Professional Documents
Culture Documents
• Loại nước giải khát không ga (không CO2) đầu tiên xuất
hiện vào thế kỷ 17 với thành phần pha chế gồm nước lọc,
chanh và một chút mật ong.
• Đến năm 1767, tiến sĩ Joseph Priestley - một nhà hóa học
người Anh - đã pha chế thành công loại nước giải khát có ga.
3 năm sau, nhà hóa học Thụy Điển Torbern Bergman phát
minh loại máy có thể chế tạo nước có ga từ đá vôi bằng cách
sử dụng acid sulfuric. Máy của Bergman cho phép sản xuất
loại nước khoáng nhân tạo với số lượng lớn. Năm 1810,
bằng sáng chế Mỹ đầu tiên dành cho các loại máy sản xuất
hàng loạt nước khoáng nhân tạo được trao cho Simons và
Rundell ở Charleston thuộc Nam Carolina (Mỹ). Tuy nhiên,
mãi đến năm 1832 loại nước khoáng có ga mới trở nên phổ
biến nhờ sự ra đời hàng loạt của loại máy sản xuất nước có
ga trên thị trường.
I.2 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ
• Ngày nay, nước có gas đang trở nên phổ biến hơn bao giờ hết.
Tính trên toàn thế giới thì khách hàng chi khoảng 32 tỉ đô la cho
các mặt hàng nước giải khát của Pepsi-Cola. Hàng năm, một
người tiêu dùng ở Mỹ uống khoảng 55 ga-lông nước có gas,
điều khiến cho Mỹ trở thành Quốc Gia có lượng tiêu thụ nước
giải khát lớn nhất thế giới.
• Ở Châu Âu thì con số này khiêm tốn hơn, khoảng gần 12 ga-
lông nước có gas nhưng lượng tiêu thụ đang tăng lên một cách
đều đặn - nước uống có gas đang dần dần trở thành một phần
quan trọng trong lĩnh vực nước giải khát ở đây.
• .
• trung bình mỗi người Việt Nam uống khoảng 3 lít nước giải
khát không cồn/năm, trong khi mức bình quân của người
Philippines là 50 lít/năm. Theo nghiên cứu mới đây của phòng
nghiên cứu phát triển Công ty Chương Dương, mỗi năm,
người dân Việt Nam tiêu thụ khoảng trên 500 triệu lít nước
ngọt có gas.
• Mức tiêu thụ nước có gas trên thị trường đã đạt đến ngưỡng
"bão hòa" và dự kiến sẽ giảm khoảng 5-6% trong các năm
tới.Trái với sự ảm đạm tại thị trường nước ngọt có gas, nhu
cầu tiêu thụ nước giải khát không gas, đặc biệt là nước trái
cây tại VN tăng rất mạnh, đạt gần 30%/năm. Kết quả bán
hàng năm 2004-2005 của Công ty Bidrico cho thấy, gần 50%
người tiêu dùng thành phố đang chuyển sang các loại nước
uống có chứa vitamin, ít ngọt, mùi vị tự nhiên.
NỘI DUNG
II.1.NGUYÊN LIỆU CHẾ BIẾN NƯỚC CÓ GAS
1. NƯỚC
2. ĐƯỜNG
3. CO2
4. HƯƠNG LIỆU THỰC PHẨM
5. ACID THỰC PHẨM
6. CÁC CHẤT MÀU
7. CHẤT BẢO QUẢN
8. CÁC CHẤT KHÁC
1. Nước
• No giả
• Béo phì
• Tác động xấu đến dạ dày, thực phẩm
• Loãng xương
• Sâu răng
• Ung thư
V. Kết luận
Trải qua hơn trăm năm phát triển, ngành
công nghiệp nước giải khát có ga đã đưa
sản phẩm đến tận từng hang cùng, ngõ
hẻm, trở thành một thức uống công
nghiệp quen thuộc với mọi người. Tuy
nhiên nếu dùng nhiều, nó sẽ dẫn đến các
nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe. Vì vậy
nên dùng với số lượng vừa phải và không
nên uống thường xuyên hàng ngày.
Tài liệu tham khảo
www.dinhduong.com.vn
www.tailieu.vn/xem-tai-lieu/nuoc-ngot
http://www.yduocngaynay.com/22NgYDuc