You are on page 1of 43

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI


KHOA SƯ PHẠM
--------***--------

BÀI TIỂU LUẬN


HỌC PHẦN:  KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN

ĐỀ TÀI: Quan điểm về công nghiệp hoá hiện đại hoá trong điều kiện mới ở
Việt Nam hiện nay. Thành tựu và hạn chế của Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá

Họ và tên : Đỗ Thanh Tâm


Mã sinh viên : 222000250
Ngành : Giáo dục Tiểu học
Lớp : GDTH D2022CLC
Giáo viên hướng dẫn : Nguyễn Thu Hạnh

Hà Nội , Ngày 19 tháng 03 năm 2023


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................
MỞ ĐẦU.................................................................................................................
1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................
2. Mục đích nghiên cứu............................................................................................
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu......................................................
4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................
5. Lí luận và thực tiễn của đề tài................................................................................
6. Kết cấu đề tài ........................................................................................................
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HÕCÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ
TRONG ĐIỀU KIỆN MỚI Ở VIỆT NAM HIỆN
NAY...........................................................................
1.1. Quan niệm về cách mạng công nghiệp và công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
1.1.1. Khái niệm về “ Cách mạng công nghiệp”.................................................
1.1.2. Vai trò của cách mạng công nghiệp đối với phát triển..............................
1.1.3. Khái niệm về công nghiệp hoá, hiện đại hoá............................................
1.1.4. Quan điểm chủ yếu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta............
1.2. Tính tất yếu khách quan và nội dung của công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt
Nam......................................................................................................................
1.2.1. Tính tất yếu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam............
1.2.2. Đặc điểm chủ yếu ở CNH, HĐH ở Việt Nam...................................
1.2.3. Nội dung công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam.......................
1.3. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công
nghiệp lần thứ tư...................................................................................................
1.3.1. Quan điểm về công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam trong bối
cảnh cách mạng CNH lần thứ tư...........................................................................

2
1.3.2. CNH, HĐH ở Việt Nam thích ứng với cách mạng công nghiệp lần thứ
tư............................................................................................................................
CHƯƠNG 2: THÀNH TỰU VÀ HẠN CHẾ CỦA CÔNG NGHIỆP HOÁ,
HIỆN ĐẠI HOÁ ..................................................................................................
2.1. Thành tựu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá...................................................
2.2. Hạn chế của công nghiệp hoá, hiện đại hoá.......................................................
2.3. Phương hướng và biện pháp thúc đẩy công nghiệp hoá – hiện đại hoá.............
KẾT LUẬN..............................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................

3
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ


1 CNH Công nghiệp hoá
2 CMCN Cách mạng công nghiệp
3 DNNN Doanh nghiệp nhà nước
4 GTGT Giá trị gia tăng
5 HĐH Hiện đại hoá
6 KHCN Khoa học công nghệ
7 KH&CN Khoa học và Công nghệ
8 NSNN Ngân sách nhà nước
9 TFP Total factor productivity
( nhân tố tổng hợp)
10. TRT The rice trader
( cuộc thi gạo Ngon Thế
Giới )
11 XHCN
Xã hội chủ nghĩa

4
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Nước ta đi lên Chủ nghĩa Xã hội từ một nước nông nghiệp lạc hậu, cơ sở vật
chất kĩ thuật thấp kém, trình độ của lực lượng sản xuất chưa cao, quan hệ sản xuất
mới chưa hoàn thiện. Vì vậy, Đảng và Nhà nước ta đã xác định nhiệm vụ trọng tâm
trong quá trình xây dựng, phát triển đất nước là tiến hành công nghiệp hóa, hiện
đại hóa. Bởi chỉ có con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa mới đưa nước ta trở
nên giàu mạnh, đồng thời xây dựng được một xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh, từng bước tiến lên chủ nghĩa xã hội, từ đó rút ngắn khoảng cách với các
quốc gia phát triển, sánh vai với các cường quốc năm châu.

Hiện nay, cách mạng công nghiệp 4.0 đưa tới nền kinh tế thông minh và
đang phát triển rất mạnh mẽ, tạo cơ hội phát triển cho mọi quốc gia, nhất là các
nước đang phát triển. Đây sẽ là bước ngoặt, bước tiến lớn trong lịch sử phát triển
của nhân loại. Tuy nhiên, nó cũng tạo ra những thách thức lớn đối với nhiều quốc
gia, nhiều đối tượng xã hội, trên nhiều lĩnh vực. Các thành tựu khoa học - công
nghệ trong cách mạng công nghiệp 4.0 làm cho tài nguyên thiên nhiên, lao động
phổ thông giá rẻ ngày càng mất lợi thế. Việc làm rõ những vấn đề đặt ra và đưa ra
những định hướng cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam trong
bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ tư thời gian tới là cấp bách và thiết thực.
Chính vì vậy, em đã lựa chọn đề tài “ Quan điểm về công nghiệp hoá hiện đại
hoá trong điều kiện mới ở Việt Nam hiện nay - Thành tựu và hạn chế của Công
nghiệp hoá, Hiện đại hoá”.

2. Mục đích nghiên cứu

5
- Nghiên cứu và tìm hiểu về quan điểm công nghiệp hoá, hiện đại hoá
trong điều kiện mới ở Việt Nam.

- Tìm hiểu được những thành tựu cùng với đó là hạn chế của công nghiệp
hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam. Qua đó đưa ra được những giải pháp để khắc
phục được những hạn chế đang tồn tại.

3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu


- Đối tượng nghiên cứu: Công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam
- Phạm vi nghiên cứu: Trên toàn Việt Nam
+> Phạm vi thời gian nghiên cứu: Từ khi bắt đầu thực hiện công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đến nay
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra, quan sát, phân tích, so sánh ....
5. Lí luận và thực tiễn của đề tài
- Về lí luận của đề tài: Tiểu luận được tổng hợp và hệ thống lại được
quan điểm về công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam trong điều kiện
mới
- Về thực tiễn của đề tài: Tiểu luận là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích
cho người đọc để hiểu hơn về quan điểm công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở
Việt Nam và nắm được những thành tựu cũng như hạn chế và những giải
pháp thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá tốt hơn.

6
NỘI DUNG

CHƯƠNG 1: QUAN ĐIỂM VỀ CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI


HOÁ TRONG ĐIỀU KIỆN MỚI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

1.1. Khái quát về cách mạng công nghiệp và công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

1.1.1. Khái niệm “ cách mạng công nghiệp”

Cách mạng công nghiệp là những bước phát triển nhảy vọt về ch ất trình độ c ủa t ư
liệu lao động trên cơ s ở nh ững phát minh đột phá về k ỹ thu ật và công nghệ trong
quá trình phát triển của nhân loại, kéo theo sự thay đổi căn bản về phân công lao
động xã hội cũng như t ạo bước phát triển năng suất lao động cao hơn hẳn nhờ áp
dụng một cách phổ bi ến những tính năng mới trong kỹ thu ật - công nghệ đó vào
đời sống xã hội. Nói theo cách khác thì cách mạng công nghiệp là cuộc cách mạng
trong lĩnh vực sản xuất, là sự thay đổi cơ b ản các điều kiện kinh tế xã h ội, văn hóa
và kỹ thuật.

Ví dụ: Khoảng thời gian 1750-1760, khi nền kinh tế th ế gi ới còn đơn gi ản, quy mô
nhỏ, lao động còn dựa trên sức lao động chân tay hoặc điều ki ện th ời ti ết nh ư s ức
gió, sức nước. Điển hình, các máy dệt tại xưởng may hoạt động bằng sức nước
chảy, sau đó đã phát minh ra máy hơi nước giúp các nhà máy có thể d ệt ở b ất kỳ
nơi nào, giúp năng suất tăng, hiệu quả làm vi ệc tăng cao. Quá trình thay đổi đó gọi
là cách mạng công nghiệp.

7
1.1.2. Vai trò của cách mạng công nghiệp đối với phát triển

Thứ nh ất là cách mạng công nghiệp thúc đẩy sự phát tri ển lực lượng sản xuất. Sự
nâng cấp của tư li ệu lao động qua các cuộc cách mạng công nghiệp, từ lao động
thủ công đến lao động bằng máy móc rồi nâng cấp lên hệ th ống tự động hóa cũng
đẩy nhanh quá trình tập trung hóa sản xuất. Đối với nhân lực, nó đặt ra nh ững đòi
hỏi ngày càng cao về trình độ, chính điều này thúc đẩy sự phát tri ển của nguồn
nhân lực.

Thứ hai, cách mạng công nghiệp thúc đẩy hoàn thiện quan hệ sản xuất. Tạo sự phát
triển nhảy vọt về chất trong lực lượng sản xuất và sự phát triển này dẫn đến quá
trình điều chỉnh, phát triển hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội.

Thứ ba, cách mạng công nghiệp thúc đẩy đổi mới phương thức quản trị phát triển.
Cách mạng công nghiệp làm cho sản xuất xã hội có những bước phát triển nhảy
vọt. Công nghệ kỹ thuật số và internet đã kết nối giữa doanh nghiệp với doanh
nghiệp, giữa doanh nghiệp với cá nhân và giữa các cá nhân với nhau trên phạm vi
toàn cầu, thị trường được mở rộng, đồng thời dần hình thành một “thế giới phẳng”.
Hàm lượng tri thức tăng lên trong sản phẩm và dịch vụ, khoảng cách thời gian từ
phát minh khoa học đến ứng dụng vào thực tiễn ngày càng được rút ngắn.

1.1.3.Khái niệm về Công nghiệp hoá, hiện đại hoá


* Quan niệm về công nghiệp hoá
Công nghiệp hóa là quá trình chuyển đổi nền sản xuất xã hội từ d ựa trên lao động
thủ công là chính sang n ền sản xuất xã hội dựa chủ y ếu trên lao động b ằng máy
móc nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao.

8
Công nghiệp hóa có lịch sử phát tri ển khoảng ba trăm năm, bắt đầu từ n ước Anh
vào cuối thế k ỉ XVIII, sau đó lan sang các nước ở Tây Âu, Bắc Mỹ... và ngày nay
ở các nước đang phát triển. Nguồn vốn để công nghiệp hóa của các nước tư bản cổ
điển chủ yếu do bóc lột lao động làm thuê, làm phá sản những người sản xuất nhỏ
trong nông nghiệp, đồng thời gắn liền với việc xâm chiếm và cướp bóc thu ộc địa.
Quá trình này đã dẫn đến mâu thuẫn gay gắt giữa t ư b ản và lao động, làm bùng n ổ
những cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân chống lại nhà tư b ản ở các n ước tư
bản lúc bấy giờ, tạo tiền đề cho s ự ra đời của chủ ngh ĩa Mác – vũ khí lí lu ận của
giai cấp công nhân chống lại Chủ nghĩa tư bản.

* Quan niệm về hiện đại hoá


Hiện đại hoá là quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt động sản xuất kinh
doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội từ chỗ theo những quy trình công
nghệ phương tiện phương pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên sự phát triển của tiến bộ
khoa họckỹ thuật tạo ra năng suất lao động hiệu quả và trình độ văn minh kinh tế
xã hội cao.
Ở nước ta, theo văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng lao động
Việt Nam thì công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ
quá độ. Đảng ta đã xác định thực chất của công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa là
“quá trình thực tiễn cách mạng khoa học kỹ thuật, thực sự phân công mới về lao
động xã hội và quá trình tích luỹ xã hội chủ nghĩa để không ngừng thực hiện tái
sản xuất mở rộng”.
Theo văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ tám ban chấp hành trung ương
khoá VIII thì công nghiệp hóa - hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản toàn
diện các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội từ sử
dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng phổ biến sức lao động với công

9
nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại dựa trên sự phát triển công
nghiệp và tiến bộ khoahọc, công nghệ, tạo ra năng suất lao động cao.

1.1.4. Quan điểm chủ yếu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta

- Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa gắn
với phát triển kinh tế tri thức, coi kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng của nền kinh
tế và công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

- Giữ vững độc lập tự chủ đi đôi với mở rộng hợp tác quốc tế, đa phương hoá, đa
dạng hoá quan hệ đối ngoại. Dựa vào nguồn lực trong nước là chính đi đôi với
tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài. Xây dựng nền kinh tế mở, hội nhập với khu
vực và thế giới, hướng mạnh về xuất khẩu, đồng thời thay thế nhập khẩu những
sản phẩm trong nước sản xuất có hiệu quả.

- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần
kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước là chủ đạo.

- Lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh
và bền vững, tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với thực hiện tiến bộ và công bằng
xã hội, bảo vệ môi trường.

- Khoa học công nghệ là động lực của công nghiệp hóa, hiện đại hóa, kết hợp công
nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại; tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở những
khâu quyết định.

- Lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm tiêu chuẩn cơ bản để xác định phương án phát
triển, lựa chọn dự án đầu tư vào công nghệ.

10
- Kết hợp kinh tế với quốc phòng - an ninh.

1.2. Tính tất yếu khách quan và nội dung của công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở
Việt Nam

1.2.1. Tính tất yếu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam

Dưới đây là những lý do khách quan Việt Nam phải thực hiện công nghiệp hóa,
hiện đại hóa bao gồm:

Thứ nhất là, công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quy luật phổ bi ến của sự phát tri ển
lực lượng sản xuất xã hội mà mọi quốc gia đều trải qua dù ở các quốc gia phát triển
sớm hay các quốc gia đi sau.

11
Theo quy luật của sự phát triển, lực lượng sản xuất sẽ phát triển từ thấp tới cao. Về
nền kinh tế sẽ đi từ n ền kinh tế t ự nhiên sang n ền kinh t ế nông nghiệp và sang nền
kinh tế công nghi ệp. Quy luật này mang tính khách quan và khi đạt tới trình độ
nhất định thì nền kinh tế s ẽ t ự chuy ển sang một giai đoạn mới cao h ơn. Công
nghiệp hóa thực chất là quá trình chuyển biến lực lượng sản xuất từ n ền kinh t ế
nông nghiệp sang nền kinh tế công nghiệp. Nếu như quốc gia nào không vận động
theo quy luật này thì sẽ bị tụt hậu nên nếu muốn tiếp tục phát triển thì mọi quốc gia
đều phải trải qua giai đoạn này. Đó là tính tất yếu khách quan. Về m ặt thực tiễn,
công nghiệp hóa, hiện đại hóa sẽ trang b ị máy móc, ph ương tiện lao động, kỹ
thuật- công nghệ ngày càng hi ện đại, từ đó nâng cao năng suất lao động, t ạo ra
nhiều của cải vật chất, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của con người.

Ví dụ: Trong lĩnh vực nông nghiệp, trước kia để s ản xuất nông nghiệp, người dân
chủ yếu phải dựa vào lao động thủ công “con trâu đi trước cái cày theo sau”, năng
suất lao động thấp, tốn nhiều nhân lực và mất nhi ều th ời gian. Khi th ực hi ện công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, máy móc, các thành tựu khoa học - kỹ thu ật
được áp dụng và được đưa vào sản xuất mang lại năng suất cao, tiết kiệm thời gian,
nhân lực.

Mỗi phương thức sản xuất đều có một cơ s ở v ật chất - kỹ thu ật t ương ứng. C ơ s ở
vật chất - kỹ thu ật của một phương thức sản xuất là h ệ th ống các yếu tố v ật chất
của lực lượng sản xuất xã hội, phù hợp với trình độ kỹ thuật mà lực lượng lao động
xã hội sử d ụng để ti ến hành quá trình lao động sản xuất. Cơ s ở v ật chất - kỹ thu ật
được xem là tiêu chuẩn để đánh giá mức độ hiện đại của một nền kinh tế, nó c ũng
là điều kiện quyết định để xã h ội có thể đạt được một năng suất lao động nào đó.
Bất kỳ quốc gia nào đi lên chủ nghĩa xã hội đều ph ải th ực hi ện nhi ệm v ụ hàng đầu
là xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thu ật cho chủ ngh ĩa xã h ội. C ơ s ở v ật ch ất k ỹ thu ật
của chủ nghĩa xã hội phải là nền kinh tế hi ện đại: có c ơ c ấu kinh t ế h ợp lý, có trình

12
độ xã hội hóa cao dựa trên trình độ khoa h ọc và công nghệ hiện đại. Chỉ có t ạo ra
cơ sở vật chất kỹ thu ật cho nền sản xuất hiện đại mới có th ể làm thay đổi c ăn b ản
đời sống vật chất cũng như tinh th ần của xã hội, đẩy nhanh tốc độ phát tri ển tăng
năng suất lao động, ngày càng thỏa mãn và đáp ứng nhu cầu của nhân dân. Công
nghiệp hóa hiện đại hóa chính là con đường và bước đi t ất y ếu để t ạo ra c ơ s ở v ật
chất kỹ thuật đó.

Thứ hai là, đối với những nước có nền kinh tế còn kém phát tri ển mà đang trong
quá trình quá độ lên chủ nghĩa xã hội như n ước ta, việc xây dựng một xã hội m ới
phải được tiến hành một cách toàn diện trên các mặt như là quan h ệ s ản xuất, lực
lượng sản xuất, nền văn hóa và con người của xã h ội đó. Chính công nghiệp hóa là
con đường và là bước đi tất yếu để t ạo ra c ơ s ở v ật ch ất k ỹ thu ật cho n ền s ản xu ất
lớn hiện đại. Việc thực hiện và hoàn thành t ốt công nghiệp hóa có ý nghĩa đặc biệt
to lớn và có tác dụng trên nhiều mặt, trên cơ sở đó từng bước nâng cao trình độ văn
minh của xã hội.

Công nghiệp hóa nói cách chung nhất thì là cuộc cách mạng về lực lượng sản xuất
làm thay đổi căn bản kỹ thu ật, công nghệ sản xuất, thực hiện và xã hội hóa v ề m ặt
kinh tế, kỹ thuật góp phần tăng năng suất, t ăng tr ưởng và phát triển kinh tế với tốc
độ cao, t ạo được sự ổn định và ngày càng nâng cao đời sống của mọi thành viên
trong cộng đồng xã hội.

Ví dụ: Trong lĩnh vực công nghệ thông tin: Kho ảng 20 năm trước, khi mà điện
thoại di động vẫn là một thứ xa xỉ với mọi người, lúc ấy muốn liên lạc trao đổi ở xa
thì vẫn phải viết thư xong r ồi phải đợi thời gian r ất lâu th ư m ới đến n ơi ng ười
nhận. Còn bây giờ, khoa học kĩ thu ật đã phát triển, công nghệ đã tân tiến hơn nhờ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì với việc mỗi người chúng ta s ở h ữu m ột chi ếc

13
điện thoại thì nó rất đỗi bình thường, thậm chí là nh ững chi ếc đi ện tho ại thông
minh, giúp ta có thể học tập, làm việc, liên lạc, giải trí.

Về kinh tế, công nghiệp hóa có tác dụng quyết định trong việc phát triển lực lượng
sản xuất xã hội, củng cố và hoàn thi ện quan hệ xã h ội xã hội chủ ngh ĩa, bi ến n ền
sản xuất nhỏ, thủ công, lạc hậu thành nền sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa, cơ khí hóa
và hiện đại hóa; không ngừng nâng cao năng suất lao động xã hội, bảo đảm tái sản
xuất mở rộng và cải thiện đời sống nhân dân lao động.

Về chính trị, nó có tác dụng quyết định trong việc xây dựng và tăng cường cơ sở xã
hội của chuyên chính vô sản, tăng cường sự lãnh đạo của giai cấp công nhân, củng
cố khối liên minh công nông, thực hiện sự bình đẳng giữa các dân tộc.

Về t ư t ưởng và văn hóa, nó thúc đẩy quần chúng lao động nâng cao trình độ v ăn
hóa khoa học kỹ thuật, tạo điều kiện vật ch ất c ần thi ết để thay đổi t ư t ưởng và v ăn
hóa cũ, xây dựng nền văn hóa mới và con người mới xã hội chủ nghĩa.

Về quốc phòng, nó đảm bảo không ngừng củng cố, tăng cường và hiện đại hóa nền
quốc phòng toàn dân.

Như vậy, có thể khẳng định công nghiệp hoá, hiện đại hoá là nhân tố quyết định sự
thắng lợi của con đường đi lên chủ ngh ĩa xã hội mà Đảng và Nhân dân ta đã l ựa
chọn.

1.2.2. Đặc điểm chủ yếu ở CNH, HĐH ở Việt Nam

Công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định hướng xã hội chủ ngh ĩa, thực hiện mục
tiêu "dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh". Công nghiệp hóa, hiện
đại hóa là phương tiện để chúng ta xây d ựng đất nước và ph ương th ức này nh ất
định phải theo định hướng XHCN. Và đây cũng chính là mục tiêu c ơ b ản xuyên

14
suốt thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam, mọi đường lối, chủ tr ương kinh t ế suy
cho cùng vẫn phải hướng tới mục tiêu "dân giàu, n ước m ạnh, dân ch ủ, công bằng,
văn minh". Có thể nói đây là đặc điểm đầu tiên cũng là đặc đi ểm quan tr ọng nh ất
của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam.

Công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức. Kinh tế tri thức là
nền kinh tế xu ất hiện sau kinh tế công nghi ệp khi các quốc gia đã xây dựng thành
công nền kinh tế công nghiệp thì họ sẽ hướng tới nền kinh tế tri thức, một n ền kinh
tế trong đó tri thức tạo ra phần lớn giá trị. Mặc dù Việt Nam đang trong quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, để tránh tụt hậu chúng ta cũng phải hướng
tới nền kinh tế tri thức, đó là nội dung cơ b ản để th ực hi ện chi ến l ược Công nghiệp
hóa rút ngắn trong điều kiện Việt Nam.

Công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa. Mô hình xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam là con đường giúp chúng ta tận dụng được các nguồn lực, để xây d ựng
cơ s ở v ật chất kỹ thu ật cho chủ ngh ĩa xã hội, phát triển kinh tế th ị tr ường định
hướng xã hội chủ ngh ĩa cũng là động lực quan trọng, giúp chúng ta công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước. Do vậy, công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát
triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là hoàn toàn phù hợp.

Công nghiệp hoá, hiện đại hóa trong bối cảnh toàn cầu hoá kinh tế và Vi ệt Nam
đang tích cực, chủ động hội nhập kinh tế qu ốc tế. Vi ệc m ở c ửa kinh t ế qu ốc t ế cho
phép Việt Nam có thể tranh th ủ các ngu ồn lực còn thiếu, còn yếu như v ốn, khoa
học công nghệ, nguồn nhân lực chất lượng cao,... để công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước. Thực chất để công nghiệp hóa gắn liền với hiện đại hóa thù phải m ở c ửa,
tiếp nhận những thành tựu khoa học kỹ thu ật của nhân lo ại, là hoàn toàn đúng đắn,
phù hợp với thực tiễn đề ra ở Việt Nam.

15
1.2.3. Nội dung công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam

Một là, cần tạo lập những điều kiện để có th ể th ực hi ện chuy ển đổi n ền s ản xu ất -
xã hội lạc hậu sang sản xuất - xã hội tiến bộ. Điều này c ần có s ự phát tri ển về tri
thức, tư duy và nguồn lực.

Tri thức là nguồn lực vô hình to lớn, quan trọng nhất trong đầu tư phát tri ển, là
nguồn lực có vị trí quyết định nhất của sản xuất và là động l ực quan tr ọng nh ất cho
sự phát tri ển. Tri thức cũng là động lực mạnh mẽ cho các lĩnh vực sáng tạo khoa
học, phát minh, sáng chế, công nghệ, điều hành, quản lý và tổ chức xã hội đồng
thời thúc đẩy mạnh mẽ công nghiệp hoá, hiện đại hoá tại Việt Nam . Sự phát tri ển
về tri thức, tư duy rõ ràng đã mang lại những tác động không nhỏ cho sự phát triển
công nghiệp và dịch vụ của các công ty tại Việt Nam

Ví dụ là các công ty vận chuyển như Gojek. Họ đã phát triển và cải thiện các phần
mềm điện thoại, thay đổi từ các hình thức chăm sóc khách hàng truyền thống sang
phát triển qua thiết bị thông minh giúp cho t ăng khả n ăng kết nối với khách hàng
đồng thời mở r ộng được ra các lĩnh vực mới phục vụ nh ững nhu cầu của khách
hàng.

Để phát triển tri thức, tư duy c ần những tiền đề trong n ước, qu ốc t ế. Vì v ậy chúng
ta cần tạo lập những điều kiện cần thiết trên tất c ả các l ĩnh vực của đời sống sản
xuất. Những điều kiện chủ yếu cần có như: tư duy phát triển, thể chế và nguồn lực,
môi trường quốc tế thu ận lợi và trình độ v ăn minh c ủa xã h ội, ý th ức xây d ựng xã
hội văn minh của người dân. Ngoài ra cũng cần phát triển hệ th ống giáo dục đào
tạo có chất lượng, phát triển hạ t ầng cơ s ở thông tin hi ện đại, phát triển hệ th ống
sáng tạo có hiệu quả và phát tri ển kết cấu hạ t ầng kinh tế - xã h ội. T ạo động lực
mạnh mẽ cho các lĩnh vực sáng tạo khoa học, phát minh, sáng chế, công nghệ, điều

16
hành, quản lý và tổ chức xã hội đồng thời thúc đẩy mạnh mẽ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa tại Việt Nam

Tuy nhiên không có nghĩa là chờ chu ẩn bị đầy đủ m ới thực hiện công nghiệp hóa
hiện đại hóa mà phải thực hiện nhiệm vụ trên m ột cách đồng thời bởi nếu chờ đợi
chuẩn bị đầy đủ nh ững điều kiện mới thực hiện thì lúc đó đất nước đã tr ở nên l ạc
hậu rất nhiều so với các nước phát triển khác bởi trong thời đại công nghiệp này
thời gian chẳng chờ m ột ai, sự phát tri ển và hiện đại hóa diễn ra không ngừng và
điều này đi ngược lại so với định hướng phát triển và hội nhập mà đất nước ta đặt
ra. Việc thực hiện đồng thời vừa phát triển nền tảng vừa tiến tới phát triển công
nghiệp hóa hiện đại hóa vừa giúp cho đảng và nhà nước linh hoạt hơn trong vi ệc
điều chỉnh những tiền đề có s ẵn sao cho phù h ợp v ới nh ững định h ướng phát triển
của đất nước.

Hai là, thực hiện các nhiệm vụ để chuy ển đổi nền sản xuất – xã hội lạc hậu sang
nền sản xuất – xã hội hiện đại.

Trước hết, cần đẩy mạnh việc ứng dụng những thành t ựu khoa h ọc công nghệ mới,
hiện đại. Để thực hiện được công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đòi hỏi phải từng bước
trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật ngày càng hiện đại, c ải bi ến lao động th ủ công, lạc
hậu thành lao động sử dụng máy móc, tức là phải cơ khí hóa n ền kinh tế qu ốc dân.
Đó là bước chuyển đổi rất căn bản từ n ền kinh t ế nông nghi ệp sang nền kinh tế
công nghiệp. Đi liền với cơ khí hóa là điện khí hóa và tự động hóa s ản xu ất t ừng
bước vào trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.

Đối với những nước kém phát triển thì nhiệm vụ tr ọng tâm là cơ khí hóa để nâng
cao năng suất lao động. Tuy nhiên, trong điều ki ện hi ện nay, đối v ới nh ững ngành
nghề, lĩnh vực khi có điều kiện và khả n ăng cho phép có th ể ứng d ụng ngay nh ững

17
thành tựu khoa học, công nghệ hiện đại để rút ngắn khoảng cách với các nước phát
triển.

Quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đòi hỏi phải ứng dụng những
thành tựu khoa học công nghệ mới hiện đại vào tất cả các ngành, các vùng, các lĩnh
vực của nền kinh tế. Tuy nhiên cần phải có sự l ựa chọn sao cho phù h ợp v ới kh ả
năng, trình độ và điều kiện thực tiễn trong từng giai đoạn, không chủ quan, nóng
vội cũng như không trì hoãn, cản trở việc ứng dụng khoa học, công nghệ mới, hiện
đại trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Trong Văn kiện Đại hội XIII của Đảng đã đề c ập đến nh ững thành t ựu c ủa vi ệc
ứng dụng khoa học công nghệ vào các l ĩnh vực của đời sống kinh tế, xã hội. Cụ
thể, về nông nghi ệp, khoa học công nghệ giúp các ngành địa phương chọn tạo,
công nhận chính thức 32 giống cây trồng, vật nuôi, 36 tiến bộ k ỹ thu ật. Trong đó,
năm 2019, trong cuộc thi TRT tổ chức tại Manila, Philippin, Gạo ST25 (đặc sản ở
Sóc Trăng) được bình chọn là “Gạo ngon nhất th ế gi ới”. Trong công nghiệp, khoa
học công nghệ đã chế t ạo thành công nhiều thiết bị, dây chuyển sản xuất, chủng
loại vật liệu mới phục vụ phát triển ngành cơ khí chế t ạo, năng lượng, công nghiệp
hỗ trợ, nông nghiệp...

18
Trong y học, Tháng 11.2007, Bộ KH&CN đã phê duyệt đề tài độc lập cấp Nhà
nước: "Nghiên cứu một số v ấn đề v ề ghép tim th ực nghiệm trên động vật để ti ến
tới ghép tim trên người ở Vi ệt Nam" và Vào ngày 17 tháng 6 năm 2010, tại Bệnh
Viện 103, Học Viện Quân y, Bộ Qu ốc phòng đã th ực hi ện thành công ca ghép tim
trên người đầu tiên tại Việt Nam.

Bên cạnh đó, công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở n ước ta hiện nay phải gắn liền v ới
phát triển kinh tế tri thức. Nền kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó tự sản sinh ra,
phổ cập và sử dụng tri thức giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế,
tạo ra của cải, nâng cao chất lượng cuộc sống.

Nền kinh tế tri thức là trình độ phát triển cao của lực lượng sản xuất xã hội, theo đó
các yếu tố đầu vào và đầu ra của sản xuất hàm chứa những hàm lượng tri thức ngày
càng cao. Phát triển kinh tế tri th ức là cơ h ội để rút ng ắn kho ảng cách lạc hậu. Từ
những tri thức, công nghệ k ỹ thu ật mới, các tư li ệu lao động mới, hệ th ống máy
móc thông minh, tự động hóa sẽ được tạo ra. Việt Nam là n ước có n ền kinh t ế
nông nghiệp đang tiến hành công nghiệp hóa để phát tri ển kinh tế tránh t ụt hậu.
Đội ngũ cán b ộ khoa h ọc của Việt Nam có khả n ăng ti ếp c ận và ứng d ụng các
thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến trên thế giới. Trong quá trình công nghiệp hóa
đất nước, Việt Nam đã

Năm 2018, vệ tinh Macro Dragon n ặng 50kg do các thạc sĩ công nghệ vệ tinh Việt
Nam chế t ạo ở Nh ật Bản, được phía Nhật Bản hỗ tr ợ phóng lên không gian b ằng
tên lửa Epsilon.

19
Vệ tinh “ Made in Vietnam”

Bên cạnh đó, công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở n ước ta hiện nay phải gắn liền v ới
phát triển kinh tế tri thức. Nền kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó tự sản sinh ra,
phổ cập và sử dụng tri thức giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế,
tạo ra của cải, nâng cao chất lượng cuộc sống.

Nền kinh tế tri thức là trình độ phát triển cao của lực lượng sản xuất xã hội, theo đó
các yếu tố đầu vào và đầu ra của sản xuất hàm chứa những hàm lượng tri thức ngày
càng cao. Phát triển kinh tế tri th ức là cơ h ội để rút ng ắn kho ảng cách lạc hậu. Từ
những tri thức, công nghệ k ỹ thu ật mới, các tư li ệu lao động mới, hệ th ống máy
móc thông minh, tự động hóa sẽ được tạo ra. Việt Nam là n ước có n ền kinh t ế
nông nghiệp đang tiến hành công nghiệp hóa để phát tri ển kinh tế tránh t ụt hậu.
Đội ngũ cán b ộ khoa h ọc của Việt Nam có khả n ăng ti ếp c ận và ứng d ụng các
thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến trên thếgi ới. Trong quá trình công nghiệp hóa
đất nước, Việt Nam đã mạnh dạn đầu tư, khai thác ứng dụng những thành tựu mới
của thời đại nhất là công nghệ thông tin, công ngh ệ sinh học, công nghệ ph ần
mềm... Như vậy, chúng ta có cơ s ở khoa h ọc để đồng th ời th ực hi ện hai nhiệm vụ:
chuyển từ kinh t ế nông nghi ệp sang nền kinh tế công nghi ệp và phát triển kinh tế
tri thức.

20
Trong bối cảnh đại dịch COVID-19 tác động tiêu cực đến mọi mặt đời sống kinh tế
- xã hội, khi nhiều nước rơi vào suy thoái, Việt Nam nằm trong nhóm ít các quốc
gia duy trì tăng trưởng dương, kiểm soát tốt dịch bệnh, đạt nhiều kết quả ấn tượng.
Với tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2020 tăng 2,91%, Vi ệt Nam thu ộc
nhóm nước có tăng trưởng cao nhất thế giới.

Chất lượng tăng trưởng được cải thiện, năng suất lao động nâng lên rõ r ệt. N ăng
suất các nhân tố tổng hợp (TFP) đóng góp vào tăng trưởng tăng từ 33,6% giai đoạn
2011 - 2015 lên 45,2% giai đoạn 2016 - 2020, tính chung 10 n ăm 2011 - 2020 đạt
39,0% (vượt mục tiêu 35%); Tỉ tr ọng giá trị xu ất khẩu sản phẩm công nghệ cao
trong tổng giá trị hàng hoá tăng từ 19% năm 2010 lên khoảng 50% năm 2020. Ch ỉ
số đổi mới sáng tạo toàn cầu - GII tăng 17 bậc trong giai đoạn 2016 - 2020, đứng
thứ 3 khu vực Đông Nam Á, đứng đầu trong số các quốc gia ở mức thu nhập trung
bình thấp.

Một bước rất quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
là hoàn thiện quan hệ s ản xuất phù hợp với trình độ phát tri ển của lực lượng sản
xuất. Trong kì họp Đại hội VII nêu định hướng: "Phù h ợp v ới sự phát triển của lực
lượng sản xuất, thiết lập từng bước quan hệ s ản xuất xã h ội ch ủ ngh ĩa t ừ th ấp đến
cao với sự đa dạng về hình th ức sở h ữu". Lực lượng sản xu ất và quan h ệ s ản xu ất
là hai mặt cấu thành của phương thức sản xuất. Theo quy lu ật khách quan, quan hệ
sản xuất phải phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất; ngược lại, l ực
lượng sản xuất phát triển quyết định quan hệ sản xuất.

Trước thời điểm đổi mới (năm 1986), cách vận dụng, giải quyết mối quan hệ gi ữa
lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất đã mắc phải bệnh ch ủ quan duy ý chí, nóng
vội, bảo thủ và trì trệ; không tuân theo các quy luật khách quan, đặc biệt là quy luật
quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Trong xác

21
lập quan hệ sản xuất, chúng ta tuyệt đối hoá vai trò của công hữu, làm cho quan hệ
sản xuất chỉ còn t ồn tại giản đơn dưới hai hình thức toàn dân và t ập th ể. Ta nóng
vội xoá bỏ các thành phần kinh tế khác, không chấp nhận các hình thức sở hữu hỗn
hợp, sở hữu quá độ; xoá bỏ chế độ sở hữu tư nhân một cách ồ ạt, dẫn đến lực lượng
sản xuất không phát triển, tình trạng trì trệ kéo dài, s ản xuất đình đốn, đời s ống
người dân gặp nhiều khó khăn. Nền kinh tế tăng trưởng thấp và thực ch ất không có
phát triển. Thời kỳ bao c ấp tập trung dù hợp lý trong giai đoạn chiến tranh nh ưng
khi cuộc chiến qua đi, trong giai đoạn đổi mới lấy nền kinh t ế làm g ốc, nó đã
không còn hợp lý nữa. Để thỏa mãn yêu cầu quan hệ s ản xu ất phù h ợp v ới trình độ
phát triển lực lượng sản xuất, cần hoàn thiện quan hệ s ở h ữu, quan h ệ phân ph ối
quản lý, phân bố nguồn lực, phát huy sáng tạo. Việc mở cửa, nền kinh tế thị trường
hiện nay tạo động lực phát triển sáng tạo tối đa, nếu doanh nghiệp không bắt kịp
không làm mới mình để cạnh tranh, họ sẽ phá sản.

Công nghiệp hóa hiện đại hóa xảy ra ở trên toàn cầu, tác động tới mọi quốc gia. Do
đó, trên con đường đổi mới, ta cần phải thích ứng trước những tác động của nó, đặc
biệt là cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư này.

Điều thứ nhất, ta cần xây dựng khung pháp lý đổi mới, sáng tạo, làm tiền đề để
thúc đẩy sự phát tri ển, ổn định xã hội. Đổi mới không ngừng nâng cao năng suất
lao động, thúc đẩy sáng tạo doanh nghiệp, tăng cường đào tạo từ các bậc Đại học
chất lượng cao, và liên kết với cả ngu ồn tri thức n ước ngoài. Trong nh ững n ăm
qua, nước ta đẩy mạnh cải cách nhà nước, tinh gọn bộ máy. Trong ngành kinh t ế,
thủ tục hành chính, việc tinh gọn khâu thủ tục. Theo báo cáo năm 2014 thủ tục thuế
đã giảm tới 290 giờ/ năm trên 1 doanh nghiệp.

Điều thứ hai, vì là trong thời đại Cách mạng công nghệ, ta cần nắm bắt, đẩy mạnh
ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ. Điều này đòi hỏi sự đầu tư l ớn từ Nhà

22
nước, doanh nghiệp, số hóa, chuyên môn hóa quá trình quản lí, ứng dụng khoa học
vào công việc giảm thời gian, tăng năng suất. Chính phủ c ũng là g ương m ặt tiêu
biểu trong việc này khi đã ban hình ra kênh chính phủ s ố: chinhphu.vn...; đưa
nhiều dịch vụ công lên trên hình th ức trực tuyến, tăng sự ti ện lợi, giảm th ời gian
làm thủ tục. Ngoài ra, để đảm bảo vấn đề an ninh m ạng cho ng ười s ử d ụng, chính
phủ đã ban hành luật an ninh mạng vào ngày 12/6/2018.

Điều thứ ba, Cách mạng công nghiệp mang lại những tác động tiêu cực và nước ta
cũng sẵn sàng đón nhận và ứng phó với nó. Nhiệm vụ không th ể thi ếu là cần xây
dựng phát triển hạ t ầng kỹ thu ật về công ngh ệ thông tin và truy ền thông, chuẩn bị
nền tảng kinh tế s ố. Khẳng định rằng, hạ t ầng k ỹ thu ật và công nghệ, truyền thông
giúp đời sống của con người thuận tiện rất nhiều. Ta c ần đẩy m ạnh ứng d ụng công
nghệ vào nh ững lĩnh vực kinh tế, đào tạo nhân lực công nghệ thông tin, coi phát
triển và ứng dụng công nghệ là khâu đột phá trong Cách mạng lần thứ t ư này. D ễ
thấy, xu hướng công nghệ hóa làm cho ngu ồn nhân lực, thị tr ường lao động công
nghệ thay đổi, và chưa có dấu hiệu hết nóng.

Bênh cạnh xây dựng hạ t ầng kỹ thu ật, ta cần từng bước th ực hi ện chuy ển đổi s ố
nền kinh tế, quản lý xã hội. Ta xây d ựng các khu công nghiệp công nghệ cao, làm
nòng cốt trong phát triển.

Không chỉ đầu tư khu công nghệ cao, ta phải phát triển công nghiệp hoá, hiện đại
hoá nông nghiệp, nông thôn. Nông thôn là nơi ít được tiếp xúc với công nghệ, trình
độ canh tác con ch ưa tốt.Vì thế c ần đẩy mạnh ứng dụng công nghệ t ới nông lâm
nghiệp, tăng năng suất trong sản xuất. Để hoàn t ất quá tình công nghiệp hóa, nông
thôn đòi hỏi phải ứng dụng công nghệ sinh học vào sản xuất; thực hiện cơ giới hoá,
điện khí hoá, thủy lợi hoá, số hóa; phát triển công, thương nghiệp và dịch vụ ph ục
vụ cho nông nghiệp, nông thôn; từng bước xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng

23
bộ cho phát triển nông nghiệp, nông thôn. Hiện nay, nhiều khu vực nông thôn xuất
hiện khu vực tổ chức chuyên môn sản xuất nông nghiệp, nhà kính, ví dụ nh ư vi ệc
trồng lúa ngày nay gieo vụ, thu hoạch không còn dùng tới sức người mà đã sang
máy móc thuê hết.

Dù có là thời kì công nghệ, robot thay thế con người thì phát triển nguồn nhân lực,
đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao là nhiệm v ụ không th ể thay th ế. Con
người chính là yếu tố quy ết định, tạo ra những b ước ngo ặt trong th ời đại công
nghệ. Nhằm tác động tới vấn đề trên, có nh ững giải pháp cơ b ản như: Đổi mới
mạnh trong giáo dục hướng tới chất lượng cao, quy hoạch lại mạng l ưới cơ s ở giáo
dục nghề nghi ệp, giáo dục đại học gắn với quy hoạch phát triển kinh tế - xã h ội,
tăng cường đầu tư cho phát tri ển nguồn nhân lực, nâng cao trang thiết bị, phương
pháp đào tạo. Ngoài việc đào tạo chất lượng cao, ta cần chính sách thu hút người
tài thích hợp. Ngày nay, nhiều chương trình học bổng du h ọc, đào t ạo ra ngu ồn
nhân lực chất lượng cao trực tiếp cho doanh nghiệp tài trợ chương trình.

1.3. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam trong bối cảnh cách mạng
công nghiệp lần thứ tư
1.3.1. Quan điểm về công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam trong bối cảnh
cách mạng CNH lần thứ tư
Trong thời đại ngày nay, những tiến bộ về kinh tế - xã hội cùng với sự mở rộng và
tăng cường hợp tác phát triển với các nước và các tổ chức quốc tế là cơ sở để
chúng ta đẩy tới một bước công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước từ đó
tạo thêm nhiều công ăn việc làm, tốc độ tăng trưởng kinh tế được đẩy nhanh, cải
thiện đời sốngvật chất và tinh thần của nhân dân. Xác định rõ công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước là nhiệm vụ trọng tâm, có tầm quan trọng hàng đầu, là con
đường duy nhất giúp chúng ta không chỉ bỏ xa so với các nước trong khu vực

24
Đông Nam Á và trên thế giới, mà còn giữ được ổn định chính trị - xã hội, bảo vệ
được độc lập, chủ quyền quốc gia và định hướng phát triển xã hội chủ nghĩa
a. Đối với chính phủ
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư cũng sẽ tác động sâu sắc đến bản chất của
an ninh quốc gia và quốc tế, ảnh hưởng đến cả xác suất và bản chất của xung đột.
Lịch sử chiến tranh và an ninh quốc tế là lịch sử đổi mới công nghệ, và ngày
nay cũng không ngoại lệ. Xung đột hiện đại liên quan đến các quốc gia đang ngày
càng trở nên hỗn hợp về bản chất, kết hợp các kỹ thuật chiến trường truyền thống
với các yếu tốtrước đây liên quan đến các diễn viên không phải là người nước
ngoài. Sự khác biệt giữa chiến tranh và hòa bình, chiến binh và phi quân sự, và
thậm chí bạo lực và bất bạo động (nghĩ rằng chiến tranh mạng) đang trở nên mờ
nhạt khó chịu.Khi quá trình này diễn ra và các công nghệ mới như vũ khí tự
trị hoặc sinh học trở nên dễ sử dụng hơn, các cá nhân và các nhóm nhỏ sẽ ngày
càng gia nhập các quốc gia để có thể gây hại hàng loạt. Lỗ hổng mới này sẽ dẫn
đến những nỗi sợ hãi mới. Nhưng đồng thời, những tiến bộ trong công nghệ sẽ tạo
ra tiềm năng giảm quy mô hoặc tác động của bạo lực thông qua việc phát triển các
chế độ bảo mật mới. Ví dụ như là độ chính xác cao hơn trong việc nhắm mục tiêu.

b. Đối với thị trường lao động
Từ khi cuộc cách mạng ra đời cũng đồng nghĩa với việc mang lại sự bất bình đẳng
lớn hơn, đặc biệt là khả năng phá vỡ thị trường lao động. Khi tự động hóa thay thế
người lao động bằng máy móc điều này sẽ làm tăng thêm sự chênh lệch giữa

25
lợinhuận so với vốn đầu tư và sức lao động. Trái lại, quá trình con người được thay
thế bằng công nghệ này cũng có thể dẫn đến sự gia tăng các việc làm an toàn và
thu nhập cao hơn. Ở một góc nhìn khác, dù cho các cuộc cách mạng này thổi bùng
lên sự lo ngại về thất nghiệp khi sức lao động bị thay thế tuy nhiên, các nhà nghiên
cứu tin rằng việc giảm tổng số việc làm là không thể. Sự ra đời của robot có khả
năng di chuyển và tương tác sẽ giúp công việc đạt năng suất nhảy vọt. Điều đáng
lo ngại là những người lao động có kỹ năng trung bình sẽ bị tác động đáng kể đến
bản chất các công việc tri thức.

c. Đối với kinh doanh
Trước ngưỡng cửa của cuộc Cách mạng Công Nghiệp lần thứ tư, những doanh
nghiệp luôn phải liên tục đổi mới sáng tạo để bắt kịp với xu thế.
Về phía cung, trong nhiều ngành công nghiệp, đang xuất hiện các công nghệ tạo ra
những phương thức mới để đáp ứng nhu cầu hiện tại và phá vỡ đáng kể các chuỗi
giá trị công nghiệp hiện có. Sự xuất hiện của các đối thủ mới này cùng với việc
tiếp cận các nền tảng kỹ thuật toàn cầu cho nghiên cứu, triển khai, tiếp thị, bán
hàng và phân phối có thể lật đổ những người đương nhiệm bằng sự thay đổi chất
lượng, tốc độ hay giá cả đối với giá trị cung cấp.

26
Về phía cầu cũng đang dần thay đổi như vậy, nhu cầu của người tiêu dùng ngày
một cao, buộc các công ty phải thích nghi với nhu cầu của họ. Từ đó tạo ra sự phát
triển của các nền tảng công nghệ mới, dễ dàng sử dụng với các điện thoại thông
minh,cho phép tích hợp con người, tài sản và dữ liệu để tạo ra những cách thức tiêu
thụ hànghóa và dịch vụ hoàn toàn mới. Các doanh nghiệp kinh doanh trên các nền
tảng này đang nhanh chóng phát triển thêm nhiều dịch vụ mới.
d. Đối với lĩnh vực tài chính ngân hàng
Tuy không phải là lĩnh vực được đánh giá là chịu sự ảnh hưởng mạnh mẽ nhất của
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nhưng tài chính - ngân hàng lại đi đầu về ứng dụng
công nghệ thông tin chắc chắn cũng sẽ không nằm ngoài vòng xoáy của cách mạng
công nghệ 4.0
Việc sử dụng các thiết bị di động và mức độ tiếp cận internet rộng rãi ngày càng
gia tăng đã thay đổi về kênh phân phối và các sản phẩm dịch vụ ngân hàng truyền
thống mà thay vào đó là các kênh bán hàng qua Internet, Mobile Banking,
Tablet banking, mạng xã hội, giao dịch không giấy tờ cũng như phát triển ngân
hàng kỹ thuật số. Dự báo trong vòng 10 năm tới, phần lớn doanh thu của ngân
hàng bán lẻ là nhờ vào các tiện ích dịch vụ trên. Vì vậy các ngân hàng hiện nay
đang dựa trên những xu hướng thịnh hành nhất để làm hài lòng khách hàng một
cách tối ưu.
Việc áp dụng các nguyên tắc của công nghiệp hoá, hiện đại hoá cũng rất quan
trọng chẳng hạn như giao diện lập trình ứng dụng (API), phân phối liền mạch hay
phân tích thông minh làm những ứng dụng giúp phát triển các sản phẩm có hàm
lượng công nghệ cao của các ngân hàng. Big Data và phân tích hành vi khách hàng
trong tương lai sẽ giúp nâng cao chất lượng dịch vụ, mang lại giá trị gia tăng, giảm
chi phí và hỗ trợ trong quá trình quyết định.
Cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ tạo ra sự cạnh tranh lớn trong lĩnh vực dịch vụ tài
chính, ngân hàng, dịch vụ thanh toán trong bối cảnh các doanh nghiệp công nghệ
27
tài chính (FinTech) đang ngày càng mở rộng và phát triển mạnh mẽ. Theo sự đánh
giácủa PwC, trong 5 năm tới, thị trường tài chính sẽ chứng kiến sự dịch chuyển từ
việcứng dụng những tiến bộ công nghệ đơn lẻ sang đồng bộ hóa toàn bộ quá trình
cung cấp sản phẩm – dịch vụ ngân hàng.
Với sự phát triển ngày càng tinh vi của công nghệ số và xu hướng chuyển dần sang
điện toán đám mây, lỗ hổng bảo mật cũng vì thế mà tăng, kéo theo những quan
ngại về rủi ro bị tin tặc tấn công ngày càng nghiêm trọng. Để đảm bảo tính an toàn
và sự riêng tư của khách hàng đòi hỏi hệ thống tài chính, ngân hàng phải có cách
thức phòng thủ mới an toàn bảo mật mạng
Do việc ứng dụng những thành tựu của cuộc cách mạng nên thị trường lao động
cũng sẽ có sự thay đổi có thể khiến số lượng nhân viên sụt giảm một cách đáng kể.
Mặc dù vậy, nhu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao sẽ gia tăng.

1.3.2. CNH, HĐH ở Việt Nam thích ứng với cách mạng công nghiệp lần thứ

Những năm vừa qua với việc chuyển sang nền kinh tế thị trường Việt Nam đã làm
thế giới ngỡ ngàng, ca ngợi. Từ chỗ chúng ta còn xa lạ, nay đã hội nhập được với

28
nền kinh tế tiên tiến và hiện đại. Tất cả những thành tựu kinh tế mà chúng ta đạt
được đã nói lên công cuộc đổi mới của nước ta là cuộc cách mạng thật sự.
Để thích ứng với tác động của Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, CNH,
HĐH ở Việt Nam cần thực hiện những nội dung chủ yếu sau đây:
 Thứ nhất là, hoàn thiện thể chế, xây dựng nền kinh tế dựa trên nền tảng đổi
mới, sáng tạo.
Xây dựng hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia để nâng cao năng suất, chất lượng và
hiệu quả. Cải thiện khung pháp lý cho đổi mới sáng tạo. Tăng nguồn vốn cho con
người đổi mới sáng tạo. Đẩy mạnh đổi mới sáng tạo trong khu vực doanh nghiệp.
Thúc đẩy liên kết đổi mới sáng tạo. Phát huy vai trò của các trường đại học, học
viện, trung tâm nghiên cứu có chất lượng cao ở trong nước đồng thời kết nối với
mạng lưới tri thức toàn cầu.
 Thứ hai là, nắm bắt và đẩy mạnh việc ứng dụng những thành tựu của Cuộc
Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư.
Huy động ở mức cao nhất các nguồn lực của Nhà nước, của toàn dân và nguồn lực
quốc tế phục vụ cho nghiên cứu, triển khai, ứng dụng các thành tựu của cách mạng
Công nghiệp, đặc biệt là Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư vào sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và đời sống.
Để thích ứng với CMCN lần thứ tư và nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp,
đòi hỏi doanh nghiệp phải tối ưu hoá mô hình kinh doanh với việc xây dựng dây
chuyền sản xuất hướng tới tự động hoá ngày càng cao, tin học hoá quản lý. Triển
khai những kỹ năng mới cho tổ chức và cá nhân, xây dựng chuỗi cung ứng thông
minh và đảm bảo an ninh mạng
 Thứ ba là, chuẩn bị các điều kiện cần thiết để ứng phó với những tác động
tiêu cực của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, trong đó cần thực hiện
các nhiệm vụ sau:

29
+> Xây dựng và phát triển hạ tầng kỹ thuật về công nghệ thông tin và truyền
thông, chuẩn bị nền tảng kinh tế số
+> Thực hiện chuyển đổi số nền kinh tế và quản trị xã hội
+> Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn

CHƯƠNG 2: THÀNH TỰU VÀ HẠN CHẾ CỦA


CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ
2.1. Thành tựu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá
 Duy trì được tốc độ tăng trưởng bình quân khá
Về cơ bản, từ năm 1991 đến nay, Việt Nam đã duy trì được tốc độ tăng trưởng
bình quân khá. Trong đó, giai đoạn 2006 - 2010 đạt bình quân 6,32%/năm, giai
đoạn 2011 – 2015 đạt bình quân khoảng 5,82%/năm, giai đoạn 2015-2019 đạt bình
quân 6,64%/năm.

 Cơ cấu các ngành kinh tế đã có sự dịch chuyển tích cực theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa

Trong cơ cấu ngành công nghiệp, tỷ trọng giá trị sản xuất của công nghiệp khai
khoáng giảm dần, trong khi tỷ trọng của ngành công nghiệp chế biến tăng. Các
ngành dịch vụ phát triển đa dạng, từng bước đáp ứng tốt hơn nhu cầu của sản xuất
và đời sống. Trong đó, các ngành dịch vụ gắn với công nghiệp hóa, hiện đại hóa
như dịch vụ tài chính, ngân hàng, tư vấn pháp lý, bưu chính viễn thông... phát triển
nhanh, chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong GDP.

 Cơ cấu lao động đã có sự chuyển đổi tích cực

Gắn liền với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phục vụ tốt hơn các mục tiêu
CNH, HĐH. Tỷ trọng lao động ngành nông nghiệp đã giảm mạnh còn 38% năm
2019, tỷ trọng lao động ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ tăng liên tục.

30
 Hội nhập kinh tế quốc tế được đẩy mạnh

Việt Nam đã tham gia hội nhập trên tất cả các cấp độ, từng bước tham gia vào
mạng sản xuất và chuỗi giá trị cung ứng, đưa hoạt động của doanh nghiệp và nền
kinh tế vào môi trường cạnh tranh toàn cầu. Xuất khẩu tăng nhanh và là động lực
quan trọng cho tăng trưởng kinh tế. Cơ cấu hàng xuất khẩu đã có sự chuyển dịch
theo hướng tăng sản phẩm chế biến, nguyên vật liệu, linh kiện và phụ tùng cho sản
xuất, giảm tỷ trọng xuất khẩu nhóm hàng thô và tài nguyên. Trong khi đó, cơ cấu
hàng nhập khẩu chuyển dịch theo hướng ưu tiên phục vụ sản xuất để xuất khẩu và
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước.

 Phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội

Cùng với thúc đẩy tăng trưởng, Việt Nam cũng đã giải quyết có hiệu quả mối quan
hệ giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hoá, thực hiện tiến bộ và công bằng
xã hội. Công tác giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo vượt mục tiêu phát triển
Thiên niên kỷ. GDP bình quân đầu người tăng mạnh, từ 113 USD năm 1991 lên
1.273 USD năm 2010 và đến năm 2019 đạt khoảng 2.786 USD. Người dân cũng đã
có điều kiện thuận lợi hơn trong việc tiếp cận với các dịch vụ công cơ bản, trong
đó đáng kể là dịch vụ y tế, giáo dục. Tỷ lệ hộ nghèo giảm rõ rệt qua các năm, kể cả
khu vực nông thôn và thành thị. Tỷ lệ hộ nghèo tính theo chuẩn nghèo năm 2019
đã giảm còn dưới 4%

2.2. Hạn chế của công nghiệp hoá, hiện đại hoá

 Kinh tế phát triển chưa bền vững

Tốc độ tăng trưởng kinh tế thấp so với tiềm năng và thấp hơn nhiều nước trong khu
vực thời kỳ đầu công nghiệp hóa. Tăng trưởng kinh tế chủ yếu theo chiều rộng,

31
dựa vào các ngành công nghệ thấp, tiêu hao vật chất cao, sử dụng nhiều tài nguyên,
vốn và lao động. Vai trò của khoa học – công nghệ, của tính sáng tạo trong tăng
trưởng kinh tế còn thấp. Yêu cầu về thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo
hướng rút ngắn đứng trước nhiều thách thức. Kể từ khi bắt đầu thực hiện công
nghiệp hóa, tốc độ tăng trưởng bình quân trong 25 năm sau đó của Hàn Quốc là
7,79% (giai đoạn 1961 - 1985), của Thái Lan là 7,11% (giai đoạn 1961 - 1985),
của Ma-lai-xi-a là 7,66% (giai đoạn 1961 - 1985) và của Trung Quốc là 9,63%
(1979 - 2003). Trong khi đó, tốc độ tăng trưởng GDP bình quân của Việt Nam kể
từ khi thực hiện đổi mới đến nay chỉ khoảng 6,5%.

 Nguy cơ tụt hậu so với các nước trong khu vực đang hiện hữu

Mặc dù đã đạt được các kết quả tích cực về phát triển kinh tế, song đến nay, thu
nhập bình quân đầu người của Việt Nam vẫn còn thấp, chênh lệch khá lớn so các
nước trong khu vực. GDP bình quân đầu người của Thái Lan năm 1996 là 3.026
USD thì đến năm 2014 là 5.550 USD và của Trung Quốc năm 1996 là 728 USD thì
đến năm 2014 là 7.572 USD, trong khi con số tương ứng của Việt Nam chỉ tăng từ
mức 337 USD lên 2.072 USD. GDP bình quân đầu người của Việt Nam năm 2014
chỉ ngang bằng mức GDP bình quân đầu người của Trung Quốc năm 2006, In-đô-
nê-xi-a năm 2007, Thái Lan năm 1993

 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế bao gồm cả cơ cấu ngành, cơ cấu lao động đã
“chững lại” trong nhiều năm nhưng chậm có sự điều chỉnh phù hợp.
 Các ngành dịch vụ thâm dụng tri thức, khoa học công nghệ phát triển còn
chậm

Nếu như trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa cơ cấu
kinh tế có tốc độ chuyển dịch khá, cơ cấu ngành nông nghiệp trong GDP giảm

32
mạnh, từ mức 38% năm 1986 xuống 27% năm 1995 và 19,3% năm 2005, thì từ
năm 2006 đến nay, tỷ trọng ngành nông nghiệp trong GDP giảm không đáng kể.
Năm 2014, ngành nông nghiệp vẫn chiếm hơn 18% GDP, cao hơn đáng kể so với
tỷ trọng ngành nông nghiệp trong GDP của các nước xung quanh (tỷ trọng ngành
nông nghiệp trong GDP của Trung Quốc là 10,1%, của In-đô-nê-xi-a là 14,4%, của
Ma-lai-xi-a là 10,1% và của Thái Lan là 12,3%). Dù vậy, năm 2019, tỷ trọng
ngành nông nghiệp cũng đã giảm xuống còn 13,69% trong khi tỷ trọng ngành công
nghiệp và dịch vụ không có quá nhiều sự thay đổi.

 Sự hợp tác, liên kết trong phát triển công nghiệp còn yếu, CNHT phát triển
còn chậm, sản xuất còn phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu nguyên, phụ liệu ...
 Sức cạnh tranh nền kinh tế còn thấp, năng suất lao động có khoảng cách lớn
so với nhiều nước và chậm được cải thiện.

Theo số liệu từ Báo cáo Năng lực cạnh tranh toàn cầu 2018 - 2019 của Diễn đàn
Kinh tế Thế giới, nền kinh tế Việt Nam đứng thứ 67 trong số 148 quốc gia trong
bảng xếp hạng, tăng 10 bậc so với thứ hạng 77 trong năm 2012 - 2013. Việt Nam
luôn nằm trong nhóm các quốc gia gần thuộc nửa cuối bảng xếp hạng, thấp hơn
nhiều so với các nước trong khu vực Đông Nam Á (Ma-lai-xi-a đứng thứ 27, Thái
Lan đứng thứ 40, In- đô-nê-xi-a đứng thứ 50, Phi-líp-pin đứng thứ 64) và còn một
khoảng cách rất xa so khu vực Đông Á (Hàn Quốc, Nhật Bản).

 Mức độ tham gia của các doanh nghiệp trong nước vào các chuỗi giá trị
toàn cầu còn rất hạn chế

Việt Nam đã thực hiện cải cách và mở c ửa trong gần 30 năm, xuất khẩu liên tục
được mở r ộng nhưng mức độ tham gia c ủa các doanh nghiệp trong nước vào các
chuỗi giá trị toàn c ầu còn rất hạn chế. Hàm lượng GTGT của xuất khẩu còn th ấp.

33
Các mặt hàng có lợi thế so sánh cao v ẫn thuộc các nhóm sử d ụng nhiều nguyên
liệu, tài nguyên và lao động rẻ nh ư nhóm hàng công nghiệp nhẹ (da giầy, thủ công
mỹ nghệ...), nhóm nông sản, thủy sản.

2.3. Phương hướng và biện pháp thúc đẩy công nghiệp hoá – hiện đại hoá

Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam đã trải qua nhiều giai đoạn
phát triển với các đặc điểm khác nhau. Sau hơn 30 năm đổi mới, Việt Nam đã thu
được những thành tựu to lớn, góp phần quan trọng đưa nền kinh tế đạt tốc độ tăng
trưởng khá, thúc đẩy công tác xóa đói giảm nghèo. Tuy nhiên, bên cạnh những
thành công đã đạt được, quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa thời
gian qua cũng đang bộc lộ những hạn chế nhất định.

Để đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong điều kiện
cách mạng 4.0, Việt Nam cần có những giải pháp đồng bộ, trong đó phải thực hiện
quyết liệt quá trình chuyển đổi mô hình kinh tế, nâng cao hiệu quả huy động, phát
triển nguồn lực, đẩy mạnh việc hoàn thiện thể chế về tài chính, thu hút nguồn lực
trong xã hội cho đầu tư phát triển, chú trọng quá trình tái cơ cấu nền kinh tế, góp
phần phát huy lợi thế cạnh tranh; tăng cường hiệu quả phân bổ, sử dụng nguồn lực;
trong đó, nâng cao vai trò định hướng của nguồn lực tài chính nhà nước trong đầu
tư phát triển kinh tế - xã hội gắn với thu hút đầu tư của khu vực tư nhân, tạo cơ chế
tài chính để các địa phương thu hút các nguồn lực cho phát triển; hình thành các
chính sách phù hợp để thúc đẩy sự phát triển của các yếu tố tiền đề công nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Trong đó, có tám giải pháp được xem là trọng tâm trong việc
thúc đẩy phát triển quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa:

1. Tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô, chuyển đổi mô hình kinh tế

34
Đổi mới các công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước; nâng cao chất lượng công tác
xây dựng chính sách, thực hiện phối hợp hiệu quả trong quản lý kinh tế vĩ mô; tiếp
tục thực hiện chính sách tài khóa và tiền tệ thận trọng, linh hoạt đảm bảo duy trì và
củng cố ổn định kinh tế vĩ mô; tăng cường công tác thông tin kinh tế - xã hội, công
tác kế toán, thống kê.

Tập trung thực hiện chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo lộ trình và bước đi phù
hợp để đến năm 2020 cơ bản hình thành mô hình tăng trưởng kinh tế theo chiều
sâu, bảo đảm chất lượng tăng trưởng, nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của
nền kinh tế. Trong đó, đối với đầu tư công, tập trung vào một số ngành trọng điểm,
có tính đột phá và có sự lan toả cao; đối với tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước
(DNNN) cần nghiên cứu, đánh giá lại mô hình tập đoàn kinh tế nhà nước; phát huy
vai trò của khu vực DNNN trong việc mở đường ở những ngành, lĩnh vực mà các
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác không đủ năng lực thực hiện hoặc
ở những lĩnh vực mà Nhà nước cần ưu tiên nắm giữ.

2. Tăng cường hiệu quả huy động, phát triển nguồn lực tài chính

Hoàn thiện thể chế về tài chính phù hợp với quá trình hoàn thiện cơ chế kinh tế thị
trường định hướng XHCN, thu hút nguồn lực trong xã hội cho đầu tư phát triển,
chú trọng đến quá trình cơ cấu lại nền kinh tế, góp phần phát huy lợi thế cạnh tranh
trên các cấp độ: quốc gia, địa phương, ngành và sản phẩm.

3. Tăng cường hiệu quả phân bổ, sử dụng nguồn lực

Tái cấu trúc đầu tư công gắn với nâng cao hiệu quả đầu tư nguồn vốn NSNN. Đảm
bảo hiệu quả đầu tư nhà nước từ xác định chủ trương, lập và phê duyệt dự án cho
đến thực hiện, quản lý, giám sát dự án. Đổi mới phương thức phát triển tín dụng
nhà nước theo nguyên tắc thương mại.

35
Tiếp tục thực hiện nhất quán cơ chế quản lý giá theo cơ chế thị trường có sự quản
lý của Nhà nước gắn với việc thực hiện công khai, minh bạch giá, tăng cường kiểm
soát chi phí sản xuất hàng hóa, dịch vụ độc quyền, sản phẩm công ích; đồng thời
có cơ chế hỗ trợ cho người nghèo và các đối tượng chính sách.

4. Phát triển các yếu tố tiền đề công nghiệp hóa, hiện đại hóa

Hoàn thiện quy hoạch hệ thống kết cấu hạ tầng cả nước, trong từng vùng, bảo đảm
sử dụng tiết kiệm các nguồn lực và hiệu quả tổng thể của nền kinh tế, bảo vệ môi
trường đi đôi với hoàn thiện cơ bản mạng lưới giao thông vận tải thiết yếu đáp ứng
nhu cầu vận chuyển hàng hóa và hành khách giữa các vùng và với các nước trong
khu vực. Sử dụng đồng bộ các giải pháp nhằm thu hút có hiệu quả và kịp thời các
nguồn tài chính trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng. Theo đó,
đổi mới và hoàn thiện các cơ chế, chính sách thu hút đầu tư từ mọi thành phần kinh
tế; hoàn thiện khung pháp lý về đầu tư theo hình thức đối tác Nhà nước - tư nhân.
Đẩy mạnh “xã hội hóa” đầu tư trong một số lĩnh vực như y tế, giáo dục, văn hóa,
thể thao để một mặt tăng thêm nguồn vốn đầu tư, mặt khác làm tăng tính cạnh
tranh trong cung cấp sản phẩm dịch vụ.

5. Phát triển khoa học – công nghệ

Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động đầu tư cho KHCN, thu hút các thành phần xã hội
tham gia hoạt động KHCN, tăng cường sự gắn kết chặt chẽ giữa KHCN với sản
xuất, thúc đẩy phát huy sáng tạo cải tiến kỹ thuật để nâng cao năng lực sản xuất và
sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng
trong việc cung cấp dịch vụ KHCN giữa các tổ chức thuộc thành phần kinh tế khác
nhau, bao gồm cả việc tiếp cận nguồn kinh phí dành cho phát triển KHCN từ
NSNN. Đẩy mạnh việc nghiên cứu các sản phẩm KHCN gắn với kết quả đầu ra,

36
đáp ứng nhu cầu của xã hội và thu hút được nguồn vốn đầu tư, thương mại hóa kết
quả nghiên cứu từ doanh nghiệp.

6. Phát triển nông nghiệp, nông thôn

Phát triển, nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp bắt đầu từ việc rà soát quy
hoạch sử dụng đất, quy hoạch sản xuất nông nghiệp trên cơ sở phát huy tiềm năng
và lợi thế của từng vùng với tầm nhìn dài hạn; tăng cường tính kết nối sản xuất
nông nghiệp với công nghiệp chế biến, bảo quản và xuất khẩu, tiêu thụ sản phẩm,
với chuỗi giá trị toàn cầu đối với các sản phẩm có lợi thế và khả năng cạnh tranh
trên thị trường thế giới.

7. Tăng cường khả năng cạnh tranh của nền kinh tế, phát triển các ngành
kinh tế mũi nhọn

Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược công nghiệp tổng thể phù hợp với mô
hình và bước đi về CNH, HĐH. Tiếp tục đẩy mạnh mô hình CNH, HĐH hướng
ngoại trên cơ sở lựa chọn các ngành và lĩnh vực ưu tiên trong thực hiện chiến lược
công nghiệp, đặc biệt là những ngành có vị trí quan trọng, có tác động lớn hoặc
làm nền tảng đối với nhiều ngành khác; khai thác hiệu quả lợi thế cạnh tranh của
đất nước phù hợp với thị trường và xu thế phân công quốc tế, phù hợp với nguồn
lực của quốc gia và khả năng thu hút đầu tư từ các nguồn lực bên ngoài trong từng
giai đoạn. Trong giai đoạn trước mắt, cần ưu tiên lựa chọn các ngành, lĩnh vực
công nghiệp gắn với sự phát triển của nông nghiệp, nông thôn.

8. Thúc đẩy phát triển kinh tế vùng

Tăng cường sự liên kết giữa các địa phương trong vùng kinh tế, có chính sách
khuyến khích hình thành các cụm liên kết ngành theo các lĩnh vực công nghiệp có

37
lợi thế. Lựa chọn một số địa bàn có lợi thế vượt trội, nhất là ở ven biển để hình
thành một số khu kinh tế làm đầu tàu phát triển và thử nghiệm mô hình phát triển
theo hướng hiện đại của thế giới. Từng bước giảm bớt chênh lệch về trình độ phát
triển và mức sống dân cư giữa các vùng.

38
KẾT LUẬN

Sau hơn 30 năm đổi mới và thực hiện quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Việt
Nam đã thu được nhiều thành tựu to lớn, góp phần quan trọng đưa nền kinh tế đạt
tốc độ tăng trưởng khá, thúc đẩy công tác xóa đói giảm nghèo. Tuy nhiên, bên cạnh
những thành công đã đạt được, quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa
thời gian qua cũng đang bộc lộ những hạn chế nhất định như: Tốc độ tăng trưởng
kinh tế chưa tương xứng với tiềm năng, cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm, năng lực
cạnh tranh so với các nước trong khu vực còn thấp , chất lượng nhân lực chưa cao,
hệ thống kết cấu hạ tầng còn chậm phát triển.

Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang lan rộng ra toàn cầu như
hiện nay, Việt Nam muốn đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa cần
phải thực hiện những giải pháp mang tính đồng bộ, phải quyết liệt chuyển đổi mô
hình kinh tế, nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn; chú trọng quá trình tái
cơ cấu nền kinh tế, góp phần phát huy khả năng cạnh tranh ở cấp độ quốc gia, địa
phương, ngành, sản phẩm. Bên cạnh đó, cần chú ý nâng cao vai trò định hướng của
Nhà nước trong đầu tư phát triển kinh tế - xã hội gắn với thu hút đầu tư của khu
vực tư nhân; tạo các cơ chế tài chính, hình thành các chính sách phù hợp khuyến
khích đầu tư. Chỉ khi thực hiện được cái giải pháp một cách hợp lý, đồng bộ và
hiệu quả thì quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa mới càng được đẩy mạnh phát
triển, đóng góp quan trọng cho việc xây dựng một nước Việt Nam dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

39
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác- Lênin của Bộ Giáo dục và Đào tạo dành cho
hệ không chuyện – Chương 6: Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá

2.  Giáo trình Kinh tế chính trị của PGS. TS. Nguyễn Văn Hảo, TS. Nguyễn Thị
Thanh Huyền, PGS. TS. Nguyễn Đình Kháng - Chương IX: Công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nền kinh tế trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam

3. Tài liệu hướng dân học tập Kinh tế chính trị Mác - Lênin của Trường Đại học
Thủ Đô ( Nguyễn Thị Toan, Nguyễn Thu Hạnh, Nguyễn Ngọc Dung) – Chương 6:
Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá và hội nhập kinh tế của Việt Nam

4. Đảng cộng sản Việt Nam (1994), Văn kiện Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành
Trung ương khóaVII - Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội

5. Đảng cộng sản Việt Nam (2005), Báo cáo tổng kết một số vấn đề lý luận - thực
tiễn qua 20 năm đổi mới (1986-2006) - Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội

6. Hồ Chí Minh toàn tập (1996), tập 10 - Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà

Nội

7. GS.TS. Nguyễn Ngọc Long (chủ biên): Chủ nghĩa Mác-Lênin với vận mệnh và
tương lai của chủ nghĩa xã hội, tr.429, Nxb: Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2009

8. GS.TS Phùng Hữu Phú, GS.TS Lê Hữu Nghĩa, GS.TS Nguyễn Viết Thông
(đồng chủ biên): Một số vấn đề lí luận - thực tiễn về chủ nghĩa xã hội và con

40
đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam qua 30 năm đổi mới, tr.732, Nxb: Chính
trị quốc gia Hà Nội, năm 2016

8. Văn kiện Đảng Toàn tập, tập 55, tr.345-348, Nxb: Chính trị Quốc gia, năm 2015

9. Văn kiện Đại hội đại biểu lần thứ VI, tr.212, Nxb: Sự thật, Hà Nội, năm 1987

10. Văn kiện Hội nghị lần thứ VII Ban chấp hành Trung ương khóa XII, Văn
phòng

Trung ương Đảng, tr.47, năm 2018

11. V.I. Lênin toàn tập (1979), tập 42 - Nhà xuất bản Tiến bộ

- Các trích dẫn ngoài:

12. Báo NASATI: Công nghiệp hóa hiện đại hóa nền kinh tế Việt Nam trong bối
cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ tư (2021), truy cập tại:
https://www.vista.gov.vn/newbook/sach-moi/cong-nghiep-hoa-hien-dai-hoa- nen-
kinh-te-viet-nam-trong-boi-canh-cach-mang-cong-nghiep-lan-thu-tu- 31.html

13. Báo HALANA: Các loại mô hình công nghiệp hóa trên thế giới (2021), truy
cập tại: https://luatduonggia.vn/cong-nghiep- hoa-hien-dai-hoa-la-gi-tac-dung-va-
y-nghia/

14. Theo Thạc sỹ Đinh Thùy Dung, Công nghiệp hóa hiện đại hóa là gì? Tác động
và ý nghĩa? (2022), truy cập tại: https://halana.vn/bai-viet/cong-nghiep-hoa-la-gi-
cac-loai-mo-hinh- cong-nghiep-hoa-tren-the-gioi

41
42
43

You might also like