
𝛼= với n là độ dài chuỗi thời gian.
𝑛+1
-𝜶 = 𝟎. 𝟐
𝐷𝑡
𝑈𝑡 = 𝛼 ( ) + (1 − 𝛼)(𝑈𝑡−1 − 𝑇𝑡−1 )
𝐼𝑛
𝐷𝑡
𝐼𝑛 = 𝛼 ( ) + (1 − 𝛼)(𝑇𝑛 )
𝑈𝑡
𝐹𝑡+1 = (𝑈𝑡 + 𝑇𝑡 ) × 𝐼𝑛
Bảng 4. 5. Xác định chỉ số mùa cho dự báo sản phẩm Bàn gỗ
t 8 9 10 11 12
𝑫𝒕 460 460 475 520 530
𝑼𝒕 447.10 465.40 483.11 505.90 525.50
𝑻𝒕 19.34 19.08 18.74 19.75 19.71
𝑻𝒏 0.995 0.992 1.004 1.009
𝑭𝒕 464.16 480.42 503.75 530.64
𝑰𝒏 0.993 0.990 1.010 1.009 0.993
- Dùng các giá trị 𝑈𝑡 , 𝑇𝑡 của giai đoạn tháng thứ 12 và chỉ số mùa 𝐼𝑛 đã tính ở trên dự
báo cho các giai đoạn tiếp theo, sử dụng công thức dự báo:
Bảng 4. 6. Dự báo 5 giai đoạn tiếp theo cho sản phẩm Bàn gỗ
t 13 14 15 16 17
𝑼𝒕 (𝟏𝟐) 525.50 525.50 525.50 525.50 525.50
𝑻𝒕 (𝟏𝟐) 19.71 19.71 19.71 19.71 19.71
𝑰𝒏 0.993 0.990 1.010 1.009 0.993
𝑭𝒕 542 559 590 610 620
t 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
D(t) 3000 3020 3060 3200 3250 3150 3260 3344 3400 3240 3430 3500
- Chọn 2 chu kỳ gồm 8 giai đoạn đầu tiên để tính toán và vẽ đường hồi qui:
3350
3300
3250
3200
3150
3100
3050
3000
2950
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9
- Từ số liệu trên ta có thể vẽ được đường hồi qui như sau: D(t) = 2950.1 + 47.76t
- Tính chỉ số mùa tại mỗi giai đoạn:
Bảng 4. 8. Chỉ số mùa tại mỗi giai đoạn của sản phẩm Ghế gỗ
- Như vậy một chu kỳ gồm 4 giai đoạn, chỉ số mùa của mỗi giai đoạn được trính trung bình cho 2
chu kỳ:
1
𝐼1 = × (1.001 + 1.021) = 1.011
2
1
𝐼2 = × (0.992 + 0.975) = 0.984
2
1
𝐼3 = × (0.990 + 0.995) = 0.992
2
1
𝐼4 = × (1.020 + 1.006) = 1.013
2
- 𝜶 = 𝟎. 𝟐
- Tương tự sản phầm Bàn , xác định chỉ số mùa cho dự báo của sản phẩm Ghế và dự báo
cho 5 giai đoạn tiếp theo như sau:
Bảng 4. 9. Xác định chỉ số mùa cho dự báo sản phẩm Ghế gỗ
t 8 9 10 11 12
𝑫𝒕 460 460 475 520 530
𝑼𝒕 447.10 465.40 483.11 505.90 525.50
𝑻𝒕 19.34 19.08 18.74 19.75 19.71
Bảng 4. 10. Dự báo 5 giai đoạn tiếp theo cho sản phẩm Ghế gỗ
t 13 14 15 16 17
𝑼𝒕 (𝟏𝟐) 3719.55 3719.55 3719.55 3719.55 3719.55
𝑻𝒕 (𝟏𝟐) 121.73 121.73 121.73 121.73 121.73
𝑰𝒏 1.005 0.979 0.859 0.999 1.005
𝑭𝒕 3861 3841 4011 4201 4350
t 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
D(t) 1000 1100 1350 1400 1430 1500 1480 1540 1580 1600 1620 1644
- Chọn 2 chu kỳ gồm 8 giai đoạn đầu tiên để tính toán và vẽ đường hồi qui:
Nhu cầu Kệ gỗ
1800
1600
1400
1200
1000
800
600
400
200
0
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9
- Từ số liệu trên ta có thể vẽ được đường hồi qui như sau: D(t) = 1020+73.33t
- Tính chỉ số mùa tại mỗi giai đoạn:
Bảng 4. 12. Chỉ số mùa tại mỗi giai đoạn của sản phẩm Kệ gỗ
- Như vậy một chu kỳ gồm 4 giai đoạn, chỉ số mùa của mỗi giai đoạn được trính trung bình cho 2
chu kỳ:
1
𝐼1 = × (0.915 + 1.031) = 0.973
2
1
𝐼2 = × (0.943 + 1.027) = 0.985
2
1
𝐼3 = × (1.089 + 0.965) = 0.985
2
1
𝐼4 = × (1.066 + 0.959) = 1.012
2
- 𝜶 = 𝟎. 𝟐
- Tương tự sản phầm Bàn và Ghế, xác định chỉ số mùa cho dự báo của sản phẩm Kệ và
dự báo cho 5 giai đoạn tiếp theo như sau:
Bảng 4. 13. Xác định chỉ số mùa cho dự báo sản phẩm Kệ gỗ
t 8 9 10 11 12
𝑫𝒕 1540 1580 1600 1620 1644
𝑼𝒕 1606.64 1685.98 1741.66 1764.41 1781.44
𝑻𝒕 100.03 94.86 85.06 69.48 56.37
Bảng 4. 14. Dự báo 5 giai đoạn tiếp theo cho sản phẩm Kệ gỗ
t 13 14 15 16 17
𝑼𝒕 (𝟏𝟐) 1781.44 1781.44 1781.44 1781.44 1781.44
𝑻𝒕 (𝟏𝟐) 56.37 56.37 56.37 56.37 56.37
𝑰𝒏 0.964 0.969 1.000 0.990 0.964
𝑭𝒕 1772 1835 1950 1987 1989
Bảng 4. 15. Tổng hợp dự báo sản lượng 5 giai đoạn tiếp theo cho các sản phẩm
t
13 14 15 16 17
Sản phẩm
Bàn gỗ 542 559 590 610 620
Ghế gỗ 3861 3841 4011 4201 4350
Kệ gỗ 1772 1835 1950 1987 1989
• Duy trì mức tồn kho an toàn bằng 5% nhu cầu vào các thời điểm có nhu cầu thấp
để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng tại thời điểm có nhu cầu tăng cao.
• Huy động làm thêm giờ, duy trì lực lượng lao động ổn định để tương ứng với nhu
cầu thấp nhất, vào thời điểm thiếu thì huy động làm thêm giờ (không quá
4h/ngày), thừa khả năng thì để lao động nghỉ ngơi và vẫn hưởng 60% lương.
• Không áp dụng phương án Nhà thầu phụ, không sa thải công nhân ở các thời đoạn
nhu cầu thấp.
Sản phẩm
STT Tiêu chí ĐVT
Bàn gỗ Ghế gỗ Kệ gỗ
1 Thời gian hoạt động ngày/tháng 26 26 26
2 Nhịp sản xuất bình thường sp/tháng 500 3.600 1.800
3 Tăng giờ tối đa sp/tháng 150 650 200
4 Tồn kho đầu kì sp 0 0 0
5 Chi phí sản xuất bình thường đồng/sp 130.000 21.667 21.667
6 Chi phí sản xuất tăng ca đồng/sp 180.000 30.000 30.000
7 Chi phí giao hàng chậm đồng/sp 150.000 30.000 45.000
8 Chi phí tồn kho đồng/sp 75.000 25.000 30.000
(Phòng Kế hoạch)
*Mỗi loại sản phẩm được chia thành nhiều sản phẩm khác nhau, số liệu tại bảng là số
liệu bình quân được thu thập tại công ty.
Bảng 4. 17. Lập kế hoạch tổng hợp cho sản phẩm Bàn gỗ
Bàn gỗ
Chu kỳ 1 2 3 4 5 Tổng cộng
Dự báo 542 559 590 610 620 2921
Sản xuất
Bình thường 500 500 500 500 500 2500
Tăng giờ 50 50 100 100 130 430
Sản xuất - Dự báo 8 -9 10 -10 10 9
Tồn kho
Đầu kỳ 0 8 0 9 0
Cuối kỳ 8 0 9 0 9 9
Trung bình 4 4 4,5 4,5 4,5 21,5
Dồn đơn hàng 0 1 0 1 0 2
Chi phí
Sản xuất
Bình thường 65.000.000 65.000.000 65.000.000 65.000.000 65.000.000 325.000.000
Tăng giờ 9.000.000 9.000.000 18.000.000 18.000.000 23.400.000 77.400.000
Tồn kho 300.000 300.000 337.500 337.500 337.500 1.612.500
Giao hàng chậm 0 150.000 0 150.000 0 300.000
Tổng cộng 74.300.000 74.450.000 83.337.500 83.487.500 88.737.500 404.312.500
Bảng 4. 18. Lập kế hoạch tổng hợp cho sản phẩm Ghế gỗ
Ghế gỗ
Chu kỳ 1 2 3 4 5 Tổng cộng
Dự báo 3861 3841 4011 4201 4350 20264
Sản xuất
Bình thường 3.600 3.600 3.600 3.600 3.600 18000
Kết luận: Phương pháp này dễ tính toán và thay đổi dữ liệu liên tục để phù hợp với tình
hình thực tế tại từng thời điểm của công ty, nhưng sẽ khó tối ưu và chính xác hoàn toàn.
Sau khi dùng phương pháp Trial and error với các cách thử ra tổng chi phí khác nhau. Tổng
chi phí cho phương án này nhỏ nhất là 1.080.441.500 đồng với các cách kết hợp như trên.
Mỗi kế hoạch đều có ưu và nhược điểm khác nhau, phù hợp thích ứng với từng điều kiện,
không có kế hoạch nào là thật sự hoàn hảo, công ty có thể tham khảo kế hoạch này dựa vào
tình hình cụ thể của bản thân doanh nghiệp.
- Tư động hóa: Máy móc sản xuất có xu hướng tự động hóa rất cao. Do đó chúng cần được
hoạt động liên tục, nên công tác bảo trì trở nên rất quan trọng.
- Sự cố nghiêm trọng: Tiến bộ công nghệ cũng mang đến những sự cố phải trả giá về sinh
mạng và vật chất.
- Nhân thức về bảo vệ môi trường: Ô nhiễm môi trường gây ra bởi hệ thống máy móc và
thiết bị trong tình trạng xấu.
- Chi phí bảo trì tăng: Công nghệ càng cao, việc bảo trì thiết bị càng trở nên đắt hơn.
• Bảo trì phòng ngừa trực tiếp: Bảo trì phòng ngừa trực tiếp được thực hiện định kỳ
nhằm ngăn ngừa hư hỏng xảy ra bằng cách tác động và cải thiện một cách trực tiếp
trạng thái vật lý của máy móc, thiết bị.
• Bảo trì phòng ngừa gián tiếp:
+ Bảo trì phòng ngừa gián tiếp được thực hiện để tìm ra các hư hỏng ngay
trong giai đoạn ban đầu trước khi các hư hỏng có thể xảy ra. Các công việc
bảo trì không tác động đến trạng thái vật lý của thiết bị.
+ Bảo trì phòng ngừa gián tiếp còn được gọi là: bảo trì trên cơ sở tình trạng
máy (CBM-Condition Based Maintenance) hay bảo trì dự đoán (Predictive
Maintenance) hoặc bảo trì tiên phong (Proactive Maintenance).
b) Bảo trì cải tiến
- Bảo trì cải tiến là bảo trì được tiến hành khi cần thay đổi thiết bị cũng như cải tiến tình
trạng bảo trì.
- Mục tiêu : Thiết kế lại một số chi tiết, bộ phận để khắc phục hư hỏng hoặc để kéo dài thời
gian sử dụng của các chi tiết, bộ phận và toàn bộ thiết bị.
c) Bảo trì chính xác:
- Bảo trì chính xác: Là hình thức bảo trì thu thập các dữ liệu của bảo trì dự đoán để hiệu
chỉnh môi trường và các thông số vận hành của máy.
• Cực đại hoá năng suất
• Hiệu suất
• Tuổi thọ
d) Bảo trì năng suất toàn diện (TPM)
Là bảo trì năng suất được thực hiện bởi tất cả các nhân viên thông qua các nhóm hoạt động
nhỏ nhằm tăng tối đa hiệu quả sử dụng máy móc, thiết bị.
e) Bảo trì tập trung vào độ tin cậy (RCM)
- Là một quá trình mang tính hệ thống được áp dụng để đạt được các yêu cầu về bảo trì và
khả năng sẵn sàng của máy móc, thiết bị thông qua đánh giá một cách định lượng nhu cầu
và kết quả thực hiện đồng thời thường xuyên xem xét lại các công việc và kế hoạch bảo trì
phòng ngừa.
f) Bảo trì dự phòng
- Bố trí, lắp đặt máy/ thiết bị song song với cái máy/ thiết bị hiện có.
- Mua sắm và dự trữ trong kho một số chi tiết, phụ tùng để sẵn sàng thay thế.
5.2. ĐỘ TIN CẬY VÀ KHẢ NĂNG SẴN SÀNG TRONG BẢO TRÌ
5.2.1. Độ tin cậy
- Là xác suất của một thiết bị hoạt động đảm bảo các chức năng yêu cầu trong khoảng thời
gian xác định và dưới một điều kiện hoạt động cụ thể. Độ tin cậy có thể được coi như là
thước đo cho sự hoạt động có hiệu quả của một hệ thống.
- Độ tin cậy thường được thể hiện bằng:
• MTTF (Mean Time To Failure): Thời gian hoạt động trung bình đến khi hư hỏng.
• MTBF (Mean Time Between Failures): Thời gian hoạt động trung bình giữa những
lần hư hỏng.
- Độ tin cậy của hệ thống: Rs = R1 * R2 * R3 * R4 * .....Rn
Trong đó: Rs : Độ tin cậy của hệ thống
Ri : độ tin cậy của thành phần thứ i
- Để gia tăng chỉ số khả năng sẵn sàng (A) thì cần phải gia tăng chỉ số tin cậy (Rs) và giảm
chỉ số MWT và MTTR.
- Công thức tính :
• Chỉ số khả năng sẵn sàng A:
MTBF
A= ∗ 100%
MTBF+MWT+MTTR
Hoặc:
𝑇𝑢𝑝
A= ∗ 100%
𝑇𝑢𝑝 +Tdm
Trong đó: Tup: tổng thời gian máy dành cho sản xuất.
Tdm: tổng thời gian ngừng máy do bảo trì
• Thời gian hoạt động trung bình giữa những lần hư hỏng MTBF:
𝑇𝑢𝑝
MTBF =
𝑎
(giờ / lần hư hỏng)
Với: a là số lần ngừng máy do bảo trì
• Trong thực tế khó thấy sự khác nhau giữa thời gian chờ và thời gian sửa chữa, người
ta sử dụng thời gian ngừng máy, bằng thời gian chờ đợi + thời gian sửa chữa. Thời
gian ngừng máy trung bình MDT:
𝑇𝑑𝑚
MDT = (giờ/ lần hư hỏng)
𝑎
Tr
MTTR = (giờ/ lần hư hỏng)
a
Bảng 5. 1. Độ tin cậy lý thuyết của các máy hư hỏng trong phân xưởng pha phôi
MTBF
Công thức tính độ tin cậy của từng máy là: 𝐑 𝐢 (%) = * 100%
Tup (= 2558.5)
Hình 5. 1. Sơ đồ quan hệ giữa các máy trong phân xưởng pha phôi
5.3.1.2. Xác định độ tin cậy của hệ thống trước bảo dưỡng
- Hệ thống các máy có mối quan hệ vừa nối tiếp vừa song song với nhau.
- Độ tin cậy của hệ thống là Rs và Ri là độ tin cậy của từng máy.
- Để xác định độ tin cậy của hệ thống sau một thời gian hoạt động (khảo sát 12 tháng), dựa
vào chỉ số MTBF, tùy thuộc vào mức hư hỏng cùa từng máy ( tức là hỏng khi nào thì tiến
hành sửa chữa khi đó).
• Theo công thức tính độ tin cậy của hệ thống nối tiếp là:
Rs = R1 * R2 * R3 * R4 * R5
• Trong đó, công thức tính độ tin cậy song song của từng nhóm máy là:
R1 = 1 − 14 ∗ (1 – 50%) = 50%
R 2 = 1 − 14 * (1 – 33,33%)*(1 – 45,83%) = 63,88%
R 3 = 1 − 12 ∗(1 – 37,5%)= 37,5%
R 4 = 1 − 14 ∗ (1 − 58,33%)= 58,33%
R 5 = 1 − 13 ∗ (1 − 54,17%) ∗ (1 − 41,67%) = 73,26%
Nhận xét: Độ tin cậy của hệ thống quá thấp, trong khoảng thời gian khảo sát 12
tháng gần nhất, phân xưởng có nhiều máy hư hỏng. Tuy nhiên, đây chỉ là trường hợp giả
định được xây dựng để tiến hành so sánh với kế hoạch bảo trì bên dưới.
Đây là trường hợp bảo trì ngẫu nhiên, hư lúc nào sửa chữa lúc đó, vì không được lên kế
hoạch sửa chữa cụ thể nên a ( số lần ngừng máy để bảo trì) chưa thể xác định. Do đó, bảng trên
được tính cho một lần ngừng máy/ 1 máy để sửa ( xuất hiện hư hỏng là ngừng sửa) với a = 1, với
độ tin cậy mới được tính cho khoảng thời gian T = 1 năm:
MTBF + MTBF′
𝑅𝑖−𝑚ớ𝑖 = ∗ 100%
Tup (= 2558.5)
Nhìn chung, độ tin cậy của từng máy móc đã tăng. Tuy nhiên, khi tính độ tin cậy của cả
hệ thống thì còn rất thấp ( sau bảo trì 𝑹𝒔(𝒎ớ𝒊) = 𝟏𝟑, 𝟓𝟕% ). Nhận thấy, khi số bộ phận hợp thành
của hệ thống (5 nhóm nối tiếp như sơ đồ 5.1) tăng lên thì độ tin cậy của toàn bộ hệ thống có tăng
lên nhưng không đáng kể. Theo lý thuyết bảo dưỡng phòng ngừa thì không thể áp dụng bảo
dưỡng cho tất cả các thiết bị trong công ty. Vì vậy cần phải có lựa chọn hợp lý dựa vào việc nâng
cao các máy móc có độ tin cậy thấp. Sau khoảng thời gian MTBF nên tiến hành bảo trì, tùy theo
từng mức hư hỏng để lựa chọn phương án bảo trì hay không nhưng không nên để lỗi hư hỏng
quá lâu thì tuổi thọ máy sẽ dễ bị giảm mạnh.
Bảng 5. 3. Tổng hợp chi phí bảo trì bảo dưỡng máy móc
Thời
Số Chi phí nhân công sửa chữa Vật tư thay thế Tổng chi
gian sửa
lượng phí sửa
STT Loại máy chữa
máy Số lượng Thành tiền Thành tiền chữa
MTTR Tên phụ kiện
bảo trì nhân công (đồng) (đồng) (đồng)
(giờ)
K2 28,30
5 người
3 Máy cưa lọng 1/3 10,00 7.805.050 Lưỡi cưa lọng gỗ 1.352.000 29.799.308
55.000đ/ giờ
4 Máy bào 1/5 4,96 Bộ lưỡi bào gỗ 2.250.000
5 Máy ghép gỗ 2/5
H1 23,05 Xi lanh thủy lực 3.373.688
H2 32,73
- Chi phí trả cho công nhân mỗi giờ làm việc (với mức lương trung bình là 6,500,000 đồng/
tháng), nên lương mỗi giờ trung bình là:
6,500,000 ∗ 12
≈ 33.000 đồng/giờ
8 ∗ 301
5.3.2. Trường hợp 2: Kế hoạch bảo trì của công ty ( Bảo trì 1 lần/ tháng)
- Công ty hiện tại đang tiến hành bảo trì bảo dưỡng máy móc 1 lần/ tháng, tập trung bảo trì
vào khoảng 3 ngày cuối cùng mỗi tháng, nên máy móc sẽ nghỉ vận hành thêm 36 ngày/năm.
- Như vậy, tổng thời gian máy hoạt động trong năm: 𝐓𝐮𝐩 = (301 – 36) * (8 + 0,5) = 2252,5
(giờ).
( Trong đó: có 0,5 giờ khởi động máy vào buổi sáng trước khi làm việc)
- Giải thích:
• Nhóm máy cưa đu có 5 máy phải hoạt động trong thời gian 𝐓𝐮𝐩 = 2252,5giờ.
Trong đó, 1 máy có lỗi và hư hỏng sau 1126,25 giờ làm việc. Tổng số thời
gian làm việc của cả 5 máy = 2252,5 * 5 = 11262,5 (giờ)
• Thời gian không làm việc khi 1 máy hỏng là: 2252,5 – 1126,25 = 1126,25
(giờ)
• Vậy thời gian hoạt động thực của nhóm máy trong năm: 11262,5 – 1126,25
= 10136,25 (giờ)
- Tương tự: tính các nhóm máy còn lại, được kết quả tại bảng 5.4.
- Vì công ty bảo dưỡng vào 3 ngày cuối tháng nên chỉ số MDT dao động trong khoảng thời
gian đó.
- T = 12 tháng, a = 12 lần:
Thời gian hoạt động của nhóm máy −MDT ∗ 12
MTBF =
12
- Công thức tính độ tin cậy của từng máy là:
MTBF ∗ 12
𝐑′𝐢 (%) = * 100%
Thời gian hoạt động của nhóm máy
Bảng 5. 4. Độ tin cậy thực của các máy trong phân xưởng pha phôi
TT Loại máy Số Số Thời gian hoạt Số lần Thời gian Thời Thời Thời MTBF Độ tin
lượng máy động giới hạn của a hoạt động gian gian sửa gian (giờ) cậy
hỏng/ máy ngừng của nhóm ngừng chữa chờ đợi %
tổng ( giờ) máy để máy trong máy MTTR MWT
số hiện bảo trì năm MDT (giờ) (giờ)
có (giờ) ( giờ)
1 Máy cưa đu 5 1/5 6 tháng 1126,25 10136,25 25,13 14,83 10,3 819,56 97,02%
- Nhận xét: Độ tin cậy của hệ thống đạt 79,86 % khá là ổn định. Vì được bảo trì thường
xuyên theo kế hoạch hàng tháng nên hiệu suất tăng lên. Những lỗi xảy ra được khắc phục
ngay lập tức, hạn chế tình trạng hỏng máy do sử dụng không đúng cách, đồng thời nâng
cao được tuổi thọ máy móc và hạn chế chi phí đầu tư thay thế. Tuy nhiên, vì bảo trì thường
xuyên nên chi phí bỏ cũng khá lớn, cần cân nhắc cho cả hai mặt này để đưa ra quyết định
phù hợp.
Nhận xét: Công tác bảo trì bảo dưỡng nhằm đánh giá chỉ số khả năng sẵn sàng của máy,
chỉ số khả năng sẵn sàng của các thiết bị tại phân xưởng khá ổn định. Bên cạnh đó, thời
gian ngừng máy là yếu tố quan trọng của kế hoạch bảo dưỡng, dựa vào thời gian đó sẽ xác
định được hao phí của máy móc, thời gian này càng lớn thì hao phí càng nhiều và dẫn đến
các yếu tố không mong muốn. Vì vậy, giảm thời gian ngừng máy là điều kiện cần thiết
trong lập kế hoạch bảo dưỡng.
Báo giá
Bảo trì dự phòng theo hợp đồng
(chưa tính giá vật tư thay thế)
Bảng giá trên tính cho bảo trì tất cả 24 máy trong xưởng pha phôi/ một lần, do đó chi
phí sẽ cao hơn. Chi phí bảo trì định kì theo hợp đồng bao gồm công tác kiểm tra định kỳ,
bôi trơn định kỳ, dự kiến thay thế một số bộ phận linh kiện cần thiết (chi phí vật tư được
tính sau khi định được lượng vật tư cần thay).
- Chi phí trả cho công nhân mỗi giờ làm việc (với mức lương trung bình là 6,500,000 đồng/
tháng), nên lương mỗi giờ trung bình là:
6,500,000 ∗ 12
≈ 37.000 đồng/giờ
8 ∗ (301 − 36)
Hợp đồng Bảo trì không theo hợp đồng Bảo trì theo hợp đồng định kỳ
- Nhìn chung việc bảo trì định kì hàng tháng hay bảo trì sửa chữa không có kế hoạch đều
gặp những ưu và nhược điểm khác nhau, nhưng cả hai đều mất một khoản chi phí lớn.
- Bảo trì định kì có ưu điểm là máy móc được theo dõi kiểm tra thường xuyên hàng tháng,
hạn chế được việc máy hỏng và gặp những rắc rối phải dừng máy quá lâu. Việc bảo trì định
kì cũng giúp dễ dàng phát hiện và loại bỏ những khuyết tật, nâng cao độ tin cậy và tuổi thọ
của máy, đặc biệt hạn chế việc sử dụng máy với công suất cao trong giai đoạn máy có vấn
đề. Hơn nữa, việc bảo trì định kì sẽ hạn chế vật tư bị hao mòn, dẫn đến chi phí vật tư thay
thế được giảm mạnh và tối ưu. Tuy nhiên, thời gian ngừng máy MDT lớn, khi không cần
thiết vẫn dừng máy nên lãng phí thời gian lao động của công nhân tăng, ảnh hưởng đến sản
lượng sản xuất của công ty.
- Bảo trì sửa chữa không có kế hoạch tức là cho máy chạy liên tục quanh năm và chỉ dừng
máy khi máy đó gặp hư hỏng không thể tiếp tục, lúc này mới bắt đầu bảo trì. Điều này sẽ
hạn chế thời gian ngừng máy MDT, ít ảnh hưởng đến sản lượng sản xuất và hạn chế lãng
phí khi dừng máy không đúng lúc. Tuy nhiên, máy khi được bảo trì thường ở tình trạng hư
hỏng đã kéo dài, ảnh hưởng nhịp sản xuất. Chi phí vật tư thay thế khá cao, chiếm phần lớn
trong tổng chi phí tổn thất.
( giờ)
- Theo thỏa thuận hợp đồng với công ty bảo dưỡng thì chi phí bảo dưỡng cho mỗi nhóm
máy là 1.000.000đ/ lần. Vậy tổng thiệt hại nếu mỗi lần một máy hỏng = Giá vật tư thay thế
+ Chi phí sửa chữa 1 lần.
- Bên cạnh đó, còn có chi phí thiệt hại về năng suất sản xuất và các chi phí khác, nhưng ở
đây tạm thời không xét đến.
Bảng 5. 9. Bảng theo dõi máy cưa đu từng tháng sau sửa chữa
Số tháng máy bị hỏng Số máy hỏng trong tháng
Xác suất máy hỏng
sau sửa chữa sau sửa chữa
1 2 0,17
2 1 0,08
3 2 0,17
4 3 0,25
5 4 0,33
Tổng máy hỏng trong 5 tháng 12 1
- Theo quan sát thì xác suất “hỏng máy lại” vẫn xảy ra khá cao sau khi sửa chữa. Vấn đề
đặt ra là có nên chấp nhận bảo dưỡng định kỳ hay không và nếu chấp nhận thì bao lâu sẽ
bảo trì.
- Tính toán chi phí khi đợi máy hỏng mới sửa chữa:
• Thời gian mong đợi giữa hai lần sửa chữa:
= (0,17 * 1) + (0,08 * 2) + (0,17 * 3) + (0,25 * 4) + (0,33 * 5)
≈ 3,5 tháng
• Vậy chi phí sửa chữa hàng tháng khi đợi máy hỏng mới sửa chữa là:
5 ∗ 1.893.570
≈ 2.705.100đ
3,5
- Mỗi lần bảo trì sẽ bảo trì cho tất cả 5 máy, tuy nhiên số máy hỏng có thể ít hơn (bảo trì
cả những máy chưa hỏng), và cũng có thể có máy vừa sửa chữa xong lại hỏng. Đối với
khoảng thời gian giữa hai lần bảo dưỡng dự phòng lớn thì sẽ xảy ra nhiều lần hỏng máy và
chi phí hỏng máy cao, nhưng chi phí bảo dưỡng dự phòng sẽ giảm.
- Công thức để tính số lần hỏng máy mong đợi Bn xảy ra giữa hai lần hỏng máy có dạng:
𝐁𝐧 = N∑𝐧𝟏 𝐏𝐧 + 𝐁𝐧−𝟏 𝐏𝟏 + 𝐁𝐧−𝟐 𝐏𝟐 + 𝐁𝐧−𝟑 𝐏𝟑 +...+𝐁𝟏 𝐏𝐧−𝟏
Trong đó: n là số tháng (hoặc giai đoạn thời gian) giữa hai lần hỏng máy
Bảng 5. 10. Đề xuất kế hoạch bảo trì định kỳ cho máy cưa đu
Bảo dưỡng Xác suất Tổng số lần máy Số lần máy Tổng chi phí mong
mỗi n hỏng máy sau hỏng mong đợi hỏng trung đợi mỗi tháng
tháng sửa chữa trong n tháng bình mỗi tháng (đồng)
Như vậy, nên chọn tổng phí hàng tháng là 1.816.000đ và tiến hành bảo dưỡng máy mỗi 2
tháng một lần.
Bảo dưỡng Xác suất Tổng số lần máy Số lần máy Tổng chi phí mong
mỗi n hỏng máy sau hỏng mong đợi hỏng trung đợi mỗi tháng
tháng sửa chữa trong n tháng bình mỗi tháng (đồng)
Như vậy, nên chọn tổng phí hàng tháng là 7.293.000đ và tiến hành bảo dưỡng máy mỗi 2
tháng một lần.
Bảo dưỡng Xác suất Tổng số lần máy Số lần máy Tổng chi phí mong
mỗi n hỏng máy sau hỏng mong đợi hỏng trung đợi mỗi tháng
tháng sửa chữa trong n tháng bình mỗi tháng (đồng)
Như vậy, nên chọn tổng phí hàng tháng là 1.206.000đ và tiến hành bảo dưỡng máy mỗi 2
tháng một lần.
Như vậy, nên chọn tổng phí hàng tháng là 2.300.000đ và tiến hành bảo dưỡng máy mỗi 1
tháng một lần.
Bảo dưỡng Xác suất Tổng số lần máy Số lần máy Tổng chi phí mong
mỗi n hỏng máy sau hỏng mong đợi hỏng trung đợi mỗi tháng
tháng sửa chữa trong n tháng bình mỗi tháng (đồng)
1 0,20 1 1 8.747.000
Như vậy, nên chọn tổng phí hàng tháng là 4.827.000đ và tiến hành bảo dưỡng máy mỗi 3
tháng một lần.
KẾT LUẬN
Đề tài “Cải thiện công tác lập kế hoạch sản xuất tại Công ty Cổ phần Lâm sản xuất
khẩu Đà Nẵng” đã ứng dụng các phương pháp dự báo, phương pháp lập kế hoạch sản xuất
tổng hợp và phương pháp lập kế hoạch bảo trì dựa trên độ tin cậy của máy móc. Các phương
pháp có thể còn nhiều nhược điểm và luôn cần thay đổi, chỉnh sửa liên tục để phù hợp với
điều kiện hoạt động của công ty. Các phương pháp đều hướng đến mục tiêu tối thiểu hóa
chi phí và tăng tuổi thọ của trang thiết bị để nâng cao năng suất chất lượng công việc. Qua
đây cho ta thấy công tác quản trị sản xuất rất quan trọng, quản trị tốt sẽ giúp công ty tiết
kiệm chi phí, tối ưu hóa hiệu quả công việc cần giải quyết.
Trong quá trình làm đồ án, nhóm chúng em đã gặp không ít những hạn chế, khó
khăn và còn nhiều thiếu sót. Nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn Thầy Th.s Hồ Dương
Đông đã hướng dẫn nhiệt tình trong suốt quá trình làm đồ án. Chúng em mong nhận được
những nhận xét, ý kiến đánh giá từ Thầy để có thể hoàn thành tốt hơn những đồ án tiếp
theo. Bên cạnh đó, chúng em cũng xin chân thành cảm ơn Công ty Cổ phần Lâm sản xuất
khẩu Đà Nẵng đã tạo điều kiện tốt nhất để nhóm hoàn thành đồ án này.
4, Bài giảng Phân tích dự báo kinh tế - Bộ môn HTTT Kinh tế - Khoa CNTT Thái Nguyên.
5, Quản trị vận hành hiện đại – Đặng Minh Trang, Lưu Đan Thọ