Professional Documents
Culture Documents
Hướng dẫn
Mạch vòng:
Mạch vòng:
Hướng dẫn
Orbital 2s và 2 trong số các orbital p của mỗi nguyên tử carbon của ethylene tổ
hợp thành 3 orbital lai hóa sp2. Một orbital sp2 từ mỗi carbon xen phủ với nhau
tạo thành liên kết σ carbon-carbon; mỗi orbital sp2 còn lại xen phủ với orbital 1s
của nguyên tử hydrogen tạo thành các liên kết σ carbon-hydrogen. Orbital p còn
lại của các nguyên tử carbon vuông góc (trực giao) với các liên kết σ và xen phủ
với nhau tạo thành liên kết π carbon-carbon. Hệ quả là ethylene là phân tử phẳng.
Allene, CH2=CH=CH2
Các nguyên tử carbon đầu mạch của allene tương tự như trong ethylene: lai hóa
sp2 và 1 orbital p không lai hóa. Nguyên tử carbon trung tâm lai hóa sp và có 2
orbital p không lai hóa - chúng vuông góc với nhau. Một orbital sp2 từ mỗi nguyên
tử carbon đầu mạch xen phủ với 1 orbital sp từ nguyên tử carbon trung tâm, tạo
thành 2 liên kết σ carbon-carbon. Các orbital p của các nguyên tử carbon đầu
mạch xen phủ với 2 orbital p của nguyên tử carbon trung tâm, tạo thành 2 liên kết
π (các liên kết này trực giao với nhau). Phân tử tạo thành có dạng hình học của
một tứ diện kéo dài. Dạng hình học này gây ra tính quang hoạt trong một số allene
có nhóm thế.
Có 4 nguyên tử carbon lai hóa sp2, như ethylene. Có 2 orbital phân tử bị chiếm
biểu diễn 2 liên kết π (I và II ở trên). Sự xen phủ mở rộng trong orbital phân tử
có năng lượng thấp hơn (I) dẫn đến liên kết trung tâm từ C-2 đến C-3 có một phần
đặc tính của liên kết đôi (được thể hiện qua độ dài liên kết ngắn hơn liên kết σ
carbon-carbon “thông thường”, 0.146 nm so với 0.154 nm).
Nitromethane, CH3NO2
Nguyên tử nitrogen lai hóa sp2 và tạo thành 3 liên kết σ (1 liên kết carbon-nitrogen
và 2 liên kết nitrogen-oxygen) tương tự như mô hình của các nguyên tử carbon
trong ethylene. Orbital p còn lại xen phủ với các orbital p của mỗi nguyên tử
oxygen, tạo thành 2 orbital phân tử liên kết (I và II ở trên), mỗi orbital có 2
electron. Trong orbital phân tử có năng lượng thấp hơn (I), 2 electron này được
phân bố trên cả 3 nguyên tử, trong khi orbital phân tử có năng lượng cao hơn (II)
thì 2 electron chỉ định xứ trên các nguyên tử oxygen. Có thể được biểu diễn trực
quan bởi 2 dạng cấu trúc cộng hưởng cổ điển theo mô hình liên kết cộng hóa trị
(VB). Do các cấu trúc này cùng biểu diễn phân tử nên chúng được vẽ trong các
dấu ngoặc vuông:
Acrylonitrile, CH2=CH-C≡N
2 nguyên tử nitrogen trong hydrazine lai hóa sp3. 1 orbital sp3 từ mỗi nguyên tử
nitrogen xen phủ với nhau tạo thành liên kết σ nitrogen-nitrogen. 2 orbital sp3 từ
mỗi nguyên tử nitrogen xen phủ với orbital 1s từ hydrogen tạo thành các liên kết
σ nitrogen-hydrogen. Orbital sp3 còn lại của mỗi nitrogen chứa 1 cặp electron
chưa liên kết (lone pair), tương tác đẩy giữa các cặp lone pair này phần nào giải
thích cho sự kém bền của liên kết đơn nitrogen-nitrogen.
2) Vẽ cấu trúc các phân tử sau và dự đoán dạng hình học của chúng:
CO2, CH2=NCH3, CHF3, CH2=C=CH2, (CH2)2O
3) Vẽ cấu trúc các phân tử sau và dự đoán giá trị các góc liên kết trong đó: (a)
hydrogen peroxide, H2O2 (b) methyl isocyanate CH3NCO (c) hydrazine,
NH2NH2 (d) diimide, N2H2 (e) the azide anion, N3-
4) Vẽ cấu trúc các phân tử sau: (a) nước, (b) acetone (Me2C=O), và (c) nitrogen
(N2)
Hướng dẫn
1) tetrahedral = tứ diện; trigonal = tam giác; linear = thẳng.
2)
4)
Hướng dẫn
b)
2)
2) Biểu diễn công thức cấu tạo của các hợp chất sau:
(a) ethyl acetate
(b) chloromethyl methyl ether
(c) pentanenitrile
(d) N-acetyl p-aminophenol
(e) 2,4,6,-tri-(1,1-dimethylethyl)phenylamine
Hướng dẫn
Hợp chất A có cấu trúc tứ diện và chỉ có 2 loại carbon (CH2
và CH) - do đó nó có 2 tín hiệu. Hợp chất này rất nổi tiếng,
với tên gọi là adamantane - là một chất rắn kết tinh, dù nó chỉ
là hydrocarbon với chỉ 10 nguyên tử carbon. Hợp chất này
xứng đáng là một hình mẫu về tính đối xứng bởi cấu trúc tuyệt
đẹp của nó!
Hợp chất B cũng có tính đối xứng cao: 2 nhóm C=O giống
nhau và các nguyên tử còn lại trong vòng cũng giống nhau.
Chất này là một chất rắn kết tinh màu da cam, gọi là quinone.
Trong phổ 13C NMR có 2 tín hiệu.
Hợp chất C là naphthalene và cũng có tính đối
xứng cao: 2 vòng benzene giống nhau và do
đó chỉ có 3 loại carbon. Do đó, hợp chất này có 3 tín hiệu.
Hợp chất D là triethanolamine - được các
nhà hóa sinh sử dụng nhiều. Nó có tính
đối xứng bậc ba và chỉ có 2 loại nguyên tử carbon. Trong
phổ 13C NMR có 2 tín hiệu.
Hợp chất E là EDTA
(ethylenediaminetetraacetic acid), một tác nhân tạo
phức vòng càng quan trọng với nhiều kim loại. Trong
phân tử này có 3 loại nguyên tử carbon, tương ứng với
3 tín hiệu trong phổ 13C NMR.
2)
3)
5)
2)
3)
5)
5-(1-chloroethyl)-9,10-dimethyl-8-(1,2-dimethyl-1-propyl)undec-2-en-4,6-
dione.
6)
5,5-difluoro chỉ hai nguyên tử fluorine, gắn vào carbon số 5 trong vòng:
c)
Các cấu dạng bán lệch (gauche) thì kém bền hơn, trong đó các nguyên tử chlorine
khiến phân tử có moment lưỡng cực khác không. Cấu dạng kém bền nhất (năng
lượng cao nhất) là dạng che khuất (eclipsed), trong đó 2 nguyên tử chlorine gây
ra sự cản trở không gian với nhau. Trong cấu dạng này, moment lưỡng cực của
hai liên kết carbon-chlorine tăng cường lẫn nhau, khiến cho phân tử có moment
lưỡng cực lớn nhất có thể có.
Ở nhiệt độ thấp, các phân tử chủ yếu tồn tại ở cấu dạng xen kẽ năng lượng thấp.
Khi nhiệt độ tăng, càng nhiều phân tử đủ năng lượng để đạt tới các cấu dạng năng
lượng cao hơn - như dạng bán lệch và che khuất. Điều này dẫn đến moment lưỡng
cực trung bình của phân tử sẽ tăng theo nhiệt độ.
Thực tế thì moment lưỡng cực đo được lớn hơn giá trị này nhiều (6.2 D) và nó đã
đưa ra bằng chứng về sự giải tỏa của các electron, với sự chuyển toàn bộ điện tích
âm từ nhóm amino đến nhóm nitro qua vòng benzene (được thể hiện qua các cấu
trúc công hưởng ở trên.)
c) Moment lưỡng cực của propenal (CH2=CHCHO; 3.04 D) lớn hơn nhiều so với
propionaldehyde (CH3CH2CHO; 2.73 D).
Moment lưỡng cực của propenal lớn hơn so với dạng no tương ứng của no bởi sự
liên hợp giữa alkene và nhóm carbonyl, dẫn tới sự tách biệt điện tích và làm tăng
moment lưỡng cực.
d) Picric acid (2,4,6-trinitrophenol) giải phóng carbon dioxide khi phản ứng với
sodium carbonate, nhưng phenol thì không.
Khi dung dịch sodium carbonate tương tác với các hợp chất có đủ lực acid thì sẽ
giải phóng carbon dioxide: CO32- + 2H+ → [H2CO3] → CO2 + H2O
Picric acid (pKa = 0.96) có thể giải phóng carbon dioxide từ dung dịch sodium
carbonate nhưng phenol thì không ảnh hưởng gì - điều này phản ánh thực tế là
lực acid của picric acid lớn hơn nhiều so với phenol (pKa = 10.00). Sự tăng lực
acid do anion được bền hóa nhờ sự giải tỏa cực mạnh vào các nhóm nitrogen:
Bởi vậy, sự giải tỏa của lone pair trên amino nitrogen vào vòng benzene được
nitro hóa bị cản trở và lone pair này dễ bị proton hóa.
f) Năng lượng phân li liên kết của PhCH2-H (322 kJ mol-1) nhỏ hơn đáng kể so
với của liên kết CH3-H (426 kJ mol-1).
Liên kết PhCH2-H yếu hơn các liên kết carbon-hydrogen thông thường bởi độ bền
của gốc benzyl tạo thành khi liên kết bị phá vỡ. Tính bền này là hệ quả của sự
giải tỏa cực kì tốt và được phản ánh qua năng lượng của trạng thái chuyển tiếp:
g) Nhiệt độ sôi của ethanol cao hơn nhiều so với đồng phân dimethyl ether của
nó.
Thoạt nhìn qua thì sẽ thật kì lạ khi dimethyl ether và ethanol có nhiệt độ sôi khác
nhau nhiều, do chúng có cùng công thức phân tử (C2H6O). Nhiệt độ sôi cao hơn
của ethanol (78 oC, so với -25 oC của dimethy ether) thể hiện lực tương tác liên
phân tử lớn hơn rất nhiều. Do ethanol có một nguyên tử hydrogen gắn với nguyên
tử oxygen âm điện hơn nên nó có thể tạo thành các liên kết hydrogen; điều này
không xảy ra với dimethyl ether, do đó, ether có nhiệt độ sôi thấp hơn.
4) Sắp xếp các phân tử sau theo trình tự tăng dần độ tan trong nước.
Phân tử chứa alcohol sẽ tan trong nước nhiều hơn, do nó có thêm một tâm
hydrogen (cả phần nhường và phần nhận). Mạch hydrocarbon dài trong phân tử
còn lại sẽ dễ tương tác với các dung môi hydrocarbon mạch dài như hexane và
khiến nó tan nhiều trong hexane hơn.
2)
3) a) Tất cả các nhóm -OH đều là hợp phần nhường và nhận của liên kết hydrogen.
Các nguyên tử carbon trong vòng sẽ là phần kị nước, tuy nhiên tất cả chúng đều
gần với các nhóm phân cực. Điều này khiến cho phân tử rất dễ tan trong nước và
kém tan trong các dung môi hữu cơ.
b) Phần lớn phân tử này là vùng kị nước và nó sẽ tan được trong các dung môi
hữu cơ. Vùng ưa nước nhỏ, do đó dự đoán rằng phân phân tử này tan giới hạn
trong nước.
Hướng dẫn
a) Do tất cả các phân tử có kích thước tương đương nhau, nên loại lực liên kết sẽ
xác định trình tự nhiệt độ sôi. Trong trường hợp này, liên kết hydrogen là mạnh
nhất (tương đương với nhiệt độ sôi cao nhất), sau đó là tương tác lưỡng cực, và
cuối cùng là lực phân tán (nhiệt độ sôi thấp nhất). Alkane mạch thẳng sẽ có nhiệt
độ sôi cao hơn, do cách mạch tiếp xúc hiệu quả với các phân tử kế cận và lực hút
tổng thể sẽ cao hơn.
b) Muối sodium sẽ có nhiệt độ sôi cao hơn, do có lực hút tĩnh điện. Nhóm
carboxylic acid phân cực hơn alcohol nên liên kết hydrogen mạnh hơn.
Thành phần chính của chất béo thực vật là axit oleic vốn có tonc thấp.
ΔH0 có dấu âm, thể hiện đây là quá trình tỏa nhiệt, thuận lợi. Thế nên, không có
gì lạ khi phản ứng này dễ thực hiện ở nhiệt độ phòng. ΔH0 của phản ứng nghịch
cần phải có cùng giá trị nhưng ngược dấu với phản ứng thuận, trong trường hợp
này là ΔH0 = +130 kJ mol-1. Nếu chỉ xét trên phương diện enthalpy thì phản ứng
này không có khả năng diễn ra. Tuy nhiên, việc một phản ứng có thuận lợi về mặt
1Khi so sánh giá trị enthalpy và entropy cần lưu ý đến đơn vị, bởi enthalpy thường tính theo
kJ, còn entropy là J K-1.)
Hướng dẫn
(a) CH4 + Cl—Cl → CH3CI + HCl. Đối với phản ứng thuận:
Các liên kết bị phá vỡ:
ΔH0 của phản ứng nhỏ và không thuận lợi. Do số phân tử tăng gấp đôi trong quá
trình phản ứng, nên nhiều khả năng ΔS0 có ảnh hưởng đáng kể đến ΔG0 và vượt
quá enthalpy ở nhiệt độ đủ cao. Do đó, hằng số cân bằng K thấp ở nhiệt độ thường
nhưng sẽ tăng khi nhiệt độ tăng.
(c) Tính toán tương tự ý (a), ΔH0 = -16 kJ mol-1.
Do số phân tử giảm một nửa trong phản ứng này, nên có khả năng ΔS0 có đóng
góp đáng kể vào ΔG0, đặc biệt là khi ΔH0 chỉ bằng -16 kJ mol-1. Trong khi ΔH0
thì thuận lợi với phản ứng thuận thì ΔS0 lại thuận lợi với phản ứng nghịch. Do đó,
ở nhiệt độ thấp thì phản ứng thuận ưu tiên xảy ra, nhưng khi nhiệt độ tăng lên để
đại lượng TΔS0 có đóng góp đáng kể, vượt quá đại lượng enthalpy thì phản ứng
nghịch ưu tiên hơn. Trạng thái của cân bằng này rất nhạy cảm (dễ biến đổi), và
tùy thuộc nhiều vào bản chất cụ thể của aldehyde lẫn các điều kiện phản ứng.
Dựa vào dữ kiện đã cho nthalpy phản ứng ΔH0 = -109 kJ mol-1. Cho biết entropy
của phản ứng (ΔS0 = -130 kJ mol-1).
Do ΔG0 âm, nên phản ứng thuận sẽ thuận lợi về mặt nhiệt động học và K > 1 ở
nhiệt độ thường. Khi nhiệt độ tăng, đại lượng entropy (TΔS) có đóng góp đáng
kể hơn, thậm chí cho đến khi ΔG > 0 và phản ứng nghịch trở nên thuận lợi hơn
(K < 1). Nhiệt độ tại đó phản ứng nghịch trở nên thuận lợi hơn phản ứng thuận
có thể được tính dễ dàng bởi phương trình: ΔH0 = TΔS0. Trong trường hợp này,
T = ΔH0/ΔS0 = -109 (kJ mol-1) / -0.130 (kJ K-1 mol-1) = 838 K. Tuy nhiên, ở các
giá trị nhiệt độ cao, các phản ứng khác cũng có thể xảy ra.
(b)
Mặc dù cấu trúc này tồn tại dạng phẳng ở trạng thái rắn, nhưng trong phase khí
thì biphenyl có 2 vòng lệch nhau 44o. Khi thiếu các lực tương tác liên phân tử,
cấu trúc này bền hơn để tránh tương tác [đẩy] không gian của các ortho hydrogen
tồn tại trong cấu trúc phẳng. Với các biphenyl thế, lực đẩy không gian đủ lớn để
các nhóm thế vuông góc với nhau trong cấu trúc ưu thế.
Vậy năng lượng bền hóa của biphenyl xấp xỉ bằng 2 lần của benzene.
c) Sử dụng các giá trị trong bảng, tính được giá trị ΔH0 của phản ứng hydrogen
hóa styrene thành ethylcyclohexane là -412 kJ mol-1. So sánh với giá trị thực
nghiệm -362 kJ mol-1 thì tính được năng lượng bền hóa là 86 kJ mol-1.
Biểu thức động học được cho phù hợp với cơ chế sau đây:
Giai đoạn 1: Một trạng thái tiền-cân bằng, trong đó một lượng nhỏ, ổn định
carbocation được tạo thành:
Giai đoạn 2: Thủy phân nhanh carbocation tạo thành sản phẩm.
Do đó, tốc độ phản ứng chịu sự chi phối của nồng độ ổn định của carbocation,
PhCH2+. Có thể tính được với giả định là nồng độ của cation này là hằng số, nghĩa
là tốc độ tạo thành của Ph2CH+ bằng tốc độ hao hụt của Ph2CH+. Ở trạng thái
dừng:
Tốc độ tạo thành Ph2CH+ = Tốc độ hao hụt Ph2CH+
Do đó:
Do H2O là dung môi, nồng độ của nó sẽ rất cao so với các tác nhân khác và sẽ
biến đổi ít trong tiến trình phản ứng. Chúng ta có thể giả định rằng nó là hằng số
và đặt k2’ = k2[H2O], trong đó k2’ được gọi là hằng số tốc độ giả bậc nhất.
Bây giờ chúng ta có một biểu thức liên hệ nồng độ của carbocation với nồng độ
của các chất phản ứng. Tốc độ là: rate = k2’[Ph2CH+] và thế biểu thức (3.5) vào:
Anion tạo thành có thể được biểu diễn ở dạng lai hóa cộng hưởng (các cấu trúc I
và II). Sự proton hóa trên carbon tái tạo thành chất ban đầu (phenylnitromethane).
Đây là sản phẩm bền nhiệt động của phản ứng, do đó tautomer này bền hơn.
Sự proton hóa trên oxgen tạo thành sản phẩm động học của phản ứng. Đây là ví
dụ về hiện tượng tautomer hóa nitro-acid-nitro. Tautomer III tạo thành với tốc độ
nhanh hơn phenylnitromethane nhưng kém bền hơn. Do đó, khi để yên thì III bị
chuyển từ từ thành phenylnitromethane. Quá trình này được minh họa bởi giản
đồ năng lượng:
Hướng dẫn
Trong phản ứng Cannizzaro, giai đoạn 2 (chậm) là giai đoạn tốc định (quyết định
tốc độ phản ứng), dẫn đến biểu thức tốc độ có dạng như sau:
Nồng độ của anion trên có thể được tính theo nồng độ của các chất phản ứng, sử
dụng giả định về trạng thái dừng:
Tốc độ tạo thành anion = Tốc độ hao hụt anion
Tiếp theo, do k2 nhỏ hơn k-1 nhiều nên (k2/k-1) có thể bỏ qua, nghĩa là ta giả định
(k2/k-1) = 0. Do đó:
Thực nghiệm cho thấy phản ứng Cannizzaro phù hợp với biểu thức động học này,
điều này cung cấp bằng chứng cho cơ chế giả định được dẫn ra ở trên.
Hướng dẫn
Giả định về trạng thái nồng độ dừng của A-:
Tốc độ tạo thành A- = Tốc độ hao hụt A-
Do [H2O] cao hốn với nồng độ của các chất phản ứng và có thể được giả sử là
biến đổi không đáng kể, chúng ta có thể thay k-1[H2O] với hằng số tốc độ giả bậc
nhất k’1. Do đó:
Giả sử rằng:
Hướng dẫn
Do k2 >> k-1 >> k1, năng lượng hoạt hóa của chuyển hóa B thành C (ΔE3) thấp
hơn so với của chuyển hóa B thành A (ΔE2), và đều thấp hơn so với của chuyển
hóa A thành B (ΔE1). Giản đồ năng lượng có dạng:
Giả sử rằng B đạt tới trạng thái nồng độ dừng, tốc độ tạo thành B = tốc độ tạo
thành A.
Giả sử rằng
Thì
2) Vẽ công thức chiếu Newman cho các cấu dạng xen kẽ và che khuất của 2,2,2-
trifluoroethan-1- ol.
3) Chuyển công thức chiếu Newman sau thành công thức dạng
đường kẻ mà không làm thay đổi cấu dạng phân tử.
Hướng dẫn
a) Cấu dạng che khuất:
3)
2) Vẽ cấu dạng từ sự nghịch đảo vòng của các cấu dạng ghế sau. Chỉ ra cấu dạng
bền nhất trong mỗi trường hợp.
3) Biểu diễn các cấu trúc dưới đây ở cả hai cấu dạng ghế:
4)
a) Nhìn dọc liên kết C-N, vẽ công thức chiếu Newman cho cấu dạng của
dimethylamine được cho bên dưới.
ii)
iii)
3)
b) Tất cả các cấu dạng che khuất có cùng tương tác và cùng năng lượng biến dạng.
c) Tất cả các cấu dạng che khuất có cùng năng lượng. Tất cả các cấu dạng xen kẽ
có cùng năng lượng.
d) Tất cả các hàng rào có độ cao bằng nhau.
e) Các hàng rào sẽ cao hơn CH3NH2, do nhóm methyl cồng kềnh hơn (trong
dimethylamine) đã bị thay thế bởi các nguyên tử hydrogen nhỏ hơn (trong
methylamine).
b) Cả hai cấu dạng của trans-1,3-dimethylcyclobutane đều có các tương tác như
nhau.
6)
2. Hãy biểu diễn các cấu dạng có thể tạo vòng lacton của chất dưới đây. Từ đó vẽ cấu
dạng của lacton tương ứng.
3. Chất nào trong số 2 chất sau đây phản ứng nhanh hơn với NaBH4? Giải thích.
(Biết rằng NaBH4 khử nhóm C=O thành CHOH)
Hướng dẫn
1. Do có khả năng tạo liên kết hydrogen nội phân tử giữa các nhóm COOH nên cấu
dạng bền nhất của triacid sẽ là:
2. Theo đề bài, 2 vòng 6 ở cấu hình trans, vậy cấu trúc lập thể của hợp chất có khả năng
tạo vòng lactone như sau:
3. Cấu trúc decalin phản ứng nhanh hơn do sự chuyển dạng lai hóa từ Csp2 thành
Csp3 dẫn đến sự giải tỏa tương tác che khuất (xem hình)
4. Hai lưỡng cực C – X và C = O bù trừ lẫn nhau khi X ở axial. Như vậy đồng
phân phân cực sẽ ưu thế hơn trong dung môi phân cực.
“Cho hydrocarbon X vào dung dịch chlorine ở nhiệt độ khoảng 35-50 oC, sau khi
phản ứng xảy ra thu được sản phẩm chính là hợp chất 2. Hợp chất 2 được xử lí
với một base mạnh, như calcium hydroxide, thì xảy ra phản ứng tách hydrogen
chloride và hợp chất 1 được tạo thành.”
1) Xác định cấu trúc hydrocarbon X.
Hợp chất có bộ khung Cl-C-C-OH, như hợp chất 2 ở trên, được gọi là
chlorohydrin. Khi cho chlorohydrin phản ứng với base mạnh, thu được một hợp
chất epoxy.
2 nguyên tử carbon liên kết với các nhóm hydroxyl và chloro trong hợp chất 2
được nối liên với nhau bởi một liên kết đơn và có thể quay tự do quanh trục liên
kết. Lúc này, khi một nguyên tử carbon được cố định và nguyên tử còn lại quay
thì cấu trúc mà trong đó các nhóm thế (nguyên tử/nhóm nguyên tử) xen kẽ (2a và
2’’a) và che khuất (2’a) lẫn nhau khi sự quay diễn ra được cho dưới đây. Trong
hình này, các đường nét đậm biểu diễn các liên kết hướng lên trên mặt phẳng giấy
(mặt phẳng chứa liên kết C-C trung tâm), còn đường nét đứt biểu diễn các liên
kết hướng xuống dưới.
“Công thức chiếu Newman” là phương pháp đơn giản và thuận tiện để biểu diễn
sự quay giống như sự quay quanh trục C-C trên. Như mô tả trong hình 1, công
thức chiếu Newman là cách biểu diễn phân tử được nhìn theo hướng xuyên
quatrục quay và nguyên tử carbon đặt xa hơn điểm quan sát được biểu diễn ở
dạng quả cầu đặc.
Còn nếu xử lí hợp chất 3 - một chlorohydrin khác với hợp chất 2 - với base mạnh
thì chỉ có duy nhất epoxy 4 được tạo thành.
2) Với các hợp chất 5 và 6, mỗi trường hợp tạo ra một hợp chất epoxy. Nếu bạn
biểu diễn các cấu trúc đó như dạng liên kết nét đậm-nét đứt kiểu hợp chất 7,
thì hãy cho biết các nhóm (a), (b), (c) là gì?
3) 8 có 2 nguyên tử chlorine. Khi phản ứng với base mạnh thì chỉ có duy nhất
một nguyên tử chlorine phản ứng, do đó epichlorohydrin - là hợp chất epoxy
có 1 nguyên tử chlorine - có thể được tạo thành. Liệu các epochlorohydrin
được tạo thành bởi phản ứng của mỗi nguyên tử chlorine trong 8 sẽ giống hay
khác nhau? Giải thích. (Ở đây chúng ta không nói đến sự khác biệt gây ra bởi
các đồng vị của các nguyên tử chlorine.)
Hợp chất epoxy có sự biến dạng không gian (ba chiều) bởi kích thước nhỏ của
vòng 3 cạnh và nó có xu hướng gây ra phản ứng mở vòng để loại bỏ sự biến dạng
đó. Ví dụ, hợp chất epoxy 9 phản ứng với phenol khi có mặt base mạnh, tạo thành
hợp chất 10.
4) Biểu diễn cấu trúc sản phẩm của phản ứng giữa hợp chất epoxy 12 với phenol
khi có mặt base mạnh theo công thức chiếu Newman (kiểu như hợp chất 13).
Xác định các nhóm (a), (b), (c), (d), (e).
Epichlorohydrin có hoạt tính độc đáo và phản ứng lần lượt với 2 phân tử phenol
khi có mặt base như sau:
5) Hoàn thành phản ứng tổng hợp nhựa resin ở trên. Chỉ cần biểu diễn phần cấu
trúc trong đường gợn sóng.
3) Khác nhau. Bởi các sản phẩm là ảnh gương của nhau và không thể chồng khít
(giống nhau) được.
4)
5)
Hướng dẫn
H CH3
N
O
O OH
Nateglinide
Trong đó, nguyên tử carbon bất đối ở cấu hình (R), hai nhóm thế trên xiclohexan
ở cấu hình trans. Hãy biểu diễn cấu dạng của nateglinide.
Hướng dẫn
CH3
CH3
H Nateglinide
(R)
N
HOOC H O
Hướng dẫn
1. Cấu dạng bền nhất:
Xét hợp chất A thì cấu dạng trong đó toàn bộ các liên kết e là cấu dạng chiếm
100% ưu thế, cấu dạng toàn a gần như không tồn tại trong cân bằng. Vì thế momen
lưỡng cực chủ yếu xét cho dạng toàn e này. Đối với cấu trúc B thì hai dạng trên
nằm cân bằng lẫn nhau. Thành ra mặc dù cấu trúc có 2 Cl ở e là cấu trúc có momen
lưỡng cực lớn nhưng do có một khoảng thời gian nó chuyển dạng cấu trúc sang 2
Cl ở a vốn có momen lưỡng cực gần như triệt tiêu nên chính cân bằng này vô hình
trung làm giảm momen lưỡng cực trung bình của cấu trúc B so với cấu trúc A.
Hệ quả là cấu trúc A có momen lưỡng cực lớn hơn.
Với A = -∆G = -RTlnK là giá trị năng lượng của sự cân bằng cấu dạng.
Hãy giải thích một số vấn đề sau đây
a) Trong dung môi phân cực giá trị A của OH là 0,87, còn không phân cực
là 0,52. Điều tương tự cũng xảy ra với nhóm NH2 (phân cực 1,60, không
phân cực 1,20)
b) Giá trị A của F (0,26), Cl (0,53), Br (0,50) và I (0,47).
Hướng dẫn
1. Do sự tạo thành bixiclo[2.2.2]octan làm gia tăng số tương tác van der
Waals nên bình thường nhiệt hydro hóa bixiclo[2.2.2]octa-2-en sẽ phải
thấp hơn. Lý do của sự bất thường này là bixiclo[2.2.2]octa-2-en có thể
tồn tại được ở cấu dạng xoắn và chính sức căng tạo ra trong liên kết đôi
đã làm tăng giá trị nhiệt hydro hóa
2. Trong dung môi phân cực, sự solvat hóa ion sinh ra sẽ làm tăng sự cồng
kềnh của nhóm thế nên sẽ làm tăng giá trị A. Còn trong dãy các halogen
thì việc F có giá trị A nhỏ nhất không làm chúng ta ngạc nhiên do bán
kính van der Waals của nó là nhỏ nhất, nhưng riêng với các halogen còn
lại thì không tuân theo điều đó. Vấn đề này được giải thích dựa trên độ
dài và tính phân cực của liên kết. Khi tăng kích thước của halogen thì độ
dài liên kết tăng và độ phân cực liên kết giảm (giảm mật độ e quanh
halogen) sẽ dẫn đến sự giảm tương tác không gian (thực chất là tương tác
đẩy giữa các mây e với nhau) nên giá trị A giảm.
Hướng dẫn
1. Công thức cấu tạo của 1-clobutan:
Ta phải xét cấu dạng ở cả 2 liên kết a và b. Trong đó cấu dạng bền khi nhìn theo
liên kết a là cấu dạng ở đó hai nhóm Cl và Et ở vị trí anti để tránh sự đẩy nhau
giữa hai nhóm thế. Còn cấu dạng bền khi nhìn theo liên kết b là cấu dạng ở đó hai
nhóm Me và CH2Cl ở vị trí anti.
2. Các cấu trúc có thể có: về nguyên tắc có thể có 4 đồng phân quang học như
dưới đây
... 2
2) Dựa vào sự xen phủ của các orbital nguyên tử, hãy giải thích tại sao azetane
(trái) có sức căng góc nhỏ hơn aziridine (phải).
Hướng dẫn
1) Do có các tương tác 1,3-diaxial khác nhau (=O, H hoặc CH3, H) nên sức căng
trong mỗi cấu dạng khác nhau.
2) Các nguyên tử trong cả hai vòng đều lai hóa sp3. Góc liên kết 109o gần với 90o
trong vòng bốn cạnh hơn là góc 60o trong vòng ba cạnh. Do đó, sự xen phủ trong
azetane hiệu quả hơn và phân tử này bền hơn.
Trong dung môi DMSO thì cấu dạng A là cấu dạng ưu thế (100%), còn nếu sử
dụng dung môi là isooctan thì cấu dạng B lại là cấu dạng chủ yếu (22% A và 78%
B). Giải thích lý do.
Hướng dẫn
Ở cấu dạng A do tương tác lưỡng cực – lưỡng cực định hướng ngược nhau nên A
là cấu dạng chủ yếu trong dung môi có tính phân cực như DMSO. Còn cấu dạng
B mặc dù có tương tác không gian lớn (nhóm Me và i-Pr ở vị trí axial) nhưng do
có liên kết hydro trong dung môi không phân cực có thể bù trừ cho tương tác
lưỡng cực và tương tác không gian bất lợi, kết quả là cấu dạng B ưu thế hơn trong
dung môi không cực.
b)
Với dạng trans, nếu xảy ra sự nghịch đảo thì vòng mới sẽ có sức căng rất lớn.
a) Vẽ công thức chiếu Newman của GABA theo cấu dạng có góc nhìn tương tự
như (+)-CAMP (được chỉ rõ theo hướng mũi tên như trên). Bạn có nghĩ rằng
cấu dạng này thuận lợi về mặt năng lượng với GABA không? Giải thích.
Một cấu trúc tương đồng khác của GABA là piperidinium carboxylate. Trong
công thức cấu tạo dưới đây của piperidinium
carboxylate, có thể thấy được phần cấu trúc GABA.
b) Vẽ cấu dạng ghế bền nhất của piperidinium
carboxylate. Nếu biểu diễn GABA theo cấu
dạng này thì có khác so với cấu dạng GABA đã
biểu diễn ở ý a không?
Có ý kiến cho rằng muscimol, hợp chất được phân lập từ nấm thuộc
chi Amanita, cũng đóng vai trò như một chất tương đồng GABA.
Vẽ cấu trúc của GABA theo cấu dạng trong đó 4 nguyên tử carbon
và nhóm ammonium ở vị trí giống như 4 nguyên tử carbon và nhóm
ammonium của muscimol (xem hình bên). Mô tả cấu dạng này của
GABA bằng cách xác định xem liệu bốn liên kết giữa hai nhóm
chức nằm ở cấu dạng xen kẽ hay che khuất? Cấu dạng này có khác
với hai cấu dạng đã vẽ ở phần a, b không?
Việc cho phép các nhóm chức mang điện tích trái dấu gần nhau
nhất có thể là một tác động bền hóa rất mạnh. Nhiều khả năng
GABA, không bị giới hạn quay, sẽ thuận theo cấu dạng tối đa
hóa tương tác này.
b) Đây là một cấu dạng khác. Vòng ngăn cản các nhóm chức mang điện khỏi việc
tạo thành cấu dạng trong đó chúng bị xen kẽ.
1. Trong cấu trúc của gauche butan (cấu dạng xen kẽ kề), có hai hydro tương
tác đẩy lẫn nhau tương đối mạnh hơn so với các cặp hydro bất kỳ khác (năng
lượng tương tác ~ 0.9 kcal/mol), được gọi là tương tác butan bán lệch, hay
1,6-H,H. Dựa vào mô hình trên, hãy chỉ ra cặp hydrogen đó.
2. Pentan cũng có các cấu dạng như sau:
a. Sử dụng mô hình mạng kim cương, hãy mô tả các cấu dạng trên của
pentan.
b. Khoanh tròn các cặp hydro có tương tác 1,6-H,H (nếu có).
c. Trong cấu trạng syn-pentan, có một cặp hydro có tương tác mạch hơn rất
nhiều so với tương tác 1,6-H,H. Cặp hydrog này có quan hệ là 1,7 (năng
lượng tương tác ≥ 1.5 kcal/mol). Khoanh tròn cặp hydro nói trên.
3. trans-1-(metyl)etyl-2-metylxiclohexan có hai cấu dạng chủ yếu là dieq và
diax.
a) Vẽ hai cấu dạng nói trên sao cho không tồn tại tương tác 1,7-H,H.
b) Đánh dấu các cặp hydrog có tương tác 1,6-H,H.
c) Với giả thiết mỗi tương tác 1,6-H,H đóng góp khoảng 0.9 kcal/mol vào
năng lượng tự do của mỗi cấu dạng. Hãy tính tỷ số nồng độ giữa hai cấu
dạng trên.
Hướng dẫn
1.
2.
4. Cấu dạng chính của muối amoni tham gia phản ứng tách loại Hoffmann:
Trong đó liên kết C-H ở nhóm ít nhóm thế đã sẵn anti-periplanar với liên kết C-
N, sẵn sàng tham gia phản ứng E2.
Hướng dẫn
2) Mặc dù cyclobutane là phân tử bị gấp khúc (khoảng 25o), tuy nhiên hợp chất
tương đồng chứa oxygen của nó là oxetane thì gần như là phẳng. Hãy đưa ra
lời giải thích.
3) Năng lượng biến dạng của spiropentane (62.5 kcal/mol) lớn hơn cả 2 lần năng
lượng biến dạng của cyclopropane (27.3 kcal/mol). Hãy đưa ra lời giải thích.
Hướng dẫn
1) Nguồn gốc của biến dạng trong các vòng ba cạnh có thể là bởi cả biến dạng
góc và biến dạng xoắn. Do các cặp chưa liên kết nhỏ hơn nhiều so với các
liên kết tới hydrogen, nên sự thay thế các liên kết C-H trong cyclopropane
bởi một cặp chưa liên kết trong aziridine hoặc hai cặp trng oxirane sẽ làm
giảm biến dạng xoắn. Do những thay đổi này không làm biến đổi năng lượng
biến dạng nhiều nên rõ ràng biến dạng trong vòng ba cạnh chủ yếu là do biến
dạng góc.
2) Sự gấp khúc trong vòng bốn cạnh là do phân tử phải làm giảm biến dạng
xoắn. Khi làm như vậy, biến dạng góc tăng thêm một chút nhưng kết quả tổng
thể thì phân tử vẫn bền hơn. Khi thay thế các liên kết C-H bởi các cặp chưa
liên kết nhỏ hơn liên kết C-H nhiều thì sẽ làm giảm biến dạng xoắn, do đó
phân tử sẽ trở nên phẳng để giảm biến dạng góc.
3) Thường thì các liên kết ngoài vòng (nghĩa là các liên kết C-H) của
cyclopropane lớn hơn 109o và thực tế là tiếp cận giá trị 120o. Đó là bởi các
liên kết vòng có đặc trưng p lớn hơn để điều tiết góc nhỏ hơn, còn các liên
kết ngoài vòng thì có đặc trưng s lớn hơn. Đặc trưng s lớn khiến cho các góc
liên kết 109o. Thêm một vòng spiro vào sẽ buộc spiro carbon phải có các góc
liên kết ngoài vòng nhỏ hơn 109o. Dẫn đến làm tăng biến dạng của hệ và biến
Hướng dẫn
Giá trị năng lượng liên kết lần lượt là 5, 31 và 65 kcal/mol. Đối với các phản ứng
nhiệt phân những propellane này thì người ta cho rằng chúng đi qua trạng thái
chuyển tiếp là một gốc tự do kép (diradical). Trong đó với cấu trúc của mình thì
[1.1.1]propellane khó tạo thành gốc kép nhất nên khả năng phản ứng của nó là
kém nhất. Điều này được minh họa như ở hình sau
a) Tại sao bạn có thể dự đoán góc liên kết b, đặc biệt là trong lactone vòng 4
cạnh, nhỏ hơn góc liên kết a?
b) Giải thích tại sao giá trị a - b sẽ tăng khi kích thước vòng giảm?
Hướng dẫn
a) Góc O-C-O sẽ bị biến dạng để căn chỉnh tốt hơn cho tương tác giữa cặp electron
chưa liên kết của oxygen với orbital phản liên kết C-O như hình dưới đây:
b) Tăng sức căng vòng sẽ làm tăng năng lượng của orbital σ C-O và hạ năng lượng
của orbital phản liên kết σ* C-O tương ứng.
2) Trong cyclohexane, mỗi cấu dạng có một methyl trục và một methyl biên; do
đó hai cấu dạng này có năng lượng bằng nhau và đều chiếm ưu thế như nhau.
Với cyclohexanone thì cấu dạng 1 có một tương tác 1,3 diaxial methyl-proton
và một tương tác 1,3 giữa nhóm methyl và carbonyl. Còn trong cấu dạng 2,
có hai tương tác 1,3 diaxial methyl-proton. Do nhóm carbonyl nhỏ hơn đôi
chút so với nhóm CH2 nên cấu dạng 1 có các tương tác 1,3 diaxial nhỏ hơn
một chút và do đo sẽ được ưu đãi hơn một chút.
Định hướng hợp phần nhường-nhận (donor-acceptor) dạng anti tốt hơn định
hướng syn.
Được bền hóa bởi hai tương tác ns → Không được bền hóa bởi bất kì
σ*CS thuận lợi. tương tác ns → σ*CS thuận lợi nào.
Hướng dẫn
Lý do ở đây là ở cấu dạng che khuất có sự xen phủ giữa MO σ C – H và MO *
C = O làm tăng sự bền vững của cấu dạng che khuất (Hiệu ứng siêu liên hợp +H),
còn với cấu dạng xen kẽ thì tồn tại tương tác H/H che khuất làm giảm tính bền.
Giải thích tại sao 1 (X = O) bền hơn, dựa vào những kiến thức về các hiệu ứng
điện tử.
Hướng dẫn
b) Vẽ công thức chiếu Newman (từ góc nhìn qua liên kết O-
C) của cấu dạng ưu đãi của dimethoxymethane.
c) Biểu diễn các orbital tương tác trong cấu trúc dưới đây:
Hướng dẫn
a) Tương tác HOMO-LUMO chính:
c)
b) Cấu dạng 2b hơn hơn cấu dạng 2a, mặc dù nhóm CH2Ph gây ra hiệu ứng
không gian lớn hơn Me. Giải thích tại sao.
Hướng dẫn
a) Cấu dạng 1b bền hơn do các cặp electron chưa liên kết của nitrogen (NLP)
tham gia vào siêu liên hợp:
b) 2b bền hơn do sự bền hóa gây ra bởi NLP → σ*N-C(benzylic) tốt hơn NLP → σ*N-
C(allylic). σ*N-C(benzylic) có năng lượng thấp hơn σ*N-C(allylic) là bởi độ âm điện.
Bài 26
Trong dung dịch, 1,7-dioxa-spiro[5.5]undecane tồn tại ở 3 đồng phân cấu dạng
và chúng có thể chuyển hóa qua lại dễ dàng khi có mặt acid. Hãy cho biết đồng
phân cấu dạng nào chiếm ưu thế trong cân bằng này?
3. Khi khảo sát hợp chất sau thì thấy rằng với nhóm OH nằm ở e thì sẽ thể hiện
tính axit cao hơn so với lúc nhóm OH nằm ở a
Hướng dẫn
1. Do không thể đạt được cấu trúc phẳng vì sự cứng nhắc của vòng nên cả hai
gốc tự do A và B đều có dạng hình tháp với nguyên tử cacbon trung tâm lai hóa
sp3
2.
- Ở cân bằng đầu tiên cấu dạng bên trái chịu sức căng 1,3-allyl bất lợi
- Ở cân bằng thứ ba cấu dạng bên trái chịu tương tác bất lợi giữa các nhóm
metyl và hydro
a) Dựa vào cấu dạng hãy giải thích tại sao chất cuối cùng có giá trị momen lưỡng
cực rất cao hơn phần còn lại.
b) Tổng hợp chất cuối từ pyridin. Biết rằng các hóa chất và điều kiện cần thiết
coi như có đủ
Hướng dẫn
a) Định hướng momen lưỡng cực trong ba chất đầu như sau:
Hướng dẫn
Trường hợp đầu tiên rất rõ ràng với một hệ liên hợp enone và một liên kết đôi
C=C không liên hợp. Bạn có thể cùng mũi tên cong để biểu diễn sự liên hợp hoặc
đưa ra một giản đồ biểu diễn sự phân bố các electron.
3 hợp chất còn lại đều được tạo ra từ một bộ khung carbon và chỉ có vị trí liên kết
đôi di chuyển. Nhóm chức ester dĩ nhiên có sự liên hợp, và đây là hệ liên hợp duy
nhất trong phân tử cuối.
Phân tử thứ ba còn có sự liên hợp giữa liên kết đôi và nhóm carbonyl.
Hướng dẫn
Cả hai hợp chất đều là những hệ liên hợp hoàn toàn: thậm chí cả nguyên tử
nitrogen trong chất đầu và nhóm carbonyl trong chất thứ hai.
Hướng dẫn
Hình 1: Giản đồ biểu diễn sự xuất hiện của electron của nguyên tử carbon trong
ethylene và các electron tồn tại thế nào trong các orbital.
Chú thích: エチレンの分子平面 = Mặt phẳng phân tử của ethylene; 核による
束縛が弱い電子 が存在する領域(軌道)= Vùng mà các electron yếu được
liên kết với các hạt nhân (orbital)
Kí hiệu màu sắc ở phần trên và phần dưới của hình biểu diễn sự khác nhau về
trạng thái của các electron. Sự bền hóa xảy ra khi các phần cùng màu tương tác
với nhau, và ngược lại sự kém bền hóa xảy ra khi những phần khác màu cạnh
nhau. Như trong hình 2, các electron của mỗi nguyên tử carbon thuộc ethyelen
đi vào các orbital tạo thành bởi sự bền hóa, và một liên kết được tạo thành (đây
là liên kết π).
Hướng dẫn
a) Phân tử này có một cặp electron chưa liên kết cạnh một carbocation, dẫn đến
các dạng cộng hưởng như sau:
b-d) Không thể có cộng hưởng vì điện tích bị cô lập với liên kết đôi bởi một
nguyên tử carbon no.
e) Điện tích kề với hai hệ π, dẫn đến các dạng cộng hưởng sau:
f) Điện tích kề với hai hệ π, dẫn đến các dạng cộng hưởng sau:
Hướng dẫn
a)
b)
c)
Các cấu trúc trên cho thấy hai nguyên tử oxygen và nguyên tử carbon trung tâm
mang điện tích âm trong một cộng hưởng. Chúng sẽ là các tâm đóng vai trò hợp
phần nhường electron trong các phản ứng.
Hướng dẫn
a) Khác biệt chính trong hai dạng này là vị trí của điện tích âm. Dạng cộng hưởng
sẽ bền hơn nếu điện tích âm nằm ở vị trí nguyên tử âm điện hơn, trong trường
hợp này là N.
b) Sự tồn tại và tách biệt của các điện tích là yếu tố chính phân biệt các dạng cộng
hưởng này.
d) Cấu trúc bên trái có một orbital hóa trị trống trên nguyên tử carbon, sẽ kém
quan trọng hơn hai cấu trúc tương đương ở bên phải.
Hướng dẫn
Hướng dẫn
a)
b)
c)
e)
f)
g)
Hướng dẫn
Nếu các nhóm CH2 trong 1 không tương đương thì tốc độ quay của nhóm acetyl
là chậm để một nhóm methylene ở vị trí lân cận với nhóm C=O, còn nhóm còn
lại thì lân cận nhóm CH3. Điều này không xảy đến trong trường hợp chất 2. Tốc
độ quay của nhóm isopropenyl nhanh và các nhóm methylene thuộc một môi
trường được bình quân hóa [averaged environment]. Do độ âm điện của oxygen,
nên sự đóng góp của cấu trúc cộng hưởng 1a so với 1 quan trọng hơn nhiều sự
đóng góp của 2a với 2. Do đó, 1 có liên kết C-N mang đặc trưng liên kết đôi và
khó để thực hiện sự quay tự do. Trong 2, đặc trưng liên kết đôi của C-N nhỏ, nên
sự quay thuận lợi.
Hướng dẫn
Các aldehyde bị hydrate hoá nhanh. Tuy nhiên, với các amide quá trình này sẽ
làm biến mất khả năng giải toả electron (làm bền cấu trúc) . Do vậy,
dimethylformamide không bị hydrate hoá trong dung dịch nước.
2) Mỗi olefinic proton trên có một độ chuyển dịch hóa học khác nhau, được xác
định bởi môi trường điện tử xung quanh. Hãy gán các proton với độ dịch
chuyển hóa học lí tưởng hóa (bỏ qua tương tác spin-spin) dưới đây.
2)
Sử dụng hiểu biết của bạn về sự cộng hưởng và hiệu ứng cảm ứng, hãy dự
đoán trật tự giảm dần hoạt tính của bộ ba chất nền (chất phản ứng) sau đây:
b) Đối với chất nền có hoạt tính mạnh nhất ở phần a, hãy vẽ các cấu trúc cộng
hưởng có đóng góp chính đến độ bền của tiểu phân carbonium ion trung gian.
c) Xét phản ứng acid-base của các phenol có nhóm thế sau với dung dịch
hydroxide:
Hãy dự đoán trật tự giảm dần tính acid của bộ ba phenol dưới đây:
d) Đối với phenol có tính acid mạnh nhất ở phần c, hãy vẽ các cấu trúc cộng
hưởng có đóng góp chính đến độ bền của base liên hợp.
b)
d)
2) Xét các anion tropanyl T và cyclopentadienyl C. Tiểu phân nào bền hơn?
Giải thích tại sao.
3) Hợp chất K được phát hiện thấy gần như tồn tại ở dạng enol E. Giải thích tại
sao.
4) Giải thích tại sao hợp chất B có thể xem là phân tử có tính thơm kép?
6) Phản ứng của pyrrole với acid mạnh dẫn đến sự proton hóa ở vị trí C2 chứ
không phải trên nitrogen. Giải thích tại sao.
3) Dạng tautomer K là cấu trúc được bền hóa cộng hưởng như dưới đây, tuy
nhiên dạng tautomer E mới là cấu trúc đóng góp cộng hưởng chính, bởi nó có
tính thơm. Việc tách biệt các điện tích làm giảm tính bền một chút nhưng hệ thơm
lại là một đặc trưng bền hóa rất lớn. Do đó, E có năng lượng thấp hơn K và cân
bằng giữa K và E dịch chuyển về phía K.
4) Cấu trúc cộng hưởng B’ dưới đây cho thấy mỗi vòng có 6 electron π và do đó
đều thỏa mãn quy tắc Huckel. Mỗi vòng đều là vòng thơm và phân tử có thể xem
là hệ thơm kép. Việc phải tách riêng các điện tích đi kèm với sự giảm tính bền
một chút, tuy nhiên tính bền hóa thơm làm cho B’ là cấu trúc đóng góp cộng
hưởng đáng kể. Hệ quả là hợp chất này có sự tách điện tích lớn và thực tế là có
moment lưỡng cực lớn (9.6 D).
5) Cả hai bromide đều tạo thành các benzylic cation được bền hóa cộng hưởng
bởi các vòng benzene. Các nguyên tử nitogen trong A có độ âm điện cao hơn các
nguyên tử carbon trong C, sẽ làm kém bền hóa ion đôi chút. Tác động bền hóa
lớn nhất đến từ thực tế rằng cation vòng ba cạnh A là một hệ thơm 2π. Sự bền hóa
thơm này khiến cho cation được tạo thành từ A nhanh hơn từ C rất nhiều.
Hướng dẫn
Các con số biểu diễn số ỗi liên kết hoặc mỗi nguyên tử.
Hợp chất đầu tiên có một cặp electron chưa liên kết trên nguyên tử nitrogen, chia
sẻ giữa hai vòng. Mỗ ệ có 10 electron. Mỗi vòng
và toàn hệ đều có tính thơm. Hợp chất thứ ần
nào có tính thơm. Hợp chất thứ ồm cả cặp
electron chưa liên kết trên oxygen (nhưng không tính đến nhóm carbonyl ngoài
vòng). Hợp chất này cũng có tính thơm.
Hướng dẫn
Indone, như hình vẽ dưới đây, có 4 liên kết đôi, tương ứng với 8 electron giải toả.
Ngoài ra, còn có cặp electron chưa liên kết của nguyên tử nitrogen, nên tổng số
ạng 2n + 2). Do vậy, nó có tính thơm.
Azulene là đồng phân với naphthalene, và khá dễ để thấy nó cũng có 10
Adenine là một trong 4 base thực hiện mã hoá gene trong DNA. Nó có 10
ừ các liên kết đôi và 2 từ nguyên tử nitrogen trong vòng 5 cạnh.
Còn 3 nguyên tử nitrogen khác không đóng góp cặp electron bởi chúng không
được giải toả (tương tự như cặp electron trong pyridine).
b) Dự đoán những cấu trúc nào ở trên thể hiện tính thơm.
2) Vẽ các cấu trúc cộng hưởng để chỉ rõ tính thơm trong mỗi vòng của caffeine.
5) Các hợp chất sau đây đều có chứa nhiều vòng. Với mỗi cấu trúc, hãy xác định
bất kì hệ thơm nào có thể tồn tại trong phân tử.
3) Không có tương tác không gian nào cản trở các phân tử này có tính phẳng.
5)
6) Sự khác biệt giữa napthlene và azulene xuất hiện bởi các dạng cộng hưởng
khác nhau của mỗi phân tử. Napthalene không có dạng cộng hưởng mang điện
tích nào, nhưng azulene thì có nhiều dạng với sự tách biệt điện tích (một trong số
đó được biểu diễn dưới đây).
2) Dạng cộng hưởng bền nhất sẽ cực đại hóa tính thơm. Dianion được biểu diễn
bên phải có các hệ thơm với cả ba vòng năm cạnh (5 orbital p, 6 electron) và với
vòng ba cạnh (3 orbital p, 2 electron). Tất cả các vòng 6 cạnh cũng có tính thơm.
b) Proton của nhóm OH trong tropolon có tính axit. Ba mol tropolon C có thể
tác dụng với một mol tris(2,4-pentanedionato) sắt(III) [Fe(acac)3] để hình
thành một phức có màu đỏ D. Cho biết cấu trúc của D?
Hướng dẫn
a)
O- O- O- O-
OH OH OH OH
O-
OH
hay O- O- O-
OH OH OH
O
Fe
O
3
N N N N N N
NH2 OH OH
Hướng dẫn
Chất đầu tiên là xitozin, chất thứ hai là uraxin. Vai trò quan trọng của sự tautomer
hóa này chính là sự tham gia của các liên kết hydro của các mạch axit nucleic.
Cấu trúc thơm sẽ làm giảm số liên kết hydro đối với các cặp ADN. Ta có thể xem
thêm guanin và thymin (còn adenin vẫn giữ cấu trúc thơm).
Hướng dẫn
Cyclooctatetraene có cấu trúc dạng hình chậu và không phẳng, bở
của nó không tạo thành dạng 4n+2. Tuy nhiên, hai nguyên tử potassium có thể
khử cyclooctatetraene thành một dianion bằng cách chuyển cho nó 2 electron, tạo
thành hệ 10 electron – có tính thơm, và phẳng. Dưới đây là một trong các cấu trúc
cộng hưởng:
Khi cho lithium khử hexa(trimethylsilyl)benzene, hệ thơm sextet (6e) tăng lên
thành 8e, do vậy hợp chất không còn tính thơm. Vòng 6 cạnh trong muối không
còn dạng phẳng.
Hướng dẫn
Phản ứng đặc trưng của các vòng thơm là phản ứng thế để giữ nguyên hệ thơm
sextet (6e). Còn các alkene thì đặc trưng bởi phản ứng cộng. Trong hydrocarbon
đã cho (được gọi là indene) có chứa 1 vòng thơm và 1 vòng 5 cạnh thì không
thơm. Do hoạt tính của alkene mạnh hơn benzene nên phản ứng dễ xảy ra tại vị
trí alkene hơn:
Hướng dẫn
1)
a) Hệ 2 electron π và 3 orbital p.
b) Hệ 6 electron π và 7 orbital p.
2) Một nhóm bảo vệ được sử dụng để giữ cho một amine không đóng vai trò
của một nucleophile là nhóm fluorenylmethyloxycarbonyl (fmoc). Khi đến
lúc cần loại nhóm fmoc, xử lí hydroxide để loại một proton có tính acid. Điều
này gây ra sự phân mảnh phân tử, tái tạo amine. Hãy đề xuất cơ chế cho giai
đoạn loại nhóm bảo vệ và giải thích tại sao proton bị loại bỏ có tính acid.
2) Tính acid được tăng cường của proton bị tách loại là bởi sự bền hóa thơm của
anion tạo thành. Cơ chế của quá trình tách loại được mô tả dưới đây:
e)
f)
g) CHF3 và CHCI3
h)
Hướng dẫn
Khi xét đến lực acid, yếu tố quan trọng nhất cần xét đến là độ bền của base liên
hợp so với acid. Nhìn chung, bất kì yếu tố nào làm tăng độ bền của base liên hợp
so với acid thì sẽ làm tăng tính acid. Các thuật ngữ hiệu ứng cảm ứng và hiệu ứng
cộng hưởng (mesomeric effect) được sử dụng xuyên suốt trong các thảo luận về
tính acid và tính base. Hiệu ứng đầu tiên tác động qua khung σ của phân tử, còn
hiệu ứng sau thì qua hệ π.
Lực acid tương đối được đo bởi các giá trị pKa. Lực acid của một phân tử là phép
đo liệu nó dễ mất proton tới mức nào; phân tử có lực acid càng mạnh thì mất
proton càng nhanh. Với một acid dạng HA, chúng ta có thể viết cân bằng sau:
HA H A
Trong một hợp chất có lực acid rất mạnh, đa số các proton có tính acid sẽ được
giải phóng và cân bằng chuyển dịch sang bên phải. Nồng độ của H+ và A- cao,
còn nồng độ của HA thấp. Do đó, hằng số cân bằng Ka (Ka = [H+][A-]/[HA]) lớn.
Ngược lại, nếu một hợp có lực acid yếu, chỉ có một vài proton được tách ra và
cân bằng chuyển dịch sang bên trái. Do đó, hăng số cân bằng nhỏ.
Do khoảng hằng số cân bằng rất lớn nên Ka thường không được sử dụng để đo
trực tiếp tính acid, thay vào đó các giá trị pKa thường được dẫn ra. pKa của một
hợp chất là logarithm âm của giá trị Ka (pKa = -log10Ka). pKa nhỏ thì ứng với lực
Lực acid của các phenol thế có thể được giải thích dựa vào ảnh hưởng của nhóm
thế trên mỗi cấu trúc cộng hưởng. Anion được tạo thành bởi sự mất 1 proton từ
chlorophenol được bền hóa bởi hiệu ứng cảm ứng âm (hút electron) từ nguyên tử
chlorine, nên các chlorophenol có lực acid mạnh hơn phenol. Tuy nhiên, tình
huống này phức tạp hơn thế: bởi nguyên tử chlorine với cặp lone pair (cặp electron
chưa liên kết) có hiệu ứng liên hợp dương (đẩy electron) với vòng benzene và
làm giảm độ bền anion2. Tác động này trở nên rõ ràng với p-chlorophenol (pKa =
9.38) hơn m-chlorophenol (pKa = 9.02).
Trong cấu trúc cộng hưởng thứ 3, lực đẩy điện tử giữa lone pair trên chlorine và
nguyên tử carbon mang điện tích âm rõ ràng không thuận lợi, và đóng góp của
cấu trúc này rõ ràng làm năng lượng bền hóa cộng hưởng giảm đi.
2 Các tác động ngược nhau của hiệu ứng cảm ứng âm và sự liên hợp nhường electron
trong các benzene thế halo- cũng được quan sát thấy trong các phản ứng thế electrophile
nhân thơm của chúng.
Trong các crezol (methylphenol), hiệu ứng cảm ứng dương của nhóm methyl làm
giảm độ bèn của anion, nên các cresol có lực acid tháp hơn phenol. Tương tự như
hiệu ứng liên hợp trong chlorophenol, hiệu ứng cảm ứng dương này trở nên rõ
ràng với p-crezol (pKa = 10.27) hơn m-cresol (pKa = 10.9).
c) Benzoic acid, m- và p-nitrobenzoic acid, m- và p-methoxybenzoic acid.
Trong benzoic acid (pKa = 4.20), anion được tạo thành bởi sự mất 1 proton được
bền hóa bởi sự giải tỏa điện tích âm trên 2 nguyên tử oxygen tương đương - được
thể hiện qua 2 cấu trúc cộng hưởng dưới đây. Trái ngược với phenol, điện tích
âm không thể được bền hóa bằng cách giải tỏa vào vòng benzene. Do lực acid
của benzoic acid lớn hơn phenol nhiều, nên có thể kết luận rằng sự giải tỏa trong
hợp phần carboxylic acid hiệu quả hơn sự giải tỏa cộng hưởng của phenoxide
anion vào vòng thơm.
Nhóm nitro là nhóm hút electron, và đo đó cũng làm bền hóa anion nên các
nitrobenzoic acid có lực acid mạnh hơn benzoic acid. p-Nitrobenzoic acid (pKa =
3.44) có lực acid mạnh hơn một chút so với m-nitrobenzoic (pKa = 3.45). Điều
này không có gì bất ngờ bởi sự tồn tại của cấu trúc cộng hưởng thứ ba dưới đây,
với điện tích dương liền kề nhóm carboxylate giàu electron - bền hơn bất kì cấu
trúc cộng hưởng tương tự nào của đồng phân meta. Chú ý rằng với mỗi cấu trúc
cộng hưởng dưới đây, đều tồn tại một cấu trúc cộng hưởng tương đương của nhóm
carboxylate.
d) 1,4-Pentadiene và cyclopentadiene.
1,4-Pentadiene (pKa = 35) có lực acid mạnh hơn hydrocarbon no tương ứng, vì
anion tạo thành bởi sự mất 1 proton được bền hóa cộng hưởng:
e) Trong mỗi hợp chất trên, proton có lực acid mạnh nhất đều thuộc về nguyên tử
carbon đánh dấu hoa thị (*) và anion tương ứng được bền hóa bởi sự tạo thành
enolate ion, có thể được biểu diễn bởi các cấu trúc cộng hưởng sau đây:
Cả 3 nhóm thế R đều khiến cho anion bền hơn so với dạng enolate không liên
hợp, bởi điện tích âm có thể được giải tỏa tiếp. 2 nhóm keto làm cho anion có độ
bền lớn nhất (pKa = 8.9) bởi sự giải tỏa trên 5 nguyên tử, gồm 2 nguyên tử oxygen
âm điện.
Hợp chất cyano có lực acid nhỏ hơn (pKa = 10.0) do nitrogen có độ âm điện thấp
hơn oxygen:
Nhóm thế ester làm bền hóa kém nhất (pKa = 11.0) do sự giải tỏa điện tích âm
vào nhóm carbonyl (ester) lại được bị giảm chút bởi hiệu ứng liên hợp dương của
lone pair từ oxygen:
Cấu trúc cộng hưởng II (dưới đây) - vi phạm quy tắc Bredt - có đóng góp rất nhỏ
bởi dạng hình học của phân tử không thuận lợi cho sự xen phủ carbon-carbon π.
Với trường hợp thứ hai, enolate ion có thể được tạo thành và hợp chất này có lực
acid mạnh hơn (pKa = 20):
g) CHF3 và CHCI3
Do độ âm điện của fluorine lớn hơn nhiều so với chlorne nên F3C- được dự đoán
là bền hơn nhiều so với dẫn xuất chlorine tương ứng, và CHF3 có thể có lực acid
mạnh hơn CHCl3 rát nhiều. Tuy nhiên, thực tế thì CHCl3 có lực acid lớn hơn, do
Cl3C- được bền hóa bởi sự giải tỏa điện tích âm trong các d orbital của chlorine.
Trái lại, nguyên tử fluorine không có d orbital nên F3C- kém bền hơn nhiều. Do
đó, lực acid của CHF3 (pKa = 32) thấp hơn CHCl3 (pKa = 24) khá nhiều.
h) Dù có độ âm điện thấp hơn nhưng hợp chất của sulfur (pKa = 35) lại có lực
acid mạnh hơn chất tương ứng chứa oxygen (pKa > 40). Điều này được giải thích
bởi khả năng mở rộng vỏ bát tử của sulfur (sử dụng các orbital d), tạo thành các
cấu trúc cộng hưởng sau:
Các aniline có lực base yếu hơn ammonia do năng lượng nhận được từ sự tạo
thành liên kết nitrogen-hydrogen bị giảm một phần bởi sự mất năng lượng cộng
khi do quá trình proton hóa. Trong phân tử trung hòa, lone pair của nitrogen liên
hợp với các electron của vòng benzene:
Hệ liên hợp này mất đi trong quá trình proton hóa bởi lone pair của nitrogen không
còn sẵn có để tham gia cộng hưởng với vòng thơm.
Vậy nên aniline (pKa = 4.60) có lực base yếu hơn ammonia. Do nhóm thế nitro là
nhóm hút electron, nó làm giảm độ bền của acid liên hợp mang điện tích dương,
Cấu trúc cộng hưởng thứ 3 làm kém bền cation bởi sự có mặt của các điện tích
dương ở 2 nguyên tử cạnh nhau. Trường hợp này không xuất hiện với đồng phân
meta.
b) Các ion: ethoxide, t-butoxide, acetate và phenoxide
Bởi hiệu ứng nhường electron của 3 nhóm methyl, nên t-butoxide là anion kém
bền nhất được liệt kê, do đó có lực base mạnh nhất (pKa = 20.0). Ethoxide bền
hơn do chỉ có 1 nhóm alkyl nhường electron nên có lực base kém hơn t-butoxide
(pKa = 16.5). Phenoxide có lực base kém hơn các alcohol không thơm bởi anion
này được bền hóa bởi sự giải tỏa điện tích âm trong vòng benzene:
Acetate có lực base kém nhất (pKa = 4.76) do anion được bền hóa bởi sự giải tỏa
điện tích âm trên 2 nguyên tử oxygen tương đương. (Ở các bài trước chúng ta đã
biết sự giải tỏa vào nhóm -COO hiệu quả hơn so với giải tỏa vào vòng thơm.)
Sự proton hóa làm mất tính thơm (và kèm theo cả năng lượng cộng hưởng), do
đó pyrrole (pKa = -0.27) có tính base yếu hơn pyrrolidine rất nhiều. Thực tế thì
khi quá trình proton được thực hiện thì sẽ diễn ra trên carbon thay vì trên nitrogen
do nó cho phép điện tích dương được giải tỏa một phần:
Chú ý rằng nếu sự proton hóa diễn ra trên nitrogen thì không có sự giải tỏa điện
tích nào:
Kết quả là giá trị pKa của nó cao hơn pyrrole nhiều nhưng vẫn thấp hơn đáng kể
so với hợp chất thơm tương đồng (piperidine). Khác biệt này thể hiện thực tế rằng
trong pyridine, lone pair của nguyên tử nitrogen thuộc orbital sp2 - về bản chất là
3Khi bản chất (%) s tăng thì electron càng bị hút gần các hạt nhân nguyên tử và càng khó
sẵn sàng tham gia liên kết.
b) Chất phản ứng và sản phẩm phải ở cùng mức năng lượng.
c) Do base liên hợp A- kém bền hơn base Y- nên chất phản ứng phải ở mức
năng lượng thấp hơn và được ưu tiên hơn.
Hướng dẫn
a)
Cả hai acid đều mang điện, do đó, chúng có thể được so sánh trực tiếp. Điện tích
dương trên nguyên tử O âm điện hơn thì sẽ kém bền hơn trên nguyên tử N kém
âm điện hơn, do đó, ether được proton hóa sẽ có lực acid mạnh hơn.
b)
Điện tích dương trên nhóm carbonyl được proton hóa trong phân tử đầu tiên được
bền hóa bởi sự cộng hưởng. Còn phân tử thứ có oxygen mang proton nên không
có dạng cộng hưởng. Do phân tử đầu là tiểu phân bền hơn, nên phân tử thứ hai có
tính acid mạnh hơn (dễ phân li mất H+ hơn).
c)
e)
f)
Để xác định tính acid tương đối, chúng ta cần so sánh các base liên hợp mang
điện tích. Việc tách bất kì hydrogen nào khỏi alkene đều để lại một điện tích âm
cô lập (ví dụ CB1), trong đó điện tích trên một nguyên tử carbon lai hóa sp3. Còn
việc tách hydrogen khỏi carbon của alkene (ví dụ CB2) để lại điện tích trên carbon
lai hóa sp2.
Điện tích âm trên CB2 bền hơn trong CB1 do đặc tính s lớn hơn của orbital sp2.
Do đó alkene có lực acid mạnh hơn.
Thậm chí, việc tách một hydrogen bậc ba trong alkene còn tại ra một base liên
hợp khác (CB3), trong đó điện tích âm được giải tỏa bởi sự cộng hưởng.
h)
Base liên hợp của nhóm có tính acid mạnh nhất trong mỗi trường hợp sẽ là:
Điện tích âm trên base liên hợp CB1 được bền hóa hơn bởi kích thước nguyên tử
lớn hơn của nguyên tử S so với nguyên tử O trong CB2.
CB2 là kém bền nhất do nó không có dạng cộng hưởng. CB1 và CB3 có các dạng
cộng hưởng nhưng điện tích trong CB3 được giải tỏa hơn. Do đó CB3 bền hơn
CB1, và bền hơn CB2. Do đó tính acid tương đối sẽ là:
CB4 không có các nhóm âm điện và các nguyên tử carbon nhường electron sẽ hơi
làm kém bền hóa điện tích âm trên nguyên tử O bởi hiệu ứng cảm ứng. Tất cả các
phân tử khác đều có nhóm âm điện, chúng có thể làm giảm mật độ electron trên
nguyên tử O mang điện và làm bền hóa base liên hợp. Do F hút electron mạnh
hơn Cl nên CB2 bền hơn CB3. Cả CB1 và CB3 đều có ba nguyên tử chlorine,
nhưng nhóm CCl3 của CB1 ở xa oxygen hơn và sẽ có hiệu ứng bền hóa kém hơn.
Do đó, trật tự tăng dần tính bền của các base liên hợp là CB4, CB1, CB3, CB2.
Trật tự tăng dần tính acid:
CB1 kém bền nhất do nó không có các nhóm hút electron để bền hóa (nhờ giải
tỏa) điện tích âm trên nguyên tử oxygen. CB2 và CB3 đều có nhóm nitro hút
electron, làm bền hóa điện tích âm. Trong CB3, hiệu ứng này được tăng cường
do điện tích âm được giải tỏa trên nhóm nitro nhờ sự cộng hưởng. Trong CB2,
không thể có sự giải tỏa điện tích âm nhờ cộng hưởng.
Do đó tính bền của các base liên hợp là: CB1 (kém bền nhất) < CB2 < CB3 (bền
nhất) và trật tự tăng dần tính acid là:
CB2 không có cộng hưởng và không có các nhóm hút electron gần nguyên tử
oxygen mang điện tích âm, trong khi đó CB1 và CB3 đều có những đặc tính này.
Do đó, CB2 sẽ là base liên hợp mạnh nhất (kém bền nhất).
Các dạng cộng hưởng trong cả CB1 và CB3 đều giải tỏa điện tích vào các nguyên
tử oxygen kế cận, nhưng CB1 thực hiện giải tỏa trên ba nguyên tử oxygen, còn
CB3 chỉ có sự tham gia của hai oxygen. Do đó, trật tự tăng dần tính bền của các
base liên hợp là CB2 (kém bền nhất), CB3, CB1 (bền nhất). Trật tự tăng dần tính
acid là:
Các base này đều được bền hóa bởi sự cộng hưởng, nhưng sự khác biệt chính là
độ âm điện của nguyên tử mang điện âm. Nguyên tử càng âm điện thì base liên
hợp tương đối càng bền.
Trật tự tăng dần tính acid:
Do đó, tính bền của CB2 (carbon sp3) < CB1 (sp2) < CB3 (sp). Trật tự tăng dần
tính acid:
Hướng dẫn
a) Các tiểu phân này mang điện và độ bền tương đối của chúng có thể được so
sánh trực tiếp:
Hợp chất B2 không có bền hóa cộng hưởng, còn B1 và B3 đều có các dạng cộng
hưởng.
b)
d)
e)
f) Các hợp chất này không mang điện và cần so sánh acid liên hợp (CA - conjugate
acid) mang điện của chúng:
Các nhóm thế có hiệu ứng cảm ứng khác nhau với điện tích âm trong mỗi acid
liên hợp. Nhóm methyl trong CA1 là nhóm nhường electron và làm bền hóa điện
tích dương. Các nhóm hydroxyl và amino trong CA2 và CA3 là các nhóm hút
electron và làm kém bền hóa điện tích dương. Do oxygen âm điện hơn nitrogen
nên hiệu ứng hút electron mạnh hơn, do đó CA2 kém bền hơn CA3. Trật tự tăng
dần tính bền của các acid liên hợp là: CA2 < CA3 < CA1 và trật tự tăng dần tính
base là:
Hướng dẫn
CB-B bền nhất do nó là tiểu phân duy nhất được bền hóa cộng hưởng. Giữa hai
tiểu phân còn lại thì CB-A bền hơn do nó có điện tích âm trên orbital sp2, có đặc
trưng s lớn hơn sp3 trong CB-C. Do đó, độ bền của các base liên hợp là: CB-C,
CB-A, CB-B và trật tự tăng dần tính acid của các proton trong phân tử ban đầu là
C < A < B.
b) Các base liên hợp được tạo ra bằng cách loại các proton này là:
CB-A không có bền hóa cộng hưởng, còn CB-B và CB-C thì đều có. CB-B có thể
giải tỏa điện tích âm trên cả hai nguyên tử oxygen của nhóm carbonyl, còn CB-C
thì chỉ giải tỏa được trên một nguyên tử như vậy. Do đó tính bền CB-A < CB-C
< CB-B. Tính acid: A < C < B.
c)
CB-A rất kém bền, với một cặp electron chưa liên kết cũng như một orbital trống
trên nguyên tử carbon. CB-B có thể tạo thành hệ thơm rất bền (xem ở trên). Do
đó tính acid: A < B.
Có thể thấy rằng tất cả các nguyên tử nitrogen trong phân tử tương đương nhau.
Do đó, cả ba tâm A, B, C sẽ có tính acid như nhau.
Hướng dẫn
pKa2 của axit squaric lớn hơn pKa2 của hai axit fumaric và maleic do dianion
của axit squaric tạo được hệ thống liên hợp bền vững
Hướng dẫn
Để đánh giá tính acid của các hợp chất trung hòa này, cần nhìn vào base liên hợp
của chúng. Cả bốn base liên hợp đều được hưởng lợi từ sự bền hóa cộng hưởng;
tuy nhiên, một điểm khác biệt quan trọng sẽ được nhìn thấy khi xem xét các đóng
góp cộng hưởng, làm dịch chuyển điện tích vào các nhóm thế trên vòng thơm.
Mặc dù có thể vẽ ra cấu trúc như vậy cho cả bốn base liên hợp, nhưng đóng góp
cộng hưởng được vẽ cho CB-D (base liên hợp của D) không phải là cấu trúc cộng
hưởng hợp thức.
Hướng dẫn
Hướng dẫn
Các hiệu ứng hút electron làm cho phenol có tính acid mạnh hơn, còn hiệu ứng
đẩy electron thì ngược lại. Phenol (chất thứ 4) có pKa 10. Chất duy nhất có tính
acid yếu hơn phenol phải là chất thứ ba với 3 nhóm methyl đẩy electron yếu. Một
nguyên tử chloride có hiệu ứng cảm ứng âm (hút electron), do vậy hợp chất cuối
cùng có pKa 9. Hai hợp chất còn lại có nhóm nitro hút electron mạnh. Hợp chất
đầu tiên có 2 nhóm NO2 là chất có pKa 4 (tính acid xấp xỉ acetic acid), còn chất
thứ hai, có 1 nhóm NO2, có pKa 7.
d) Boron trifluoride (BF3) là Lewis acid mạnh hơn nhiều so với trimethyl borate
[(CH3O)3B].
e) Piperidine là Lewis base mạnh hơn nhiều so với pyridine.
h) Sodium borohydride trong alcohol không khử được các imine hiệu quả. Tuy
nhiên, nếu thêm BF3 vào hỗn hợp thì quá trình khử diễn ra rất nhanh và hiệu
quả.
b) Cặp electron chưa liên kết trên oxygen của ether nằm ở orbital lai hóa sp3,
trong khi đó của ketone là orbital sp2. Do đó cặp electron của ketone bị giữ
chặt hơn và khó nhường hơn, dẫn đến ketone là base yếu hơn.
c) Nguyên nhận là bởi acid liên hợp của tetramethylguanidine có sự bền hóa
cộng hưởng lớn hơn N,N-dimethyl amide (nhiều dạng hơn và các dạng tương
đương nhau).
d) Sự nhường electron vào boron bởi sự cộng hưởng đối với oxygen lớn hơn
nhiều đối với fluorine bởi fluorine có độ âm điện lớn hơn. Do đó, boron trong
trimethyl borate giàu electron hơn và là Lewis acid yếu hơn.
g) Hiệu ứng cảm ứng của chlorine ở vị trí ortho lớn hơn (do gần nhóm amino
hơn) của chlorine ở vị trí para. Hiệu ứng cảm ứng càng lớn thì càng làm giảm
mật độ electron trên nitrogen là khiến cho đồng phân ortho là base yếu hơn.
h) BF3 tạo phức với cặp electron chưa liên kết của imine và khiến nó thiếu hụt
electron hơn, tăng tính electrophile. Ở dạng phức hóa, nó là electrophile tốt
hơn nên phản ứng được với NaBH4.
i) Oxygen âm điện hơn lưu huỳnh, do đó hydroxide ion sẽ bền hơn hydrosulfide
anion. Như vậy lẽ ra nước phải có tính acid mạnh hơn. Tuy nhiên, do bán
kính lưu huỳnh lớn hơn oxygen nhiều nên liên kết hydrogen-lưu huỳnh yếu
hơn khoảng 40 kcal/mol so với liên kết hydrogen-oxygen. Do đó, cần ít năng
lượng để phá vỡ liên kết của hydrogen sulfide hơn so với nước. Yếu tố này
che mờ tác động của độ âm điện và thực tế thì hydrogen sulfide mới có tính
acid mạnh hơn.
Hướng dẫn
Chúng là đồng phân hỗ biến (tautomer): chỉ khác nhau về vị trí của một nguyên
tử hydrogen. Ở cấu trúc thứ nhất, hydrogen nằm trên nguyên tử nitrogen; còn ở
cấu trúc thứ hai thì trên nguyên tử oxygen. Cả hai cấu trúc đều có tính thơm,
nhưng cấu trúc thứ nhất có nhóm carbonyl bền hơn, còn cấu trúc thứ hai lại là
nhóm imine kém bền hơn. Phản ứng deproton hoá có thể xảy ra, tạo thành hai
anion khác nhau nhưng thực chất lại giống nhau bởi sự giải toả.
Hướng dẫn
Anion triphenylmetan không thể có cấu trúc phẳng do sự đẩy nhau của các H
ortho nên chỉ có một vòng thực sự đồng phẳng với carbon trung tâm. Chính vì thế
việc thêm một nhóm NO2 sẽ khiến tính axit tăng mạnh do lúc này nhóm NO2 vừa
thể hiện -C và -I, nhưng khi thêm 2 nhóm, rồi 3 nhóm thì nhóm NO2 chỉ thể hiện
-I (do hai trong số ba vòng benzen không đồng phẳng) làm cho tính axit tăng
không nhiều.
Hướng dẫn
Đây là cấu trúc cộng hưởng quan trọng đối với sự bền hóa phenoxide.
Khi R = H, sẽ rất dễ đạt được tương tác cộng hưởng này. Khi R = Me, các tương
tác không liên kết giữa R và nhóm chức nitro sẽ làm giảm tính bền của cấu trúc
cộng hưởng này, do đó làm giảm tính acid của 2b (cản trở không gian đối với sự
cộng hưởng).
Cản trở không gian đối với nhóm cyano nhỏ hơn so với NO2. Do đó, các nhóm
thế methyl như trong 2a không tác động nhiều đến pKa của nó.
Hướng dẫn
Ta có:
Hướng dẫn
Ở pH cao, cysteine tồn tại ở dạng dianion (cả thiol và carboxylic acid đều chuyển
thành anion). Nếu thêm acid, ở pH khoảng 10 (thực tế là 10.8) thì nhóm amine sẽ
bị proton hoá, sau đó là anion của thiol bị proton hoá ở khoảng pH 8 (thực tế là
8.3) và cuối cùng là anion của carboxylic acid sẽ bị proton hoá ở pH thấp (thấp
hơn MeCO2H do nhóm NH3+ có hiệu ứng hút electron làm tăng tính acid).
Hướng dẫn
Pyridine là một base yếu (pKa của pyridinium ion là khoảng 5.5) và có thể hoà
tan trong dung dịch acid. Naphthalene thì không có tính acid hoặc base và không
tan trong nước tại mọi giá trị pH. p-toluic acid là một acid yếu (pKa khoảng 4.5)
và có thể tan trong dung dịch base. Do vậy, có thể hoà tan hỗn hợp này vào một
dung môi hữu cơ không trộn lẫn được với nước (như ether Et2O hoặc
dichloromethane CH2Cl2) và chiết bởi dung dịch acid. Pyridine sẽ bị hoà tan ở
dạng cation. Sau đó chiết lớp hữu cơ còn lại với dung dịch base như NaHCO3, thì
sẽ loại được toluic acid ở dạng anion tan trong nước. Lúc này ta có 3 dung dịch.
Làm bay hơi dung dịch hữu cơ, thu được naphthalene dạng tinh thể. Acid hoá
dung dịch base của p-toluic acid thu được acid tự do tách ra dưới dạng kết tủa.
Thêm base vào dung dịch pyridine, rồi chiết pyridine bởi dung môi hữu cơ và
chưng cất pyrdine.
Hướng dẫn
Các amide bị proton hóa trên oxygen (do các hiệu ứng cộng hưởng). Lone pair
của oxygen có tính base kém hơn lone pair của nitrogen, do đó amide là tiểu phân
có tính base kém nhất. Lone pair N trong ammonia thuộc orbital sp3, có tính base
mạnh hơn lone pair sp trong nitrile (nitrile bị proton hóa trên nguyên tử N do các
hiệu ứng cộng hưởng.)
Cấu trúc đầu tiên là của amine bậc ba. Cấu trúc ở giữa thoạt nhìn qua thì giống
các amide thông thường, nhưng lone pair N không được định hướng để có thể
nhường vào π*CO của carbonyl. Do đó, cấu trúc ở giữa thực tế là một keto-amine
(với nguyên tử nitrogen lai hóa sp3); hiệu ứng cảm ứng âm [hút electron] của
nhóm carboyl làm giảm tính base của nitrogen so với trong cấu trúc đầu tiên. Cấu
Cấu túc ở giữa có tính base mạnh nhất do không có các nhóm chức hút electron.
Trong cấu trúc đầu tiên, nhóm nitro làm giảm mật độ electron từ nhóm amine do
hiệu ứng cộng hưởng, làm cho cấu trúc này có tính base kém nhất. Trong cấu trúc
cuối, nhóm nitro chỉ làm giảm mật độ electron của amine bởi hiệu ứng cảm ứng
âm mà không có hiệu ứng cộng hưởng bởi 2 nhóm tert-butyl làm cho hệ π của
nhóm nitrogen phải vuông góc với hệ π thơm. Đây là một ví dụ về sự ức chế
không gian đối với hiệu ứng cộng hưởng.
Lần lượt, tạo thành H+ và OH-. Định nghĩa của Arrhenius chỉ giới hạn với các
phản ứng trong dung dịch nước và không thể áp dụng với các hệ phi-nước như
dung môi hữu cơ. Mặt khác, hydrogen chloride và ammonia phản ứng với nhau
trong benzene thì có ammonium chloride (NH4Cl) kết tủa. Đây rõ ràng là một
phản ứng acid-base. Do đó, J. N. Brønsted và T. M. Lowry đã mở rộng định nghĩa
của Arrhenius thành “acid có thể nhường H+ còn base có thể nhận H+.” Ví dụ như
trong phản ứng của hydrogen chloride và ammonia trong benzene, thì hydrogen
chloride giải phóng H+ và ammonia nhận H+. Khoảng áp dụng của định nghĩa này
rộng hơn và có thể bao trùm không chỉ phase lỏng mà còn cả phản ứng trong
phase khí và phase rắn. Trong định nghĩa của Brønsted và Lowry, H+ đóng vai
trò chủ động, nhưng G. N. Lewis đã mở rộng định nghĩa này với các phản ứng
thậm chí không có H+. Ông định nghĩa base là tác nhân nhường (donor) một cặp
electron, còn acid là tác nhân nhận (acceptor) cặp electron. Định nghĩa của Lewis
bao hàm cả định nghĩa của Brønsted và Lowry nhưng vượt quá những giới hạn.
Ví dụ, BH3 và BF3 là các Lewis acid điển hình - cách phân loại có thể không phù
hợp với những chất này nếu xét theo các định nghĩa cũ, bởi chúng trung hòa điện
và không tạo thành các cation. Hãy tìm hiểu về Lewis acid với ví dụ về BH3.
BH3 kết hợp với ammonia tạo thành sản phẩm cộng bền (cặp Lewis) - theo định
nghĩa của Lewis, đây là một phản ứng acid-base.
Lớp vỏ ngoài cùng của nguyên tử boron có 3 electron, và phân tử được tạo thành
bởi sự chia sẻ các electron này với 3 nguyên tử hydrogen. Do lớp vỏ ngoài cùng
của boron có thể chứa tối đa 8 electron nên nó có thể tiếp nhận thêm 1 cặp electron
nữa. Bằng cách tiếp nhận cặp electron chưa liên kết của nguyên tử nitrogen trong
Hằng số cân bằng của phản ứng này được kí hiệu là K. Trong dung dịch loãng,
đặt K·[H2O] là Ka (hằng số ion hóa của acid) và [H3O+] là [H+], và viết lại biểu
thức hằng số cân bằng:
Ka có thể xem là không đổi nếu nhiệt độ không đổi. Trong trường hợp acid yếu,
giá trị của hằng số ion hóa rất nhỏ. Ví dụ với acetic acid thì Ka = 1.7·10-5 mol L-
1
. Ngoài ra, giá trị hằng số ion hóa biến đổi nhiều bậc [theo số mũ], tùy thuộc vào
bản chất của chất điện li. Do đó, thay vì mô tả cách hằng số ion hóa trên một
khoảng rất rộng như vậy thì chúng ta thường sử dụng thang logarithm, với đại
lượng pKa = -log10Ka. Ví dụ đối với acetic acid thì pKa = 4.8.
Câu hỏi ア: Dựa vào các diễn giải ở trên và dữ kiện trong bảng 1, hãy chọn ra
một phát biểu đúng dưới đây. (105)
① Formic acid (HCOOH) mạnh hơn acetic acid.
② CH3CH2CH2COOH là acid mạnh hơn acetic acid.
③ CH3CH2CHClCOOH là acid yếu hơn acetic acid.
④ BrCH2COOH là acid mạnh hơn FCH2COOH.
Từ các thảo luận tới thời điểm hiện tại, chúng ta thấy rằng lực acid của carboxylic
acid bị ảnh hưởng nhiều bởi hiệu ứng hút electron của nhóm thế có trong cấu trúc.
Tiếp theo, hãy cùng xem các nhóm thế ảnh hưởng như thế nào đến hoạt tính và
độ chọn lọc trong các phản ứng acid-base có sự tham gia của hợp chất hữu cơ.
Theo định nghĩa của Lewis thì có rất nhiều phản ứng hóa học có thể được xem là
phản ứng acid-base, như phản ứng thế của benzene dưới đây. Khi benzene phản
ứng với một tác nhân electrophile [ái điện tử] - là chất dễ tiếp nhận electron - thì
phản ứng thế với hydrogen diễn ra tương đối dễ dàng. Phản ứng này được gọi là
phản ứng thế electrophile. Ví dụ, xét phản ứng nitro hóa benzene. Khi trộn nitric
acid đặc với sulfuric acid đặc thì nitronium ion (NO2+) được tạo thành và đóng
Chú thích: 紫外線 = ánh sáng tử ngoại (2); 鉄触媒 = xúc tác sắt (3); 濃硫酸 =
sulfuric acid đặc (4); ニッケル触媒 = xúc tác nickel (5)
Tiếp theo, liên quan đến sự định hướng của nhóm thế G, hãy xét phản ứng của
phenol với tác nhân electrophile.
Cặp electron chưa liên kết của oxygen trong phenol có thể được giải tỏa khi tham
gia vào hệ electron π liên hợp của vòng benzene (như biểu diễn trong các cấu trúc
cộng hưởng trên). Sự giải tỏa này đóng vai trò then chốt trong việc làm bền hóa
hệ (“bền hóa cộng hưởng”). Khi nitronium ion phản ứng với phenol, nếu phản
A: (123), B: (124)
Câu hỏi コ: Sự chọn lọc tương tự cũng được quan sát thấy trong phản ứng cộng
HBr. Xác định các sản phẩm của phản ứng (1)-(3). (Q125)
Một trong những ví dụ kinh điển nhất là sự kết hợp của B(C6F5)3 và [(CH)3C]3P
được thực hiện bởi D. W. Stephan.
Phosphorus đóng vai trò như một Lewis base tương tự nitrogen bởi trong bảng
tuần hoàn nó nằm ngay dưới nitrogen và cũng có một cặp electron có thể nhường
như nitrogen. Do nhóm [(CH)3C]- là nhóm nhường electron nên tính base tăng
lên. Mặt khác, nhóm pentafluorophenyl của B(C6F5)3 là nhóm hút electron mạnh
và làm tặng lực acid. Do đó, hai chất này có xu hướng kết hợp tạo thành cặp
Lewis. Tuy nhiên, do lực đẩy không gian của các nhóm C6F5- với [(CH)3C]- là
rất lớn nên không thể tạo thành sản phẩm cộng như ammonia borane. Chính vì
vậy mà các hợp chất kiểu như vậy được gọi là “Frustrated Lewis pair” hay FLP
(“frustrated” có nghĩa là “thất bại, mất tác dụng”). FLP có khả năng phản ứng
mạnh, nó hoạt hóa các phân tử hydrogen trung hòa bền và phân hủy thành acid
(H+) và base (H-). H+ liên kết với phosphorus và H- nhường cặp electron cho
boron, tạo thành một cặp ion [hợp chất ion]. Cặp ion này bền và không phân hủy
giải phóng hydrogen, thậm chí là khi đun nóng tới 100 oC.
Stephan đã tiếp tục thiết kế các FLP có các tâm Lewis acid và Lewis base trong
cùng phân tử. FLP này có thể đóng vai trò xúc tác hydrogen hóa cho imine (xem
hình dưới).
Phản ứng hydrogen hóa xúc tác của imine đã được thực hiện sử dụng các kim loại
chuyển tiếp như platiunum. Phương pháp sử dụng FLP mới này đã thu hút nhiều
sự quan tâm, gọi là phản ứng xúc tác không cần kim loại (metal-free), và hiện nay
vẫn được nghiên cứu tích cực.
Câu hỏi コ:
2) pKa của cyclopentane cao hơn nhiều pKa của imidazolidine, thể hiện rằng độ
âm điện của nitrogen có tác động đáng kể. Còn pKa của imidazole chỉ cao
hơn một chút so với pKa của cyclopentadiene. Tại sao cyclopentadiene lại có
tính acid cao hơn nhiều so với dự kiến?
3) Thường thì phản ứng tạo thành enol ngay lập tức sẽ bị hỗ biến thành dạng
keto, như trong chuyển hóa giữa cyclohexenol thành cyclohexanone. Tuy
nhiên, một phản ứng như vậy sẽ ưu tiên chuyển thành dạng enol của pyridine-
2-ol hơn là dạng keto của pyridine-2-one. Giải thích tại sao.
5) Các DNA base đều có tính thơm. Hãy vẽ các cấu trúc cộng hưởng để chỉ rõ
đặc tính thơm của chúng.
2) Các anion được tạo thành bằng cách tách proton của cyclopentadiene hoặc
imidazolidine có điện tích âm định xứ.
4) Cycloprop-2-enone sẽ phân cực hơn. Dạng cộng hưởng ion lưỡng cực của nó
có một vòng thơm. Đặc tính này tạo ra một hợp phần đóng góp to lớn cho cấu
trúc cộng hưởng tổng thể. Dạng tương ứng của cyclopropanone không có các yếu
tố bền hóa và có đóng góp rất nhỏ.
5. Các ion kim loại như Zn2+, Ni2+ và Cu2+ làm tăng tốc độ enol hóa 2-
axetylpyridin trong bazơ. Giải thích.
6. So sánh tính axit của mỗi dãy sau
a) Axit bixyclo [1.1.1] pentan-1-cacboxylic và axit 2,2-đimetylpropanoic
b) CH3COOH, CH3CO3H, CH3SO3H (C)
Hướng dẫn
1. Trong môi trường axit, các nguyên tử nitơ của nhóm amin sẽ bị proton hoá
(mang điện tích dương), góp phần làm tăng tính axit của hợp chất tương ứng;
trong khi nguyên tử nitơ của nhóm nitro không bị proton hoá. Do đó tính acid
được xếp như sau: H2NCH2COOH > (CH3CH2)2NCH2CH2COOH >
O2NCH2CH2COOH.
Trong môi trường bazơ, sự xác định tính axit dựa trên những lý luận thông
thường của hiệu ứng cảm ứng nên tính axit được sắp xếp như sau:
O2NCH2CH2COOH > H2NCH2COOH > (CH3CH2)2NCH2CH2COOH.
2. Axit axetic trong nước tạo ion từ phân tử trung hòa, còn phân ly ion anilinium
không làm thay đổi ion :
Ảnh hưởng dung môi trong acid axetic lớn hơn ion anilinium. Nước có hằng
số điện môi lớn hơn và solvat hóa anion tốt hơn nên khi chuyển từ nước sang
etanol, trạng thái cuối của phân ly acid axetic mất ổn định mạnh hơn do giảm
solvat hóa (solvat ion thay đổi mạnh hơn phân tử trung hòa khi thay đổi dung
môi).
3. Sự tạo thành enolate làm tăng mạnh sức căng của hệ xiclopropan.
4. Càng nhiều hệ thống vòng gắn vào tính bền của hệ thơm càng giảm. Có thể
thấy rõ điều này trong hệ thống benzen – naphtalen – antraxen.
5. Sự tạo phức với ion kim loại giúp tăng độ âm điện của nguyên tử oxy carbonyl
giúp tăng tính axit của Hα
6.
Hướng dẫn
Amine đơn giản (piperidine) có thể dễ dàng bị proton hoá, thậm chí là bởi các
acid yếu. Mọi acid vô cơ (như HCl) hoặc các acid hữu cơ (ROOH) đều có thể
được sử dụng. Còn phản ứng deproton hoá sẽ loại proton N-H do nitrogen có độ
âm điện cao hơn carbon; tuy nhiên cũng cần phải dùng các base rất mạnh như
BuLi do pKa cũng chỉ khoảng 30-35.
Hợp chất thứ hai phức tạp hơn một chút. Tuy nhiên, phản ứng proton hoá vẫn dễ
dự đoán do chứa hợp phần amine bậc ba, dễ phản ứng với đa số acid. Amine bậc
ba không thể bị deproton hoá và trong trường hợp này thì phản ứng xảy ra với
hợp phần alcohol; cần dùng base mạnh như NaH.
Với chất thứ ba, có một nhóm OH (pKa khoảng 16) và một nhóm alkyne với tính
acid yếu (pKa khoảng 32). Nhóm có tính base không đơn thuần là amine mà là
dạng amidine giải toả. Phản ứng proton hoá diễn ra ở nguyên tử nitrogen phía trên
(imine) do điện tích dương sau đó được giải toả đều trên cả hai nguyên tử nitrogen.
Phản ứng proton hoá không diễn ra ở nguyên tử nitrogen khác.
2) Giải thích tại sao guanidine là một trong những base hữu cơ không mang điện
mạnh nhất từng được biết tới.
3) Giải thích tại sao tính acid của cyclopentadiene mạnh hơn nhiều so với
indene.
4) Theo các kết quả đo pKa có thể thấy rằng 1,1,1-bicyclopentane carboxylic
acid có lực acid mạnh gấp 10 lần 2,2-dimethylpropanoic acid, dù cả hai đều
có carbon bậc bốn gắn với nhóm carboxylic acid. Giải thích sự khác biệt pKa
này.
2) Sự proton hóa guanidine tạo thành một anion có bốn dạng cộng hưởng (ba
trong số đó tương đương nhau), dẫn đến sự bền hóa cộng hưởng rất mạnh.
Do đó, guanidine rất dễ được proton hóa và là một base rất tốt.
3) Anion cyclopentadiene được bền hóa bởi năm cấu trúc cộng hưởng tương
đương. Anion này có tính thơm bởi nó có hệ 6 electron π. Anion indenyl thì
được bền hóa bởi bảy cấu trúc cộng hưởng, tuy nhiên chúng không tương
đương và năm trong số các cấu trúc này phá vỡ vòng thơm benzene. Do đó,
dù điện tích âm được giải tỏa tốt hơn nhưng sự bền hóa cộng hưởng lại kém
hơn hệ cyclopentadiene. Do đó, khó tách proton khỏi indene hơn, dẫn đến nó
có tính acid yếu hơn.
Hướng dẫn
Trong mỗi trường hợp, một trong các tác nhân sẽ lấy proton từ chất còn lại. Ở cặp
a) phenolate có thể lấy proton từ acetic acid, lý do là bởi acid acetic có tính acid
mạnh hơn phenol. Sự khác biệt là khoảng 5 đơn vị pH, do vậy hằng số cân bằng
là khoảng 105 và cân bằng sẽ chuyển dịch theo chiều thuận:
Ở cặp b) cũng xảy ra phản ứng tương tự nhưng lần này khác biệt pKa nhỏ hơn
nhiều và cân bằng lại ưu tiên chuyển dịch theo chiều nghịch:
Còn cặp c) thì khá là khác. Lần này tạo ra acid carboxylic mạnh hơn nhiều, và
cân bằng chủ yếu chuyển dịch theo chiều nghịch.
Bài 28
Những base nào bên dưới có thể được chọn để deproton hoá các phân tử sau?
Các base có thể deproton hoá các hợp chất phía trên, bên trái chúng. Để deproton
hoá chất có tính acid yếu nhất, amine, bạn có thể chọn butyllithium. Để deproton
hoá alkyne (một phản ứng thường dùng để tạo liên kết C-C), có thể dùng BuLi
hoặc NaH. BuLi cần bảo quản trong khí quyển trơ, trong khi NaH tuy có phản
ứng với nước, nhưng có thể bảo quản ở dạng huyền phù trong dầu.
Alcohol có pKa gần với nước, do vậy hydroxide không phải là lựa chọn tốt cho
quá trình deproton hoá, và NaH thường được dùng trong trường hợp này. Tuy
nhiên, hydroxide có thể deproton hoá cả carboxylic acid (tạo thành muối
carboxylate) hoặc ammonium ion (tạo thành amine tự do). Bircarbonate cũng
thường được dùng để deproton hoá acid.
a)
COOH vµ HOOC
b) O O NO2
vµ
NO2
c) O O
Br vµ
OH OH
Hướng dẫn
a) Dựa vào cấu trúc cộng hưởng của hệ vòng để giải thích:
Cấu trúc cộng hưởng A bền nhất do tạo được hệ 2 vòng thơm ngưng tụ. Cấu trúc
này có vectơ momen lưỡng cực hướng từ vòng 7 cạnh sang vòng 5 cạnh. Nhóm
COOH hút electron, thế vào vòng 5 cạnh sẽ làm tăng momen lưỡng cực, thế vào
vòng 7 cạnh sẽ làm giảm momen lưỡng cực của phân tử.
b) Cả NO2 và O đều hút electron, vì vậy momen lưỡng cực của cả phân tử phụ
thuộc vào cách định hướng của chúng: cấu trúc endo làm giảm momen lưỡng cực,
trong khi cấu trúc exo làm tăng momen lưỡng cực.
O O O O
...
OH OH OH OH
B
Việc thế H bằng Br là nguyên tố hút electron sẽ làm giảm momen lưỡng cực, vì
vậy:
O O
Br <
OH OH
d) Thay O trong cấu trúc của 2-hiđroxixiclohepta-2,4,6-trienon bằng nitơ làm thay
đổi hướng của momen lưỡng cực (hướng từ nitơ vào vòng 7 cạnh). Thế H bằng
Br làm tăng momen lưỡng cực của hợp chất do Br hút electron, tạo ra momen
lưỡng cực cùng hướng với momen lưỡng cực của phân tử. Do đó:
NCH3 NCH3
Br >
NHCH3 NHCH3
Hướng dẫn
Bởi dạng hình học cứng nhắc của hệ bicyclic nên việc tách một α proton từ L1
tạo thành một anion có cặp electron chưa liên kết vuông góc với liên kết π của
nhóm carbonyl. Hệ quả là cặp electron không thể xen phủ với liên kết π carbonyl
và không thể giải tỏa qua cộng cưởng – có nghĩa, đây đơn giản là một anion định
xứ. Còn việc tách một α proton từ L2 sẽ tạo thành một cặp electron trong orbital
p có thể xen phủ với liên kết π carbonyl và có thể xảy ra sự giải tỏa cộng hưởng.
Do đó, anion từ L2 được bền hóa cộng hưởng và dễ tạo thành hơn.
Các hợp chất 1,3-dicarbonyl có xu hướng tạo thành dạng enol tương đối đáng kể.
Khả năng enol hóa tăng dần phụ thuộc bản chất nhóm thế, trong đó nhóm este có
xu hướng enol hóa thấp nhất, và cao nhất là dixeton. Ở đây có thể cho rằng sự
cộng hưởng của nhóm OR este vào nhóm C=O làm giảm khả năng rút e của nhóm
C=O este, dẫn đến việc giảm tính axit của H alpha kế cận. Như vậy thứ tự sẽ là:
Cuban
2. Các ion kim loại như Zn2+, Ni2+ và Cu2+ làm tăng tốc độ enol hóa 2-
axetylpyridin trong bazơ. Giải thích.
3. Trong nước phenol có pK = 10, còn axit axetic có pK = 4. Tuy nhiên trong
pha khí tính axit của hai chất này lại gần như nhau.
Hướng dẫn
1. Việc chuyển cuban thành anion tương ứng làm tăng tính s của liên kết C – H.
Tính toán cho thấy anion cuban có 32% s, cao hơn xiclopropan 28% s. Như
vậy tính axit cao của cuban là kết quả của hai yếu tố, sự tăng tính s của anion
tạo thành và ảnh hưởng của sức căng vòng.
2. Sự tạo phức với ion kim loại giúp tăng độ âm điện của nguyên tử oxy carbonyl
giúp tăng tính axit của Hα
3. Cả hai anion phenoxide và axetat đều có sự giải tỏa điện tích mạnh. Tuy nhiên
trong nước thì ion axetat được solvat hóa hiệu quả hơn do nhóm Me kích
thước bé, và điện tích không được giải tỏa giãn rộng như trong PhO-. Trong
pha khí yếu tố solvat hóa bị mất đi nên tính axit của hai chất không khác nhau
nhiều.
3. Hợp chất A (C12H4Cl4O2) có tâm đối xứng và ba mặt phẳng đối xứng. A bền
nhiệt, không làm mất màu dung dịch brom và kali permanganat.
a) Lập luận xác định cấu trúc A.
b) Dự đoán trạng thái tồn tại của A ở nhiệt độ thường và tính tan của nó.
c) Từ cấu tạo, hãy cho biết liệu A có bền với ánh sáng, kiềm và axit hay không.
4. Giải thích ảnh hưởng của nhóm thế đến tốc độ phản ứng sau:
R k (106.mol-1.s-1)
p – NMe2 338
p - OMe 102
H 73
p - Cl 78
m – NO2 79
p – NO2 88
5. Thực nghiệm cho thấy độ dài liên kết C-C trong hệ thống antraxen không
bằng nhau mà lần lượt có các giá trị 144pm, 140pm và 137pm. Hãy cho biết
giá trị độ dài ấy ứng với những liên kết nào trong số các nguyên tử cacbon
được xét dưới đây (có đánh số) và giải thích lựa chọn của mình:
Lúc này carbocation hình thành ở carbon trung tâm sẽ được bền hóa mạnh do
tương tác với ba cặp e của ba nguyên tử N kế cận khiến cho liên kết C – H trung
tâm rất dễ phân ly nên có thể tương tác được với axit để sinh ra H2.
2. Gọi x là phần mol của (-)-menton trong hỗn hợp. Như vậy phần mol của (+)-
isomenton là (1-x). Từ đó ta có -30x + 92(1 – x) = -3. Giải được x = 0,78 tức
(-)-menton chiếm 78% trong hỗn hợp cân bằng, còn (+)-isomenton là 22%.
Hằng số cân bằng K = 0,22 / 0,78 = 0,28
Sự đồng phân hóa (-)-menton thành (+)-isomenton qua trung gian X được
biểu thị như sau:
Menton X Isomenton
Cấu dạng bền nhất của chúng được biểu diễn như sau:
3. a) A là hợp chất thơm vì không làm mất màu dung dịch brom và dung dịch
KMnO4. A có độ không no là 9. A thơm, bền nhiệt nên dựa trên yếu tố đối
xứng có thể cho rằng A gồm hai vòng benzen nối với nhau bằng hai cầu ete
ở vị trí ortho. Vậy công thức của A là:
b) Dựa vào đóng góp của mỗi nguyên tử với LUMO, dự đoán tâm phản ứng với
nucleophile.
c) Dựa vào đóng góp của mỗi nguyên tử với LUMO, dự đoán tâm phản ứng với
electrophile.
Hướng dẫn
a) Trong cả hai trường hợp, LUMO đều là orbital π*.
b) Cả hai LUMO đều có năng lượng gần với năng lượng orbital p của carbon. Do
đó, các nucleophile (phân tử nhường electron) nhiều khả năng sẽ phản ứng ở
carbon.
c) Cả hai HOMO đều là các orbital đã điền đủ electron (bão hòa). Chúng có
năng lượng lần lượt gần với N hoặc S. Do đó, các electrophile sẽ phản ứng ở
nguyên tử N hoặc S.
b) Xét hai Lewis acid 1 và 2 (hình dưới). Chất nào là Lewis acid mạnh hơn?
c) Carbonium ion 2 bền hơn nhiều so với carbonium ion 1. Hãy giải thích kết
quả này dựa vào những hiểu biết về các khái niệm liên kết.
d) Vẽ cấu dạng ưu đãi của 1,2-difluoroethane và giải thích cho câu trả lời của
bạn.
Hướng dẫn
a) Chất 1. Bởi nhóm thế -CO2Me làm carbocation trung gian từ 2 bị kém bền
hóa hơn.
b) Chất 2. Fluorine có liên kết π back mạnh hơn chlorine. Liên kết “π-π back”
mạnh hơn làm giảm tính Lewis acid.
c) Liên kết C-C ngắn hơn liên kết C-Si nên trong carbonium ion 2 sẽ có sự xen
phủ của σC-Si bền hóa và p tốt hơn.
Hướng dẫn
- Ketone bên trái có một liên kết C-H vuông góc với nhóm carbonyl (được định
hướng với π*CO). Proton này có thể bị tách ra, tạo thành một enolate.
- Ketone bên phải không có bất kì liên kết C-H nào định hướng được với π*CO
và do đó không thể enol hóa và không dễ để tách proton.
2) Mỗi dẫn xuất benzene dưới đây có độ chuyển dịch hóa học của proton thơm
ở vị trí 2 (ortho) khác nhau. Hãy vận dụng những hiểu biết của bạn về cấu
trúc cộng hưởng để trả lời các câu hỏi sau:
b) Hợp chất 1. Nguyên nhân: Nhóm -NH2 làm tăng mật độ electron ở các vị trí
2, 4, 6 trong vòng thơm. Nhóm -OH trong 4 cũng có hiệu ứng nhường electron
b) Khi xử lí thioacetic acid với base tạo thành các thioacetate ion – một “chất
tương đồng chứa lưu huỳnh” của carboxylate. Cũng như carboxylate,
thioacetate phản ứng với alkyl halide tạo thành “ester” tương ứng. Về mặt
nguyên tắc, có thể có 2 sản phẩm bởi sự alkyl hóa có thể diễn ra trên oxygen
hoặc lưu huỳnh. Thường thì sự alkyl hóa chỉ quan sát thấy ở vị trí lưu huỳnh.
Dựa vào luận điểm thuyết FMO, hãy giải thích tại sao chỉ có sự alkyl hóa
thioacetate trên lưu huỳnh thay vì oxygen?
Hướng dẫn
a) Cặp lone pair của S thuộc orbital 3p, trong khi đó lone pair của O là trên orbital
2p. Sự xen phủ giữa π*CO với orbital 2p (O) tốt hơn (do có mức năng lượng gần
nhau hơn) là với orbital 3p (S).
b) Sự alkyl hóa diễn ra trên lưu huỳnh bởi lone pair của S có năng lượng cao hơn
các lone pair của O. Cụ thể, các lone pair liên quan của O và S đều là các sp2 lone
pair (các lone pair khác bị “trói” bởi cộng hưởng). Các lone pair S có năng lượng
cao hơn bởi 2 lí do:
- Oxygen có độ âm điện cao hơn lưu huỳnh, làm hạ năng lượng của lone
pair O so với lone pair tương ứng của S.
- Các lone pair O thuộc các orbital 2sp2, trong khi đó các lone pair của lưu
huỳnh thuộc các orbital 3sp2. Nhìn chung, các orbital 3sp2 có năng lượng
cao hơn orbital 2sp2.
Dựa vào hiểu biết của bạn về các hiệu ứng cảm ứng và sự tạo liên kết, hãy giải
thích tại sao chất 1 lại có pKa nhỏ hơn 4 đơn vị so với chất 2.
Hướng dẫn
Chú ý đến sự định hướng của các cặp electron không liên kết được xét đến dưới
đây trong hai urethan:
Trong cấu dạng này, cặp electron chưa liên kết của
oxygen được định hướng để xen phủ với orbital
sigma C-O phản liên kết, tương tác này làm giảm
lưỡng cực C=O và do đó giảm tính acid.
b)
c)
Hướng dẫn
a) Tương tác chính là orbital chứa cặp electron chưa liên kết của nitrogen (N
lone pair) với orbital phản liên kết C-Cl.
b) Sử dụng các quan điểm về orbital phân tử, giải thích sự khác biệt về tốc độ
biểu kiến trong quá trình thủy phân hai anomer A và B.
Hướng dẫn
a)
b) Lactone A dưới đây có tính electrophile mạnh hơn ester không vòng tương
ứng B của nó. Giải thích hiện tượng này dựa theo quan điểm thuyết orbital
phân tử biên (FMO).
c) Sự deproton hóa của thioacetal A, sau đó cho carbanion tạo thành bắt
deuterium từ nước nặng thì phản ứng diễn ra với độ chọn lọc cao ở vị trí biên
(equatorial). Giải thích kết quả này theo luận điểm củ thuyết orbital phân tử
biên (FMO).
d) Phản ứng epoxid hóa chất B có độ chọn lọc cao. Khi xử lí với m-CPBA, chỉ
có một trong các alkene bị chuyển thành epoxide, như dưới đây. Giải thích
kết quả này theo thuyết orbital phân tử biên (FMO).
Chú ý rằng không xét đến việc cặp electron chưa liên kết p của oxygen nhường
electron vào π*CO do sự bền hóa này tồn tại trong cả hai phân tử.
c) Equatorial anion được bền hóa bởi hai tương tác nhường-nhận (donor-
acceptor). Ngược lại, không có các tương tác bền hóa như vậy với axial anion.
Do đó, sự deproton hóa ban đầu sẽ diễn ra ưu tiên ở vị trí biên (equatorial), có
tính acid cao hơn, sau đó deuterium hóa equatorial carbanion.
a)
b) (CH3)2C=C=C=C(CH3)2
c) (C2H5)(CH3)C=C=C(CH3)(C2H5)
d) PhCH(OH)-C≡C-CH(OH)CH3
e)
f)
g)
h)
i)
j)
k)
l)
b) Phân tử này có dạng hình học tương tự một alkene đơn giản. Nếu các nhóm
thế không đối xứng thì nó có thể có các đồng phân hình học. Tuy nhiên, tất cả các
nhóm thế đều là methyl nên chỉ có duy nhất một cấu trúc:
c) Các orbital π của allene này được định hướng theo cách mà các nhóm thế ở
mỗi đầu của phân tử vuông góc với nhau.
Dạng hình học này làm xuất hiện tính không trùng vật-ảnh. Các allene như vậy
tồn tại ở 2 dạng đối quang:
f) Phân tử này có 4 tâm chiral, nên số đồng phân lập thể tối đa có thể có là 24 =
16. Xem xét kĩ 16 khả năng (bên dưới) thì thấy có 6 cặp có cấu trúc giống nhau.
Chúng tương ứng với 2 hợp chất meso và 4 cấu trúc quang hoạt trong đó sự nghịch
đảo cấu hình của 2 tâm chiral với các nhóm thế giống nhau tạo thành cấu trúc
tương đương. Vậy có tổng cộng 10 đồng phân quang học:
g) Sự có mặt của 2 nhóm amide phẳng trong vòng 6 cạnh dẫn đến cấu trúc vòng
gần như phẳng. Có 2 tâm chiral, cho thấy số đồng phân lập thể tối đa có thể có là
22 = 4. Xét mỗi khả năng (bên dưới) thì thấy các đồng phân lập thể (RS)- và (SR)-
giống nhau (có một tâm đối xứng trong phân tử). Các đồng phân (RR)- và (SS)-
là các ảnh gương không thể chồng khít và là các đối quang:
i) Các biphenyl có nhóm thế có dạng hình học trong đó 2 vòng phenyl vuông góc
với nhau. Khi hai vòng này đều có nhóm thế, phân tử có thể có tính quang hoạt.
Tuy nhiên, trong trường hợp trên thì phân tử trùng vật-ảnh với ảnh gương của nó
và chỉ có một cấu trúc tồn tại:
j) Hai nhóm methyl không thể nằm trong cùng một mặt phẳng. Do đó, phân tử
này có cấu trúc kiểu xoắn ốc, dẫn đến sự tồn tại của hai dạng đối quang:
Cần lưu ý rằng các cấu trúc này không phẳng và mỗi cấu trúc ở trên biểu diễn một
hỗn hợp cân bằng nhanh của các cấu dạng, ví dụ:
l) Hệ decalin có các đồng phân lập thể bởi có các đường giao vòng cis và trans.
Trong trường hợp này, hai vòng không tương đường, nên có 4 đồng phân lập thể.
3) Kháng sinh linezolid là đối quang S tinh khiết. Hãy vẽ cấu trúc phân tử với
cấu hình này.
7) Xác định cấu hình các tâm thủ tính trong thuốc chống sốt rét cinchonine có
cấu trúc như dưới đây:
2)
a) Hai hợp chất là đối quang của nhau:
d) Hai hợp chất phối trí khác nhau về vị trí các nguyên tử bromine và các phối tử
carbonyl, do đó chúng là đồng phân dia.
3)
4)
a) (Z)-1,2-dibromo-1-chloro-2-iodoethene
b) (Ra)-1,3-dichloroallene [(R)-1,3-Dichloroallene cũng là một phương án
nhưng nó không được khuyến nghị bởi bỏ qua chỉ mục a là mô tả lập thể của
cấu hình của một trục thủ tính.]
c) (4S)-4-chloro-2-methyloctane
d) (3S,4R)-4-hydroxy-3-methylpentanoic acid.
7)
2) Latanoprost là một tiền dược được sử dụng trong điều trị bệnh tăng nhãn áp.
Đồng phân 15S của acid này chỉ có hoạt tính bằng khoảng 10% so với đồng
phân 15R. Vẽ cấu trúc của epimer hoạt tính hơn và xác định cấu hình của các
tâm thủ tính còn lại.
3) Vẽ cấu trúc của biotin (vitamin H), biết tên hệ thống của nó là 5-
[(3aS,4S,6aR)-2-oxohexahydrothieno[3,4-d]-imidazol-4-yl]pentanoic acid
và cấu trúc phẳng được cho dưới đây.
2)
3) Thứ tự độ hơn cấp ở cả hai vị trí vòng ngưng tụ là N > C(S,...,H) > C(N,C,H)
> H và ở vị trí 4 là S > C(N,C,H) > C(C,H,H) > H.
5)
6) Hợp chất này có một trục thủ tính qua liên kết đôi và carbon 1. Để xác định
cấu hình tuyệt đối, hãy quan sát dọc theo trục này, ví dụ từ C1, các nhóm hydroxyl
và bromomethyl được sắp xếp theo chiều dọc. Các nhóm thế ở nhóm methylidene
trên C4 được định hướng theo chiều ngang. Độ hơn cấp của bốn nhóm này có thể
được xác định là cấu hình Sa. Do đó, hợp chất này là (Sa)-1-(bromomethyl)-4-
[chloro(methoxy)methylidene] cyclohexanol.
7)
2)
a) Vẽ bốn đồng phân lập thể của 4-methyl-2-hexanol và nêu rõ mối quan hệ
của chúng với nhau.
b) Vẽ tất cả các đồng phân lập thể của 3-bromo-4-methylhexane. Gán kí
hiệu R, S cho mỗi tâm quang hoạt và nêu rõ mối quan hệ giữa các đồng
phân với nhau.
c) Sử dụng công thức chiếu Fischer, vẽ tất cả các đồng phân lập thể của 2-
fluoro-3-methyl-1,4-pentanediol và nêu rõ mối quan hệ giữa các đồng
phân với nhau.
d) Vẽ tất cả các đồng phân lập thể của 1,4-diphenyl-1,4-dibromobutane.
Gán kí hiệu R, S cho mỗi tâm quang hoạt và nêu rõ mối quan hệ giữa các
đồng phân với nhau.
3) Xác định mối liên hệ giữa các cặp chất sau:
1,4 là đối quang; 2,3 là đối quang; các trường hợp khác là đồng phân dia với nhau.
1,4 là đối quang; 2,3 là đối quang; các trường hợp khác là đồng phân dia với nhau.
3) (a) Cả hai đều là đồng phân cấu dạng 1S, 2R (b) Syn-anti, đồng phân dia (c)
Đối quang (d) Đối quang (e) Giống nhau (f) Đồng phân dia (g) Đồng phân dia
(h) Đối quang (i) Đối quang (j) Đồng phân cấu dạng
Hướng dẫn
Hướng dẫn
a) Hai phân tử này chỉ khác nhau ở 1 tâm chiral (*) và do đó chúng là các epimer.
2 epimer này có thể chuyển hóa qua lại dễ dàng qua dạng enol của aldehyde:
b) Hai phân tử này khác nhau ở 2 tâm chiral (*), do đó không phải là các epimer.
c) Hai phân tử này chỉ khác nhau ở 1 tâm chiral (*), do đó chúng là các epimer.
Tâm chiral thứ hai (#) dễ chuyển hóa qua lại qua dạng enol (xem bên dưới); tuy
nhiên, điều này không làm biến đổi tính thủ tính (chirality) của tâm chiral chính
(*), do đó 2 epimer không dễ chuyển hóa qua lại. Sự epimer chuyển đồng phân
dia thứ nhất (RS) thành đối quang (RR) của đồng phân dia thứ hai.
Hướng dẫn
2 cấu trúc sau không phải là công thức chiếu Fischer “chuẩn”, bởi quy ước của
công thức chiếu này là mạch carbon phải nằm trên trục dọc.
Các công thức chiếu trên biểu diễn các cấu trúc sau:
Hãy nhìn qua liên kết carbon-carbon trung tâm để thu được công thức chiếu
Newman:
Cấu trúc (II) có mặt phẳng gương bên trong, do đó không quang hoạt:
Hướng dẫn
Hướng dẫn
Hướng dẫn
Phân tử có mặt phẳng đối xứng đi qua C1 và C4 nên không thể quang hoạt được,
trái ngược với đề bài là đo được giá trị góc quay cực (chứng tỏ axit cordyceic
buộc phải quang hoạt). Chính vì thế cấu trúc đề nghị là sai, không khớp với thực
nghiệm.
Hướng dẫn
Tuy nhiên, sự quay này chỉ có thể với các dòng lớn hơn cyclodecene, còn vòng
trong trans-cyclooctene quá nhỏ để chuyển phía này của liên kết đôi sang phía
kia. Sự quay bị cản trở nghĩa là có thể phân lập riêng các mẫu đối quang tinh khiết
trans-cyclooctene và chúng có thể làm quay mặt phẳng ánh sáng phân cực. Ngược
lại, không thể phân lập các mẫu đối quang tinh khiết của trans-cyclodecene do sự
quay quanh các liên kết đôi sẽ dẫn đến sự racemic hóa nhanh chóng. Do đó, mẫu
trans-cyclodecene sẽ không làm quay mặt phẳng ánh sáng phân cực.
Hướng dẫn
Hướng dẫn
a) Một electron donor sẽ phản ứng ở orbital trống của carbon được thấy ở dạng
cộng hưởng thứ hai của nó.
b)
c)
e)
f)
Hướng dẫn
Hướng dẫn
Hoạt tính nucleophile có liên hệ với tính acid
của acid liên hợp của nhóm rời đi. Thang hoạt
tính cũng phản ánh khả năng của nhóm rời đi
chứa dị tố với việc nhường electron vào π*CO
của nhóm carbonyl.
Hướng dẫn
Hoạt tính của mỗi chất tương đồng carbonyl phụ thuộc vào mức năng lượng của
LUMO của nó. Năng lượng LUMO càng thấp, hoạt tính càng mạnh. Các mức
năng lượng LUMO tương đối được biểu diễn dưới đây:
π*CO ở mức năng lượng thấp hơn π*CN bởi O có độ âm điện lớn hơn N. Ngoài ra,
do có nguyên tử điện tích dương, có độ âm điện cao hơn (khả năng hút giữ
electron mạnh hơn) nên π*CN+ và π*CO+ thấp hơn π*CN và π*CO.
b)
c) Bởi σ C-H giải tỏa vào orbital π phản liên kết. Năng lượng liên kết π tăng lên
do sự đẩy electron-electron.
2) Mỗi electrophile sau có thể phản ứng với một nucleophile ở tại (ít nhất) một
nguyên tử. Xác định các nguyên tử đó và trình bày cơ chế của mỗi phản ứng.
Hướng dẫn
1) Chúng ta có 2 cation, 2 hợp chất carbonyl và 2 hợp chất chỉ có các liên kết σ.
Một trong các cation có 3 liên kết với nguyên tử carbon mang điện tích dương,
do đó đây là tâm electron bởi nó có 1 orbital trống. Nucleophile sẽ tấn công vào
vị trí này.
Cation còn lại có nguyên tử oxygen hóa trị ba, không thể là tâm electrophile. Thay
vào đó, tác nhân nucleophile cần phải tấn công vào proton. Một số nucleophile
có thể tấn công vào nguyên tử carbon liên kết với nguyên tử oxygen có tính
cationic.
Tác nhân nucleophile sẽ tấn công vào 2 hợp chất carbonyl ở vị trí nhóm carbonyl.
Thường thì các liên kết π dễ bị bẻ gãy hơn các liên kết σ và điện tích âm chuyển
Các electrophile còn lại chỉ có liên kết σ và một trong số chúng phải bị bẻ gãy.
Chlorine có tính đối xứng, do đó đầu nào bị tấn công cũng như nhau. Với MeSCl
thì sẽ có nhiều phương án tấn công hơn, nhưng trong trường hợp này thì tính bền
của chloride ion tạo thành quyết định và sự tấn công diễn ra ở nguyên tử lưu
huỳnh.
2) Trong mỗi trường hợp, một trong các tâm electrophile là proton có tính acid.
Ngoài ra con có liên kết π có tính electron (C=N+ hoặc C=O). Với chất đầu tiên,
chúng ta có hai phản ứng riêng biệt:
Hướng dẫn
Trong các tiểu phân trên, có 3 anion và 2 trong số chúng (alkyne và sulfur anion)
có các electron chưa liên kết. Chúng ta sẽ bắt đầu những mũi tên chuyển dịch từ
các điện tích âm và chúng là các vị trí sẽ liên kết với electrophile tạo thành sản
phẩm.
Anion thứ ba là aluminium anion. Trong trường hợp này, điện tích âm không thể
hiện có một cặp electron trên Al, mà tất cả các electron đều thuộc và các liên kết
Al-H và mũi tên chuyển dịch sẽ phải bắt đầu từ một trong số chúng. Tâm
nucleophile trong trường hợp này là một nguyên tử hydrogen.
Các nuclephile còn lại đều có cặp electron chưa liên kết. Phân tử chứa nitrogen
là hydrazine, cả 2 nguyên tử nitrogen đều giống nhau. Trong trường hợp này, tiểu
phân tạo thành mang điện dương và sẽ mất 1 proton để trở nên bền hơn.
Hợp chất phosphorus có 4 nguyên tử có cặp electron chưa liên kết: 1P và 3O. Các
cặp electron trên oxygen thuộc về những orbital ở mức năng lượng thấp hơn trên
phosphoruss (P có độ âm điện nhỏ hơn O), do đó cặp electron trên P sẽ phản ứng.
Tiểu phân tạo thành mang điện tích dương, nhưng trong trường hợp này nó không
tách proton.
Các alkene phản ứng với các electrophile như H+ tạo thành carbocation, có thể
phản ứng tiếp với một nucleophile (X-) tạo thành sản phẩm cộng:
Một phản ứng điển hình như vậy có giản đồ năng lượng như sau, với sự tạo thành
carbocation là giai đoạn tốc định:
Nếu trạng thái chuyển tiếp của giai đoạn thứ nhất của phản ứng có thể được mô
hình hóa theo carbocation trung gian thì có thể giả định rằng mọi yếu tố làm giảm
năng lượng của carbocation, liên quan đến các chất đầu, sẽ làm giảm năng lượng
của trạng thái chuyển tiếp và do đó là cả năng lượng hoạt hóa của phản ứng (ΔE)4.
Nhìn chung, các alkene với nhóm thế đẩy electron (như CH2=CHCH3,
CH2=CHOCH3) sẽ có hoạt tính cao hơn các alkene với nhóm thế hút electron
(như CH2=CHN+(CH3)3, CH2=CHNO2).
4Đây là phát biểu của định đề Hammond, giả định rằng cấu trúc trạng thái chuyển tiếp gần
với của carbocation trung gian hơn là alkene ban đầu. Do đó, mọi yếu tố làm bền hóa
carbocation hơn các chất đầu sẽ làm tăng tốc độ phản ứng.
Đồ bền tương đối của 2 carbocation trung gian sẽ khống chế tỉ lệ của sản phảm
tạo thành (điều này được giải thích bởi quy tắc kinh nghiệm của Markovnikov).
Để dự đoán hoạt tính tương đối của các alkene trên với H+, cần xét đến độ bền
tương đối của các carbocation trung gian. Alkene hoạt động nhất là
CH2=CHOCH3, do carbocation tương ứng được bền hóa bởi hiệu ứng liên hợp
dương của lone pair trên oxygen. Hiệu ứng này mạnh hơn hiệu ứng cảm ứng âm
qua khung σ.
Nhóm thế bromo của CH2=CHBr cũng có một lone pair tham gia vào bền hóa
liên hợp của carbocation:
Tuy nhiên, trong trường hợp này, các orbital của nguyên tử bromine lớn xen phủ
kém hiệu quả hơn với các orbital p trống của carbon, dẫn đến sự bền hóa kém hơn
so với trường hợp methoxy carbocation. Sự bền hóa này cũng bị giảm đi bởi hiệu
ứng cảm ứng âm của nguyên tử bromine âm điện qua khung σ.
Nhóm methyl có hiệu ứng cảm ứng dương nên cũng làm bền hóa carbocation. Do
đó CH2=CHCH3 có hoạt tính cao hơn CH2=CH2.
a)
b) EtOEt (ether) và CH2=CHOEt (enol ether)
c)
d)
e)
f)
g)
Hướng dẫn
a)
Mỗi hợp chất trên đều có thể phản ứng với các electrophile theo cách tương tự
như các alkene (ở bài tập trước). Liên kết đôi không liên hợp dễ bị electrophile
tấn công hơn do phần ester là nhóm hút electron, dẫn đến liên kết đôi carbon-
carbon của hợp chất đầu tiên thiếu hụt electron hơn so với chất thứ hai:
e
Các nucleophile, như ethoxide, hyroxide hoặc amine, tấn công vào nhóm
carbonyl của alkene không liên hợp tạo thành chất trung gian tứ diện, rồi tách
ethoxide (hoặc ethanol, trong điều kiện acid) tạo thành sản phẩm thế:
Tuy nhiên, một hướng phản ứng thay thế khác với các nucleophile cũng có thể:
Phản ứng thứ nhất tương tự như phản ứng của ester không liên hợp (ở trên). Tuy
nhiên, trong phản ứng thứ hai, anion tạo thành của phản ứng cộng nucleophile
không thể tách ethoxide, sẽdẫn đến sự tạo thành một ketene năng lượng cao.
Thường thì sẽ xảy ra sự proton hóa trên carbon để tạo lại một ester (đây là ví dụ
của phản ứng cộng Michael). Hướng phản ứng của alkene liên hợp như vậy phụ
thuộc vào bản chất nucleophile và điều kiện phản ứng.
b) EtOEt (ether) và CH2=CHOEt (enol ether)
Các ether có thể phản ứng với tác nhân electrophile như H+.
Tiểu phân proton hóa dễ bị tấn công nucleophile hơn tiểu phân trung hòa, nhưng
các ether thường kém hoạt động, trừ khi được xử lí với acid mạnh, trong đó base
liên hợp là một nucleophile tốt (ví dụ như hydroiodic acid):
Các enol ehter có liên kết đôi giàu electron và do đó dễ bị tấn công bởi các tiểu
phân electrophile (như đã thảo luận ở bài trước, CH2=CHOMe). Sự proton hóa
có thể diễn ra thuận nghịch trên oxygen - theo cách tương tự như ether ở trên,
hoặc trên carbon - trong trường hợp đó phản ứng có thể diễn ra tiếp (xem bên
dưới). Sự xen phủ giữa các liên kết π C=C và lone pair của oxygen làm bền hóa
liên kết C-Oet và dẫn đến sự giảm hoạt tính của phân tử trung hòa với các
nucleophile:
Nếu nước là tác nhân nucleophile thì enol ether bị thủy phân:
c)
Liên kết đôi thế chloro dễ bị tấn công bởi tác nhân electrophile hơn (so với khi
không nhóm thế) do có hiệu ứng liên hợp dương của lone pair trên nguyên tử
chlorine (xem bài trước, CH2=CHBr). Allylic chloride có thể phản ứng dễ dàng
với các tác nhân nucleophile theo các cơ chế SN2 lẫn SN1. Trong điều kiện SN2,
sự cản trở không gian theo hướng tấn công phái sau của nucleophile ít và phản
ứng diễn ra dễ dàng. Trong điều kiện SN1, allylic cation tạo thành khi mất chloride
ion được bền hóa bởi sự giải tỏa và có thể biểu diễn bởi 2 cấu trúc cộng hưởng.
(Các hệ allylic cũng có thể phản ứng theo cơ chế SN2’). Nucleophile có thể tấn
công ở một trong hai phía. Trong trường hợp này, do phân tử đối xứng nên cả hai
phía đều tạo thành cùng sản phẩm:
d)
Các acid chloride có phản ứng thuận nghịch với các electrophile, như H+, trên
oxygen của carbonyl. Ethyl chloride thì không dễ phản ứng với các electrophile.
Cả hai hợp chất đều có phản ứng với các nucleophile. Ethyl chloride phản ứng
theo cơ chế SN2, tạo thành các sản phẩm thế:
Với các nucleophile có tính base thì các phản ứng thế cạnh tranh với các phản
ứng thế.
Các acid chloride cũng xảy ra phản ứng thế với các nucleophile, nhưng phản ứng
thế trực tiếp không xảy ra do hướng cộng-tách ưu tiên hơn. Nucleophile phản ứng
với acid chloride tạo thành trung gian tứ diện, sau đó nhóm chloride rời đi. Hướng
này có năng lượng hoạt hóa thấp hơn so với hướng thế trực tiếp, do liên kết
carbon-nucleophile tạo thành trước khi liên kết carbon-chloride bị phá vỡ.
Phản ứng tách từ các acid chloride cần các điều kiện cụ thể và tạo thành sản phẩm
ketene hoạt động mạnh.
Tính chất hóa học tương tự không xuất hiện trong hợp chất thứ hai do nhóm
carbonul không có các nguyên tử hydrogen α và không tạo được các enolate ion.
f)
Bromoethane có cách thức phản ứng tương tự chloroethane (xem các ý trước),
theo cơ chế SN2 tạo thành các sản phẩm thế, hoặc theo cơ chế E2 tạo thành
ethylene. Neopentyl bromide không thể phản ứng theo cơ chế E2 (do không có
hydrogen β), cũng không thể theo cơ chế SN2 do sự án ngữ không gian lớn của
nhóm t-butyl (cản trở tấn công từ phía sau). Dưới các điều kiện thuận lợi, phản
ứng kiểu SN1 có thể diễn ra. Tuy nhiên, thay vì một phản ứng thế đơn giản,
neopentyl cation chuyển vị tạo thành một carbocation bậc 3 bền hơn, tiểu phân
này có thể tách loại proton tạo thành alkene hoặc phản ứng với nucleophile tạo
thành sản phẩm cộng.
Do nguyên tử chlorine có độ âm điện lớn hơn nguyên tử sulfur nên lone pair của
nó có tính nucleophile thấp hơn. Sự tấn công bởi các tác nhân nucleophile bên
ngoài có thể được dự đoán là sẽ thay thế nguyên tử chlorine và tạo thành các sản
phẩm thế theo cách tương tự như phản ứng của ethyl chloride (xem các bài trước).
Tuy nhiên, do lone pair của nguyên tử sulfur gần đó có tính nucleophile nên nó
có thể thay thế chlorine trong phản ứng nội phân tử. Phản ứng này diễn ra nhanh
hơn phản ứng nucleophile liên phân tử do một nguyên tử bên trong phân tử sẽ có
nhiều khả năng đạt được vị trí phù hợp hơn nhằm thúc đẩy phản ứng và ít bị cản
trở bởi dung môi hơn:
Tác nhân nucleophile bên ngoài có thể tấn công vào carbon của vòng trung gian
3 cạnh tạo thành với hợp chất đầu tiên. Trong trường hợp này, sản phẩm giống
với trường hợp thế trực tiếp, nhưng phản ứng diễn ra nhanh hơn.
Với hợp chất thứ hai, phản ứng thế nội phân tử của nguyên tử chlorine đòi hỏi
phải có sự tạo thành vòng 4 cạnh, chậm hơn đáng kể so với sự tạo thành vòng 3
2) Giải thích sự giảm momen lưỡng cực của chất sau khi thay H bằng brom:
3) Giải thích sự tăng dần khả năng decarboxyl hóa trong dãy CX3COOH (F <
Cl < Br).
4) Khi hoàn tan đồng phân cis và trans của hợp chất dưới đây vào axit sunfuric
60% thì chỉ mỗi đồng phân cis tạo dung dịch màu vàng đậm, còn đồng phân
trans cho dung dịch trong suốt. Hãy giải thích điều này.
5) Hãy cho biết đồng phân nào tạo sản phẩm nhanh hơn, giải thích
Ở A sự tạo thành trung gian tứ diện không hề thuận lợi do trung gian tạo thành sẽ
tương tác mạnh với hai nhóm CH3 ở ortho. Thế nên ở A sẽ xảy ra sự phân ly trực
tiếp tạo thành RCO+ , thành ra việc thêm LiCl sẽ thúc đẩy mạnh hơn sự phân chia
điện tích, dẫn đến sự thúc đẩy phản ứng.
Ở B không xảy ra hiện tượng này, một phần do nhóm NO2 làm giảm tính bền của
carbocation tạo thành.
2) Cấu trúc trong hệ thống có tính thơm, chiều momen lưỡng cực hướng về phía
nguyên tử oxy C=O. Chính vì vậy việc gắn thêm brom sẽ làm giảm momen lưỡng
cực tổng của phân tử (liên kết C-Br ngược phía C-O làm giảm đi momen lưỡng
cực phân tử).
3) Phản ứng xảy ra do tạo thành anion bền CX3COOH CX3- + CO2 + H+. Tuy
nhiên nếu như vậy tốc độ của CF3 phải lớn nhất, nhưng anion CBr3- tạo thành
nhanh nhất vì sự tạo thành anion có cấu trúc phẳng sẽ giảm tương tác đẩy giữa
các nguyên tử brom có kích thước lớn.
4) Ở đồng phân cis tạo thành carbocation được ổn định bằng obitan pi của liên
kết đôi, cộng thêm việc nhóm phenyl trợ màu dẫn đến tạo thành dung dịch có
màu. Đồng phân trans không có sự hỗ trợ từ liên kết đôi bên vòng xiclohexen nên
không có màu:
2) Sử dụng các mũi tên cong đã cho để bổ sung các điện tích còn thiếu:
2)
Hướng dẫn
Hướng dẫn
Hướng dẫn
Hướng dẫn
Hướng dẫn
Trong giai đoạn đầu tiên, liên kết C-I yếu đã bị phá vỡ, và các liên kết C-O được
tạo thành. Nhóm OH mới phải có nguồn gốc từ hydroxide, so vậy tác nhân
nucleophile sẽ là OH-; electrophile là alkyl iodide.
Ở giai đoạn thứ hai, 1H (hay chính xác hơn là 1H+) từ nhóm hydroxyl bị mất. Tác
nhân phản ứng sodium hydride chứa ion hydride là base mạnh, đóng vai trò tác
nhân nucleophile tấn công H, phá vỡ liên kết O-H, đẩy các electron về phía
oxygen tạo thành anion.
Trong giai đoạn cuối, oxyanion đóng vai trò tác nhân nucleophile và electrophile
là benzyl bromide. Mũi tên bắt đầu từ nguyên tử mang điện tích âm, biểu diễn sự
tạo thành liên kết C-O mới và phá vỡ liên kết C-Br cũ.
Hướng dẫn
Trong mỗi trường hợp, một trong các tâm electrophile là một nguyên tử H có tính
+
acid. Ngoài ra còn có các liên kế và C=O).
Trong trường hợp đầu tiên, có hai hướng phản ứng riêng biệt:
Đừng để bị nguyên tử nitrogen mang điện tích dương đánh lừa. Phản ứng này
không thể xảy ra được bởi sẽ tạo thành hợp chất chứa nitrogen hoá trị V (vô lí!).
Trong hợp chất thứ hai, có 3 hướng khả thi. Nguyên tử hydrogen có tính acid của
nhóm carboxylic acid và liên kết C=O có tính electrophile đều có thể là tâm phản
ứng. Ngoài ra cũng cần chú ý đến nguyên tử phosphorus mang điện dương. Tuy
cùng nhóm với nitrogen trong bảng tuần hoàn, nhưng P có thể tạo ra 5 liên kết.
Hướng dẫn
Cơ chế 1:
Cơ chế 2:
Cơ chế 3:
Hướng dẫn
Khi có mặt aluminium chloride, t-butyl chloride phản ứng tạo thành carbocation,
t-butyl cation, rồi tiểu phân này phản ứng như một electrophile với propene:
Carbocation bậc hai tạo thành được giữ lại bởi chloride ion. (Khi nồng độ propene
cao, phản ứng tiếp diễn với propene sẽ tạo thành vật liệu polymer). Sự chọn lọc
của phản ứng như vậy là bởi t-butyl cation cồng kềnh phản ứng ở carbon đầu
mạch của propene, do đó tạo thành điện tích trên carbon bậc hai. Nếu electrophile
phản ưng ở C2 của propene thì điện tích sinh ra ở carbon bậc nhất, kém thuận lợi
hơn.
Hướng dẫn
Xử lí propene với formaldehyde khi có mặt acid tạo thành butane-1,3-diol (phản
ứng Prins) cùng với một acetal vòng được dẫn ra từ phản ứng của nó với phân tử
formaldehyde thứ hai. Acid làm tăng tính electrophile của formaldehyde và khả
năng phản ứng của nó với alkene.
Hướng dẫn
Các aldehyde và ketone có khả năng enol hóa thì có thể trải qua phản ứng tự
ngưng tụ, hoặc phản ứng với hợp chất carbonyl khác. Formaldehyde không có
hydrogen có thể enol hóa. Khi có mặt acid, acetone tham gia vào một cân bằng
động, tạo thành một lượng nhỏ enol:
Khi có mặt formaldehyde được proton hóa, enol của acetone phản ứng tạo thành
β-hydroxy ketone:
Các β-hydroxy ketone kém bền trong acid và bị tách nước xúc tác bởi acid:
Hướng dẫn
Boron trifluoride, một Lewis acid, tạo phối trí với carbonyl oxygen, xúc tác cho
sự enol hóa. Enol nhiều lần thế hơn sẽ chiếm ưu thế trong hỗn hợp các đồng phân
E và Z.
Phản ứng của butanone, đã phối trí với BF3, với đồng phân Z đã được biểu diễn.
Trong môi trường acid, sự mất nước xảy ra dễ dàng và tạo thành hỗn hợp các
enone liên hợp.
Phản ứng trong chuỗi có tính thuận nghịch và trong điều kiện acid, thường tạo
thành một hỗn hợp sản phẩm. Các ketone không đối xứng thường xảy ra sự tự
ngưng tụ bởi sự tấn công của một α-carbonyl ít bị án ngữ không gian vào carbonyl.
Do đó, butanone, một phân tử tương đối ít bị án ngữ, là một ngoại lệ.
Hướng dẫn
Butanone phản ứng với hỗn hợp formaldehyde và một amine bậc hai, khi có mặt
acid, sẽ tạo thành một dẫn xuất N,Ndimethylaminomethyl - sau khi kiềm hóa.
Đây là phản ứng Mannich. Dimethylamine ưu tiên phản ứng với formaldehyde
hơn là butanone do carbonyl carbon của formaldehyde dương điện hơn. Giai đoạn
đầu của phản ứng bao gồm sự cộng hợp dimethylamine vào formaldehyde tạo
thành một sản phẩm cộng, chất này khi có mặt acid bị tách nước tạo thành một
electrophile:
Butanone sẽ enol hóa thành hỗn hợp ba enol, với các enol nhiều lần thế hơn chiếm
ưu thế.
Hướng dẫn
Trong số hai hợp chất chứa carbonyl, chỉ có acetophenone có hydrogen có thể
enol hóa. Sự ngưng tụ acetophenone diễn ra với aldehyde, sau đó tạo thành enone
liên hợp bởi sự tách nước. Phản ứng này thuận lợi hơn sự tự ngưng tụ của
acetophenone bởi aldehyde carbonyl hoạt động hơn. Trong acid, enone tạo thành
tồn tại trong hỗn hợp cân bằng của các đồng phân (Z) và (E). Sự tạo thành
hemiacetal nội phân tử từ (Z)-enone, sau đó tách nước xúc tác acid, tạo thành
muối oxonium là tiền thân của hệ anthocyanidin.
Hướng dẫn
Phản ứng này bao gồm quá trình vòng hóa xúc tác acid. Cân bằng công thức phân
tử cho thấy phản ứng có sự cộng hợp nước. Sự proton hóa có thể diễn ra trên
carbonyl, ban đầu tạo thành vòng sáu cạnh (phản ứng Prins), và carbocation bậc
ba sẽ phản ứng với nước. Cuối cùng, quá trình kết thúc bởi sự tách proton.
Một hướng vòng hóa thay thế tạo thành diol vòng bảy cạnh thì kém thuận lợi hơn
do đòi hỏi sự tạo thành trạng thái chuyển tiếp vòng bảy cạnh và trung gian cation
bậc hai.
Hướng dẫn
Đã xảy ra sự vòng hóa và hai sản phẩm tạo thành là đồng phân của epoxide ban
đầu. Với sản phẩm thứ hai, là một phân tử bicyclic, thì không chỉ một, mà cần
đến hai quá trình vòng hóa. Để hiểu phản ứng này, cần xét đến các phân tử trong
không gian ba chiều. Boron trifluoride xúc tác cho phản ứng bằng cách tạo phối
trí với epoxide oxygen, làm suy yếu các liên kết carbon-oxygen, đặc biệt là với
tâm bậc ba khi sự gia tăng điện tích thuận lợi hơn. Sự vòng hóa với sự tạo thành
vòng sáu cạnh thuận lợi hơn các hương khác.
Sự chọn lọc của phản ứng được quyết định bởi sự ưu tiên của alkene nucleophile
nội phân tử tấn công và tạo thành liên kết với carbon đầu mạch, do đó phát sinh
điện tích ở carbon bậc ba thay vì các vị trí khác.
b) Các acetal bền với base nhưng bị thủy phân dễ dàng bởi acid.
c) Khi độ phân cực dung môi tăng lên, tốc độ phản ứng SN2 trong phương trình
4.1 giảm một chút nhưng trong phản ứng 4.2 thì lại tăng mạnh.
d) Sự thủy phân kiềm của ethyl bromide được xúc tác bởi iodide ion.
e) Phản ứng tách nước của CH3CH(OH)C(CH3)3 với sulfuric acid đặc tạo thành
tetramethylethylene.
f) Các β-keto-acid đơn giản, RCOCH2CO2H, dễ decarboxyl khi đun nóng,
nhưng hợp chất (II) thì lại bền.
g) Các bromo-ether đồng phân (III) và (IV) bị thủy phân trong acetic acid tạo
thành cùng một hỗn hợp sản phẩm.
Hướng dẫn
Chloride (I) lại rất trơ trong những điều kiện này do sự mất chloride ion sẽ tạo
thành một carbocation không đạt được cấu trúc phẳng - điều kiện cần thiết cho
tính bền.
Các phản ứng SN2 và E2 cũng không thể xảy ra với cả hai hợp chất này do chúng
có sự án ngữ không gian lớn đối với sự tấn công phía sau.
b) Các acetal bền với base nhưng bị thủy phân dễ dàng bởi acid.
Cơ chế thủy phân acetal được cho dưới đây. Giai đoạn đầu tiên là proton hóa
nhóm alkoxy (OR). ROH là nhóm rời đi tốt, do đó sẽ dễ bị thế:
Vì tính bền với base nhưng dễ thủy phân bởi acid nên các acetal thường được sử
dụng làm nhóm bảo vệ cho các nhóm carbonyl.
c) Khi độ phân cực dung môi tăng lên, tốc độ phản ứng SN2 trong phương trình
4.1 giảm một chút nhưng trong phản ứng 4.2 thì lại tăng mạnh.
Tốc độ của một phản ứng phụ thuộc vào tính bền tương đối của các chất đầu và
trạng thái chuyển tiếp. Nếu điều kiện phản ứng thay đổi sao cho độ bền của trạng
thái chuyển tiếp tăng lên so với chất đầu thì tốc độ phản ứng sẽ giảm. Tương tự,
nếu một biến đổi trong điều kiện phản ứng dẫn đến tính bền của trạng thái chuyển
tiếp giảm so với chất đầu thì tốc độ sẽ tăng lên.
Các tiểu phân mang điện bền hơn trong các dung môi phân cực hơn. Trong
phương trình 4.1, cả các chất đầu lẫn sản phẩm đều có 1 phân tử trung hòa và 1
anion; số tiểu phân mang điện không thay đổi trong toàn phản ứng, cũng như ở
trạng thái chuyển tiếp (xem bên dưới). Do đó, không có gì bất ngờ khi độ phân
cực dung môi thay đổi chỉ ảnh hưởng rất nhỏ đến tốc độ phản ứng5.
Trong phương trình 4.2, 2 ion được tạo thành từ 2 phân tử trung hòa. Cấu trúc
trạng thái chuyển tiếp của phản ứng là một tiểu phân lưỡng cực mạnh:
5 Trong các chất phản ứng, điện tích âm định xứ trên 1 nguyên tử oxygen; trong trạng thái
chuyển tiếp, điện tích được phân tán nhiều hơn. Do đó, các chất đầu bền hơn khá nhiều
trong dung môi phân cực, và tốc độ phản ứng giảm một chút khi độ phân cực dung môi
tăng lên.
Khi thêm iodide ion sẽ làm tăng tốc độ phản ứng - giờ đây diễn ra theo 2 giai
đoạn, mỗi giai đoạn là 1 phản ứng thế SN2:
Giai đoạn thứ nhất nhanh hơn phản ứng thế trực tiếp bromide bởi hydroxide bởi
iodide ion là nucleophile tốt hơn hydroxide ion. Giai đoạn thứ hai cũng nhanh
hơn phản ứng thế trực tiếp do iodide là nhóm rời đi tốt hơn so với bromide ion.
Phản ứng toàn phần nhanh hơn và iodide đóng vai trò là xúc tác nucleophile.
Lưu ý là nếu bromide ban đầu quang hoạt thì do sự nghịch đảo cấu hình ở mỗi
giai đoạn của phản ứng nên hóa lập thể của alcohol sẽ giống như bromide ban
đầu.
e) Phản ứng tách nước của CH3CH(OH)C(CH3)3 với sulfuric acid đặc tạo thành
tetramethylethylene.
Phản ứng diễn ra theo cơ chế sau:
Phân tử (II) bền do dạng hình học của trạng thái chuyển tiếp của quá trình
decarboxyl hóa nội phân tử không cho phép tạo thành liên kết đôi carbon-carbon
và do đó có năng lượng cao đến mức không thể đạt tới.
Sản phẩm dự đoán tạo thành có liên kết đôi cầu không thỏa mãn quy tắc Bredt và
không thể được tạo thành.
g) Các bromo-ether đồng phân (III) và (IV) bị thủy phân trong acetic acid tạo
thành cùng một hỗn hợp sản phẩm.
2 bromo-ether tạo thành cùng sản phẩm với lượng giống nhau, cho thấy các phản
ứng này có cùng hợp chất trung gian. Do các phản ứng diễn ra trong môi trường
phân cực và acetic acid là nucleophile kém, nên phản ứng kiểu SN1 thuận lợi. Do
đó, mỗi hợp chất đều phản ứng tạo thành cùng oxonium ion:
a)
b)
c)
d)
e)
f)
g)
h)
i)
j)
k)
Hướng dẫn
a)
Phản ứng cộng của alkene đã được thảo luận ở các bài trước.
Giai đoạn đầu tiên của phản ứng liên quan đến sự tạo thành các cation sau:
b)
Halide bậc ba dễ tạo thành sản phẩm khử hơn là sản phẩm thế để giảm bớt sự án
ngữ không gian, trừ khi nucleophile không có tính base (ví dụ bromide hoặc
iodide ion).
c)
Đây là một ví dụ về phản ứng tách Hofmann bất thường: nó tạo thành sản phẩm
chính là alkene ít nhóm thế hơn - cho thấy đây là một quá trình khống chế động
học.
Điện tích dương của nhóm N(CH3)3 làm tăng lực acid của các proton ở các nguyên
tử carbon kế cận, nên phản ứng diễn ra qua một trạng thái chuyển tiếp tựa-
carbanion, có thể biểu diễn bởi cấu trúc sau:
Carbanion bậc nhất bền hơn carbanion bậc hai (tiểu phân này bị kém bền hóa bởi
hiệu ứng cảm ứng dương của hai nhóm alkyl). Do đó, alkene ít nhóm thế hơn
được tạo thành.
d)
e)
Với một haloalkane bậc hai, phản ứng tách thuận lợi hơn phản ứng thế. Quá trình
tách E2 diễn ra qua một trạng thái chuyển tiếp tựa-alkene. Do độ bền của các
alkene tăng theo mức độ thế quanh liên kết đôi, dẫn đến sản phẩm có nhiều nhóm
thế hơn chiếm ưu thế.
f)
Phản ứng cộng vào hệ chứa 2 hoặc nhiều liên kết đôi tạo thành hỗn hợp sản phẩm
bởi điện tích trong carbocation trung gian được giải tỏa trên 2 hoặc nhiều nguyên
tử carbon, và bất kì vị trí nào cũng có thể bị tấn công ở giai đoạn thứ hai. Trong
điều kiện phù hợp, liên kết đôi của dibromide có thể cộng bromine tiếp.
g)
Mercury(II) ion thường được sử dụng làm xúc tác cho phản ứng cộng các
nucleophile vào alkyne, do nó tạo phức với liên kết ba và làm cho việc tấn công
của nucleophile thuận tiện hơn.
i)
Cation tạo thành khi cộng proton vào liên kết đôi nhanh chóng chuyển vị tạo
thành carbocation bậc ba bền hơn, sau đó cation mới này phản ứng với chloride
ion tạo thành sản phẩm chính (II).
k)
Đây là phản ứng decarboxyl nội phân tử điển hình của các β-keto-acid.
3. Khi tiến hành phản ứng giữa axit (2R) – bromaxetic với NaOH 1% thu được
sản phẩm axit (2R) – hydroxiaxetic, thế nhưng khi tăng nồng độ NaOH lên
50% lại thu được axit (2S) – hydroxiaxetic.
4. Các hợp chất có dạng ROCH2X (X: Cl, Br, I) rất nhạy với phản ứng SN1, nhất
là khi R là gốc phenyl thì vận tốc tương đối của phản ứng luôn vào khoảng
1014. Giải thích
Hướng dẫn
1. Với các ion thioxianat và xianat thì các công thức cộng hưởng được biểu diễn
như sau:
Theo các công thức cộng hưởng thì điện tích âm được san cho O, N, và
S. Đầu đóng vai trò nuclephin sẽ là đầu S trong thioxianat và đầu N trong
xianat do tính nucleophin của nguyên tố tăng từ trên xuống dưới trong
một nhóm và từ phái sang trái trong một chu kỳ.
2. Phản ứng xảy ra do sự tạo cacbocation norbornyl không cổ điển nên sự tấn
công sau bị hạn chế, vì thế nên chỉ có thể xảy ra sự tấn công trước với sự bảo
toàn cấu hình.
Phản ứng xảy ra qua hai lần SN2 liên tiếp nên bảo toàn cấu hình
Tuy nhiên nếu phản ứng được tiến hành trong môi trường OH- đặc thì lúc
này do nồng độ lớn của OH- nên nó có thể tranh chấp được với sự tấn
công nội phân tử của anion carboxylat nên có thể thu được sản phẩm quay
cấu hình
4. Do cacbocation tạo thành được bền vững bởi hiệu ứng liên hợp n – p của cặp
e trên oxy với obitan p trống của cacbocation
Hướng dẫn
3. Giải thích tốc độ thủy phân tương đối của các dẫn xuất halogen sau đây
Hướng dẫn
1. Cacbocation (t-Bu)3C+ được tạo thành nhanh hơn do lúc này sự cản trở không
gian được giải phóng vì ba nhóm thế lớn có góc hóa trị 109,5o chuyển thành 120o.
2. Cơ chế
3. Tốc độ thủy phân càng tăng khi sự cứng nhắc của vòng càng giảm (tăng số C
trong vòng), vì như vậy việc tạo thành cacbocation phẳng sẽ tốt hơn.
2. Hợp chất A1 là dẫn xuất của eugenol có khả năng kích thích sinh trưởng thực
vật. Từ eugenol có thể tổng hợp A1 theo hai cách sau:
OH
a. OCH3
NaOH/EtOH 1. ClCH2COONa, 90OC A1
A
140OC - 180OC 2. HCl
CH2-CH=CH2
OH
b. OCH3
1. NaOH O
B 1. NaOH/EtOH, 100 C A1
2. ClCH2COONa, 90OC 2. HCl
CH2-CH=CH2
Hãy giải thích và so sánh khả năng phản ứng của hai cách tổng hợp trên.
Hướng dẫn
1. Việc cộng hưởng của hai cacbanion còn lại làm phá vỡ tính thơm của vòng
benzen nên độ bền của cacbanion tương ứng của các vòng ghép benzen giảm đi,
tức pKa tăng lên.
2. Phản ứng tạo thành A là phản ứng đồng phân hoá eugenol thành isoeugenol
trong môi trường kiềm rượu theo cơ chế tạo cacbanion. Ở đây ArOH chuyển thành
ArO- , sự liên hợp của O- với nhân thơm làm giảm độ bền của cacbanion.
Trong quá trình b. O- của ion ArOCH2COO- không liên hợp với nhân thơm nên
cacbanion bền hơn làm cho phản ứng đồng phân hoá dễ dàng hơn. Do đó việc
thực hiện theo quá trình b. thuận lợi hơn, ở nhiệt độ thấp hơn và cho hiệu suất cao
hơn.
2. Người ta tìm thấy được một số gốc tự do A và B có cấu trúc như hình dưới.
Cho biết cấu trúc hình học của nguyên tử cacbon trung tâm trong hai gốc này và
giải thích tại sao nó có dạng hình học đó.
Hướng dẫn
1. Cơ chế
2. Do không thể đạt được cấu trúc phẳng vì sự cứng nhắc của vòng nên cả hai gốc
tự do A và B đều có dạng hình tháp với nguyên tử cacbon trung tâm lai hóa sp3
Giải thích tại sao 1 lại có hoạt tính mạnh hơn nhiều so với 2. Và tại sao 1 chỉ tạo
thành alcohol 3 mà không phải hỗn hợp 3 và 4.
Hướng dẫn
Trong phân tử 1, liên kết π có thể hỗ trợ cho sự tách ra của Br- bằng cách nhường
[electron] vào σ*(C-Br). Tương tác này cũng giải thích cho hoạt tính lớn hơn
nhiều so với 2. Sự chọn lọc vùng [tạo thành đồng phân 3] quan sát thấy được hiểu
là kết quả của tiểu phân trung gian chung dưới đây.
Giải thích cho xu hướng biến đổi khả năng phản ứng trên.
Hướng dẫn
Trong phản ứng SN2, nguyên tử carbon xảy ra phản ứng thế sẽ lai hóa lại từ dạng
tứ diện thành dạng tam giác trong trạng thái chuyển tiếp. Theo đó, khung vòng
phải điều tiết theo sự tăng kích thước góc liên kết ở carbon này từ ~104 lên 120o.
Khi giảm kích thước vòng, sự điều tiết góc tăng lên trở nên khó khăn hơn, dẫn tới
năng lượng hoạt hóa của quá trình sẽ tăng lên khi kích thước vòng giảm.
2) Cyclohexene epoxide dưới đây phản ứng với nhiều nucleophile tạo thành các
sản phẩm với cấu trúc tổng quát 2 với độ chọn lọc cao, bất chấp thực tế là sự
tấn công ở C4 tạo thành đồng phân dia 1 bền hơn.
Trong 1, phải có một quá trình lật vòng, tiêu tốn năng lượng để đạt được xen phủ
như yêu cầu.
2) Như đã nói ở trên, phản ứng SN2 có sự khống chế lập thể, đòi hỏi sự tấn công
từ phía sau: Nu → σ*C-O.
Sự tấn công diaxial (lưỡng trục) diễn Sự tấn công equatorial (biên) đòi hỏi
ra với sự xen phủ qua trạng thái phải có sự lật vòng tiêu tốn năng
chuyển tiếp dạng ghế. lượng và qua một trạng thái chuyển
tiếp không phải dạng ghế.
Hướng dẫn
1. Do nhóm t-Bu đã ở vị trí e nên trong đồng phân cis thì nhóm brom sẽ ở a,
thêm vào đó với sự xuất hiện H axial ở C2 (và C6) nên sự tách trở nên dễ
dàng, còn trong đồng phân trans thì nhóm brom ở e nên khó tách.
2. Ở đây phải giải thích bằng yếu tố tính axit của nguyên tử H kế cận, nguyên
tử H của nhóm CH3 có tính axit hơn nguyên tử H của nhóm CH2 nên cho sản
phẩm Hofmann là chủ yếu.
3. Con đường cho muối của ancol bậc 3 tác dụng với dẫn xuất bậc một, vì con
đường còn lại sẽ dẫn đến phản ứng tách E.
4. Đầu tiên sẽ phải xác định sự tách ở đây là quá trình tách syn, do trong hệ
thống bixiclo vòng nhỏ cứng nhắc sẽ không có chỗ cho sự tách anti. Do cơ
chế là tách syn nên thứ tự phản ứng sẽ như sau: 2 > 1 > 3. Sự tách ở 1 ít ưu
tiên hơn 2 do ở 1 có tương tác không gian cao giữa hai nhóm Cl làm cho góc
tách syn không thể là 0o lý tưởng như 2, mặc dù cả 1 lẫn 2 đều có H syn
Thực hiện sự tách Hofmann hợp chất này ba lần liên tiếp, và cứ sau mỗi
lần tách lại hydro hóa sản phẩm thu được.
Cho biết cấu trúc sản phẩm cuối
2.
a) Khi đun ancol neopentylic trong axit thu được hai anken A và B có cùng
công thức C5H10 theo tỉ lệ 85/15. Cho biết anken nào là sản phẩm chính
và giải thích bằng cơ chế.
b) Neopentyl bromua có thể tách E2 được không ?
c) Khi đun neopentyl bromua trong ancol loãng thì thu được hỗn hợp anken
tương tự ở câu a. Hãy đề nghị một cơ chế phù hợp cho trường hợp này và
giải thích tại sao phản ứng không cần có sự xúc tác axit?
Hướng dẫn
1. Cấu trúc sản phẩm cuối: n-nonan
2.
a) Cơ chế giải thích sự hình thành sản phẩm cuối như sau, sự tách tuân theo
Zaitsev
b) Sản phẩm sulfonic hóa naphthalene phụ thuộc vào nhiệt độ phản ứng.
Hướng dẫn
(Các) sản phẩm sulfonic hóa phụ thuộc vào nhiệt độ bởi phản ứng có tính thuận
nghịch. Sản phẩm chịu sự khống chế động học là naphthalene-l-sulfonic acid,
nhưng sản phẩm ưu tiên nhiệt động hơn là naphthalene-2-sulfonic acid.
Trong mỗi trạng thái chuyển tiếp, điện tích dương đều được giải tỏa mở rộng hơn
so với trong phản ứng của benzene, dẫn đến năng lượng hoạt hóa thấp hơn. Do
sự thế ở vị trí 1 có hai cấu trúc đóng góp năng lượng thấp benzenoid (có vòng
benzene) còn vị trí 2 chỉ có một cấu trúc, nên có thể hiểu được rằng vị trí 1 dễ
phản ứng hơn và là sản phẩm khống chế động học. Ở nhiệt độ thấp, sản phẩm này
chiếm ưu thế:
Sự va chạm không gian giữa nhóm sulfonic acid với peri-hydrogen khiến sản
phẩm khống chế động học kém bền nhiệt động hơn 2-sulfonic acid:
Tuy nhiên, có hai yếu tố ngăn trở hướng phản ứng này. Thứ nhất là cặp electron
chưa liên kết trên amide nitrogen liên hợp với carbonyl oxygen. Thứ hai là sự va
chạm của các nhóm thế trên nitrogen với các nhóm ortho methyl khiến cho phân
tử bị bẻ cong nên cặp electron chưa liên kết trên nitrogen không xen phủ với hệ π
của vòng thơm và không thể bền hóa trạng thái chuyển tiếp cho sự thế vị trí 4. Do
đó, sự thế diễn ra ở vị trí ortho so với methyl và meta so với amide:
Ngược lại, đóng góp bền nhất cho trung gian Wheland của phản ứng thế
electrophile của indole ở C3 vẫn giữ được tính thơm của vòng aryl, trong khi đó
sự thế C2 thì không:
e) Sự nitro hóa dimetylanilne chủ yếu tạo thành dẫn xuất m-nitro khi sử dụng
nitric và sulfuric acid đặc, trong khi với các điều kiện ít tính acid hơn thì chủ
yếu tạo thành các dẫn xuất o- và p-nitro.
Hướng dẫn
Khi có acid đặc, nitrogen của dimethylaniline bị proton hóa và trở thành nhóm
hút electron, định hướng nitro hóa vị trí meta. Khi không có acid đặc, thì lại định
hướng ortho va para.
Hướng dẫn
a, c, d) Phản ứng thất bại bởi nhóm mới đưa vào là nhóm rời đi tốt hơn, do đó
trung gian tứ diện tạo thành sẽ tách nhóm thế mới ra, tái tạo lại thành chất đầu.
3) Dưới đây là một phương pháp điều chế các cyanohydrin. Đề xuất cơ chế chi
tiết cho quá trình này.
4) Triketone dưới đây gọi là ninhydrin, được dùng để phát hiện các amino acid.
Trong dung dịch nước, nó tồn tại ở dạng hydrate. Nhóm chức ketone nào bị
hydrate hoá? Tại sao?
5) Trichloroethanol có thể được tổng hợp bằng phản ứng khử trực tiếp chloral
hydrate trong nước với sodium borohydride. Đề xuất cơ chế cho phản ứng
này. Chú ý rằng sodium borohydride không thay thế hydroxide từ các nguyên
tử carbon.
6) Không thể tạo ra các sản phẩm cộng từ các aldehyde đơn giản và HCl. Nếu
có thể được tạo ra thì cấu trúc của những sản phẩm đó là như thế nào? Trình
bày cơ chế tạo thành và giải thích tại sao không thể điều chế những chất này?
2) Tất cả các vòng 3 cạnh đều rất căng, bởi các góc liên kết là 60o, thay vì 109o
hay 120o. Cyclopropanone khá căng bởi carbon của nhóm carbonyl (lai hoá sp2)
phải có góc liên kết xấp xỉ 120o – do vậy sức căng vòng là khoảng 60o. Trong
dạng hydrate, nguyên tử carbon sp3, nên sức căng chỉ còn khoảng 49o. Tuy không
quá nhiều, nhưng dạng hydrate bền hơn dạng ketone.
Trường hợp thứ hai thì khác hoàn toàn. Dạng hydroxy-aldehyde thì không có sức
căng vòng, nhưng dạng hemiacetal thì có sức căng 49o. Thậm chí, nếu không có
sức căng thì các dạng hydrate và hemiacetal vẫn thường kém bền hơn các
aldehyde hoặc ketone tương ứng.
3) Silyl cyanide là tác nhân electrophile, trong khi cyanide ion trong xúc tác là
nucleophile. Cyanide cộng hợp vào nhóm carbonyl, và sản phẩm oxyanion tạo
thành phản ứng tiếp với silicon, giải phóng xúc tác (cyanide ion khác).
4) Cần nhớ rằng: qá trình tạo hydrate chịu sự khống chế nhiệt động.
Hai ketone cạnh vòng benzene được bền hoá bởi sự liên hợp, còn ketone trung
tâm không những không có liên hợp mà còn bị kém bền hoá bởi hai nhóm ketone
xung quanh (các nhóm hút electron lẫn nhau) - do vậy nhóm ketone trung tâm bị
hydrate hoá.
6) Trước tiên, xảy ra sự proton hoá nhóm carbonyl, sau đó là cộng nucleophile
của chloride ion.
Cơ chế này không có gì sai, chỉ có điều đây là một cân bằng sẽ chuyển dịch theo
chiều dịch. Các hemiacetal kém bền bởi chúng bị phân huỷ trở lại thành hợp chất
carbonyl. Hợp chất dạng RCH(OH)Cl thậm chí còn dễ phân huỷ hơn hemiacetal
vì tạo thành ion chloride rất bền.
Hướng dẫn
Hướng dẫn
Trong dung dịch base, giai đoạn đầu tiên là tách proton khỏi carboxylic acid, tạo
thành anion giải toả bền. Tác nhân nucleophile này không thể tấn công anion và
phản ứng không xảy ra tiếp được nữa.
Acid anhydride và acid chloride không có hydrogen có tính acid, do vậy alcohol
tấn công ngay vào nhóm carbonyl và base dùng để loại bỏ proton có tính acid
khỏi tiểu phân trung gian. Có thể dùng các base yếu như pyridine (pKa của acid
liên hợp khoảng 5.5).
c) Mặc dù acetone tồn tại chủ yếu ở dạng keto nhưng có một lượng nhỏ cân bằng
là của dạng enol:
Enol có liên kết đôi giàu electron và phản ứng với bromine, tái tạo phần ketone.
Enolate ion phản ứng với một phân tử ethyl acetate nữa:
Acetoacetic ester có lực acid mạnh hơn bất kì phân tử nào trong hệ, do đó nhanh
chóng deproton hóa tạo thành muối. Điều này làm cho giai đoạn cuối của phản
ứng gần như bất thuận nghịch.
b) Sự thủy phân methyl acetate là một ví dụ về cơ chế phổ biến BAC2. 18O được
tìm thấy ở carboxylic acid ở cuối phản ứng. Hai cấu trúc của carboxylate anion là
các ion không thể phân biệt về mặt hóa học.
Hướng dẫn
Các amino acid không thường tự phản ứng bởi chúng tồn tại chủ yếu ở dạng ion
lưỡng cực. Nhưng sau khi nhóm acid bị ester hoá thì nó có tính electrophile mạnh
hơn và nhóm amio là nucleophile.
Amine của phân tử này sẽ tấn công nhóm ester của phân tử khác để tạo thành một
dimer (peptide), có thể vòng hoá tạo thành một amide kép, gọi là
diketopiperazine. Phản ứng vòng hoá này thường phản ứng dimer hoá do nó là
phản ứng nội phân tử, tạo thành một vòng 6 cạnh bền.
Hướng dẫn
Trong dung dịch base, tác nhân nucleophile là methoxide ion. Nucleophile mạnh
tấn công nhóm carbonyl, tạo thành tiểu phân trung gian tứ diện có hai nhóm có
thể rời đi. Ester anion ưu tiên hơn (pKa của RCO2H khoảng 5) so với alkoxide
ion (pKa của ROH khoảng 15). Carboxylate anion này không thể bị proton hoá
trong dung dịch base, do vậy không thể bị tấn công tiếp bởi methoxide ion.
b) Ketone A có tính thơm (chứa 6 π-electron), nhưng acetal B thì không như vậy.
Do đó chuyển hóa A thành B sẽ làm mất tính thơm, không thuận lợi về mặt năng
lượng. Thay vào đó, có thể tạo thành sản phẩm C bởi nó cũng có tính thơm.
Hướng dẫn
Hướng dẫn
Hướng dẫn
Hướng dẫn
Hướng dẫn
b) Phetermine là một chất ức chế sự thèm ăn, được dùng để giúp các bệnh nhân
béo phì giẩm cân. Hãy trình bày một quy trình tổng hợp chất tương tự
phetermine, sử dụng các nguyên liệu đầu cho trước dưới đây. Trong tổng hợp
của bạn, phản ứng Ritter sẽ đóng vai trò giai đoạn then chốt.
Nguyên liệu đầu Sản phẩm mong muốn
+ bất kì các tác nhân vô cơ, hữu cơ nào Chất tương tự phetermine
khác
Hướng dẫn
a)
b)
Hướng dẫn
Hướng dẫn
Acid chloride phản ứng nhanh với nước, sau đó carboxylic acid tạo thành phản
ứng nhanh với phân tử acid chloride thứ hai. Anhydride tạo thành phản ứng với
nước chậm hơn nhiều (pKa của HCl khoảng -7, còn pKa của RCOOH khoảng 5),
đặc biệt là với nồng độ nước trong acetone thấp, và phản ứng sẽ dừng lại.
Phản ứng thứ hai là ví dụ về sự thuỷ phân amide trong dung dịch kiềm. Mặc dù
nguyên tử nitrogen không phải nhóm rời đi tốt, nhưng nó có thể rời đi từ dianion
và sau đó bị proton hoá nhanh chóng.
a) Xác định các HOMO và LUMO tương ứng với quá trình này.
b) Vẽ giản đồ năng lượng bao gồm tất cả các orbital của mỗi tác nhân phản ứng.
Xác định rõ mỗi orbital (ví dụ σC-R) và điền các electron vào mỗi orbital.
c) Hãy phác thảo LUMO và chỉ ra nucleophile sẽ được định hướng tehes nào
khi tiếp cận với nhóm carbonyl trong hợp chất dưới đây.
Hướng dẫn
a)
b)
c) Nucleophile sẽ tấn công orbital π*C=O như trong minh hoạt dưới đây (bên
trái). Thực tế, orbital phản liên kết bị lệch (nghiêng) một chút khỏi góc 90o
và góc tiếp cận thực tế là khoảng 107o.
c) Sử dụng các trục tọa độ được cho ở trên, hãy vẽ giản đồ năng lượng của hai
phản ứng với chất đầu được biểu diễn ở giữa. Chỉ rõ tương quan năng lượng
của chất đầu, các trạng thái chuyển tiếp, các trung gian và các sản phẩm.
b) Hợp chất B thể hiện là sản phẩm khống chế động học [kinetic control], được
tạo thành nhanh hơn, còn hợp chất C là sản phẩm khống chế nhiệt động học
[thermodynamic control], bền hơn, năng lượng thấp hơn. Mặc dù sản phẩm động
học B được tạo thành nhanh hơn (năng lượng hoạt hóa thấp hơn), nhưng nó được
tạo thành thuận nghịch. Với năng lượng đủ để sản phẩm động học tái tạo trở lại
thành chất đầu A, một số sản phẩm nhiệt động học sẽ được tạo thành. Sau một
thời gian, sản phẩm nhiệt động học sẽ chiếm ưu thế; năng lượng hoạt hóa để sản
phẩm này chuyển trở lại thành chất đầu là quá lớn dưới những điều kiện phản ứng
thông thường.
3)
4)
2) Biết rằng cuối cùng thì hai nhóm hydroxyl được thêm vào mỗi phía của liên
kết đôi, có thể dễ dàng vẽ được các đồng phân có thể có:
a) Từ các sản phẩm, thấy rõ rằng một hydrogen và một nhóm hydroxyl đã
được cộng hợp syn vào một trong hai mặt của olefin.
b) Do một hydrogen và một boron được cộng hợp vào trong giai đoạn đầu
tiên và sau đó phối tử boron bị chuyển thành phối tử oxygen trong giai
đoạn thứ hai, các khả năng có thể xảy ra là (a) mô hình cộng hợp syn-anti
và (b) hóa lập thể của sự phân cắt bảo toàn-nghịch đảo. Chỉ chọn mặt
dưới cho giai đoạn cộng hợp ban đầu, bốn xác suất hóa lập thể là:
c) Do sản phẩm thực tế có nhóm hydroxyl và nhóm methyl ở vị trí cis với
nhau, nên chuỗi bảo toàn syn và nghịch đảo anti là khả năng duy nhất.
Nếu biết rằng sự phân cắt diễn ra với sự bảo toàn cấu hình, thì sau đó
phản ứng hydroborate phải diễn ra bởi cộng hợp syn qua liên kết đôi.
Tương tự như trên, phản ứng lại diễn ra theo dạng hình học antiperiplanar, tạo
thành sản phẩm (E)-alkene.
Khi X = N+Me3, phản ứng tách E2 diễn ra tạo thành alkene ít nhóm thế hơn:
e) Trong khi các cấu dạng diequatorial (lưỡng biên) và diaxial (lưỡng trục) của
trans-1,2-dimethylcyclohexane tồn tại ở tỉ lệ khoảng 99:1 tại nhiệt độ phòng
thì các cấu dạng của trans-1,2-dibromocyclohexane lại tồn tại ở lượng bằng
nhau.
Hướng dẫn
a) Khi một mẫu 2-iodobutane quang hoạt được xử lí với iodide ion phóng xạ trong
dung dịch, tốc độ đầu của quá trình racemic hóa gấp đôi tốc độ đầu của sự hấp
thụ phóng xạ.
Sự nghịch đảo cấu hình của 2-iodobutane khi có mặt iodide ion diễn ra như sau:
Tốc độ racemic hóa được định nghĩa là tốc độ tại đó hỗn hợp racemci được tạo
thành. Sự racemic hóa của một mẫu đối quang tinh khiết đòi hỏi 50 % phân tử bị
nghịch đảo cấu hình, nghĩa là sự racemic diễn ra hoàn toàn khi 50 % phân tử đã
phản ứng. Do đó, trong trường hợp này, tốc độ đầu của quá trình racemic hóa gấp
đôi tốc độ hấp thụ iodide phóng xạ. Điều này giả định là nồng độ của iodide ion
phóng xạ phải lớn hơn nhiều so với nồng độ của ion không phóng xạ và bỏ qua
sự racemic hóa thứ cấp của sản phẩm; cả hai giả định phù hợp ở thời điểm đầu
của phản ứng.
b) (R)-α-bromopropionic acid tạo thành (S)-lactic acid với kiềm rất đặc nhưng
(R)-lactic acid với kiềm loãng.
Khi có kiềm, carboxylic acid bị deproton hóa. Có hai pản ứng cạnh tranh có thể
thay thế bromine: phản ứng thế liên phân tử bởi hydroxide hoặc phản ứng thế nội
Trong kiềm loãng, phản ứng nội phân tử nhanh hơn và α-lactone được tạo thành
với sự nghịch đảo hóa lập thể. Chất trung gian này phản ứng tiếp với hydroxide
tạo dẫn đến sự nghịch đảo hóa lập thể lần nữa.
c) (R)-2-butyl acetate bị thủy phân trong môi trường base tạo thành (R)-2-butyl
alcohol, với hydrochloric acid thì lại thành hỗn hợp (R)- và (S)-2-butyl chloride.
Phản ứng thủy phân ester diễn ra theo cơ chế BAC2 và vẫn bảo toàn hóa lập thể
của tâm chiral.
Khi xử lí với hydrochloric acid, các alcohol tinh khiết quang học (homochiral)
tạo thành hỗn hợp racemic, quá trình này diễn ra qua carbocation phẳng:
Chú ý rằng trong khi 2-iodobutane phản ứng qua cơ chế SN2 thì 2-butyl alcohol
lại theo cơ chế SN1. Điều này phản ánh thực tế là cơ chế của các hợp chất bậc hai
còn tùy thuộc vào bản chất nhóm thế và điều kiện phản ứng.
d) Phản ứng tách hydrogen chloride dựa vào base diễn ra nhanh hơn với đồng
phân cis- hơn là trans-1-chloro-4-methylcyclohexane.
Trong phản ứng này, các phân tử nước được tách ra từ carboxylic và alcohol để
tạo thành ester, nhưng phản ứng không thể diễn ra hoàn toàn theo chiều thuận (về
bên phải). Và khi nồng độ của các chất trong hệ (gồm cả chất đầu và sản phẩm)
đạt tới một giá trị nhất định thì sẽ không thay đổi nữa, và rõ ràng phản ứng không
tiếp diễn. VÍ dụ, trong phản ứng trong đó ethyl acetate được tạo thành từ acetic
acid và ethanol như trên thì khi trộn mỗi 1.00 mol nguyên liệu đầu rồi giữ nhiệt
độ ở 76 oC thì khi 0.660 mol ethyl acetate được tạo thành, nồng độ của mỗi cấu
tử trong hệ sẽ không thay đổi.
Trạng thái mà tại đó phản ứng không tiếp diễn được gọi là “trạng thái cân bằng”.
Khái niệm cân bằng có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong hóa học và phương trình
dưới đây được dùng để biểu diễn trạng thái cân bằng. Trong đó, kí hiệu [ ] chỉ
nồng độ của mỗi chất, và K là “hằng số cân bằng”. Do hằng số cân bằng là hằng
số của phản ứng ở nhiệt độ nhất định nên nếu biết hằng số cân bằng thì có thể biết
nồng độ của mỗi cấu tử ở nhiệt độ đó.
1) Tính hằng số cân bằng K ở 76 oC của phản ứng trên (tới chữ số thập phân thứ
2.)
Do đó, trong phản ứng ester hóa này, các ester không thể được tạo thành hoàn
toàn, và phải thực hiện các biến đổi để làm tăng lượng ester tạo thành. Ví dụ,
trong phản ứng trên, nếu một trong các nguyên liệu thô được lấy dư thì phản ứng
sẽ diễn ra theo chiều làm giảm tác động đó (chiều thuận), do đó hiệu suất ester sẽ
tăng lên. Theo đó, khi một yếu tố trong hệ ở trạng thái cân bằng bị thay đổi thì
phản ứng sẽ diễn ra theo hướng chống lại tác động của biến đổi đó. Đây là nội
dung chính của “nguyên lí Le Chatelier”.
2) Nếu cho 1.00 mol acetic acid phản ứng với 3.00 mol ethenol trong cùng điều
kiện như trên thì có bao nhiêu mol acetate được tạo thành? Chọn giá trị gần
nhất trong các số dưới đây.
① 0.60 mol ② 0.70 mol ③ 0.80 mol
4) Giải thích vai trò của triethylamine trong phản ứng này.
Trong tất cả các phản ứng ester hóa đã được mô tả cho đến lúc này, nhóm
hydroxyl trên carboxylic acid và hydrogen của alcohol đã bị tách ra và phần còn
lại liên kết với nhau (phản ứng ngưng tụ tách nước). Mặt khác, một phản ứng
ester hóa với ý tưởng hoàn toàn khác đã được phát triển. Đó là dùng phản ứng với
một tác nhân oxide và hóa một tác nhân khử trên carboxylic acid và alcohol, mỗi
tác nhân nhận 2 nguyên tử hydrogen và 1 nguyên tử oxygen, và dẫn đến phản ứng
ngưng tụ tách nước.
Có thể thấy từ ví dụ được đề cập ở trên, trong một phản ứng tách nước thông
thường, những sáng kiến - như thay đổi điều kiện phản ứng khắc nghiệt hoặc
chuyển thành dẫn xuất hoạt tính cao - là cần thiết, thì trong phương pháp này, tự
thân phản ứng là quá trình kết hợp oxid hóa-khử, và có thể tạo thành ester dưới
những điều kiện hết sức êm dịu. Phản ứng này là một phương pháp ester hóa được
giáo sư Mitsunobu Ooyu ở ĐH Aoyama Gakuin phát triển, gọi là “phản ứng
Mitsunobu”, và nó được sử dụng bởi các nhà hóa học tổng hợp hữu cơ từ khắp
nơi trên thế giới.
2) ④
3) Khi thêm tác nhân hút nước vào, nồng độ H2O trong hỗn hợp phản ứng giảm.
Để chống lại tác động này, phản ứng diễn ra theo chiều thuận và qua đó làm tăng
nồng độ ester (tăng hiệu suất).
4) Trong phản ứng này, hydrogen chloride được tạo thành cùng với ester, do đó
cần sử dụng base để giữ sản phẩm phụ này, ngăn cho dung dịch phản ứng có tính
acid.
5) P bị oxid hóa, N bị khử.
6)
7)
b) Tương tự:
3)
6) a) Phản ứng của bicyclo[2.2.2]octene với một peracid tạo thành một epoxide,
sản phẩm trung gian này bị thủy phân tiếp. Sự tác kích của nước diễn ra theo cơ
chế SN2. Do epoxide ban đầu có các tâm thủ tính nhưng không quang hoạt, sự tác
kích của nước có thể diễn ra với xác suất bằng nhau ở các tâm thủ tính, tạo thành
hai đối quang đồng phân trans-diol.
8)
Hướng dẫn
Hướng dẫn
Sản phẩm thể hiện được sự bảo toàn hóa lập thể ở vị trí carbon có nhóm thế. Do
đó, cần phải diễn ra hai phản ứng SN2 ở amine nitrogen, mỗi lần đều nghịch đảo
cấu hình, để tạo thành sản phẩm với cấu hình như ban đầu.
Có ba chuyển hóa đã diễn ra:
- Chuyển amine thành diazonium, biến nó thành nhóm rời đi tốt.
- Thế SN2 của N2 bởi nhóm hydroxyl của carboxylic acid (nghịch đảo cấu
hình lần thứ nhất).
Một enamine có thể được sử dụng như chất tổng hợp tương đương của một enolate
trong phản ứng alkyl hóa. Khi sử dụng amine quang hoạt, nó có thể khiến phản
ứng ưu tiên tạo thành một đối quang. Khi sử dụng (S,S)-2,5-dimethylpyrrolidine
để tạo enamine, cấu hình tuyệt đối của sản phẩm là R hay S?
Hướng dẫn
Giai đoạn đầu tiên tạo thành một enamine có tính nucleophile. Sự cản trở không
gian giữa mạch alkyl của ketone và methyl từ vòng pyrrolidine gây ra cân bằng
ưu tiên nhóm alkyl xuất hiện ở phía đối diện của alkene từ nitrogen.
Nhóm methyl cũng ngăn chặn sự tiếp cận của electrophile từ phía sau. Điều này
làm cho phản ứng cộng methyl từ phía trước được ưu tiên hơn.
Sự chọn lọc này là kết quả của cấu hình nửa-ghế trở nên ổn định [bền] hơn khi
nhóm ethyl được gắn ở vị trí biên so với vòng. Cấu hình nửa-ghế sau được vẽ với
góc nhìn từ phía enolate.
Dựa vào hóa lập thể của cấu hình nửa-ghế của enolate, hãy đưa ra lời giải thích
hợp lí cho sự chọn lọc lập thể quan sát được trong sản phẩm.
Hướng dẫn
Cấu dạng bán-ghế thường được biểu diễn như một chiếc “nơ” cách điệu, tựa như
- nhưng không phải là đại diện cho - hình dạng thật của cyclohexene. Minh họa
dưới đây là một cách biểu diễn chính xác hơn của enolate nhìn từ cùng một góc,
cũng như từ phía trên mặt phẳng của phân tử.
Hình 1
Chú thích: アスピリン = Aspirin; イブプロフェン = Ibuprofen; インドメタ
シン = Indomethacin
Câu hỏi: Không có kết tủa copper(I) oxide xuất hiện khi cho “salicin” (phần gạch
chân a) vào dung dịch thuốc thử Fehling đun nóng. Xác định cấu trúc của salicin:
(110)
Câu hỏi: Phenol (phần gạch chân c) được sản xuất trong công nghiệp theo
phương pháp cumene. Chọn ra sự kết hợp các nguyên liệu thô phù hợp nhất cần
cho quá trình tổng hợp cumene và cho biết kiểu phản ứng. (112)
Nguyên liệu: a) benzene; b) propane; c) propene; d) acetone
Kiểu phản ứng: a) ngưng tụ; b) phản ứng cộng; c) dehydrogen hóa
Câu hỏi: Chọn tác nhân phù hợp với (113)
① oxygen ② hydrogen ③ carbon monoxide ④ carbon dioxide ⑤ acetic acid
⑥ acetic anhydride ⑦ ethanol ⑧ acetaldehyde
Acetaminophen là thuốc giảm đau hạ sốt nhẹ. Nó thường được sử dụng ở dạng
kết hợp, gọi là “công thức ACE” trong đó (114) và ethenzamide được thêm vào
acetaminophen. (114) đóng vai trò trợ lực cho hiệu quả của thuốc giảm đau.
Acetaminophen được tổng hợp từ phenol. Nitro hóa phenol, rồi khử 4-nitrophenol
(d) thu được 4-aminophenol, sau đó acetyl hóa với acetic anhydride (e) thu được
acetaminophen. Một phương pháp tổng hợp khác để sản xuất công nghiệp sử dụng
chuyển vị Beckmann (f) cũng đã được phát triển.
Hình 3
Câu hỏi: Biết phản ứng trong phần gạch chân d được tiến hành với hydrogen H2
sử dụng nickel làm xúc tác, hãy xác định bao nhiêu mol H2 sẽ phản ứng với 1.0
mol 4-nitrophenol. (116)
① 0.50 mol ② 1.0 mol ③ 1.5 mol ④ 2.0 mol ⑤ 2.5 mol ⑥ 3.0 mol
⑦ 3.5 mol ⑧ 4.0 mol
Kết quả phân tích nguyên tố sản phẩm phụ sinh ra bởi acetaminophen trong phản
ứng ở phần gạch chân e cho thấy có 62 % carbon và 5.7 % hydrogen. Ngay cả khi
thêm bột tẩy trắng vào cũng không có phản ứng màu xảy ra. Xác định cấu trúc
phù hợp của sản phẩm phụ này (117).
Câu hỏi: Xác định nguyên liệu đầu để tổng hợp acetominophen bằng chuyển vị
Beckmann. (118)
Hình 5
Tiếp theo, hãy xem xét chiến lược tổng hợp các hợp chất trong khám phá thuốc.
Ở giai đoạn thiêst kế và tổng hợp các hợp chất tiềm năng cho những loại thuốc
mới, việc phân tích tổng hợp ngược - bằng cách đảo ngược quy trình phản ứng để
tổng hợp hợp chất mục tiêu - là rất quan trọng để xác định nguyên liệu đầu và các
phương pháp tổng hợp. Xét một phân tích tổng hợp ngược từ hai góc nhìn: (1)
chuyển hóa, đưa vào và loại bỏ nhóm chức; và (2) tạo liên kết carbon-carbon.
a) Chuyển hóa, đưa vào và loại bỏ nhóm chức
Khi tổng hợp nitrobenzene, có thể tiến hành phản ứng giữa benzene với hỗn hợp
sulfuric acid và nitric acid để nitro hóa. Tuy nhiên, khi tổng hợp aniline, rất khó
để trực tiếp đưa nhóm amino vào vòng benzene, do đó nó được tổng hợp qua
nhiều bước: nitro hóa, sau đó khử hóa.
Trong trường hợp đưa một nhóm thế thứ hai vào benzene một lần thế thì thế thì
nếu nhóm thế thứ nhất là nhóm đẩy (có tính chất nhường electron) thì nó thường
định hướng ortho-para, còn nếu nhóm thế thứ hai là nhóm hút (có tính chất nhận
electron) thì nó định hướng meta. Ví dụ, trong trường hợp tổng hợp 2,4,6-
Hình 6
b) Tạo liên kết carbon-carbon
Các hợp chất thú vị trong khám phá thuốc thường là những phân tử lớn. Trong
trường hợp này, có thể tổng hợp các phân tử lớn bằng cách gắn kết các phân tử
nhỏ bởi các phản ứng tạo liên kết carbon-carbon. Lần này, chúng ta sẽ giới thiệu
2 phản ứng tập trung vào các nhóm carbonyl.
Trước tiên là phản ứng của hợp chất carbonyl với phosphonium ylide (sản phẩm
dehydrohalogen hóa của muối phosphonium tạo thành từ phản ứng của
triphenylphosphine (C6H5)3P và alkyl halide với base mạnh, có nguyên tử
phosphorus mang điện tích dương và nguyên tử carbon liên kết trực tiếp mang
điện tích âm). Đây là phản ứng Wittig, trong đó liên kết C=O bị chuyển thành liên
kết C=C.
Trong phản ứng Wittig, nguyên tử carbon mang điện tích âm của phosphonium
ylide (hình 7a) cộng hợp vào carbon của nhóm carbonyl, và nguyên tử oxygen
mang điện tích âm (của nhóm carbonyl) tạo thành từ sự cộng hợp này tấn công
vào nguyên tử phosphorus tạo thành tiểu phân trung gian vòng 4 cạnh (hình 7b)
kém bền. Sự phân hủy tiểu phân trung gian này tạo thành alkene.
Trong phản ứng này, khi có một nhóm hút electron như nhóm carbonyl liên kết
với nguyên tử carbon mang điện tích âm của phosphonium ylide thì điện tích âm
của nguyên tử carbon được giải tỏa (bền hóa), do đó nó được gọi là một ylide bền,
còn ngược lại thì gọi là ylide kém bền. Tùy thuộc vào ylide bền hay kém bền mà
sản phẩm chính là alkene dạng cis hay trans.
Hình 8
Thứ hai là phản ứng Michael, là phản ứng cộng liên hợp carbanion vào hợp chất
carbonyl không no α, β. Ví dụ, xét phản ứng của ethyl acetoacetate với 3-buten-
2-one. Ethyl acetoacetate bị deproton hóa khi có mặt base tạo thành carbanion có
tính nucleophile được bền hóa bởi một nhóm carbonyl hút electron (hình 9).
Hình 9
Mặt khác, β carbon (nguyên tử carbon thứ hai so với nhóm carbonyl) của 3-
butene-2-one có điện tích dương riêng phần bởi nhóm carbonyl và liên kết đôi
C=C liên hợp tạo thành các cấu trúc cộng hưởng như sau (hình 10):
Hình 10
Nguyên tử carbon mang điện tích âm của carbanion tạo thành từ ethyl acetoacetat
được cộng hợp vào nguyên tử β carbon dương điện của 3-buten-2-one và anion
Hình 11
Chú thích: 3-ブテン-2-オン = 3-butene-2-one; アセト酢酸エチル = Ethyl
acetoacetate
Câu hỏi: Để tổng hợp β-carotene cần sử dụng β-ionylideneacetaldehyde và một
hợp chất khác. Xác định hợp chất còn lại này. (120)
Hình 12a
Chú thích: β-カロテン = β-carotene; β-イオニリデンアセトアルデヒド =
β-ionylideneacetaldehyde
Hình 13
Chú thích: 還 元剤 = tác nhân khử; ボンビコール = Bombycol
Câu hỏi: Xác định sản phẩm của chuỗi phản ứng sau. (122)
Hình 16
Độ tan trong nước của các hợp chất có phân tử khối thấp có thể ảnh hưởng đến
hiệu quả dược và độ an toàn của thuốc. Độ tan trong nước không chỉ bị ảnh hưởng
bởi ái lực với nước, là dung môi của hợp chất, mà còn bởi tính dễ vỡ. Do đó, cũng
có một số nghiên cứu để thay đổi tính dễ vỡ nhằm làm tăng độ tan trong nước.
Các tinh thể có xu hướng sụp đổ khi các phân tử cấu tạo thành trở thành không
phẳng hoặc bất đối xứng. Ví dụ, trong hợp chất F như trong hình 17, một nhóm
hydroxy gắn với vòng benzene, nhưng trong hợp chất G thì vị trí của nhóm
hydroxy đã thay đổi, do đó (124) diễn ra, tinh thể có khả năng sụp đổ. Ngoài ra,
khi một nhóm chức được đưa vào vị trí ortho của nhóm phenyl của hợp chất G
thì (125) xuất hiện trong tương quan về vị trí của hai vòng benzene do tương tác
với nhóm thế được đưa vào. Chính vì vậy tinh thể nhiều khả năng sẽ sụp đổ. Tinh
thể càng dễ sụp đổ thì càng dễ tan trong nước. Tính dễ vỡ cũng ảnh hưởng đến
điểm nóng chảy. Ví dụ, điểm nóng chảy của các hợp chất F và G trong hình 17
thì (126).
Hình 18
Câu hỏi: Xác định cụm từ phù hợp cho (127)
① Giải tỏa ② Bất phẳng hóa ③ Bất đối xứng hóa ④ Không chia sẻ ⑤ Không
phân tử hóa
Câu hỏi: Xác định giá trị (128).
① 1.0 ② 0.34 ③ 0.29 ④ 0.18 ⑤ 0.060
Cuối cùng, chúng tôi giới thiệu các ví dụ về việc các tác dụng phụ đã được cải
thiện bằng cách thiết kế các phân tử thuốc có xem xét đến độ tan. Viêm mũi và
Hình 21
Hướng dẫn
Butanone có hai tâm hoạt động và có thể tạo thành carbanion bậc một hoặc bậc
hai:
Các anion này có thể trải qua các phản ứng aldol hóa. Phản ứng này dẫn đến sự
tạo thành sản phẩm chính phụ thuộc vào việc quá trình chịu sự khống chế động
học hay nhiệt động học. Enonate sau bền hơn, có thể là do sự bền hóa bởi các
nhóm methyl của cấu trúc cộng hưởng giống-alkene. Do đó, dưới những điều kiện
mà các enolate có thời gian để đạt tới cân bằng, như khi có mặt hydroxide, thì sản
phẩm của enolate sau sẽ chiếm ưu thế. Dưới những điều kiện khắc nghiệt, thường
khi đun nóng, thì các β-hydroxy ketone tạo thành sẽ bị tách nước:
Phản ứng aldol dưới các điều kiện cân bằng hiếm khi chọn lọc vùng (vị trí), và
sản phẩm của enolate kém bền hơn cũng có thể được quan sát thấy.
β-hydroxy ketone trung gian trong phản ứng sau có thể được điều chế bằng cách
thực hiện phản ứng trong các điều kiện khống chế động học: phản ứng của
butanone với LDA trong 1,2-dimethoxyethane ở nhiệt độ thấp (-78 oC) cho
enolate anion kém bền hơn nhưng dễ tạo thành hơn. Một phương pháp thay thế
khác để thực hiện phản ứng aldol hóa chọn lọc vùng là chuyển các enolate thành
các silyl ether, tách riêng các enol silyl ether đồng phân và cho chúng phản ứng
Hướng dẫn
Phản ứng ngưng tụ aldol hai lần giữa hai phân tử 2,3-butadienone (diacetyl) dẫn
đến sự tạo thành p-xyloquinone:
Hướng dẫn
Sơ đồ dưới đây minh họa một hướng trong đó 1 đương lượng acetone ngưng tụ
với 2 đương lượng diethyl oxalate tạo thành 4-pyrone. Đây là một trong nhiều kết
quả khả thi có thể được dự đoán hợp lí và biểu diễn sản phẩm bền nhất về mặt
nhiệt động học. Trong giai đoạn đầu tiên của phản ứng, một phân tử acetone bị
deproton hóa và phản ứng với một phân tử diethyl oxalate.
Hướng dẫn
Acetophenone chứa các hydrogen có thể enol hóa và khi có mặt base, enolate
phản ứng với nhóm carbonyl hoạt động hơn của formaldehyde. Phản ứng nhạy
cảm với các điều kiện tiến hành và có thể tạo thành các sản phẩm cộng hoặc
ngưng tụ.
Tuy nhiên, trong thực tế, các sản phẩm thực tùy thuộc vào hệ số tỉ lượng tương
đối của các chất phản ứng. Với formaldehyde dư, có thể xảy ra phản ứng aldol
tiếp.
Thậm chí, các sản phẩm phức tạp hơn như sau cũng có thể được tạo nên. Khi có
mặt lượng dư formaldehyde, có thể tạo thanh triol-ketone, và do nó không có các
hydrogen hoạt động nên nó có thể trải qua phản ứng Cannizzaro chéo tạo thành
hợp chất tetrahydroxyl:
Hướng dẫn
Anion của malonic ester được tạo ra bởi base sẽ trải qua phản ứng Michael (cộng
1,4) với acrylonitrile, diễn ra song song với phản ứng cộng 1,4- của các carbanion
vào enone:
Phản ứng thủy phân nitrile dưới những điều kiện phức tạp hơn tạo thành các amide
và carboxylic acid thế cyclopentyl.
Hướng dẫn
a)
Hướng dẫn
a)
Hướng dẫn
Hướng dẫn
Hướng dẫn
Hướng dẫn
Hướng dẫn
Nguyên tử carbon bị phân cực hóa mang điện tích âm là tâm nucleophile mạnh
và phản ứng được với hầu hết các tâm electrophile. Do nhiều hợp chất hữu cơ có
nguyên tử carbon có tính electrophile nên đây là phương pháp phổ biến để tạo ra
các liên kết carbon-carbon mới. Trong mỗi phản ứng sau, phenylmagnesium
bromdie đóng vai trò nucleophile phản ứng với tâm electrophile.
Tác nhân Grignard thường được điều chế và sử dụng trong dung dịch ether, trong
đó chúng tồn tại ở dạng phức phối trí, monomer và dimer, ví dụ như
a) Ph3C-OH
Tâm electrophile được chọn là nguyên tử carbonyl carbon của ester. Trong giai
đoạn đầu tiên của phản ứng, nguyên tử magnesium của tác nhân Grignard tạo
phối trí với nguyên tử carbonyl oxygen của ester.
Dưới những điều kiện của phản ứng, ethoxide là nhóm đi ra tốt. Phản ứng nghịch
liên quan đến phản ứng cộng ethoxide, sau đó mất Ph- - là tiểu phân tương đối
kém bền. Kết quả là, phản ứng như trên thường là bất thuận nghịch.
Sản phẩm của giai đoạn thứ hai của phản ứng, Ph2C=O, ketone, cũng chứa một
tâm electrophile và do đó có thể phản ứng tiếp với một phân tử phenylmagnesium
bromide nữa. Do các ketone có khả năng phản ứng với các nucleophile mạnh hơn
ester, nên sản phẩm của giai đoạn đầu tiên của phản ứng sẽ phản ứng nhanh hơn
ester ban đầu – không cần đến sự phối trí xúc tác với nguyên tử magnesium:
Phản ứng Grignard không thể tiến hành khi có mặt tác nhân nhường proton do
phenylmagnesium bromide có thể phản ứng với proton tạo thành benzene. Do đó,
acid và nước, bị loại bỏ khỏi bình phản ứng cho đến khi phản ứng mong muốn đã
diễn ra; sau đó chúng được thêm vào giai đoạn tiếp theo, thường gọi là “work-
up”. Alcohol có thể được tách khỏi muối magnesium bằng cách chiết với dung
môi hữu cơ, thường là diethyl ether, trong đó các sản phẩm phụ vô cơ không tan
được.
Chú ý rằng Ph2CO có thể được sử dụng làm nguyên liệu đầu thay cho PhCO2Et.
Trong các tổng hợp hữu cơ, thường có nhiều hướng khác nhau để tạo thành cùng
một hợp chất: hướng được chọn tùy thuộc vào tính sẵn có của các nguyên liệu
đầu thay thế, hiệu quả của các phản ứng, tính thuận tiện của việc tách sản phẩm
khỏi hỗn hợp và thậm chí là ưu tiên cá nhân của nhà thực nghiệm. Ngoài ra các
vấn đề về rác thải và ô nhiễm môi trường cũng cần được xem xét. Trong trường
hợp này, phản ứng của ester ban đầu với phenylmagnesium bromide được xác
định là có thể tiến hành với hiệu suất tốt.
b) Ph2C=CH2
Việc tổng hợp trực tiếp alkene mục tiêu từ phenylmagnesium bromide không hề
đơn giản. Tuy nhiên, cần nhớ rằng các alkene có thể dễ dàng được tạo thành từ
alcohol, và các alcohol bậc 3 đặc biệt dễ tách nước trong môi trường acid hoặc
qua phản ứng với thionyl chloride trong pyridine, nên hướng sau đây có thể được
đề xuất:
Bản chất hóa học của giai đoạn đầu tiên gần như tương đồng với giai đoạn thứ 3
của quá trình tổng hợp đã thảo luận ở ý trước. Để cô lập alcohol trước khi tách
nước, muối magnesium có thể được phân hủy bởi dung dịch ammonium chloride;
trong những điều kiện này, muối magnesium được kết tủa và alcohol còn lại được
hòa tan vào ether. Phản ứng dehydrate hóa alcohol bậc 3 được thực hiện với acid
hoặc với SOCl2 trong pyridine. Phương pháp saulaf phản ứng hữu dụng hơn do
d) PhCO2H
Carbon dioxide là electrophile cần cho phản ứng này và nó phản ứng với
phenylmagnesium bromide tạo thành muối benzoate, khi xử lí với acid có thể giải
phóng benzoic acid.
Phản ứng này có thể được tiến hành bằng cách rót dung dịch ether của tác nhân
Grignard lên lượng dư carbon dioxide rắn, hoặc bằng cách sục carbon dioxide khí
vào dung dịch Grignard.
e) PhCH2Ph
Các alkyl halide có một nguyên tử carbon có tính electrophile và dễ tham gia phản
ứng thế nucleophile. Do đó, không có gì bất ngờ khi các tác nhân Grignard phản
ứng với các alkyl halide theo cơ chế SN2. Đáng tiếc là trong thực tế, các phản ứng
thường diễn ra chậm và có hiệu suất thấp. Tuy nhiên, các benzyl halide (cũng
giống như các dẫn xuất allyl tương đồng) lại dễ tham gia phản ứng SN2 với hiệu
suất cao đáng kể. Phản ứng sau đây là một tổng hợp khả thi.
f) PhCHO
Tuy nhiên do aldehdye được tạo thành khi có mặt phenylmagnesium bromide
chưa phản ứng (dễ phản ứng với sản phẩm hơn cả chất đầu) nên hỗn hợp sản
phẩm sẽ gồm: chất đầu, aldehyde và Ph2CH(OH) (chất cuối là kết quả của phản
ứng cộng phân tử phenylmagnesium bromide thứ hai và aldehyde mục tiêu.)
Những khó khăn này sẽ bị loại bỏ bằng cách sử dụng ethyl orthoformate. Chất
này phản ứng với phenylmagnesium bromide tạo thành acetal, có thể được cô lập
từ hỗn hợp phản ứng. Sau đó acetal bị thủy phân trong môi trường acid êm dịu
tạo thành aldehyde. Do aldehdye không được tạo thành khi có mặt
phenylmagnesium bromide nên không có thêm phản ứng nào diễn ra.
g) PhCH2CH2OH
Trong trường hợp này, electrophile thuận tiện nhất là sử dụng ethylene oxide, chất
này phản ứng với phenylmagnesium bromide tạo thành muối của alcohol mong
muốn:
Phản ứng có thể diễn ra bởi sự phối trí của epoxide oxygen với nguyên tử
magnesium. Các tác nhân Grignard thưởng không phản ứng với các ether, tuy
nhiên, sức căng nội tại của ethylene oxide giúp phản ứng diễn ra thuận lợi (cơ chế
chính xác chưa được biết đến).
Phản ứng tương đương với nước là phản ứng phụ với bất kì phản ứng nào có sự
tham gia của tác nhân Grignard, có thể diễn ra khi nước không được loại bỏ hoàn
toàn khỏi hệ. Nước được sử dụng để phân hủy phức kim loại dư.
Do methyl anion (CH3-) là tiểu phân cực kì kém bền nên đóng góp của cấu trúc
cộng hưởng thứ hai là không đáng kể. Methylmagnesium iodide là hợp chất rất
hoạt động, sẽ phản ứng với hầu hết các tâm electrophile. Nếu electrophile là
carbon thì một liên kết carbon-carbon mới sẽ được tạo thành.
a) CH3CO2Et
Do tâm electrophile là nguyên tử carbonyl carbon của ester. Bản chất hóa học của
phản ứng này tương tự như ý a của bài trước. Giai đoạn đầu của phản ứng ứng là
sự tạo phối trí của carbonyl oxygen với nguyên tử magnesium. Sau đó, nhóm
methyl có tính nucleophile thay thế nhóm ethoxy tạo thành một ketone:
Một phân tử methylmagnesium iodide nữa phản ứng với ketone tạo thành muối
của alcohol:
b) CH3CN
Electrophile của phản ứng này là nguyên tử carbon của nhóm nitrile, sẽ bị nhóm
methyl có tính nucleophile tấn công. Phản ứng này tương tự phản ứng cộng
nucleophile vào nhóm carbonyl:
Dẫn xuất magnesium của ketimine kém hoạt động, không tham gia phản ứng cộng
tiếp và khi thủy phân trong dung dịch acid tạo thành một ketone.
Do ketone không được tạo ra cho đến khi tác nhân Grignard đã bị phân hủy nên
không có phản ứng tiếp với ketone để tạo thành alcohol. Do đó, phản ứng của
nitrile với tác nhân Grignard là một phương pháp hữu ích để tổng hợp các ketone.
c) ClCO2Et
Nhóm methyl có tính nucleophile tấn công vào nhóm carbonyl có tính
electrophile tạo thành một trung gian tứ diện. Theo nguyên tắc thì trung gian này
bị mất hoặc chloride ion hoặc ethoxide ion. Do chloride ion là nhóm rời đi tốt hơn
nên đây là phản ứng được ưu tiên:
Sản phẩm của phản ứng này là một ester và tự nó có thể phản ứng tiếp với tác
nhân Grignard (nếu nó vẫn còn).
e) CICH2OCH3
Phản ứng SN2 của các haloalkene với tác nhân Grignard thường hiếm và hiệu suất
thấp. Tuy nhiên, ClCH2OCH3 có một hướng phản ứng thay thế. Chloride ion,
dưới ảnh hưởng của tác nhân Grignard tạo phối trí, bị thế nội phân tử bởi cặp
electron chưa liên kết của oxygen, để lại một tiểu phân có tính electrophile cao,
sẽ nhanh chóng phản ứng với nhóm methyl có tính nucleophile:
Sản phẩm tạo thành là một ether, không phản ứng tiếp.
f) CH2=CH-CH2Br
Như đã nói ở trên, phản ứng SN2 của các haloalkane với tác nhân Grignard thường
hiếm và hiệu suất thấp. Tuy nhiên, các hợp chất allyl lại rất dễ tham gia phản ứng
thế. Phản ứng sau là một trong số ít những ví dụ hữu ích trong tổng hợp hữu cơ
của tác nhân Grignard tại một tâm carbon bão hòa:
g) PhCOCH=CH2
Trong phản ứng, có hai tâm electrophile và mỗi tâm đều có thể phản ứng với
nhóm methyl có tính nucleophile. Nếu magnesium được sử dụng trong tổng hợp
tác nhân Grignard là kim loại tinh khiết thì phản ứng chiếm ưu thế là sự cộng hợp
vào nhóm carbonyl (phản ứng cộng 1,2):
h) (CH3)3C-CO-C(CH3)3
Mặc dù thoạt nhìn qua, ketone này có một tâm electrophile phù hợp cho phản ứng
với methyl magnesium iodide, nhưng trong thực tế thì sự cồng kềnh của các nhóm
thế alkyl như vậy khiến cho phản ứng cộng không thể diễn ra.
Trong một số trường hợp khi phản ứng nucleophile của tác nhân Grignard bị hạn
chế, các phản ứng phụ sẽ diễn ra. Tác nhân Grignard có thể đóng vai trò như một
base, nhưng trong trường hợp này phân tử không có proton có lực acid đủ mạnh.
Nếu tác nhân Grignard chứ 1 hydrogen ở vị trí β carbon, phản ứng khử có thể
diễn ra, tuy nhiên, trường hợp này cũng không xảy đến với methylmagnesium
iodide. Do đó, hệ này hoàn toàn không có phản ứng.
Hướng dẫn
Trong phản ứng đầu tiên, vinyl bromide tạo thành vinyl (sp2) carbanion bền hơn
carbanion no (sp3) bởi tính chất s trong liên kết C-Li lớn hơn. Trong ví dụ thứ hai,
nễu xảy ra phản ứng thì dẫn xuất bromide no tạo thành t-alkyl carbanion, kém
bền hơn carbanion bậc một trong BuLi. Do vậy phản ứng thứ hai không xảy ra
được.
Hướng dẫn
a) Đề xuất cơ chế của chuyển hóa này. Chỉ rõ các tương tác orbital phân tử biên
trong mỗi giai đoạn của cơ chế.
b) Khi chuyển hóa tương tự được thực hiện, sử dụng acetone thay vì
hexamethylacetone thì ketone mong muốn được tạo thành với lượng rất nhỏ.
Hãy giải thích hiện tượng này, và đề xuất cơ chế đầu tiên của cơ chế minh
họa một sản phẩm phụ có thể xảy ra. (Gợi ý: Phân tích IR của sản phẩm phụ
chiếm ưu thế nhất thì thấy có một dải rộng ở 3391 cm-1 nhưng không có tín
hiệu nào trong khoảng 1750-1700 cm-1.)
Hướng dẫn
a) l.p = lone pair (cặp electron chưa liên kết).
– Trong thí nghiệm 3: Vì phản ứng được thực hiện tại -40 oC, cho nên hợp chất
hữu cơ liti không phản ứng với với ete mà phản ứng hoàn toàn với khí etilen sục
vào chuyển hóa hoàn toàn thành 3,3-dimetylbutylliti. Hợp chất này khi gặp CO2
sẽ cho ra axit 4,4-dimetylpentanoic với hiệu suất cao (vì etilen được cung cấp đầy
đủ).
Methylamine được tạo thành sẽ phản ứng với methyl iodide và sản phẩm lại tiếp
tục phản ứng:
Hệ quả là thường thì một hỗn hợp sản phẩm sẽ được tạo thành và phương pháp
này không hiệu quả trong điều chế dimethylamine và trimethylamine.
Methylamine được điều chế bằng cách dùng lượng dư ammonia và muối
ammonium bậc bốn thì bằng cách sử dụng methyl iodide dư. Trimethylamine có
thể được tách riêng từ hỗn hợp bằng cách chưng cất. Nó cũng thể được điều chế
bởi phản ứng của lượng dư dimethylamine với methyl iodide.
(b) Acetyl chloride.
Hướng dẫn
Acetyl chloride phản ứng với ammonia bởi phản ứng tác kích nucleophile vào
nhóm carbonyl. Trung gian tứ diện mất chloride, tạo thành acetamide:
Trong một số ví dụ, sự tách nước từ sản phẩm cộng có thể diễn ra theo hướng liên
quan đến cơ chế E1cb:
Trong trường hợp formaldehyde, imine tạo thành quá hoạt động với nucleophile
nên sản phẩm cộng sơ cấp sẽ phản ứng tiếp, tạo thành urotropine
(hexamethylenetetramine) với cấu trúc tương tự như adamantane. Sự tạo thành
urotropine gồm nhiều bước:
(d) Acetaldehyde
Hướng dẫn
Ammonia phản ứng với các aldehyde nhưng thường thì các sản phẩm kém bền
trừ khi aldehyde carbon được gắn vào một nhóm hút electron mạnh. Với
acetaldehyde, một dung dịch trong ether hấp thụ ammonia và tạo thành kết tủa
kết tinh màu trắng, có thể là polymer của sản phẩm cộng.
Xu hướng tương tự cũng được quan sát thấy với tính bền của hydrate của các
aldehyde và ketone, cân bằng ưu tiên hydrate khi carbonyl được gắn vào nhóm
hút electron mạnh.
(f) Acetone.
Hướng dẫn
Ketone phản ứng với ammonia hơi khác so với aldehyde; sản phẩm cộng với
ketone không phân lập được mà bị tách nước tạo thành imine. Tuy nhiên, acetone,
thì thể hiện tính chất khác, trước tiên nó tự ngưng tụ dưới tác động của ammonia
- chất đóng vai trò như một base hơn là nucleophile. Có hai sản phẩm được phân
lập. Sản phẩm đầu tiên là từ phản ứng cộng kiểu-Michael:
Sản phẩm thứ hai được tạo thành theo chuỗi phản ứng dưới đây:
(j) 2,5-Hexanedione.
Hướng dẫn
(m) Cyanamide.
Hướng dẫn
Hướng dẫn
Hướng dẫn
Hướng dẫn
a)
Hướng dẫn
Hướng dẫn
Hướng dẫn
a) Đề xuất một cơ chế chi tiết cho giai đoạn đầu của tổng hợp trên. (Gợi ý: BF3
là một Lewis acid, có thể xúc tác cho các phản ứng như một Brønsted acid;
Lewis acid chỉ đơn giản là thay cho H+ trong cơ chế.)
b) Xác định giai đoạn khử và oxid hóa trong tổng hợp.
c) Trình bày cơ chế cho chuyển hóa cuối và giải thích hóa lập thể của sản phẩm.
b) Giai đoạn thứ ba là oxid hóa (mất 2H) từ alcohol thành carbonyl. Giai đoạn
thứ tư là khử hóa từ carbonyl thành alcolhol. Giai đoạn thứ hai cũng là khử hóa.
Hướng dẫn
Orbital π2 (HOMO):
Thực tế thì sản phẩm của phản ứng c) không bền và phản ứng tiếp thành sản phẩm
bền hơn. Xác định sản phẩm cuối được tạo thành.
Câu hỏi ウ: Chất nào sau đây không có liên kết đôi liên hợp. (28)
Câu hỏi エ: Điều nào sau đây phù hợp nhất với phần gạch chân (a) ở trên. (29)
① Cao ② Thấp ③ Không đổi
Phản ứng Diels-Alder phụ thuộc nhiều vào các nhóm thế của diene liên hợp và
tác nhân dienophile. Nhìn chung, khi một nhóm nhường electron được gắn vào
diene liên hợp, còn một nhóm hút electron được gắn vào dienophile thì phản ứng
có xu hướng diễn ra. Nói cách khác, phản ứng sẽ thuận lợi khi có sự tham gia của
một diene giàu điện tử và dienophile thiếu hụt điện tử. Một nguyên tử có cặp
electron chưa liên kết gắn trực tiếp vào liên kết đôi hoặc một nhóm thế có khả
năng nhường cặp electron chưa liên kết vào hệ electron π được xem là nhóm
nhường electron. Còn nhóm thế có liên kết không no hoặc nguyên tử với độ âm
điện cao thì được xem là nhóm hút electron. Liên kết đôi bị thiếu hụt điện tử nếu
các electron π bị kéo về nguyên tử có độ âm điện cao gắn với liên kết.
Câu hỏi オ: Chọn ra 2 nhóm hút electron trong các nhóm dưới đây: (30) (31)
① Nhóm nitro (-NO2) ② Nhóm hydroxy (-OH)
③ Nhóm amino (-NH2) ④ Nhóm cyano (-CN)
⑤ Nhóm metyl (-CH3)
Câu hỏi カ: Tôi muốn tổng hợp hợp chất 1 sau đây bằng phản ứng Diels-Alder.
Hãy chọn ra sự kết hợp phù hợp nhất giữa diene liên hợp và dienophile trong số
các phương án dưới đây. (32)
Tiếp theo, hãy tìm hiểu về hóa lập thể của phản ứng Diels-Alder. Trong phản ứng
giữa 1,3-butadiene và ethylene, các phân tử phản ứng không tiếp cận với nhau
theo hướng phẳng mà theo cách như dưới đây. Khi phản ứng xảy ra, các phân tử
lại gần nhau theo hướng thẳng đứng của của mặt phẳng tạo nên từ các liên kết
đôi. Trong hình 3, 4 nguyên tử hydrogen của dienophile ethyelen được phân biệt
bởi các kí hiệu Ha đến Hd. Phản ứng Diels-Alder là quá trình đặc trưng lập thể, và
mối quan hệ về vị trí của các nhóm thế của diene liên hợp và dienophile vẫn được
bảo toàn trong sản phẩm.
Hình 4: Phản ứng Diels-Alder của 1,3-butadiene với dimethyl fumarate (フマ
ル酸ジメチル) và dimethyl maleate (マレイン酸ジメチル).
Câu hỏi ケ: Xác định các hợp chất A và B trong số các phương án sau đây. Cho
biết trong cấu trúc thì các đường nét đậm và nét đứt để xác định cấu hình. Đường
nét đậm chỉ các liên kết hướng lên trên mặt phẳng giấy, đường nét đứt chỉ các
liên kết hướng xuống dưới.
Hợp chất A: (37)
Hợp chất B: (38)
Câu hỏi セ: Hãy chọn ra trong số các phương án đây 1 cấu trúc phù hợp với hợp
chất E. (44)
Phản ứng Diels-Alder không chỉ được sử dụng trong những tổng hợp toàn phần
như trên mà còn có thể xuất hiện trong sinh tổng hợp. Ví dụ, có một giả thuyết
cho rằng Pinnatoxin A (hình 6) - được xem là tác nhân gây ra ngộ độc bởi thực
phẩm nguồn gốc từ các loại động vật có vỏ ở Nhật Bản - được sinh tổng hợp bởi
phản ứng Diels-Alder. Pinnatoxin A được cho là đã được sinh tổng hợp từ một
hợp chất có mạch carbon dài.
Câu hỏi ソ: Hãy chọn ra hai vòng được xem là tạo thành bởi phản ứng Diels-
Alder trong quá trình sinh tổng hợp pinnatoxin A. (45), (46).
Câu hỏi カ: Nhóm ester (-COOCH3) đóng vai trò nhóm hút electron và nhóm
methoxy (CH3O-) đóng vai trò là nhóm đẩy electron (như minh họa dưới đây).
Khi nhóm đẩy electron gắn vào diene liên hợp và nhóm hút electron gắn vào
dienophile thì phản ứng Diels-Alder sẽ dễ diễn ra hơn, do đó ② là phương án
phù hợp nhất.
Khi tiến hành phản ứng với dimethyl maleate thì trong sản phẩm tạo thành các
nhóm thế ở vị trí cis với nhau.
Câu hỏi シ: Dẫn xuất cyclopentadiene sẽ dễ phản ứng hơn nếu hướng tiếp cận
với dienophile có nguyên tử hydrogen nhỏ hơn. Vị trí của CN và Cl thì dù thay
đổi cũng không có khác biệt gì lớn.
Khi xử lí sản phẩm Diels-Alder với base và nước, thì có phản ứng tạo thành
ketone. Cả cyanide ion (CN-) lẫn chloride ion (Cl-) đều là nhóm rời đi tốt. Ketone
tạo thành có thể nhận được bởi phản ứng Diels-Alder giữa hợp chất 2 với ketene
(CH2=C=O) nhưng ketene này kém bền, và sẽ tự phản ứng ngay với chính nó,
tạo thành dimer, chính vì vậy nên hợp chất 3 mới được sử dụng thay thế.
Tổng hợp toàn phần pinnatoxin A đầu tiên được thực hiện bởi Kishi Yoshito của
ĐH Harvard, với phản ứng Diels-Alder nội phân tử tương tự như trong quá trình
sinh tổng hợp đã đề xuất là giai đoạn then chốt.
Hướng dẫn
Proline có thể tạo thành imine với carbon của carbonyl:
Khi dienophile tiếp cận từ hướng endo, carboxylic acid ngăn sự tiếp cận từ phía
trên, chỉ cho phép tiếp cận từ phía dưới diene.
Hướng dẫn
a)
Hướng dẫn
Hướng dẫn
a)
b)
Hướng dẫn
Đây là phản ứng mở vòng điện vòng 4p. Trong điều kiện nhiệt, phản ứng điện
vòng 4p là dạng conrotatory (cùng chiều). Do đó, hai sản phẩm đối xứng được
phép là các đồng phân (E,Z) và (Z,E). Đồng phân (Z,E) thuận lợi bởi sự án ngữ
không gian: nó có nhóm t-Bu hướng ra ngoài thay vì vào trong.
b) Dựa vào sự đối xứng orbital, hãy giải thích sự tạo thành đồng phân trans 2.
Hướng dẫn
a) Cơ chế phản ứng:
Hướng dẫn
Hướng dẫn
Hướng dẫn
a)
b) Phản ứng mở vòng sẽ diễn ra qua carbocation vòng ba cạnh, như trong ý a.
HOMO của carbocation sản phẩm sẽ là Ψ1. Để các orbital cùng phase trong Ψ1,
phản ứng mở vòng cần phải ngược chiều - như dưới đây:
Phản ứng mở vòng carbocation sẽ mang đến hóa lập thể ban đầu cho carbocation
sản phẩm.
Hướng dẫn
Hướng dẫn
Sản phẩm phản ứng đóng vòng có sức căng vòng lớn và do đó sẽ có năng lượng
rất cao. Tính đối xứng của phản ứng đòng vòng (cùng chiều) sẽ mang hai nhóm
thế alkyl lớn về cùng phía của vòng cyclobutene và gây ra các tương tác cản trở
không gian.
Chuyển vị [1,5] H không có gây ra cản trở không gian nào lớn nên là cơ chế được
ưu tiên.
Hướng dẫn
Hướng dẫn
Hướng dẫn
Hướng dẫn
Hướng dẫn
a)
Hướng dẫn
Hướng dẫn
Hướng dẫn
a)
Hướng dẫn
a)
b)
Hướng dẫn
a)
a) Xác định các sản phẩm phụ của phản ứng và giải thích kết quả của việc sử
dụng hai đương lượng Lewis acid trong trường hợp này. Giải thích tác động
của việc hoạt hóa Lewis acid với cấu trúc điện tử và cấu dạng của dienophile
trong phản ứng Diels-Alder.
Bây giờ, hãy xét đến phản ứng với diene như dưới đây:
b) Vẽ trạng thái chuyển tiếp dẫn đến sự tạo thành sản phẩm cộng Diels-Alder X
và đưa ra một lời giải thích hợp lí ngắn gọn.
c) Sử dụng trạng thái chuyển tiếp trên, dự đoán cấu trúc và hóa lập thể của sản
phẩm Y.
Hướng dẫn
a)
Hướng dẫn
Hướng dẫn
b)
Hướng dẫn
a)
b)
c)
b) Thực tế, sản phẩm dự đoán C không được tạo thành. Thay vào đó, trung gian
B phản ứng tạo thành sản phẩm D với công thức phân tử C9H8ClNS. Xác định
cấu trúc sản phẩm D và đưa ra cơ chế cho chuyển hóa tạo thành nó.
Hướng dẫn
a)
Hướng dẫn
Hướng dẫn
Chuyển hóa trên là một ví dụ của hoán vị enyne, là một biến thể của phản ứng
hoán vị olefin. Hãy đưa ra một cơ chế hoàn chỉnh cho chuyển hóa sử dụng xúc
tác ruthenium này. Bạn không cần vẽ chu trình xúc tác. Để bắt đầu cơ chế, bạn
có thể kí hiệu xúc tác là:
b) Khi có mặt một aldehyde và một alkene, xúc tác Wilkinson có thể được sử
dụng để thực hiện phản ứng hydroacyl hóa, như biểu diễn dưới đây. Hãy đưa
ra một chu trình xúc tác hoàn chỉnh cho chuyển hóa này. Chú thích chính xác
từng biến đổi và luôn bao gồm số oxid hóa của kim loại.
b)
Hướng dẫn
Hãy đưa ra cơ chế hoàn chỉnh cho chuyển hóa trên. Bạn không cần biểu diễn
các mũi tên cong hoặc vẽ một chu trình xúc tác. Để bắt đầu cơ chê,s bạn có thể
kí hiệu xúc tác là:
Hướng dẫn
Hướng dẫn
a)
b)
b) Khi hợp chất C được đưa vào các điều kiện như trên, không tạo thành chất
tương tự D. Thay vào đó, quan sát được một sản phẩm E khác. Hãy đề xuất
cơ chế hoàn chỉnh cho sự tạo thành E từ C, và giải thích sự khác biệt trong
các hướng phản ứng so với ý a.
Hướng dẫn
a)
b) Trung gian Y có một nguyên tử β-hydrogen và do đó có thể trải qua phản ứng
tách syn β-H. Ngược lại, trung gian X (như ở ý a) không có β-hydrogen và do đó
trải qua chuyển vị (migratory insertion) syn với methyl acrylate.
Hướng dẫn
Hướng dẫn
Hướng dẫn
Một trong các phương pháp được dùng nhiều nhất để tạo liên kết đôi carbon-
carbon là sử dụng phản ứng tách β như sau:
Cấu trúc lập thể để phản ứng tách lưỡng phân tử (E2) xảy ra như trên đòi hỏi sự
phân bố hình học dạng trans (trans geometry) của nguyên tử β-hydrogen và nhóm
rời đi (X). Trong đa số trường hợp, sản phẩm chính là olefin nhiều nhóm thế nhất
(ở C=C). Tuy nhiên, trong phản ứng tách của các muối ammonium và sulphonate
thì olefin ít thế nhất mới là sản phẩm chính.
2. Xác định sản phẩm chính (A-D) trong các phản ứng sau. Xác định hóa lập thể
của sản phẩm nếu có thể.
i.
iii.
iv.
Phản ứng tách nhiệt là một hướng tổng hợp khác để tạo ra alkene. Phản ứng được
thực hiện đồng bộ qua một trạng thái chuyển tiếp dạng vòng. Phản ứng nhiệt phân
thường được tiến hành với: carboxylate ester, sulfoxide, xanthate, … Các phản
ứng này diễn ra theo cơ chế syn, với nguyên tử hydrogen và nhóm X tách ra cùng
một phía.
3. Xác định sản phẩm chính (F-H) trong các phản ứng sau. Xác định hóa lập thể
của sản phẩm nếu có thể.
i.
ii.
Các phản ứng phân mảnh, tương tự phản ứng tách β, cũng được sử dung để tổng
hợp các olefin. Dưới đây là một ví dụ:
Một trong các hướng tổng hợp E-olefin phổ biến là sử dụng phản ứng olefin hóa
Julia, đi từ các hợp chất sulfone có một nhóm rời đi tốt ở vị trí β.
Các sphingolipid là nhóm hợp chất thiên nhiên có vai trò bảo vệ bề mặt tế bào
khỏi các yếu tố nguy hiểm từ môi trường. Dưới đây là sơ đồ tổng hợp tiền chất
của sphingosin - chất tạo ra bộ khung của sphingolipid.
5. Xác định các sản phẩm L-N.
Có thể cộng hợp dễ dàng các diborane vào alkene để điều chế các hợp chất borane
hữu cơ dạng monoalkyl, dialkyl hoặc trialkyl. Borane hữu cơ có thể chuyển hóa
thành các liên kết C-O, C-N, C-C qua phản ứng của nucleophile, theo sau đó là
sự chuyển vị như trong sơ đồ sau đây:
6. Hoàn thành chuỗi phản ứng sau bằng cách xác định các hợp chất O-Q.
3 đương lượng
ii.
Các olefin thường có tính nucleophilic (ái nhân), nhưng khi có nhóm hút electron
gắn vào liên kết bội thì nó sẽ có tính electrophilic (ái điện tử). Các olefin này dễ
xảy ra phản ứng thế thông qua hệ liên hợp khi có các nhóm rời đi tốt ở vị trí β.
8. Xác định sản phẩm của phản ứng sau:
9. Hoàn thành sơ đồ tổng hợp thuốc chống loét Tagamet sau bằng cách xác định
công thức cấu tạo các chất U-W.
3.
6.
7.
8.
9.
Các phân tử hữu cơ có tên là benzene, trong đó 6 nguyên tử nối với nhau thành
vòng và tạo thành một lục giác đều, là phần cấu trúc quan trọng có trong bộ khung
của nhiều hợp chất hữu cơ. Trong bài tập này, chúng ta tập trung vào việc làm thế
nào để tạo nên lục giác đều này (gọi là vòng benzene) bởi phương pháp hóa học,
và chúng ta sẽ tìm hiểu cách xác định các hợp chất hữu cơ bằng phương pháp
khối phổ.
Giáo trình phổ thông cho biết các phân tử hữu cơ có 2 nguyên tử carbon nối với
nhau bởi liên kết ba, gọi là acetylene, sẽ tam hợp hóa [trimer hóa] tạo thành vòng
benzene (hình 1). Từ khi phản ứng được nhà hóa học người Pháp M. P. E.
Berthelot phát hiện vào năm 1866, nhiều xúc tác (chất thúc đẩy tiến trình [tốc độ]
phản ứng) đã được phát triển để thực hiện phản ứng hiệu quả và chọn lọc. Đặc
biệt, nhiều xúc tác phát triển trên cơ sở phức kim loại đã được W. J. Reppe báo
cáo vào năm 1948.
Hình 1
Ngoài acetylene đơn giản, các phân tử hữu cơ với liên kết ba (như propyne, …)
cũng có cách thức phản ứng tương tự, nhưng nhiều hợp chất sẽ được tạo thành
tùy thuộc vào định hướng của các phân tử phản ứng (định hướng R trong hình
2). Ví dụ, khi một phân tử có liên kết ba như trong hình 2 phản ứng, sử dụng xúc
tác chứa molybdenum (Mo), thì có 2 loại phân tử được tạo thành.
Hình 3
Câu hỏi イ: Khi 2 loại phân tử phản ứng đồng thời, như trong hình 3, thì số loại
phân tử có thể được tạo thành là (111), bao gồm cả 2 kiểu đã liệt kê trong hình.
Câu hỏi ウ: Biết rằng trong phản ứng ở hình 3, nếu sử dụng một xúc tác nhất
định chứa iridiium (Ir), thì có thể tổng hợp chọn lọc với chỉ duy nhất một hợp
chất được tạo thành. Khối lượng phân tử của hợp chất này là 370. Hãy chọn trong
số các chất (từ ①〜⑧) dưới đây cấu trúc của hợp chất này. (112)
Phản ứng này cũng có thể được áp dụng với các chất có đồng thời 3 liên kết ba
(triyne) trong phân tử.
Câu hỏi エ: Trong số các phương án ①〜⑥, hãy chọn ra sản phẩm có thể được
tạo thành khi các liên kết 3 của hợp chất (triyne) sau đây phản ứng với nhau. (113)
Alcohol (115)
Đến lúc này thì tôi đã thấy một phương pháp để tạo nên benzene từ acetylene.
Liệu bạn có thể tạo nên benzene từ alkane không?
Một phương pháp điều chế benzene từ nguyên liệu đầu hexane (C6H14) sử dụng
hệ xúc tác chứa iridium (Ir) đã được báo cáo. Trong phản ứng này, nhiều phân tử
hydrogen đã bị tách loại khỏi hexane để tạo thành benzene, nhưng một alkene
(3,3-dimethyl-1-butene) đã được thêm vào để đóng vai trò chất nhận hydrogen
(hình 4).
Hình 5 biểu diễn lượng hexane và sản phẩm quan sát thấy trong phản ứng trên
trục hoành (tỉ lệ lượng chất khi lấy lượng hexane ở thời điểm ban đầu là 100) theo
thời gian phản ứng - lấy từ trục tung. Các đồ thị (a)-(c) là benzene hoặc trung gian
A hoặc trung gian B, còn các đồ thị được biểu diễn bởi các dấu ♦ và x lần lượt là
hexane và các trung gian khác.
Hình 5
Chú thích: 各物質の物質量の相対値 = giá trị lượng chất tương đối (%) của
mỗi chất; 反応時間 (h) = thời gian phản ứng (giờ)
Câu hỏi キ: Hãy cho biết các đồ thị (a)-(c) tương ứng với những chất nào trong
số benzene, trung gian A và trung gian B. Chọn ra phương án phù hợp dưới đây.
(117)
Mặt khác, khi chất đầu là decane (C10H22) thì có 3 loại sản phẩm được tạo thành
như trong phương trình (2) và tỉ lệ sản phẩm là 1-methyl-2-propylbenzene: 1,2-
diethylbenzene: butylbenzene = 86:10:4.
Dựa vào phản ứng của octane và decane trong phương trình (1) và (2) để trả lời
câu hỏi dưới đây.
Câu hỏi ケ:
(a) Nếu chất đầu là dodecane (C12H26) thì có bao nhiêu loại sản phẩm được tạo
thành? (119)
(c) Xác định các nhóm thế (120) và (121) của cấu trúc được cho là tạo thành ít
nhất?
Hướng dẫn
(または = hoặc)
Gợi ý cho một số câu hỏi
Câu hỏi イ: Các cách để tạo thành các sản phẩm I và II.
Câu hỏi オ: ssCó thể phân tích tổng hợp ngược để tìm các nguyên liệu đầu.
Câu hỏi ケ:
Từ phản ứng của octane và decane, có thể thấy đặc trưng của phản ứng này là
không có sự thay đổi về số lượng carbon trong vòng (6) và sản phẩm tạo thành là
các dẫn xuất benzene một nhóm thế hoặc thế 1,2- (với các nhóm thế đều là alkyl
khong phân nhánh). Do đó, có thể dự đoán rằng có 4 sản phẩm hexylbenzene, 1-
methyl-2-pentylbenzene, 1-butyl-2-ethylbenzene và 1,2-dipropylbenzene. Tuy
nhiên, có một sản phẩm - dù thực tế không tạo thành, nhưng chỉ từ các dữ kiện đã
cho thì cũng không thể bác bỏ khả năng diễn ra phản ứng vòng hóa tiếp nhóm
hexyl để tạo thành biphenyl. Vậy nên câu trả lời là 5 cũng được chấp nhận.
Dewar đã đề nghị cấu trúc C cho benzene (gọi là Dewar benzene). Cấu trúc này
gồm hai vòng xiclobutan ngưng tụ với nhau:
Để làm giảm sức căng vòng, C dễ bị chuyển vị dưới tác dụng nhiệt, tạo thành hợp
chất đơn vòng D.
1. Xác định công thức cấu tạo và hóa lập thể của D. Gọi tên D theo danh pháp
IUPAC, sử dụng kí hiệu lập thể E/Z.
Điều thú vị là dù có sức căng rất lớn nhưng hợp chất C không chuyển hóa ngay
thành hợp chất E (gọi là cấu trúc Kekule) vốn rất bền.
2. Cho C phản ứng với một acid vô cơ thu được E. Đề xuất một cơ chế phản ứng
(sử dụng mũi tên cong) cho chuyển hóa này.
Chì tetraacetate (LTA) là một tác nhân hay dùng để decaboxyl hóa oxy hóa các
dicarboxylic acid có hai nhóm COOH kế cận nhau để tạo thành alkene. Dự đoán
công thức cấu tạo của hợp chất F (C8H8O4) có thể phản ứng với LTA tạo thành
C.
1
H-NMR là công cụ phổ quan trọng để xác định các nguyên tử hydrogen trong
các cấu trúc hóa học khác nhau. Mỗi loại nguyên tử hydrogen tạo ra một tín hiệu
đặc trưng trên phổ.
6. Trong phổ 1H-NMR của I có bao nhiêu peak?
7. Xác định các chất J, K trong chuỗi phản ứng tổng hợp benzvalene (I) sau:
Trimethylenecyclopropane (N) là một đồng phân khác của benzene, có thể được
tổng hợp từ chất L theo sơ đồ sau.
2.
3.
5.
6. ba.
7.
8.
9.
*Đây là một cách chơi chữ, liên tưởng tới nhân vật điệp viên 007, James Bond,
vốn là một người Anh.
a) Công thức tổng quát của alkane là CnH2n+2. Hãy xác định công thức tổng quát
của
i) alkene hoặc cycloalkane
ii) alkyne
iii) cycloalkene
iv) dialkyne
Sự xuất hiện của mỗi liên kết π hoặc vòng sẽ làm phân tử hydrocarbon giảm đi 2
nguyên tử hydrogen so với alkane tương ứng.
b) Bảng dưới đây cung cấp các giá trị về số vòng, liên kết đôi và ba có thể có
trong các phân tử có DBE bằng 1, 2. Hãy mở rộng bảng này cho các trường hợp
DBE bằng 3, 4.
Lưu ý: Trong các phân tử đa vòng, có thể tính số vòng bằng cách đếm số nhát cắt
tối thiểu qua các liên kết để tạo ra cấu trúc không vòng.
Có thể sử dụng các kĩ thuật quang phổ, như NMR (cộng hưởng từ), để phân biệt
các loại DBE (của liên kết đôi, ba hay vòng?)
Trong phổ 13C NMR, số tín hiệu phổ phụ thuộc vào số lượng các nguyên tử carbon
có cấu tạo khác nhau trong phân tử. Ví dụ, trong benzene, các nguyên tử carbon
tương đương nhau và phổ 13C NMR chỉ có duy nhất 1 peak. Trong khi đó, 1,3-
dimethylbenzene có 5 loại carbon khác nhau.
Dưới đây là vùng phổ đặc trưng của một số loại nguyên tử carbon:
• carbon trong liên kết ba alkyne: 70-100 ppm.
Hãy hoàn thành bảng dữ liệu về số loại nguyên tử carbon, từ đó hãy cho biết có
bao nhiêu liên kết đôi, ba và vòng trong mỗi phân tử.
Dự đoán thông tin cấu
Số nguyên tử carbon thuộc loại
trúc
Số Số
Liên kết Liên kết Liên Trung Cạnh
liên liên Số
ba đôi kết tâm sườn
kết kết vòng
(alkyne) (alkene) đơn allene allene
ba đôi
b)
c)
d)
1. Xác định công thức cấu tạo hai đồng phân lập thể có thể có của (2).
Khi có xúc tác Ru, (2) chuyển vị thành (3) - là tiền chất của Sumanene. Oxid hóa
(3) với tác nhân phù hợp, thu được (4).
2. Viết công thức cấu tạo của (3).
Oxid hóa (4) bằng KMnO4 trong môi trường kiềm, thu được (5).
3. Viết công thức cấu tạo của 5 (C21H6O3).
Cubane (10) là một phân tử bị kéo căng rất thú vị khác. Cubane được tổng hợp
theo chuỗi phản ứng sau:
Giai đoạn chuyển hóa (8) (9) trong tổng hợp cubane là chuyển vị Favorskii.
6. Xác định công thức cấu tạo của tiểu phân trung hòa điện tạo thành trong giai
đoạn chuyển hóa (8) (9).
Chloro hóa cubane tạo ra dichlorocubane.
7. Viết công thức cấu tạo tất cả các đồng phân của dichlorocubane.
8. Cubane là
2.
3.
6.
7.
11.
12.
2. Sắp xếp các carbocation sau theo thứ tự độ bền giảm dần:
3. Hãy dự đoán xem liệu những chuyển hóa sau có đi qua tiểu phân carbocation
trung gian không?
Carbocation sinh ra tong phản ứng hóa học thường bị chuyển vị để tạo thành các
tiểu phân bền hơn, như trong ví dụ sau:
11. Xác định công thức cấu tạo các chất L, M, N. Biết L phản ứng được với hai
đương lượng bromine.
Chuỗi tổng hợp này cũng tạo ra một sản phẩm P, là đồng phân vị trí của O.
12. Xác định công thức cấu tạo của P.
13. Tính số đồng phân quang học có thể có của O.
14. Tính số đồng phân quang học có thể có của P.
15. Xác định các sản phẩm từ phản ứng ozone phân liên kết đôi anken của O.
5.
6. proton
7. hai vòng (bicyclic).
8.
9.
11.
12.
13. 2.
14. 4.
15.
Chuyển vị carbocation là phản ứng khá phổ biến. Nhóm bị chuyển vị thường là
nhóm giàu electron. Do phản ứng chuyển vị nên thi thoảng vẫn có một sản phẩm
khác so với dự kiến được tạo thành.
Cho hợp chất A phản ứng với một Bronsted acid thu được sản phẩm C. Trong
phản ứng này, B là tiểu phân trung gian tạo ra qua quá trình chuyển vị.
2. Xác định B, C.
Cho hợp chất D phản ứng với một lượng nhỏ clo dưới tác dụng của tia tử ngoại
(UV) ở diều kiện thường, tạo ra một hỗn hợp sản phẩm.
3. Xác định sản phẩm chính của phản ứng.
ii) Xác định sản phẩm chính trong các phản ứng sau:
12. Có thể điều chế hợp chất trên bằng phản ứng ngưng tụ của
⃝ một aldehyde và một amine bậc II.
⃝ một ketone và một amine bậc II.
⃝ một aldehyde và một amine bậc I.
⃝ một ketonee và một amine bậc I.
Phản ứng Mannich là phản ứng giữa formaldehyde, amine và ketone. Ví dụ:
13. Xác định công thức cấu tạo của các hợp chất P-S trong sơ đồ tổng hợp thuốc
gây mê cục bộ Tutocaine hydrochloride (S). Biết: giai đoạn đầu của sơ đồ là phản
ứng Mannich.
3.
4.
6.
7.
9.
10.
2. Trật tự chính xác về khả năng tách hydrogen của các nguyên tử carbon (được
đánh số 1-6) là
a) 1 > 6 > 4 = 5 > 1 > 3. c) 1 > 2 > 6 > 3 > 4 = 5.
b) 2 > 1 > 6 > 3 > 4 = 5. d) 6 > 1 > 2 > 4 = 5 > 3.
Phản ứng halogen hóa alkane bằng đơn chất halogen, có ánh sáng, diễn ra theo
cơ chế gốc. Khi chloro hóa n-butane bằng Cl2, có ánh sáng thì hiệu suất tạo thành
1-chlorobutane và 2-chlorobutane lần lượt là 28 % và 72 %.
3. Tính tỉ lệ khả năng phản ứng tương đối của nguyên tử halogen ở các vị trí C1
và C2.
4. Cho (S)-2-chlorobutane phản ứng với chlorine, có ánh sáng, thì có thể thu được
bao nhiêu sản phẩm dichloro, tính cả các đồng phân quang học?
Oxygen tồn tại dưới dạng gốc kép và nhiều hợp chất hữu cơ bị oxid hóa bởi không
khí khi có ánh sáng tạo ra hydroperoxide.
5. Xác định công thức cấu tạo của hydroperoxide (A) tạo thành khi oxid hóa
tetrahydrofuran (THF) bằng không khí.
Những chất chống oxid hóa như vitamin E được dùng làm chất bảo quản cho các
hợp chất dễ bị oxid hóa. Các chất chống oxid hóa phản ứng với các gốc tự do (là
tác nhân gây ra sự oxid hóa).
7. Xác định công thức gốc C tạo ra khi vitamin E phản ứng với gốc RO•.
9. Đề xuất các chất đầu phù hợp để điều chế các hợp chất i và ii sau đây bằng một
phản ứng trực tiếp có đi qua trung gian gốc tự do.
i) E là hợp chất trung gian trong quá trình tổng hợp thuốc chống ung thư taxol.
ii) F là hợp chất trung gian trong quá trình tổng hợp Exatolide, được dùng trong
nhiều loại nước hoa.
Sự tách halogen (dehalogen hóa) khỏi dẫn xuất halide hữu ocw có thể thực hiện
qua một phản ứng gốc, sử dụng tributyltin hydride (Bu3SnH) và
azobiisobutyronitrile (AIBN). AIBN đóng vai trò như một chất khơi màu để tạo
ra gốc Bu3Sn•. Gốc này phản ứng với RX tạo ra gốc alkyl R• có khả năng phản
ứng cao. Bu3SnH cũng đóng vai trò một chất nhường electron.
(Chú ý rằng sự hình thành các hệ vòng 5 hoặc 6 cạnh thì thuận lợi hơn các hệ
vòng lớn hoặc nhỏ hơn.)
10. Xác định công thức cấu tạo của sản phẩm G trong phản ứng sau. Biết 1 mol
G phản ứng hết với 1 mol hydrogen.
Mn(OAc)3 được dùng làm chất oxid hóa bằng electron độc thân trong các phản
ứng tạo liên kết carbon-carbon. Các ion kim loại Mn+ có số oxid hóa cao có thể
tách hydrogen khỏi hợp chất hữu cơ để tạo ra gốc tự do:
Các ion kim loại Mn+ cũng có thể tách 1 electron từ gốc để tạo ra carbocation.
12. Xác định công thức cấu tạo các chất M-P trong sơ đồ phản ứng sau.
6.
7.
8. B
9.
11.
e) Diol dưới đây có thể tồn tại dưới dạng bốn đồng phân lập thể. Hãy vẽ các
alkene tương ứng mà khi phản ứng với tiểu phân osmium tạo thành các mỗi đồng
phân đó.
ii. Hãy vẽ cấu trúc lập thể của từng đồng phân và cấu trúc các alkene tương ứng
tạo thành chúng.
Trong một số phân tử nhất định chứa hai liên kết đôi, có thể chỉ có 1 nguyên tử
O tham gia tạo vòng với 2 nguyên tử C. Phản ứng này cũng có lập thể xác định.
Trong số 4 liên kết C-O mới được hình thành, liên kết 1 và 2 được hình thành
đồng thời trên cùng một phía của liên kết đôi A, liên kết 3 và 4 được hình thành
đồng thời cùng phía của liên kết đôi B.
Hướng dẫn
a) i. +4; ii. +8; iii. +6.
b) Sự oxid hóa.
c) OsO4.
d) +6.
e)
f) i. 3
ii.
iii.
Các dẫn xuất acid (RCOX) tham gia phản ứng nucleophile ở vị trí nhóm carbonyl.
Tốc độ phản ứng phụ thuộc vào bản chất nhóm X. Phản ứng diễn ra qua các giai
đoạn sau:
6. Chất nào sau đây có tốc độ phản ứng thế nucleophile nhanh nhất?
a) CH3CH2CONH2
b) CH3CH2COOCH3
c) CH3CH2COCl
Dựa vào cơ chế phản ứng trên, có thể vẽ ra bốn giản đồ năng lượng sau:
6. Bốn giản đồ trên ứng với nhóm đi ra nào trong số ba nhóm NH2, OEt, Cl.
Phản ứng điều chế ester từ carboxylic acid với xúc tác acid được gọi là phản ứng
ester hóa Fischer. Thực hiện phản ứng ester hóa 3-nitrophthalic acid (4) với
methanol khi có xúc tác sulfuric acid, thu được ester (5). Cho (5) phản ứng với
dung dịch nước vôi trong, tạo ra một hợp chất mà khi clo hóa sẽ tạo ra sản phẩm
chính là một dẫn xuất monochloro.
Các enolate phản ứng tiếp, tương tác nội hoặc ngoại phân tử với các nguyên tử
carbon electronphin, tạo ra liên kết C-C mới. Cho hợp chất (9) phản ứng với
NaOEt, thu được hỗn hợp sản phẩm (10), (11), (12).
10. Xác định công thức cấu tạo của sản phẩm chính (14).
Cho chất (15) phản ứng với hydroxylamide hydrochloride và base, sau đó xử lí
tiếp với 4-MePhSO2Cl, thu được sản phẩm (16).
5. CH3CH2COCl
6. Tốt nhất: C; kém nhất: B
7.
8.
10.
11. a) 9.
b) cả hai là S.
c)
d)
e)
f)
h)
3. Xác định công thức cấu tạo của tác nhân P, các sản phẩm trung gian D, E và
sản phẩm C. Biết: Phản ứng giữa α-haloester và Zn tạo ra một tác nhân cơ kim
tương tự như tác nhân Grignard.
4. Thiếu dữ kiện.
6. Xác định công thức tác nhân Y, chất trung gian F, G và sản phẩm H.
Diethyl 3,3-dimethyl pentanedioate được dùng để tổng hợp B theo chuỗi phản
ứng sau.
5.
6.
8. 1, 2, 2-Trimethylcyclopentane-1,3-dicarboxylic acid
3. Vẽ cấu trúc những sản phẩm có thể phân lập được của các phản ứng sau:
i.
ii.
iii. iv.
Oxid hóa pepaverine bằng KMnO4 loãng, đun nóng sẽ tạo ra papaverinic acid
(C16H13NO7), chất này có khả năng tạo thành một oxime.
12. Xác định công thức cấu tạo papaverinic acid.
Hướng dẫn
1. Chất ii)
2. Chất ii)
3.
a) CH3COCHN2
MeO COOH
4. Br
Br
or
N NH2 N NH2
7. i) C16H13NO4
8. COOH COOH COOH
SO3H OH OCH3
9. OH OH OCH3
i) COOH
HOOC
10.
HOOC N
N
H
G
K
741 | Câu hỏi lí thuyết Hóa học hữu cơ OlympiaVN
11. MeO
N
iii) MeO
CH2
OMe
12. OMe
HOOC
N
HOOC
C=O
OMe
OMe
Hợp chất B được tổng hợp theo chuỗi phản ứng sau.
3. Xác định công thức cấu tạo của B và các chất trung gian E-H.
Chú ý: Sản phẩm H cũng được tạo thành khi cho G phản ứng với HBr, có mặt
H2O2.
Có nhiều phương pháp vật lí và hóa học để xác định rõ cấu trúc của alkaloid. Một
trong số đó là phản ứng tách Hoffmann để xác định cấu tạo của các dị vòng
nitrogen. Dị vòng bị phá vỡ do bị mất nitrogen (dưới dạng amine) và tạo thành
một alkene ít nhóm thế (ở C=C). Dưới dây là phản ứng tổng quát:
Khi oxid hóa có kiểm soát C sẽ tạo thành chất K. Chất K tạo kết tủa với 2,4-DNP
và cũng phản ứng được với 2 đương lượng benzaldehyde (khi có base), tạo thành
một dẫn xuất dibenzylidine, có công thức cấu tạo tổng quát như sau:
14. Xác định công thức cấu tạo các chất S, T, U, V trong chuỗi phản ứng sau.
4. a, b, d.
5. b, d.
6. a) i. 3; ii. 0.
b) a, b, c, d, e
7. 187
8. C8H13NO4
9.
10.
13.
15.
Alkaloid là nhóm hợp chất chứa nitrogen có tính base, có nguồn gốc thực vật.
(+)-Muscarine là một alkaloid có độc tính, được tìm thấy trong một số loại nấm.
2. Vẽ và xác định cấu hình tuyệt đối của đối quang (+)-Muscarine.
Trong thuốc phiện có nhiều alkaloid, một trong số đó là morphine - có thể dùng
làm thuốc giảm đau.
Một dẫn xuất diacetyl của morphine là heroin, cũng được dùng làm thuốc gây mê.
Thực hiện phản ứng tách Hoffmann với heroin, thu được sản phẩm A.
4. Tính số mol methyl iodide cần để tách hoàn toàn nitrogen khỏi heroin.
5. Xác định công thức cấu tạo của A.
Cho A phản ứng với bromine dư.
6. Mỗi phân tử A phản ứng được với bao nhiêu phân tử bromine?
Một nhóm alkaloid chứa nitrogen thú vị khác là Indole alkaloid - trong phân tử
có chứa vòng indole.
Indole và dẫn xuất của nó được tổng hợp bằng phương pháp Fischer Indole, trong
đó có một giai đoạn thú vị là sự chuyển vị (với xúc tác acid) của arylhydrazone
như sau:
Nhiều bằng chứng cho thấy các hợp chất thiên nhiên chứa vòng imidazole có hoạt
tính sinh lí. Do vậy, đã có nhiều hợp chất như vậy được tổng hợp nhân tạo. Một
trong số đó là dược chất Pentostatin - dùng làm hoạt chất chống virus và kháng
12. Xác định công thức cấu tạo các chất còn thiếu trong sơ đồ phản ứng sau.
3. d) 6.
4. b) 2.
5.
6. b) 3.
7.
8.
10.
11. C.
12.
(Lưu ý: Nét đậm để biểu diễn các liên kết phía trên mặt phẳng còn nét đứt là các
liên kết phía dưới mặt phẳng)
1. Tổng số đồng phân lập thể có thể có của A là
a) 32
b) 256
c) 128
d) 64
2. Vẽ cấu trúc este của cholesterol với một acid béo 16 nguyên tử carbon với liên
kết đôi ở C4 có cấu hình E.
3. a) Hoàn chỉnh cấu trúc sản phẩm với đầy đủ lập thể khi cho B2H6 phản ứng với
cholesterol trong tetrahydrofuran, sau đó xử lý với H2O2 trong kiềm.
b) Cấu trúc 3D của khung steroid ở câu a được cho dưới đây. Hãy hoàn chỉnh cấu
trúc của sản phẩm ở câu a, bằng cách đặt các nhóm thế vào đúng vị trí lập thể của
nó.
c) Hoàn chỉnh cấu trúc sản phẩm (với đầy đủ lập thể) khi cho A phản ứng với
i. H3O+ (ở nhiệt độ phòng)
iii. Br2/H2O
Trong số các loại hợp chất tự nhiên thì terpene là một họ chất rất thú vị do nó
tham gia được vào nhiều kiểu phản ứng khác nhau. Khi xử lý ancol borneol (B)
C10H18O, với một BrØnsted acid sẽ tạo thành F, (C10H16).
Có hai hướng tổng hợp steroid cortisone, chúng đi qua hai trung gian G và H
tương ứng.
I là một hợp chất rất thú vị. Nó phản ứng được với Na để tạo thành hợp chất J,
chất này bền vững cho đến 225oC thì tạo thành K (C4H6; UV - max 215nm). Một
mol HBr phản ứng với K ở 45oC để cho L (C4H7Br) và M (C4H7Br) với tỉ lệ mol
80:20.
6. Xác định các chất từ J-K.
2-aminobenzoic acid phản ứng với NaNO2/HCl tạo thành N. Trong phổ khối
lượng thì khi đun nóng hợp chất ở nhiệt độ cao trong chân không và chiếu xạ nó
bằng chùm electron năng lượng cao thì sẽ bị ion hóa để tạo thành cation. Cation
này sẽ chịu sự phân mảnh. Khối lượng của các phân mảnh này được ghi lại trên
phổ.
Dung dịch kiềm của N được tách ra riêng và ngay lập tức được quét phổ khối
lượng với tốc độ rất nhanh để xác định cấu trúc sản phẩm. Kết quả phân tích phổ
khối lượng của N cho các peak có khối lượng 28, 44 và 76.
7. Xác định cấu trúc các mảnh có khối lượng 28, 44, 76 và của N.
H
C C
H
(CH2)2
O
C O
}
3.
a)
CH3
H3C-(CH2)10
H
C C
H
(CH2)2
O
C O
}
b)
CH3
CH3
HO
HO
c)
5.
7.
4. Viết công thức cấu tạo của sản phẩm tạo thành từ phản ứng chuyển vị [2,3]
sigmatropic ylide I sau đây:
5. Thực hiện chuyển vị [1,2] sigmatropic ylide I thì sẽ thu được hợp chất nào?
Sulphur ylide được dùng làm hợp chất trung gian trong quá trình tổng hợp chất P
(C9H9N) sau đây.
Hướng dẫn
1.
2.
4.
6.
Chuyển vị di-pi methane là dạng phản ứng quang hóa quan trọng, trong đó diene
không liên hợp chuyển thành cyclopropane có nhóm thế vinyl như sau:
Zizaene là một terpene thiên nhiên có trong dầu cỏ hương lau (cỏ Vetiver) và
được dùng để tổng hợp α-vetivone (sử dụng trong nhiều loại nước hóa). Zizaene
được tổng hợp từ hợp chất C sau:
2. Xác định công thức cấu tạo tiền chất của C biết rằng C được tạo thành từ phản
ứng chuyển vị di-pi methane.
Chuyển vị vinyl cyclopropane thành cyclopentane (như hình dưới) là một phương
pháp quan trọng dể tổng hợp các hệ vòng carbon 5 cạnh. Các phản ứng chuyển vị
này có thể xảy ra dưới tác dụng nhiệt, quang hóa hoặc khi có xúc tác. Dưới tác
dụng nhiệt và quang hóa, sự chuyển vị diễn ra qua sự hình gốc kép bền nhất.
Phản ứng chuyển vị vinyl cyclopropane là giai đoạn chính trong chuỗi tông hợp
Zizaene dưới đây.
3. Xác định công thức cấu tạo các chất D-F.
Hợp chất N là chất trung gian trong chuỗi phản ứng tổng hợp Zizaene. N được
tổng hợp theo cách sau:
2.
3.
5.
6.
8. 4.
2. Sắp xếp các dị vòng sau theo thứ tự giảm dần khả năng phản ứng với CH3I:
Aziridine, một hợp chất dị vòng chứa nitrogen, có thể đóng vai trò như một tác
nhân nucleophile. Nó tác dụng với acetyl chloride theo các hướng khác nhau, tùy
thuộc vào điều kiện phản ứng.
3. Xác định công thức cấu tạo các chất H, I.
B. Hợp chất dị vòng 5 cạnh chứa nitrogen pyrrole là thành phần của nhân “heme”
của hemoglobin.
4. a) Vẽ tất cả các cấu trúc cộng hưởng của pyrrole (K).
6. Xác định các chất đầu và tỉ lệ mol của chúng để tổng hợp chất J sau:
C. Phản ứng đóng vòng là quá trình kết hợp hai chất chứa liên kết bội với nhau,
tạo thành sản phẩm vòng. Trong những phản ứng này, các đầu mạch của hai tác
nhân nối lại với nhau. Diels-Alder là một ví dụ về phản ứng đóng vòng [4+2]
trong đó 4 và 2 là số π-electron trong hai chất phản ứng.
Indolizine tham gia phản ứng đóng vòng [8+2] với diethyl acetylenedicarboxylic
tạo thành P. Dehydrogen hóa P với xúc tác Pd tạo ra hợp chất Q.
4.
6.
7.
8. Có.
9.
Giai đoạn 1: 1. Đun nóng với NaOH trong dung môi methanol-H2O dưới áp suất
cao; 2. Acid hóa. Giai đoạn 2: 1. Đun nóng với NaOH và ethanoic acid ở 140 oC;
2. Acid hóa.
Phổ 1H NMR của chất đầu (1,2,4,5-tetrachlorobenzene), hợp chất trung gian X và
2,4,5-T được cho ở cuối bài.
Sau giai đoạn đầu tiên của chuỗi phản ứng, nếu hỗn hợp phản ứng bị acid hóa bởi
D3O+ (chứ không phải acid thông thường, H3O+) thì tín hiệu ở 5,8 ppm trong phổ
1
H NMR của X sẽ biến mất. (Cho biết: Deuterium, D, là đồng vị 2H của
hydrogen).
a) Xác định công thức cấu tạo của 1,2,4,5-tetrachlorobenzene.
b) Xác định công thức cấu tạo của hợp chất trung gian X.
c) Gọi tên X theo danh pháp hệ thống.
d) Xác định công thức cấu tạo của X nếu hỗn hợp phản ứng được acid hóa bởi
D3O+ thay vì H3O+.
e) Vẽ cấu trúc của chloroethanoic acid.
g) Xác định các nguyên tử hydrogen tương ứng với các tín hiệu (A-D) trong phổ
1
H NMR của 2,4,5-T.
Tuy 2,4,5-T là một loại thuốc diệt cỏ hiệu quả cao nhưng nó không còn được tiếp
tục sản xuất đại trà do có sự hiện diện của một tạp chất vô cùng độc hại, gọi là
Dioxin, có thể được tạo thành từ hợp chất trung gian X trong quá trình tổng hợp
2,4,5-T.
Phổ 1H NMR của Dioxin chỉ có một peak đơn ở 7.2 ppm.
h) Xác định công thức cấu tạo của Dioxin.
c) 2,4,5–trichlorophenol
d)
Hướng dẫn
d)
e)
i.
ii.
Tamiflu được bán ra dưới dạng muối phosphate để làm tăng tính tan.
a) Xác định nguyên tử sẽ bị proton hóa để tạo thành muối.
Một vấn đề đặt ra trong quá trình tổng hợp thuốc là phải đảm bảo chính xác về
hóa lập thể của mỗi tâm bất đối trong cấu trúc.
b) i. Đánh dấu hoa thị (*) vào các tâm bất đối.
b) Có thể có bao nhiêu đồng phân quang học tương ứng với cấu tạo trên.
Hai quá trình tổng hợp tamiflu đã được thử nghiệm, bắt đầu từ các hợp chất tự
nhiên là Quinic acid và Shikimic acid. Ưu điểm của shikimic acid là đã có sẵn
liên kết đôi, còn quinic cid thì lại có giá thành rẻ hơn.
Dưới đây là các giai đoạn tiếp theo của quá trình tổng hợp. Các sản phẩm vô cơ
không được liệt kê trong sơ đồ.
D phản ứng với một lượng dư pentan-3-one tạo ra hợp chất G.
*major product: sản phẩm chính; unwanted isomer: đồng phân không mong
muốn; left over intermediate: hợp chất trung gian còn sót lại.
c) Xác định công thức cấu tạo của các chất B, C, D, E, F. Chỉ rõ hóa lập thể của
từng chất bằng cách sử dụng các đường in đậm và nét đứt.
Có thể dễ dàng tổng hợp G từ shikimic acid đắt tiền hơn theo sơ đồ sau. Các sản
phẩm vô cơ không được liệt kê trong sơ đồ.
d) Xác định công thức cấu tạo của I, J, K (với hóa lập thể phù hợp).
Có thể khử hóa để mở vòng acetal G, tạo ra sản phẩm chính L. Khi phản ứng với
base, L bị vòng hóa, tạo ra hợp chất M chứa một vòng ba cạnh. Cho M phản ứng
với NaN3 để mở vòng mới, tạo ra hỗn hợp đồng phân N và O. Các đồng phân này
phản ứng với trimethylphosphine đều tạo ra sản phẩm P. Cho P phản ứng tiếp với
NaN3 để mở vòng mới thì thu được sản phẩm chính là Q. Chất này bị acyl hóa rồi
hydrogen hóa, tạo ra sản phẩm trung hòa Tamiflu.
b)
Số đồng phân: 8
c)
f)
M=
O hoặc N =
N hoặc O =
Q=
R=
ii. Cho biết trong 120,14 mg muối thì thực tế có 112,00 mg fexofenadine. Tính
khối lượng mol của fexofenadine.
iii. Biết R là một gốc hữu cơ phổ biến. Hãy xác định công thức của R.
Dưới đây là sơ đồ tổng hợp Fexofenadine.
b) Hãy chỉ ra những nguyên tử hydrogen nào trong X sẽ bị tách ra bởi base trong
phản ứng đầu tiên.
c)
a) Khoanh tròn nguyên tử bị proton hóa trong loperamide khi tạo muối.
Dưới đây là sơ đồ tổng hợp loperamide.
b) i. Ester A có thể được tạo thành bằng cách trộn một hỗn hợp alcohol và
carboxylic acid với một lượng sulfuric acid vừa đủ, đóng vai trò xúc tác. Xác định
công thức cấu tạo alcohol và carboxylic acid.
b) i.
ii.
c)
d)
e) i.
a) Biết mỗi năm có 10 tấn Ambrox được sản xuất. Lượng chất này tương đương
với bao nhiêu mol?
b) Xác định công thức cấu tạo các hợp chất từ A-D.
Hiệu suất của mỗi giai đoạn trong sơ đồ tổng hợp được cho bên dưới các mũi tên
phản ứng.
c) i. Tính hiệu suất toàn quá trình tổng hợp Ambrox.
ii. Tính khối lượng (-)-drimenol cần dùng mỗi năm, nếu toàn bộ Ambrox thương
mại đều được sản xuất theo phương pháp này.
iii. Trong vỏ cây Drimys winteri chứa khoảng 0,5 % (-)-drimenol về khối lượng.
Tính khối lượng vỏ cây cần dùng mỗi năm, nếu toàn bộ Ambrox thương mại đều
được sản xuất theo phương pháp này.
a) Hợp chất A là một sản phẩm trao đổi chất có mặt trong nước tiểu con người.
Sử dụng các thông tin trên và dữ kiện dưới đây để xác định công thức phân tử của
hợp chất A. Trình bày chi tiết các phân tích của bạn.
Đốt cháy 0,250 gam hợp chất A tạo ra 0,178 gam CO2 và 0,146 gam H2O.
Đun sôi 0,250 gam hợp chất A với dung dịch kiềm dư thì toàn bộ nitrogen
trong A bị giải phóng dưới dạng NH3. Lượng NH3 sinh ra từ phản ứng
này vừa đủ để trung hòa 40,8 cm3 dung dịch hydrochloric acid 0,200
mol.dm-3.
Kết quả phân tích khối phổ cho thấy khối lượng mol của A xấp xỉ 60
gam.mol-1.
Hợp chất G có thể được tổng hợp theo sơ đồ sau. (Chú ý: NBS là N-
bromsuccinimide - nguồn tạo gốc bromine; Et là ethyl)
Với doanh số hàng năm đạt hàng tỉ bảng, Lipitor - thuốc làm giảm cholesterol của
hãng Pfizer - là một trong những loại thuốc bán chạy nhất thế giới nhiều năm qua.
Dưới đây là những giai đoạn đầu tiên trong quá trình tổng hợp của Lipitor.
Các tần số dao động đặc trưng trong phổ IR của các hợp chất trung gian được ghi
kèm trong các ô tương ứng. Trong số đó không có các dao động của bất kì liên
kết C-C hoặc C-H nào. Tần số dao động của các liên kết đơn (không phải C-H)
cũng không được liệt kê. Bạn không thể chỉ dựa vào các giá trị tần số dao động
để dự đoán, nhưng có thể kết hợp với suy luận cẩn thận, để xác định cấu trúc các
chất chưa biết.
Chú ý: Tất cả các sản phẩm phụ đều không được liệt kê trong sơ đồ.
a) Xác định công thức cấu tạo của các hợp chất B – G. Trong quá trình làm toàn
bộ các câu hỏi, hãy hoàn thành bảng giá trị hấp thụ IR trong các chất A – M dưới
đây:
b)
c) Dưới đây là sơ đồ tổng hợp alprazolam. Xác định công thức cấu tạo các chất
trung gian I, J, K.
d) Sự oxid hóa.
a) Khối lượng mol của tazarotene là 351,46 gam.mol-1. Giả sử rằng khối lượng
riêng của tazarotene là 0,90 gam.cm-3. Tính nồng độ tazarotene trong kem theo
mol.dm-3.
Dưới đây là sơ đồ tổng hợp tazarotene. Tất cả các sản phẩm phụ không được nhắc
đến. Sơ đồ này bắt đầu với giai đoạn chuyển 2-chloro-5-methylpyridine thành
ester B.
f) 20 tín hiệu.
Sự chẻ tín hiệu gây ra bởi sự ghép cặp của 2 proton không tương đương trong
vòng benzene ở vị trí 1,2 lớn hơn giá trị của hai proton ở vị trí 1,3. Còn giá trị
tương ứng với hai proton ở vị trí 1,4 thì quá nhỏ, gần như không quan sát được
trên phổ.
g) Gán các proton H1, H2, H3 với tín hiệu phổ tương ứng trong số các tín hiệu từ
III-VIII.
Bọ xịt hơi cay cũng sử dụng một hợp chất hữu cơ C đơn giản hơn cho mục đích
tương tự. Hợp chất C cũng tương tự hợp chất A, trong đó một trong các nhóm thế
X bị thay thế bằng một nguyên tử hydrogen (C là một dẫn xuất hai nhóm thế của
benzene).
Phổ 1H NMR của C chỉ có 2 tín hiệu.
h) Xác định công thức cấu tạo của C, từ đó xác định cấu trúc của A.
Oxid hóa hợp chất C theo cách oxid hóa A B thì thu được hợp chất D. Phổ 1H
NMR của D chỉ có 1 tín hiệu.
i) Xác định công thức cấu tạo của B và D.
Hướng dẫn
f)
g)
h)
Ritalin được tổng hợp theo sơ đồ sau. Trong sơ đồ, một vài tần số đặc trưng cho
dao động liên kết trong phổ IR được ghi kèm với các hợp chất trung gian.
Sơ đồ tổng hợp đi từ phản ứng của benzyl chloride với sodium cyanide, tạo thành
hợp chất A.
a) Xác định công thức cấu tạo của A.
Deproton hóa (tách H+) chất A, thu được anion B-.
b) Xác định công thức cấu tạo của B-.
c) Xác định công thức cấu tạo các chất C, D, E, F. Không cần xác định gốc
hydrocarbon.
Trong thuốc viên, Ritalin tồn tại ở dạng muối hydrochloride (muối HCl).
e) i. Trong mỗi viên thuốc chứa 10,00 mg muối hydrochloride tương đương với
8,647 mg Ritalic. Sử dụng thông tin này để xác định khối lượng mol của Ritalic.
Trình bày cách tính.
ii. Xác định công thức gốc hydrocarbon R.
f) Xác định các nhóm chức tương ứng với các giá trị tần số dao động trong phổ
IR của các chất trong sơ đồ. Dùng kí hiệu mũi tên để chỉ rõ liên kết dao động.
Đồng phân quang học của một phân tử là các đồng phân có trật tự sắp xếp các
nguyên tử giống nhau nhưng khác nhau về cấu trúc không gian ba chiều. Dược
tính của một loại thuốc phụ thuộc vào cấu trúc không gian của phân tử.
Sơ đồ tổng hợp trên có thể tạo ra hỗn hợp 4 đồng phân của Ritalin như dưới đây.
Một số đồng phân có hoạt tính cao hơn các đồng phân khác.
g) Hãy cho biết những đồng phân nào là đối quang của nhau.
Một số đồng phân lập thể có hoạt tính yếu có thể được chuyển thành dạng có hoạt
tính mạnh hơn bằng cách deproton hóa Ritalin bằng alkoxide base OR-, tạo ra
anion G-. Sau đó, proton hóa lại để tạo ra đồng phân lập thể khác.
1 và 3
1 và 4
2 và 3
2 và 4
3 và 4
b)
c)
d)
i)
Hai tiền chất của Flibanserin, A và C, được điều chế theo các sơ đồ sau:
a) Xác định công thức thực nghiệm (công thức phân tử) của A.
b) Xác định công thức cấu tạo của A, B, C.
Phần còn lại của quá trình tổng hợp được bắt đầu với chất Z như sau:
c) Xác định công thức cấu tạo các hợp chất D, E, F, G và sản phẩm phụ H.
Trước đó, giáo sư Corey đã chỉ rằng nói chung thì đồng phân dia trong ô vuông
(hoặc oxophosphenate tương ứng của nó) là sản phẩm chính của phản ứng giữa
một "beta-oxido ylide" với một aldehyde. Mặc dù nguồn gốc của sự chọn lọc
này chưa được biết đến chắc chắn, nhưng nó có thể liên quan đến sự cực tiểu
hóa lực đẩy tĩnh điện. Sản phẩm của phản ứng này được dự đoán trên cơ sở các
quan sát trước đó của giáo sư Corey với các tác nhân tương tự.
Mặt khác khi cho Y tác dụng với NaOH loãng sau đó cắt mạch bằng HIO4 thu
được axit 2,4-đihidroxibenzoic nên Y và Y1 phải có cấu trúc:
Khi thủy phân X thu được 4 mol CH3I và một chất Y có 5 nguyên tử oxy và 2
nguyên tử iot suy ra trong X có 4 nhóm OCH3, một nhóm OH tự do và một nguyên
tử O nối với mạch nhánh có 3 cacbon. Cùng với việc X không phản ứng với
KMnO4 hay iodoform, và không chứa vòng nhỏ hơn 6 cạnh nên X sẽ có cấu trúc
như sau:
Dựa vào đó có thể kết luận dendrolasin có thể có bốn cấu trúc thỏa mãn
D1, D2: E: F: G: H:
N2
D: E: F:
Hãy vẽ công thức cấu tạo các hợp chất từ A đến E (không cần xét đến yếu tố lập
thể) và giải thích khả năng diệt sâu bệnh của axit clorogenic bằng phản ứng hóa
học.
Hướng dẫn
Công thức cấu tạo các chất:
A: B: C:
D: E: F:
b)
Chất đầu tiên có thể được tổng hợp bằng cách cho furfural phản ứng với oxy
singlet trong etanol. Hãy đề nghị cơ chế cho phản ứng này.
c)
Hướng dẫn
a)
b)
d)
2) Trong X có liên kết hydro nội phân tử giữa nhóm OH và liên kết C=C.
E: F: G: H:
J: K: L:
Hướng dẫn
Các bước phản ứng:
- A: Cộng hợp hydroxide ion vào nhóm carbonyl tạo thành trung gian tứ diện.
- B: Tách methoxide ion nhờ cặp electron chưa liên kết của oxygen.
- C: Deproton hóa (pKa, AcOH = 4.8, H2O = 15.7).
- D: Proton hóa khi xử lí sản phẩm [work-up].
Hướng dẫn
Các bước phản ứng:
- A: Proton hóa để hoạt hóa nhóm carbonyl.
- B: Cộng hợp EtOH vào nhóm carbonyl đã hoạt hóa.
- C: Deproton hóa oxonium ion.
- D: Proton hóa để chuyển nhóm hydroxyl thành nhóm rời đi tốt.
- E: Tách nước nhờ cặp electron chưa liên kết của oxygen.
- F: Deproton hóa.
Hướng dẫn
Các bước phản ứng:
- A: Carboxylic acid tấn công [tác kích] SOCl2, tạo thành anhydride.
- B: Cộng hợp chloride ion vào nhóm carbonyl tạo thành trung gian tứ diện.
- C: Tạo thành acylium ion.
- D: Cộng hợp chloride vào acylium ion.
Hoặc
Hướng dẫn
Các bước phản ứng:
- A: Cộng hợp PhMgBr vào nhóm carbonyl của ester, tạo thành trung gian tứ
diện.
- B: Tách ethoxide ion tạo thành ketone.
- C: Cộng hợp PhMgBr vào ketone hoạt động hơn, tạo thành alkoxide bậc ba.
Hướng dẫn
Các bước phản ứng:
- A: Cộng hợp PhMgBr vào nitrile tạo thành imine anion.
- B: Cộng hợp nước vào iminium tạo thành hemiaminal.
- C: Sự proton hóa diễn ra trên nhóm amino có tính base cao hơn (pKa, H3O+
= -1.7, EtNH3+ = 10.6).
- D: Tách ammonia nhờ cặp electron chưa liên kết của oxygen.
- E: Deproton hóa.
Hướng dẫn
Các bước phản ứng:
- A: Cộng hợp PhMgBr vào nhóm carbonyl. Trung gian tứ diện tạo thành khá
bền bởi alkoxide anion không thể tạo thành amine anion (pKa,i-PrOH = 17,
Et2NH = 36).
- B: Sự proton hóa diễn ra khi xử lí [work-up].
- C: Sự proton hóa diễn ra trên nhóm amino có tính base mạnh hơn (pKa, H3O+
= 1.7, EtNH3+ = 10.6.
- D: Tách loại amine nhờ cặp electron chưa liên kết của oxygen.
- E: Deproton hóa.
Hướng dẫn
Các bước phản ứng:
- A: Proton hóa để hoạt hóa DCC.
- B: Cộng hợp carboxylate vào DCC được proton hóa.
- C: Cộng hợp DMAP vào nhóm carbonyl.
- D: Tách urea anion (sẽ lấy proton từ alcohol).
- E: Cộng hợp alkoxide anion vào nhóm carbonyl tạo thành trung gian tứ diện.
- F: Tách DMAP tạo thành sản phẩm.
Hướng dẫn
Các bước phản ứng:
- A: Proton hóa để hoạt hóa nhóm carbonyl.
- B: Cộng hợp ethylene glycol vào nhóm carbonyl được hoạt hóa.
- C: Chuyển proton.
- D: Tách nước nhờ cặp electron chưa liên két của oxygen.
- E: Cộng hợp nội phân tử nhóm hydroxy thứ hai.
Hướng dẫn
Các bước phản ứng:
- A: Proton hóa để hoạt hóa nhóm carbonyl.
- B: Cộng hợp MeOH vào nhóm carbonyl được hoạt hóa.
- C: Chuyển proton.
- D: Tách nước nhờ cặp electron chưa liên két của oxygen.
- E: Cộng hợp MeOH và proton hóa để tạo thành dimethyl acetal.
- F: Trimethyl orthoformate đóng vai trò như chất thu nước để cân bằng chuyển
dịch theo chiều tạo thành sản phẩm. Proton hóa, sau đó tách loại MeOH.
- G: Cộng hợp nước.
- H: Chuyển proton.
- I: Tách loại MeOH, sau đó deproton hóa tạo thành HCO2Me.
Hướng dẫn
Các bước phản ứng:
- A: Proton hóa.
- B: Phân cắt vòng dioxolane nhờ cặp electron chưa liên kết của oxygen.
- C: Deproton hóa tạo thành enol ether.
- D: Bromine hóa enol ether giàu electron.
- E: Cộng hợp nội phân tử nhóm hydroxy. Sự mở vòng dioxolane của sản phẩm
khó hơn bởi có nguyên tử bromine hút electron.
Hướng dẫn
Các bước phản ứng (đây là tổng hợp amino acid theo phương pháp Strecker):
- A: Proton hóa nhóm carbonyl.
- B: Cộng hợp NH3 vào nhóm carbenyl, sau đó deproton hóa tạo thành
hemiaminal.
- C: Proton hóa, sau đó tách nước nhờ cặp electron chưa liên kết của nitrogen,
tạo thành iminium ion.
- D: Cộng hợp cyanide ion tạo thành aminonitrile.
- E: Thủy phân nitrile bởi acid. Nhóm amino bị proton hóa sau phản ứng này.
- F: Proton hóa nitrile tạo thành nitrilium ion hoạt động.
- G: Cộng hợp nước vào nitrilium ion.
- H: Deproton hóa và tautomer hóa [hỗ biến].
- I: Proton hóa amide tạo thành, sau đó cộng hợp nước.
- J: Chuyển hóa proton.
- K: Tách NH3, sau đó deproton hóa tạo thành sản phẩm.
Hướng dẫn
Các bước phản ứng (phản ứng Vilsmeier):
- A: Oxygen giàu eletron của DMF tấn công vào POCl3 (oxygen của các amide
thường dễ phản ứng với các electrophile hơn trong các điều kiện trung tính).
- B: Cộng hợp chloride ion, sau đó tách dichlorophosphate ion tạo thành tác
nhân Vilsmeier.
- C: Cộng hợp vòng thơm giàu electron vào tác nhân Vilsmeier, sau đó thơm
hóa lại.
- D: Tách loại chloride ion nhờ cặp electron chưa liên kết của nitrogen, tạo
thành iminium ion.
- E: Cộng hợp nước vào iminium ion.
- F: Chuyển proton hóa, sau đó tách loại Me2NH.
Hướng dẫn
Các bước phản ứng (phản ứng Mannich):
- A: Proton hóa formaldehyde, sau đó cộng hợp Me2NH vào nhóm carbonyl.
- B: Chuyển proton, sau đó tách nước tạo thành iminium ion.
- C: Sự tautomer hóa [hỗ biến] của nhóm carbonyl tạo thành enol.
- D: Enol giàu electron tấn công vào iminium ion.
Hướng dẫn
Hướng dẫn
Hướng dẫn
a) Giải thích sự chọn lọc hóa lập thể dia: Trong cấu dạng năng lượng cực tiểu, sự
tấn công diễn ra ưu tiên trên phía ngược với nhóm ethyl của liên kết π.
Hướng dẫn
a)
b)
b) Trong một chuyển hóa có tính hữu dụng cao, phản ứng của amino acid L-
alanine với sodium nitrite, hydrobromic acid, và potassium bromide, được
mô tả dưới đây, dẫn đến sự thay thế nhóm α-amino bởi α-bromo với sự bảo
toàn cấu hình hoàn toàn. Hãy đề xuất cơ chế phản ứng để giải thích quan sát
này.
c) Khi các tế bào tiếp xúc với nitrous acid (HNO2) thì cytosine – một nucleobase
thành phần của DNA – có thể bị chuyển hóa thành uracil, chất nay có thể dẫn
đến đột biến mã hóa liên quan đến phát sinh ung thư. Hãy đề xuất cơ chế cho
chuyển hóa đột biến này.
b)
c)
Xe m ý a
Hướng dẫn
Các suy luận từ phổ proton NMR của sản phẩm A:
- A có hợp phần alkene ba nhóm thế với hai nhóm methyl và một nhóm alcohol
gắn vào nhóm methylene.
Hướng dẫn
Phân tích các phổ đồ:
Hướng dẫn
b) Thực hiện một phản ứng tương tự trong dung môi triethylamine khi có mặt
iodine, từ hydrazone A sẽ tạo thành inyliodide C, qua trung gian diazo B.
Nhóm chức diazo được tạo thành bởi phản ứng oxid hóa trợ lực bởi iodine
của hydrazone. Bạn không cần phải đưa ra cơ chế phản ứng, dù rằng bạn có
thể dự đoán nó. Thay vào đó, hãy đề xuất ít nhất một cơ chế khả thi cho
chuyển hóa tiếp đó của B thành C. Bạn có thể sử dụng một cấu trúc được viết
tắt của B cho cơ chế của mình.
b)
Hướng dẫn
Hướng dẫn
a)
b)
Điều kiện phản ứng: Kim loại Li, Na hoặc K được hòa tan trong NH3 lỏng, rồi
thêm ROH vào.
Hướng dẫn
Giai đoạn tốc định là sự proton hóa anion gốc.
Hướng dẫn
a)
c)
Dựa vào hiểu biết về các hiệu ứng chọn lọc lập thể, hãy đưa ra lời giải thích cho
việc suy giảm hoạt tính của olefin B trong diene 1.
Hướng dẫn
Orbital phản liên kết C-Cl có sự định hướng tốt trong
tương tác với orbital π C=C. Tương tác làm bền hóa này
sẽ làm giảm tính nucleophile của liên kết, dẫn đến hoạt
tính trong phản ứng epoxide hóa suy giảm.
a) Tỉ lệ sản phẩm A:B chịu sự khống chế động học hay nhiệt động học? Giải
thích.
b) Hiệu ứng lập thể điện tử nào chịu trách nhiệm cho sự ưu đãi cấu trạng của
đồng phân trục A?
Hướng dẫn
a) Phản ứng tạo thành acetal là quá trình thuận nghịch, do đó nó chịu sự khống
chế nhiệt động học.
b) Hiệu ứng anomer. Các electron trong orbital không liên kết trên oxygen
(trong vòng) (HOMO) được nhường vào orbital σ* của liên kết C-Ome
(LUMO)
b) Trong đồng phân A, nhóm rời đi (acetate) ở vị trí trục. Vị trí này cho phép
tương tác nhường electron trên orbital chưa liên kết oxygen (trong vòng) đến
σ*C-O của acetate đạt hiệu quả cao nhất. Kết quả là, tốc độ phân cắt liên kết
tăng lên. Đây là một ví dụ về hiệu ứng anomer. Trong đồng phân B, tương
tác điện tử thứ cấp không xảy ra do sự cản trở về mặt hình học.
Hướng dẫn
Hướng dẫn
Hướng dẫn
Hướng dẫn
Hướng dẫn
Hướng dẫn
Hướng dẫn
Hướng dẫn
Hướng dẫn
Hướng dẫn
Hướng dẫn
Hướng dẫn
Hướng dẫn
Hướng dẫn
2) Tùy dung môi sử dụng mà chất đầu có thể chuyển hóa theo nhiều hướng khác
nhau như sau. Hãy giải thích sự tạo thành các sản phẩm tương ứng bằng cơ chế
phản ứng.
Hướng dẫn
1)
b)
c)
d)
Hướng dẫn
a)
b)
d)
2) Vẽ lại cấu trúc các đường sau ở dạng công thức chiếu Newman và cho biết
tên thông thường của chúng.
Hướng dẫn
1)
2)
3) Gọi tên hệ thống của D-glucose, sử dụng quy tắc Cahn, Ingold, Prelog.
2) Chỉ rõ mỗi carbohydrate sau là đường D hay đường L và gắn cấu hình R/S
cho mỗi tâm thủ tính. Bạn có nhận ra bất kì xu hướng nào để gán cấu hình
nhanh hơn cho mỗi tâm thủ tính của carbohydrate không?
3) Xác định cấu hình mỗi tâm thủ tính trong các hợp chất sau:
4) Phân loại các monosaccharide sau thuộc loại D hay L, là đường aldo hay keto,
và là tetrose, pentose hay hexose?
Hướng dẫn
1) (a) aldohexose; (b) aldopentose; (c) ketopentose; (d) aldotetrose; (e)
ketohexose.
2) Tất cả đều là đường D, ngoại trừ (b) là đường L. Cấu hình của mỗi tâm thủ
tính là:
(a) 2S, 3S, 4R, 5R
(b) 2R, 3S, 4S
(c) 3R, 4R
(d) 2S, 3R
(e) 3S, 4S, 5R
Bạn có thể nhận thấy cấu hình của mỗi tâm thủ tính là R khi nhóm OH ở bên phải
của công thức chiếu Fischer, và cấu hình là S khi nhóm OH ở bên trái.
3)
d) e) f)
2) Cấu trúc này biểu diễn đồng phân β anomer của dạng vòng của D-galactose và
do đó có tên hoàn chỉnh là β-D-galactopyranose.
4)
Hướng dẫn
1) Cấu dạng của D-idopyranose với bốn nhóm OH biên và một nhóm CH2OH
trục bền hơn cấu dạng với bốn nhóm OH trục và một nhóm CH2OH biên.
Ngược lại, dạng α-anomer chỉ tạo thành liên kết hydrogen liên phân tử, dẫn đến
nhiệt độ sôi cao hơn nhiều.
3) Vẽ cấu trúc hemiacetal vòng được tạo thành khi xử lí các hợp chất lưỡng chức
sau với dung dịch acid:
4) Xác định hydroxyaldehyde bị vòng hóa trong môi trường acid tạo thành
hemiacetal sau:
5) Hợp chất dưới đây có một nhóm aldehyde và hai nhóm OH. Trong môi trường
acid, một trong hai nhóm OH có thể đóng vai trò như một nucleophile và tác
kích nhóm carbonyl, nên có thể tạo thành hai kích thước vòng.
a) Bỏ qua yếu tố hóa lập thể, hãy vẽ hai vòng có thể tạo thành.
b) Sự biến dạng vòng có mối liên hệ với các kích thước vòng khác nhau. Hãy
dự đoán trong trường hợp này thì hemiacetal vòng nào sẽ chiếm ưu thế.
8) Mặc dù các ketone thường bền hơn đồng phân aldehyde xấp xỉ 12 kJ mol-1,
tuy nhiên fructose-6-phosphate lại kém bền hơn glucose-6-phosphate khoảng
1.7 kJ mol-1. Giải thích tại sao.
c) d)
2)
(a)
(b)
(c)
3)
4) Nhóm carbonyl có thể bị tác kích bởi nhóm OH-C4 tạo thành vòng năm cạnh:
Vòng sáu cạnh chiếm ưu thế do nó có biến dạng vòng ít hơn vòng năm cạnh.
5) Hợp chất a và hemiacetal và b là hemiketal, Do đó chúng có thể nghịch quay,
còn c là ketal và không thể nghịch quay.
6) Chất a có tâm hemiacetal ở vòng bên phải, có thể nghịch quay. Hợp chất b có
các tâm acetal trên cả hai vòng và không thể nghịch quay.
7) Glucose-6-phosphate và fructose-6-phosphate không tồn tại trong dung dịch ở
dạng mạch hở, mà ở dạng các dẫn xuất hemiacetal và hemiketal vòng. Do đó, độ
bền tương đối phản ánh những khác biệt khác giữa các dẫn xuất vòng, như cấu
trúc vòng và các tương tác không gian.
= 66.53o cm3 g-1), trong khi đó dung dịch đường nghịch chuyển lại có tính tả triền
(quay trái) ( D của glucose và fructose lần lượt là +52.7 o và -92.4o cm3 g-1).
20
Tốc độ thủy phân phụ thuộc nhiều vào nồng độ hydrogen ion.
1) Viết phương trình phản ứng (sơ đồ phản ứng) thủy phân sucrose, sử dụng
công thức chiếu Haworth để biểu diễn tác nhân và sản phẩm phản ứng.
Sự nghịch chuyển sucrose được khảo sát ở 25 oC. Các giá trị sau đây của góc
quay, αt, ở dạng hàm của thời gian, t, quan sát được là:
2) ln(αt - α∞) ở dạng hàm của thời gian là một đường thẳng, có nghĩa đây là phản
ứng bậc 1. Độ dốc là -0.0053 min-1.
3)
2)
3)
2)
3)
4)
Phản ứng chuyển từ D sang E là SN2 nên quay cấu hình. Chính vì vậy nếu sử dụng
đồng phân A sẽ tạo hai đồng phân E do lúc này dạng meso D sẽ chuyển thành
dạng đối quang có hai C* mang cấu hình khác nhau, tức sản phẩm thu được nhiều
khả năng là hỗn hợp raxemic.
3) β-D-glucopyranose có hai cấu dạng ghế. Vẽ và xác định cấu dạng kém bền
hơn.
Hướng dẫn
1)
a) b) c)
2)
3) Cấu dạng kém bền hơn là cấu dạng có tất cả các nhóm thế chiếm vị trí trục
(axial).
Hướng dẫn
Mỗi hợp chất này tồn tại ở dạng vòng furanose, được tạo thành khi OH ở C4 tác
kích vào nhóm aldehyde. Vẽ cấu trúc các vòng furanose sau:
(a) α-D-Erythrofuranose
(b) β-D-Erythrofuranose
(c) α-D-Threofuranose
(d) β-D-Threofuranose
2) Vẽ cơ chế cho phản ứng vòng hóa xúc tác acid của L-threose thành β-L-
threofuranose.
3) Vẽ cơ chế cho phản ứng vòng hóa xúc tác acid của D-fructose thành β-D-
fructofuranose.
Hướng dẫn
1)
a) b) c) d)
2) Trước tiên nhóm carbonyl bị proton hóa, khiến cho nó có tính electrophile
mạnh hơn và phù hợp hơn cho sự tác kích nucleophile bởi một trong các nhóm
OH. Nhóm OH ở C4 sẽ tác kích nhóm carbonyl được proton hóa tạo thành một
vòng furanose (năm cạnh). Sự deproton hóa (với nước đóng vai trò như một base)
tạo thành sản phẩm.
(b)
(c)
(b)
(c)
3)
4)
b)
c) Hợp chất này có các tâm thủ tính và không phải hợp chất meso. Do đó nó
quang hoạt.
d) Gluconic acid là một carboxylic acid và trong phổ IR được dự đoán sẽ có một
tín hiệu rộng trong khoảng 2200 và 3600 cm-1. Phổ IR của lactone thì không
có tín hiệu rộng này.
6)
Cách 3: Tồn tại tương tác n - *C-O giữa cặp e của O1 với liên kết C2 – O(CH3).
c) Sơ đồ tổng hợp.
b) Sử dụng những hiểu biết về lí thuyết FMO và các hiệu ứng điện tử, hãy giải
thích sự tạo thành ưu tiên của anomer ở trên.
Hướng dẫn
a)
a) b) c)
d) e) f)
j) k)
2) L-Gulose và L-idose
Bền hơn
Bền hơn
Các cấu dạng bền hơn đều có nhiều nhóm thế ở vị trí liên kết biên (equatorial)
hơn.
b) Cấu trúc dạng furanose của D-sorobose
Do đường anhydro là acetal (nghĩa là một glycoside nội) nên nó là đường không
khử. Khi methyl hóa, sau đó thủy phân acid sẽ chuyển đường anhydro thành 2,3,4-
tri-O-methyl-D-altrose:
2) Sự tạo thành một đường anhydro đòi hỏi monosaccharide đáp ứng cấu djang
ghế với nhóm CH2OH ở vị trí trục. Với β-D-altropyranose quá trình này đòi
hỏi hai nhóm OH cũng ở vị trí OH. Tuy nhiên, với β-D-glucopyranose thì nó
đòi hỏi bốn nhóm OH phải có vị trí trục và do đó phân tử đáp ứng một cấu
dạng rất kém bền:
2. Cũng có thể chuyển axit glucuronic thành một aminosaccarit theo sơ đồ sau:
Hướng dẫn
1)
Sau đó trung gian này bị tác kích bởi ethanol, tạo thành một oxonium ion, tiểu
phân này sau đó bị deproton hóa tạo thành acetal:
Chú ý rằng như biểu diễn ở trên thì ethanol bị tác kích từ phía trên, tuy nhiên nó
cũng có thể bị tác kích từ phía dưới, tạo thành acetal sau đây:
2) Trong môi trường acid, nhóm anomer methoxy có thể bị proton hóa, tạo thành
một nhóm rời đi tốt (methanol). Sự mất nhóm rời đi tạo thành một trung gian
cation được bền hóa cộng hưởng (các cấu trúc cộng hưởng không được biểu diễn
dưới đây), có thể bị tác kích bởi methanol. Sự tác kích này có thể diễn ra từ phía
4) Trong quá trình oxid hóa D-allose thành D-allonic acid, phân lập được một
lactone có cấu trúc tổng quát A. Trình bày cơ chế giải thích sự tạo thành A.
Chỉ rõ hóa lập thể của A.
5) Phản ứng đồng phân hóa sau diễn ra với tất cả các aldohexose khi có mặt
base. Trình bày cơ chế biểu diễn cách các hợp chất được tạo thành.
Hướng dẫn
2)
4)
Hướng dẫn
2)
5)
2) Xác định các tác nhân có thể sử dụng để chuyển D-erythrose thành D-ribose.
3) Xác định hai aldohexose tạo thành khi D-arabinose trải qua tổng hợp Kiliani-
Fischer.
Hướng dẫn
Trong tổng hợp Kiliani-Fischer, mạch carbon được kéo dài, với C1 trở thành C2
trong sản phẩm. Ở vị trí C2 có thể nhận được hai cấu hình có thể có, tương ứng
với cặp epimer dưới đây:
a)
c)
2) Chuyển hóa D-erythrose (có bốn carbon) thành D-ribose (có năm carbon) đòi
hỏi một quá trình kéo dài mạch. Quá trình này sẽ tạo thành D-ribose cùng với C2
epimer của nó, là D-arabinose, như dưới đây:
2)
3)
2) Hợp chất X là D-aldohexose có dạng β-pyranose với chỉ một nhóm thế ở vị
trí trục. Hãy nhớ lại rằng, D-glucose có tất cả các nhóm thế ở vị trí biên
Chỉ có A’’ trải qua thoái phân Wohl tạo thành aldotetrose mà bị oxid hóa thành
aldaric acid quang hoạt. Do đó A’’ là cấu trúc của D-aldopentose.
2)
3) Chỉ có hai D-aldopentose (A’ và A’’) tạo thành các aldaric acid không quang
hoạt (B’ và B’’).
5)
2) Isomaltose có cấu trúc tương tự với maltose, ngoại trừ nó có liên kết 1→6 α-
glycoside, thay vì 1→4 α-glycoside. Vẽ cấu trúc của isomaltose.
3) Vẽ cấu trúc sản phẩm tạo thành khi xử lí disaccharide sau với NaBH4 trong
methanol:
4) Dự đoán sản phẩm tạo thành khi xử lí cellobiose với các tác nhân sau:
(a) NaBH4, H2O
(b) Br2, H2O (pH=6)
(c) CH3OH, HCl
(d) Ac2O, pyridine
5) Xác định các tác nhân bạn có thể sử dụng để chuyển β-D-glucopyranose thành
các hợp chất sau:
3) Một trong các vòng (phía dưới bên phải) có một nhóm OH.
b)
c)
d)
5)
(a) CH3OH, HCl
(b) CH3OH, HCl
(c) HNO3, H2O, heat
(d) CH3I, Ag2O dư, sau đó bởi H3O+
Hướng dẫn
2) Hai sản phẩm có cùng công thức phân tử C6H10O6 được tạo thành khi xử lí
(D)-arabinose với sodium cyanide trong môi trường acid, sau đó thủy phân
acid. Viết các cấu trúc có thể có, chỉ rõ hóa lập thể, của hai hợp chất này và
cho biết chúng được tạo thành như thế nào.
3) Khi một disaccharide khử, turanose, tham gia vào quá trình thủy phân thù thu
được D-glucose và D-fructose với lượng đẳng mol với saccharide đã dùng.
Methyl hóa turanose với methyl iodide khi có mặt silver oxide, sau đó thủy
phân, thu được 2,3,4,6-tetraO-methyl-D-fructose. Đề xuất cấu trúc có thể có
của turanose, không cần quan tâm đến hóa lập thể ở (các) vị trí anomeric.
2)
3)
D-glucose D-galactose
2)
a
c
CH 2OH OH
OH O
O
OH
OH OH
O
b
OH OH
3)
CH 2OH CH 2OH
H OH H OH
HO H HO H
H OH HO H
H OH H OH
CH 2OH CH 2OH
OH
Lactolose (pyranose)
b, c) Cần 10 mol HI để oxid hoá-cắt mạch hoàn toàn A, tạo thành 10 mol formic
acid và 2 mol formaldehyde.
3) Xác định cấu trúc trisaccharide X từ các thông tin dưới đây:
- Methyl hóa với CH3I dư, Ag2O sau đó thủy phân với H3O+ tạo thành
ba sản phẩm. Mỗi chất đều tương ứng với hai epimer.
2)
4)
6-O-(α-D-Galactopyranosyl)-D-glucopyranose
2) Stachyose có cấu trúc như sau:
A là 6-O-α-D-galactopyranosyl-D-glucopyranose
(Cầu nối α bị phá huỷ bởi α-galactosidase, tạo thành glucose và galatose. Trong
cấu trúc có nhóm hemiacetal nên là đường khử)
Thí nghiệm 2:
Xác định đường B: Đường B phản ứng với hydroxylamine tạo thành hợp chất X,
chất này được đun nóng tiếp với acetyl anhydride khi có mặt sodium acetate tạo
thành hợp chất Y. Phản ứng thủy phân base hợp chất Y tạo thành đường Z có ít
hơn một nguyên tử carbon so với đường gốc B. Đường Z được xử lí với các tác
nhân như đường B tạo thành D-threose.
Các chuyển hóa như trên được mô tả theo sơ đồ dưới đây:
2) Sản phẩm của phản ứng thoái phân hai lần của đường B là D-threose, do đó
cấu trúc mảnh cuối là:
Đường B bị oxid hóa thành aldaric acid không quang hoạt khi có mặt nitric acid.
Một aldaric acid không quang hoạt khi nó có một mặt phẳng đối xứng. Chỉ có
duy nhất một cấu trúc aldaric acid với mặt phẳng đối xứng với mảnh cuối phân
tử đã cho:
Do cấu trúc của aldaric acid đã biết nên có thể xác định cấu trúc của đường B:
Số nguyên tử carbon và oxygen thể hiện rằng tất cả các nhóm hydroxyl đã bị
acetyl hóa trong phản ứng với acetyl anhydride. Cũng quan sát thấy phản ứng
tách nước nhóm oxime thành nitrile. Biết tất cả các dữ kiện này, chúng ta cố thể
xác định cấu trúc hợp chất Y:
Đường Z có ít hơn 1 carbon so với đường gốc B, do đó cấu trúc của nó phải là:
Có duy nhất một cấu trúc của sản phẩm phản ứng khử với mặt phẳng đối xứng:
Aldotetrose là tiền chất của C (và cũng là của D) không tạo thành hợp chất meso
sau phản ứng với nitric acid, do đó phải là D-threose:
2) Methyl hóa X, sau đó thủy phân, tạo thành các chất E, F, G sau đây:
3) Trong quá trình methyl hóa, chỉ có các nhóm hydroxyl không tham gia tạo
thành acetal/ketal (nội hoặc liên phân tử) thì mới bị ester hóa. Từ dữ kiện
methyl hóa, chỉ có E có 2 nhóm hydroxyl liên kết với các carbohydrate khác.
Hướng dẫn
Vì G là dẫn xuất của glucozơ, C1 và C2 là hai dẫn xuất của cùng một đường có
cấu hình L và S có công thức phân tử C18H32O14 có thể dự đoán S được tạo thành
từ hai liên kết glycozit (tách hai phân tử nước) từ một phân tử glucozơ (C6H12O6)
và hai phân tử đường có cấu hình L có công thức C6H12O5.
B là dẫn xuất của D-glucozơ, oxy hóa G bằng HIO4 thu được D, cắt mạch D bằng
NaOH thu được HCOONa, metoxyetanal, (R)-2-hydroxi-3-metoxypropanal theo
phản ứng retro aldol và thủy phân este. Như vậy có thể xác định được cấu trúc B.
Oxy hóa C1 bằng HNO3 thu được chủ yếu axit (2R, 4R)-2,3,4-
trimetoxypentandioic, axit meso-2,3-dimetoxybutandioic và axit axetic. Do C1 và
C2 là hai dẫn xuất của cùng một đường có cấu hình L nên cấu hình của nhóm C3
– OH của C1 tương đồng với cấu hình nhóm C3 – OH trong C2. Mặt khác oxy
hóa C2 bằng HIO4, sau đó bằng HNO3 thu được axit (2R, 3R)-2,3-
dimetoxybutandioic nên có thể xác định được lập thể các nhóm OH và bộ khung
Từ cấu trúc của B, C1, C2 cùng với A (C18H32O14) có thể thấy rằng trong ba liên
kết glycozit chỉ có một liên kết β-glycozit giữa A và solanidin và hai liên kết -
glycozit giữa các đường. Từ vị trí các nhóm OH tự do của B, C1 và C2, cũng như
A1 không cho phản ứng với Ag2O/NH3 nên nhóm OH anome của các hợp phần
A và B sẽ tạo liên kết glycozit vòng 6 khi xử lý với AcOH/DMF. Từ đó có thể
xác định được cấu trúc các hợp phần còn lại như sau:
Tiến hành hai quá trình cyanohydrin liên tiếp D-threozơ sẽ thu được bốn hexozơ,
trong đó chỉ có duy nhất D-galatozơ khi oxy hóa bằng axit nitric cho sản phẩm
không quang hoạt.
Dựa trên cấu trúc các sản phẩm metyl hóa thì C sẽ liên kết với B ở nguyên tử
carbon thứ hai, còn A liên kết với B qua nguyên tử carbon thứ nhất. B nối với C
qua nguyên tử carbon thứ nhất, và B nối với A qua nguyên tử carbon thứ sáu. Tức
cấu trúc hai đường X và Y sẽ là:
Quá trình thủy phân với nước đánh dấu đồng vị có thể cung cấp thông tin về cơ
chế thủy phân nhờ vào NMR - kĩ thuật hiện đại có thể “thấy” được deuterium
(2H) và đồng vị oxygen 17O.
2) Xác định phân tử nước đánh dấu nào là lựa chọn tốt nhất cho mục đích này.
□ 2H2O
□ H217O
□ 2H217O
□ Không chất nào trong số chúng.
Khi hydrogen hóa xúc tác, glucose tạo thành sorbitol (S), trong khi đó fructose
(F) tạo thành mannitol (M) và sorbitol (S).
3) Vẽ công thức chiếu Fischer của fructose (F), sorbitol (S) và mannitol (M).
3)
2. Khi tác dụng với phenylhydrazin cho sản phẩm không quang hoạt tức sản
phẩm cuối không có C*. Điều này chỉ xảy ra khi hai nhóm CH2OH cùng gắn
trên một cacbon. Như vậy cấu trúc của pentose sẽ như sau:
c) Salicine là β-glycoside.
d)
e) Không. Khi không có xúc tác acid thì nhóm acetal không dễ bị thủy phân.
3)
4)
2) Trình bày cơ chế chuyển hóa β-D-glucose thành cả hai anomer của N-ethyl
glucopyranoside.
3) Aglycon và các monosaccharide nào được tạo thành khi thủy phân mỗi chất:
sacilin và solanine trong dung dịch acid?
4) Linamarin được tìm thấy trong sắn. Giải thích tại sao hợp chất này có độc
tính?
6) Các phenyl glycoside được tạo thành từ phenol (trong tự nhiên hoặc trong
phòng thí nghiệm) như thế nào? Tại sao cấu hình của glycoside không liên
quan đến đường ban đầu?
2)
3)
6) Hemiacetal tạo thành một oxonium ion phẳng có thể cộng hợp phenol từ mặt
trên hoặc mặt dưới. Mặt dưới được ưu tiên hơn bởi hiệu ứng anomer và sự tạo
thành acetal chiu sự khống chế nhiệt động học.
Hướng dẫn
Cả hai hợp chất đều tạo thành oxocarbocation trong phản ứng thủy phân. Nguyên
tử anomer carbon mang điện tích trong hợp chất I (một acetal) có một nguyên tử
hydrogen liên kết với nó, trong khi đó nguyên tử carbon tương ứng trong hợp chất
II (một ketal) lại gắn với một carbon. Do đó, carbocation của hợp chất II bền hơn
và trạng thái chuyển tiếp dẫn đến sự tạo thành nó có năng lượng thấp hơn hợp
chất I.
Sử dụng các thông tin sau để suy ra cấu trúc của đường rutinose.
a) Rutinose là mộ đường khử mà khi thủy phân acid tạo thành một đương lượng
của mỗi chất D-glucose và đường A, có công thức C6H12O5. Đường A phản
ứng với bốn đương lượng HIO4 tạo thành bốn đương lượng formic acid và
một đương lượng acetaldehyde. Ở giai đoạn này, chúng ta có thể kết luận gì
về đường A?
b) Đường A có thể được tổng hợp từ L-(-)-mannose theo sơ đồ dưới. Giai đoạn
3 (được kí hiệu bởi dấu hoa thị) là một phản ứng đặc biệt chuyển hóa alcohol
bậc một đầu mạch thành carboxylic acid. Kết quả này thể hiện điều gì về các
tâm lập thể trong đường A?
2)
Một lượng nhỏ hợp chất F trong cơ thể người được cho là bi khử độc bởi phản
ứng trực tiếp với cystine tạo thành L-cysteine và hợp chất I, C4H6N2O2S - chất
này bị bài tiết trong nước tiểu (không biểu diễn hóa lập thể).
Hợp chất I không có hấp thụ ở 2150-2250 cm-1 trong phổ hồng ngoại, nhưng có
một dải ở 1640 cm-1. Ngoài ra cũng quan sát được các dải tương ứng của nhóm
carboxyl.
2) F = HCN, G = H2S
Khi methyl hóa glycyrrhizin bởi methyl iodide (MeI) tại mọi vị trí có thể trước
khi thủy phân thì quá trình thủy phân tạo thành A’ (methyl glycyrrhizinate), C và
D (Sơ đồ 2). B, C, D tồn tại ở dạng hỗn hợp của các anomer.
Methyl hóa C và D với MeI tạo thành cùng một hỗn hợp đồng phân, J (Sơ đồ 3).
C bị khử bởi LiAlH4 tạo thành K, khử hóa tiếp chất này thu được L. Phản ứng
oxid hóa cắt mạch vicinal diol L với NaIO4 tạo thành M và 2 đương lượng
formaldehyde. Khử hóa M tạo thành N. Cấu trúc và hóa lập thể của N được xác
nhận bởi quá trình tổng hợp N từ D-(-)-tartaric acid qua quá trình methyl hóa, sau
đó khử hóa (Sơ đồ 4). Phổ 1H NMR của L cho thấy 2 đỉnh riêng biệt ứng với các
nhóm methyl. (Trong cấu trúc của L không có đối xứng.)
3)
6)
1) Thuỷ phân có xúc tác acid oleuropin tạo thành glucose và hai hợp chất khác
gồm: polyphenolic (A1) và một monoterpenoid (A2). Hãy sử dụng mũi tên
để chỉ vào công thức của oleuropin.
a) Nguyên tử oxygen sẽ bị proton hóa trong phản ứng thuỷ phân xúc tác
acid để tạo ra polyphenolic A1.
b) Liên kết C–O bị phân cắt để tạo ra glucose.
Trong phổ khối của A1, peak tương ứng với ion phân tử có m/z = 154. Phổ 1H-
NMR của (A1) được cho dưới đây. Nhóm hydroxylic proton đã tham gia phản
ứng trao đổi nên không có mặt trong các peak dưới đây.
3) Từ công thức cấu tạo của A1 hãy chỉ ra proton nào của A1 phù hợp với các
tín hiệu trên phổ 1H–NMR.
Bên cạnh đó dữ kiện 6 cho thấy rhamanozơ tồn tại ở dạng vòng pyranozơ (vắng
mặt C5 trong sản phẩm metyl hóa). Cùng với việc cấu hình của rhamanozơ của
C1 là 1S chứng tỏ nhóm OH ở C1 mạch vòng sẽ là OH β. Dựa vào những dữ kiện
cắt mạch có thể xác định được cấu trúc của photphoamidon sẽ là:
Đun nóng trong nước thì A bị đồng phân hóa thành A’. A’ cũng bị thủy phân bởi
enzym emulsin thu được hợp chất B’ (C11H8O4).Đun nóng B’ với axit lại thu được
B.Xác định cấu trúc của A.
Hướng dẫn
Xác định B:
Khi oxy hóa D (C9H18SO9) bằng axit nitric thu được axit 2,3,4-
trimetoxypentadioic. Vậy D có công thức như sau:
a. X1 (C17H30O15) X2 + X3 (C6H12O6)
Do X2, X3 là hai đường đơn, mặt khác X1 chứa số lẻ carbon nên X2 có số lẻ
carbon, quá trình thủy phân 1 phân tử X1 sẽ tạo thành 2 phân tử X3 và 1 phân tử
X2 với sự thủy phân 2 liên kết β-glycoside. Quá trình này được mô tả đầy đủ như
sau:
c. + X6 tồn tại ở dạng pyranose nên X2 phải là aldopentose, vòng pyranose tạo
bởi nhóm OH ở C5 với nhóm aldehyde ở C1. Sau quá trình methyl hóa các nhóm
OH tự do trong X6 bằng MeI/Ag2O, khi xử lí với HNO3 ban đầu cho sản phẩm
thủy phân chứa OH-hemiacetal. Sự oxi hóa sản phẩm này tạo X8 và một epimer
của X7, do đó cấu trúc của sản phẩm ở dạng mạch hở như sau:
+ X6 tác dụng với NaBH4 cho X10 chứa 4 nhóm OH và 1 nhóm OMe. Do thay
đổi cấu hình của 1 nguyên tử carbon bất đối trong X10 tạo ra X11 không quang
d. Từ cấu trúc của X5 và X6 suy ra 2 hợp phần glucose đều tồn tại ở dạng pyranose
và tạo liên kết β-glycoside với các nhóm OH ở C2, C4 của hợp phần X2. Liên kết
của X2 với Y là liên kết α-glycoside. Vậy công thức Haworth của hợp phần
glycone trong Avenacin A-1 như sau:
2. Pirole
3. Khi thủy phân trong kiềm sẽ tạo 16 nhóm OH nên tăng mạnh tính tan của
sản phẩm thủy phân.
Nhóm guanidine trong tetrodotoxin thể hiện tính base mạnh. Guanidinium ion tạo
thành từ sự proton hóa nhóm guanidine được bền hóa bởi sự tồn tại của các cấu
trúc cộng hưởng sau.
3) Khoanh tròn các nguyên tử carbon trong tetrodotoxin không phải có nguồn
gốc từ L-arginine.
Trong thập niên 1990, một hướng sinh tổng hợp thay thế tetrodotoxin đã được đề
xuất. Phản ứng ngưng tụ 2-deoxy-3-oxo-D-pentose và guanidine tạo thành trung
gian G với hợp phần guanidine vòng (C6H11N3O3). Tetrodotoxin có thể sinh tổng
hợp từ trung gian G và isopentenyl diphosphate.
4) Vẽ cấu trúc của trung gian giả thiết G, chỉ rõ hóa lập thể.
2)
3)
4)
Quy trình tổng hợp 1 bắt đầu với sự khử benzene bởi sodium trong ammonia lỏng,
tạo thành A. Phổ 13C NMR của A có 2 tín hiệu 124.0 và 26.0 ppm. Tiểu phân hoạt
động S (xem Sơ đồ 1) được tạo thành từ trichloroacetyl chloride khi có mặt kẽm.
1 đương lượng S tham gia phản ứng cộng vòng [2+2] với A tạo thành sản phẩm
racemic B. Phản ứng của B với Zn trong acetic acid tạo thành C. Hợp chất C chỉ
chứa carbon, hydrogen và oxygen. Phổ 13C NMR của C có 3 tín hiệu sp2 carbon
ở 210.0, 126.5 và 125.3 ppm. Phản ứng của C với 1 đương lượng m-
chloroperbenzoic acid (m-CPBA) trong methylene chloride tạo thành sản phẩm
chính là D. Phổ 13C NMR của D có 3 tín hiệu trong vùng sp2 ở 177.0, 125.8, 124.0
ppm.
Các vùng chuyển dịch hóa học 13C-NMR của các nhóm chức điển hình.
1) Vẽ các cấu trúc A, B, C, D và trung gian S. Sự khử của D với LiAlH4 tạo
thành E, chất này phản ứng với acetyl chloride dư trong pyridine tạo thành F
(Sơ đồ 2).
2) Vẽ cấu trúc (một đối quang) của E và F, sử dụng kí hiệu đường kẻ vạch-in
đậm. Gắn các kí hiệu cấu hình tuyệt đối (R/S) cho các carbon bất đối trong
E.
Hợp chất F (sử dụng đối quang được vẽ ở trên) phản ứng với bromine tạo thành
các đối quang G1, G2.
3) Vẽ các cấu trúc của G1, G2 sử dụng kí hiệu đường kẻ vạch-in đậm.
Hỗn hợp G1, G2 phản ứng với 2 đương lượng 1,8-diazabicyclo- [5.4.0]undec7-
ene (DBU) - một amine base mạnh - tạo thành H.
4) Vẽ cấu trúc của H sử dụng kí hiệu đường kẻ vạch-in đậm.
Phản ứng của H với singlet oxygen (tạo ra tại chỗ [in situ]) tạo thành I. Mặc dù
về mặt lí thuyết có thể có 2 đồng phân nhưng thực tế thì I được tạo thành ở dạng
đồng phân tinh khiết do sự án ngữ không gian và sự đẩy điện tử. Phản ứng của I
với LiAlH4 (dư) dẫn tới sự tạo thành J (xem Sơ đồ 3). Phổ 13C NMR của J có 8
tín hiệu, 2 trong số đó thuộc vùng sp2.
Phản ứng của J với acetyl chloride dư khi có mặt pyridine tạo thành K. Phản ứng
tiếp theo của K với OsO4 khi có mặt 4-methylmorpholine 4-oxide (NMO) tạo
thành các đồng phân lập thể L và M. Khử hóa L và M với LiAlH4 thì lần lượt tạo
thành 1a và 1b.
3)
4)
5)
2)
3) Sự proton hóa ở nguyên tử nitrogen được bôi màu sẽ tạo thành acid liên hợp
được bền hóa mạnh bởi cộng hưởng (điện tích dương được giải tỏa mạnh).
5) Trong số các tripeptide được tổng hợp trong ý 4, có bao nhiêu chất có tính
quang hoạt?
Hướng dẫn
1) Trật tự giảm dần nhiệt độ nóng chảy: C > B > A.
4) Có thể có 27 tripeptide.
5) Có 26 tripeptide có tính quang hoạt. Trong đó H2N-GGG-OH không quang
hoạt, còn lại các tripeptide như H2N-G-GLA-OH, H2N-GGDA-OH, H2N-
GLAG-OH, H2N-LAGDA-OH, H2N-LALADA-OH, … đều quang hoạt.
1) Vẽ dạng tồn tại của amino acid chiếm ưu thế ở pH được chỉ định.
(a) Alanine ở pH 10.
(b) Proline ở pH 10.
(c) Tyrosine ở pH 9.
(d) Asparagine ở pH sinh lí học.
(e) Histidine ở pH sinh lí học
(f) Glutamic acid ở pH 3.
2) Giải thích tại sao ở pH 11 thì arginine là chất nhường proton hiệu quả hơn
asparagine?
3) Sử dụng dữ kiện ở bảng pKa ở trên để tính điểm đẳng điện pI của các amino
acid sau:
(a) Aspartic acid
(b) Leucine
(c) Lysine
(d) Proline
2) Arginine có nhánh phụ có tính base, trong khi đó asparagine thì không. Ở pH
11, arginine tồn tại chủ yếu ở dạng trong đó nhánh phụ bị proton hóa. Do đó, nó
đóng vai trò như một chất nhường proton.
3)
Aspartic acid: Leucine:
Lysine: Proline:
4) pI của Phe = 5.48, pI của Trp = 6.11 và Leu = 6.00. Sử dụng các giá trị này,
chúng ta thực hiện các dự đoán sau: (a) pH = 6.0 Phe sẽ di chuyển xa nhất; (b) ở
pH = 5.0, Trp sẽ di chuyển xa nhất.
3) Khi xử lí hợp chất sau với HCl đặc ở 100 oC trong nhiều giờ thì xảy ra sự
thủy phân, tạo thành một trong 20 amino acid tồn tại trong tự nhiên. Xác định
amino acid đó.
c) d)
2)
Phản ứng chỉ thực sự diễn ra theo cách này trong những điều kiện khắc nghiệt bởi
carboxylic acid không đủ hoạt tính với các tác nhân nucleophile (hoạt tính
carbonyl thấp).
d) Hiệu ứng điện tử nào chịu trách nhiệm cho hoạt tính carbonyl thấp của các
carboxylic acid.
b)
c)
d) Hợp phần OH của nhóm carboxyl gây ra hiệu ứng +M vào nguyên tử carbonyl
carbon và làm giảm tính electrophile của nó.
e)
a) Tại sao pKa của nhóm α-COOH thấp hơn nhóm γ-COOH?
b) Tính % nhóm γ-COOH vẫn ở dạng không bị ion hóa ở pH 6.3.
c) Glutamic acid được tiêm vào giấy điện di ở pH = 3.25. Nó sẽ di chuyển về
andoe (+) hay cathode (-)? Tại sao?
Sự thủy phân các polysaccharide như chitin, cellulose và peptidoglycan là một
quá trình hóa sinh phổ biến. Quá trình này liên quan đến sự thủy phân các liên kết
glycosidic như cầu β-1,4 dưới đây.
Một phản ứng thủy phân như vậy được xúc bởi lysozyme.
d) Giả sử rằng phản ứng xúc tác bởi lysozyme được tiến hành trong nước được
làm giàu với 18O, hãy dự đoán 18O có được đưa vào sản phẩm không? Nếu có
thì ở đâu?
Đồ thị pH-hoạt tính của lysozyme được cho trong hình dưới đây.
pH = 6.3 và pKa của nhóm γ-COOH là 4.3. Thế các giá trị này vào phương trình
trên, ta có:
c) Glutamic acid có hai giá trị pKa thấp hơn 7.0 và một giá trị pKa cao hơn 7.0.
Do đó, điểm đẳng điện (pI) của glutamic acid sẽ nằm giữa 2 giá trị pKa có
tính acid: pI = (2.2 + 4.3)/ 2 = 3.25. Ở pH 3.25, điện tích toàn phần của
glutamic acid sẽ bằng 0 do pH này trùng khớp với pI của glutamic acid. Do
đó, glutamic acid sẽ đứng yên ở pH 3.25.
Chú ý: Phản ứng diễn ra với một carbonium ion được bền hóa trên C1 của đường
A.
e) Đa số các glycosidase chứa 2 nhóm carboxylate ở tâm hoạt động của đều rất
quan trọng về mặt xúc tác. Lysozyme hoạt động chỉ khi 1 nhóm carboxylate
được proton hóa và nhóm khác bị deproton hóa. Bờ giảm dần ở phía kiềm
trên đồ thị pH là do sự ion hóa -COOH. Bờ tăng dần ở phía acid là do sự
proton hóa -COO-. Do đó, hoạt tính enzyme giảm mạnh ở hai phía của pH tối
ưu. Trạng thái lí tưởng của sự ion hóa ở pH = 5 sẽ là
f) 2 và 4 đều đúng. Sự ion hóa của -COOH dẫn đến sự tạo thành tiểu phân mang
điện tích âm -COO-. Tiểu phân mang điện này bị kém bền hóa bởi sự phân
cực suy giảm và điện tích âm được tăng cường. Do đó, sự ion hóa nhóm -
COOH bị ức chế và giá trị pKa được nâng lên.
(c)
3)
a) b)
c) d)
c)
Hướng dẫn
3) Glutamic acid được tổng hợp theo chuỗi phản ứng sau. Trình bày cơ chế cho
các bước [1]-[3].
Hướng dẫn
1) Enolate ion (tạo thành ở giai đoạn đầu tiên) có thể đóng vai trò như một base,
thay vì nucleophile, dẫn đến phản ứng tách E2:
2)
3) Brucine là một alkaloid độc tính được phân lập từ Strychnos nux vomica, một
loại cây sinh trưởng ở Ấn Độ, Ski Lanka và Bắc Úc. Trình bày sơ đồ phân
giải brucine bởi hỗn hợp racemic phenylalanine.
Ghi chú: pig kidney = thận lợn; filter hot = lọc nóng; cool and filter = để nguội
và lọc; solid material = vật chất rắn; heat = đun nóng; filter = lọc; in solution =
trong dung dịch; crystallizes = kết tinh
Nếu quá trình acyl hóa diễn ra thiếu cẩn thận, đặc biệt nếu đun nóng quá lâu hoặc
quá mạnh thì tạo thành một sản phẩm phụ không bị thủy phân bởi enzyme. Quá
trình này diễn ra như thế nào?
Quá trình tinh chế và lọc trước tiên đòi hỏi việc loại bỏ enzyme. Nó tan ở hệ đệm
pH 8 nhưng sự acid hóa và đun nóng làm biến tính enzyme (khá giống những gì
xảy ra với lòng trắng trứng khi đun nóng) và phá hủy cấu trúc của nó. Chất rắn
được lọc tách là enzyme đã biến tính này. Quá trình tách với ethanol diễn ra bởi
các amino acid phân cực chỉ tan trong nước trong khi đó amine lại tan trong
ethanol.
Sự đun nóng quá mức dung dịch acid gây ra sự vòng hóa của nguyên tử amide
oxygen vào carboxylic acid. Phản ứng diễn ra bởi sự tạo thành vòng năm cạnh,
một “azalactone”.
2) Giải thích tại sao việc sử dụng xúc tác bất đối không phù hợp cho tổng hợp
glycine?
3) Xác định sản phẩm của các phản ứng sau:
c) d)
2) Glycin không có tâm thủ tính, do đó việc sử dụng xúc tác bất đối là không cần
thiết. Ngoài ra, không có alkene nào có thể tạo thành glycine bằng cách hydrogen
hóa.
3)
Hướng dẫn
Hướng dẫn
7) Từ trình tự chuỗi amino acid, hãy dự đoán dạng nào của aspartame tồn tại
chủ yếu ở pH sinh lí:
2)
3) Trong cấu dạng s-cis, các nhóm phenyl sẽ chịu tương tác không gian mạnh, do
đó khiến cho cấu dạng s-cis có năng lượng cực kì cao.
5)
6)
7) Ở pH sinh lí học, nhóm carboxylic acid bị deproton hóa (và sẽ tồn tại chủ yếu
ở dạng carboxylate ion), trong khi đó nhóm amino bị proton hóa (và sẽ tồn tại chủ
yếu ở dạng ammonium ion):
b) Chất khử.
c)
d) +4.
2) a) Gly-Asp-Phe-Glu
b) pI < 7.0
2) Bacitracin A được tạo thành bởi vi khuẩn và do đó có chứa một số gốc không
thuộc về nhóm 20 amino acid tồn tại tự nhiên.
a) Xác định các gốc amino acid trong peptide này.
b) Xác định các amino acid nào có cấu hình D thay vì L.
c) Xác định tất cả các gốc không có trong nhóm 20 amino acid tồn tại tự
nhiên.
3) Các nhà nghiên cứu tin rằng các kháng sinh penicillin được tổng hợp từ các
tiền chất amino acid. Xác định hai amino acid nhiều khả năng đã tham gia
vào tổng hợp các kháng sinh penicillin:
2)
3)
1) Vẽ công thức hóa lập thể I và II (với các liên kết đậm và kẻ vạch) cho các
hợp phần amino acid của hỗn hợp đạt tới cân bằng qua cơ chế α-enol hóa
được mô tả ở trên khi tiến hành với mỗi hydroxyamino acidA và B sau:
2) Xác định mối liên hệ giữa các cấu trúc mà bạn vẽ trong mỗi trường hợp A, B
ở trên.
AI, II □ đối quang □ đồng phân dia
BI ,II □ đối quang □ đồng phân dia
Trong tổng hợp peptide, để tạo thành liên kết peptide mới, nhóm carboxyl cần
phải được hoạt hóa - nó cần phải mang một nhóm rời đi tốt - được biểu diễn như
trong sơ đồ đơn giản hóa sau:
Chính ở giai đoạn này của tổng hợp, cơ chế racemic hóa thứ hai có thể diễn ra.
Nguyên tử oxygen của nhóm amidic carbonyl nằm cách xa 5 nguyên tử so với
nhóm carboxyl hoạt hóa và có thể tấn công nội phân tử vào nhóm hoạt hóa này,
3) Xác định công thức cấu tạo của trung gian C trong chuyển hóa qua lại giữa
hai azalactone và giải thích sự xáo trộn ở tâm lập thể.
Các azalactone là những hợp chất rất hoạt động, có thể phản ứng với nhóm amino
của một amino acid. Do đó, phản ứng ghép cặp có thể diễn tới hoàn toàn dẫu cho
có các sản phẩm racemic hóa hoặc epimer hóa.
4) Nếu N-benzoyl glycine, C9H9NO3, được đun tới 40 oC với acetic anhydride
thì nó có thể chuyển thành hợp chất hoạt động mạnh, C9H7NO2 (P1).
a) Đề xuất cấu trúc của P1.
b) Viết các sản phẩm tạo thành từ phản ứng của P1 với S-alanine ethyl ester
(P2) (mạch nhánh R của amino acid alinine là nhóm methyl) sử dụng các
công thức hóa lập thể (với các liên kết đậm và kẻ vạch) cho cả chất phản
ứng và sản phẩm.
4)
Trong phân tích cấu trúc của peptide các gốc ở đầu N và đầu C có vai trò quan
trọng.
Phương pháp Sanger để xác định gốc ở đầu N (là gốc amino acid trong peptide
với nhóm NH2 tự do) bao gồm xử lí với 2,4-dinitrofluorobenzene trong môi
trường kiềm, tiếp theo là sự thủy phân hoàn toàn các liên kết peptide trong môi
trường acid. Amino acid đầu N khi ấy có màu vàng có thể xác định dễ dàng trong
phương pháp phân tích sác kí trên giấy. Sanger nhận giải Nobel năm 1958 và
1980.
2) Phản ứng nào diễn ra với thuốc thử Sanger (để đơn giản, có thể viết phía đầu
N của peptide là H2NR). Viết phương trình phản ứng.
Gốc ở đầu C, có chứa nhóm COOH trong peptide, được xác định bằng sự thủy
phân chọn lọc xúc tác enzyme gốc amino acid đầu C bằng carboxypeptidase (có
trong tuyến tụy). Với một tetrapeptide tạo bởi các amino acid F, A, Glyxine G và
Leucine L, gốc ở đầu C được xác định là F. Phương pháp Sanger xác định gốc ở
đầu N là G.
3) Suy ra các cấu trúc có thể có của tetrapeptide này. Viết các cấu trúc tương
ứng.
3) Không thể biết được thứ tự hai amino acid giữa là AL hay LA nên peptide ban
đầu có có thể có cấu tạo như sau: GALF hoặc GLAF.
Cấu trúc sản phẩm cuối cũng tương tự như cấu trúc của phần mạch nhánh lysine
nên có thể bị cắt mạch bởi trypsin
3. Thu được sunfoxit và có khả năng có cả sunfon.
4. Do benzamidin clorua có nhóm chức guanidin nên có khả năng cạnh tranh
tâm hoạt động với trypsin. Tâm hoạt động của trypsin đã bị chiếm nên enzym
mất đi hoạt tính.
5. Trong axit polyglutamic vẫn còn một nhóm COOH tự do. Khi tăng pH thì
nhóm COOH này sẽ chuyển thành dạng COO-. Các nhóm này ở gần nhau
trong dạng xoắn sẽ đẩy lẫn nhau gây ra sự tháo xoắn.
Bài 7
Glutathione, kí hiệu GSH, là một peptide nhỏ, hiện diện trong hầu hết mô của các
loài động vật. GSH đáp ứng các chức năng sinh học quan trọng, như giải độc các
hóa chất có ái lực điện tử (electrophilic) và khử các peroxide (hữu cơ) trong máu.
1)
a) Có bao nhiêu gốc amino acid trong GSH?
b) Vẽ cấu trúc của các amino acid tương ứng và đánh dấu các tâm chiral bởi
dấu hoa thị.
Mercapturic acid A được phân lập từ nước tiểu của một người đã tiếp xúc với
acrylonitrile (H2C=CH-CN) có công thức phân tử là C8H12N2O3S. Phổ 1H NMR
của A trong (CD3)2SO được cho trong hình 1. Khi sản phẩm này được xử lí trước
với D2O thì các tín hiệu ở δ 12.8 và δ 6.8 không xuất hiện nữa, còn tín hiệu 3 thì
được đơn giản hóa.
b) Có bao nhiêu nguyên tử carbon trong hợp chất A mà không liên kết với
bất kì proton nào?
c) Vẽ cấu trúc hợp chất A.
Vitamin C (ascorbic acid) phản ứng với các chất oxid hóa tạo thành
dehydroascorbic acid D
3) Việc ăn rau và hoa quả tươi rất tốt cho sức khỏe, bởi vì
□ Vitamin C tạo thành phức chất với GSH.
□ Vitamin C phản ứng với các hợp chất ái điện tử.
□ Vitamin C loại bỏ các chất oxid hóa và ngăn sự suy giảm không mong
muốn của GSH.
□ Nhiều lý do, nhưng không liên quan đến GSH.
2) a)
b) 3
c)
3) Vitamin C loại bỏ các chất oxid hóa và ngăn sự suy giảm không mong muốn
của GSH.
2)
3) Xử lí với tác nhân Edman giúp xác định arginine là amino acid đầu N.
2)
3)
3) Xử lí một tripeptide với phenyl isothiocyanate tạo thành hợp chất A và một
dipeptide. Xử lí dipeptide với phenyl isothiocyanate tạo thành hợp chất B và
glycine. Xác định cấu trúc tripeptide ban đầu.
Hướng dẫn
1) (a) Trypsin xúc tác cho sự thủy phân liên kết peptide ở phía carboxyl của
arginine, tạo thành hai mảnh sau:
Arg + Pro-Pro-Gly-Phe-Ser-Pro-Phe-Arg
(b) Chymotrypsin xúc tác cho sự thủy phân các liên kết peptide ở phía carboxyl
của phenylalanine, tạo thành ba mảnh sau:
Arg-Pro-Pro-Gly-Phe + Ser-Pro-Phe + Arg
2) Nhóm R (bôi màu) trong dẫn xuất PTH giúp xác định gốc đầu N. Do gốc R là
nhóm benzylic (-CH2Ph) nên đó phải là phenylalanine.
4) Xét cấu trúc octapeptide vòng sau. Phân cắt peptide này bởi trypsin có tạo
thành các mảnh khác với phân cắt bởi chymotrypsin không? Giải thích.
5) Glucagon là một peptide hormone được tạo thành bởi tuyến tụy mà nó cùng
với insulin giúp điều hòa mức độ đường huyết. Glucagon được tạo thành bởi
29 gốc amino acid. Xử lí với trypsin tạo thành bốn mảnh, trong khi đó xử lí
với chymotrypsin tạo thành sáu mảnh. Xác định trình tự của các gốc amino
acid trong glucagon và chỉ rõ bất kì cầu disulfide nào nếu có.
Các mảnh trypsin:
His-Ser-Gln-Gly-Thr-Phe-Thr-Ser-Asp-Tyr-Ser-Lys
Ala-Gln-Asp-Phe-Val-Gln-Trp-Leu-Met-Asn-Thr
Tyr-Leu-Asp-Ser-Arg
Arg
Các mảnh chymotrypsin:
His-Ser-Gln-Gly-Thr-Phe
Thr-Ser-Asp-Tyr
Leu-Met-Asn-Thr
Ser-Lys-Tyr
2) Thoái phân Edman sẽ loại bỏ gốc amino acid đầu N và trong tripeptide Ala-
Phe-Val thì đó là Ala. Do đó, aline bị loại bỏ, tạo thành dẫn xuất PTH sau:
3) Chỉ có một trong các mảnh trypsin có đầu C không phải là arginine hoặc
lysine. Mảnh này, kết thúc với valine, phải là mảnh cuối cùng trong chuỗi
peptide. Ba mảnh trypsin còn lại có thể được đặt vào vị trí phù hợp bằng cách
phân tích các mảnh chymotrypsin. Trình tự peptide đúng là:
Ala-Val-Met-Phe-Val-Ala-Tyr-Lys-Pro-Val-Ile-Leu-Arg-Trp-His-Phe-Met-
Cys-Arg-Gly-Pro-Phe-Ala-Val
4) Phân cắt với trypsin sẽ tạo thành Phe-Arg, trong khi phân cắt với chymotrypsin
sẽ tạo thành Arg-Phe. Hai peptide này không giống nhau, chúng là đồng phân cấu
tạo của nhau.
5) His-Ser-Gln-Gly-Thr-Phe-Thr-Ser-Asp-Tyr-Ser-LysTyr-Leu-Asp-Ser-Arg-
Arg-Ala-Gln-Asp-Phe-Val-GlnTrp-Leu-Met-Asn-Thr
(không có cầu disulfide)
Chymotrypsin cắt mạch sau aminoaxit thơm nên cấu trúc pentapeptit phải
là (Met - ? -? - ? – Phe).
Việc cắt bằng trypsin cho Arg tự do và hai tripeptit có chứa Met chứng
tỏ Arg phải là aminoaxit thứ 4.
Dựa trên dữ liệu cắt mạch bằng pepsin có thể suy ra được peptit phải có
trật tự sắp xếp như sau: Met – Asp – Lys – Arg – Phe – Gly – Met.
Thủy phân không hoàn toàn bởi trypsine tạo thành lysine, arginine và năm
peptide:
Tryptophan chỉ có trong hai mảnh. Do đó, dipeptide I từ sự thủy phân bởi
chymotrypsin và peptide I từ sự thủy phân trypsin có thể được kết hợp thành một
Phản ứng (2) và (3) cho thấy 2 nhóm -SH ở Q đã chuyển thành 2 nhóm -
SMe ở R rồi cộng thêm 1 H2O thành T (phân tử tăng thêm 2C, 6H và 1O).
Thủy phân T nhờ enzym cacboxipeptidaza thì lần lượt thu được L-valin
(L– H2NCH(CHMe2)COOH), cis – dehydrobutyrin (axit (E)-2-aminobut-
2-enoic), L-metylcystein (L – H2NCH(CH2SMe)COOH) và U.
Dữ kiện này cho thấy thứ tự các hợp phần chính trong T như sau:
U – HNCH(CH2SMe)CO-HNC(=CHMe)CO-HNCH(CHMe2)COOH.
Thủy phân U nhờ xúc tác axit sinh ra D-valin và hợp chất V. Ozon hóa
V rồi chế hóa với Zn/HCl thu được axit 3-hydroxi-4-oxobutanoic, 3-
(metylsunfinyl)propanal (MeS(O)CH2CH2CHO) và 3-
(metylsunfonyl)propanal (MeS(O2)CH2CH2CHO).
a) Trình bày sơ đồ tổng quát của thoái phân Edman và vẽ cấu trúc của dẫn xuất
tạo thành.
b) Vẽ cấu trúc các hợp chất X và Z. Sản phẩm của các chuyển hóa này có tính
quang hoạt không?
c) Xác định chuỗi các peptide A, B, C và giải thích ngắn gọn lựa chọn của bạn
(sử dụng các kí hiệu ba-chữ cái, với amino acid phi tự nhiên thì kí hiệu là U).
d) Mô tả ngắn gọn tác động của amino acid phi tự nhiên trong các chuỗi peptide
đến tính bền của chúng trong các điều kiện sinh lí.
NCS peptide H+
+ H2N N NH
- peptide
O
O R
Biết rằng khối lượng mol của dẫn xuất tạo thành là 298 g/mol. Mảnh
isothiocyanate có khối lượng mol là 135 g/mol. Có thể dễ dàng tính được khối
lượng mol của gốc amino acid:
298 -135= 163,
163+18(H2O) = 181 g/mol – tyrosine (Tyr).
Cấu trúc của dẫn xuất tạo thành là:
S
N NH
HO
Trong thủy phân chymotrypsin của các peptide A và C, nhận được ba mảnh, sự
khác nhau giữa hai peptide này phải là phần đầu C. Do đó chuỗi peptide A là:
Sự khác nhau giữa các peptide A và B phải là vị trí thứ ba (thủy phân enzyme).
Do đó, chuỗi peptide B là:
Ở vị trí 6, Arg sẽ khiến polypeptide nhạy cảm với trypsin. Do đó, gốc thứ 7 của
mảnh CNBr này (Bảng 1(a)) sẽ giống như gốc 1 trong mảnh peptide khác được
tạo ra bởi trypsin và gốc thứ 8 của mảnh CNBr này sẽ giống như gốc 2 trong Bảng
1(b). Do đó ta có
Vị trí 5 trong polypeptide bây giờ có thể được gán chắc chắn cho Ilu …..(5)
Các vị trí 15 và 16 trong polypeptide sẽ vượt quá gốc 8 trong peptide phân cắt
trypsin (không đưa ra ở đây). Bây giờ, chúng ta cố gắng xây dựng các mảnh
trypsin và CNBr còn lại.
(2 gốc cuối là các gốc chưa được gán ở vị trí 1 và 2 trong Bảng 1(b)).
Khi xét (2), (5), (6) cùng nhau thì có thể chắc chắn gán vị trí 7 của polypeptide
với Gly …..(7)
a)
b)
Để hoàn thành chuỗi polypeptide chúng ta cần xây dựng trình tự chuỗi của mảnh
trypsin khác. Bắt đầu từ vị trí 4-(Arg) trong Bảng 1(a), ta có trình tự chuỗi:
Ở bước này, ta lại xem xét các gốc chưa được gán. Arg ở (8) sẽ phải được đặt
trước bởi Asn, Gln, Gly và Met (chúng là các gốc chưa được gán ở các vị trí tương
ứng trong Bảng 1(a)). Sau đó, ta có được trình tự chuỗi
Do mảnh nhỏ nhất là một dipeptide (Bảng 1(b)) và (6) cho thấy rằng nó theo sau
Lys nên nó sẽ ở đầu C. Do đó, chuỗi cục bộ ở (6) sẽ ở sau chuỗi cục bộ ở (11).
Ta có:
Đã có một Met ở vị trí 9 trong polypeptide. Met tiếp theo chỉ có thể đến trước tiên
ở vị trí 17 do mảnh CNBr có ít nhất 8 amino acid. Do đó, gốc bắt đầu của (12) có
Mũi tên (↓) chỉ các tâm bị phá hủy bởi CNBr và trypsin.
d) Có 6 gốc amino acid có tính base trong peptide. 6/40 = 15%.
e) Một chuỗi xoắn α helix có 3.6 gốc amino acid trên mỗi vòng 5.4Å. Do đó,
chiều dài của polypeptide trong cấu dạng xoắn α sẽ là:
40/3.6 × 5.4 = 59.4 Å.
f) Polypeptide có 40 amino acid. Do mỗi amino acid được mã hóa bởi một bộ
ba nucleotide nên tổng số cặp nucleotide trong DNA mạch kép của exon sẽ
là: 40 x 3 = 120 cặp base.
Khối lượng phân tử DNA tạo thành exon là = 330 x 2 x 120 = 79200 Da
g) Nếu exon chứa 120 cặp base và A và C có số lượng bằng nhau thì sẽ có 60
cặp A-T và 60 cặp G-C. Mỗi cặp A-T được giữ bởi 2 liên kết hydrogen và
mỗi cặp G-X được giữ bởi 3 liên kết hydrogen. Do đó tổng số liên kết
hydrogen để giữ chuỗi xoắn kép này là:
(60 x 2) + (60 x 3) = 300
Trong tổng hợp peptide, thường sử dụng di-tert-butyl dicarbonate, tạo thành tert-
butoxycarbonylamid, hoặc BOC-Amid.
d) Biểu diễn cấu trúc của BOC-Ala.
Nhóm BOC có thể bị tách loại bằng cách xử lí với acid hữu cơ như CF3COOH.
e) Trình bày quy trình tổng hợp peptide H-Leu-Ala-
OH. Mô tả các giai đoạn - chưa cần viết phương trình
phản ứng. Cho biết chỉ khi tiến hành bảo vệ các
nhóm chức hoạt động của amino acid thì mới có thể
đạt hiệu suất cao.
f) Viết các phương trình phản ứng.
d)
b)
c)
2) Hai gốc amino acid đầu tiên là Ile và Phe. Do đó, chúng ta cần bắt đầu với các
amino acid này. Trước tiên, chúng ta phải thiết lập các nhóm bảo vệ phù hợp. Sau
đó, xử lí với DCC, các amino acid được bảo vệ sẽ được ghép cặp. Nhóm bảo vệ
ở đầu C sau đó được loại bỏ và đầu C loại nhóm bảo vệ tạo thành được ghép cặp
với amino acid được bảo vệ phù hợp (glycine, được bảo vệ đầu C) bởi DCC. Và
cuối cùng, loại các nhóm bảo vệ:
b) Trình bày cơ chế phản ứng loại nhóm Fmoc khỏi amino acid sử dụng các điều
kiện sau:
b)
Xếp theo chiều tăng dần tính hoạt động của các carbamate sau đây dưới tác dụng
của acid:
và khó nhất ở A:
Giải thích tương tự ta thấy cation tạo thành từ B bền hơn C. Như vậy thứ tự sẽ là:
D>B>C>A
3) Xác định tất cả các giai đoạn cần thiết để tổng hợp mỗi peptide sau theo
phương pháp Merrifield:
(a) Phe-Leu-Val-Phe
(b) Ala-Val-Leu- le
2) Trước tiên, gốc valine được bảo vệ được gắn vào polymer. Sau khi loại nhóm
bảo vệ, gốc alanine đã bảo vệ được gắn vào. Sau đó, lại loại nhóm bảo vệ rồi gắn
gốc phenylalanine đã bảo vệ vào. Loại nhóm bảo vệ, sau đó tách khỏi polymer,
tạo thành tripeptide sau:
(Đầu N) Val-Ala-Phe (Đầu C)
3) a) Trước tiên, chúng ta gắn gốc phù hợp, được bảo vệ bởi Boc vào polymer:
Sau đó, nhóm bảo vệ Boc được loại bỏ và một liên kết peptide mới được tạo thành
với amino acid được bảo vệ bởi Boc, sử dụng DCC. Quá trình hai giai đoạn này
(loại bỏ nhóm bảo vệ Boc, sau đó tạo liên kết peptide mới) được lặp lại để bổ
sung thêm mỗi gốc, cho đến khi sắp xếp được trình tự mong muốn. Cuối cùng,
loại bỏ nhóm bảo vệ Boc và peptide mong muốn được tách khỏi polymer:
Hpg, Dpg, và β-OH-Cl-Tyr là các amino acid phi-tiêu chuẩn. Hpg có cấu trúc
tương tự như Tyr, nhưng M(Tyr) - M(Hpg) = 14 g/mol. Dpg có cấu trúc tương tự
Dpg với khối lượng lớn hơn 16 g/mol. Tất cả các nhóm thế của Dpg trên vòng
phenyl đều có khoảng cách với nhau bằng nhau. Cấu trúc của β-OH-Cl-Tyr dựa
trên cấu trúc Tyr, với nhóm hydroxyl gắn vào nguyên tử β-carbon và vòng phenyl
bị chlorine hóa ở vị trí ortho tương ứng với nhóm OH.
b) Vẽ cấu trúc của Hpg, Dpg, và β-OH-Cl-Tyr.
Hình dưới đây biểu diễn chuỗi các module của enzyme tham gia vào quy trình
tổng hợp chuỗi peptide vancomycin. Chuỗi amino acid của peptide được tổng hợp
theo các A domain. Quy trình tổng hợp peptide diễn ra theo chiều từ N → C
(nhóm Leu amino không tham gia tạo thành liên kết peptide). Nếu module có E-
domain thì amino acid được thêm vào theo cấu hình R. Còn nếu không có thì theo
cấu hình S. (Trong hình: domeen = domain.)
c) Vẽ cấu trúc phẳng của peptide tạo thành và chỉ rõ cấu hình với mỗi amino
acid.
c)
b) Fmoc-Gly-Polymer, các giai đoạn loại nhóm bảo vệ và ghép cặp được quay
vòng kết hợp với quá trình rửa. Một tác nhân ghép cặp phổ biến trong tổng
hợp peptide phase rắn là tácnhaan có cấu trúc phức tạp 1-
[Bis(dimethylamino)methylene]-1H-1,2,3-triazolo[4,5-b]pyridinium-3-
oxide hexafluorophosphate (HATU), có cấu trúc như dưới đây. Hãy trình bày
cơ chế phản ứng loại nhóm bảo vệ của N-Fmoc-Gly-Polymer bởi piperidine,
c) Tại sao ester được hoạt hóa A thúc đẩy sự tạo thành liên kết peptide thuận lợi
hơn ester thay thế B được tạo thành từ tác nhân cũ hơn (HBTU).
d) Sau chu kì loại nhóm bảo vệ và ghép cặp khác với N-Fmoc-L-phenylalanine,
đầu N được loại nhóm bảo vệ bởi piperidine và polypeptide gắn với nhựa
được tạo thành. Hãy trình bày cơ chế phản ứng loại nhóm bảo vệ-nhựa để
nhận được H2N-Phe-Ala-Gly-OH.
7-aza-pyridine nitrogen tham gia vào liên kết hydrogen với phần [partner] ghép
cặp amine trước quá trình tấn công nucleophile của amine vào nhóm ester. Điều
này dẫn đến sự tăng cường tính nucleophile của nhóm amine và do đó tăng tốc
độ phản ứng.
d)
2. Một heptapeptit (2 Met, Asp, Arg, Lys, Phe và Gly) được phân lập từ một
loài sinh vật được cho là có hoạt tính sinh học. Các kết quả xác định trật
tự sắp xếp của aminoaxit trong peptit này được cho như sau. Từ đó hãy
cho biết trật tự sắp xếp của các aminoaxit trong peptit này.
- Thủy phân peptit bằng enzym cacboxipeptidaza cho Met.
- Tiến hành phân cắt heptapeptit này bằng CNBr thu được 1 mol homoserin
lacton. Còn khi phân cắt bằng chymotrypsin thu được một pentapeptit và
một dipeptit.
- Phân cắt bằng trypsin cho hai aminoaxit đều có chứa Met và Arg tự do.
- Khi phân cắt bằng pepsin cho một tetrapeptit (Met, Asp, Lys, Arg) và
một tripeptit.
3. Các nhà nghiên cứu vừa mới phân lập một peptit thiên nhiên có cấu trúc
lý thú. Xử lý peptit này với axit mạnh thu được nhiều sản phẩm, trong đó
có dẫn xuất có cấu trúc vòng như hình dưới. Dẫn xuất này được cho tham
gia phản ứng Edman. Đề nghị sản phẩm của phản ứng này và giải thích
bằng cơ chế phản ứng (tạo ra dẫn xuất thiazoline).
2. Dựa trên kết quả phân cắt bằng enzym cacboxipeptidaza thì Met là
aminoaxit đuôi C.
Việc cắt mạch bằng CNBr thu được homoserin cho thấy aminoaxit đầu
N cũng là Met (CNBr cắt mạch sau Methionin, và bản thân nó chuyển thành
homoserin lacton theo cơ chế như sau)
Chymotrypsin cắt mạch sau aminoaxit thơm, như vậy aminoaxit thứ năm
của dãy (vì chia thành pentapeptit và dipeptit) sẽ là Phe.
Do aminoaxit cần phân tích có đầu N và C đều là Met, thế nên việc cắt
bằng trypsin cho ra Arg tự do cho thấy nó chính là aminoaxt thứ tư trong thứ tự.
Điều này dẫn đến kết quả Lys là aminoaxit thứ ba (Trypsin cắt mạch sau Lysin
và araginin).
Khi tiến hành cắt mạch bằng pepsin thu được tetrapeptit Met, Asp, Lys,
Arg tức thứ tự của nó sẽ là Met – Asp – Lys – Arg. Tripeptit còn lại gồm ba
aminoaxit Phe, Gly, Met sẽ có thứ tự Phe – Gly – Met.
Như vậy trật tự sắp xếp của các aminoaxit trong heptapeptit sẽ là Met –
Asp – Lys – Arg – Phe – Gly – Met.
3. Cơ chế phản ứng:
5. Sơ đồ phản ứng tổng hợp dipeptit Gly – Ala (PS là gốc polysyren)
Adams catalyst: Xúc tác Adams. Xúc tác PtO2 đặc hiệu dùng cho phản ứng
hydrogen hóa.
Aldol addition: Phản ứng aldol (hay ngưng tụ aldol). Phản ứng giữa một enolate
với một aldehyde và một ketone để tạo thành sản phẩm -hydroxycarbonyl. Nếu
quá trình tiếp diễn sâu hơn sẽ dẫn đến sự tách loại nước tạo thành sản phẩm ,-
carbonyl bất bão hòa, giai đoạn này gọi là aldol – croton. Tùy điều kiện phản ứng
có thể thu được syn hay anti aldol.
Allyl boron hóa: Phản ứng giữa một dẫn xuất allyl boran với aldehyde và ketone.
Phản ứng xảy ra tạo thành một dẫn xuất homoallylic alcohol. Boron trong dẫn
xuất allyl boron ban đầu đóng vai trò phối trí với nhóm carbonyl để hoạt hóa phản
ứng này.
Anchimeric assistance: Hiệu ứng nhóm kề. Sự có mặt của một nhóm kề gây ổn
định carbocation hay tương tác với carbocation trong tiến trình phản ứng. Điều
này dẫn đến sự tăng tốc độ phản ứng và giữ nguyên cấu hình của nguyên tử carbon
gắn nhóm đi ra.
Arbuzov rearrangement: Phản ứng Arbuzov. Phản ứng giữa một trialkyl
phosphite và một dẫn xuất halogen dẫn đến sự tạo thành dialkyl
alkylphosphonate.
Nếu dùng -haloketone sẽ tạo thành enol phosphate (phản ứng Perkov)
B
Babler oxidation: Phản ứng oxid hóa Babler. Phản ứng oxy hóa một allylic
alcohol bậc ba dưới tác dụng của Cr(VI) (thường là PCC) để tạo thành dẫn xuất
,-carbonyl bất bão hòa đi qua chuyển vị Claisen [3.3]
Baker – Nathan effect: Hiệu ứng Baker – Nathan. Hiệu ứng này được biết đến
với cái tên quen thuộc hơn là hiệu ứng siêu liên hợp (hyperconjugation). Nguyên
lý chủ đạo là càng có nhiều liên kết C-H ở vị trí so với orbital có khả năng nhận
Một hướng khác của phản ứng này là Shapiro (Shapiro reaction), khi dùng dư
base rất mạnh (chẳng hạn PhLi) thì chỉ thu được duy nhất sản phẩm alkene ít lần
thế hơn.
Barton reaction: Phản ứng Barton. Hoạt hóa một vị trí ở xa nhóm chức hoạt
động bằng cách phân cắt đồng ly dẫn xuất nitrite rồi tương tác với hydrogen ở vị
trí C6 thông qua trung gian vòng 6 cạnh thu được -nitrosoalcohol sẽ bị tautomer
hóa thành oxime
Benzoin condensation: Ngưng tụ benzoin. Hai phân tử aldehyde ngưng tụ lại với
nhau tạo thành -hydroxyketone (thường xảy ra dưới xúc tác CN-). Một biến thể
thường gặp của phản ứng này là phản ứng Stetter (Stetter reaction) cũng đi qua
cơ chế tương tự.
Bergmann cyclysation: Vòng hoa Bergmann: Sự vòng hóa một endiyne liên hợp
tạo thành p-benzyne (gốc tự do kép). Sản phẩm này có khả năng phá hủy DNA,
và cũng là cơ chế thường gặp của một số hợp chất tự nhiên có hoạt tính sinh học
giá trị calcheamicyne trị ung thư cũng tồn tại khung endiyne trong phân tử.
Birch reduction: Khử Birch, phản ứng phá hủy hệ thơm benzene dưới tác dụng
của kim loại kiềm trong ammonia lỏng, thường cần thêm alcohol làm nguồn cung
cấp proton.
Nếu sử dụng Ca trong dung môi amine (do có nhiệt độ sôi thấp) thì phản ứng này
gọi là Benkeser
Bürgi – Dunitz trajectory: Góc tấn công Bürgi – Dunitz: Tác nhân nucleophile
tấn công vào nhóm carbonyl C=O theo góc 109o. Điều này có thể giải thích dễ
dàng bằng lý thuyết MO hữu cơ.
C
Cahn-Ingold-Prelog system: Hệ thống Cahn – Ingol – Prelog: Danh pháp đọc
R/S, E/Z…
Cannizaro reaction: Phản ứng Cannizaro: Phản ứng khử các aldehyde không
có H dưới tác dụng của base, thường hiệu quả với aldehyde thơm. Phản ứng
Cannizaro chéo giữa HCHO và một aldehyde khác trong sự có mặt của base sẽ
dẫn đến sự khử aldehyde đó.
Carbene: Carben. Một tiểu phân không mang điện, có tính electrophile trong đó
nguyên tử carbon có 6e và chỉ có hai liên kết. Trung gian có thể tồn tại ở dạng
singlet hay triplet. Phức chất của carbene với một cơ kim được gọi là carbenoid.
Carbocation: Carbocation. Carbon tích điện dương và có ba liên kết, dạng R3C+.
Trong trường hợp carbon có 5 liên kết thì đó là carbonium ion như CH5+.
Cascade reaction: Phản ứng liên hoàn. Sản phẩm của bước đầu tiên trở thành
chất đầu của phản ứng kế tiếp ngay trong cùng một bình phản ứng. Còn có tên
gọi khác là tandem hay domino reaction.
Claisen rearrangement: Chuyển vị Claisen: Phản ứng chuyển vị [3.3] của allyl
vinyl ether dưới tác dụng của nhiệt để tạo thành , - carbonyl bất bão hòa.
Có một số phiên bản khác nhau của phản ứng này, sau đây là một số phản ứng
hay gặp:
Phản ứng Carroll:
Collins reagent: Tác nhân Collins. CrO3.2Pyridine trong CH2Cl2, chuyên dùng
để oxid hóa alcohol về carbonyl tương ứng.
Concerted: Đồng bộ. Giai đoạn hình thành và cắt đứt liên kết xảy ra trong đúng
một bước duy nhất.
Corey – Chaycovsky reaction: Phản ứng Corey – Chaycovsky. Phản ứng này
tạo thành dẫn xuất cyclopropane sử dụng một ylide lưu huỳnh dạng R3S+X- hay
[R3S(=O)]+X-, với X là một halogen (thường là iod)
Corey-Fuchs reaction: Phản ứng Corey-Fuchs. Phản ứng tạo alkyne đầu mạch
từ aldehyde thông qua hai bước Wittig và tách loại halogen bằng một base mạnh
(thường là BuLi)
Corey-Kim oxidation: Phản ứng oxid hóa Corey – Kim. Phản ứng này dùng để
chuyển alcohol về carbonyl tương ứng bằng cách dùng Me2S và NCS trong sự có
mặt của một base (thường là Et3N) ở nhiệt độ thấp.
Corey-Winter elimination: Phản ứng Corey-Winter. Cho đến nay phản ứng này
vẫn là một trong số rất ít các phản ứng chuyển trực tiếp 1,2-diol về alkene dưới
tác dụng của một trialkyl phosphine hay trialkyl phosphite.
Crieege oxidation: Phản ứng oxid hóa Crieege. Sự oxid hóa cắt mạch 1,2-diol
trong sự có mặt của Pb(OAc)4. Phản ứng cắt mạch diol dùng HIO4 gọi là phản
ứng Malaprade (Malaprade reaction)
Cycloaddition: Cộng đóng vòng. Phản ứng cộng đóng vòng là một nhóm phản
ứng tiêu biểu trong tổng hợp hữu cơ. Có một số loại hay gặp sau đây
Phản ứng [2+1]: Thường gặp nhất là phản ứng Simmons-Smith cộng carbene
vào alkene để tạo sản phẩm cyclopropane:
Phản ứng [3+2]: Phản ứng đóng vòng giữa một lưỡng cực (zwitterion) với một
alkene và một alkyne để tạo thành sản phẩm vòng 5 cạnh
Phản ứng này sau trở thành Click chemistry do giáo sư Sharpless phát triển. Hóa
học Click cũng là phản ứng [3+2] xảy ra dưới xúc tác kim loại để tạo thành các
dị vòng 5 cạnh. Ưu điểm của hóa học Click là phản ứng nhanh, hiệu suất cao và
không đi kèm sản phẩm phụ.
Phản ứng [2+4]. Phản ứng này được biết đến dưới cái tên phổ biến hơn là Diels
– Alder, xảy ra giữa một diene và dienophile dưới tác dụng của nhiệt để cho sản
phẩm cyclohexane.
Một loại diene hay gặp trong phản ứng Diels – Alder là Danishefsky diene có cấu
trúc như sau:
D
Darzens condensation: Ngưng tụ Darzens. Phản ứng ngưng tụ của một enolate
với một -haloester tạo thành sản phẩm epoxide, hay còn biết đến dưới cái tên
glycidic ester (X = O, G = OR).
Dess-Martin periodinane. Tác nhân oxid hóa Dess-Martin (DMP). Tác nhân iod
hóa trị cao dùng để oxid hóa êm dịu alcohol về carbonyl tương ứng.
Duff reaction: Phản ứng Duff. Chuyển arene thành aldehyde thơm tương ứng
dưới tác dụng của hexamethylene tetramine trong acetic acid rồi thủy phân muối
iminium tạo thành.
E
Ene-reaction: Phản ứng ene. Phản ứng còn được biết đến với cái tên Alder-ene
là một phản ứng đồng bộ (pericyclic) giữa hai alkene dẫn đến sự dịch chuyển của
một hydrogen allylic và tạo thành một liên kết C-C mới.
F
Felkin-Anh rule: Quy tắc Felkin – Anh. Quy tắc dự đoán sản phẩm cộng
nucleophile vào nhóm CO của aldehyde có tâm thủ tính ở C. Quy tắc có tính
chính xác cao hơn quy tắc Cram do có xét đến hiệu ứng lập thể điện tử
(stereoelectronic effect) và góc tấn công Burgi-Dunitz.
Fétizon reagent: Tác nhân Fétizon, oxid hóa alcohol bậc 1 và lactone với độ
chọn lọc cao.
Fischer complexes: Phức carbene Fischer: Carbene có nhân kim loại, nguyên
thủy phức Fischer là nhân chromium.
Frost-Musulin circle: Vòng tròn Frost-Musulin. Một hệ thống đơn giản dùng để
xác định năng lượng tương đối các orbital trong hệ thơm Hückel mà không cần
phải giải định thức Hückel cho hệ thơm.
Phản ứng Gatterman-Olah: Sử dụng formyl fluoride trong sự có mặt của BF3
Gilman reagent: Tác nhân Gilman. Hợp chất cơ kim đồng-lithium với công thức
tổng quát dạng R2CuLi được tạo thành khi cho 2 mol alkyl lithium tác dụng với
muối Cu(I).
Grieco selenylation: Phản ứng selenium hóa theo Grieco: Phản ứng chuyển một
alcohol thành một dẫn xuất seleno với sự quay cấu hình
Green chemistry: Hóa học xanh. Sử dụng các điều kiện phản ứng ít gây bất lợi
cho môi trường nhất để hạn chế ô nhiễm đến mức tối thiểu.
Grubbs catalyst: Xúc tác Grubbs. Xúc tác phức carbene ruthenium chuyên dùng
cho phản ứng hoán vị (metathesis)
Hapto number: Số vị trí trong một ligand tạo liên kết với kim loại, ký hiệu .
Nó còn thể hiện số lượng electron mà một ligand trung hòa điện đóng góp cho
kim loại trung tâm.
Heck reaction: Phản ứng Heck. Phản ứng ghép cặp palladium giữa một aryl
halide (hay vinyl halide) với một alkene trong sự có mặt của Lewis base.
Hiyama coupling: Phản ứng ghép Hiyama. Phản ứng ghép cặp giữa một silane
và một dẫn xuất halide trong sự có mặt của Pd(0) và anion F-.
Hofmann elimination: Tách Hofmann. Là phản ứng tách theo cơ chế E2 tạo
thành alkene có ít nhóm thế hơn. Thường gặp với các dẫn xuất muối ammonium
bậc 4, muối sulfonium và dẫn xuất fluoride.
Hofmann-Löffler-Freytag reaction: Phản ứng Hofmann-Löffler-Freytag. Phản
ứng hoạt hóa liên kết C-H ở một ví trí xa nhóm chức chính (tương tự Barton).
Phản ứng xảy ra khi nhiệt phân N-haloammonium ion sinh ra gốc tự do rồi tương
tác với H ở vị trí 6 thông qua trạng thái chuyển vòng 6 cạnh. Sản phẩm thu được
sau cùng là -haloamine.
Hosomi – Sakurai reaction: Phản ứng Hosomi – Sakurai. Xử lý một allyl silane
hay allyl stanane với một tác nhân carbon electrophile (carbocation hay carbonyl)
sẽ tạo liên kết C-C mới và có sự dịch chuyển nối đôi allyl.
Houben – Hoesch acylation: Phản ứng acyl hóa Houben-Hoesch. Phản ứng điều
chế aryl ketone giữa một arene và một nitrile trong sự có mặt của Lewis acid
Hückel aromaticity Lý thuyết tính thơm Hückel. Những hệ thống liên hợp vòng
kín có số electron thỏa mãn quy tắc N= 4n + 2 là những hệ ổn định đặc biệt gọi
là hệ thơm.
I
Ionic hydrogenation: Phản ứng hydrogen hóa qua cơ chế ion. Phản ứng được
tiến hành bằng cách cho liên kết nhận proton và ion hydride (H-). Chẳng hạn
khử C=O thành CHOH bằng Et3SiH.
Ionic solvent: Chất lỏng ion. Là các hợp chất ion có điểm chảy thấp nên ở nhiệt
độ thường tồn tại ở dạng lỏng. Có thể xem chúng như các dung môi xanh do ít
độc hại, ít có khả năng gây cháy nổ. Thường dùng các dẫn xuất imidazolium, ví
dụ [bmim][BF4].
Jones reagent: Tác nhân Jones. Hỗn hợp gồm K2Cr2O7, H2SO4, H2O và acetone
có thể oxid hóa được alcohol bậc 1 về acid.
Julia-Lythgoe olefination: Phản ứng tổng hợp olefin theo Julia-Lythgoe. Sự tạo
thành alkene giữa một aldehyde hay ketone với một anion tạo thành từ dẫn xuất
sulfone. Để tạo được alkene thì trung gian tạo thành cần phải đi qua quá trình tách
khử.
Trong biến thể Julia-Kocieńsky thì giai đoạn tách khử không còn cần thiết nữa (X
= N).
K
Kharash reaction: Phản ứng Kharash. Sự cộng vào alkene trái Markovnikov.
Knoevenagel condensation: Phản ứng Knoevenagel. Phản ứng giữa hợp chất có
nhóm methylene linh động (thường có dạng RCO-CH2COR’) với một ketone để
tạo sản phẩm liên hợp.
Kolbe electrolysis. Điện phân Kolbe. Điện phân muối carboxylate để tạo gốc tự
do alkyl.
Kumada coupling: Phản ứng ghép Kumada. Phản ứng xảy ra giữa tác nhân
Grignard với một alkyl halide trong sự có mặt của Pd(0).
Leuckart reaction: Phản ứng Leuckart. Khử hóa iminium trung gian trong phản
ứng giữa carbonyl và NH3 bằng HCOOH để thu được amine bậc 1. Thường không
dùng hỗn hợp NH3/HCOOH mà muối ammonium formate sẽ được sử dụng. Khi
đun nóng muối sẽ phân hủy cho NH3 và HCOOH.
Markovnikov’s rule: Quy tắc Markovnikov. Phản ứng cộng AE vào alkene xảy
ra đi qua trung gian carbocation bền vững nhất.
McMurry reaction: Phản ứng ghép cặp McMurry. Phản ứng dime hóa giữa hai
aldehyde hay hai ketone bằng Titanium kim loại hay muối Ti(III). Thường chỉ
xảy ra sự tạo thành alkene với ketone, với aldehyde chủ yếu dừng ở giai đoạn tạo
diol.
Metathesis: Phản ứng hoán vị. Phản ứng giữa hai olefin (thường đầu mạch) dẫn
đến sự loại bỏ một alkene (thường là ethylene) hay ghép giữa alkene và alkyne
tạo thành diene. Hai alkyne cũng có thể hoán vị, nhưng ít gặp hơn.
Michael addition Phản ứng cộng Michael. Sự cộng nucleophile 1,4 vào hệ ,-
carbonyl bất bão hòa. (G = COR, COOR, CN…)
Moffat-Pfitzner oxidation Phản ứng oxid hóa Moffat-Pfitzner. Oxid hóa alcohol
về carbonyl tương ứng bằng DMSO và DCC.
Mukaiyama aldol reaction: Phản ứng aldol hóa Mukaiyama. Phản ứng giữa một
enol silane và một aldehyde trong sự có mặt của acid Lewis.
Nếu thay aldehyde bằng dẫn xuất halide sẽ thành alkyl hóa Mukaiyama.
N
Negishi coupling: Ghép Negishi. Phản ứng ghép xúc tác palladium giữa một
alkyl halide và cơ kẽm hay cơ zirconium
Phản ứng Norrish kiểu II. Chuyển dịch hydrogen nội phân tử từ carbon qua
oxygen đi qua trung gian vòng 6 cạnh.
Ozonolysis: Ozone phân. Phản ứng ozone phân alkene tạo thành nhiều sản phẩm
tùy thuộc vào cách xử lý sau phản ứng, chẳng hạn với Me2S, (MeO)3P, thu được
dicarbony, còn nếu là H2O2 sẽ thu được acid.
P
Parikh-Doering oxidation: Phản ứng oxid hóa Parikh-Doering. Phản ứng oxid
hóa alcohol về carbonyl tương ứng sử dụng phức pyridine-sulfur trioxide trong
sự có mặt của base.
Peterson reaction: Phản ứng Peterson: Sự tạo thành alkene khi cho aldehyde
hay ketone phản ứng với trialkylsilyl anion trong sự có mặt của acid hay base.
Pinacol reaction: Phản ứng pinacol. Sự dime hóa khử hóa hợp chất carbonyl
bằng hỗn hống Mg trong sự vắng mặt của nguồn cấp proton sẽ tạo thành 1,2-diol.
Polonovski reaction: Phản ứng Polonovski: Chuyển một amine bậc ba thành
iminium ion để cuối cùng tạo carbonyl đi qua trung gian N-oxide.
Prilezhaev reaction: Phản ứng Prilezhaev: Sự tạo thành epoxide khi cho alkene
phản ứng với peracid.
Pyrolytic elimination: Phản ứng tách nhiệt. Tạo thành alkene từ các dẫn xuất dễ
tách, thường là N-oxide (tách Cope) hay tách từ ester, thoester (Chugaev). Trong
tổng hợp hữu cơ sự tách sulfoxide và selenoxide tạo thành alkene tương đối phổ
biến.
R
Ramberg-Bäcklund reaction: Phản ứng Ramberg-Bäcklund. Sự tạo thành
alkene bởi sự ghép hai gốc alkyl quanh nhóm sulfone khi xử lý sulfone với
halogen trong sự có mặt của base. Trung gian sinh ra sẽ tách loại SO2 tạo alkene.
Raney nickel: Nickel Raney. Là loại nickel đặc biệt được tạo thành khi loại nhôm
ra khỏi hợp kim Ni-Al bằng NaOH.
Reformatskii reaction: Phản ứng Reformatskii. Phản ứng giữa cơ kẽm tạo thành
khi cho kẽm tác dụng với -haloester với hợp chất carbonyl (thường là aldehyde)
tạo thành -hydroxyester.
Reppe chemistry: Phản ứng Reppe. Sự oligomer hóa alkyne tạo thành các
polyene.
Retrosynthesis analysis: Phân tích tổng hợp ngược (hay hồi tổng hợp). Quá trình
xây dựng sơ đồ tổng hợp bằng cách phân tích các phản ứng tạo thành chất đích
để từ đó suy ra chất đầu cần sử dụng.
Robinson annelation (annulation) Phản ứng vòng hóa Robinson. Phản ứng giữa
một carbonyl và một hợp chất dạng ,-carbonyl bất bão hòa để tạo hệ
cyclohexanone thông qua cơ chế cộng Michael-aldol.
Rosenmund reduction: Khử Rosenmund. Khử hóa acyl chloride bằng hydrogen
với hệ xúc tác Pd/BaSO4 thu được aldehyde.
S
Saegusa oxidation: Phản ứng oxid hóa Saegusa. Sự oxid hóa enol silane trong
sự có mặt của Pd(OAc)2 và một chất đồng oxid hóa (sẽ bị khử) như benzoquinone.
Sarret reagent: Tác nhân Sarret. Phức CrO3.Pyridine, dùng để oxid hóa alcohol
về carbonyl tương ứng.
Schrock catalyst: Xúc tác Schrock. Xúc tác molybdenium carbene cho phản ứng
metathesis
Sharpless asymmetric reaction: Phản ứng Sharpless. Có hai phản ứng chính
Sharpless epoxidation. Sự epoxide hóa theo Sharpless dùng để epoxide hóa allyl
alcohol với tert-butylperoxide, titanium isopropoxide và ligand tartrate để thu
được sản phẩm epoxide có cấu hình dự đoán được.
Sonogashira coupling: Phản ứng ghép Sonogashira. Phản ứng ghép chéo dùng
xúc tác Pd(0) giữa alkyl đầu mạch và một dẫn xuất halide trong sự có mặt của
Cu(I) cùng với base.
Stobbe condensation: Ngưng tụ Stobbe: Phản ứng giữa một succinate diester và
một aldehyde trong sự có mặt của base tạo thành dẫn xuất alkylidene succinic
acid.
Suzuki-Miyaura coupling: Phản ứng Suzuki (hay Suzuki – Miyaura): Phản ứng
ghép xúc tác Pd giữa một dẫn xuất boronic acid và một halide. Có thể sử dụng
potassium alkyltriifluoroborate.
Swern oxidation: Sự oxid hóa Swern: Phản ứng xảy ra ở nhiệt độ thấp với sự có
mặt của hỗn hợp gồm oxalyl chloride, DMSO và triethylamine.
T
Tebbe olefination: Phản ứng Tebbe. Phản ứng sử dụng tác nhân Tebbe để chuyển
hóa hợp chất carbonyl thành alkene có nhóm methylene. Phản ứng không thể tạo
thành các alkene nhiều nhóm thế hơn.
Nếu dùng hỗn hợp kẽm, dibromomethylene và TiCl4 thì phản ứng có tên là
Lombardo
Tischenko reaction: Phản ứng Tischenko: Phản ứng xúc tác alkoxide nhôm sẽ
chuyển aldehyde thành ester của alcohol bậc 1 tương ứng.
Tollens reagent: Thuốc thử Tollens. Hỗn hợp gồm Ag2O, NH3 và H2O sẽ oxid
hóa aldehyde thành carboxylic acid.
Tsuji – Trost reaction: Phản ứng Tsuji – Trost: Phản ứng xúc tác palladium hay
gặp trong sự thay thế allylic ester bằng carbanion nucleophile.
U
Umpolung: Chuyển hóa lưỡng cực. Thường ám chỉ sự thay đổi tính
nucleophilic/electrophilic của một vị trí trong phân tử. Ví dụ nguyên tử C của
nhóm carbonyl thường có tính electrophile (cộng AN), nhưng khi chịu ảnh hưởng
của CN- thì cũng chính C đó trở thành nucleophile (phản ứng benzoin).
V
Vilsmeyer-Haack formylation: Phản ứng Vilsmeyer-Haack. Chuyển arene
thành aldehyde tương ứng dưới tác dụng của dimethyl formamide và POCl3 (có
thể dùng oxalyl chloride). Phản ứng không hiệu quả với arene có nhóm phản hoạt
hóa.
Wilkinson catalyst: Xúc tác Wilkinson. ClRh(PPh3)3, thường dùng để xúc tác
phản ứng hydrogen hóa.
Wittig reaction: Phản ứng Wittig: Tổng hợp alkene từ phosphorus ylide và
carbonyl trong sự có mặt của base mạnh.
Wurtz coupling: Ghép Wurtz. Ghép mạch hai dẫn xuất alkyl halide dưới tác dụng
của kim loại hoạt động mạnh (Na, K…)
Phản ứng acyl hóa Friedel-Crafts dùng để chuyển một hợp chất aryl và một acyl
halide (hoặc anhydride) thành aryl ketone với xúc tác Lewis acid (như AlCl3).
Phản ứng alkyl hóa Friedel-Crafts dùng để gắn thêm một nhóm thế alkyl vào một
hợp chất aryl sẵn có, bằng tác nhân alkyl halide và xúc tác Lewis acid (như AlCl3).
Amine hóa Buchwald-Hartwig là phản ứng hữu cơ được dùng để tạo liên kết
carbon-nitrogen. Đây là một phản ứng ghép cặp chéo (cross-coupling) quan trọng
của một aryl halide với một amine, sử dụng xúc tác palladium và base mạnh (như
NaOtBu).
Baylis-Hillman là phản ứng hữu cơ để tạo liên kết C-C mới từ một hợp chất
carbonyl không no α, β và một aldehyde, hoặc ketone hoạt động, hoặc một hợp
chất chứa nguyên tử carbon có tính electrophile. Phản ứng thường dùng xúc tác
DABCO7, nhưng các phosphine hoặc amine bậc ba khác cũng có thể được lựa
chọn.
Biginelli là phản ứng tổng hợp ‘một bình’ (one-pot)8 từ ba chất hữu cơ - một β-
keto ester, một aryl aldehyde và urea, trong môi trường acid - để tạo thành dị vòng
pyrimidone.
7. Phản ứng ngưng tụ Cannizzaro
7 1,4-diazabicyclo[2.2.2]octane: N2(C2H4)3
8 Các phản ứng xảy ra trong cùng một bình phản ứng mà không cần tinh lọc chất tạo ra
trung gian.
Chuyển vị Ireland-Claisen là phản ứng hữu cơ dùng để chuyển một allyl ester
thành carboxylic acid không no γ,δ bởi các tác nhân: LDA9, TMSCl10 và
NaOH/H2O.
Chuyển vị Beckmann là phản ứng hữu cơ để chuyển oxime thành amide với xúc
tác acid.
Chuyển vị Claisen là phản ứng hữu cơ để chuyển allyl vinyl ether thành hợp chất
carbonyl không no γ,δ dưới tác dụng nhiệt (đun nóng) hoặc có xúc tác Lewis acid.
Phản ứng này thuộc họ phản ứng sigmatropic - trong đó, các liên kết được tạo
thành và phá vỡ cùng lúc.
Nếu allyl vinyl ether ban đầu có các nhóm thế thì hóa lập thể của phản ứng có thể
được dự đoán bằng cách vẽ phân tử ở cấu dạng ghế và đặt các nhóm thế ở vị trí
ưu tiên là equatorial (liên kết biên) để giảm tương tác không gian xuống cực tiểu.
Chuyển vị Cope là phản ứng hữu cơ dưới tác dụng nhiệt (đun nóng) để chuyển
1,5-diene thành một đồng phân cấu tạo 1,5-diene khác. Phản ứng này thuộc họ
sigmatropic (với các giai đoạn hình thành và phá vỡ liên kết xảy ra đồng thời).
Nếu diene ban đầu có các nhóm thế thì hóa lập thể của phản ứng có thể được dự
đoán bằng cách vẽ phân tử ở cấu dạng ghế và đặt các nhóm thế ở vị trí ưu tiên là
equatorial (liên kết biên) để giảm tương tác không gian xuống cực tiểu. Chuyển
v Cope là một quá trình cân bằng và chiều chuyển dịch của cân bằng phụ thuộc
vào độ bền (tính ổn định) của chất đầu và sản phẩm.
Chuyển vị Curtius là một phản ứng hữu cơ để chuyển acyl azide thành isocyanate
khi đun nóng. Cơ chế phản ứng gồm một giai đoạn dịch chuyển nhóm R từ vị trí
liên kết với nhóm carbonyl tới nguyên tử nitrogen gần nhất và giải phóng khí N2
(đây là động lực của phản ứng) và tạo thành sản phẩm isocyanate. Sản phẩm này
có hoạt tính hóa học mạnh và có thể phản ứng tiếp với các tác nhân nucleophile
trong dung dịch (nếu có).
Chuyển vị Fries là phản ứng hữu cơ để chuyển phenyl ester thành ortho- và para-
hydroxy aryl ketone với xúc tác Lewis acid, sau đó xử lí với Bronsted acid.
Chuyển vị Hofmann là phản ứng hữu cơ để chuyển amide bậc I thành amine bậc
I, sử dụng các tác nhân: halogen, base, nước và nhiệt (đun nóng).
Ngưng tụ Claisen là phản ứng hữu cơ để tạo liên kết carbon-carbon mới. Phản
ứng này đi từ hai phân tử ester với xúc tác alkoxide base trong alcohol tương ứng,
tạo ra β-keto ester.
Phản ứng cộng aldol Mukaiyama xảy ra giữa aldehyde và silyl enol ether, với
xúc tác Lewis acid (như TiCl4), sau đó xử lý với nước, thu được 1,3 ketol.
Phản ứng cộng Michael xảy ra giữa một hợp chất chứa nhóm methylene hoạt
động và một hợp chất carbonyl không no, liên hợp. Phản ứng sử dụng xúc tác
base, sau đó xử lí với acid.
Phản ứng Dakin-West được dùng để chuyển một amino acid và một anhydride
thành acylamino ketone, với xúc tác base (đun nóng).
Diels-Alder là phản ứng hữu cơ để chuyển một diene liên hợp và một tác nhân
dienophile thành một olefin vòng khi đun nóng.
Eshweiler-Clarke là phản ứng hữu cơ để chuyển amine bậc I hoặc II thành amin
bậc III, sử dụng formaldehyde và formic acid.
Finkelstein là phản ứng hữu cơ để chuyển alkyl halide RX thành alkyl halide RY
khác bằng tác nhân muối halide.
Ghép cặp chéo Kumada là phản ứng của một dẫn xuất halide với một hợp chất cơ
magnesium (tác nhân Grignard), sử dụng xúc tác palladium hoặc nickel, tạo thành
hydrocarbon.
Ghép cặp chéo Negishi là phản ứng hữu cơ giữa một dẫn xuất halide với một hợp
chất cơ kẽm, sử dụng xúc tác palladium hoặc nickel, tạo thành hydrocarbon. Phản
ứng này cũng tương tự phản ứng ghép cặp chéo Kumada.
Ghép cặp chéo Sonogashira là phản ứng hữu cơ giữa một dẫn xuất halide với một
alkyne đầu mạch, tạo thành hydrocarbon, sử dụng xúc tác palladium, muối Cu(I)
và base.
Ghép cặp chéo Stille là phản ứng hữu cơ của một dẫn xuất halide với một hợp
chất cơ thiếc, sử dụng xúc tác palladium.
Ghép cặp chéo Suzuki là phản ứng hữu cơ giữa một dẫn xuất halide với một hợp
chất cơ borane, sử dụng xúc tác palladium và base.
Phản ứng (của tác nhân) Grignard là phản ứng hữu cơ được ứng dụng để tạo ra
nhiều sản phẩm khác nhau, đi từ hợp chất carbonyl và hợp chất cơ magnesium
(tác nhân Grignard).
Phản ứng Heck là phản ứng ghép cặp chéo của một dẫn xuất halide với một alkene
(có nguyên tử hydrogen gắn với nối đôi), tạo thành một alkene có nhiều nhóm thế
hơn. Phản ứng sử dụng xúc tác palladium và base.
Phản ứng Hell-Volhard-Zelinsky là phản ứng hữu cơ giữa một carboxylic acid có
nguyên tử α-hydrogen và một halogen, tạo thành α-halo carboxylic acid. Phản
ứng sử dụng xúc tác phosphorous và nước.
Phản ứng Henry là phản ứng hữu cơ giữa một nitroalkene (có chứa nguyên tử α-
hydrogen) và aldehyde (hoặc ketone), thành β-nitro alcohol. Phản ứng sử dụng
xúc tác base, như NaOH.
Phản ứng khử Clemmensen là phản ứng hữu cơ để khử một aldehyde hoặc
ketone thành alkane, sử dụng hỗn hống kẽm và hydrochloric acid.
Phản ứng khử Birch là phản ứng khử dạng 1,4, được dùng để chuyển vòng thơm
benzene thành cyclohexadiene không liên hợp. Phản ứng được thực hiện với tác
nhân Na hoặc Li trong ammonia lỏng, có mặt alcohol.
Phản ứng khử Luche được dùng để chuyển ketone không no α,β thành allylic
alcohol, sử dụng cerium trichloride, sodium borohydride và dung môi alcohol.
Phản ứng khử Wolff-Kishner được dùng để chuyển một aldehyde hoặc ketone
thành alkane, sử dụng hydrazine và base (đun nóng).
Phản ứng Mitsunobu được dùng để chuyển một alcohol bậc I (hoặc II) thành nhiều
sản phẩm khác nhau, sử dụng DEAD và triphenylphosphine. Sản phẩm cuối phụ
thuộc vào tác nhân có tính acid được sử dụng. Về mặt lập thể thì đây là một phản
ứng làm nghịch đảo cấu hình.
Phản ứng ngưng tụ Dieckmann được dùng để tạo liên kết carbon-carbon mới, từ
hai nhóm ester cùng một hợp chất, sử dụng xúc tác alkoxide base trong alcohol.
Sản phẩm tạo thành là β-keto ester vòng. Đây là dạng ngưng tụ Claisen nội phân
tử.
Ngưng tụ Knoevenagel là một phản ứng hữu cơ để chuyển aldehyde (hoặc ketone)
và một hợp chất chứa nhóm methylene hoạt động (ví dụ malonic ester) thành một
olefin có nhóm thế. Phản ứng sử dụng xúc tác base.
Phản ứng Baeyer-Villiger là phản ứng oxid hóa để chuyển ketone thành ester, sử
dụng peroxyacid (như mCPBA).
Oxid hóa Corey-Kim là một phản ứng hữu cơ để chuyển alcohol thành aldehyde
hoặc ketone, sử dụng N-chlorosuccinimide (NCS), dimethylsulfide (DMS) và
triethylamine (TEA).
Oxid hóa Jones là phản ứng oxid hóa alcohol bằng chromic trioxide và acid trong
nước. Alcohol bậc I bị oxid hóa thành aldehyde (nếu tiếp tục oxid hóa sẽ thành
carboxylic acid), còn alcohol bậc II bị oxid hóa thành ketone.
Oxid hóa Oppenauer là phản ứng hữu cơ dùng để chuyển alcohol bậc I hoặc II
thành ketone, sử dụng lượng dư tác nhân ketone khác (như acetone) và xúc tác
aluminium triisopropoxide.
Oxid hóa Swern là phản ứng hữu cơ để chuyển alcohol bậc I (hoặc bậc II) thành
aldehyde (hoặck etone), sử dụng tác nhân DMSO, oxalyl chloride và
triethylamine.
Oxid hóa Pauson-Khand là phản ứng hữu cơ để chuyển một alkyne và một alkene
thành α,β-cyclopentenone có nhóm thế. Phản ứng được tiến hành trong khí quyển
carbon monoxide và có xúc tác phức chất dicobalt.
Phản ứng Perkin là phản ứng hữu cơ để chuyển một aldehyde thơm và một
anhydride thành một carboxylic acid không no α,β, sử dụng tác nhân sodium
acetate, base, sau đó xử lý với acid.
Phản ứng Reformatsky được dùng để chuyển một α-haloester và một aldehyde
(hoặc ketone) thành một β-hydroxyester, sử dụng tác nhân kẽm, sau đó xử lí với
acid.
Phản ứng Sandmeyer được dùng để chuyển muối aryl diazonium thành aryl
halide, sử dụng xúc tác đồng(I) halide.
55. Phản ứng Schotten-Baumann
Phản ứng Schotten-Baumann được dùng để chuyển acyl halide hoặc anhydride
thành amide (nếu dùng tác nhân amine và base) hoặc thành ester (nếu dùng tác
nhân alcohol và base).
Phản ứng Ullmann được dùng để ghép cặp hai phân tử aryl halide thành biaryl,
bằng tác nhân Cu (đun nóng).
Phản ứng vòng hóa Robinson dùng để chuyển một ketone chứa nguyên tử α-
hydrogen và một ketone không no α,β, cũng chứa nguyên tử α-hydrogen thành
cyclohexenone. Phản ứng dùng xúc tác base (như NaOH).
Phản ứng Wittig dùng để chuyển một alkyl halide bậc I hoặc II và một aldehyde
hoặc ketone thành olefin, sử dụng tác nhân triphenylphosphine và base.
Phản ứng tổng hợp amino acid của Strecker được dùng để chuyển một aldehyde
(hoặc ketone) và một amine bậc I (hoặc ammonia) thành α-amino acid, sử dụng
xúc tác muối cyanide, acid và nước.
Phản ứng tổng hợp ether theo Williamson được dùng để chuyển một alcohol và
một alkyl halide thành ether, sử dụng xúc tác base (như NaOH).
Phản ứng tổng hợp Gabriel được dùng để chuyển một alkyl halide thành một
amine bậc I, qua phản ứng với phthalimide (xúc tác base), sau đó là phản ứng với
hydrazine.
Phản ứng tổng hợp indole theo Fischer dùng để chuyển một phenylhydrazine (với
một hydrogen ở vị trí ortho) và một aldehyde (hoặc ketone) thành indole, sử dụng
xúc tác acid.
Phản ứng Kolbe-Schmitt được dùng để chuyển một phenol thành hydroxy
benzoic acid qua phản ứng với khí CO2 (xúc tác base), sau đó xử lí với acid.
Phản ứng tổng hợp pyrazole theo Knorr được dùng để chuyển hydrazine (hoặc
dẫn xuất của nó) và một hợp chất 1,3-dicarbonyl thành pyrazole. Phản ứng sử
dụng xúc tác acid.