You are on page 1of 20

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

TIỂU LUẬN KINH TẾ CHÍNH TRỊ

Đề tài: Công nghiệp hóa - hiện đại hóa ở Việt Nam


trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0

Sinh viên thực hiện: Hà Việt Cường


MSV: 11217223
Lớp: Marketing 63C
Hướng dẫn: Cô Mai Lan Hương

Hà Nội – 2021
Nội dung
Lời mở đầu.......................................................................................................................................3
I. LÝ THUYẾT................................................................................................................................1
1. Khái niệm..............................................................................................................................1
2. Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 trên thế giới....................................................................1
2.1 Các cuộc cách mạng công nghiệp trong lịch sử.................................................................1
2.2. Một số đặc trưng của Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư......................................2
3. Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 ở Việt Nam trong bối cảnh công nghiệp hóa hiện đại
hóa đất nước................................................................................................................................4
3.1. Công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa ở Việt Nam trong bối cảnh Cách mạng công
nghiệp 4.0................................................................................................................................4
3.2 Các tác động của cách mạng 4.0 tới một số lĩnh vực ở Việt Nam trong bối cảnh công
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước..........................................................................................7
3.3 Đẩy mạnh công nghiệp hoá – hiện đại hoá cho đất nước...............................................10
II. SINH VIÊN TRONG CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ 4.......................................11
1. Trong học tập......................................................................................................................11
2. Trong đời sống sinh viên.....................................................................................................14
Kết luận..........................................................................................................................................15
Các tài liệu tham khảo...................................................................................................................16
Lời mở đầu
Xuất phát điểm nền kinh tế nước ta là một nền nông nghiệp lúa nước lâu đời
và lạc hậu, không chỉ vậy trải qua bao thăng trầm lịch sử thì nước ta đã phải gánh
chịu rất nhiều cuộc chiến tranh xâm lược của các đế quốc, thiên tai, ...Đến tận mãi
sau Cách Mạng Tháng 8 miền Bắc mới giành lại được chính quyền. Đứng trước
muôn vàn khó khăn bởi giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm, Đảng và Chính phủ đã
lãnh đạo các tầng lớp xã hội bắt tay ngay vào giải quyết những khó khăn cấp bách
để tăng cường thực lực cho cách mạng. Nền kinh tế từ tàn dư của thực dân, phong
kiến để lại đã được chuyển sang phát triển kinh tế dân chủ, độc lập, phục vụ kháng
chiến và kiến quốc. Cùng với nông nghiệp, công nghiệp và thủ công nghiệp cũng
được Đảng, Chính phủ định hướng phát triển để phục vụ kháng chiến (phát triển
công nghiệp quốc phòng) và tiêu dùng (sản xuất hàng hóa).
Nhìn lại chặng đường phát triển đất nước 75 năm qua, đặc biệt là những
thành tựu trong giai đoạn đổi mới, tại lễ kỷ niệm 90 năm ngày thành lập Đảng
Cộng sản Việt Nam (3/2/1930-3/2/2020), Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Nguyễn Phú
Trọng đã khẳng định: “Chưa bao giờ nước ta có được cơ đồ, tiềm lực, vị thế như
ngày nay. Công cuộc đổi mới đã đưa Việt Nam từ một nước nghèo, kết cấu hạ tầng
kinh tế lạc hậu, trình độ thấp, trở thành một nước đang phát triển có mức thu nhập
trung bình trên thế giới; đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân được cải thiện;
chính trị, xã hội ổn định; quốc phòng, an ninh, độc lập, chủ quyền được giữ vững;
vị thế và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế ngày càng được nâng cao. Đặc
biệt trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong thời đại cách mạng công
nghiệp 4.0 thì chúng ta ngày càng nâng cao sức mạng mỗi cá nhân,toàn Đảng, toàn
dân, đặc là giới tri thức như sinh viên phải phát huy hết sức mạnh tiềm lực sánh vai
với các cường quốc.
Như vậy, công nghiệp hóa, hiện đại hóa là một trong những nhiệm vụ quan
trọng hàng đầu vì nó đưa cả nền sản xuất vật chất và đời sống văn hóa – xã hội của
đất nước lên trình độ mới. Đối với sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, công
nghiệp hóa có vai trò tạo điều kiện làm tiền đề vật chất – kỹ thuật, công nghiệp hóa
có nội dung, bước đi cụ thể, phù hợp. Đối với Việt Nam khi chính thức bước vào
thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Đảng chủ trương tiến hành công nghiệp hóa Xã
hội chủ nghĩa và từ cuối thế kỉ XX đến nay quá trình này được xác định đầy đủ là
công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đó là một quá trình kinh tế, kĩ thuật – công nghệ và
kinh tế - xã hội toàn diện sâu rộng nhằm chuyển đổi nền sản xuất và xã hội Việt
Nam từ trình độ nông nghiệp lạc hậu lên trình độ công nghiệp tiên tiến, hiện đại và
văn minh. Trên cơ sở tổng kết công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa từ đầu thập
kỉ 90 của thế kỉ XX đến nay bám sát bối cảnh, yêu cầu, nhiệm vụ mới. Nhận thấy
sự cấp thiết và thực tế của vấn đề nên em đã quyết định chọn đề tài “ Công nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ tư”
nhằm nâng cao kiến thức và trình độ hiểu biết để theo kịp thời đại và góp phần
phát triển đất nước.
I. LÝ THUYẾT
1. Khái niệm
Đảng ta xác định: “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi
căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế -
xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức
lao động cùng với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến, hiện đại dựa
trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học - công nghệ, tạo ra năng
suất lao động xã hội cao”.
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư được gọi là Công nghiệp 4.0. Công
nghiệp 4.0 tập trung vào công nghệ kỹ thuật số từ những thập kỷ gần đây lên một
cấp độ hoàn toàn mới với sự trợ giúp của kết nối thông qua Internet, truy cập dữ
liệu thời gian thực và giới thiệu các hệ thống vật lý không gian mạng. Công nghiệp
4.0 cung cấp một cách tiếp cận liên kết và toàn diện hơn cho sản xuất. Nó kết nối
vật lý với kỹ thuật số và cho phép cộng tác và truy cập tốt hơn giữa các bộ phận,
đối tác, nhà cung cấp, sản phẩm và con người. Công nghiệp 4.0 trao quyền cho các
chủ doanh nghiệp kiểm soát và hiểu rõ hơn mọi khía cạnh hoạt động của họ và cho
phép họ tận dụng dữ liệu tức thời để tăng năng suất, cải thiện quy trình và thúc đẩy
tăng trưởng
2. Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 trên thế giới
2.1 Các cuộc cách mạng công nghiệp trong lịch sử
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất bắt đầu vào khoảng năm 1784.
Đặc trưng của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất này là việc sử dụng năng
lượng nước, hơi nước và cơ giới hóa sản xuất. Cuộc cách mạng công nghiệp này
được đánh dấu bởi dấu mốc quan trọng là việc James Watt phát minh ra động cơ
hơi nước năm 1784. Phát minh vĩ đại này đã châm ngòi cho sự bùng nổ của công
nghiệp thế kỷ 19 lan rộng từ Anh đến châu Âu và Hoa Kỳ.
Cuộc cách mạng công nghiệp đầu tiên đã mở ra một kỷ nguyên mới trong
lịch sử nhân loại – kỷ nguyên sản xuất cơ khí, cơ giới hóa. Cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ nhất đã thay thế hệ thống kỹ thuật cũ có tính truyền thống của thời
đại nông nghiệp (kéo dài 17 thế kỷ), chủ yếu dựa vào gỗ, sức mạnh cơ bắp (lao
động thủ công), sức nước, sức gió và sức kéo động vật bằng một hệ thống kỹ thuật
mới với nguồn động lực là máy hơi nước và nguồn nguyên, nhiên vật liệu và năng
lượng mới là sắt và than đá. Nó khiến lực lượng sản xuất được thúc đẩy phát triển
mạnh mẽ, tạo nên tình thế phát triển vượt bậc của nền công nghiệp và nền kinh tế.

1
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 2 diễn ra từ những năm 1870 đến khi
chiến tranh thế giới thứ nhất nổ ra. Thời gian này gắn liền với sự phát triển của các
cường quốc công nghiệp như nước Anh, Đức và Hoa Kỳ. Cuộc cách mạng này là
một cuộc cách mạng về khoa học và kỹ thuật, chuyển sang sản xuất trên cơ sở điện
cơ khí và giai đoạn tự động hóa cục bộ, sử dụng năng lượng điện và sản xuất ra
dây chuyên sản xuất hàng loạt quy mô lớn. Cuộc cách mạng được đánh dấu bằng
những thành tựu to lớn: Ô tô, máy bay, đèn sợi đốt, điện thoại, tua bin hơi,… Bên
cạnh đó còn có sự phát triển của các ngành vận tải, sản xuất thép, điên, hóa học và
đặc biệt nhất là sản xuất và tiêu dùng. Cuộc cách mạng 2.0 này đã tạo dựng tiền đề
và cơ sở để nền công nghiệp ngày càng phát triển hơn. Biến khoa học thành một
ngành khoa học đặc biệt.

Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 3 (hay còn được gọi cách mạng kỹ
thuật số), kỷ nguyên công nghệ thông tin, diễn ra từ những năm 1950 đến cuối
những năm 1970, với sự áp dụng phổ biến máy tính kỹ thuật số và lưu giữ hồ sơ kỹ
thuật số còn áp dụng đến này nay. Ngẫu nhiên, thuật ngữ này cũng dùng đề cập
đến những thay đổi sâu rộng do công nghệ điện toán và truyền thông kỹ thuật số
mang lại trong và sau nửa sau của thế kỷ 20. Tương tự như cuộc cách mạng nông
nghiệp  và cuộc cách mạng công nghiệp, cuộc Cách mạng Kỹ thuật số đánh dấu sự
khởi đầu của  kỷ nguyên thông tin. Những đổi mới công nghệ này đã làm thay đổi
các kỹ thuật sản xuất và kinh doanh truyền thống, tăng năng suất và động lực thúc
đẩy cho cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4.

2.2. Một số đặc trưng của Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư
a. Kết hợp giữa các hệ thống ảo và thực thể

Cuộc cách mạng công nghệ đang diễn ra, còn được nhiều chuyên gia gọi là
“Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư”, đã bắt đầu từ những năm 2000, đặc
trưng bởi sự hợp nhất, không có ranh giới giữa các lĩnh vực công nghệ, vật lý, kỹ
thuật số và sinh học. Đây là xu hướng kết hợp giữa các hệ thống ảo và thực thể,
vạn vật kết nối Internet (IoT) và các hệ thống kết nối Internet (IoS).

Cuộc cách mạng công nghệ lần thứ tư này đang làm thay đổi cách thức sản
xuất, chế tạo. Trong các “nhà máy thông minh”, các máy móc được kết nối Internet
và liên kết với nhau qua một hệ thống có thể tự hình dung toàn bộ quy trình sản
xuất rồi đưa ra quyết định sẽ thay thế dần các dây chuyền sản xuất trước đây. Nhờ
khả năng kết nối của hàng tỷ người trên trên thế giới thông qua các thiết bị di động
và khả năng tiếp cận được với  cơ sở dữ liệu lớn, những tính năng xử lý thông tin
sẽ được nhân lên bởi những đột phá công nghệ trong các lĩnh vực như trí tuệ nhân
tạo, công nghệ người máy, Internet kết nối vạn vật, xe tự lái, công nghệ in 3 chiều,

2
công nghệ nano, công nghệ sinh học, khoa học vật liệu, lưu trữ năng lượng và tính
toán lượng tử.

b. Quy mô và tốc độ phát triển - Chưa có tiền lệ trong lịch sử nhân loại

Tốc độ phát triển của những đột phá trong cách mạng công nghiệp lần thứ tư
này là không có tiền lệ trong lịch sử. Nếu như các cuộc cách mạng công nghiệp
trước đây diễn ra với tốc độ theo cấp số cộng (hay tuyến tính) thì tốc độ phát
triển của cách mạng công nghiệp lần thứ tư này là theo cấp số nhân. Thời gian từ
khi các ý tưởng về công nghệ và đổi mới sáng tạo được phôi thai, hiện thực hóa
các ý tưởng đó trong các phòng thí nghiệm vàthương mại hóa ở qui mô lớn các sản
phẩm và qui trình mới được tạo ra trên phạm vi toàn cầu được rút ngắn đáng
kể.Những đột phá công nghệ diễn ra trong nhiều lĩnh vực như kể trên với tốc độ rất
nhanh và tương tác thúc đẩy nhauđang tạo ra một thế giới được số hóa, tự động
hóa và ngày càng trở nên hiệu quả và thông minh hơn.

c. Những thành tựu mà cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã đạt được

Cách mạng công nghiệp thứ nhất sử dụng năng lượng nước và hơi nước để
cơ giới hóa sản xuất. Cuộc cách mạng lần thứ hai diễn ra nhờ ứng dụng điện năng
để sản xuất hàng loạt. Cuộc cách mạng lần thứ ba sử dụng điện tử và công nghệ
thông tin để tự động hóa sản xuất. Hiện tại, cuộc cách mạng lần thứ tư là sự kết
hợp các công nghệ lại với nhau, làm mờ ranh giới giữa vật lý, kỹ thuật số và sinh
học.

Cách mạng công nghiệp 4.0 chủ yếu diễn ra trên 3 lĩnh vực chính, gồm:
Công nghệ sinh học, kỹ thuật số và vật lý. Và yếu tố cốt lõi của kỹ thuật số trong
cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ là trí tuệ nhân tạo (AI); vạn vật kết nối (IoT) và dữ
liệu lớn (Big Data). Trên lĩnh vực công nghệ sinh học, cách mạng công nghiệp 4.0
tập trung vào nghiên cứu để tạo ra những bước nhảy vọt trong nông nghiệp, thủy
sản, y dược, chế biến thực phẩm, bảo vệ môi trường, năng lượng tái tạo, hóa học và
vật liệu. Trong lĩnh vực vật lý, đó là các dây chuyền với robot thế hệ mới, máy in
3D, xe tự lái, các vật liệu mới, công nghệ nano...
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đưa đến những hệ thống sản xuất với các
máy móc, thiết bị thông minh, dây chuyền sản xuất thông minh, hệ thống quản trị
thông minh; tạo ra nền công nghiệp thông minh, nền nông nghiệp thông minh, dịch
vụ thông minh, hệ thống kết cấu hạ tầng điện, giao thông, cấp, thoát nước thông
minh, các phương tiện vận tải thông minh, hệ thống thương mại, dịch vụ thông
minh, tiêu dùng thông minh. Nền kinh tế thật sự là nền kinh tế tri thức - thông

3
minh. Tri thức, thành tựu khoa học - công nghệ, các ý tưởng đổi mới, sáng tạo trở
thành động lực chính cho sự tăng trưởng, phát triển kinh tế.
d. Những cơ hội và thách thức
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư tạo ra những thách thức lớn đối với nhiều
quốc gia, nhiều đối tượng xã hội, trên nhiều lĩnh vực. Các thành tựu khoa học -
công nghệ trong Cách mạng công nghiệp lần thứ tư làm cho tài nguyên thiên nhiên,
lao động phổ thông giá rẻ ngày càng mất lợi thế. Sự chênh lệch về trình độ phát
triển, khoảng cách giàu nghèo giữa các quốc gia trên thế giới có xu hướng mở rộng
thêm. Nguy cơ thất nghiệp đối với những lao động phổ thông, không được đào tạo
làm cho sự phân hóa giàu nghèo, sự chênh lệch về thu nhập và mức sống giữa các
tầng lớp xã hội trong một nước cũng có xu hướng ngày càng tăng, làm phát sinh
nhiều vấn đề xã hội phức tạp, tiềm ẩn nguy cơ mất ổn định xã hội.

Cách mạng công nghiệp lần thứ tư làm xuất hiện nhiều vấn đề mới, tác động
tới từng cá nhân, tới chính trị, an ninh của các quốc gia và trên quy mô toàn cầu.
Một khối lượng thông tin khổng lồ, đa dạng, đa chiều, nhiều quan điểm, khuynh
hướng tư tưởng khác nhau được đưa tới từng cá nhân ở mọi lúc, mọi nơi. Đồng
thời, bối cảnh mới cũng làm xuất hiện nhiều hình thức tội phạm mới, sử dụng công
nghệ cao để trốn, lậu thuế, lừa đảo, chiếm đoạt tài sản của người khác, những hình
thức trước kia chưa từng có. Những tiến bộ khoa học - công nghệ được ứng dụng
trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, tạo ra những vũ khí, khí tài, phương tiện
chiến tranh mới hiện đại hơn, nguy hiểm hơn... gây ra những hậu quả to lớn không
thể lường hết.

Song song với đó, cách mạng công nghiệp lần thứ tư tạo cơ hội phát triển
cho mọi quốc gia, nhất là các nước đang phát triển, khi biết tận dụng và tận dụng
được những thành tựu khoa học - công nghệ mới, có thể “đi tắt, đón đầu”; đồng
thời cũng có thể làm cho các nước đang và kém phát triển sẽ tụt hậu ngày càng xa
hơn nếu không tận dụng được cơ hội này. Sự cạnh tranh giữa các nước trên thế giới
gay gắt, quyết liệt hơn; tương quan sức mạnh giữa các nước, các khu vực sẽ có
những thay đổi, đảo lộn. Bởi vậy, hiện nay, các nước đều xem xét lại, điều chỉnh
chiến lược phát triển của mình. Một số nước đã xây dựng các chiến lược phát triển
mới

4
3. Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 ở Việt Nam trong bối cảnh công nghiệp
hóa hiện đại hóa đất nước
3.1. Công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa ở Việt Nam trong bối cảnh
Cách mạng công nghiệp 4.0
Sau hơn 30 năm thực hiện công cuộc đổi mới, đất nước đã có sự phát triển
vượt bậc, đạt được những thành tựu to lớn, từ một nước nghèo, kém phát triển đã
trở thành nước đang phát triển có thu nhập trung bình thấp. Trong 30 năm, tốc độ
tăng trưởng kinh tế luôn ở mức cao, trung bình 6% -7% năm. Quy mô, trình độ
công nghệ chung của nền kinh tế, của các ngành công nghiệp, nông nghiệp, dịch
vụ, của hệ thống kết cấu hạ tầng đều tăng lên; cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực.
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ngày càng hoàn thiện, phù hợp
với yêu cầu của nền kinh tế thị trường hiện đại, hội nhập quốc tế. Việt Nam đã thu
hút được những nguồn vốn lớn từ trong và ngoài nước, tiếp thu được nhiều thành
tựu khoa học - công nghệ của thế giới. Các ngành kinh tế của đất nước, công
nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ đều phát triển cả về quy mô và trình độ khoa học -
công nghệ. Việt Nam vẫn đang trong thời kỳ “dân số vàng”, có nền giáo dục phát
triển từ nhiều năm qua, đã phổ cập trung học cơ sở, đang hướng tới phổ cập trung
học phổ thông; có đội ngũ trí thức, cán bộ khoa học đông đảo, được đào tạo từ
nhiều nguồn, trong đó có những nhà khoa học, chuyên gia có trình độ cao ở trong
nước và người Việt Nam ở nước ngoài.
Hiện nay, Cách mạng công nghiệp 4.0 đã và đang tác động mạnh mẽ đối với
mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó có mục tiêu phát triển bền vững ở Việt
Nam. Để chủ động đón nhận cơ hội và thách thức của Cách mạng công nghiệp 4.0
đến quá trình phát triển nhanh và bền vững. Việt Nam đã và sẽ kiên trì thực hiện
quan điểm cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất
lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế; giải quyết
hài hòa giữa mục tiêu trước mắt và mục tiêu lâu dài, thực hiện công bằng xã hội,
bảo đảm an sinh, phúc lợi xã hội, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần cho người dân.
Trong bối cảnh quy mô của nền kinh tế và các nguồn lực còn hạn chế, Chính
phủ vẫn dành ưu tiên cho việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và tăng cường
tiềm lực khoa học - công nghệ như là một trong ba đột phá chiến lược. Đối với
nhóm người có thu nhập thấp trong xã hội, Chính phủ quan tâm thực hiện đồng bộ
nhiều chính sách, giải pháp tạo việc làm, thu nhập thông qua đào tạo nghề và hỗ
trợ tín dụng; chú trọng dạy nghề cho thanh niên nông thôn, nông dân, người thuộc
hộ nghèo, cận nghèo, người khuyết tật, người dân tộc thiểu số và lao động nữ.
Bên cạnh các chương trình quốc gia về nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ để nâng cao tiềm lực, trình độ khoa học - công nghệ trong nước phục vụ

5
phát triển, Chính phủ cũng dành nguồn lực đầu tư cho các chương trình hỗ trợ ứng
dụng tiến bộ khoa học và công nghệ phục vụ nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng
xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Chính sách tăng trưởng xanh cũng được chú
trọng hơn thông qua các biện pháp siết chặt giám sát, kiểm soát các nguồn gây ô
nhiễm môi trường từ hoạt động sản xuất công nghiệp.
Cách mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra với tốc độ nhanh theo cấp số nhân
và tác động mạnh đến Việt Nam, cả thuận lợi cũng như bất lợi.

3.1.1. Cơ hội

  Cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 đã mở ra những cơ hội có thể tranh thủ để
thúc đẩy sự phát triển của của Việt Nam. Cụ thể là:
- Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 có thể tạo ra lợi thế của những nước đi
sau như Việt Nam so với các nước phát triển do không bị hạn chế bởi quy mô cồng
kềnh, quán tính lớn; tạo điều kiện cho Việt Nam bứt phá nhanh chóng, vượt qua
các quốc gia khác cho dù xuất phát sau;
- Việc ứng dụng những công nghệ mới cho phép thúc đẩy năng suất lao động và
tạo khả năng nâng cao mức thu nhập và cải thiện chất lượng cuộc sống cho người
dân;
- Khả năng biến đổi các hệ thống sản xuất, quản lý và quản trị cho doanh nghiệp
trong nước;
- Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, những phát triển về công nghệ có thể rút
ngắn (cũng có thể gia tăng) khoảng cách chênh lệch về tiềm lực của các thế lực các
quốc gia khác nhau.
3.1.2. Thách thức 
Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 cũng đặt ra nhiều thách thức đối với
Việt Nam, cụ thể là:
- Thách thức trong việc phải có nhận thức đầy đủ về bản chất, tác động của cuộc
Cách mạng công nghiệp 4.0 và khả năng tư duy, quản lý điều phối tích hợp các yếu
tố công nghệ, phi công nghệ, giữa thực và ảo, giữa con người và máy móc;
- Để gia nhập vào xu thế Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 đòi hỏi phải có sự phát
triển dựa trên tích lũy nền tảng lâu dài của nhiều lĩnh vực nghiên cứu cơ bản định
hướng trong lĩnh vực KH&CN đặc biệt là vật lý, sinh học, khoa học máy tính và trí
tuệ nhân tạo, các lĩnh vực công nghệ mới, nghiên cứu các công nghệ mang tính đột
phá;

6
- Nghiên cứu và phát triển trở thành chìa khóa quan trọng quyết định sự phát triển
kinh tế - xã hội;cần gắn kết chặt chẽ hơn nữa nghiên cứu khoa học và sản xuất;
- Gia tăng bức xúc xã hội do sự thâm nhập của các công nghệ kỹ thuật số và các
động lực của việc chia sẻ thông tin tiêu biểu của truyền thông xã hội;
- Đặt ra những vấn đề lớn về giải quyết việc làm, ô nhiễm môi trường, đạo đức xã
hội, rủi ro công nghệ;
- Thêm vào đó, cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 diễn ra với tốc độ vô cùng
nhanh chắc chắn sẽ đặt Việt Nam trước nguy cơ tụt hậu hơn nữa trong phát triển so
với thế giới và rơi vào thế bị động trong đối phó với những mặt trái của cuộc cách
mạng này.
Qua các ngành các lĩnh vực cụ thể thì ta lại thấy được có các cơ hội và thách thức
riêng của từng ngành, thông qua phần tiếp theo sẽ đi cụ thể một số lĩnh vực
3.2 Các tác động của cách mạng 4.0 tới một số lĩnh vực ở Việt Nam trong bối
cảnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước
3.2.1 Tác động tới ngành giáo dục
Trước những đòi hỏi của thị trường lao động ngày càng cao để phù hợp với
môi trường sản xuất mới, các hoạt động đào tạo của các cơ sở đào tạo càng phải
được gắn kết với doanh nghiệp nhằm rút ngắn khoảng cách giữa đào tạo, nghiên
cứu và triển khai. Như vậy, có thể thấy sự tác động của cuộc cách mạng 4.0 tới
giáo dục là rất lớn, vừa tạo ra cơ hội nhưng cũng đặt ra những thách thức ngày
càng nhiều hơn cho các cơ sở giáo dục. Cơ hội và thách thức đối với các cơ sở giáo
dục trước sự tác động của cuộc cách mạng 4.0 luôn có sự đan xen lẫn nhau. Cụ thể
là:
Thứ nhất, tạo ra nhu cầu đào tạo cao cho các cơ sở giáo dục. Trong cuộc
cách mạng 4.0, hệ thống giáo dục nghề nghiệp sẽ bị tác động rất mạnh và toàn
diện, danh mục nghề đào tạo sẽ phải điều chỉnh, cập nhật liên tục vì các ranh giới
giữa các lĩnh vực rất mỏng manh. Thị trường lao động trong nước cũng như quốc
tế sẽ có sự phân hóa mạnh mẽ giữa nhóm lao động có trình độ thấp và nhóm lao
động có trình độ cao. Cách mạng công nghiệp 4.0 không chỉ tạo ra cơ hội đào tạo
những người mới chưa qua đào tạo, còn đòi hỏi ngay cả những người đã đi làm, từ
công nhân đến kỹ sư đều phải thay đổi, cập nhật về kiến thức, kỹ năng ở mức độ
cao hơn.
Thứ hai, làm thay đổi mọi hoạt động trong các cơ sở đào tạo. Để đáp ứng đủ
nhân lực cho nền kinh tế sáng tạo, đòi hỏi phải thay đổi các hoạt động đào tạo, nhất
là ngành nghề đào tạo, hình thức và phương pháp đào tạo với sự ứng dụng mạnh
7
mẽ của công nghệ thông tin. Với sự vận dụng những thành tựu của cách mạng 4.0
thì người học ở bất cứ đâu đều có thể truy cập vào thư viện của nhà trường để tự
học, tự nghiên cứu. Chúng ta sẽ có những mô hình giảng dạy mới như đào tạo trực
tuyến không cần lớp học, không cần giáo viên đứng lớp, người học sẽ được hướng
dẫn học qua mạng. Khi đó, kiến thức không thể bó hẹp và độc quyền bởi một
người hay trong một phạm vi tổ chức. Người học có nhiều cơ hội để tiếp cận, tích
lũy, chắt lọc cái mới, cái hay, có nhiều cơ hội để trở thành một công dân toàn cầu -
người lao động tương lai có khả năng làm việc trong môi trường sáng tạo và có
tính cạnh tranh.
Tại các cơ sở giáo dục, tất cả các dữ liệu của người học từ mã số, điểm số, thông
tin cá nhân... đều đã được số hóa tại một nơi lưu trữ. Trong nhiều trường hợp,
người dạy chỉ cần “vứt” tài liệu lên “mây” (Cloud), tất cả mọi người tranh luận trên
“mây” mà vẫn đảm bảo được sự riêng tư, hiệu quả và tính đồng bộ. Trước thực tế
này, nếu các trường không thay đổi thì sẽ không có người học. Doanh nghiệp nói
riêng và thị trường nói chung có nhu cầu như thế nào, thì người học sẽ càng hướng
tới tìm học những nơi đáp ứng được nhu cầu đó.
3.2.3 Tác động trong lĩnh vực y tế
Đây là những ví dụ điển hình cho thấy vai trò to lớn của cuộc cách mạng
công nghệ 4.0 đối với ngành y tế: Phân tích dữ liệu hồ sơ bệnh án giúp quá trình
chẩn đoán, điều trị diễn ra nhanh chóng và chính xác. Các thiết bị theo dõi sức
khỏe giúp phát hiện bệnh nhanh hơn. Các ca phẫu thuật được tiến hành dễ dàng và
chính xác cao bởi sự trợ giúp của robot phẫu thuật. Hệ thống quản lý bệnh viện
thông minh giúp công tác khám, chữa bệnh và quản lý trở nên nhanh – gọn – chính
xác, giảm thời gian thủ tục hành chính, nâng cao năng suất của bệnh viện
Một số ứng dụng của công nghệ nhân tạo AI trong ngành y tế: Hỗ trợ chẩn đoán
hình ảnh bệnh lý với hệ thống CAD giúp việc phát hiện chẩn đoán nhanh chóng và
dễ dàng hơn.Hỗ trợ phân tích, kiểm tra xét nghiệm.Robot hỗ trợ các ca phẫu thuật
đạt độ chính xác cao.Hỗ trợ nghiên cứu phương pháp điều trị ung thư mới
nhất.Phân tích dữ liệu điều trị để lựa chọn ra các loại thuốc phù hợp trong điều trị
bệnh.

Ứng dụng của công nghệ nano trong y học rất quan trọng trong việc điều trị bệnh
với những lợi ích như: Xác định và chẩn đoán bệnh nhanh và chính xác. Xác định
chính xác vị trí khối u, bất kể là khối u nhỏ giúp ngăn ngừa sự xâm lấn, di căn. Tạo
ra các dụng cụ cụ, kỹ thuật điều trị mới.Đưa thuốc vào tận tế bào gây bệnh nhanh
8
chóng và chính xác. Không ảnh hưởng đến mô và tế bào khỏe mạnh. Khử khuẩn và
chống nhiễm trùng.Chỉnh sửa gen và tế bào bị bệnh mà không ảnh hưởng đến các
tế bào lành xung quanh.

3.2.4 Tác động trong lĩnh vực kinh tế

Trong lĩnh vực kinh tế, sự thay đổi đáng kể về tầm quan trọng của các nguồn
lực đang vẽ lại bản đồ kinh tế thế giới có lợi cho các nền kinh tế ‘thâm dụng” công
nghệ gắn với cuộc cách mạng số (cốt lõi của CMCN 4.0), và làm giảm vị thế của
các nền kinh tế ‘thâm dụng” tài nguyên khoáng sản hay ‘thâm dụng” lao động. Do
vậy các quốc gia thuộc hai nhóm sau phải tái cơ cấu nền kinh tế gắn với chuyển
đổi mô hình tăng trưởng để không bị bỏ lại phía sau trong cuộc chạy đua toàn cầu.
Bản đồ doanh nghiệp cũng đang được vẽ lại với sự gia tăng mạnh vai trò của các
doanh nghiệp công nghệ hoạt động chủ yếu trên không gian số: nếu vào năm 2006,
trong 6 tập đoàn có vốn hoá lớn nhất thế giới thì chỉ có 1 tập đoàn công nghệ
(Microsoft) thì đến đầu năm 2018, cả 7 tập đoàn có vốn hoá lớn nhất thế giới đều
là các công ty công nghệ đang dẫn dắt cuộc cách mạng số và là chủ nhân của các
nền tảng (platforms) giúp các tập đoàn này nắm trong tay những nguồn tài nguyên
số khổng lồ và vẫn tiếp tục tăng nhanh chóng

3.2.5 Tác động tới ngành tài chính - ngân hàng

Cho đến nay, tài chính - ngân hàng là một trong những lĩnh vực có nhiều
thay đổi nhất khi thế giới bước vào kỷ nguyên số. Cách mạng công nghiệp 4.0
đang làm thay đổi hoàn toàn cách thức ngân hàng giao tiếp với khách hàng và kênh
phân phối sản phẩm dịch vụ. Trong khoảng mười năm trở lại đây, sự xuất hiện của
điện thoại thông minh (Smartphone) đã thay đổi hoàn toàn cách con người giao
tiếp và tương tác, kéo theo sự thay đổi trong kênh phân phối, mạng lưới bán hàng
và cách thiết kế sản phẩm dịch vụ của các ngân hàng. Kênh bán hàng qua Internet,
ngân hàng dựa trên điện thoại di động (mobilebanking, tablet banking), mạng
truyền thông xã hội (Social Media), phát triển ngân hàng kỹ thuật số, giao dịch
không giấy tờ có xu hướng phát triển mạnh. Ngày càng có nhiều khách hàng
chuyển sang sử dụng máy tính, máy tính bảng, điện thoại thông minh để tiến hành
các giao dịch với ngân hang một cách dễ dàng

9
3.2.6 Tác động tới khối ngành năng lượng

Nhóm ngành năng lượng cung cấp đầu vào cho nền kinh tế. Tuy nhiên, cuộc
Cách mạng công nghiệp 4.0 tác động có sự khác biệt giữa ngành dầu khí và điện,
vì dầu khí có thể xuất nhập khẩu được và do vậy chịu sự chi phối của giá thế giới,
trong khi đó điện năng cơ bản là không.

Ngành dầu khí của Việt Nam hiện nay đang chịu áp lực rất lớn, trước tiên
là do sự suy giảm tăng trưởng của Trung Quốc. Việc đầu tàu của kinh tế thế giới
“ngốn nhiều năng lượng và nguyên vật liệu” này chạy chậm lại ảnh hưởng mạnh
đến các ngành dầu khí và khai thác tài nguyên. Một nguyên nhân khác mang tính
căn bản và có tác động dài hạn hơn là do có những đột phá trong lĩnh vực năng
lượng (khai thác dầu đá phiến, sản xuất năng lượng tái tạo, ắc quy trữ điện) và vận
tải (ô tô điện với chi phí sản xuất và giá giảm nhanh, kinh tế chia sẻ như Grab…),
nhu cầu đối với dầu thô khó có thể tăng mạnh. Điều đó cho thấy những thách thức
mà Tập đoàn Dầu khí quốc gia phải đối mặt là mang tính dài hạn, đòi hỏi phải có
một quá trình tái cơ cấu mạnh mẽ.

Ngành điện có thể được hưởng lợi khá nhiều từ Cách mạng công nghiệp 4.0
nhờ những đột phá trong công nghệ năng lượng tái tạo, trước hết là công nghệ
năng lượng mặt trời đã tiến bộ rất nhiều ở một số nước tiên tiến như Mỹ, Đức…
với tiềm năng phổ biến nhanh trên toàn cầu nhờ giá sản xuất giảm đáng kể. Ở Việt
Nam những năm gần đây phát sinh nhiều vấn đề môi trường liên quan đến nhiệt
điện cũng như thủy điện. Với những đột phá trong công nghệ điện mặt trời cũng
như điện gió, ngành điện cần xem xét khả năng tận dụng các tiến bộ công nghệ để
đạt được cơ cấu phù hợp nhằm nắm bắt cơ hội tốt nhất để giảm giá đầu vào chiến
lược của nền kinh tế, đồng thời giảm thiểu tác động đến môi trường, cũng như gia
tăng sự công bằng xã hội. Cụ thể, Việt Nam đã dừng kế hoạch xây dựng các nhà
máy điện hạt nhân là một quyết định hết sức đúng đắn, phù hợp với xu hướng phát
triển công nghệ cũng như giảm dần phụ thuộc vào loại hình năng lượng này ở
nhiều nước trên thế giới. Với năng lượng mặt trời cũng như năng lượng gió đang
phát triển nhanh chóng, loại hình năng lượng này có thể sản xuất hiệu quả ở quy
mô nhỏ, thậm chí ở cấp hộ gia đình. Điều này hết sức có ý nghĩa đối với việc phát
triển ngành điện nói chung, đặc biệt là ở những vùng miền núi hoặc hải đảo - nơi
mạng lưới điện còn chưa bao phủ (hiện nay còn khoảng 2% tổng số hộ gia đình ở
10
Việt Nam chưa được kết nối với lưới điện quốc gia), qua đó giúp cải thiện đời
sống, nâng cao phúc lợi của nhóm người này, giúp họ không bị bỏ lại phía sau
trong quá trình tăng trưởng.

3.3 Đẩy mạnh công nghiệp hoá – hiện đại hoá cho đất nước
Đứng trước sự chuyển biến của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, Việt
Nam cần hành động nhanh chóng để có thể bắt kịp thời đại, rút ngắn khoảng cách
với thế giới, cụ thể:
Thứ nhất là đảm bảo thể chế không bị tụt lại trong cuộc chạy đua với công
nghệ để mở đường cho các công nghệ và phương thức sản xuất mới ( được các
chuyên gia gọi là nền kinh tế mới – new economy) đi vào cuộc sống.
Thứ hai là phải có cách thức thúc đẩy để đảm bảo kỹ năng không bị tụt lại
so với công nghệ. Nếu không sẽ dẫn tới những bất ổn xã hội do có một nhóm ít kĩ
năng sẽ bị tụt lại phía sau.
Thứ ba là không thể thúc đẩy công nghệ nếu như những vấn đề cơ cấu vẫn
còn tồn đọng và những cơ chế thij trường cơ bản chưa được xác lập.
Thứ tư là học tập kinh nghiệm ứng phó của các nước khác, đặc biệt là các
nước đi trước trong cách mạng công nghệ 4.0 là hết quan trọng, giúp Việt Nam có
thể tránh được những vấn đề mà nước đó gặp phải.

II. SINH VIÊN TRONG CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ 4
Trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, để nhanh chóng tận dụng
thành tựu, “đi tắt đón đầu” trong phát triển, yêu cầu đặt ra đối với trí thức Việt
Nam là: tích cực, tự giác nâng cao vai trò, giá trị, năng lực bản thân; phải không
ngừng học tập, tự giác nghiên cứu. Việc xây dựng và phát triển ngũ trí thức Việt
Nam là một phần quan trọng, không thể  thiếu  của  sự  phát triển các nguồn lực
của đất nước. Trong đó, yêu cầu đặt ra đối với phát triển trí thức Việt Nam là cần
phải xây dựng chiến lược, quy hoạch, giải pháp thích hợp và tập trung đủ các
nguồn lực cần thiết để xây dựng đội ngũ trí thức mạnh cả về số lượng và chất
lượng;  phát  huy  được  những  tiềm  lực  là tinh hoa  của đội ngũ trí thức Việt 
Nam; đảm bảo điều kiện để trí thức Việt Nam tiếp cận nhanh chóng với tri thức và
công nghệ mới nhất của thời đại, đặc biệt đối với sinh viên thì nhiệm vụ càng phải
được đặt lên hàng đầu

1. Trong học tập


Để có thể đương đầu với thách thức khi nước ta thực sự bước vào cuộc cách
mạng công nghiệp này, các bạn sinh viên phải chuẩn bị cho mình tri thức về công

11
nghệ thông tin và trình độ ngoại ngữ tốt, kỹ năng mềm thành thạo và kinh nghiệm
làm việc thực tế để mở ra cánh cửa bước vào sân chơi toàn cầu hóa.

Rèn luyện chuyên môn vững vàng

Trong thời đại hội nhập khi công nghệ thông tin ngày càng phát triển, các
doanh nghiệp cả trong và ngoài nước đều đánh giá cao những ứng viên không chỉ
“biết”, nghĩa là có bằng đại học với điểm số đẹp, mà còn có thể “làm”, nghĩa là có
kỹ năng thực hành vững vàng, có thể làm việc ngay trong môi trường thực tế.

Do đó, yêu cầu quan trọng đối với sinh viên là phải chủ động tích lũy kiến
thức chuyên ngành và trau dồi kỹ năng trong công việc: Trước tiên, tận dụng triệt
để những giờ học tập, thảo luận trên lớp. Tiếp đó là khai thác tối đa những cơ hội
trải nghiệm thực tế, thực tập và làm việc tại doanh nghiệp,... để hình dung được
môi trường làm việc, tự đánh giá được năng lực bản thân. Từ đó, có kế hoạch và
phương pháp học tập hiệu quả, chuẩn bị một hành trang đủ vững vàng cho hành
trình lập thân lập nghiệp sắp tới.

Khả năng ứng dụng những tiến bộ khoa học công nghệ vào thực tiễn

Trung tâm của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư là công nghệ thông
tin (CNTT) và Internet kết nối vạn vật (IoT), không chỉ giúp con người giao tiếp
với con người, mà còn là con người giao tiếp với máy, con người giao tiếp với đồ
vật và đồ vật giao tiếp với nhau.

Do đó, các quốc gia muốn tiến vào cuộc cách mạng công nghiệp này đòi hỏi
phải có một nguồn nhân lực chất lượng cao có khả năng ứng dụng những tiến bộ
khoa học công nghệ của cuộc cách mạng vào thực tiễn sản xuất để có thể đáp ứng
được yêu cầu phát triển đặt ra. 
Vì thế, ngay từ trên giảng đường đại học, sinh viên phải chủ động tích lũy tri
thức về công nghệ thông tin, chủ động cập nhật kịp thời và ứng dụng những tiến bộ
khoa học kỹ thuật mới nhất của thế giới vào cuộc sống thì chúng ta mới có cơ hội
cạnh tranh việc làm, mở ra cánh cửa để bước vào sân chơi toàn cầu hóa.
Ngoại ngữ tốt - mở rộng cơ hội nghề nghiệp

Trau dồi vốn ngoại ngữ là yêu cầu mang tính cần thiết. Khả năng sử dụng
ngoại ngữ sẽ tạo cơ hội cho chúng ta tiếp cận với các tin tức, sách báo, tài liệu

12
nước ngoài, giao tiếp được với bạn bè quốc tế nhằm giao lưu, học hỏi văn hóa của
các miền đất trên Thế giới và tiếp thu tri thức nhân loại. 
Giữa xu thế “đa quốc gia hóa” của các công ty, biết ít nhất một ngoại ngữ sẽ
giúp bạn nổi bật, dễ dàng nhận được công việc phù hợp với khả năng, trình độ bản
thân, việc tìm kiếm các thông tin tuyển dụng sẽ mở rộng nhiều vị trí hấp dẫn.
Tuy nhiên cần phải nhấn mạnh rằng học ngoại ngữ không đơn thuần chỉ là
biết từ vựng và hiệu quả, nghĩa là người học ngoại ngữ đồng thời phải học hỏi văn
hóa nước khác để có cách diễn đạt phù hợp. Một giảng viên tiếng Anh đã từng nói:
“Không thể dạy được ngoại ngữ nếu người đó không am hiểu về văn hóa nước họ”.
Cũng như vậy, việc học ngoại ngữ cũng cần gắn với mục đích đúng đắn nhất định,
đó là phục vụ học tập, làm việc, giao tiếp và giải trí lành mạnh.

Kỹ năng mềm thành thạo - lợi thế hòa nhập với môi trường làm việc

Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, kỹ năng mềm quyết định 75% thành công của
con người còn kỹ năng cứng (hay kiến thức, trình độ chuyên môn) chỉ chiếm 25%.
Chìa khóa dẫn đến thành công thực sự là bạn phải biết kết hợp cả hai kỹ năng này
một cách khéo léo.
Kỹ năng mềm bao gồm: giao tiếp, làm việc nhóm, chọn partner, kỹ năng
trình bày (thể hiện và vận dụng trí tuệ, công nghệ, bản lĩnh), quản lý thời gian…
Đặc biệt, là kỹ năng quản lý thời gian để giúp các bạn sinh viên không sa đà vào
mạng xã hội, giải trí mà làm việc thiếu hiệu quả, giảm năng suất. Trong quá tình
học tập sinh viên cần khai thác và phát triển tối đa khả năng tiềm ẩn của mình, tích
cực tham gia các chương trình ngoại khóa sôi nổi, các câu lạc bộ, các lớp học.
Ngoài ra, sinh viên cũng cần tham gia vào công tác xã hội để biết chia sẻ
năng lực và của cải với xã hội. Mối quan hệ là điều quan trọng, nó như một thư
viện lớn. Khi cần việc gì sẽ tìm đến ngăn thư viện đó và mở nó ra, sẽ tìm được
cách giải quyết khó khăn, thắc mắc của mình. Vì thế, xây dựng mối quan hệ từ thời
sinh viên bằng cách tham gia các hoạt động xã hội của câu lạc bộ hay hội nhóm...
là cách tích lũy cho mình những kiến thức, kinh nghiệm và quan trọng là những
mối quan hệ tốt đẹp.

Trau dồi kinh nghiệm làm việc thực tế


Doanh nghiệp thường yêu cầu tuyển dụng ứng viên có kinh nghiệm, chính vì
vậy nhiều sinh viên ra trường thường không đáp ứng được. Trái lại, nhiều sinh viên

13
mới ra trường nhưng đã có bản CV đẹp với kinh nghiệm khá “dày”, họ nhanh
chóng thích nghi với môi trường doanh nghiệp khi còn ở đại học. 

Theo đó, kỳ thực tập là một lợi thế rất lớn giúp sinh viên vượt qua các kỳ
tuyển dụng gắt gao cũng như không bị ngỡ ngàng khi bắt tay vào việc. Bởi kỳ thực
tập là thời điểm tốt nhất để sinh viên có thể học hỏi kinh nghiệm trong lĩnh vực mà
mình quan tâm. Về cơ bản, quá trình thực tập cũng gần giống như quá trình đào tạo
cho một nhân viên mới trong công ty
Như vậy, sinh viên cần chủ động cập nhật kịp thời những công nghệ, kỹ
năng mới. Ngoại ngữ cũng vô cùng quan trọng vì có ngoại ngữ mới có cơ hội tiếp
cận những tri thức tiên tiến của nước ngoài. Trang bị kỹ năng mềm cũng là một
yếu tố cốt lõi vì chính nó góp phần quyết định năng lực làm việc, hiệu quả công
việc. Chủ động, sáng tạo, nhiệt huyết và không ngừng học hỏi sẽ là những tố chất
mà một sinh viên trong thời đại 4.0 cần có để đáp ứng yêu cầu của thực tế
2. Trong đời sống sinh viên
2.1 Bài trừ tệ nạn xã hội :

Có thể thấy vấn đề về tệ nạn xã hội trong sinh viên và đặc biệt là nguyên
nhân dẫn đến tình trạng xã hội đó. Ta có thể thấy có rất nhiều nguyên nhân dẫn tới
tệ nạn xã hội trong sinh viên; từ yếu tố khách quan như từ nhà trường, gia đình, cơ
quan chức năng sở tại đến các yếu tố chủ quan xuất phát ngay từ chính sinh viên
cũng như hậu quả của nó rất khó lường. Đây là một trong những vấn đề cần quan
tâm hàng đầu nhằm hưởng ứng cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0
2.2 Là một người chủ động:
Được thể hiện trong tất cả các lĩnh vực trong đời sống của sinh viên, tính
chủ động, tự giác sẽ làm cho sinh viên Việt Nam đón đầu được các xu thế tất yếu
của thời đại. Chúng ta có thể tích cực tham gia các hoạt động ngoại khóa của
trường tổ chức. Việc tham gia các buổi event, ngoại khóa giúp chúng ta có thể học
được các kỹ năng cần thiết (kỹ năng cứng, kỹ năng mềm, kỹ năng giao tiếp, kỹ
năng thuyết trình,…), tham gia các buổi hướng nghiệp, ngày hội việc làm sẽ định
hướng cho chúng ta những yêu cầu của các doanh nghiệp xu hướng của thời đại.
Mỗi sinh viên cần phải chuẩn bị đầy đủ mọi yêu cầu ngay từ khi ngồi ghế nhà
trường.

14
Kết luận
Tóm lại, tận dụng tốt cơ hội và vượt qua được các thách thức đặt ra trong
thời kỳ Cách mạng công nghiệp lần thứ 4, Việt Nam sẽ có khả năng thu hẹp
khoảng cách phát triển với các nước tiên tiến trên thế giới hơn, và sớm thực hiện
được mục tiêu trở thành các nước công nghiệp hóa theo hướng hiện đại. Cách
mạng công nghiệp 4.0 đã và đang tác động mạnh mẽ đối với mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội, trong đó có mục tiêu phát triển bền vững ở Việt Nam. Để chủ động
đón nhận cơ hội và thách thức của Cách mạng công nghiệp 4.0 đến quá trình phát
triển nhanh và bền vững, Việt Nam đã và sẽ kiên trì thực hiện quan điểm cơ cấu lại
nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng
suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế, giải quyết hài hòa giữa mục tiêu
trước mắt và mục tiêu lâu dài, thực hiện công bằng xã hội, bảo đảm an sinh, phúc
lợi xã hội, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
cho người dân.
Dưới sự thay đổi vượt trội của khoa học công nghệ, Việt Nam phải thay đổi
liên tục và cập nhật để có thể bắt kịp, hòa nhập vào thời đại. Bên cạnh đó, tầng lớp
trẻ, đặc biệt là sinh viên, những chủ nhân tương lai của đất nước cũng phải sớm
nhận thức, sẵn sàng học hỏi, đổi mới, liên tục tìm tòi, cập nhật những tri thức mới
của nhân loại, không ngừng trau dồi và phát triển bản thân để đương đầu với thách
thức khi nước ta thực sự bước vào cuộc cách mạng này, mở ra cánh cửa để bước
vào sân chơi toàn cầu hoá.

15
Các tài liệu tham khảo
1, Giáo trình Kinh tế chính trị Mác - Lê Nin
2, Các Văn Bản của Đảng, Bộ Chính trị : Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày
27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia
cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư,
3, Văn kiện trình Đại hội XIII của Đảng
4, John Vũ (2016). Giáo dục trong thời đại tri thức. NXB Lao động.
5, Phan Chí Thành (2018). Cách mạng công nghiệp 4.0 - xu thế phát triển của
giáo dục trực tuyến. Tạp chí Giáo dục, số 421, tr 43-46; 
6, PGS.TS. Nguyễn Văn Thạo Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và những vấn đề
đặt ra với công nghiệp hóa theo hướng hiện đại ở nước ta. Tạp chí Cộng sản

7, TS. Nguyễn Thắng (2016). CMCN4: Một số đặc trưng, tác động và hàm ý chính
sách cho Việt Nam. Trang Ngoại giao Kinh tế trực tuyến, Bộ Ngoại giao Việt Nam

16

You might also like