You are on page 1of 21

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.

HCM

KHOA ĐÀO TẠO CHẤT LƯỢNG CAO



TIỂU LUẬN
MÔN HỌC: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN

ĐỀ TÀI: NỘI DUNG CỦA CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
Ở VIỆT NAM VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN
KINH TẾ ĐẤT NƯỚC GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

GN
V
G
Thành Phố Hồ Chí Minh,
S2 tháng 5 năm 2022
V
Ặ12
G
12
R12

12
R1
2
Ù1

LỚ
P
1
MỤC LỤC

A. PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................2
1. Lý do chọn đề tài...........................................................................2
2. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................3
3. Phương pháp nghiên cứu..............................................................3
4. Bố cục đề tài...................................................................................3
B. PHẦN NỘI DUNG...............................................................................4
CHƯƠNG 1: NỘI DUNG CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở
VIỆT NAM................................................................................................4
1.1. Khái quát cách mạng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt
Nam.....................................................................................................4
1.1.1. Khái niệm công nghiệp hóa và hiện đại hóa..................4
1.1.2. Đặc điểm công nghiệp hóa và hiện đại hóa....................5
1.2. Nội dung công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam..............5
1.3. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam trong bối cảnh
cách mạng công nghiệp lần thứ tư...................................................6
1.3.1. Quan điểm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt
Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ tư........6
1.3.2. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam thích ứng
với cách mạng công nghiệp lần thứ tư.....................................7
CHƯƠNG 2: Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA CÔNG NGHIỆP HÓA
HIỆN ĐẠI HÓA ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ ĐẤT NƯỚC
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY.......................................................................14
2.1. Thực trạng của hiện đại hóa, công nghiệp hóa ở Việt Nam. 14
2.2. Phương hướng của cách mạng công nghiệp hóa, hiện đại hóa
ở Việt Nam.......................................................................................17
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................20

1
A. PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Nước ta đang bước vào thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đây là nhiệm vụ
trọng tâm bởi chỉ có con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa mới đưa nước ta
giàu mạnh, đồng thời xây dựng được một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh,
tường bước tiến lên chủ nghĩa xã hội, từ đó rút ngắn khoảng cách lạc hậu với
các nước phát triển, hòa vào đồng thác của nhân loại.

Đại hội VIII của Đảng nhận định rằng nước ta đã thoát khỏi khủng hoảng kinh
tế- xã hội, nhiệm vụ đặt ra cho thời kỳ đầu là chuẩn bị tiền đề cho công nghiệp
hóa cơ bản đã hoàn thành cho phép nước ta bước vào thời kỳ mới đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đảng ta đã đưa ra những quan điểm
mới chỉ đạo quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Những
quan điểm này được Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa VII
và tiếp tục được bổ sung hoàn thiện trong các Đại hội VIII, IX, X, XI của
Đảng. Một trong những quan điểm cơ bản đó là “Công nghiệp hóa gắn với hiện
đại hóa và gắn với kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên môi trường”.

Nhiệm vụ CNH – HĐH đã được thực hiện ở nước ta trong những năm qua,
nhất là thời kỳ đổi mới chúng ta đã thu được nhiều thành tựu quan trọng tạo thế
và lực cho thời kỳ phát triển tiếp theo. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được
chúng ta không tránh khỏi những sai lầm. Để giải quyết những nhiệm vụ mới
đặt ra cùng khắc phục những thiếu xót khiếm khuyết, đẩy lùi nguy cơ tụt hậu
về kinh tế đưa đất nước ra khỏi tình trạng đói nghèo, cải thiện đời sống nhân
dân, tăng cường tiềm lực quốc phòng an ninh, củng cố vững chắc độc lập chủ
quyền quốc gia thì không có con đường nào khác con đường đẩy mạnh CNH -
HĐH đất nước.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Tìm hiểu và góp phần làm rõ quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất
nước.

2
Nghiên cứu về mối quan hệ của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Trên cơ sở đó tổng kết những mặt tích cực, chỉ ra những điểm hạn chế, đề ra
giải pháp thực hiện quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với sự phát
triển nền kinh tế đất nước ở giai đoạn hiện nay.

3. Phương pháp nghiên cứu

Tra cứu tài liệu, tổng hợp và phân tích thông tin, nghiên cứu và đưa ra những
nhận xét, đánh giá, thực hiện phương pháp thảo luận nhóm tập trung.

Sử dụng phương pháp tài liệu thứ cấp và phương pháp số liệu thống kê để đưa
ra dẫn chứng cụ thể và đánh giá từng nội dung cần thiết.

Ngoài ra, còn sử dụng thêm phương pháp so sánh và phương pháp diễn dịch để
so sánh và phân tích các khía cạnh của vấn đề.

4. Bố cục đề tài

Tiểu luận trình bày với nội dung :

- Các khái niệm, đặc điểm chung về cách mạng công nghiệp và công nghiệp hóa

- Nội dung của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam

- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công
nghiệp lần thứ tư

- Quan điểm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam trong bối cảnh cách
mạng công nghiệp lần thứ tư

- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam thích ứng cách mạng công nghiệp
lần thứ tư

- Khái quát về công nghiệp hóa

- Thực trạng của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta

- Phương hướng và giải pháp thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta

3
B. PHẦN NỘI DUNG

CHƯƠNG 1: NỘI DUNG CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở


VIỆT NAM

1.1. Khái quát cách mạng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam

1.1.1. Khái niệm công nghiệp hóa và hiện đại hóa

Cách mạng công nghiệp là những bước phát triển nhảy vọt về chất trình độ của
tư liệu lao động trên cơ sở những phát minh đột phá về kỹ thuật và công nghệ
trong quá trình phát triển của nhân loại kéo theo sự thay đổi căn bản về phân
công lao động xã hội cũng như tạo bước phát triển về năng suất lao động cao
hơn hẳn nhờ áp dụng một cách phổ biến những tính năng mới trong kỹ thuật,
công nghệ đó vào đời sống xã hội.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện
các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội, từ sử
dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao
động với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên sự
phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ, nhằm tạo ra năng
suất lao động xã hội cao

1.1.2. Đặc điểm công nghiệp hóa và hiện đại hóa

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam có những đặc điểm sau:
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện
hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế và Việt Nam
đang tích cực, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.

4
1.2. Nội dung công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam

Một là đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn, đồng
thời giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân

Chuyển mạnh cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng tạo ra giá
trị bằng tiền. ngành sản xuất và thị trường; Thực hiện cơ giới hóa, điện khí hóa,
thủy lợi hóa, chuyển đổi nhanh các tiến bộ khoa học công nghệ, sinh học vào
sản xuất; Nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh theo từng vùng,
từng nơi; Phát triển khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, vùng trồng trọt,
chăn nuôi tập trung, các doanh nghiệp công nghiệp, dịch vụ, gắn với đào tạo
nghệ nhân, làng nghệ, hợp tác xã, trang trại, tạo thị trường tiêu thụ sản phẩm và
hiệu quả kinh tế cao. Thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới

Hai là đẩy nhanh phát triển công nghiệp, xây dựng và dịch vụ

Đẩy mạnh phát triển công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp chế tạo, công
nghiệp phần mềm và công nghiệp hỗ trợ có lợi thế cạnh tranh, tạo ra nhiều sản
phẩm xuất khẩu và thu hút nhiều lao động; Phát triển một số khu kinh tế mở và
đặc khu kinh tế. Phát triển mạnh các ngành sản xuất hàng tiêu dùng và hàng
xuất khẩu, sản xuất tư liệu sản xuất quan trọng theo hướng hiện đại. Xây dựng
đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.Tạo bước đột phá trong công nghiệp
dịch vụ, nhất là những ngành có chất lượng cao, tiềm năng và sức cạnh tranh
lớn, đưa tốc độ tăng trưởng công nghiệp dịch vụ lên trên tốc độ tăng GDP.

Ba là phát triển kinh tế vùng

Phát triển các vùng trên cả nước và tạo liên kết giữa các vùng và trong các
vùng; Thúc đẩy phát triển các vùng kinh tế quan trọng, tạo động lực và tác
động gián tiếp đến các vùng khác; đồng thời tạo điều kiện phát triển nhanh hơn
các vùng kinh tế đang gặp nhiều khó

5
Bốn là phát triển kinh tế biển

Xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển kinh tế biển toàn diện, có trọng
tâm, trọng điểm; sớm đưa nước ta trở thành nước mạnh về kinh tế biển của khu
vực, đi đôi với bảo đảm quốc phòng, an ninh và hợp tác quốc tế.

1.3. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam trong bối cảnh cách
mạng công nghiệp lần thứ tư

1.3.1. Quan điểm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ tư

Một là chủ động chuẩn bị các điều kiện cần thiết, giải phóng mọi nguồn lực

Hiện nay, các quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của hầu hết các nước
trên thế giới đều chịu tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng công nghiệp lần
thứ tư. Vừa là thách thức, vừa là cơ hội, nhất là đối với các nước đang và kém
phát triển. Vì vậy, ta phải biết chủ động, tích cực công tác chuẩn bị các điều
kiện cần thiết để thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa thích ứng với những
biến động của cuộc cách mạng công nghiện lần thứ tư, xem đây chính là điểm
xuất phát.

Hai là các biện pháp thích ứng phải được thực hiện đồng bộ, phát huy sức
sáng tạo của toàn dân

Để có thể tiện hành quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong bối cách chịu
nhiều tác động của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đối với nước ta hiện
nay là một công cuộc mang tính thách thức lớn. Vì vậy, bắt buộc phải thực hiện
rất nhiều giải pháp, thực hiện những khâu phải tuần tự, đồng thời với một số
khâu phải phải có lộ trình tối ưu. Muốn chạm đến thành công, những giải pháp
này phải được thực hiện đồng bộ, kèm theo đó là sự phối hợp của các chủ thể
trong nền kinh tế - xã hội, phát huy sự mạnh toàn dân.

6
1.3.2. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam thích ứng với
cách mạng công nghiệp lần thứ tư

Hơn 30 năm sau khi thực hiện công cuộc đổi mới, đất nước đã phát triển vượt
bậc và đạt được những điều to lớn, từ một nước nghèo kém phát triển trở thành
một nước đang phát triển có thu nhập trung bình thấp. Tăng trưởng kinh tế ở
mức cao trong 30 năm, trung bình từ 6% đến 7% / năm. Quy mô tổng thể và
trình độ kỹ thuật của nền kinh tế, hệ thống công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ
và kết cấu hạ tầng đều được cải thiện, cơ cấu kinh tế có chuyển biến tích cực.
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ngày càng được hoàn thiện,
đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế. Việt
Nam đã thu hút được nhiều nguồn vốn trong và ngoài nước và đạt được nhiều
thành tựu khoa học công nghệ trên thế giới. Các ngành kinh tế, công nghiệp,
nông nghiệp và dịch vụ của cả nước đều phát triển về quy mô và công nghệ.
Việt Nam vẫn đang trong thời kỳ “dân số vàng”, nhiều năm qua đã phát triển
giáo dục, phổ cập giáo dục trung học cơ sở, tiến tới phổ cập trung học phổ
thông, có đội ngũ trí thức, nhà nghiên cứu khoa học, trình độ cao. - Các nhà
khoa học và chuyên gia chất lượng từ nhiều khía cạnh khác nhau, bao gồm cả
người Việt Nam trong nước và nước ngoài.

Tuy nhiên, hệ thống kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Việt
Nam vẫn chưa hoàn thiện. Mô hình tăng trưởng kinh tế của Việt Nam vẫn chủ
yếu dựa vào chiều rộng, chủ yếu dựa vào phát triển tự nhiên và lao động phổ
thông chi phí thấp và quá trình chuyển đổi còn chậm. Kinh phí, lao động, đất
đai và các nguồn lực khoa học và công nghệ chưa được huy động, phân bổ hợp
lý và sử dụng có hiệu quả. Năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh
của nền kinh tế, doanh nghiệp và nhiều sản phẩm của Việt Nam còn thấp. Công
nghiệp tuy phát triển nhưng quy mô còn nhỏ, trình độ còn thấp. Sản xuất công
nghiệp chủ yếu dựa vào gia công, lắp ráp, giá trị gia tăng thấp, trình độ công
nghệ còn tụt hậu, phần lớn là từ thời kỳ cách mạng công nghệ 2.0, đổi mới
chậm; năng suất lao động của Việt Nam chưa bằng 1/5 Singapore, 1/3 Thái
Lan, 1/2 năng suất lao động của Việt Nam. Philippines; khả năng cạnh tranh và
khả năng tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu còn rất hạn chế. Nội lực của ngành

7
còn yếu, phụ thuộc nhiều vào doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI), tỷ lệ nội địa hóa sản phẩm do doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài
sản xuất ra còn thấp. Điều chỉnh cơ cấu khu vực sản xuất công nghiệp còn
chậm. Công nghiệp hỗ trợ kém phát triển, chưa có ngành công nghiệp mũi
nhọn đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế; nhiều ngành công nghiệp được ưu
tiên phát triển nhưng không đạt được mục tiêu đề ra. Hầu hết các sản phẩm
công nghệ cao như điện thoại di động, máy tính, linh kiện và thiết bị điện tử
đều do các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài sản xuất. Công nghệ
thông tin, viễn thông phát triển nhanh chóng nhưng chủ yếu phải nhập khẩu
thiết bị phục vụ kinh doanh dịch vụ. Công nghiệp phần mềm khá phát triển và
chủ yếu là gia công cho nước ngoài. Hạ tầng hệ thống chưa đồng bộ. Chất
lượng nghiên cứu và đào tạo ở các viện nghiên cứu, trường đại học và cơ sở
dạy nghề còn hạn chế; ít xuất bản, ít bằng sáng chế được bảo hộ và ít trường
đại học hàng đầu trong khu vực; thiếu lao động có tay nghề cao, thiếu nguồn
nhân lực chất lượng cao, thiếu các chuyên gia lao động lành nghề, đặc biệt là
thiếu các tổng công trình sư có khả năng thiết kế, chế tạo các sản phẩm công
nghiệp quy mô lớn, chất lượng cao, …

Thực trạng đó đặt ra những vấn đề sau đối với công nghiệp hóa theo hướng
hiện đại ở nước ta hiện nay:
Vấn đề nhận thức và quan điểm
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư sẽ diễn ra với tốc độ rất nhanh, quy mô rất
lớn, tạo ra những thay đổi sâu rộng trong mọi lĩnh vực, vì vậy, nếu bỏ lỡ, không
tận dụng được thời cơ này thì đất nước sẽ tụt hậu xa hơn so với các nước,
những hậu quả do nó gây ra sẽ rất to lớn. Đây là vấn đề mà toàn Đảng, toàn dân
cần phải nhận thức sâu sắc, quyết tâm nắm bắt thời cơ, phải xem đây là vấn đề
hàng đầu, sống còn đối với đất nước hiện nay.
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư tác động tới tất cả các đối tượng, các lĩnh
vực của xã hội, đồng thời có sự tham gia của tất cả các đối tượng, các lĩnh vực
xã hội. Trong đó, có thể tổng hợp lại, khái quát thành 3 lĩnh vực (3 khối)
lớn: Lĩnh vực sản xuất, lĩnh vực khoa học - công nghệ, giáo dục - đào tạo và
lĩnh vực quản lý nhà nước. Ba lĩnh vực này có quan hệ gắn bó, ảnh hưởng và

8
tác động lẫn nhau. Sản xuất là lĩnh vực trung tâm, là nơi trực tiếp diễn ra, thể
hiện những diễn biến, quá trình vận động, phát triển, những kết quả, thành tựu
của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Khoa học - công nghệ, giáo dục - đào
tạo giữ vị trí then chốt, là khâu đột phá để sản xuất phát triển. Quản lý nhà
nước có vai trò quyết định, tạo ra môi trường, động lực thúc đẩy phát triển sản
xuất, phát triển khoa học - công nghệ, giáo dục - đào tạo. Cả lĩnh vực quản lý
nhà nước và khoa học - công nghệ, giáo dục - đào tạo đều phải hướng vào yêu
cầu đáp ứng phục vụ tốt nhất mục tiêu phát triển sản xuất. Sản xuất trong cách
mạng công nghiệp lần thứ tư chỉ phát triển được trên cơ sở các thành tựu khoa
học - công nghệ, giáo dục - đào tạo và quản lý nhà nước phù hợp. 
Vấn đề đổi mới nội dung công nghiệp hóa
Thực hiện công nghiệp hóa trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ tư,
trước hết, phải định hướng lại chính sách (hay chiến lược) công nghiệp hóa,
vừa phát triển theo chiều rộng để tận dụng, phát huy tiềm năng, lợi thế của nền
nông nghiệp nhiệt đới và của lực lượng lao động đông đảo, giá rẻ của thời kỳ
“dân số vàng”; phát triển nông, lâm, ngư nghiệp và các ngành công nghiệp sử
dụng nhiều lao động, như dệt may, giầy da, vừa phải chuyển mạnh sang phát
triển theo chiều sâu dựa trên khoa học - công nghệ, nguồn nhân lực chất lượng
cao để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh. Định hướng
tất cả các ngành, lĩnh vực kinh tế đều phải đổi mới công nghệ, chuyển mạnh
sang sử dụng những công nghệ ở trình độ cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
ứng dụng những thành tựu mới nhất của công nghệ sinh học, công nghệ vật
liệu, công nghệ in 3D, công nghệ thông tin, trí tuệ nhân tạo, in-tơ-nét kết nối
vạn vật, rô-bốt, các máy móc, thiết bị thông minh... vào sản xuất, kinh doanh và
quản lý sản xuất, kinh doanh. Tất cả các ngành, lĩnh vực kinh tế phải từng bước
chuyển sang tự động hóa, tiến tới thông minh hóa, nông nghiệp thông minh,
công nghiệp thông minh, dịch vụ vận tải thông minh, ngân hàng thông minh...
Đổi mới cơ cấu kinh tế, nhất là cơ cấu công nghiệp, phù hợp với xu hướng phát
triển của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Theo yêu cầu đó, những ngành,
lĩnh vực kinh tế cần tập trung phát triển sẽ bao gồm: các ngành nông, lâm, ngư
nghiệp gắn với phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, ngư nghiệp, công

9
nghệ thông tin, viễn thông; công nghiệp chế tạo sản xuất các thiết bị điện tử, tin
học, các loại máy móc, thiết bị, các rô-bốt, dây chuyền sản xuất tự động cho
các ngành công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, sản xuất các phương tiện vận tải
đường bộ, đường thủy, đường không, các thiết bị y tế, các thiết bị, dụng cụ cho
gia đình…, công nghiệp năng lượng, nhất là các dạng năng lượng tái tạo, năng
lượng sạch, công nghiệp luyện kim, công nghiệp vật liệu sản xuất các loại vật
liệu mới, công nghiệp môi trường, phát triển công nghiệp hỗ trợ, thúc đẩy phân
công, chuyên môn hóa sản xuất, đồng thời tăng cường liên kết, hợp tác giữa các
ngành, lĩnh vực; mở rộng khả năng, cơ hội để các doanh nghiệp Việt Nam tham
gia sâu, có giá trị lớn, có vị trí vững chắc trong chuỗi giá trị toàn cầu. Phát triển
các ngành, các sản phẩm lưỡng dụng vừa phục vụ cho phát triển kinh tế, vừa có
thể đáp ứng yêu cầu của quốc phòng, an ninh.
Phát triển các cụm, ngành công nghiệp, bao gồm các doanh nghiệp có quan hệ
chặt chẽ với nhau về công nghệ, về sản phẩm chế tạo, trong đó doanh nghiệp
sản xuất sản phẩm cuối cùng giữ vai trò trọng tâm, các doanh nghiệp cung cấp
các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ trước và sau cho doanh nghiệp sản xuất sản
phẩm cuối cùng. Tập trung xây dựng, phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ
tầng. Cần đặc biệt phát triển kết cấu hạ tầng thông tin, thương mại điện tử, viễn
thông, in-tơ-nét, cơ sở dữ liệu lớn,... đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội,
bảo đảm quốc phòng, an ninh. 
Công nghiệp hóa luôn gắn với đô thị hóa. Trong bối cảnh mới, cùng với yêu
cầu về nâng cao chất lượng quy hoạch, xây dựng đô thị xanh, sạch, đẹp, văn
minh thì cần định hướng xây dựng đô thị thông minh, vận hành và quản lý
thông minh.
Vấn đề phát triển khoa học - công nghệ, giáo dục - đào tạo, nâng cao năng lực
sáng tạo, chất lượng nguồn nhân lực
Đây là những yếu tố then chốt, tạo ra sự phát triển đột phá, là đặc trưng của
phương thức phát triển mới trong nền kinh tế tri thức - thông minh. Tăng cường
đầu tư của toàn xã hội, của Nhà nước, của các doanh nghiệp, các tổ chức trong
và ngoài nước cho phát triển khoa học - công nghệ; đổi mới phương thức quản
lý hoạt động khoa học - công nghệ; thực hiện quyền tự chủ đầy đủ cho các tổ

10
chức nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học - công nghệ; gắn kết
chặt chẽ hoạt động khoa học - công nghệ với thực tiễn cuộc sống, với nhu cầu
phát triển, đổi mới của các ngành, lĩnh vực. Phát triển thị trường khoa học -
công nghệ để trao đổi, mua bán, đưa các thành tựu nghiên cứu khoa học - công
nghệ vào sản xuất. Định hướng nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - công
nghệ vào những lĩnh vực trung tâm, mũi nhọn của Cách mạng công nghiệp lần
thứ tư, như trí tuệ nhân tạo, điện tử, tin học, công nghệ thông tin, truyền thông,
công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, công nghệ năng lượng tái tạo...
Xây dựng những viện nghiên cứu, phòng thí nghiệm hiện đại cho các lĩnh vực
quan trọng này. Khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, nhất là các
tập đoàn kinh tế, các tổng công ty, các doanh nghiệp lớn nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học - công nghệ; khuyến khích mọi ý tưởng đổi mới, sáng tạo
trong doanh nghiệp, trong các cơ quan, đơn vị, tổ chức, kinh tế, xã hội...
Đổi mới mô hình tổ chức, quản lý, chương trình, phương pháp giáo dục - đào
tạo ở tất cả các cấp học, ngành học theo chuẩn quốc tế, cung cấp nguồn lao
động chất lượng cao, có kỹ năng và năng lực sáng tạo, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa đất nước trong cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Định hướng phát
triển giáo dục - đào tạo gắn với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đất nước,
với định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực công nghệ cao, sản xuất thông
minh của nền kinh tế tri thức. Quy hoạch lại hệ thống cơ sở giáo dục đại học,
đào tạo nghề ở các ngành, lĩnh vực công nghệ, xây dựng một số cơ sở đạt trình
độ quốc tế. Khuyến khích các doanh nghiệp đào tạo lực lượng, lao động có tay
nghề cao. Chú trọng đào tạo đội ngũ doanh nhân có trình độ chuyên môn cao,
kỹ năng quản lý, quản trị hiện đại, ngang tầm với doanh nhân ở các nước, đáp
ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và cuộc cách mạng công nghiệp hiện nay. Thu
hút được các chuyên gia, cán bộ khoa học - công nghệ có trình độ cao của nước
ngoài và người Việt Nam ở nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam. 
Vấn đề đổi mới, hoàn thiện thể chế
Việc đổi mới, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa trong những năm tới đòi hỏi tập trung vào tạo khung pháp luật đầy đủ,
đồng bộ cho những ngành, lĩnh vực mới, những tổ chức, phương thức sản xuất,

11
kinh doanh mới, những thị trường sản phẩm mới; đưa vào sử dụng những loại
vật liệu mới, những sản phẩm mới.
Cần phải có những cơ chế, chính sách ưu tiên, hỗ trợ, khuyến khích các nhà
đầu tư, các doanh nghiệp đầu tư vào các ngành, lĩnh vực, các sản phẩm công
nghệ cao, đặc trưng của cách mạng công nghiệp lần thứ tư; phát triển nền công
nghiệp thông minh, nông nghiệp thông minh, dịch vụ thông minh; thúc đẩy
việc đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế. Việc đổi mới, hoàn
thiện thể chế phải thúc đẩy hình thành, phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi
mới, sáng tạo, để tạo môi trường, điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp khởi
nghiệp, chuyển những ý tưởng sáng tạo mới thành sản phẩm cung cấp cho thị
trường, thúc đẩy, hỗ trợ đổi mới doanh nghiệp nhà nước, phát triển kinh tế tư
nhân, hình thành những tập đoàn kinh tế lớn tham gia, có vị trí vững chắc trong
chuỗi giá trị toàn cầu; thu hút có chọn lọc FDI ( Đầu tư trực tiếp nước ngoài ),
ưu tiên thu hút những dự án đầu tư có công nghệ cao ở những lĩnh vực mũi
nhọn của cách mạng công nghiệp lần thứ tư, liên kết, chuyển giao công nghệ
cho doanh nghiệp trong nước, tạo cơ hội cho doanh nghiệp trong nước tiếp cận,
tiếp thu những thành tựu mới của khoa học - công nghệ, tham gia các chuỗi giá
trị toàn cầu.
Việc đổi mới, hoàn thiện thể chế phải tạo ra và hoàn thiện khuôn khổ pháp luật
cho việc đổi mới cơ chế quản lý phát triển khoa học - công nghệ, giáo dục - đào
tạo; đẩy mạnh xã hội hóa, thu hút các nguồn lực xã hội vào phát triển khoa học
- công nghệ, giáo dục - đào tạo; thực hiện cơ chế tự chủ của các tổ chức khoa
học - công nghệ, giáo dục - đào tạo; hoạt động của thị trường sản phẩm khoa
học - công nghệ, nhất là đối với những sản phẩm mới do cách mạng công
nghiệp lần thứ tư tạo ra; bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ với các sản phẩm nghiên
cứu, sáng tạo. Việc đổi mới, hoàn thiện thể chế cần phải có những cơ chế,
chính sách hỗ trợ, khuyến khích, định hướng nghiên cứu, chuyển giao, ứng
dụng tiến bộ khoa học - công nghệ vào những lĩnh vực khoa học, những công
nghệ mũi nhọn, đặc trưng của cách mạng công nghiệp lần thứ tư; định hướng
đào tạo vào đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao cho những
ngành, lĩnh vực này; cần phải có cơ chế khuyến khích, đãi ngộ thỏa đáng đối

12
với các chuyên gia, cán bộ khoa học - công nghệ có trình độ cao, những người
có kết quả nghiên cứu, sáng tạo có giá trị cao; có cơ chế, chính sách đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ khoa học - công nghệ trẻ, có tiềm năng ở trong và ngoài
nước, thu hút chuyên gia khoa học - công nghệ là người Việt Nam ở nước
ngoài về cống hiến cho đất nước...
Vấn đề đổi mới quản trị nhà nước, xây dựng chính phủ điện tử, quản trị thông
minh
Trong đổi mới quản trị nhà nước thì vấn đề trực tiếp nhất, quan trọng nhất là
đổi mới quản trị của chính phủ, xây dựng chính phủ điện tử, chính phủ quản trị
thông minh. Để làm được điều này, có rất nhiều công việc phải thực hiện,
nhưng có thể tổng hợp lại là: Thứ nhất, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng công
nghệ thông tin, hệ thống mạng kết nối chính phủ tới tất cả các ngành, các địa
phương, các doanh nghiệp, các cơ quan, đơn vị, thậm chí tới từng hộ gia đình,
từng người dân; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về từng người dân, từng hộ
gia đình, từng cơ quan, đơn vị, tới tất cả các ngành, các địa phương; tất cả các
văn bản chỉ đạo, các báo cáo, số liệu về tình hình của các cấp, các ngành, các
địa phương... Thứ hai, cần đổi mới tổ chức bộ máy, hoàn thiện chức năng,
nhiệm vụ của các cơ quan quản lý nhà nước theo hướng tinh gọn, hợp lý, phù
hợp với yêu cầu, chức năng, quản lý nhà nước nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và với điều kiện hệ thống quản lý đã được tin học hóa,
được trang bị những thiết bị thông tin, hệ thống mạng hoàn chỉnh, hiện đại cho
phép mở rộng khả năng theo dõi, nắm bắt tình hình, phân tích, đánh giá thông
tin. Thứ ba, xây dựng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức các cơ quan quản lý
nhà nước có phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực quản
lý cao. Đặc biệt, trong bối cảnh mới, công chức, viên chức phải làm chủ được
các công cụ, phương tiện hiện đại trong hoạt động quản lý; nhạy bén với cái
mới, ủng hộ cái mới và có ý tưởng đổi mới, sáng tạo để nâng cao chất lượng,
hiệu quả công tác của mình.

13
CHƯƠNG 2: Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA CÔNG NGHIỆP HÓA
HIỆN ĐẠI HÓA ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ ĐẤT NƯỚC
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

2.1. Thực trạng của hiện đại hóa, công nghiệp hóa ở Việt Nam

Về lĩnh vực nông nghiệp

Ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ là chìa khóa để nâng cao năng suất
lao động và thực hiện đa dạng hóa kinh tế nông nghiệp.

Điển hình của ứng dụng công nghệ cao trong đổi mới quy trình là ứng dụng
điện toán đám mây để cung cấp sản phẩm đầu ra chất lượng cao, an toàn vệ
sinh thực phẩm. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong nông nghiệp đã nâng
cao năng suất đáng kể so với phương thức canh tác cũ. Điện toán đám mây
mang lại những lợi ích to lớn như tiêu chuẩn hóa sản phẩm và dịch vụ, chi phí
đầu tư thấp hơn, thời gian phát triển sản phẩm ngắn hơn, chất lượng dịch vụ
được cải thiện và mô hình kinh doanh linh hoạt.

Ở ứng dụng trong công nghệ cao thì lĩnh vực chăn nuôi đã có sự chuyển biến rõ
về việc tổ chức sản xuất, chăn nuôi theo công nghệ khép kín,ứng dụng khoa
học kỹ thuật tiên tiến, công nghệ cao bằng một số giải pháp điển hình như hệ
thống cho lợn ăn tự động.Và với sự giúp sức mạnh mẽ của khoa học công nghệ
trong tát cả các khâu của quá trình sản xuất ngông nghiệp từ nghiên cứu, chọn
tạo giống cây trồng, vật nuôi; các kĩ thuật gieo trồng, chăm sóc ,canh tác; thức
ăn chăn nuôi ; phân bón ; thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y ; kĩ thuật chế biến,
bảo quản sau thu hoạch… đã tạo ra giá trị mới cho nông sản, góp phần làm sản
phẩm tươi hơn, an toàn hơn, đồng thời nâng cao năng suất,đảm bảo được tiêu
chuẩn chất lượng..

Về lĩnh vực sản xuất

14
Phát triển nền sản xuất thông minh trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng. Đây vừa là cơ hội vừa là thách
thức để đất nước tôi đẩy nhanh việc chuyển đổi từ lắp ráp, gia công sang sản
xuất sản phẩm, sang “Made in Vietnam”, đổi mới sáng tạo tại Việt Nam, thiết
kế tại Việt Nam, thiết kế tại Việt Nam, sản xuất tại Việt Nam ... Đây là vừa là
cơ hội vừa là thách thức của lĩnh vực sản xuất ở Việt Nam hiện nay

Từ khi sớm nỗ lực ứng dụng công nghệ hiện đại vào hoạt động sản xuất, phát
triển công nghiệp trong những năm gần đây. Nhiều thành tựu khoa học công
nghệ trên thế giới đã được chuyển giao và ứng dụng thành công trong lĩnh vực
sản xuất kinh doanh.

Ngoài ra, các dự án ứng dụng công nghệ hiện đại trong sản xuất tàu sinh học
phục vụ chẩn đoán và điều trị bệnh trong lĩnh vực y tế. Ngoài ra, nhiều đơn vị
đã xây dựng nhà máy xử lý chất thải dầu nhờn để bảo vệ môi trường. Việc
sản xuất dầu gốc đạt hiệu quả cao, phục vụ cho vấn đề sản xuất dầu nhờn trong
nước, cũng như công nghệ được chuyển giao độc quyền từ các công ty, doanh
nghiệp uy tín trên thế giới.

Ngoài ra, nhà nước đã có những chính sách nhằm mở đường để từ đó thúc đẩy
sự phát triển của công nghệ ứng dụng cao trong nèn công nghiệp.Từ việc nâng
cao trình độ thì năng lực sản xuất về tổ chức quản lí là hướng đi đúng đắn nhất,
vì khi đó thì hiệu quẩ về kinh tế sẽ được bảo đảm và góp phần làm phát triển
bền vững ngành công nghiệp.

Về lĩnh vực dịch vụ

Cuộc cách mạng kỹ thuật số có khả năng chuyển người lao động sang những
công việc lấy khách hàng làm trung tâm Những tiến bộ trong công nghệ cũng
đã dẫn đến sự ra đời của “nền kinh tế tạm thời” trong đó một số lượng lớn các
ngành nghề ra đời (Uber, Grab, thương mại điện tử). Cuối cùng, việc áp dụng
các đổi mới công nghệ mới có thể cải thiện an toàn tại nơi làm việc, tăng năng
suất, tiền lương và kích thích một loạt các nhu cầu, cũng như dự kiến sẽ gia

15
tăng dòng vốn FDI ( Đầu tư trực tiếp nước ngoài ) và tiếp cận dễ dàng hơn với
các thị trường xuất khẩu chính phát sinh từ các hiệp định thương mại tự do
(FTA), đặc biệt là Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình
Dương (CPTPP) và Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU khi các hiệp
định này được thông qua. Cải thiện năng suất và điều kiện làm việc có thể dẫn
đến thời gian làm việc ngắn hơn và tạo ra nhiều sản phẩm và dịch vụ giải trí
hơn.

Những hạn chế còn tồn tại

Bên cạnh những thành tựu to lớn đã đạt được, sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá nước ta còn nhiều hạn chế, trong đó có: 'công nghiệp hoá. Quy mô
nền kinh tế còn nhỏ, thu nhập bình quân đầu người thấp. Tăng trưởng kinh tế
chủ yếu theo quy mô, tập trung vào các ngành công nghiệp sử dụng công nghệ
thấp, thâm dụng nguyên liệu, sử dụng tài nguyên, thâm dụng vốn và thâm
dụng lao động. Năng suất lao động còn thấp so với nhiều nước trong khu vực.
Chỉ số ICOR ngày càng cao, cao hơn nhiều so với các nước trong khu vực ở
thời điểm phát triển như nước ta.

Nguồn lực của đất nước chưa được sử dụng hiệu quả; Tài nguyên thiên nhiên,
đất đai và vốn liếng của nhà nước vẫn bị lãng phí và thất thoát nghiêm trọng.
Nhiều nguồn lực của người dân chưa được khai thác.

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa còn
chậm. Trong công nghiệp, có rất ít sản phẩm có hàm lượng tri thức cao. Trong
nông nghiệp, sản xuất chưa gắn chặt với thị trường. Nội dung công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn còn thiếu cụ thể. Chất lượng nguồn
nhân lực của đất nước còn thấp. Tỷ trọng lao động trong nông nghiệp còn cao,
tỷ trọng lao động qua đào tạo nghề còn thấp, lao động thiếu việc làm và thất
nghiệp còn nhiều.

Nhìn chung, dù đã nỗ lực đầu tư nhưng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội vẫn còn
lạc hậu, thiếu đồng bộ, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.

16
2.2. Phương hướng của cách mạng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở
Việt Nam

Trước sự chuyển biến của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, Việt Nam
cần có những hành động nhanh chóng để có thể bắt kịp thời đại và rút ngắn
khoảng cách với thế giới, cụ thể là những phương hướng cụ thể như sau:

Thứ nhất là tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô, chuyển đổi mô hình kinh tế

Tiếp tục đổi mới các công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước song song với nâng
cao chất lượng công tác xây dựng chính sách, thực hiện phối hợp hiệu quả
trong quản lý kinh tế vĩ mô; tăng cường công tác thông tin kinh tế - xã hội,
công tác kế toán, thống kê. Cùng với đó là nâng cao hiệu quả và chất lượng của
công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực, địa bàn
theo các mục tiêu, yêu cầu về công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Thực hiện có kết
quả các giải pháp đảm bảo an ninh, an toàn tài chính quốc gia trên cơ sở đảm
bảo thực hiện có kết quả mục tiêu giảm dần bội chi ngân sách nhà nước, tăng
cường quản lý nợ công và nợ nước ngoài của quốc gia, kiểm soát, giám sát chặt
chẽ nguồn vốn đầu tư gián tiếp, đặc biệt là sự thay đổi của các nguồn vốn ngắn
hạn, đảm bảo sự ổn định của thị trường vốn.

Thứ hai là phát triển các yếu tố tiền đề công nghiệp hóa, hiện đại hóa

Trước tiên là phát triển cơ sở hạ tầng, cần hoàn thiện quy hoạch hệ thống kết
cấu hạ tầng cả nước, trong từng vùng, bảo đảm sử dụng tiết kiệm các nguồn lực
và hiệu quả tổng thể của nền kinh tế, bảo vệ môi trường đi đôi với hoàn thiện
cơ bản mạng lưới giao thông vận tải thiết yếu đáp ứng nhu cầu vận chuyển
hàng hóa và hành khách giữa các vùng và với các nước trong khu vực. Sử dụng
đồng bộ các giải pháp nhằm thu hút có hiệu quả và kịp thời các nguồn tài chính
trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng. Đẩy mạnh “xã hội
hóa” đầu tư trong một số lĩnh vực như y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao để một
mặt tăng thêm nguồn vốn đầu tư, mặt khác làm tăng tính cạnh tranh trong cung
cấp sản phẩm dịch vụ. Mở rộng các hình thức đào tạo nghề gắn với chuyển

17
giao công nghệ mới. Nâng cao hiệu quả huy động và đa dạng hóa nguồn lực
đầu tư.

Thứ ba là phát triển khoa học - công nghệ

Để thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế nhanh và bền vững theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, một trong những yếu tố quan trọng là phải nâng
cao được sức cạnh tranh của nền kinh tế thông qua việc thúc đẩy sự phát triển
của khoa học - công nghệ. Đối với nước ta, phát triển khoa học công nghệ đang
được coi là quốc sách hàng đầu, là một trong những nhân tố cơ bản và tiền đề
quan trọng để thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa. Tuy nhiên,
trình độ khoa học công nghệ của nước ta vẫn còn có khoảng cách so với nhiều
nước trong khu vực. Để tăng cường phát triển khoa học công nghệ, hệ thống
chính sách nhằm thúc đẩy đầu tư vào khoa học công nghệ của nước ta cần tiếp
tục được hoàn thiện theo hướng: Nâng cao hiệu quả huy động và đa dạng hóa
nguồn lực đầu tư cho khoa học công nghệ. Hình thành các cơ chế phù hợp để
nâng cao tính định hướng của ngân sách nhà nước trong việc thu hút các nguồn
lực đầu tư ngoài nhà nước để phát triển khoa học công nghệ. Đồng thời, đẩy
mạnh xã hội hóa hoạt động đầu tư cho khoa học công nghệ, thu hút các thành
phần xã hội tham gia hoạt động khoa học công nghệ, tăng cường sự gắn kết
chặt chẽ giữa khoa học công nghệ với sản xuất, thúc đẩy phát huy sáng tạo cải
tiến kỹ thuật để nâng cao năng lực sản xuất và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
Đẩy mạnh việc nghiên cứu các sản phẩm khoa học công nghệ gắn với kết quả
đầu ra, đáp ứng nhu cầu của xã hội và thu hút được nguồn vốn đầu tư, thương
mại hóa kết quả nghiên cứu từ doanh nghiệp.

Thứ tư là phát triển nông nghiệp, nông thôn

Tăng cường tính kết nối sản xuất nông nghiệp với công nghiệp chế biến, bảo
quản và xuất khẩu, tiêu thụ sản phẩm, với chuỗi giá trị toàn cầu đối với các sản
phẩm có lợi thế và khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới. Phát triển dịch
vụ khuyến nông, đào tạo phát triển sinh kế, nâng cao chất lượng sống của nhân
dân và cộng đồng; khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển
nông thôn. Tiếp tục thực hiện ưu đãi ở mức cao về tài chính cho các dự án đầu

18
tư vào nông nghiệp, nông thôn, nhất là đối với các dự án áp dụng công nghệ
cao, công nghệ chế biến sau thu hoạch, dự án đầu tư vào các vùng đặc biệt khó
khăn. Cùng với đó, đẩy mạnh thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới,
tiếp tục cải thiện chất lượng sống ở nông thôn thông qua việc tiếp tục ưu tiên
đầu tư phát triển hạ tầng nông thôn; tăng cường đào tạo nghề.

Thứ năm là tăng cường khả năng cạnh tranh của nền kinh tế, phát triển các
ngành kinh tế mũi nhọn

Tiếp tục đẩy mạnh mô hình công nghiệp hóa, hiện đại hóa hướng ngoại trên cơ
sở lựa chọn các ngành và lĩnh vực ưu tiên trong thực hiện chiến lược công
nghiệp, đặc biệt là những ngành có vị trí quan trọng, có tác động lớn hoặc làm
nền tảng đối với nhiều ngành khác; khai thác hiệu quả lợi thế cạnh tranh của
đất nước phù hợp với thị trường và xu thế phân công quốc tế, phù hợp với
nguồn lực của quốc gia và khả năng thu hút đầu tư từ các nguồn lực bên ngoài
trong từng giai đoạn. Tiếp tục mở cửa thị trường tài chính một cách hiệu quả,
phù hợp với cam kết quốc tế; chủ động tham gia thị trường tài chính quốc tế; đa
dạng hóa, đa phương hóa quan hệ tài chính đối ngoại, hoàn thiện hệ thống cơ
chế, chính sách tài chính nhằm tăng cường thu hút và khai thác tối đa nguồn
vốn nước ngoài phù hợp với yêu cầu phát triển đất nước. Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin, khẩn trương hoàn thành xây dựng và triển khai các hệ
thống thông tin lớn.

19
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình KTCT MAC LENIN


2. https://thuonghieucongluan.com.vn/lich-su-cac-cuoc-cach-mang-cong-
nghiep-va-cach-mang-cong-nghiep-lan-thu-4-a37527.html

20

You might also like