You are on page 1of 3

Câu 1

a) Biểu đồ:

Giải thích:

Khi chính phủ cắt giảm các khoản chi tiêu công để giảm thâm hụt ngân sách, lượng tiền trong nền kinh tế
giảm. Điều này làm giảm nhu cầu vay tiền, làm giảm lãi suất thực. Tuy nhiên, cắt giảm chi tiêu công cũng
góp phần giảm áp lực lên lạm phát, hỗ trợ tăng giá trị đồng tiền trong nước và đẩy tiết kiệm của quốc gia
tăng lên. Tuy nhiên, đầu tư thường bị giảm do nhu cầu cho vay giảm, tạo ra áp lực giảm tỷ lệ thu nhập
của các nhà đầu tư.

b) Biểu đồ:

Giải thích:

Khi chính phủ tăng thuế để giảm thâm hụt ngân sách, lượng tiền trong nền kinh tế giảm. Điều này làm
giảm nhu cầu vay tiền, làm giảm lãi suất thực. Tuy nhiên, tăng thuế đồng nghĩa với việc giảm thu nhập
của các hộ gia đình, làm giảm khả năng tiết kiệm của quốc gia. Điều này cũng làm giảm đầu tư, vì nhu
cầu cho vay giảm.

c) Biểu đồ:

Giải thích:

Khi nhu cầu đầu tư tăng cao sau khi nền kinh tế hồi phục từ cuộc khủng hoảng kinh tế, ngân hàng sẽ
tăng lãi suất để kiểm soát lạm phát và ổn định kinh tế. Tuy nhiên, điều này cũng có thể làm giảm tiết
kiệm của quốc gia, vì các nhà đầu tư muốn vay tiền để tận dụng cơ hội đầu tư với lợi nhuận cao. Vì vậy,
đầu tư có thể tăng lên trong trường hợp này.

Câu 3

Tại sao một số nhà kinh tế gọi tiền trong thời kỳ siêu lạm phát là “cục than hồng”. mà ai cũng muốn có,
nhưng lại muốn nhanh chóng chuyển cho người khác?

"Cục than hồng" là một thuật ngữ trong kinh tế, nó thể hiện tính chất của tiền trong thời kỳ siêu lạm
phát. Trong những thời điểm này, lạm phát tăng cao dẫn đến giá cả tăng vọt, giá trị của tiền xuống thấp.

Cục than hồng là những tờ tiền có mệnh giá lớn được phát hành trong thời gian siêu lạm phát để giúp
người dân giảm thiểu rủi ro từ việc giữ tiền trong tài khoản ngân hàng hoặc mua hàng hóa. Ý nghĩa của
cụm từ này là người dân muốn sở hữu tiền để đảm bảo an toàn tài chính, nhưng họ lại muốn nhanh
chóng chi tiêu tiền đó để tránh bị mất giá trị do lạm phát. Do đó, cục than hồng trở thành một loại tài
sản được mọi người muốn có và sẵn sàng chuyển nhượng cho người khác bằng các giao dịch mua bán.

b) Cung tiền tăng là nguyên nhân tạo ra lạm phát. Vậy cách tốt nhất để ngăn ngừa lạm phát là ngân hàng
nhà nước không nên in và phát thêm tiền hằng năm. Đúng hay sai?.

Đúng. Việc ngân hàng nhà nước in và phát thêm tiền là một trong những nguyên nhân của lạm phát. Vì
vậy, bằng cách kiểm soát lượng tiền trong nền kinh tế, ngân hàng nhà nước có thể giảm thiểu tác động
của lạm phát. Tuy nhiên, điều này không phải là giải pháp tuyệt đối để ngăn ngừa lạm phát, vì có nhiều
yếu tố khác có thể góp phần tạo ra lạm phát như tăng giá nguyên liệu, giá đất, chi phí lao động,..
Vì vậy, trả lời câu hỏi của bạn, việc ngăn ngừa lạm phát chỉ bằng cách không in và phát hành tiền là một
giải pháp quá đơn giản. Ngân hàng nhà nước phải cân nhắc các yếu tố kinh tế và chính trị, và có thể sử
dụng một loạt các công cụ khác nhau để duy trì sự cân bằng giữa cung và cầu tiền tệ, bao gồm điều
chỉnh lãi suất, chi tiêu chính phủ và quản lý nợ công.

Ngoài ra, chính phủ cũng có thể đưa ra các chính sách kinh tế như thúc đẩy đầu tư, tăng sản lượng, tăng
sản phẩm nội địa và xuất khẩu để giảm giá thành và đảm bảo nguồn cung cấp hợp lý.

Vì vậy, cách tốt nhất để ngăn ngừa lạm phát là sử dụng một loạt các công cụ kinh tế và chính sách phù
hợp để tạo ra sự cân bằng giữa cung và cầu tiền tệ và đảm bảo sự ổn định của nền kinh tế.

C) Cơ sở tiền là lượng tiền của cả nền kinh tế?

Cơ sở tiền (Base Money) là số tiền mà Ngân hàng trung ương phát hành trong nền kinh tế. Nó bao gồm
tiền xu, tiền giấy và các khoản tiền mà tổ chức tài chính được Ngân hàng trung ương phát hành. Do đó,
cơ sở tiền chỉ đại diện cho một phần nhỏ của tổng lượng tiền trong nền kinh tế, không phải là lượng tiền
của cả nền kinh tế. Các khoản tiền gửi tại các ngân hàng thương mại và các loại tài sản tư nhân khác,
chẳng hạn như chứng khoán, cũng tạo ra lượng tiền trong nền kinh tế.

Câu 4

a) Lượng tiền cơ sở ban đầu – B là tổng số tiền mặt và số dư tại tài khoản dự trữ bắt buộc của các NH.
Theo số liệu đề bài, ta có:

- Tỷ lệ tiền mặt trong lưu thông so với tiền gửi là 0,5 => Lượng tiền mặt trong lưu thông = 0,5 M1 = 0,5 x
81.000 tỷ = 40.500 tỷ đồng.

- Số nhân tiền mở rộng bằng 2 => Lượng tiền cơ sở ban đầu = B = 0,5 M1 x 2 = 81.000 tỷ đồng.

Vậy lượng tiền cơ sở ban đầu – B là 81.000 tỷ đồng.

b) Tỷ lệ dự trữ được tính bằng tỷ lệ giữa số dư dự trữ bắt buộc của các NH và lượng tiền giao dịch M1.
Theo yêu cầu đề ra, các NHTM thực hiện đúng yêu cầu về dự trữ bắt buộc do NHTW đề ra, vì vậy tỷ lệ dự
trữ là:

rr = (số dư dự trữ bắt buộc của các NH) / (lượng tiền giao dịch M1)

Vì không có thông tin về số dư dự trữ bắt buộc của các NH trong đề bài, nên không thể tính được tỷ lệ
dự trữ.

c) Theo số liệu đề bài:

- Lượng tiền giao dịch M1 = 81.000 tỷ đồng.

- Tỷ lệ tiền mặt trong lưu thông so với tiền gửi là 0,5 => Lượng tiền mặt trong lưu thông = 0,5 M1 = 0,5 x
81.000 tỷ = 40.500 tỷ đồng.

Theo số nhân tiền mở rộng bằng 2, ta có:


- Lượng tiền gửi được tạo ra trong hệ thống NH thương mại là: D = (1 + rr) x B = (1 + 0,5) x 81.000 tỷ =
121.500 tỷ đồng.

- Lượng tiền mặt trong lưu thông và số dư tại tài khoản dự trữ bắt buộc của các NH sau khi tạo ra lượng
tiền gửi là:

C = B + 0,5 D = 81.000 tỷ + 0,5 x 121.500 tỷ = 122.250 tỷ đồng.

Vậy lượng tiền mặt trong lưu thông là 40.500 tỷ đồng và lượng tiền gửi là 121.500 tỷ đồng.

Câu 5

a) Khi Ngân hàng trung ương bán trái phiếu chính phủ, cung tiền sẽ giảm do số tiền được rút ra từ nền
kinh tế, dẫn đến cầu tiền được giảm. Điều này sẽ làm giảm lãi suất trên thị trường tiền tệ trong dài hạn.

b) Khi dân chúng có xu hướng dùng tiền mặt hơn trong thanh toán, cung tiền sẽ giảm, dẫn đến cầu tiền
tăng. Điều này sẽ làm tăng lãi suất trên thị trường tiền tệ trong dài hạn.

c) Khi số người dùng thẻ tín dụng tăng, cầu tiền sẽ tăng do người dùng cần có tiền trong tài khoản để
thanh toán thẻ. Điều này sẽ làm tăng lãi suất trên thị trường tiền tệ trong dài hạn.

d) Khi các ngân hàng thương mại có xu hướng dự trữ nhiều hơn để đảm bảo khả năng thanh khoản,
cung tiền sẽ giảm do số tiền không được đầu tư. Điều này sẽ làm giảm cầu tiền và làm tăng lãi suất trên
thị trường tiền tệ trong dài hạn.

You might also like