You are on page 1of 3

BÀI TẬP

Bài 1: Giả sử lý thuyết dự tính được chấp nhận khi giải thích cấu trúc kỳ hạn của lãi suất,
hãy tính mức lãi suất cho các thời hạn từ 1 đến 5 năm và biểu diễn đường cong lãi suất
trên đồ thị khi biết các mức lãi suất ngắn hạn dự tính như sau: 5%, 6%, 7%, 6%, 5%.
Bài 2: Vẽ và giải thích đồ thị minh họa cấu trúc kỳ hạn của lãi suất trong bốn trường hợp
khác nhau. Hãy biểu diễn đường cong lãi suất trên đồ thị và tính mức lãi suất ngắn hạn dự
tính khi biết các mức lãi suất dài hạn từ một đến bốn năm là 7%, 8%, 10%, 12% (Giả sử
lý thuyết dự tính được chấp nhận khi giải thích cấu trúc kỳ hạn của lãi suất).
Bài 3: Giả sử lý thuyết môi trường ưu tiên được chấp nhận khi giải thích cấu trúc kỳ hạn
của lãi suất, hãy tính mức lãi suất cho các thời hạn từ 2 đến 4 năm và biểu diễn đường
cong lãi suất trên đồ thị, biết rằng:
- Các mức lãi suất ngắn hạn dự tính cho các năm lần lượt như sau: 10%, 14%, 12%, 13%.
- Mức bù kỳ hạn cho các kỳ hạn từ 2 đến 4 năm lần lượt là 0,5%; 0,6%; 0,8%
Bài 4: NHTM nhận khoản tiền gửi từ khách hàng là 1.500 triệu đồng, tỷ lệ dự trữ bắt
buộc quy định là 5%, tỷ lệ dự trữ thừa là 10%, tỷ lệ cho vay và thanh toán bằng tiền mặt
là 20%. Yêu cầu:
1. Thiết lập bảng mở rộng tiền gửi.
2. Xác định và giải thích ý nghĩa của hệ số tạo tiền của NHTM vừa tính được.
3. NHTW có thể tác động làm tăng hệ số tạo tiền để tăng lượng tiền cung ứng cho
nền kinh tế bằng cách nào?
Bài 5: NHTM nhận được khoản tiền gửi ban đầu, bao gồm 10.000 tỷ đồng tiền gửi có kỳ
hạn và 5.000 tỷ đồng tiền gửi không kỳ hạn. Quá trình cho vay được thực hiện qua 4 thế
hệ ngân hàng và chấm dứt ở thế hệ ngân hàng thứ 5. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc quy định đối
với tiền gửi không kỳ hạn là 8% và tiền gửi có kỳ hạn là 4%. Tỷ lệ dự trữ thừa là 20%.
Tỷ lệ cho vay bằng tiền mặt là 10%. Yêu cầu:
1. Hãy thiết lập bảng mở rộng tiền gửi.
2. Xác định hệ số mở rộng tiền gửi và hệ số tạo tiền của hệ thống NHTM.
Bài 6: Giả sử số nhân tiền tệ là m=4 và không đổi. Cung tiền sẽ thay đổi như thế nào
trong các trường hợp sau:
1. NHTM gửi 1.000 tỷ đồng tiền mặt vào NHTW
2. NHTW bán 2.000 tỷ đồng chứng khoán cho NHTM
3. NHTW bán 50 tỷ đồng chứng khoán cho nhà đầu tư (giả sử không phải NHTM).
4. NHTW cho NHTMA vay 1.500 tỷ đồng, NHTMA dùng 1.500 tỷ đồng để mua
chứng khoán từ NHTW
5. NHTW cho 4 NHTM vay tổng cộng là 2.000 tỷ đồng, đồng thời những người gửi
tiền tại NHTM lại rút 1.000 tỷ đồng.
6. NHTW cho NHTM vay 5.000 tỷ đồng, đồng thời NHTM dùng 3.000 tỷ đồng để
mua trái phiếu kho bạc.
Bài 7: Giả sử nền kinh tế đang có những thông số như sau: tỷ lệ tiền mặt ngoài ngân hàng
so với tiền gửi là 15%, tỷ lệ dự trữ bắt buộc là 8%, tỷ lệ dự trữ thừa bình quân của các
NHTM là 12%. Tỷ lệ tiền gửi kỳ hạn trên tiền gửi thanh toán là 25%. Anh chị hãy cho
biết lượng tiền cơ bản và mức cung tiền M2 sẽ bị ảnh hưởng như thế nào trong các
trường hợp sau:
a. Chính phủ phát hành trái phiếu vay công chúng 500 tỷ đồng
b. NHTW mua trái phiếu trên thị trường mở 1200 tỷ đồng
Bài 8: Cho các số liệu sau:
* Năm n:
- Tổng tiền mặt ngoài ngân hàng: 300.000
- Tổng tiền mặt dự trữ trong ngân hàng: 100.000 (trong đó, dự trữ bắt buộc là
45.000)
- Tổng tiền gửi trong hệ thống ngân hàng: 900.000
* Năm n+1: cầu tiền dự kiến là 1.500.000
Hãy xác định lượng giấy bạc ngân hàng mà NHTW cần điều chỉnh trong năm n+1 theo
phép đo M1 (giả sử số nhân tiền tệ không đổi)
Bài 9: Cho các số liệu sau
* Năm n:
- Tổng tiền mặt ngoài hệ thống ngân hàng: 100.000 tỷ đồng
- Tổng tiền không kỳ hạn và tổng tiền gửi có kỳ hạn trong hệ thống ngân hàng lần
lượt là 500.000 tỷ đồng và 800.000 tỷ đồng
- Tổng dự trữ bắt buộc và tổng dự trữ thừa của các ngân hàng lần lượt là 30.000 tỷ
đồng và 100.000 tỷ đồng
* Năm n+1: cầu tiền dự kiến là 1.500.000 tỷ đồng
Hãy xác định lượng tiền mặt mà NHTW cần điều chỉnh trong năm n+1 theo phép đo M2
(giả sử số nhân tiền tệ không đổi)
Bài 10: Cho biết mức cung tiền theo phép đo M2 kỳ trước là 100.000 tỷ đồng. Hãy xác
định mức cung tiền hiện tại với các giả định sau:
+ Ngân hàng Trung ương bán 500 tỷ đồng tín phiếu kho bạc trên thị trường mở (số nhân
tiền tệ theo phép đo M2 là 4)
+ Ngân hàng Trung ương tăng dự trữ bắt buộc làm thay đổi mức cung tiền: 100 tỷ đồng
+ Tỷ lệ sử dụng tiền mặt giảm làm thay đổi mức cung tiền: 200 tỷ
+ Tỷ lệ dự trữ thừa trong các ngân hàng thương mại giảm làm thay đổi mức cung tiền: 80
tỷ đồng
+ Tỷ lệ tiền gửi có kỳ hạn trên tiền gửi thanh toán tăng làm mức cung tiền thay đổi: 150
tỷ đồng.
Bài 11: Cho biết mức cung tiền theo phép đo M2 kỳ trước là 100.000 tỷ đồng và số nhân
tiền tệ là 4. Hãy xác định mức cung tiền hiện tại với các giả định sau:
+ NHTW mua 2000 tỷ đồng tín phiếu kho trên thị trường mở
+ Chính phủ bán 500 tỷ đồng tín phiếu kho bạc cho công chúng
+ NHTM hoàn trả tiền vay nợ NHTW 500 tỷ đồng
+ Tỷ lệ DTBB tăng làm thay đổi số nhân tiền tệ: 0,5 đơn vị
+ Tỷ lệ sử dụng tiền mặt tăng làm thay đổi số nhân tiền tệ: 0,8 đơn vị
+ Tỷ lệ dự trữ thừa tại các NHTM giảm làm thay đổi số nhân tiền tệ: 0,2 đơn vị
+ Tỷ lệ tiền gửi có kỳ hạn trên tiền gửi thanh toán tăng làm thay đổi số nhân tiền tệ: 1,5
đơn vị

You might also like