Professional Documents
Culture Documents
Kinh Tế Chính Trị Marx-Lenin: Tiểu Luận Môn
Kinh Tế Chính Trị Marx-Lenin: Tiểu Luận Môn
ĐỀ TÀI:
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam, trong bối
cảnh cách mạng công nghiệp 4.0.
MỤC LỤC
A. LỜI MỞ ĐẦU
Tầm quan trọng của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ........................ Trang 2
B. NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
VÀ CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHỆ 4.0
1. Về công nghiệp hóa, hiện đại hóa ................................................ Trang 3
1.1. Khái niệm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa ..............................
1.1.1. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là gì? ................................... Trang 3
1.1.2. Đặc điểm của công nghiệp hóa, hiện đại hóa? ..................... Trang 4
1.2 Tính tất yếu khách quan và nội dung của công nghiệp hóa, hiện
đại hóa ở Việt Nam ............................................................................ Trang 4
1.2.1. Tính tất yếu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa tại Việt Trang 4
Nam ................................................................................................
1.2.2. Nội dung của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam.... Trang 7
1.3. Tác dụng của việc thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa?...... Trang 8
2. Về cuộc cách mạng 4.0 ................................................................. Trang 9
2.1. Nhìn lại các cuộc cách mạng trong lịch sử phát triển ................. Trang 9
2.2. Định nghĩa về cuộc cách mạng 4.0 ............................................. Trang 10
2.3. Đặc trưng của cuộc cách mạng 4.0 ............................................... Trang 10
2.4. Tác động của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đến công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước..................................................... Trang 12
2.4.1. Thuận lợi trong cách mạng công nghiệp 4.0 .......................... Trang 12
2.4.2. Khó khăn trong cách mạng công nghiệp 4.0........................... Trang 12
2.5. Cuộc cách mạng công nghệ 4.0 sẽ diễn ra như thế nào? ................ Trang 13
II. CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA CỦA VIỆT NAM TRONG BỐI
CẢNH CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHỆ 4.0.
1. Thực trạng ….................................................................................. Trang 13
1.1. Thành tựu ..................................................................................... Trang 14
1.1.1. Về khoa học công nghệ Trang 14
1.1.2. Về cơ cấu kinh tế Trang 15
1.2. Những tồn tại, hạn chế .................................................................. Trang 16
IV. GIẢI PHÁP ĐỂ HOÀN THIỆN, XÂY DỰNG VÀ PHÁT
TRIỂN....................................................................................................
Trang 17
C. TỔNG KẾT
A. LỜI MỞ ĐẦU
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng
đầu, bởi vì nó đưa cả nền sản xuất vật chất và đời sống văn hóa – xã hội của đất nước
lên môt trình độ mới. Đối sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, công nghiệp hóa có
vai trò tạo điều kiện làm tiền đề vật chất – kỹ thuật, công nghiệp hóa có nội dung,
bước đi cụ thể, phù hợp. Lịch sử công nghiệp hóa trên thế giới đã trải qua hàng trăm
năm. Vào giữa thế kỷ XVII, một số nước phương Tây, mở đầu là nước Anh đã tiến
hành cuộc cách mạng công nghiệp, với nội dung chủ yếu là chuyển từ lao động thủ
công sang lao động cơ khí. Đó là cột mốc đánh dấu sự khởi đầu cho tiến trình công
nghiệp hóa của thế giới. Tuy vậy, phải đến thế kỷ XIX, thuật ngữ "công nghiệp hóa"
mới được dùng để thay thế thuật ngữ "cách mạng công nghiệp", mặc dù sau cách
mạng công nghiệp ở Anh, một thế hệ công nghiệp hóa đã diễn ra ở các nước Tây
Âu, Bắc Mỹ và Nhật Bản. Đối với Việt Nam khi chính thức bước vào thời kì quá độ
lên chủ nghĩa xã hội, Đảng chủ trương tiến hành đẩy mạnh công nghiệp hóa xã hội
chủ nghĩa và từ cuối thế kỉ XX đến nay quá trình này được xác định đầy đủ là công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đó là một quá trình kinh tế, kĩ thuật – công nghệ và kinh
tế - xã hội toàn diện sâu rộng nhằm chuyển đổi nền sản xuất và xã hội Việt Nam từ
trình độ nông nghiệp lạc hậu lên trình độ công nghiệp tiên tiến, hiện đại và văn minh.
Trên cơ sở tổng kết công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa từ đầu thập kỉ 90 của
thế kỉ XX đến nay bám sát bối cảnh, yêu cầu, nhiệm vụ mới, Đại hội XIII của Đảng
nêu rõ chủ trương: “Tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên nền tảng
của tiến bộ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo”. Nhận thấy sự cấp thiết và
thực tế của vấn đề nên nhóm em đã quyết định chọn đề tài “ Công nghiệp hóa, hiện
đại hóa ở Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ tư – thực trạng
và giải pháp phát triển” nhằm nâng cao kiến thức và trình độ hiểu biết để theo kịp
thời đại và góp phần phát triển đất nước.
B. NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
VÀ CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHỆ 4.0.
1. Về công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
1.1. Khái niệm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
1.1.1. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là gì?
Công nghiệp hóa là quá trình chuyển đổi nền sản xuất xã hội từ dưa trên lao
động thủ công là chính sang nền sản xuất xã hội dựa chủ yếu trên lao động bằng máy
móc nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao. Ngoài ra, Công nghiệp hóa còn được
hiểu là quá trình nâng cao tỷ trọng của công nghiệp trong toàn bộ các ngành kinh tế
của một vùng kinh tế hay một nền kinh tế. Đó là tỷ trọng về lao động, về giá trị gia
tăng, về năng suất lao động,..
Có thể nói quá trình công nghiêp hóa là quá trình chuyển biến kinh tế-xã hội ở
một cộng đồng người từ nền kinh tế với mức độ tập trung tư bản nhỏ bé (xã hội tiền
công nghiệp) sang nền kinh tế công nghiệp. Công nghiệp hóa là một phần của quá
trình hiện đại hóa. Sự chuyển biến kinh tế - xã hội này đi đôi cới tiến bộ công nghệ,
đặc biệt là sự phát triển của sản xuất năng lượng và luyện kim quy mô lớn. Công
nghiệp hóa còn gắn liền với thay đổi các hình thái triết học hoặc sự thay đổi thái độ
trong nhận thức tự nhiên.
Hiện đại hóa được hiểu là việc ứng dụng, trang bị những thành tựu khoa học
và công nghệ tiên tiến, hiện đại vào quá trình sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản
lý kinh tế xã hội. Từ việc sử dụng sức lao động thủ công sang sử dụng sức lao động
phổ thông ứng dụng những thành tựu công nghệ. Đây là một thuật ngữ tổng quát
nhằm biểu đạt tiến trình cải biến nhanh chóng khi con người nắm được khoa học kỹ
thuật tiên tiến và dựa vào đó để phát triển xã hội với một tốc độ mau chóng chưa
từng thấy trong lịch sử.
Vì vậy, công nghiệp hóa hiện đại hóa hiện nay được hiểu là quá trình chuyển
đổi căn bản và toàn diện các hoạt động kinh tế và kinh tế – xã hội từ sử dụng sức lao
động thủ công là chính sang sử dụng lao động phổ thông cũng như công nghệ,
phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại để tạo ra năng suất lao động xã hội
lớn.
Có thể thấy rằng công nghiệp hóa hiện đại hóa theo tư tưởng mới không còn
bị giới hạn về phạm vi trình độ những lực lượng sản xuất và kỹ thuật đơn thuần mà
chỉ nhằm chuyển lao động thủ công thành lao động cơ khí giống như các quan niệm
trước đây vẫn nghĩ.
1.1.2. Đặc điểm của công nghiệp hóa, hiện đại hóa?
Công nghiệp hóa hiện đại hóa là chủ trương gắn liền với sự nghiệp quá độ lên
chủ nghĩa xã hội của đất nước Việt Nam. Quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá có
những đặc điểm chính sau đây:
- Công nghiệp hoá phải đi đôi với hiện đại hoá: thế giới đang thực hiện cách
mạng khoa học – công nghệ mạnh mẽ, chúng ta phải tranh thủ ứng dụng
thành tựu khoa học – công nghệ thế giới để hiện đại hoá ngành, lĩnh vực
có khả năng nhảy vọt.
- Công nghiệp hoá – hiện đại hoá nhằm thực hiện mục tiêu độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hội: đây là quá trình tất yếu đối với các nước chậm phát
triển như Việt Nam, công nghiệp hoá thúc đẩy xây dựng cơ sở vật chất –
kỹ thuật, tăng cường sức mạnh để có thể bảo vệ độc lập dân tộc.
- Trong công nghiệp hoá hiện đại hóa, cơ chế thị trường phải có sự điều tiết
của Nhà nước: trong cơ chế quản lý kinh tế bao cấp thì công nghiệp hoá
thực hiện theo kế hoạch của Nhà nước còn với cơ chế mới hiện này thì Nhà
nước giữ vai trò chủ đạo kết hợp với vận dụng quy luật khách quan của thị
trường.
- Công nghiệp hoá hiện đại hóa trong bối cảnh toàn cầu hoá kinh tế (mở cửa
nền kinh tế, phát triển quan hệ kinh tế quốc tế): chúng ta có thể đi nhanh
nếu biết tận dụng thành tựu của thế giới và sự hỗ trợ quốc tế.
1.2 Tính tất yếu khách quan và nội dung của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở
Việt Nam.
1.2.1. Tính tất yếu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa tại Việt Nam.
Ở Việt Nam, kế thừa có chọn lọc và phát triển những tri thức của văn minh
nhân loại về công nghiệp hoá vào điều kiện lịch sử cụ thể của nước ta hiện nay, Đảng
ta nêu ra quan niệm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa như đang một cách phản sức
lao động, động thì có anh, dịch vụ sự phát triển phương tiện, như sau: Công nghiệp
hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn điện các hoạt động sản xuất
kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội, từ sử dụng sức lao động thủ công là
chinh sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện,
phương pháp tiên tiến hiện đại. dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ
khoa học công nghệ, nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam có những đặc điểm chủ yếu sau
đây:
- Công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện
mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh".
- Công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức.
- Công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa.
- Công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong bối cảnh toàn cầu hoá kinh tế và Việt
Nam đang tích cực, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
* Lý do khách quan Việt Nam phải thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa
bao gồm:
- Một là, lý luận và thực tiễn cho thấy, công nghiệp hóa là quy luật phổ biến
của sự phát triển lực lượng sản xuất xã hội mà mọi quốc gia đều trải qua
dù ở các quốc gia phát triển sớm hay các quốc gia đi sau.
• Công nghiệp hóa là quá trình tạo ra động lực mạnh mẽ cho nền kinh
tế là đòn bẩy quan trọng tạo sự phát triển đột biến trong các lĩnh vực
hoạt động của con người. Thông qua công nghiệp hóa các ngành,
các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân được trang bị những tư liệu
sản xuất, kỹ thuật công nghệ ngày càng hiện đại, từ đó nâng cao
năng suất lao động, tạo ra nhiều của cải vật chất, đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao và đa dạng của con người.
• Mỗi phương thức sản xuất có một cơ sở vật chất - kỹ thuật tương
ứng. Cơ sở vật chất - kỹ thuật của một phương thức sản xuất là hệ
thống các yếu tố vật chất của lực lượng sản xuất xã hội, phù hợp với
trình độ kỹ thuật mà lực lượng lao động xã hội sử dụng để tiến hành
quá trình lao động sản xuất. Cơ sở vật chất - kỹ thuật được xem là
tiêu chuẩn để đánh giá mức độ hiện đại của một nền kinh tế, nó cũng
là điều kiện quyết định đế xã hội có thể đạt được một năng suất lao
động nào đó. Bất kỳ quốc gia nào đi lên chủ nghĩa xã hội đều phải
thực hiện nhiệm vụ hàng đầu là xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho
chủ nghĩa xã hội. Cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội là
nên công nghiệp lớn hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, có trình độ
xã hội hóa cao dựa trên trình độ khoa học và công nghệ hiện đại
được hình thành một cách có kế hoạch và thống trị trong toàn bộ nền
kinh tế quốc dân.
• Từ chủ nghĩa tư bản hay từ trước chủ nghĩa tư bản quá độ lên chủ
nghĩa xã hội, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho chủ nghĩa xã
hội là một tất yếu khách quan, một quy luật kinh tế mang tính phổ
biến và được thực hiện thông qua công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
• Đối với các nước quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội,
dù đã có công nghiệp, có cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa tư
bản tiến bộđến đâu cũng chỉ là những tiền đề vật chất chứ chưa phải
không ngừng phát triển, đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của
người dân không ngừng được nâng cao,
• Công nghiệp hoá, hiện đại hoá để phát triển lực lượng sản xuất,
nhằm khai thác, phát huy và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong
và ngoài nước, nâng cao dần tính độc lập, tự chủ của nền kinh tế.
Đồng thời, thúc đẩy sự liên kết, hợp tác giữa các ngành, các vùng
trong nước và mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, tham gia vào quá
trình phân công lao động và hợp tác quốc tế ngày càng hiệu quả.
• Quá trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá làm cho khối liên
minh công nhân, nông dân và trí thức ngày càng được tăng cường,
củng cố, đồng thời nâng cao vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân.
| Công nghiệp hoá, hiện đại hoá được thực hiện cũng sẽ tăng cườn
tiềm lực cho an ninh, quốc phòng, góp phần nâng cao sức mạnh của
an ninh, quốc phòng, đồng thời tạo điều kiện vật chất và tinh thần
để xây dựng nền văn hoá mới và con người mới XHCN.
Như vậy, có thể nói công nghiệp hoá, hiện đại hoá là nhân tố quyết định sự
thắng lợi của con đường đi lên CNXH mà Đảng và nhân dân ta đã lựa chọn. Vì vậy,
công nghiệp hóa, hiện đại hóa được Đảng và Nhà nước ta xác định là nhiệm vụ trung
tâm trong suốt thời kỳ quá độ lên CNXH.
1.2.2. Nội dung của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là cuộc cách mạng được thực hiện trên khắp thế
giới với 2 loại mô hình cơ bản đó là:
- Công nghiệp hóa truyền thống
- Công nghiệp hóa kiểu mới
Công nghiệp hóa truyền thống đã xuất hiện và kết thúc từ những năm của giữa
thế kỷ XX. Hiện nay, quá trình công nghiệp hóa kiểu mới đang được tiếp tục tiến
hành.
* Nội dung của công nghiệp hóa, hiện đại hóa được hiểu như sau:
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng
sản xuất
• Thực hiện cơ khí hóa nền sản xuất xã hội nhờ chuyển nền kinh tế từ
chỗ dựa trên kỹ thuật thủ công sang nền kinh tế dựa vào kỹ thuật cơ
khí thủ công. Đồng thời chuyển nền văn minh nông nghiệp sang nền
văn minh công nghiệp.
• Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhằm nâng cao chất lượng thực
hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Xây dựng cơ cấu kinh tế một cách hợp lý, hiện đại và đạt hiệu quả cao
• Cơ cấu kinh tế chính là tổng thể hữu cơ giữa các thành phần kinh tế.
Có hai loại cơ cấu kinh tế hiện nay là cơ cấu vùng kinh tế và cơ cấu
thành phần kinh tế. Trong khi đó cơ cấu của ngành kinh tế sẽ đóng
vai trò trung tâm, quan trọng và là yếu tố cốt lõi nhất.
• Tái cơ cấu nền kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế có nghĩa là chuyển
dịch cơ cấu của nền kinh tế lỗi thời, kém hiệu quả, bị tụt hậu theo
hướng nền kinh tế hiện đại và hiệu quả hơn. Hướng từ một nền cơ
cấu kinh tế nông nghiệp sang cơ cấu kinh tế nông nghiệp, công
nghiệp và sau đó phát triển thành cơ cấu kinh tế công, nông, thương
nghiệp.
• Cơ cấu lao động cũng sẽ được chuyển dịch theo hướng gắn với xu
hướng phát triển của nền kinh tế tri thức. Đây là một trong những
tiền đề làm chi phối theo xu hướng chuyển dịch cơ cấu lao động
từng thời kỳ ở nước ta.
- Củng cố và làm tăng cường các địa vị lãnh đạo trong quan hệ sản xuất xã
hội chủ nghĩa, hướng tới việc xác lập địa vị thống trị trong các mối quan
hệ sản xuất xã hội trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
• Cần nhận thức đúng đắn về tính tất yếu khách quan và tác dụng to
lớn của công nghiệp hóa, hiện đại hóa và lựa chọn ngành, sản phẩm
có khả năng cạnh tranh cao, đáp ứng nhu cầu của thị trường trong
nước và quốc tế.
• Tiếp thu và ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại
vào sản xuất. Học tập, nâng cao trình độ học vấn, kinh nghiệm và
nghiệp vụ, đáp ứng nguồn lao động có kĩ thuật cho nền kinh tế, cho
doanh nghiệp.
• Công nghiệp hóa là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu
của quá trình phát triển vì nó đưa cả nền sản xuất vật chất và đời
sống văn hóa–xã hội của đất nước lên trình độ mới.
1.3. Tác dụng của việc thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa?
- Tạo điều kiện để phát triển lực lượng sản xuất và nâng cao năng suất lao
động xã hội, thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế đồng thời giải
quyết việc làm, tăng thu nhập và nâng cao đời sống của nhân dân.
- Tạo ra lực lượng sản xuất mới, tạo tiền đề cho việc củng cố quan hệ sản
xuất xã hội chủ nghĩa và củng cố, tăng cường mối quan hệ giữa công nhân,
giữa nông dân và trí thức.
- Tạo tiền đề cho việc hình thành và phát triển nền văn hóa mới xã hội chủ
nghĩa và phát triển nền văn hóa tiên tiến, cao đẹp, đậm đà bản sắc dân tộc.
- Tạo cơ sở vật chất – kỹ thuật để xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, kết
hợp với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, củng cố, tăng cường quốc phòng
và an ninh quốc gia.
2. Về cuộc cách mạng 4.0.
Cách mạng công nghiệp hay còn gọi là Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất là
cuộc cách mạng trong lĩnh vực sản xuất; là sự thay đổi cơ bản các điều kiện kinh tế
xã hội, văn hóa và kỹ thuật, xuất phát từ nước Anh sau đó lan tỏa ra toàn thế giới.
Trong thời kỳ này, nền kinh tế giản đơn, quy mô nhỏ, dựa trên lao động chân tay sau
đó được thay thế bằng công nghiệp và chế tạo máy móc quy mô lớn. Tên gọi "Cách
mạng công nghiệp" thường dùng để chỉ giai đoạn thứ nhất của nó diễn ra ở cuối thế
kỷ 18 và đầu thế kỷ 19. Mở ra kỷ nguyên mới trong lịch sử nhân loại.
2.1. Nhìn lại các cuộc cách mạng trong lịch sử phát triển.
- Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất:
• Nổ ra vào khoảng năm 1784. Đặc trưng của cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ nhất này là việc sử dụng năng lượng nước, hơi nước
và cơ giới hóa sản xuất. Cuộc cách mạng công nghiệp này được đánh
dấu bởi dấu mốc quan trọng là việc nhà phát minh vĩ đại James Watt
phát minh ra động cơ hơi nước năm 1784. Phát minh vĩ đại này đã
châm ngòi cho sự bùng nổ của công nghiệp thế kỷ 19 lan rộng từ
Anh đến châu Âu và Hoa Kỳ. Cuộc cách mạng công nghiệp đầu tiên
đã mở ra một kỷ nguyên mới trong lịch sử nhân loại – kỷ nguyên
sản xuất cơ khí, cơ giới hóa. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ
nhất đã thay thế hệ thống kỹ thuật cũ có tính truyền thống của thời
đại nông nghiệp (kéo dài 17 thế kỷ), chủ yếu dựa vào gỗ, sức mạnh
cơ bắp (lao động thủ công), sức nước, sức gió và sức kéo động vật
bằng một hệ thống kỹ thuật mới với nguồn động lực là máy hơi nước
và nguồn nguyên, nhiên vật liệu và năng lượng mới là sắt và than
đá.
- Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 2:
• Ra đời từ khoảng năm 1870 đến khi Thế Chiến I nổ ra. Đặc trưng
của cuộc cách mạng công nghiệp lần này là việc sử dụng năng lượng
điện nhờ phát minh vĩ đại của nhà phát minh vĩ đại Faraday và sự ra
đời của các dây chuyền sản xuất hàng loạt trên quy mô lớn. Cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ hai diễn ra khi có sự phát triển của
ngành điện, vận tải, hóa học, sản xuất thép, và (đặc biệt) là sản xuất
và tiêu dùng hàng loạt. Cuộc CMCN lần thứ 2 đã tạo nên những tiền
đề mới và cơ sở vững chắc để phát triển nền công nghiệp ở mức cao
hơn nữa.
móc được kết nối Internet và liên kết với nhau qua một hệ thống có
thể tự hình dung toàn bộ quy trình sản xuất rồi đưa ra quyết định sẽ
thay thế dần các dây chuyền sản xuất trước đây. Nhờ khả năng kết
nối của hàng tỷ người trên trên thế giới thông qua các thiết bị di
động và khả năng tiếp cận được với cơ sở dữ liệu lớn, những tính
năng xử lý thông tin sẽ được nhân lên bởi những đột phá công nghệ
trong các lĩnh vực như trí tuệ nhân tạo, công nghệ người máy,
Internet kết nối vạn vật, xe tự lái, công nghệ in 3 chiều, công nghệ
nano, công nghệ sinh học, khoa học vật liệu, lưu trữ năng lượng và
tính toán lượng tử.
- Qui mô và tốc độ phát triển – Chưa có tiền lệ trong lịch sử nhân loại:
• Tốc độ phát triển của những đột phá trong cách mạng công nghiệp
lần thứ tư này là không có tiền lệ trong lịch sử. Nếu như các cuộc
cách mạng công nghiệp trước đây diễn ra với tốc độ theo cấp số cộng
(hay tuyến tính) thì tốc độ phát triển của cách mạng công nghiệp lần
thứ tư này là theo cấp số nhân. Thời gian từ khi các ý tưởng về công
nghệ và đổi mới sáng tạo được phôi thai, hiện thực hóa các ý tưởng
đó trong các phòng thí nghiệm và thương mại hóa ở qui mô lớn các
sản phẩm và qui trình mới được tạo ra trên phạm vi toàn cầu được
rút ngắn đáng kể. Những đột phá công nghệ diễn ra trong nhiều lĩnh
vực như kể trên với tốc độ rất nhanh và tương tác thúc đẩy nhau
đang tạo ra một thế giới được số hóa, tự động hóa và ngày càng trở
nên hiệu quả và thông minh hơn.
- Tác động mạnh mẽ và toàn diện đến thế giới đương đại:
• Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư có những tác động to lớn về
kinh tế, xã hội và môi trường ở tất cả các cấp – toàn cầu, khu vực và
trong từng quốc gia. Các tác động này mang tính rất tích cực trong
dài hạn, song cũng tạo ra nhiều thách thức điều chỉnh trong ngắn đến
trung hạn.
• Về mặt kinh tế, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư có tác động
đến tiêu dùng, sản xuất và giá cả. Từ góc độ tiêu dùng và giá cả, mọi
người dân đều được hưởng lợi nhờ tiếp cận được với nhiều sản phẩm
và dịch vụ mới có chất lượng với chi phí thấp hơn.
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư cũng tác động tích cực đến lạm phát
toàn cầu. Nhờ những đột phá về công nghệ trong các lĩnh vực năng lượng (cả sản
xuất cũng như sử dụng), vật liệu, Internet vạn vật, người máy, ứng dụng công nghệ
in 3D (hay còn được gọi là công nghệ chế tạo đắp dần), có ưu việt là giúp tiết kiệm
nguyên vật liệu và chi phí lưu kho hơn nhiều so với công nghệ chế tạo cắt gọt truyền
thống,.. đã giúp giảm mạnh áp lực chi phí đẩy đến lạm phát toàn cầu nhờ chuyển đổi
sang một thế giới hiệu quả, thông minh và sử dụng nguồn lực tiết kiệm hơn.
Từ góc độ sản xuất, trong dài hạn, cuộc cách mạng công nghiệp lần này sẽ tác
động hết sức tích cực. Kinh tế thế giới đang bước vào giai đoạn tăng trưởng chủ yếu
dựa vào động lực không có trần giới hạn là công nghệ và đổi mới sáng tạo, thay cho
tăng trưởng chủ yếu dựa vào các yếu tố đầu vào luôn có trần giới hạn.
2.4. Tác động của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
2.4.1. Thuận lợi trong cách mạng công nghiệp 4.0.
- Công nghiệp 4.0 đang giúp các công ty dễ dàng hợp tác và chia sẻ dữ liệu
giữa các khách hàng, nhà sản xuất, nhà cung cấp và các bên khác trong
chuỗi cung ứng. Nó cải thiện năng suất và khả năng cạnh tranh, cho phép
chuyển đổi sang nền kinh tế kỹ thuật số và cung cấp cơ hội để đạt được
tăng trưởng kinh tế và bền vững.
• Trong môi trường của Công nghiệp 4.0, tất cả các bên trong chuỗi
cung ứng chia sẻ dữ liệu từ các trang web sản xuất, phương tiện,
kho hàng và cơ sở dữ liệu của họ trong thời gian thực (real time).
Real time POS (Point of Sale) và dữ liệu hàng tồn kho được cập
nhật liên tục để người dùng hiểu tình hình kinh doanh. Đơn đặt hàng
khẩn cấp của khách hàng có thể được cập nhật kịp thời và đáp ứng
sự hài lòng của khách hàng. Tình trạng và vị trí của sản phẩm có
thể theo dõi và kiểm soát được. Chất lượng sản phẩm được kiểm
soát tốt hơn và hàng tồn kho được quản lý tốt hơn. Cài đặt thiết bị
được tự điều chỉnh dựa trên các vật liệu được sử dụng, sản phẩm
được sản xuất và các điều kiện môi trường khác. Sản phẩm sản xuất
hàng loạt được tùy chỉnh theo nhu cầu của từng khách hàng. Thiết
bị có thể được giám sát từ xa và trục trặc có thể được dự đoán chính
xác. Dù loại hình kinh doanh là gì, công nghệ có thể kết nối khách
hàng, nhà cung cấp, đối tác, thiết bị sản xuất và sản phẩm trong suốt
vòng đời của sản phẩm và dịch vụ.
2.4.2. Khó khăn trong cách mạng công nghiệp 4.0.
- Với ba cuộc cách mạng trước đó nhân loại từng trải qua, những thay đổi
cực kì lớn về mặt xã hội đã diễn ra qua từng cuộc cách mạng. Quá trình đô
thị hóa và công nghiệp hóa đã diễn ra một cách ngoạn mục và con người
có thể sẽ không lường trước được các vấn đề xã hội và những tác động đến
xã hội như thế nào trong tương lai sắp tới.
• An ninh mạng và quyền riêng tư là mối quan tâm chính. Khi mà
mọi dữ liệu đều được số hóa và chuyển vào máy tính, các thiết bị
IoT dễ bị đe dọa và đôi khi những mối đe dọa này có thể là gây ra
thảm họa khi bị đánh cắp những dữ liệu bảo mật quan trọng mang
vị trí chiến lược.
• Kỹ năng và giáo dục của người lao động làm việc trong các quy
trình dựa trên công nghiệp 4.0 cần phải được cải thiện. Dưới sự thay
đổi vượt trội của khoa học công nghệ, con người cũng phải thay đổi
liên tục và cập nhật để có thể bắt kịp, hòa nhập vào thời đại. Máy
móc tự có những hạn chế. Quá phụ thuộc vào các thiết bị công nghệ,
máy móc có thể khiến doanh nghiệp sa vào những thiệt hại nghiêm
trọng, hơn nữa các doanh nghiệp phải cân nhắc kỹ lưỡng về tài
chính bởi vì các chi phí chuyển dịch, thay đổi máy móc sẽ là rất
lớn.
2.5. Cuộc cách mạng công nghệ 4.0 sẽ diễn ra như thế nào?
- Nối tiếp từ định nghĩa của Klaus Schwab, Cách mạng Công nghiệp 4.0 sẽ
diễn ra trên 3 lĩnh vực chính gồm Công nghệ sinh học, Kỹ thuật số và Vật
lý.
- Những yếu tố cốt lõi của Kỹ thuật số trong CMCN 4.0 sẽ là: Trí tuệ nhân
tạo (AI), Vạn vật kết nối - Internet of Things (IoT) và dữ liệu lớn (Big
Data).
- Trên lĩnh vực công nghệ sinh học, Cách mạng Công nghiệp 4.0 tập trung
vào nghiên cứu để tạo ra những bước nhảy vọt trong Nông nghiệp, Thủy
sản, Y dược, chế biến thực phẩm, bảo vệ môi trường, năng lượng tái tạo,
hóa học và vật liệu.
- Cuối cùng là lĩnh vực Vật lý với robot thế hệ mới, máy in 3D, xe tự lái, các
vật liệu mới (graphene, skyrmions,..) và công nghệ nano.
II. CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA CỦA VIỆT NAM TRONG BỐI
CẢNH CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHỆ 4.0.
1. Thực trạng.
Đất nước chúng ta đang trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội với nhiều thách
thức và khó khăn rất lớn. Thế giới tư bản chủ nghĩa dựa vào lợi thế kinh tế của mình
nhắm hạn chế sự phát triển của xã hội chủ nghĩa trong đó có Việt Nam. Hơn thế
trong thời điểm hiện nay thế giới đang diễn ra các cuộc chạy đua phát triển kinh tế
các nước nhanh chóng thực hiện các chính sách kinh tế nhắm đưa kinh tế nước mình
đi lên trong đó lấy con người làm trung tâm. Muốn như vậy chúng ta phải thực hiện
công nghiệp hóa hiện đại hóa.
Đối với những nước có nền kinh tế chưa phát triển như nước ta với một nền sản
xuất nhỏ, sản xuất thủ công là chủ yếu. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã căn dặn chúng ta:
“Việt Nam là một nước nước nông nghiệp lạc hậu, công cuộc đổi mới xã hội cũ
thành xã hội mới gian nan, phức tạp hơn việc đánh giặc”. Công nghiệp hóa là quá
trình mang tính qui luật để tạo ra cơ sở vật chất kĩ thuật cho nền sản xuất lớn hiện
đại.
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa đang thực sự trở thành vấn đề thu hút được nhiều
sự quan tâm của các nhà lãnh đạo, các nhà nghiên cứu, của mọi doanh nghiệp và của
toàn xã hội. Công nghiệp hóa - hiện đại hóa đóng một vai trò chủ đạo trong quá trình
tiến lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta, quyết định trong việc xây dựng cơ sở tiền đề vật
chất cho chủ nghĩa xã hội. Từ thập niên 60 của thế kỷ XX, Đảng Cộng sản Việt Nam
đã đề ra đường lối và lấy đó làm nhiệm vụ trung tâm xuyên suốt thời kỳ quá độ lên
Chủ nghĩa xã hội. Đại hội lần thứ VIII, Đảng ta đã khẳng định: tiếp tục sự nghiệp
đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa vì mục tiêu dân giàu nước mạnh,
xã hội công bằng văn minh, vững bước đi lên Chủ nghĩa xã hội là nhiệm vụ hàng
đầu.
Do cơ bản từ một nước nông nghiệp nghèo và lạc hậu nên công nghiệp hóa -
hiện đại hóa ở nước ta hiện nay phải có: “những bước tuần tự và có những bước nhảy
vọt” mới có thể theo kịp trình độ phát triển của thế giới.
1.1. Thành tựu
Cho đến nay, Đảng và Nhà nước xác định, đất nước đang trong quá trình đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng Xã hội chủ nghĩa, nhằm tạo ra
cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội và góp phần nâng cao mức sống nhân
dân. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là điều kiện căn bản nhất để tạo ra tiến bộ kỹ
thuật, tiến bộ xã hội, thay đổi cơ cấu lao động chuyển từ lao động nông nghiệp sang
lao động công nghiệp, dịch vụ, tất cả vì mục tiêu: dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh. Thực tiễn quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã mang
lại nhiều thành tựu to lớn trong lĩnh vực kinh tế, tác động cả tích cực và tiêu cực đến
nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội:
1.1.1. Về khoa học công nghệ.
Tiềm lực Khoa học và công nghệ đã được tăng cường và phát triển. Đào tạo
được nguồn nhân lực quan trọng, có khả năng tiếp thu tương đối nhanh và làm chủ
được tri thức, công nghệ hiện đại trong một số ngành và lĩnh vực. Tỉ lệ chi ngân sách
nhà nước cho khoa học công nghệ đã đạt 2% đánh dấu mốc quan trọng trong quá
trình thực hiện chính sách đầu tư phát triển khoa học công nghệ của Đảng và Nhà
nước.
Cơ chế quản lí Khoa học và công nghệ từng bước được đổi mới. Phải kể đến hệ
thống quản lí nhà nước về khoa học công nghệ được tổ chức từ Trung ương đến địa
phương; Thực hiện Luật Khoa học và công nghệ, các chương trình đề tài, dự án khoa
học công nghệ; tổ chức việc cấp phát kinh phí đến nhà khoa học theo hướng giảm
bớt các khâu trung gian.
Trình độ nhận thức và ứng dụng Khoa học và công nghệ của nhân dân ngày càng
được nâng cao. Hoạt động khoa học công nghệ ngày càng được xã hội hóa trên phạm
vi cả nước.
lượng tăng trưởng chưa cao, năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh
thấp, các cân đối vĩ mô chưa thật sự vững chắc, hệ thống tài chính
non yếu và đang bộc lộ nhiều bất cập.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm:
• Tuy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế đạt được các thành công,
song chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt quá trình chuyển dịch cơ
cấu nền kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa (bao gồm
cả cơ cấu ngành, cơ cấu lao động) đã chừng lại” trong nhiều năm và
chậm có sự điều chỉnh phù hợp. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn được xem có vai trò cốt lõi trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nhưng phát triển ngành nông
nghiệp đang mất cân đối trên một số mặt, hạ tầng nông nghiệp, nông
thôn còn chậm phát triển.
- Sức cạnh tranh chưa cao:
• Nhìn chung chất lượng, hiệu quả, sức cạnh cạnh nền kinh tế yếu,
năng suất lao động còn có khoảng cách lớn so với nhiều nước và
chậm được cải thiện (kém 2-15 lần so với các nước trong khu vực
ASEAN).
- Nguồn nhân lực chưa đáp ứng yên cầu phát triển.
• Tỷ trọng lao động làm việc trong khu vực nông nghiệp tuy giảm
những vẫn còn ở mức cao so với nhiều nước trong khu vực. Tỷ trong
lao động qua đảo tạo còn thấp, lao động thiếu việc làm và không
việc làm còn nhiều. Chất lượng nguồn nhân lực vẫn còn chăm được
cải thiện chưa đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước. Nhiều nguồn
lực xã hội đã được dành để ưu tiên cho phát triển nguồn nhân lực:
song kết quả đạt được trong thời gian qua còn chưa tương xứng.
- Hệ thống hạ tầng thiếu và yếu.
• Năng lực hạ tầng giao thông chưa đồng bộ và còn lạc hậu so với thế
giới, sự kết nối giao thông vận tải đường bộ với các hệ thống giao
thông khác còn rất thấp. Về hạ tầng năng lượng, công tác thăm do,
tìm kiếm, đánh giá tài nguyên năng lượng chưa được đầu tư đầy đủ.
Hạ tầng một số đô thị còn kém chất lượng, quá tải, vận tải công cộng
chưa đáp ứng kịp nhu cầu. Hệ thống giao thông kết nối giữa các đô
thị lớn với các đầu moi giao thống liên vùng và quốc tế còn thiếu.
Hạ tầng giáo dục, đào tạo và y tế còn hạn chế cả về số lượng và chất
lượng. Cơ sở hạ tầng nông thôn phát trên chưa đồng đều.
C. TỔNG KẾT
Tóm lại nếu tận dụng tốt cơ hội và vượt qua được các thách thức, Việt Nam
sẽ có khả năng thu hẹp khoảng cách phát triển với các nước tiên tiến hơn, và sớm
thực hiện được mục tiêu trở thành các nước công nghiệp hóa theo hướng hiện đại.
Trong trường hợp ngược lại, khoảng cách phát triển với các nước đi trước sẽ tiếp tục
gia tăng.
Do vậy Việt Nam cần thực hiện một chương trình nghị sự kép: một là tiếp
tục giải quyết những vấn đề liên quan đến kinh tế, xã hội và môi trường còn tồn
đọng từ giai đoạn tăng trưởng trước đây, hai là nhanh chóng tận dụng những cơ hội
và vượt lên những thách thức mới xuất hiện liên quan đến cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ tư đang tăng tốc trên phạm vi toàn cầu. Nội dung của kế hoạch tái cơ
cấu nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng cần phải bao gồm những
nội dung liên quan đến cả hai nhóm này.