Professional Documents
Culture Documents
Sodium - - 12 - - -
- K
40
- - - - -
Silicon - - 14 - - 28
Rubidium - 37 - - - 85
Arsenic - - 42 33 - -
- - - - - 47 108
- - 53 74 - - -
- Au 79 - - - 197
- - - 138 - 88 -
Ion
Cadmium - - 64 46 - -
- - 26 - 23 - -
Chlorine - - - 18 - 35
4) Khi nói rằng “ion Bi3+ có 127 neutron, 83 proton và 81 electron và 210
nucleon” thì thông tin nào đúng, thông tin nào sai?
5) Lithium trong tự nhiên là hỗn hợp của hai đồng vị 6Li và 7Li với khối
lượng nguyên tử lần lượt là 6.017 và 7.018. Khối lượng nguyên tử của
lithium tự nhiên là 6.943. Hãy xác định thành phần đồng vị, tức tỉ lệ
phần trăm mỗi đồng vị.
Sodium Na 11 12 11 11 23
Potassium 40
K 19 21 19 19 40
Silicon Si 14 14 14 14 28
Rubidium Rb 37 48 37 37 85
Arsenic As 33 42 33 33 37
Bạc Ag 47 61 47 47 108
Iodine I 53 74 53 53 127
Ion
Sắt Fe3+ 26 30 23 26 56
Chlorine Cl- 17 18 18 17 35
4) Nguyên tố bismuth có số hiệu nguyên tử là 83, do đó số proton chắc
chắn là 83 (nếu không thì nó sẽ là nguyên tố khác!). Ion Bi3+ có ít hơn 3
electron so với nguyên tử trung hòa, do đó thông tin về số electron như
trên là sai (phải là 80 chứ không phải 81). Số neutron, cũng như tổng số
nucleon, có thể chính xác, nếu nó chỉ đồng vị bismuth có số khối 210
( = 127 + 83). Thực tế thì khối lượng nguyên tử của nguyên tố tự nhiên
(209.0) là giá trị trung bình tất cả các khối lượng của các đồng vị
bismuth, và trong số đó có thể có một đồng vị là 210.
5) Đặt x và y là phần trăm đồng vị của 6Li và 7Li, vậy x + y = 1 (100%) và
6.017x + 7.018y = 6.943, vậy ta tìm được: 6Li: 7.4%; 7Li: 92.6%.
a) 58
26
Fe + 201 n →60
27
Co + ..........
40
b) 20Ca +21 d → ........... +11 p
c) 60
28
Ni + ......... →60
27
Co +11 p
242
d) 96
Cm +24 → ......... +01 n
e) 1530P → .......... +0+1 e
235
f) 92
U +01 n →56
142
Ba + .......... + 201 n
g) 35Cl + n →35 S + ..........
209
h) Bi + .......... →210 Bi + p
i) 58Fe + n →59 Co + ..........
j) 59Co + .......... →56 Mn +
214
k) Pb →214 Bi + ..........
▪ Neutron: 01 n, n
▪ Proton: 11p, p, 11H
▪ Deuterium: 21 d, d, 12H
▪ Hạt alpha (hay helium): 24 , , 24He
▪ Electron: 0−1 e, e− , −
▪ Positron: 0+1 e, e+ , +
a) 58
26
Fe + 201 n →27
60
Co + e −
40
b) 20Ca +21 d →41 Ca +11 p
c) 60
28
Ni + n →60
27
Co +11 p
242
d) 96
Cm +24 →245 Cf +01 n
e) 1530P →30 Si +0+1 e
235
f) 92
U +01 n →56
142
Ba + 92 Kr + 201 n
g) 35Cl + n →35 S + p
209
h) Bi + d →210 Bi + p
i) 58Fe + n →59 Co + e -
j) 59Co + n →56 Mn +
214
k) Pb →214 Bi + e -
2) Cho biết h = 6.63 1034 J s, c = 3 108 m s −1. Hãy tính năng lượng của
photon tương ứng với bức xạ hồng ngoại có bước sóng = 0.1 mm.
5) Tính năng lượng ion hóa Ei của nguyên tử hydrogen ở trạng thái
kích thích 3d.
A. Ei = 0.661 eV. B. Ei = -4.53 eV.
C. Ei = 13.6 eV. D. Ei = 1.51 eV.
Năng lượng này cũng có thể được chuyển thành đơn vị electron-volt
(eV), là đơn vị phù hợp hơn với độ lớn kết quả nhận được. Giá trị tuyệt
đối của điện tích một electron là e = 1.6 10−19 C
1.99 10−21
Vậy: E = −19
= 1.24 10−2 eV (phương án D).
1.6 10
3) Tất cả các dãy được đề xuất đều thuộc vùng phổ phát xạ của nguyên
tử hydrogen, và tương ứng với bước chuyển kiểu n' → n với n’ > n, nghĩa
là sự bền hóa (ổn định) của nguyen tử đi từ trạng thái năng lượng cao
về trạng thái năng lượng thấp hơn.
Bước chuyển Vùng phổ Tên dãy
n' → 1 Tử ngoại Lyman
n' → 2 Khả kiến Balmer
n' → 3 Hồng ngoại Paschen
n' → 4 Hồng ngoại Brackett
n' → 5 Hồng ngoại Pfund
Dãy tạo thành bởi bước chuyển 3 → 2 thuộc dãy Balmer (phương án C).
4) Biến thiên năng lượng ∆E của nguyên tử hydrogen trong bước
chuyển 3 → 2:
1 1
E = E2 − E3 = −13.6 2 − 2 = −1.89 eV = −3.02 10−19 J
2 3
Năng lượng này cho phép phát ra một photon có bước sóng 3→2 sao
hc
cho: −E = . Giá trị này là:
3 →2
5) Năng lượng ion hóa Ei của nguyên tử hydrogen đại diện cho năng
lượng phải được cung cấp cho nguyên tử này để tách electron độc thân
của nó, nghĩa là đưa electron này đến mức năng lượng đặc trưng bởi giá
trị số lượng tử chính n = .
Nguyên tử hydrogen ban đầu ở trạng thái kích thích 3d, giá trị Ei đại
diện cho biến thiên năng lượng:
1 1
Ei = E − E3 = −13.6 2 − 2 = 1.51 eV (phương án D)
3
Số lượng 1
tử spin
Electron s s= 1
2
3. Quy tắc Hund: Khi một phân lớp chỉ bị chiếm một phần thì cấu hình
năng lượng thấp nhất, nghĩa là bền nhất, sẽ tương ứng với sự chiếm
nhiều orbital nguyên tử nhất.
Cấu hình electron C có phân lớp 3d8, vậy nên có 2 electron độc thân:
Cấu hình electron của D bao gồm phân lớp 3d6 và 4p2, do đó có 6
electron độc thân:
Chỉ có cấu hình A, trong đó tất cả các phân lớp đều bão hòa, là không
chứa bất kì electron độc thân nào. (Phương án A)
4) Cấu hình kém bền nhất là: 1s22s22p63s23p63d64s24p2
Nguyên nhân là bởi:
1 1 1 1
B. 1,0,0, , 1,1,0, , 2,0,0, , 2,1,0,
2 2 2 2
1 1 1 1
C. 1,0,0, , 1,0,0, − , 2,1,1, , 2,1,1, −
2 2 2 2
1 1 1 1
D. 1,0,0, , 2,1,0, , 2,2,1, , 2,1, −1, −
2 2 2 2
4) Xác định các phương án phân bố electron khả dĩ đối với cấu hình
electron dạng nd6:
Do đó, hóa trị2 của oxygen bằng 2, như trong trường hợp của phân tử
nước (H2O), trong đó nguyên tử oxygen liên kết với hai nguyên tử
hydrogen bởi hai liên kết đơn cộng hóa trị. Chọn phương án B.
2) Có thể tồn tại 4 mức năng lượng riêng biệt có cùng giá trị số lượng
tử chính n = 4: đó là các phân lớp 4s, 4p, 4d và 4f – lần lượt tương ứng
với các giá trị số lượng tử phụ l = 0, 1, 2, 3. Do đó phương án A sai.
Thực tế, có thể tồn tại 16 orbital nguyên tử có cùng giá trị số lượng tử
chính n = 4:
- 1 trong phân lớp 4s, tương ứng với bộ ba số lượng tử:
(n, l, m) = (4, 0, 0)
- 3 trong phân lớp 4p, tương ứng với bộ ba số lượng tử:
(n, l, m) = (4, 1, -1) / (4, 1, 0) / (4, 1, 1)
- 5 trong phân lớp 4d, tương ứng với bộ ba số lượng tử:
(n, l, m) = (4, 2, -2) / (4, 2, -1) / (4, 2, 0) / (4, 2, 1) / (4, 2, 2)
- 7 trong phân lớp 4f, tương ứng với bộ ba số lượng tử:
(n, l, m) = (4, 3, -3) / (4, 3, -2) / (4, 3, -1) / (4, 3, 0) / (4, 3, 1) / (4, 3, 2) / (4, 3,3)
1
Công thức Lewis (hay giản đồ Lewis) của một nguyên tử chỉ biểu diễn các electron
hóa trị xung quanh nguyên tử đó.
2
Hóa trị của một nguyên tố là số liên kết đơn cộng hóa trị mà nguyên tử của nguyên
tố đó có thể tham gia vào.
1
3) Bộ tứ 1,1,0, của phương án B không thỏa mãn quy tắc lượng tử
2
hóa của 0 l n − 1 do n = l = 1.
1 1 1 1
Các bộ tứ 2,1,0, , 2,1,1, , 2,1,1, − , 2,1, −1, − của các phương án
2 2 2 2
B, C hoặc D thỏa mãn các quy tắc lượng tử hóa, nhưng không thỏa mãn
quy tắc Klechkowski: beryllium chỉ có 2 electron trong vỏ n = 2 nên
phân lớp 2p của nó không thể bị chiếm.
Chỉ có phương án A là thỏa mãn tất cả các quy tắc.
4) Các cách phân bố A và B không thỏa mãn quy tắc Hund (“khi một
phân lớp chỉ bị chiếm một phần thì cấu hình năng lượng thấp nhất sẽ
tương ứng với sự chiếm nhiều orbital nguyên tử nhất”).
Cách phân bố D không thỏa mãn nguyên lí loại trừ Pauli, do có 2
electron được xác định bởi bộ bốn số lượng tử giống nhau, dạng
1s22s2
Be 4 0
1s22s22p1
B 5 1
1s22s22p4
O 8 2
Chọn phương án D.
2) Cấu hình electron của nguyên tử lưu huỳnh là
1s22s22p63s23p6
Ngoài những trường hợp ngoại lệ, có thể được giải thích bởi các yếu tố
động học, thì quy luật chi phối đa số các phản ứng hóa học đều giống
nhau: Các tiểu phân tồn tại, hoặc có xu hướng hình thành tự phát, là
các tiểu phân bền nhất, do đó, có năng lượng thấp nhất.
Thường thì, độ bền của nguyên tử các nguyên tố có liên hệ với mức độ
bị chiếm của lớp vỏ electron ngoài cùng, và các nguyên tố bền nhất
thì có lớp vỏ bão hòa electron. Các nguyên tố này, được đặt ở cột cuối
của bảng tuần hoàn và được gọi là các khí trơ, đôi khi gọi là các khí quý,
bởi tính chất trơ về mặt hóa học, bền và không bắt cháy. Quy tắc này
được áp dụng cho cả sự tạo thành các ion. Nếu một ion tồn tại thì nó
bền. Trong trường hợp của các nguyên tử thuộc ba chu kì đầu tiên, có
thể nói rằng trong quá trình tạo thành ion, đa số các nguyên tố đều có
xu hướng tạo thành cấu hình electron của khí quý và chúng chọn con
đường biến đổi để cực tiểu hóa điện tích.
- Các nguyên tố thuộc cột 1, 2 và 13 có xu hướng nhường [mất] 1
hoặc nhiều electron để tạo thành các cation.
Ví dụ 2: NO3-
Tổng số electron hóa trị 5+3×6+1= 24
Số electron còn thiếu: 3+3×2–1= 8 – ứng với 4 cặp liên kết
Với ion nitrate, không có sự tái sắp xếp khả dĩ các cặp electron để tạo
thành những điện tích hình thức nhỏ hơn. Tuy nhiên, bạn có thể biểu
diễn được hai công thức điện tử tương đương khác và cấu trúc thực tế
“nằm giữa” những công thức tới hạn này – hiện tượng này gọi là “sự cộng
hưởng”. Ba cặp electron không có vị trí cố định trong các công thức tới
hạn mà chúng được giải tỏa. Toàn bộ các liên kết N-O đều tương đương
nhau với bậc liên kết3 là 4/3.
3
Bậc liên kết là số cặp electron liên kết của một nguyên tử trong vi hạt.
Tái sắp xếp các cặp electron theo quy tắc ở bước 4 sẽ tạo thành công
thức với nguyên tử trung tâm B chỉ có ba liên kết.
2) Biểu diễn công thức Lewis của phân tử iodine trichloride ICl3:
3) Chỉ rõ điện tích hình thức trên mỗi nguyên tử của ion sulfite SO32-.
( 3 6 + 1 6 ) + 2 = 26 electron
Trong mỗi công thức đã đề xuất đều có 26 electron.
Hãy xác định điện tích hình thức của mỗi nguyên tử.
Điện tích hình thức được xác định bằng cách so sánh số electron hóa
trị và số electron phân bố xung quanh sau khi phân chia 50%-50% từ
các cặp electron tham gia tạo liên kết (kể cả liên kết cho-nhận; chính
bởi vậy nên ta mới gọi là “điện tích hình thức”). Điện tích toàn phần của
cấu trúc đa nguyên tử (phân tử hoặc ion) bằng tổng đại số các điện tích
hình thức của tất cả các nguyên tử thành phần.
Theo đó, ta xác định được:
- Với nguyên tử oxygen liên kết với lưu huỳnh qua liên kết đôi: có
6 elecron, tương đương với số electron hóa trị của nó, vậy nên
điện tích hình thức bằng 0.
- Với hai nguyên tử oxygen liên kết với lưu huỳnh qua liên kết đơn:
có 7 electron, dư 1 electron, do đó điện tích hình thức là (1-).
- Với nguyên tử lưu huỳnh: có 6 elecron, tương đương với số
electron hóa trị của nó, vậy nên điện tích hình thức bằng 0.
Vậy phương án đúng là C.
Các cấu trúc cộng hưởng thành phần chính của ion formate.
4) Tất cả các cấu trúc cộng hưởng thành phần đều phải là những công
thức Lewis chính xác. Mỗi nguyên tử phải có lớp vỏ hóa trị hoàn chỉnh
(thường là thỏa mãn quy tắc duet hoặc octet) và biểu diễn điện tích
hình thức chính xác. Riêng trong các phân tử hữu cơ, carbocation (tức
tiểu phân chứa carbon với chỉ 6 electron hóa trị) là ngoại lệ duy nhất
được cho phép. Dưới đây là một cấu trúc cộng hưởng không hợp lệ, kể
cả khi nó chỉ biểu diễn sự dịch chuyển của một liên kết pi. Cấu trúc tạo
thành chứa một carbon với 10 electron, vi phạm quy tắc octet.
5) Tất các các cấu trúc cộng hưởng thành phần phải có cùng công thức
phân tử, cùng số electron và cùng điện tích toàn phần. Các phân tử
trong hình dưới đây không phải là các cấu trúc cộng hưởng bởi chúng
có công thức phân tử khác nhau (C2H5NO với C2H6NO). Ngoài ra, hai cấu
trúc cũng có điện tích toàn phần khác nhau (trung hòa với dương điện).
6) Các cấu trúc cộng hưởng thành phần chỉ khác nhau về vị trí của liên
kết pi và các cặp electron chưa liên kết. Các liên kết sigma không bao
giờ bị phá vỡ hoặc tạo thành, bởi các nguyên tử phải được bảo toàn vị
Các quy tắc để đánh giá độ bền của cấu trúc cộng
hưởng thành phần
1) Các cấu trúc cộng hưởng trong đó tất cả các nguyên tử có vỏ hóa trị
hoàn chỉnh thì bền hơn. Điều này có nghĩa là đa số các nguyên tử có
lớp vỏ 8e (riêng với hydrogen là 2e). Trong ví dụ dưới đây, cấu trúc A có
nguyên tử carbon với điện tích
dương và do đó có vỏ octet không
hoàn chỉnh. Theo luận điểm này,
cấu trúc A kém bền hơn và đóng
góp ít hơn vào lai hóa cộng hưởng.
2) Các cấu trúc với số lượng nguyên tử mang điện tích hình thức ít
nhất thì bền hơn. Dựa trên quan điểm này, cấu trúc B kém bền hơn bởi
nó có hai nguyên tử mang điện tích hình thức, trong khi đó cấu trúc A
thì không. Cấu trúc A sẽ là cấu trúc cộng hưởng thành phần chính.
Tương tự, cấu trúc với điện tích dương trên trên nguyên tử kém âm điện
hơn thì bền hơn.
5) Các dạng cộng hưởng tương đương thì không khác nhau về độ bền.
Khi nhìn vào hai cấu trúc dưới đây thì không có sự khác biệt nào dựa
theo những tiêu chí đánh giá ở trên – có nghĩa rằng chúng tương đương
về độ bền và có sự đóng góp như nhau vào lai hóa cộng hưởng.
3) Moment lưỡng cực thực nghiệm của phân tử HCl là pexp = 1.07 D. Hãy
tính tỉ lệ đặc trưng ion của liên kết H-Cl.
A. 63.5% B. 57.5% C. 35% D. 17.5%
4) Trong cùng một cột (nhóm) của bảng tuần hoàn thì độ âm điện tăng
theo chiều từ dưới lên trên. Do đó, chlorine có độ âm điện lớn hơn
Với các halogen acid HX thì tỉ lệ đặc trưng ion được viết là:
pexp + dH−X +
100 = 100 = 100
ptheo e dH−X e
Vậy halogen acid có liên kết với đặc trưng ion càng lớn khi + càng lớn.
Do đó, tỉ lệ đặc trưng ion của liên kết H-Cl lớn hơn của liên kết H-Br.
Chọn phương án C.
3
A. pmeta = p B. pmeta = 3pC−Cl
2 C−Cl
C. pmeta = 0 D. pmeta = pC−Cl
A. Nhóm CH3 tạo nên cực dương của lưỡng cực C-CH3, còn các
nhóm NO2 và Cl tạo nên cực âm của các lưỡng cực C-NO2 và C-Cl.
B. Các nhóm NO2 và CH3 tạo nên cực dương của các lưỡng cực C-
NO2 và C-CH3, còn nhóm Cl tạo nên cực âm của lưỡng cực C-Cl.
C. Nhóm Cl tạo nên cực dương của lưỡng cực C-Cl, còn các nhóm
NO2 và CH3 tạo nên cực âm của các lưỡng cực C-NO2 và C-CH3.
D. Các nhóm NO2, CH3 và Cl tạo nên cực âm của các lưỡng cực C-
NO2, C-CH3 và C-Cl.
5) Moment lưỡng cực của 4-nitrotoluene bằng 4.7 D, của 4-
chlorotoluene bằng 2.4 D. Hãy suy ra moment lưỡng cực của các
liên kết C-CH3 và C-Cl trong các phân tử này.
A. pC−CH = 1 D và pC−Cl = 1.4 D. B. pC−CH = 1.4 D và pC−Cl = 1 D.
3 3
pmeta = pC−Cl
Chọn phương án D.
3)
- Phân tử benzene, với một tâm đối xứng, không phân cực.
- Liên kết C-Br phân cực. Bromine thuộc nhóm 17 trong bảng tuần
hoàn, còn carbon thuộc nhóm 14. Do đó, bromine có độ âm điện lớn
hơn carbon, và tạo thành đầu âm của lưỡng cực C-Br.
- Liên kết C-NO2 cũng phân cực. Phân tử nitrobenzene thực là lai hóa
cộng hưởng của ba dạng cộng hưởng thành phần như sau:
Ở dạng cộng hưởng đầu tiên, vòng thơm và nhóm NO2 trung hòa
điện. Mặt khác, ở hai dạng cộng hưởng còn lại, thì vòng thơm
mang điện tích dương, trong khi đó nhóm NO2 mang điện tích âm.
Do đó, nhóm NO2 tạo thành đầu âm của lưỡng cực C-NO2.
Vậy, phân tử 1,4-dibromo-2-nitro-benzene có ba liên kết phân cực và
moment lưỡng cực toàn phần của nó được xác định theo tổng vector:
pC−Br(1) + pC−Br(2) = 0
4)
- Chlorine có độ âm điện lớn hơn carbon và tạo thành đầu âm của
lưỡng cực C-Cl.
- Như đã trình bày ở phần 3 thì NO2 tạo thành đầu âm của lưỡng cực
C-NO2.
- Mặt khác, liên kết C-CH3 được tạo thành bởi hai nguyên tử carbon
giống nhau (cùng độ âm điện). Hơn nữa, sự bền hóa cộng hưởng của
toluene cũng không thể hiện bất kì điện tích tích hình thức. Do đó,
sẽ rất hợp lí khi học sinh đặt ra câu hỏi là: Tại sao liên kết Cbenzene-
CH3 trong toluene lại phân cực, và định hướng của lưỡng cực
Cbenzene-CH3 là như thế nào? Đáp án cho câu hỏi này được tìm thấy
từ những liên kết liền kề. Đừng quên rằng 3 liên kết C-H của CH3 bị
phân cực, do mỗi liên kết đều tạo thành bởi hai nguyên tử khác
nhau. Do carbon có độ âm điện lớn hơn hydrogen nên các electron
từ mỗi cặp tạo thành liên kết C-H đều dịch chuyển (bị kéo lệch) về
carbon, gây ra lực đẩy tĩnh điện giữa các electron di động. Hệ quả
là cặp electron của liên kết Cbenzene-CH3 bị đẩy về phía vòng benzene
như minh họa trong hình dưới đây:
Cân bằng điện tích cho thấy có sự thiếu hụt điện tích trên nhóm
CH3, hệ quả là nó tạo thành đầu dương của lưỡng cực Cbenzene-CH3.
Phân tử 4-nitrotoluene có hai liên kết phân cực, và moment lưỡng cực
toàn phần của nó được xác định theo tổng vector:
Chọn phương án C.
3
Tam giác
phẳng Gấp khúc
Lưỡng tháp
tam giác Bập bênh Dạng chữ T Thẳng
Phương pháp VSEPR, có thể được áp dụng cho bất kì nguyên tử nào
trong một phân tử, để giúp dự đoán tương đối dạng hình học không gian
của phân tử trong vùng lân cận của nguyên tử này. Công thức VSEPR
cho một nguyên tử A trong phân tử được xác định bởi giản đồ Lewis
của phân tử và được viết ở dạng AXmEn. Trong công thức này:
- Nguyên tử carbon liên kết với hai nguyên tử khác, không có cấu
phần electron chưa liên kết. Công thức VSEPR của nó là AX2E0.
- Nguyên tử nitrogen của nhóm NH2 liên kết với ba nguyên tử khác,
và có một cấu phần electron chưa liên kết. Công thức VSEPR của
nó là AX3E1.
Chọn phương án A.
2) Phân tử cyanamide có hai nguyên tử trung tâm có thể áp dụng lí
thuyết VSEPR:
- Nguyên tử carbon, có công thức VSEPR là AX2E0 (xem ý 1), có nghĩa
hình học xung quanh nguyên tử này là dạng thẳng.
- Nguyên tử nitrogen của nhóm NH2, có công thức VSEPR là AX3E1
(xem ý 1), có nghĩa hình học xung quanh nguyên tử này là tháp tam
giác. Bởi hợp phần N≡C−N có dạng thẳng, nên dạng hình học toàn
phần của cấu trúc này chỉ đơn giản là hình chóp đáy tam giác. Có
nghĩa rằng toàn bộ các nguyên tử, ngoại trừ một nguyên tử
hydrogen, đều thuộc cùng một mặt phẳng.
Chọn các phương án B và D.
3) Công thức Lewis của formaldehyde:
Nguyên tử carbon liên kết với ba nguyên tử khác và không có cấu phần
electron chưa liên kết. Công thức VSEPR của nó là AX3E0.
Dạng hình học của phân tử methanal quanh nguyên tử carbon là tam
giác phẳng. Phân tử chỉ có một nguyên tử trung tâm nên bản thân toàn
cấu trúc này cũng là dạng tam giác.
Chọn phương án B.
Ngoài ra, oxygen có độ âm điện lớn hơn carbon, nên nó sẽ hút 4e tạo
liên kết đôi C=O về phía mình. Đồng thời, các nguyên tử hydrogen có
độ âm điện nhỏ hơn carbon sẽ đẩy các electron tạo liên kết đơn C-H về
phía carbon. Sự kết hợp cả hai hiệu ứng này khiến cho góc mở rộng
một chút. Tuy nhiên, tác động này vẫn nhỏ hơn các yếu tố kể trên nên
phương án duy nhất chấp nhận được (với <120o) là 116o (phương án C).
5) Công thức Lewis của ammonia và phosphine tương đồng với nhau:
Các nguyên tử nitrogen và phosphorus đều liên kết với ba nguyên tử,
và đều có một cấu phần electron chưa liên kết. Công thức VSEPR của
chúng đều là AX3E1. Dạng hình học của các phân tử ammonia và
phosphine đều là hình chóp (tháp) đáy tam giác.
Hãy tiến hành quy trình phân tích như đề bài đã cho.
Phương án được chấp nhận là: PH = 93o và NH = 107o (D).
3 3
4
valence shell electron pair repulsion (lực đẩy cặp electron vỏ hóa trị).
lưỡng tháp
thẳng tam giác tứ diện bát diện
tam giác
90, 120 và
180 120 109.5 90 và 180
180
- Đôi khi, xảy ra sự biến dạng của dạng hình học lí tưởng, bởi không
phải tất cả các vùng electron đều chiếm không gian như nhau. Cụ
thể: cặp electron chưa liên kết > liên kết bậc 3 > liên kết bậc 2 > liên
kết đơn
- “Những đám mây electron dày đặc nhất trú ngụ ở những nơi rộng
rãi nhất” – có nghĩa là cặp electron chưa liên kết hoặc các liên kết
bội thường sẽ nằm ở vị trí xích đạo (vị trí biên). Các nhóm thế âm
điện (với các đám mây electron “mỏng”) có xu thế chiếm các vị trí
trục. Trong môi trường bát diện, hai cặp electron chưa liên kết
thường tạo thành định hướng dạng trans.
- Các phối tử có độ âm điện lớn làm thu hẹp các đám mây electron
của nguyên tử trung tâm, làm giảm lực đẩy tương hỗ giữa chúng và
do đó làm giảm độ lớn góc liên kết: góc F-N-F trong NF3 < góc H-N-
H trong NH3.
- Nguyên tử trung tâm càng lớn thì lực đẩy tương hỗ càng nhỏ: góc
H-P-H trong PH3 < góc H-N-H trong NH3.
- Khi đánh giá dạng hình học của một phân tử, chúng ta chỉ nhìn vào
dạng hình học của các cặp electron liên kết.
Phương trình trên cho thấy sự thiếu hụt điện tích âm ở vế trái (7-) so với
vế phải (13-). Để cân bằng điện tích, sẽ cần bổ sung thêm 13 – 7 = 6 ion
hydroxide OH- vào vế trái:
Do đó, sẽ cần bổ sung thêm H2O ở vế phải (sản phẩm) để đảm bảo cho
sự bảo toàn nguyên tố hydrogen:
6) Xem các nguyên tử bạc là khối cầu bán kính R. Hãy xác định mối
liên hệ giữa thông số mạng tinh thể a với R:
A. a = ( )
3 −1 R B. a = 2 2R
3
C. a = 2R D. a = R
2
7) Độ đặc khí (c) của tinh thể bạc là
A. c = 0.29 . B. c = 0.68.
C. c = 0.74. D. c = 0.82.
Bây giờ, hãy xét trục nối tâm các mặt đối diện EFGH và IJKL. Sự quay
góc 90o quanh trục này chuyển:
- E thành F, F thành G, G thành H, H thành E.
- I thành J, J thành K, K thành L, L thành I.
Do đó, mạng tinh thể không thay đổi. Nguyên tắc này cũng được áp
dụng cho các sự quay góc 180o, 270o và 360o. Vậy n = 4.
Cuối cùng, hãy xét trục nối trung điểm các cạnh song song và đối nhau
IJ và GH. Sự quay góc 180o quanh trục này chuyển:
- E thành K, F thành L.
- G thành H, H thành G.
- I thành J, J thành I.
- K thành E, L thành F.
Do đó, mạng tinh thể không thay đổi. Nguyên tắc này cũng được áp
dụng cho sự quay góc 360o. Vậy n = 2. Vậy các trục nối trung điểm các
cạnh song song và đối nhau có bậc đối xứng bằng 2. Vậy D sai.
1
8 = 1
8
Mỗi nguyên tử bạc đặt ở tâm của 6 mặt được chia sẻ chung cho 2 mạng,
và có thể xem rằng mỗi mạng có 1/2 nguyên tử. Do đó, tổng số nguyên
tử chiếm các vị trí tâm mặt là:
1
6 = 3
2
Vậy số nguyên tử trong mỗi ô mạng đơn vị là: Z = 1 + 3 = 4
4) Phối trí mẫu: Trong sự phối trí của một mẫu thì số phối trí (hay “chỉ
số phối trí”) là số lượng các mẫu lân cận ở khoảng cách ngắn nhất so
với mẫu được xét. Trong trường hợp này là “các nguyên tử bạc khác
xung quanh nguyên tử bạc được xét”.
Khoảng cách d ngắn nhất giữa hai nguyên tử bạc liền kề bằng ½ độ dài
của đường chéo mặt, tức là bằng:
Theo hình minh họa ở trên, nguyên tử bạc này (thuộc hai ô mạng đơn
vị) được xem là có 12 nguyên tử khác (màu trắng) xung quanh. Vậy số
phối trí của bạc là 12 (phương án D).
5) Khối lượng riêng của bạc được tính toán dựa trên lập luận theo một
ô mạng đơn vị:
Z M
=
NA V
Trong đó:
- Z là số nguyên tử trong ô mạng đơn vị (đã tính được ở ý 3).
- M là khối lượng mol nguyên tử của bạc, biểu diễn theo kg·mol-1.
- NA là 6.02·1023 mol-1 là số Avogadro.
- V = a3 là thể tích ô mạng đơn vị.
Thay các giá trị số vào, tính được:
16R3
c= = = 0.74 (phương án C).
( )
3
3 2 2R 3 2
lí khi nguyên tử titanium mất đi 4 electron để tạo thành ion Ti4+ có cấu
hình electron bền của khí quý argon.
3) Trong hình dưới đây, với 8 ô mạng đơn vị liền kề nhau thì đỉnh chung
là ion Ba2+ (màu đen, khoanh tròn bên ngoài) có 8 ion Ti4+ (màu trắng)
liền kề.
Vậy mỗi ion Ba2+ được bao xung quanh bởi 8 ion Ti4+ và 12 ion O2-
(phương án B).
4) Trong hình bên (biểu diễn một
ô mạng đơn vị) thì ion Ti4+ được xét
(màu trắng) có 8 ion Ba2+ (màu
đen) và 6 ion O2- (màu xám) liền kề.
Chọn phương án D.
Tương tự, xung quanh ion O2- được xét có 2 ion Ti4+ liền kề (màu trắng).
Chọn phương án C.
(
A. rO = 2 2 − 1 R ) B. rO =( 2 − 1)R
C. r = 2 (
O
2 − 1)R D. r = ( 2 − 2 )R
O
3 3
C. rT = − 1 R D. rT = + 1 R
2 2
Trong đó:
- Z là số nguyên tử trong ô mạng đơn vị.
- M là khối lượng mol nguyên tử, biểu diễn theo kg·mol-1.
- NA là 6.02·1023 mol-1 là số Avogadro.
- V = a3 là thể tích ô mạng đơn vị.
Z M Z M
= a= 3 . Thay các giá trị số vào, ta có:
NA a3
NA p
4 27 10−3
a= 3 −23
= 4.05 10−10 m hay 405 pm (phương án B)
6.02 10 2700
2) Các nguyên tử nhôm được xem là những khối cầu có bán kính R.
Trong hệ lập phương tâm diện, khoảng cách d ngắn nhất giữa hai
nguyên tử nhôm bằng ½ độ dài đường chéo mặt:
1 2 2 a
d= a +a =
2 2
Những khối cầu liền kề, nằm trên đường chéo mặt của khối lập phương,
thì tiếp xúc với nhau như minh họa trong hình dưới đây:
a 405 10−12
Vậy: R = = = 1.43 10−10m hay 143 pm (phương án A)
2 2 2 2
3) Bất kì cấu trúc tinh thể được tạo thành bởi các quả cầu bán kính R
giống hệt nhau nào cũng cần phải có một phần không gian chưa bị
chiếm (độ đặc khít của nó nhỏ hơn 1): đó là các hốc tinh thể (đôi khi
được gọi là các “vị trí xen kẽ” hoặc “vị trí chèn”). Có hai kiểu hốc:
- Hốc bát diện: được bao xung quanh bởi 6 khối cầu đặt ở các đỉnh
của một bát diện (đa diện được tạo thành bởi 8 mặt tam giác).
Số phối trí của loại tâm này là 6;
- Hốc tứ diện: bị giới hạn bởi 4 khối cầu đặt ở các đỉnh của một tứ
diện (đa diện được tạo thành bởi 4 mặt tam giác). Số phối trí của
loại tâm này là 4.
Trong hình dưới đây, các hốc bát diện của tinh thể nhôm được biểu
diễn bởi hình màu đen:
a
Chúng nằm ở vị trí tâm của 8 khối lập phương nhỏ, với độ dài cạnh là
2
(các khối lập phương nhỏ này tạo thành ô mạng đơn vị). Các hốc này
thực sự là những tứ diện, bởi chỉ có 4 trong số 8 đỉnh của mỗi hình lập
phương nhỏ bị chiếm bởi các nguyên tử nhôm. Cả 8 hốc tứ diện này đều
thuộc ô mạng đơn vị. Chọn phương án D.
6) Trong hình dưới đây, ta biểu diễn hình màu đen là khối cầu lớn nhất
có thể xếp vừa vào hốc tứ diện ở vị trí tâm của một trong tám hình lập
a
phương nhỏ với cạnh bằng (tất cả đều thuộc ô mạng đơn vị).
2
1
R + rT = (đường chéo khối của ô mạng)
4
1 3
R + rT = a2 + a2 + a2 = a
4 4
Ở ý 2, ta xác định được:
3 3
a = 2 2R R + rT = R rT = − 1 R
2 2
Chọn phương án C.
3) Cho các giá trị khối lượng nguyên tử mol: M(H) = 1 g·mol-1; M(N) = 1.4
g·mol-1; M(Cl) = 35.5 g·mol-1. Hãy tính khối lượng riêng của hợp chất
này.
−3 −3
A. = 1230 kg m B. = 1450 kg m
−3 −3
C. = 1530 kg m D. = 3060 kg m
4) Bán kính của ion chloride Cl- là RCl− = 187 pm. Hãy tính bán kính RNH +
4
C. RNH = 173 pm
+
D. RNH = 296 pm
+
4 4
5) Xác định độ đặc khít (c) của tinh thể ammonium chloride.
A. c = 0.68. B. c = 0.71. C. c = 0.74. D. c = 0.85.
Vậy hình 3 tương ứng với mạng tinh thể ammonium chloride (chọn
phương án C).
2) Hình minh họa dưới đây chỉ rõ rằng mạng tinh thể ammonium
chloride được tạo thành từ sự xếp chồng hai ô mạng lập phương đơn
a
giản được dịch chuyển dọc theo các trục Ox, Oy và Oz; ô mạng lập
2
phương đơn giản của các ion NH4+ được tịnh tiến theo vector
a a a
u = ex + ey + ez so với ô mạng lập phương đơn giản của các ion
2 2 2
Cl_ (chọn phương án A).
3) Khối lượng riêng của nhôm được tính toán dựa trên lập luận theo một
ô mạng đơn vị:
Trong đó:
- Z(NH4Cl) là số phân tử NH4Cl trong ô mạng đơn vị. Ta đã xác định
được Z(NH4Cl) = 1.
- M(NH4Cl) là phân tử khối mol, biểu diễn theo kg·mol-1:
M(NH4Cl) = 14 + 4 1 + 35.5 = 53.5 g mol−1 = 5.35 10−2 kg mol−1
Z (NH4Cl) M(NH4Cl )
Theo đó: =
NA a3
4) Các ion Cl- được xem là những khối cầu với bán kính RCl− = 187 pm và
các ion NH4+ là những khối cầu với bán kính RNH . Như minh họa trong
+
4
hình dưới đây, các khối cầu ion Cl- và NH4+ tiếp xúc dọc theo đường
chéo khối của ô mạng đơn vị, trong khi đó hai ion Cl- trên cùng cạnh
không tiếp xúc với nhau do 2RCl− = 2 187 = 374 pm a = 387 pm.
1 2 2 2 3 3
RCl− + RNH+ = a +a +a = a RNH+ = a − RCl−
4 2 2 4 2
3
Thay các giá trị số vào, tính được: RNH+ = 387 − 187 = 148 pm
4 2
Chọn phương án B.
5) Thể tích bị chiếm được xác định bởi công thức: V = Zi Vi - trong
i
đó Zi và Vi lần lượt là số lượng vi hạt và thể tích bị chiếm bởi khối cầu
đại diện cho vi hạt i. Theo đó, độ đặc khít của tinh thể ammonium
chloride được tính như sau:
4 4 3
( )
(
)
Z Cl− RCl3 − + Z NH4+ RNH
3 3
+
4
c= 3
a
4
3a
( ) ( )
c = 3 Z Cl− RCl3 − + Z NH4+ RNH
3
4
+
Chọn phương án B.
Các khối cầu kề cận, đặt trên đường chéo khối của hình lập phương
nhỏ, tiếp xúc với nhau như minh họa trong hình dưới đây:
3 3
d = 2R R = a= 566 = 123 pm (phương án D).
8 8
4) Phương án D:
Z M Z M 8 72.6 10−3
= = = = 5320 kg m−3
(
NA V NA a3 6.02 1023 566 10−12
)
3
4
Z R3
3 32R3 32R3 3
5) Độ đặc khít: c = 3 = = = = 0.34
a 3a3
8R
3
16
3
3
Hình 1. Cấu trúc của các phức chất bát diện, vuông phẳng và tứ diện.
1) Vẽ ra tất cả các đồng phân lập thể của các phức chất vuông phẳng
platinum(II):
a) Pt(py)(NH3)Br2 và chỉ ra đồng phân cis/trans (trong đó py =
pyridine, C5H5N).
b) Pt(NH2CH2CH2OH)BrCl
2) Vẽ ra tất cả các đồng phân lập thể của các phức chất bát diện
cobalt(III):
Hình 4. Sự rút ngắn hoặc kéo dài liên kết theo trục z trong
phức bát diện.
7) Trong giản đồ trường tinh thể của sự rút ngắn hoặc kéo dài liên kết
theo trục z trong phức bát diện, hãy gán các orbital d của kim loại
với các đa diện tương ứng.
8) Dựa vào các giản đồ trường tinh thể và sử dụng các năng lượng tách
mức biến dạng, hãy xác định các phức bát diện nào sau đây có xu
hướng biến dạng và cho biết sự rút ngắn hoặc kéo dài liên kết theo
trục z xảy ra với các phức này:
a) [CrCl6]4- (spin cao).
b) [Mn(CN)6]4− (spin thấp).
c) [Mn(H2O)6]2+ (spin cao).
4)
- [Fe(CN)6]4−
Δo(kJ mol-1) = NAhcΔo(cm-1) = (6.02214·1023 mol–1)∙( 6.62608·10–34 J s)∙(
2.99793·1010 cm s–1)∙( 32800 cm-1) = 392380 J mol-1 = 392.38 kJ mol-1
CFSE (spin cao) = 4∙(-2/5 ∙ 392.38 kJ mol-1) + 2∙(+3/5 ∙ 392.38 kJ mol-1)
+ 1 ∙ 229.1 kJ mol-1 = + 72.15 kJ mol-1
CFSE (spin thấp) = 6∙(-2/5 ∙ 392.38 kJ mol-1) + 3 ∙ 229.1 kJ mol-1 = - 254.4
kJ mol-1
- [Fe(H2O)6]2+
Δo(kJ mol-1) = NAhcΔo(cm-1) = (6.02214·1023 mol–1)∙(6.62608·10–34 J s)∙(
2.99793·1010 cm s–1)∙( 10400 cm-1) = 124410 J mol-1 = 124.41 kJ mol-1
KLSE (spin cao) = 4∙(-2/5 ∙ 124.41 kJ mol-1) + 2∙(+3/5 ∙ 124.41 kJ mol-1) +
1 ∙ 229.1 kJ mol-1 = + 179.3 kJ mol-1
KLSE (spin thấp) = 6∙(-2/5 ∙ 124.41 kJ mol-1) + 3 ∙ 229.1 kJ mol-1 = + 388.7
kJ mol-1
7)
2) E = hc / λ
Cụ thể, trong trường hợp này: Δo = hc / λ;
λ = hc / Δo
λ = 6.626∙10-34 J∙s ∙ 2.998∙108 m∙s-1 / 4.04·10-19 J
λ = 492nm
Phức hấp thụ ánh sáng màu xanh lá, xuất hiện màu đỏ tươi.
3) Pt2+ [Xe]4f145d8 ; Pt4+ [Xe]4f145d6
4)
Spin cao
Tính chất từ
Spin thấp
Tính chất từ
Co3+ Trường bát diện Trường tứ diện
Spin cao
Tính chất từ
Spin thấp
Tính chất từ
Mn3+ Trường bát diện Trường tứ diện
Spin cao
Tính chất từ
Spin thấp
Tính chất từ
C
= với T: nhiệt độ χ: độ cảm từ
T
d) Xác định hằng số Curie (với hai chữ số thập phân) bằng cách vẽ đồ
thị 1/χ với T.
e) Tính μexp.
f) Phức manganese(II) trên là phức spin cao hay thấp? Giải thích.
Spin cao
Spin thấp
Spin cao
Spin thấp
Spin cao
Spin thấp
1
,
0.55 2.26 4.24 6.58 13.16 19.61 26.32 47.62 58.82 66.67
cm-3
mol
f) Nó phải là phức spin cao với 5 electron chưa ghép cặp với giá trị exp
và theo khá gần nhau.
b) Các phân lớp electron bão hòa (cấu hình khí hiếm, d10, f14, p6, s2) hay
bán bão hòa (d5, f7, p3) đặc biệt thuận lợi về mặt năng lượng.
c)
d)
e)
f)
a) Trong phức chất kim loại chuyển tiếp, H2(salene) thường tách hai
proton và đóng vai trò phối tử bốn càng. Vẽ cấu trúc (có biểu diễn điện
tích) của phức chất theo kiểu phối trí này giữa anion (salene)2– và ion
kim loại Mn+.
b) Phản ứng giữa H2(salene*) và manganese(II) acetate trong ethanol
có mặt oxygen không khí và LiCl, thu được phức chất T có công thức
[Mn(salene*)Clx]. Hòa tan 351,2 mg T trong nước rồi thêm vào 5,00 mL
dung dịch ascorbic acid 0,30 M, thu được [Mn(salene*)]. Lượng dư
ascorbic acid được chuẩn độ bằng dung dịch KI3 0,10 M thì hết 11,05
mL. Biết ascorbic acid (C6H8O6) bị oxid hóa thành dehydroascorbic
acid (C6H6O6).
Xác định nhóm thế R và chỉ số x trong T.
c) Biết T có moment từ spin là 4,90 BM. Biểu diễn dạng hình học và sử
dụng thuyết liên kết hóa trị (thuyết VB) để mô tả sự hình thành liên
kết phối trí trong T.
d) Dự đoán (có giải thích) moment từ spin của phức chất
[Mn(salene*)].
Cho biết: Khối lượng nguyên tử của H=1; C=12; N=14; O=16; F=19; S=32;
Cl=35,5; Mn=55; ZMn=25.
(mmol)
x x
Vì nascorbic(tổng) = nI + .nX = 1,105 + .nX = 1,50
−
3 2 2
−3
0,79 351,2.10
nên nX = (mmol) và MX = = 444,55x.
x 0,79 −3
.10
x
Công thức phân tử của T có dạng: C16H12O2N2MnClxR2 nên MX = 319 +
35,5x + 2R.
Suy ra: 444,55x = 319 + 35,5x + 2R;
Do R là các gốc: -F; -COOH; -SO3H nên 19 ≤ R ≤ 81;
Suy ra: 0,783 ≤ x ≤ 1,176 nên x = 1.
Với x = 1 có R = 45 và R là -COOH.
c) Biểu diễn dạng hình học và thuyết VB:
Phức chất [Mn(salene*)Cl] (T) là phức chất với số phối trí 5 dạng chóp
đáy vuông của Mn(III). Vì ion Mn3+ có cấu hình electron hóa trị là 3d4, mà
c) X: NaNiIO6
hoặc
d) Nickel có số oxid hóa +IV và có hệ d6. Cấu hình electron spin thấp
hoặc spin cao thì phụ thuộc vào sự tách mức của trường phối tử. Sự
tách mức bị ảnh hưởng bởi các phối tử (trong trường hợp này là oxygen
– nằm ở khoảng giữa trong dãy phổ hóa học), bởi kim loại trung tâm (số
lượng tử càng lớn thì sự tách mức càng mạnh, trong trường hợp này là
nickel với hệ 3d – khá nhỏ) và bởi điện tích của nguyên tử trung tâm
(điện tích càng lớn, như trường hợp này, thì sự tách mức càng mạnh).
Trong trường hợp này, điện tích có thể đóng vai trò then chốt – hợp
chất có tính nghịch từ.
Ở cấp độ hiển vi, phản ứng diễn ra với sự hấp phụ các phân tử H2 trên
bề mặt xúc tác platinum. Liên kết H-H bị bẻ gãy, để lại các nguyên tử
hydrogen trên bề mặt và chúng sẽ liên kế với alkene tạo thành alkane,
như minh hoạ trong hình 1.
Hình 1: Sơ đồ hydrogen hóa xúc tác alkene. Các quả cầu lớn màu trắng
là các phân tử platinum, các quả cầu nhỏ màu xám là các nguyên tử
hydrogen.
1) Vẽ giản đồ orbital phân tử của H2 và xác định bậc liên kết H-H.
2) Viết cấu hình điện tử của platinum và vẽ 5 orbital d của nó.
3) Giải thích tại sao liên kết H-H trong phân tử H2 bị bẻ gãy khi xảy ra
sự hấp phụ trên bề mặt platinum.
8) Đối với phức Ib, dao động kéo căng phân tử CO sẽ xuất hiện ở số
sóng lớn hơn, nhỏ hơn hay bằng với CO tự do? Giải thích.
9) Đối với phức IIb, dao động kéo căng phân tử CO sẽ xuất hiện ở số
sóng lớn hơn, nhỏ hơn hay bằng với CO tự do? Giải thích.
10) Cho biết tên gọi dạng hình học của phức Ib. Vẽ tất cả các đồng phân
của IIb.
2) [Xe]6s24f145d8
3) Khi phân tử H2 hấp phụ trên bề mặt platinum, các kim loại giàu
electron sẽ chuyển mật độ electron đến orbital σ* của H2, dẫn đến sự
suy yếu liên kết H-H. Do platinum có khả năng chuyển mật độ electron
cao, chỉ sau một thời gian bậc liên kết H-H sẽ trở về không và liên kết
sẽ bị bẻ gãy.
5) I: +1, IV: +3
6)
7) Sự thay thế PPh3 bởi PF3 sẽ làm giảm mật độ electron trong Rh và do
đó làm giảm hoạt tính xúc tác do trong nhiều giai đoạn, Rh có số oxid
hóa +3, không được bền hóa bởi các phối tử hút electron như fluorine.
9) Dao động kéo căng của phân tử CO sẽ xuất hiện ở số sóng lớn hơn.
Số oxid hóa cao hơn của Rh(III) trong phức chất IIb so với Ib (Rh(I)) sẽ làm
bền hóa thêm liên kết sigma, làm giảm mật độ electron của liên kết
cho nhận ngược (backbonding) thông qua liên kết pi. Sự suy yếu của
liên kết CO trong phức chất IIb kém hơn, do đó số sóng cho sự kéo căng
CO cao hơn.
10) Dạng hình học Ib: vuông phẳng.
Các đồng phân hình học của IIb:
5) Hãy đề xuất khung sườn cấu tạo cho các hợp chất thỏa mãn công
thức phân tử sau đây. Mỗi trường hợp có thể có nhiều phương án
được đề xuất.
a) C5H12.
b) C2H7N.
c) C3H6O.
d) C4H9N.
6) Bổ sung các electron hóa trị chưa liên kết còn thiếu trong các cấu
tạo sau đây:
Bước 2: Ta sử dụng hai electron hóa trị cho mỗi liên kết đơn.
Bước 3: Cuối cùng, sử dụng các electron còn lại để đạt tới cấu hình
electron khí quý cho nhiều nguyên tử nhất có thể. Để biểu diễn công
thức cấu tạo khai triển, chỉ cần thay mỗi cặp dấu chấm (electron) giữa
hai nguyên tử bởi một đường kẻ.
6)
7)
chỉ ra sự lai hóa các orbital của mỗi nguyên tử arbon và dự đoán giá
trị mỗi góc liên kết.
b) Dự đoán trạng thái lai hóa của mỗi nguyên tử carbon trong các
phân tử sau đây:
c) Dự đoán trạng thái lai hóa của mỗi nguyên tử carbon trong các
phân tử sau đây:
(c)
e) Chỉ ra các cặp electron chưa liên kết trong các phân tử sau và dự
đoán dạng hình học của mỗi nguyên tử được chỉ rõ.
a) Oxygen trong dimethyl ether, CH3-O-CH3.
b) Nitrogen trong trimethylamine, (CH3)3N.
c) Phosphorus trong phosphine, PH3.
d) Lưu huỳnh trong methionine, CH3SCH2CH2CH(NH2)C(=O)OH.
Cả 4 nguyên tử gắn với liên kết đôi carbon-carbon nằm trong cùng một
mặt phẳng và toàn bộ các góc liên kết giữa các nguyên tử này đều là
120o. Góc liên kết giữa hydrogen và nguyên tử carbon lai hóa sp3 là 109o.
b)
Tất cả các nguyên tử đều nằm trong cùng một mặt phẳng và tất cả các
góc liên kết đều xấp xỉ 120o.
c)
Ba nguyên tử carbon của propyne nằm trên cùng một đường thẳng:
góc liên kết bằng 180o. Góc liên kết H − C1 C2 cũng bằng 180o. Góc liên
kết giữa hydrogen và carbon lai hóa sp3 là 109o.
3)
4)
(c)
2)
a) Allene, CH2=C=CH2, là hợp chất có chút bất thường vì có hai liên kết
đôi liền kề. Hãy vẽ giản đồ biểu diễn các orbital tham gia vào các
liên kết sigma và pi của allene. Nguyên tử carbon trung tâm có
trạng thái lai hóa sp2 hay sp? Dự đoán dạng hình học của allene.
b) Cấu tạo của allene cũng có nhiều điểm tương đồng với carbon
dioxide. Hãy biểu diễn giản đồ orbital của CO2 và chỉ ra trạng thái
lai hóa của nguyên tử carbon.
3) Đa số các tiểu phân hữu cơ bền đều có các nguyên tử carbon hóa
trị bốn, nhưng các tiểu phân chứa nguyên tử carbon hóa trị ba cũng
tồn tại. Carbocation là một nhóm các hợp chất như vậy. Dưới đây là
cấu tạo của carbocation đơn giản nhất:
a) Cho biết mối liên hệ về mặt điện tử giữa carbanion và hợp chất
nitrogen hóa trị ba, ví dụ như NH3.
b)
2) Sử dụng quy ước + / − để chỉ ra chiều phân cực dự đoán cho mỗi
liên kết dưới đây:
3) Hãy dự đoán chiều phân cực trong các nhóm chức phổ biến sau:
4)
a) Dự đoán chiều phân cực của liên kết C-Cl trong chloromethane:
2)
3)
4)
a)
5)
6) Trong maleic acid, các moment lưỡng cực riêng lẻ tổ hợp tạo thành
moment lưỡng cực toàn phần; trong khi đó các moment lưỡng cực
riêng lẻ trong fumaric acid lại triệt tiêu lẫn nhau.
2) Các nhóm chức phosphate tồn tại phổ biến trong các phân tử sinh
học. Hãy xác định điện tích hình thức trên các nguyên tử oxygen
trong dianion methyl phosphate:
3) Xác định điện tích hình thức của các nguyên tử được chỉ ra bởi các
mũi tên dưới đây:
a)
8
carbon: FC = 4 − − 0 = 0
2
8
nitrogen ( 1) : FC = 5 − − 0 = +1
2
4
nitrogen ( 2 ) : FC = 5 − − 4 = −1
2
b)
8
carbon ( 1) : FC = 4 − − 0 = 0
2
8
carbon ( 2 ) : FC = 4 − − 0 = 0
2
8
nitrogen: FC = 5 − − 0 = +1
2
2
oxygen: FC = 6 − − 6 = −1
2
c)
4
oxygen ( 1) : FC = 6 − − 4 = 0
2
4
oxygen ( 2 ) : FC = 6 − − 4 = 0
2
2
oxygen ( 3 ) : FC = 6 − − 6 = −1
2
2
oxygen ( 4 ) : FC = 6 − − 6 = −1
2
3)
2) 1,3-cyclobutadiene là phân tử hình chữ nhật, với hai liên kết đôi
ngắn hơn và hai liên kết đơn dài hơn. Tại sao các cấu tạo dưới đây
lại không phải các dạng cộng hưởng?
3) Hãy biểu diễn các công thức cộng hưởng, theo số lượng cấu trúc
được cho trong dấu ngoặc đơn, cho mỗi tiểu phân sau:
5) Carbocation, tiểu phân chứa nguyên tử carbon hóa trị ba, có thể
phản ứng với nước tạo thành alcohol.
Bạn hãy giải thích tại sao carbocation sau đây tạo thành hỗn hợp
hai alcohol khi phản ứng với nước:
6) Các hợp chất azide, như azidobenzene, chứa hợp phần gồm ba
nguyên tử nitrogen cạnh nhau. Dưới đây là một trong dạng cộng
hưởng của azidobenzene. Hãy vẽ thêm ba dạng cộng hưởng khác
của chất này và gán điện tích hình thức phù hợp cho các nguyên tử
nitrogen trong cả bốn dạng.
Các cặp b – d thì đều biểu diễn các dạng cộng hưởng.
2) Bởi vị trí của các nguyên tử carbon trong hai dạng này khác nhau.
3)
a)
b)
c)
d)
5) Cation này có thể được biểu diễn bởi hai dạng cộng hưởng. Phản ứng
với nước có thể diễn ra ở hai vị trí carbon mang điện tích dương, dẫn
đến sự tạo thành hai sản phẩm:
6)
8)
2) Cho biết ammonia, NH3, có pKa xấp xỉ 36, còn acetone thì xấp xỉ 19.
Hãy cho biết phản ứng sau có thể được xem là có xảy ra không?
3) Bởi oxygen âm điện hơn carbon nhiều nên liên kết -O-H bị phân cực
mạnh hơn các liên kết -C-H, dẫn đến việc H+ dễ phân li hơn. Ngoài ra,
anion acetate tạo thành được bền hóa bởi sự cộng hưởng.
4) Khi mất proton, anion tạo thành từ phenol được bền hóa cộng
hưởng, còn anion từ methanol thì không:
2) Sử dụng các mũi tên cong, hãy chỉ ra các tiểu phân ở nhóm (a) có
thể đóng vai trò base Lewis như thế nào trong phản ứng với HCl; và
các tiểu phân ở nhóm (b) có thể đóng vai trò acid Lewis như thế nào
trong phản ứng với OH-:
3) Imidazole tạo thành một phần cấu trúc của amino acid histidine và
có thể đóng vai trò của cả acid lẫn base.
Hình dưới đây cho biết nguyên tử hydrogen có tính acid mạnh nhất
và nguyên tử nitrogen có tính base mạnh nhất trong imidazole.
Hãy vẽ các cấu trúc cộng hưởng của sản phẩm tạo thành khi
imidazole bị proton hóa bởi acid và deproton hóa bởi base.
Các acid Lewis có thể nhận một cặp electron bởi chúng có orbital
trống, hoặc có thể nhường H+. Còn base Lewis thì có các cặp electron
chưa liên kết.
2) Chỉ ra các cặp electron của base Lewis và vẽ mũi tên cong đi từ cặp
electron đến Lewis acid.
4)
2) Xác định các nhóm chức trong các hợp chất sau:
2)
2)
a) C6H5N: 5
b) C6H5NO2: 5
c) C8H9Cl3: 3
d) C9H16Br2: 1
e) C10H12N2O3: 6
f) C20H32ClN: 5
2)
(a)
(b)
(c)
b)
c)
d)
f)
1) Hãy dự đoán các tiểu phân dưới đây sẽ ưu tiên thể hiện tính
electrophile hay nucleophile?
2) Hãy dự đoán các tiểu phân dưới đây sẽ ưu tiên thể hiện tính
electrophile hay nucleophile?
3)
Trong khi đó, vùng nhận có tính electrophile phải có khả năng nhận
cặp electron, thường là bởi nó có nguyên tử mang điện tích dương hoặc
nhóm chức chứa nguyên tử bị phân cực hóa dương điện.
Quy tắc 2: Nucleophile có thể mang điện tích âm hoặc trung hòa
điện. Nếu nucleophile mang điện tích âm thì nguyên tử nhường cặp
electron sẽ trở thành trung hòa điện.
Còn nếu nucleophile trung hòa điện thì nguyên tử nhường cặp electron
sẽ mang điện tích dương.
Nếu electrophile trung hòa điện thì nguyên tử nhận cặp electron sẽ
mang điện tích âm. Tuy nhiên, để điều này xảy ra, điện tích âm phải
được bền hóa bởi được mang trên nguyên tử âm điện như oxygen,
nitrogen hoặc halogen. Carbon và hydrogen thường không bền hóa
điện tích âm.
1) Hãy sử dụng mũi tên cơ chế để biểu diễn dòng electron trong phản
ứng phân cực sau:
3) Bổ sung các mũi tên cong phù hợp vào mỗi phản ứng phân cực sau
để mô tả dòng electron:
2) a)
b) Một liên kết được tạo thành giữa oxygen và carbon của
bromomethane, trong khi đó liên kết giữa carbon và bromine bị phá
vỡ. CH3O- là nucleophile, còn bromoethane là electrophile.
c) Một liên kết đôi được tạo thành giữa oxygen và carbon, và liên kết
carbon-chlorine bị phá vỡ. Các electron dịch chuyển từ oxygen để tạo
thành liên kết đôi và từ carbon đến chlorine.
4)
5)
2) Dự đoán sản phẩm tạo thành trong các phản ứng sinh học sau:
2)
a) Năng lượng tự do Gibbs của toàn phản ứng âm hay dương? Hãy
chỉ rõ trên giản đồ.
b) Phản ứng có bao nhiêu trạng thái chuyển tiếp? Hãy chỉ rõ trên
giản đồ.
Khi cân bằng, trong hỗn hợp phản ứng có khoảng 30%
isopropylidenecyclohexane và khoảng 70% 1-isopropylcyclo
hexene.
a) Hãy tính giá trị gần đúng của Keq.
b) Hãy phác thảo giản đồ năng lượng của phản ứng.
c) Bổ sung các mũi tên cơ chế để mô tả sự dịch chuyển electron
trong mỗi giai đoạn phản ứng.
Phản ứng diễn ra nhanh thì có năng lượng hoạt hóa G‡ càng nhỏ, còn
“tỏa nhiệt mạnh” tương ứng với giá trị năng lượng tự do Gibbs Go rất
âm.
3)
5)
b)
c)
5) Biểu diễn cấu tạo và gọi tên các đồng phân C7H16.
6) Biểu diễn cấu tạo của các hợp chất sau:
a) 3,4-Dimethylnonane
b) 3-Ethyl-4,4-dimethylheptane
c) 2,2-Dimethyl-4-propyloctane
d) 2,2,4-Trimethylpentane
2)
3)
4)
(a)
(c-d)
5)
Mạch dài nhất là octane và chỉ có các nhánh methyl, tên chính xác phải
là 2,2,6-trimethyloctane.
b) 4-Ethyl-5,5-dimethylpentane
Mạch dài nhất là hexane. Việc đánh số nên bắt đầu từ phía đối diện
của mạch carbon, gần với nhánh đầu tiên hơn. Tên chính xác là 4-
ethyl-3,3-dimethylhexane.
c) 3-Ethyl-4,4-dimethylhexane
Việc đánh số nên bắt đầu từ phía đối diện của mạch carbon. Tên chính
xác là 3,4,4-trimethyloctane.
e) 2-Isopropyl-4-methylheptane
2) Cấu dạng bền nhất là xen kẽ, còn kém bền nhất là che khuất.
3) Cấu dạng dưới đây bền nhất bởi nó là dạng xen kẽ và có tương tác
bán lệch CH3 CH3 cực tiểu.
5)
a)
b)
2)
3)
5)
b) Biểu diễn hai cấu dạng ghế của menthol và chỉ ra cấu dạng bền
hơn. Giải thích tại sao.
5) Tại sao đồng phân cyclohexane hai nhóm thế 1,3-cis lại bền hơn
đồng phân 1,3-trans?
6) Đồng phân cyclohexane hai nhóm thế 1,3-cis hay 1,3-trans bền
hơn?
7) cis-1,2-Dimethylcyclobutane thì kém bền hơn đồng phân trans của
nó, nhưng cis-1,3-dimethylcyclobutane thì lại bền hơn đồng phân
trans tương ứng. Hãy vẽ các cấu dạng bền nhất và giải thích cho
hiện tượng này.
9) Khi xử lí với CrO3, các alcohol bị oxid hóa tạo thành các hợp chất
carbonyl. Ví dụ, 2-tert-butylcyclohexanol tạo thành 2-tert-
butylcyclohexanone. Biết các nhóm -OH ở vị trí trục thường có hoạt
tính mạnh hơn so với đồng phân ở vị trí biên, hãy dự đoán xem đồng
phân nào (cis hay trans) của 2-tert-butylcyclohexanol sẽ bị oxid
hóa nhanh hơn? Giải thích tại sao.
2)
3) Có sự khác biệt rất nhỏ về mặt năng lượng giữa nhóm cyano ở vị trí
trục và vị trí biên, bởi nhóm này có cấu trúc thẳng, chiếm vị trí không
gian rất nhỏ và gần như không tạo ra tương tác không gian 1,3-diaxial.
b) Từ hình vẽ vòng phẳng, bạn có thể thấy rằng nhóm methyl và nhóm
OH có vị trí tương đối là cis, còn nhóm isopropyl có vị trí tương đối là
trans với cả hai nhóm này. Hãy biểu diễn vòng cyclohexane dạng ghế
rồi gắn các nhóm thế vào ứng với mối liên hệ vị trí phù hợp:
Trong cấu dạng này, tất cả các nhóm thế đều ở vị trí biên. Bây giờ, hãy
thực hiện thao tác lật vòng:
Cấu dạng thứ hai snày rõ ràng kém bền hơn bởi tất cả các nhóm thế
đều ở vị trí trục.
5) Đồng phân cis-1,3 gần như tồn tại ở cấu dạng lưỡng biên
(diequatorial), không có tương tác 1,3-diaxial. Đồng phân trans thì phải
có một nhóm ở vị trí trục, dẫn đến sự tồn tại các tương tác 1,3-diaxial.
Vậy nên, đồng phân trans kém bền hơn đồng phân cis. Khi một phân tử
6) Đồng phân trans-1,4 bền hơn bởi cả hai nhóm thế đều ở vị trí biên.
10) Dưới đây là các cấu dạng của hai đồng phân. Cấu dạng thứ hai của
mỗi cặp đều có sức căng không gian lớn – do mỗi đồng phân chủ
yếu tồn tại theo cấu dạng thứ nhất. Do chỉ đồng phân cis có nhóm
hydroxyl ở vị trí trục, nên nó sẽ bị oxid hóa nhanh hơn đồng phân
trans.
3) Hãy cho biết trong mỗi trường hợp dưới đây, nguyên tử carbon
trung tâm có cấu hình R hay S? Cho biết các giá trị (1) – (4) để chỉ độ
hơn cấp của các nhóm thế (1 – lớn nhất; 4 – nhỏ nhất).
4) Xác định cấu hình tuyệt đối (R/S) của mỗi tâm thủ tính trong các
hợp chất sau:
7) Xác định cấu hình tuyệt đối (R/S) của mỗi tâm thủ tính trong các
hợp chất sau:
a) b)
c)
d)
9) Xylose là chất đường phổ biến, được tìm thấy trong nhiều loại gỗ,
bao gồm cả gỗ thích và gỗ anh đào. Bởi hoạt tính ít gây sâu răng hơn
so với sucrose nên xylose được sử dụng trong nhiều loại kẹo ngọt
và kẹo cao su. Hãy xác định cấu hình tuyệt đối (R/S) cho các tâm
thủ tính trong xylose.
10) Một trong các phân tử dưới đây, (a – d), là D-erythrose 4-phosphate
– trung gian trong chu trình quang hợp Calvin mà thực vật biến
lượng CO2 hấp thu được thành các phân tử carbohydrate. Biết rằng
cả hai tâm thủ tính của D-erythrose 4-phosphate đều có cấu hình
R, hãy cho biết:
a) Cấu trúc của D-erythrose 4-phosphate.
b) Trong ba cấu trúc còn lại, đâu là đối quang của D-erythrose 4-
phosphate và đâu là các xuyên lập thể phân (đồng phân dia)?
3)
5) a) Hãy sắp xếp các nhóm thế quanh nguyên tử carbon thủ tính theo
trình tự giảm dần độ hơn cấp:
b)
6)
7)
(c)
(d)
9)
10) Kí hiệu nhóm phosphate là P. Ta sẽ xác định cấu hình của mỗi tâm
thủ tính trong từng cấu trúc a – d. Dưới đây là ví dụ về cấu trúc a:
Vậy a là D-erythrose 4-phosphat và d là đối quang của nó; còn các cấu
trúc b và c là các xuyên lập thể phân.
3) Vẽ các dạng meso của các phân tử sau và chỉ rõ mặt phẳng đối xứng
trong mỗi trường hợp:
2) Để xác định một cấu trúc có thể hiện tính chất nội tiêu triền (tức có
phải đồng phân meso) hay không, hãy thử xác định xem liệu có tồn tại
một mặt phẳng đối xứng, chia phân tử thành hai nửa là ảnh gương.
4) a) Butanediol có thể tồn tại ở dạng một cặp đối quang hoặc một
đồng phân meso, tùy thuộc vào cấu hình của các nguyên tử carbon 2
và 3.
b) Phản ứng hydrogen hóa xúc tác đã chuyển nhóm chức aldehyde
thành nhóm chức hydroxyl, làm cho cấu trúc của ribitol xuất hiện một
mặt phẳng đối xứng, chia phân tử thành hai nửa là ảnh gương của nhau.
Ribitol là một hợp chất meso (hợp chất nội tiêu triền) và không có tính
quang hoạt.
6)
a) B và C là các đối quang và có tính quang hoạt. A là xuyên lập thể
phân của chúng và là hợp chất meso, không có tính quang hoạt.
b) Hai đồng phân này đều không có tính thủ tính và không quang hoạt.
2) Hãy dự đoán hóa lập thể của các sản phẩm tạo thành từ phản ứng
của (±)-lactic acid với (S)-1-phenylethylamine.
3) Amino acid tồn tại trong tự nhiên cysteine có một tâm thủ tính với
cấu hình S. Khi xử lí với tác nhân oxid hóa êm dịu, hai phân tử
cysteine có thể nối với nhau, tạo thành cystine – một disulfide. Giả
sử rằng tâm thủ tính không bị ảnh hưởng bởi phản ứng, hãy cho biết
cysteine có tính quang hoạt hay không? Giải thích.
2) Xác định các nguyên tử hydrogen được chỉ ra trong mỗi phân tử
dưới đây là dạng pro-S hay pro-R?
3) Hãy cho biết các mặt được chỉ ra dưới đây của các nguyên tử
carbon là mặt Re hay Si?
4) Lactic acid được tạo ra trong cơ bắp và tích tụ trong quá trình tập
luyện thể dục thể thao có nguồn gốc từ pyruvate. Biết phản ứng
diễn ra với sự cộng hợp hydrogen vào mặt Re của pyruvate. Hãy xác
định hóa lập thể của sản phẩm.
6) Một trong các giai đoạn của chuyển hóa chất béo là phản ứng hợp
nước (hydrate hóa) crotonate, tạo thành 3-hydroxyburyrate. Phản
ứng diễn ra với sự cộng nhóm -OH vào mặt Si ở C3, sau đó proton
hóa ở C2, cũng ở mặt Si. Hãy vẽ cấu trúc sản phẩm phản ứng và
trình bày hóa lập thể của mỗi bước.
7) Ketone phản ứng được với sodium acetylide (muối sodium của
acetylene, Na+ −C CH ), tạo thành các alcohol. Ví dụ như phản ứng
của sodium acetylide với 2-butanone tạo thành 3-methyl-1-
pentyn-3-ol:
2)
3) Hãy vẽ mặt phẳng chứa carbon sp2 và các nhóm thế của nó, rồi sắp
xếp các nhóm thế theo độ hơn cấp. Với mặt phía trên, vẽ mũi tên đi từ
nhóm có độ hơn cấp cao nhất đến các nhóm thấp hơn ( 1 → 2 → 3 ).
Nếu chiều quay theo chiều kim đồng hồ, thì đó là mặt Re; ngược lại, thì
đó là mặt Si.
7) a) Phản ứng diễn ra với sự cộng anion acetylide vào nhóm carbonyl
với xác suất diễn ra ở cả hai phía của carbon ketone phẳng bằng nhau:
Sản phẩm tạo thành là hỗn hợp đối quang với tỉ lệ 1:1 (hỗn hợp racemic)
và không quang hoạt.
b) Sản phẩm tạo thành là hỗn hợp các xuyên lập thể phân (3R,4R) và
(3S,4R) của 4-phenyl-1-pentyn-3-ol. Không thể dự đoán tỉ lệ sản phẩm
nhưng chắc chắn là khác 50:50. Hỗn hợp sản phẩm có tính quang hoạt.
Chú ý rằng các nhóm thế A, Ha và tất cả các nguyên tử carbon nằm trên
một mặt phẳng vuông góc với mặt phẳng chứa B, Hb và tất cả các
nguyên tử carbon. Bây giờ, hãy thử biểu diễn một cấu trúc giống như
cấu trúc đầu tiên, ngoại trừ việc thay đổi vị trí A và Ha. Allene mới này
không thể chồng khít vào allene ban đầu – do đó, hai allene (cũ và mới)
này là các đối quang và có tính thủ tính bởi chúng không có mặt phẳng
đối xứng.
b) Phản ứng chlor hóa ở carbon C4 tạo thành sản phẩm quang hoạt bởi
tâm thủ tính ở C2 không bị ảnh hưởng. Còn phản ứng chlor hóa ở carbon
C2 thì tạo thành sản phẩm racemic không quang hoạt.
4) Hợp chất nào sau đây tồn tại đồng phân cis-trans; nếu có, hãy biểu
diễn cấu trúc mỗi cặp và chỉ ra cấu hình tương ứng:
2)
3)
5)
6)
7) a) Z; b) E; c) Z; d) E.
9)
2) a) Trong cả hai trường hợp, đồng phân trans đều bền hơn đồng phân
cis. Chênh lệch về độ bền đồng phân cis-trans trở nên rõ ràng hơn
nhiều trong hợp chất tetramethyl. Hãy thử biểu diễn cấu tạo của cis-
2,2,5,5-tetramethyl-3-hexene, bạn sẽ nhận thấy sức căng không gian
lớn gây ra bởi các nhóm methyl.
c) Trong trường hợp cyclohexene, vòng sáu cạnh quá nhỏ để có thể
chứa một liên kết đôi với cấu hình trans mà không gây ra sức căng vòng
lớn.
Các hệ vòng lớn, ví dụ như vòng mười cạnh của cyclodecene, thì đủ linh
hoạt để đáp ứng cấu hình cis hoặc trans của liên kết đôi; dù rằng đồng
phân cis thường bền hơn đồng phân trans.
2) Đề xuất alkene có thể sử dụng để tổng hợp các dẫn xuất sau:
3) Đề xuất cấu trúc của carbocation trung gian bền hơn được tạo
thành trong mỗi phản ứng sau:
6) Mỗi carbocation sau có thể chuyển vị tạo thành ion bền hơn. Hãy
đề xuất sản phẩm của mỗi quá trình chuyển vị:
8) Vinylcyclopropane phản ứng với HBr tạo thành một alkyl bromide.
Dựa vào các dòng electron được biểu diễn bởi các mũi tên cong sau
đây, hãy biểu diễn cấu trúc của carbocation trung gian (trong dấu
ngoặc vuông) và sản phẩm cuối.
2)
Ở ý (c), sản phẩm cuối cùng là kết quả của quá trình chuyển vị tạo thành
carbocation bậc ba bền hơn.
6) a) Carbocation bậc một chuyển vị thành carbocation bậc hai bền
hơn:
c) Vòng bốn cạnh chuyển dịch alkyl, mở rộng thành vòng bền hơn.
8) Các electron pi của liên kết đôi tấn công vào H+ tạo thành
carbocation dưới đây:
Sau đó, diễn ra sự chuyển dịch liên kết (chuyển dịch alkyl), tạo thành
trung gian như trong dấu ngoặc vuông, tiểu phân này sau đó phản ứng
với Br- tạo thành 1-bromo-2-methylcyclobutane.
9)
Giai đoạn thứ hai, trong đó các electron của liên kết đôi tấn công vào
liên kết đôi còn lại, là phản ứng cộng electrophile vào alkene.
11)
a)
b)
c)
4) Dự đoán sản phẩm được tạo thành từ phản ứng hdyrate hóa xúc tác
acid của 4-methylcyclopentene?
5) 10-Bromo-a-chamigrene là hợp chất được phân lập từ tảo biển.
Các nhà nghiên cứu cho rằng chất này được sinh tổng hợp từ γ-
bisabolene theo chuyển hóa như dưới đây. Hãy vẽ cấu trúc của
trung gian bromoium và carbocation vòng. Đề xuất cơ chế cho cả
ba giai đoạn.
6) Phản ứng của HBr với 3-methylcyclohexene tạo thành hỗn hợp bốn
sản phẩm: cis- và trans-1-bromo-3-methylcyclohexane cùng với
cis- và trans-1-bromo-2-methylcyclohexane. Phản ứng tương tự
của HBr với 3-bromocyclohexene tạo thành trans-1,2-
dibromocyclohexane là sản phẩm duy nhất. Hãy biểu diễn cấu trúc
của các trung gian khả dĩ, và giải thích tại sao trong phản ứng của
3-bromocyclohexene chỉ tạo thành một sản phẩm duy nhất?
9) Phản ứng cộng hợp HBr vào liên kết đôi có nhóm thế ether (-OR)
diễn ra với sự chọn lọc vị trí tạo thành sản phẩm trong đó -Br và -
OR liên kết với cùng carbon. Hãy biểu diễn cấu trúc của hai trung
gian carbocation khả dĩ trong phản ứng cộng electrophile này và
giải thích, bởi cấu trúc cộng hưởng, tại sao quan sát thấy sản phẩm
như vậy được tạo thành.
2) Phản ứng cộng hydrogen halide liên quan đến sự tạo thành một
carbocation vòng mở (không phải trung gian halonium như phản ứng
cộng halogen). Carbocation này, với lai hóa sp2 và có cấu trúc phẳng,
có thể bị tấn công bởi chloride từ hai phía (trên và dưới), tạo thành hỗn
hợp sản phẩm, trong đó các nhóm methyl có thể ở vị trí cis hoặc trans
với nhau.
3)
Có hai carbocation được tạo thành. Mỗi carbocation có thể phản ứng
với nước theo hướng từ phía trên hoặc dưới, tạo thành tổng cộng bốn
đồng phân lập thể.
7) a)
9)
1) Xác định sản phẩm B1 của phản ứng giữa iodine(I) chloride và hợp
chất A1 có X = Y = H và R = CH2Si(CH3)3, biết rằng hàm lượng carbon
trong B1 là 55.38 % và hydrogen là 4.87 %. Phổ 1H NMR của hợp chất
B1 chứa các tín hiệu ở 0.1 và 3.2 ppm, và một bộ tí hiệu trong khoảng
7.5-8.7 ppm theo tỉ lệ 9:2:8.
2) Sắp xếp trật tự giảm dần hoạt tính với ICl của các hợp chất A2-A6,
với X = Y = H và R = 4-ZC6H4 khi Z = H, CH3, CO2CH3, NO2, OCH3. Trong
phản ứng của chất A5 (Z = NO2) và A6 (Z = OCH3), ngoài các hợp chất
B còn có các sản phẩm C5 và C6 được tạo thành. Viết cấu trúc các
sản phẩm này, biết theo kết quả phân tích nguyên tố, hàm lượng
carbon trong C5 và C6 lần lượt là 52.0 và 47.0 %.
3) Sắp xếp theo trật tự tăng dần hoạt tính của các hợp chất A7 (X = Y
= H), A8 (X = NO2, Y = H), A9 (X = H, Y = NO2), trong các chất này R =
C6H5. Trong phản ứng của một trong số chúng, có sản phẩm phụ D
được tạo thành. Xác định cấu trúc của D.
4) Xác định chất nào trong số các đồng phân A10 và A11 tạo thành sản
phẩm B nhanh hơn trong phản ứng với ICl.
Hướng dẫn
1) Các tín hiệu ở 0.1 và 3.2 pm trong sản phẩm B1 là do sự hiện diện của
nhóm CH2Si(CH3)3 (tỉ lệ 9:2). Ngoài ra, phổ chứa các tín hiệu khác của 8
nguyên tử hydrogen trong vùng thơm. Dựa vào dữ liệu phổ NMR ta thấy
hợp chất B1 có 19 nguyên tử hydrogen. Từ đây, có thể kết luận khối
lượng phân tử của hợp chất này là MB1 = 19:0.0487 = 390. Số nguyên tử
carbon trong B1 là nC = 390∙0.5538:12 = 18. Số nguyên tử carbon trong
A1 cũng là 18, vậy trong phản ứng với iodine thì số carbon không thay
đổi. Sản phẩm phản ứng với ICl chứa ít hơn 1 nguyên tử hydrogen so với
trong A1. Do đó, có thể giả sử rằng hydrogen trong A1 bị thay thế bởi
iodine. Thực tế MB1 tương đương với phân tử C18H19ISi. Khả năng đầu
tiên: nguyên tử hydrogen bị thay thế bởi iodine thuộc vòng benzene.
Tuy nhiên, các hợp chất trong phản ứng với bromine và tác nhân
electrophile khác không tạo thành sản phẩm cộng mà tạo thành sản
phẩm thế. Do đó, chúng phải không chứa liên kết ba carbon-carbon
ban đầu và bất kì liên kết bội nào khác, trừ các liên kết đôi của hệ thơm.
Vậy, ICl đã tấn công vào liên kết ba. Sự tấn công này nhanh hơn tương
tác với nhóm phenyl, do tính thơm của vòng benzene đã bị suy giảm.
ICl phản ứng với liên kết đôi theo cơ chế cộng electrophile thông
thường, qua giai đoạn tạo thành các phức π và σ. Tùy thuộc vào độ bền
của phức σ mà nó có thể phản ứng với ion bù trừ điện tích, tạo thành
sản phẩm cộng hoặc tấn công nội phân tử vào nhóm phenyl tạo thành
sản phẩm thế nhân thơm.
2) Tất cả các chất A2-A6 đều có những yếu tố không gian giống nhau,
chỉ khác nhau nhóm thế ở xa. Việc đưa nhóm thế nhường electron làm
tăng tốc độ phản ứng với electrophile, còn nhóm thế hút electron làm
giảm tốc độ phản ứng. Do đó, trật tự hoạt tính của các chất biến đổi
như sau: 4-MeOC6H4 > 4-MeC6H4 > C6H5 > 4-MeO2CC6H4 > 4-O2NC6H4.
Chất A5 chứa 20 nguyên tử carbon. Sản phẩm C5 có thể cũng có cùng
số carbon. Do đó khối lượng phân tử của nó là MC5 = 20∙12:0.52 = 461.5
gam/mol. Sẽ hợp lí khi giả định C5 có 1 nguyên tử chlorine. Thực tế, sự
giảm bền hóa iodonium ion bởi nhóm para-nitro dẫn đến sự vòng hóa
dẫn đến sự tạo thành sản phẩm B5. Công thức phân tử của sản phẩm
này là C20H13ClINO2, khối lượng phân tử là 461.5.
3) Rõ ràng, chất không có nhóm thế hoạt động hơn chất chứa các
nhóm nitro hút electron. Nhóm nitro trong vòng benzene của A8 làm
cho phản ứng vòng hóa diễn ra chậm hơn nhiều so với A9 (nhóm nitro
ở vòng thứ 2). Do đó, thứ tự hoạt tính A8 < A9 < A7.
4) Trong phản ứng của A11, ion trung gian tấn công vào nhóm phenyl
còn với A10 là C2 trong benzofuran. Sự mất năng lượng thơm hóa trong
trường hợp đầu tiên lớn hơn nhiều so với trường hợp thứ hai. Do đó hợp
chất A10 cho sản phẩm vòng B nhanh hơn A11.
5) Cả 3 chất đều có thể tạo thành 2 sản phẩm vòng hóa đồng phân: với
A12, sự vòng hóa có thể diễn ra ở nguyên tử C2 và C4 thiophene, với
A13 là ở vị trí ortho và para đối với nhóm methoxy, với A14 là ở nguyên
2) Phản ứng cộng BH3 vào liên kết đôi của cycloalkene có thể diễn ra
từ phía trên hoặc phía dưới, tạo thành các trạng thái chuyển tiếp như
sau:
Phản ứng của hai sản phẩm cộng alkylborane trung hòa với hydrogen
peroxide sẽ tạo thành hai đồng phân alcohol. Trong một đồng phân,
hai nhóm methyl có mối quan hệ cis, còn trong đồng phân kia là quan
hệ trans.
2) Dự đoán sản phẩm của phản ứng giữa các alkene sau với NBS:
3)
a) Dự đoán các sản phẩm tạo thành từ phản ứng của 1,4-
hexadiene với NBS. Chỉ ra cấu trúc của trung gian gốc bền nhất.
b) Dự đoán các sản phẩm tạo thành từ phản ứng của 1-phenyl-2-
butene với NBS.
Sản phẩm B được ưu tiên tạo thành hơn bởi phản ứng ở đầu bậc một
của gốc allylic tạo thành sản phẩm với liên kết đôi có ba nhóm thế.
2)
Gốc thứ hai (bên dưới) bền hơn, bởi nó vừa là allylic, vừa là benzylic. Do
đó, sản phẩm dưới đây sẽ ưu tiên được tạo thành:
2)
4)
6)
2) Các đồng phân (cis/trans) của 2-butene tạo thành các sản phẩm
cyclopropane khác nhau trong phản ứng Simmons–Smith. Hãy
biểu diễn cấu trúc của chúng và giải thích cho sự khác nhau này.
3) Dự đoán các sản phẩm tạo thành từ mỗi chuyển hóa dưới đây. Biết
rằng trong tất cả các trường hợp, vòng thơm đều không tham gia
phản ứng:
2) Phản ứng Simmons–Smith diễn ra theo hóa lập thể syn. Chỉ có cis-
1,2-dimethylcyclopropane được tạo thành từ cis-2-butene, và chỉ có
trans-1,2-dimethylcyclopropane được tạo thành từ trans-2-butene.
3)
5) Hãy tập trung vào hóa lập thể của vòng ba cạnh. Phản ứng
Simmons–Smith của 1,1-diiodoethane với liên kết đôi diễn ra theo hóa
lập thể syn và có thể tạo thành hai đồng phân. Trong một đồng phân
này (A), nhóm methyl ở cùng phía của vòng ba cạnh như các nguyên tử
carbon của vòng cyclohexane; còn trong B thì nhóm methyl và các
carbon của vòng cyclohexane ở khác phía của vòng ba cạnh.
2) Trong ý tưởng tổng hợp một hợp chất thì việc biết được hướng nào
không nên thực hiện cũng quan trọng như hướng nên thực hiện.
Hãy giải thích tại sao không nên thực hiện các chuyển hóa sau:
2)
3) Đề xuất alkyne ban đầu để điều chế các hợp chất sau bởi phản ứng
hydroboron hóa-oxid hóa:
4) Đề xuất alkyne ban đầu để điều chế các hợp chất sau bởi các phản
ứng khử hóa phù hợp:
a) trans-2-Octene
b) cis-3-Heptene
c) 3-Methyl-1-pentene
5) Dự đoán sản phẩm của các phản ứng sau:
7) Các alkyne đầu mạch phản ứng với Br2 và nước, tạo thành bromo
ketone. Hãy đề xuất cơ chế của phản ứng dưới đây:
b)
2)
Ở trường hợp b thì ketone mong muốn chỉ có thể được điều chế ở dạng
thành phần một hỗn hợp.
3) Hãy nhớ rằng phản ứng hydroboron hóa sẽ tạo thành aldehyde từ
alkyne đầu mạch và ketone từ alkyne trong mạch.
5)
4) Xác định các tác nhân a – c để thực hiện các chuyển hóa sau:
b) Khử hóa 4-octyne thành 4-octene rồi phân cắt liên kết đôi bởi O3,
thu được aldehyde mong muốn:
d)
e)
2) a)
b)
c)
d)
b)
4)
6)
7)
v) Sắp xếp các anion và hợp chất trung hòa sau theo trình tự giảm dần
tính nucleophile.
CF3CH2O− CH3CH2O− CH3COO− CH3CH2S− (CH CH ) O
3 2 2
CH3CH2Li
vi) Phân loại các anion và phân tử trung hòa sau thành các nhóm theo
độ mạnh tương đối của tính nucleophile so với methanol.
RCOOH,Br − ,HS− ,H2O,RO− ,RCOO− ,OH− ,I− ,NH3 ,Cl− ,ROH,F − ,NC− ,RS− ,N3−
Rất tốt
Tốt
Chấp nhận được
Yếu
Rất yếu
ii) Tính base là khả năng phản ứng của một phân tử hoặc ion với proton
hoặc các Brønsted acid, còn tính nucleophile là khả năng phản ứng với
carbon có tính electrophile, nghĩa là với carbocation (sp2) hoặc với
nguyên tử carbon lai hóa sp3 mang điện tích dương riêng phần. Trong
một nhóm của bảng tuần hoàn, theo chiều từ trên xuống, tính
nucleophile của các hợp chất tương ứng sẽ tăng, trong khi đó tính base
sẽ giảm (với các phản ứng trong dung môi protic). Còn trong một chu
kì, tính nucleophile và tính base đều tăng theo chiều từ phải sang trái.
iii) Phát biểu e sai. Trong một nhóm của Bảng tuần hoàn, tính
nucleophile và tính base của các hợp chất tương ứng biến đổi ngược
chiều.
iv) Nucleophile
yếu nhất là
methanol trung
hòa. Các
nucleophile chứa oxygen được sắp xếp theo độ mạnh của các acid liên
hợp (pKa: HOH (15.7), phenol (10), acetic acid (4.76)). Do lưu huỳnh có
kích thước lớn hơn oxygen nên CH3S- > HO-.
v)
CH3CH2Li CH3CH2S− CH3CH2O− CF3CH2O− CH3COO− (CH3CH2 ) O
2
vi)
Rất tốt I− ,HS− ,RS−
Tốt Br − ,HO− ,RO− ,NC− ,N3−
Yếu H2O,ROH
2) Dự đoán sản phẩm tạo thành từ phản ứng thế theo cơ chế SN2 của
OH- với (R)-2-bromobutane.
3) Dự đoán sản phẩm phản ứng thế nucleophile của các tác nhân sau
với 1-bromobutane.
4) Sắp xếp các hợp chất dưới đây theo chiều tăng dần hoạt tính với
phản ứng thế SN2:
CH3Br, CH3OTos, (CH3)3CCl, (CH3)2CHCl
5) Dự đoán sản phẩm tạo thành từ phản ứng của (S)-3-chloro-3-
methyloctane với acetic acid.
6) Sắp xếp các các hợp chất dưới đây theo chiều giảm dần hoạt tính
với phản ứng thế SN2:
2)
4)
5) Trong phản ứng SN1 này, acetate có thể tác kích từ hai phía của trung
gian carbocation phi thủ tính, dẫn đến sự tạo thành hỗn hợp các
acetate đối quang R và S. Tỉ lệ của các đối quang này xấp xỉ 50:50.
7) Do trong giai đoạn tốc định, cả hai bromobutene này đều tạo thành
cùng carbocation:
8) Cả hai chất nền đều có nhóm allylic và có thể phản ứng theo cả
hướng SN1 và SN2. Cơ chế phản ứng được quyết định bởi nhóm rời đi,
dung môi hoặc nucleophile.
a) Phản ứng này có khả năng xảy ra theo cơ chế SN1 hơn. HCl chuyển
hóa nhóm rời đi kém -OH thành nhóm rời đi rất tốt -OH2+ và dung môi
phân cực làm bền hóa trung gian carbocation tạo thành.
b) Phản ứng xảy ra với một nucleophile mang điện tích âm trong dung
môi phi-proton, phân cực. Nhiều khả năng xảy ra theo cơ chế SN2.
Cho biết:
iii) Giải thích ảnh hưởng của dung môi đến các phản ứng bậc hai sau:
a) Tốc độ phản ứng tương đối trong H2O / trong CH3OH / trong
C2H5OH = 1/16/44.
131 −
I + CH3I → CH3131I + I− 131 −
I + CH3I → CH3131I + I−
b) Trong trường hợp này, trạng thái chuyển tiếp phân cực hơn, do đó
dung môi phân cực hơn (chloroform) sẽ thuận lợi hơn.
b) Xác định các trung gian X+, Y+ và T trong giản đồ trên và viết cấu
dạng của chúng.
c) Xác định cấu hình R/S của các nguyên tử carbon thủ tính trong
T.
4) Các phản ứng SN2 diễn ra với sự nghịch đảo cấu hình, còn các phản
ứng SN1 diễn ra với sự racemic (ngoại tiêu triền) hóa. Tuy nhiên,
phản ứng thế sau đây, diễn ra với sự bảo toàn cấu hình hoàn toàn.
Hãy đề xuất cơ chế để giải thích.
hơn.
2) a)
b)
c)
3) a)
4)
2) Các alkene sau có thể được tạo thành từ alkyl halide nào:
3)
a) Dự đoán hóa lập thể của sản phẩm phản ứng tách E2 của
(1R,2R)- 1,2-dibromo-1,2-diphenylethane.
b) Dự đoán cấu trúc của alkene ba nhóm thế được tạo thành từ
phản ứng tách E2 của hợp chất dưới đây khi xử lí với KOH.
5)
a) 1-Chloro-1,2-diphenylethane có thể trải qua phản ứng tách E2
tạo thàn cis- hoặc trans-1,2-diphenylethylene (stilbene). Hãy
biểu diễn công thức chiếu Newman của các cấu dạng hoạt tính,
dẫn đến sự tạo thành các sản phẩm khả dĩ và đề xuất lí do vì sao
trans alkene là sản phẩm chính.
2) Để có hiệu suất tốt nhất, alkyl halide ban đầu không nên tạo thành
một hỗn hợp sản phẩm phản ứng tách.
Chuyển cấu trúc này thành công thức chiếu Newman, biểu diễn theo
cấu dạng với dạng hình học đối song (xen kẽ) đối với -H và -Br:
b) Biểu diễn theo công thức chiếu Newman sao cho -H và -Br ở vị trí
đối song:
4) a) Phản ứng diễn ra theo cơ chế SN2 bởi chất nền là dẫn xuất halide
bậc một, nucleophile không có tính base và sản phẩm đã cho là sản
phẩm thế.
b) Đây là phản ứng tách E2 giữa alkyl halide bậc hai với base mạnh:
c) Chất nền bậc ba gần như chỉ tạo thành sản phẩm thế SN1:
6) a)
Cả hai công thức chiếu Newman đặt –H và –Cl vào dạng hình học đối
song phù hợp với phản ứng tách E2.
Trạng thái chuyển tiếp A‡ hoặc B‡ có thể tạo thành khi 1-chloro-1,2-
diphenylethane trải qua phản ứng tách E2. Tương tác không gian giữa
hai nhóm phenyl cồng kềnh trong A‡ khiến cho trạng thái chuyển tiếp
này (và sản phẩm tạo thành) có năng lượng hoạt hóa cao hơn trạng thái
chuyển tiếp B‡ . Do đó, sự tạo thành sản phẩm từ B‡ thuận lợi hơn, và
trans-1,2-diphenylethylene.
Đồng phân (2S,3S) cũng tạo thành E alkene, còn đồng phân (2S,3R) thì
tạo thành Z alkene.
d) Sản phẩm tách E2 đòi hỏi hai nguyên tử bị tách phải có mối liên hệ
vị trí đối song. Do không thể có cấu dạng này với bromine ở C1 và
hydrogen ở C2 nên phải xảy ra sự lật vòng và phản ứng tách diễn ra
theo hướng không tuân theo quy tắc Zaitsev, tạo thành 3-
methylcyclohexene.
3) Xác định các tác nhân a – c để thực hiện các chuyển hóa sau:
b)
c)
Sản phẩm chính chứa liên kết đôi bốn nhóm thế, còn sản phẩm phụ
chứa liên kết đôi ba nhóm thế.
Điều thú vị là M, khi pha loãng, có mùi táo xanh. Chất này được sử dụng
làm hương liệu “táo xanh”.
2) Xác định cấu trúc các hợp chất K, L, M.
Mùi cỏ và rau quả tươi cũng xuất hiện với hợp chất N, đồng phân của
các chất H và J, nhận được từ phản ứng giữa dimethyl vinyl carbinol và
isobutyric aldehyde (i-PrCHO) khi có mặt p-toluenesulfonic acid. Phổ
cộng hưởng từ hạt nhân của N có 6 tín hiệu ở 1.0, 1.6, 1.65, 2.1, 5.3 và 9.4
ppm với tỉ lệ cường độ 6:3:3:2:1:1.
3) Xác định cấu trúc chất N.
Trong số hai hợp chất có thể tạo thành, L và L’, aldehyde không no chỉ
có thể tạo thành khi một chất trong số đó thủy phân và L’ không thỏa
mãn điều kiện này. Do đó, chúng ta xác định được cấu trúc L, M, K là:
3) Hợp chất N có công thức C9H16O, có nghĩa đây là sản phẩm ngưng tụ
của dimethyl vinyl carbinol và isobutyric aldehyde (i-PrCHO). Cấu trúc
của N có thể được dẫn ra từ dữ kiện phổ NMR. Tín hiệu ở 9.4 ppm với
cường độ mạnh cho thấy sự xuất hiện của 1 nhóm aldehyde. Tín hiệu ở
5.3 ppm tương ứng với nguyên tử hydrogen nhóm vinyl. Do đó, N là một
aldehyde không no, liên kết đôi C=C có 3 nhóm thế. 2 tín hiệu có cường
độ 3 ở 1.6 và 1.65 tương ứng với 2 nhóm methyl, một trong số đó được
3) a) Theo điều kiện đã cho, các iodide tham gia vào phản ứng trao đổi
gần như tức thì. Kết quả là 2-phenylethyl lithium được tạo thành từ 2-
phenylethyl iodide, chất này phản ứng với benzaldehyde tạo thành
alcoholate ion, được trung hòa bởi nước tạo thành alcohol.
c) 1.908 gam.
4) Điều chế p-methoxyacetophenone là phản ứng acyl hóa Friedel-
Crafts cổ điển. Dưới những điều kiện của phản ứng này, đồng phân
ortho được tạo thành với lượng rất nhỏ. o-methoxyacetophenone
được điều chế bằng cách deproton hóa các hợp chất thơm chứa 1
oxygen. Do sự phối trí của lithium ion trên nguyên tử oxygen của
anisole, quá trình deproton hóa diễn ra chủ yếu ở vị trí ortho. Phản ứng
của anion tạo thành với một tác nhân acyl hóa (acetyl chloride,
anhydride, ethyl acetate, ….) tạo thành o-methoxyacetophenone
mong muốn.
b) Biểu diễn các trung gian carbocation tạo thành trong phản ứng
cộng ở trên. Dự đoán các sản phẩm cộng 1,2 và cộng 1,4 chiếm
ưu thế.
2) Xác định cấu trúc các sản phẩm cộng 1,2 và 1,4 của 1 đương lượng
HCl vào 2,3-dimethylcyclohexa-1,3-diene.
3) Dự đoán các sản phẩm cộng khả dĩ của diene sau với 1 đương lượng
HCl:
4) Các sản phẩm cộng 1,2 và 1,4 được tạo thành từ phản ứng cộng HBr
với 1,3-butadiene (theo tỉ lệ 1:1) tồn tại trong cân bằng ở 40 oC. Hãy
đề xuất cơ chế giải thích sự chuyển hóa qua lại giữa các sản phẩm
này.
b)
Các dẫn xuất allylic halide có thể trải qua sự phân li chậm, tạo thành
carbocation được bền hóa (như trong phản ứng thế SN1). Cả 3-bromo-
1-butene và 1-bromo-2-butene đều tạo thành cùng một allylic
carbocation như trên. Phản ứng cộng của ion bromide vào allylic
carbocation diễn ra sau đó tạo thành một hỗn hợp của các
bromobutene. Phản ứng diễn ra trong điều kiện cân bằng và 1-bromo-
2-butene bền nhiệt động hơn chiếm ưu thế.
2) Dự đoán hợp chất nào dưới đây sẽ là dineophile tốt cho phản ứng
Diels-Alder:
3) Diene nào sau đây có cấu hình s-cis và diene nào có cấu dạng s-
trans? Trong số các diene s-trans, chất nào có thể dễ dàng bị quay
cấu dạng thành s-cis?
4) Biểu diễn sản phẩm phản ứng Diels-Alder của diene sau với 3-
buten-2-one, CH2=CHCOCH3. Chỉ rõ hóa lập thể của sản phẩm.
6) Đề xuất chất phản ứng ban đầu để điều chế các hợp chất sau bởi
phản ứng Diels-Alder:
10) Benzenediazonium carboxylate phân hủy khi đun nóng tạo thành N2,
CO2 và một hợp chất rất hoạt động (không thể phân lập được). Khi đun
nóng benzenediazonium carboxylate trong furan thì quan sát được
phản ứng sau:
2) Các dienophile tốt thường có nhóm hút electron liên hợp với liên kết
đôi, tức là các chất:
5) Diene quay thành cấu dạng s-cis. Mối liên hệ trans của hai nhóm
ester trong dienophile được bảo toàn trong sản phẩm.
6)
b)
Các liên kết đôi trong sản phẩm này không liên hợp và sản phẩm bền
hơn có thể được tạo thành bởi sự tách CO2:
10)
4)
a) Biểu diễn 5 công thức cộng hưởng của anion cyclopentadienyl.
Trong anion này, các liên kết carbon-carbon có tương đương
nhau không?
b) Khi xử lí 3-chlorocyclopropene với AgBF3 thì tạo thành kết tủa
AgCl và dung dịch của một sản phẩm bền. Dự đoán cấu trúc của
sản phẩm và giải thích tính bền của nó.
5)
a) Cyclooctatetraene dễ phản ứng với kim loại potassium tạo
thành dianion cyclooctatetraene, C8H82-. Tại sao phản ứng này
dễ xảy ra? Dự đoán dạng hình học của dianion này.
d) Pentalene là một trong những phân tử rất kém bền, chỉ được
phân lập ở nhiệt độ cực kì thấp (bởi nitrogen lỏng). Tuy nhiên,
dianion pentalene thì lại tương đối bền. Hãy giải thích cho sự
khác biệt về độ bền này.
2)
4) a) Cấu trúc thực của anion cyclopentadienyl là dạng lai hóa của tất
cả các cấu trúc dưới đây và chỉ chứa duy nhất một loại nguyên tử
d)
b)
c) Sự tái phân bố các electron π trong calicene tạo thành một dạng
cộng hưởng trong đó cả hai vòng đều có tính thơm và có moment lưỡng
cực lớn.
2) Mỗi nguyên tử nitrogen trong purine đóng góp bao nhiêu electron
vào hệ π thơm?
3) Trong phản ứng với acid, 4-pyrone bị proton hóa trên oxygen của
nhóm carbonyl tạo thành sản phẩm bền có tính cation. Dựa vào các
cấu trúc cộng hưởng và quy tắc Hückel, hãy giải thích tại sao sản
phẩm proton hóa lại bền.
4) Hợp chất N-phenylsydnone – được đặt tên nhằm lưu danh Đại học
Sydney, Australia là nơi đầu tiên tổng hợp thành công – có những
tính chất tương tự một hệ thơm điển hình. Giải thích tại sao.
3) Sự proton hóa 4-pyrone tạo thành cấu trúc A, với các dạng cộng
hưởng B – F. Trong E và F, cặp electron chưa liên kết của oxygen trong
vòng được giải tỏa vào vòng, tạo thành hệ 6 thơm electron π.
4)
4) Biểu diễn các cấu trúc cộng hưởng của các trung gian phản ứng thế
electrophile vào các vị trí ortho, meta, para của nitrobenzene.
Trung gian nào bền nhất?
5) Dự đoán vị trí diễn ra phản ứng thế electrophile trong mỗi hợp chất
sau đây:
6)
a) Có thể thực hiện phản ứng iodo hóa nhân thơm với một số tác
nhân, bao gồm iodine monochloride, ICl. Xác định chiều phân
cực của ICl và đề xuất cơ chế phản ứng iodo hóa của một vòng
thơm bởi ICl.
b) Phản ứng sulfo hóa nhân thơm với SO3 và H2SO4 là phản ứng
thuận nghịch. Nghĩa là, khi đun nóng benzenesulfonic acid với
3) Với acetanilide, sự giải tỏa cộng hưởng của cặp electron chưa liên
kết của nitrogen vào vòng thơm kém thuận lợi hơn vì điện tích dương
trên nitrogen cạnh nhóm carbonyl phân cực dương điện. Sự giải tỏa
4) Trung gian tạo thành từ hướng tác kích meta là thuận lợi nhất:
b)
7) Khi electrophile tác kích vào vòng thơm mang nhóm -C(CH3)3+:
2)
3)
5)
2)
b)
c)
d)
2) Herbicide oxyfluorfen có thể được điều chế bởi phản ứng giữa
phenol và một aryl fluoride. Hãy đề xuất cơ chế phản ứng.
2) Bước 1 là phản ứng cộng hợp nucleophile, tiếp theo là tách loại ion
fluoride. Nhóm nitro làm cho vòng suy giảm mật độ electron và dễ bị
tác kích bởi nhóm nucleophile RO-. Nó cũng giúp bền hóa phức
Meisenheimer mang điện tích âm.
Đun nóng A với alkane X tạo thành một sản phẩm thế mono theo cơ
chế gốc tự do (K). Sự tạo thành 2 đồng phân cho thấy sự tồn tại của 2
loại hydrogen trong alkane ban đầu. Bản chất của chúng có thể được
đánh giá từ thực tế rằng phản ứng phân hủy trong môi trường acid các
đồng phân dẫn xuất nitro của K tạo thành các hợp chất carbonyl L có
tốc độ khác nhau. (Các hợp chất đồng phân C9H18O không thể là allyl
alcohol, epoxide hoặc cycloalkanol do tính kém bền của chúng trong
môi trường acid và việc chúng không thể tạo thành từ dẫn xuất nitro).
Màu sắc của M1 là do sự tồn tại của một hệ liên hợp; hợp chất M2 có
màu xanh lục đặc trưng của các hợp chất nitroso.
2) Màu sắc là do đóng góp của cấu trúc quinoid (ii), sự tạo thành cấu
trúc này được hỗ trợ bởi liên kết hydrogen nội phân tử trong (i).
(Tùy thuộc vào các điều kiện, phản ứng acyl hóa của các alkene theo
Kondakov sẽ tạo thành các ketone không no (đa số, đặc biệt là khi đun
nóng) hoặc các ketochloride - là sản phẩm của phản ứng cộng acyl
chloride vào alkene. Khi phản ứng với malonic ester thì ketochloride,
cũng chuyển thành hợp chất B. Cả hai cách trả lời đều có thể được
chấp nhận là đúng.)
Các giai đoạn tiếp theo rất rõ ràng: chúng dẫn tới sự tạo thành các
hợp chất ba vòng.
Do vòng trung tâm chứa 7 nguyên tử carbon nên rõ ràng là dẫn xuất
azulene được tạo thành từ F5. Hợp chất F6 được chuyển hóa thành
dibenzo cycloheptatriene; trong cả hai trường hợp này, động lực cho
2) Hợp chất H phản ứng với bromine tạo thành một dibromine (đây là
phản ứng cộng electrophile thông thường). Ngược lại, hợp chất G phản
ứng với bromine lại theo cơ chế phản ứng thế electrophile nhân thơm.
Phản ứng diễn ra tương đối dễ dàng bởi sự đóng góp cấu trúc lưỡng cực
của azulene G’. Sự đóng góp của cấu trúc này cũng xác định hướng tấn
công của tác nhân electrophile:
Công thức phân tử của các dibromine: C14H8Br2 và C15H12Br2. Hàm lượng
bromine trong các phân tử lần lượt là 47.62 % và 45.45 %, do đó chênh
lệch hàm lượng bromine là 2.17 %.
Thứ hai, ngay cả khi một số phân tử tham gia phản ứng theo Friedel-
Crafts thì diketone tạo thành trong khi tham gia phản ứng Wolff -
Kishner cũng sẽ không chuyển thành E, mà tạo thành dẫn xuất no
tương ứng:
Nếu giai đoạn đầu tiên được tiến hành mà không có đồng thì ngoài B và
C còn có một đồng phân E được tạo thành. Trong các điều kiện dùng
để tổng hợp tristerane, là chuyển thành sản phẩm G.
Khi đun nóng với lượng A dư gấp 5 lần trong một ống kín, có platiunum
ở 250 oC, T chuyển thành hỗn hợp các chất H, I và J với hiệu suất thấp.
Khi đun nóng trong cùng điều kiện, G bị chuyển hóa không hoàn toàn
thành hỗn hợp J, K, L và M. Biết rằng: H là tiền chất của các đồng phân
I và J, còn K là tiền chất của các đồng phân của J, L và M.
1) Xác định cấu tạo của các hợp chất A - M và T, biết rằng cả A và T
đều có 2 tín hiệu trong phổ 1H NMR với tỉ lệ cường độ 1:1.
2) Ước lượng tỉ lệ (lớn hơn/bé hơn) của các sản phẩm B và C trong giai
đoạn đầu tiên của tổng hợp triasterane.
3) Giải thích tại sao các chuyển hóa của T và G khi đun nóng với A là
không hoàn toàn.
Việc xác định cấu tạo của T là vấn đề phức tạp hơn. Từ sơ đồ tổng hợp,
có thể thấy rằng vòng cyclohexane vẫn được bảo toàn trong phân tử,
do các tác nhân có thể phá vỡ liên kết C-C không được sử dụng trong
bất kì giai đoạn nào. 3 nguyên tử carbon được thêm vào rõ ràng là đóng
góp từ diazomethane, CH2N2 (1 nguyên tử C) và diazoacetic ether (2
nguyên tử C). Do B tham gia vào phản ứng thủy phân kiềm, nên 2
nguyên tử này không phải carbon của nhóm ethyl (N2CHCO2Et). Giai
đoạn cuối của tổng hợp T là sự khử nhóm carbonyl theo Wolff -
Kishner. Do vậy, sản phẩm T phải chứa ít nhất 1 nhóm CH2. Theo dữ liệu
phổ NMR, trong phân tử T phải có 6 nguyên tử hydrogen cùng loại và 6
nguyên tử còn lại thuộc một loại khác. Vậy phân tử không chỉ chứa 1,
mà là 3 nhóm CH2. Có thể giả sử rằng 2 nhóm CH2 của 1,4-
cyclohexadiene vẫn không thay đổi, và 6 nguyên tử hydrogen là của 6
nhóm CH. Do đó, phân tử phải có cấu trúc đối xứng với các nhóm CH và
CH2 giống nhau. Điều này cho phép chúng ta xác định cấu trúc của
tristerine:
Sự chính xác của cấu trúc này được xác định bởi quy trình tổng hợp.
Các hợp chất diazo kém bền nhiệt, khi đun nóng sẽ tách các phân tử
nitrogen tạo thành carbene:
o
t
N2CHCO2Et ⎯⎯ → :CHCO2Et
Có 2 dạng carbene: singlet và triplet. Trong dạng đầu tiên, 2 electron
chiếm 1 orbital p, còn 1 orbital khác vẫn trống; còn ở dạng thứ hai, mỗi
Đồng phân exo C bền về mặt nhiệt động học hơn đồng phân endo B, do
không có tương tác đẩy giữa nhóm ethoxycarbonyl với các nguyên tử
hydrogen của hợp phần cyclohexene. Do đó, C được tạo thành với
lượng nhiều hơn B. Phản ứng thủy phân kiềm của ester tạo thành
carboxylic acid, chất này được chuyển hóa hoàn toàn thành acyl
chloride và diazoketone D:
Khi đun nóng diazoketone có xúc tác đồng sẽ tạo thành một singlet
carbene, tiểu phân này sẽ tấn công nội phân tử vào liên kết đôi thứ hai:
Khi đun nóng ketone tạo thành với hydrazine và một base sẽ tạo thành
hydrocarbon tương ứng (triasterane):
Chuyển hóa tiếp theo của E được thực hiện theo sơ đồ sau:
Biết rằng khi đun nóng 1,4-cyclohexadiene với platinum thì xảy ra sự
dehydrogen hóa (tách các phân tử hydrogen ra). Trong bình kín,
hydrogen giải phóng phản ứng với các hợp chất không no. Liên kết đôi
C=C bị hydrogen hóa dễ dàng hơn vòng cyclopropane, nhưng trong
điều kiện để dehydrogen hóa cyclohexadiene thì cả hai nhóm chức đều
phản ứng dễ dàng. Do đó, khi đun nóng tristerine và 1,4-
cyclohexadiene thì xảy ra các phản ứng sau:
Một trong số chúng có C5 và C10 ở gần nhau, nếu tâm cation được tạo
thành trên nguyên tử C5 thì có thể chuyển hydride ion từ C10 để tạo
thành allylic cation tương đối bền. Sau đó, sự tấn công của nucleophile
quanh tâm này sẽ dẫn đến sự tạo thành alcohol khác, nghĩa là, cùng với
5-cyclodecenol thì còn có 3-cyclodecenol được tạo thành. Sự tách
hydrogen cũng sẽ tạo thành 1,3-cyclodecadiene liên hợp cùng với các
diene được tạo thành từ cation ban đầu (1,4- và 1,5-). Do đó, X là (Z)-5-
amino-1-cyclodecene (trong cấu trúc của (Z)-6-aminocyclodecene,
tâm cation bị loại từ liên kết đôi, do đó không xảy ra phản ứng phụ.)
Quá trình này trong trường hợp của Y thậm chí còn phức tạp hơn. Thay
vì chỉ có 2 hydrocarbon và 1 alcohol như dự đoán thì có đến 5
hydrocarbon và alcohol được tạo thành. Y cũng là dẫn xuất
cyclodecene, do 2 trong số 5 hydrocarbon bị hydrogen hóa thành
cyclodecane (C). Các sản phẩm hydrogen hóa của 3 hydrocarbon khác
có tỉ lệ:
Vậy Y là (E)-6-aminocyclodecane.
Trong tự nhiên, tiền chất của tất cả các terpene này là diphosphate
của geraniol (trans-3,7-dimethyl-2,6-octadiene-1-ol).
1) Vẽ giản đồ chuyển hóa của geranyldiphosphate thành các terpene
này, chỉ rõ các hợp chất trung gian quan trọng (cả phân tử trung
hòa lẫn mang điện.)
Nhiệt độ sôi của myrcene, limonene và 3-isopropyl-6-
methylenecyclohexene rất gần nhau, do đó không thể tách riêng các
hợp chất này bằng phương pháp chưng cất.
2) Đề xuất phương pháp hóa học để phân lập myrcene từ hỗn hợp này.
Viết các phương trình phản ứng tương ứng.
Quá trình sinh tổng hợp của (+)-mentofuran từ (-)-limonene có sự tạo
thành (+)-pulegone.
Trong công nghiệp, chuyển hóa này được tiến hành bởi phản ứng của
pulegone với sulfuric acid bốc khói trong acetic anhydride để tạo
thành hợp chất trung gian chứa 56.1 % carbon và 6.5 % hydrogen, rồi
nhiệt phân hợp chất trung gian này.
Trong tinh dầu bạc hà, ngoài (-)-menthol còn có một ít (+)-neomenthol.
Khi đun nóng với HI, chúng tạo thành cùng hydrocarbon A. Khi dẫn qua
copper oxide ở 230-240 oC thì (-)-menthol bị chuyển thành hợp chất B,
hydrogen hóa hợp chất này trên Raney nickel tạo thành menthol,
neomenthol và hai đồng phân dia C, D không được tìm thấy trong tự
nhiên.
4) Xác định cấu trúc của (+)-neomenthol, A-D. Tại sao phản ứng khử
sinh hóa (+)-pulegone và các sản phẩm hydrogen hóa của nó tạo
thành (-)-menthol là chủ yếu, thay vì các đồng phân dia?
2) Để cô lập myrcene từ hỗn hợp này, có thể sử dụng tính chất thuận
nghịch của phản ứng Diels-Alder, do trong số các hợp chất này chỉ nó
là có thể tham gia phản ứng Diels-Alder. Ví dụ sản phẩm cộng maleic
acid có thể tan trong các dung môi phân cực, giúp cho việc tách riêng
nó khỏi limonene và 3-isopropyl-6-methylenecyclohexene kị nước.
Sau đó, nhiệt phân sản phẩm cộng vòng tạo thành myrcene ban đầu:
Khi dẫn qua copper oxide, (-)-menthol bị oxid hóa thành ketone tương
ứng (menthone). Khử menthone tạo thành (-)-menthol, neomenthol và
2 đồng phân dia. Khi đun với HI, neomenthol và (-)-menthol bị khử
thành cùng hydrocarbon. Điều này dẫn đến kết luận neomenthol là
đồng phân quang học của (-)-menthol, chính là (1S,2S,5R)-2-isopropyl-
5-methyl cyclohexanol.
Trong phân tử menthol, tất cả các nhóm thế ở vị trí biên (equatorial):
Do đó menthol là dạng bền nhất trong 8 đồng phân dia có thể có. Đây
là nguyên nhân lí giải tại sao nó được tạo thành chủ yếu trong cả phản
ứng khử hóa học lẫn sinh hóa.
Qua nhiều năm nghiên cứu để tối ưu các điều kiện phản ứng, Yves
Chauvin (Pháp), Robert H. Grubbs (Mỹ) và Richard R. Schrock (Mỹ) đã
phát triển các hệ xúc tác độc nhất cho phản ứng hoán vị các olefin,
ngày nay đang được sử dụng rộng rãi trong tổng hợp hữu cơ hiện đại,
và cũng được đưa vào các quy trình sản xuất công nghiệp các polymer
và dược phẩm. Nhờ thành tựu này, năm 2005, họ đã cùng nhau dành
được giải Nobel Hóa học.
Nhóm phản ứng hoán vị alkene quan trọng nhất là vòng hóa (CM [ЦМ])
và polymer hóa mở vòng (PMRC [ПМРЦ]). Các xúc tác thường là phức
carbene loại LxM=CHR. Các quá trình này có thể biểu diễn ở dạng sơ đồ
như sau:
1) Đề xuất cấu trúc sản phẩm trong các phản ứng của các diene sau
khi xúc tác bởi phức chất LxM=CHR:
Cuối cùng, trong trường hợp (e), phân tử được biểu diễn ở cấu dạng này
(trông như một chiến binh Viking) thì rõ ràng không thể tạo thành sản
phẩm vòng hóa. Tuy nhiên, một phép quay đơn giản quanh liên kết C-
C sẽ tạo thành một cấu dạng khác có thể tham gia vào phản ứng vòng
hóa, tạo thành dibenzanthracene:
2) Trong phản ứng giữa dec-9-enoic acid và nitrile của nó, một sản
phẩm là hợp chất có khối lượng phân tử đủ lớn và (quan trọng nhất)
2) Một số hệ xúc tác hoạt tính cao đã được phát triển và một vài hệ
trong đó không những có khả năng xúc tác cho phản ứng hoán vị
alkene mà còn các alkyne trong các phản ứng “tiếp đôi” [tandem].
(Tiếp đôi là các phản ứng trong đó sản phẩm đầu (là một hợp chất
bền và dưới những điều kiện cụ thể có thể được cô lập ở dạng tinh
khiết) sẽ tham gia vào các chuỗi chuyển hóa liên tiếp). Xác định các
sản phẩm của các phản ứng tiếp đôi sau:
3) Hoàn thành sơ đồ của một trong những phương pháp hữu hiệu nhất
để tổng hợp các hệ nhóm chức đa vòng sử dụng phản ứng hoán vị.
Các hệ này có những tính chất thú vị đối với việc phát triển các tác
nhân kháng khuẩn mới.
2) a) Do 2 liên kết đôi đầu mạch được đặt đủ xa nhau nên xúc tác trước
tiên sẽ tương tác với một trong các liên kết đôi đó, sau đó phức
carbene phản ứng với liên kết đôi của cyclopentene, rồi sau đó là với
liên kết đôi còn lại.
b) Chất đầu chứa 2 liên kết đôi và 1 liên kết ba. Trước tiên, xúc tác tương
tác với liên kết đôi hoạt động nhất. Phức carbene tạo thành tấn công
vào liên kết ba dễ phản ứng hơn. Tiểu phân trung gian tạo thành tiếp
tục phản ứng với liên kết đôi:
2) Xác định cấu tạo của các alcohol tương ứng với tên gọi sau:
a) (Z)-2-Ethyl-2-buten-1-ol
b) 3-Cyclohexen-1-ol
c) trans-3-Chlorocycloheptanol
d) 1,4-Pentanediol
e) 2,6-Dimethylphenol
f) o-(2-Hydroxyethyl)phenol
3) Gọi tên các hợp chất sau theo danh pháp IUPAC:
2)
4)
2) Đề xuất tác nhân phù hợp để thực hiện các chuyển hóa sau:
3) Xác định sản phẩm tạo thành từ phản ứng cộng giữa methyl-
magnesium bromide với các hợp chất sau rồi xử lí với acid:
a) Cyclopentanone
b) Benzophenone (diphenyl ketone)
c) 3-Hexanone
4) Sử dụng tác nhân Grignard để điều chế các alcohol sau:
Nếu hai hoặc nhiều nhóm alkyl liên kết với nguyên tử C-OH đều giống
nhau thì alcohol đó có thể được tổng hợp từ ester và tác nhân Grignard:
c)
d)
f)
5)
2) Dự đoán các sản phẩm tách nước các alcohol sau với POCl3 trong
pyridine. Chỉ ra sản phẩm chính trong mỗi trường hợp.
3)
a) Bằng chứng về các carbocation trung gian trong phản ứng tách
nước xúc tác acid của các alcohol đến từ quan sát rằng các
chuyển vị đôi khi vẫn diễn ra. Hãy đề xuất cơ chế giải thích cho
sự tạo thành 2,3-dimethyl-2-butene từ 3,3-dimethyl-2-
butanol.
b) Phản ứng tách nước xúc tác acid của 2,2 dimethylcyclohexanol
tạo thành hỗn hợp của 1,2 dimethylcyclohexene và
isopropylidenecyclopentane. Hãy đề xuất cơ chế phản ứng để
giải thích cho sự tạo thành hai sản phẩm này.
d) Khi xử lí epoxide sau với dung dịch acid tạo thành trung gian
carbocation có thể phản ứng với nước tạo thành sản phẩm diol.
Hãy biểu diễn cấu trúc của carbocation và đề xuất cơ chế cho
giai đoạn thứ hai:
2) a) Sản phẩm chính có liên kết đôi nhiều nhóm thế nhất:
b) Trong phản ứng tách E2, sự tách nước diễn ra dễ dàng khi hai nhóm
bị tách có vị trí đối song. Trong hợp chất này, hydrogen duy nhất với
mối liên hệ lập thể phù hợp với nhóm -OH ở C6. Vậy nên, sản phẩm phi-
Zaitsev sẽ được tạo thành.
d) Sản phẩm chính có liên kết đôi nhiều nhóm thế nhất:
e)
b)
d)
e)
4) (a) NaBH4, sau đó với H3O+ (b) PBr3 (c) Mg, ether, sau HCHO (d) Dess–
Martin periodinane, CH2Cl2 (e) C6H5CH2MgBr, sau đó với H3O+ (f) POCl3,
pyridine.
Sau này, cấu trúc của laziol đã được chứng minh rõ ràng bằng tổng hợp
đối chứng, quy trình này cũng cho phép xác định cấu hình tuyệt đối của
các tâm bất đối (những nguyên tử carbon có 4 nhóm thế khác nhau).
Trong giai đoạn đầu tiên, cis-4,5-dimethylcyclohexene phản ứng với
meta-chloroperbenzoic acid (mCPBA). Hai sản phẩm A và B được tạo
thành. Sản phẩm chính A được xử lí với base bất đối và thu được một
hợp chất C quang hoạt, chất này là đồng phân của A và B.
1) Xác định tên hệ thống của lasiol theo danh pháp IUPAC. Xác định
cấu hình tuyệt đối của các tâm bất đối trong lasiol, sử dụng danh
pháp R/S theo hệ thống Cahn-Ingold-Prelog.
2) Xác định cấu trúc các hợp chất trung gian A, B, D.
3) Hợp chất E có thể tồn tại ở 3 dạng hỗ biến (tautomer): 2 dạng không
vòng và 1 dạng vòng (như trong trường hợp các phân tử đường). Xác
định cấu trúc 3 dạng hỗ biến này.
4) Nếu sản phẩm ozone phân của C không phải được xử lí với sodium
borohydride mà với kẽm trong acetic acid hoặc với các hợp chất
phosphorus hóa trị 3 thì tạo thành sản phẩm F, cũng đặc trưng bởi
Phản ứng ozone hóa allyl alcohol sau đó khử ozonide bởi sodium
borohydride tạo thành một triol chứa 2 nhóm hydroxyl ở các nguyên tử
carbon cạnh nhau và 1 ở vị trí xa. Vicial diol bị phân cắt khi xử lí với
sodium periodate. Đồng thời, tạo thành aldehyde alcohol, chất này
phản ứng với tác nhân Wittig tạo thành lasiol.
5)
a) Trình bày cơ chế phản ứng thủy phân cis-5,6-epoxydecane bởi
dung dịch acid. Chỉ rõ hóa lập thể của sản phẩm, giả sử rằng
phản ứng diễn ra theo hướng tác kích SN2 từ phía sau như thông
thường.
b) Xác định hóa lập thể của phản ứng thủy phân xúc tác acid của
trans-5,6-epoxydecane? Sản phẩm này khác gì sản phẩm tạo
thành ở ý a?
b) Biểu diễn cấu trúc và hóa lập thể của alcohol có thể được tạo
thành khi khử hóa 1,2-epoxycyclohexane bởi lithium aluminum
deuteride, LiAlD4.
7) Xử lí 1,1-diphenyl-1,2-epoxyethane với dung dịch acid tạo thành sản
phẩm chính là diphenylacetaldehyde. Hãy đề xuất cơ chế phản ứng.
8) Đề xuất các tác nhân phù hợp cho các chuyển hóa sau:
Sau đó carbocation tert-butyl thứ hai sẽ alkyl hóa tiếp tạo thành BHT.
b)
c)
6) a)
b)
2)
3)
4) Tại sao cyclohexanone tạo thành cyanohydrin với hiệu suất tốt
nhưng 2,2,6-trimethylcyclohexanone thì không?
5)
a) Biểu diễn các sản phẩm có thể tạo thành phản ứng xúc tác acid
của cyclohexanone với ethylamine, CH3CH2NH2, và với
diethylamine, (CH3CH2)2NH.
b) Sự tạo thành imine có tính thuận nghịch. Hãy trình bày tất cả
các bước liên quan trọng phản ứng xúc tác bởi acid của một
imine với nước (thủy phân), tạo thành một aldehyde hoặc
ketone và amine bậc một.
6) Đề xuất sơ đồ thực hiện tổng hợp các hợp chất dưới đây từ 4-
methyl-3-penten-2-one và các tác nhân cần thiết khác:
7) Trình bày tất cả các giai đoạn của quá trình xúc tác acid cho sự tạo
thành acetal vòng từ ethylene glycol và một aldehyde hoặc ketone.
8)
a) Khi xử lí 4-hydroxybutanal với methanol có mặt xúc tác acid thì
tạo thành 2-methoxytetrahydrofuran. Hãy đề xuất cơ chế phản
ứng.
2)
3)
4) Sự tạo thành cyanohydrin là quá trình cân bằng. Bởi phản ứng cộng
CN- vào 2,2,6-trimethylcyclohexanone bị cản trở không gian (bởi ba
nhóm methyl) nên cân bằng ưu tiên về hướng ketone chưa phản ứng.
b)
6)
Sau đó, methanol phản ứng với hemiacetal vòng, tạo thành 2-
methoxytetrahydrofuran.
c) Sự tác kích có thể diễn ra với xác suất bằng nhau ở cả hai phía của
nhóm carbonyl phẳng, tạo thành hỗn hợp sản phẩm racemic (ngoại
tiêu triền) không quang hoạt.
9) Bước 1: Nhôm, trong vai trò acid Lewis, tạo phức với oxygen của
nhóm carbonyl.
Bước 2: Sự tạo phức với nhôm làm cho nhóm carbonyl tăng tính
electrophile và tạo thuận lợi cho sự chuyển hydride từ isopropoxide.
Bước 3: Xử lí hỗn hợp phản ứng với acid để phân cắt liên kết nhôm-
oxygen và tạo thành cylohexanol.
2) β-Carotene, chất tạo màu thực phẩm màu vàng và là nguồn vitamin
A, có thể được điều chế bởi phản ứng Wittig kép giữa 2 đương lượng
β-ionylideneacetaldehyde và một diylide. Biểu diễn cấu trúc của
sản phẩm β-carotene.
3) Các aldehyde có thể được điều chế bởi phản ứng Wittig, sử dụng
(methoxymethylene)triphenylphosphorane làm tác nhân Wittig rồi
sau đó thủy phân sản phẩm với acid, ví dụ:
5) Các trans alkene bị chuyển thành đồng phân cis tương ứng và
ngược lại qua phản ứng epoxid hóa, sau đó xử lí epoxide với
triphenylphosphine. Hãy đề xuất cơ chế cho phản ứng epoxide →
alkene:
3)
b)
3) Mỗi sơ đồ chuyển hóa dưới đây đều có một hoặc vài điểm không hợp
lí. Hãy giải thích và sửa lại cho đúng:
4) Xử lí ketone không bão hòa , với hydrogen peroxide trong dung
dịch kiềm thì tạo thành epoxy ketone. Phản ứng này đặc trưng với
các ketone không bão hòa; chỉ riêng các liên kết đôi alkene thì
không có phản ứng. Hãy đề xuất cơ chế phản ứng.
2) Để chọn được tác nhân phù hợp nhằm tạo thành sản phẩm cộng liên
hợp mong muốn, hãy thực hiện như sau:
- Đánh số carbon của nhóm aldehyde hoặc ketone là “1”, và đếm
thêm hai carbon từ đây. Liên kết đôi trong chất đầu không bão
hòa α, β sẽ nối các nguyên tử carbon “2” và “3”.
- Nhóm nối với carbon “3” (được khoanh tròn dưới đây) đến từ tác
nhân alkyllithium.
b) Phản ứng oxid hóa alcohol bởi CrO3 trong môi trường acid chuyển
alcohol bậc một thành carboxylic acid, chứ không phải aldehyde. Sơ
đồ đúng phải là:
4)
3) Các amine bậc một phản ứng với ester tạo thành amide. Hãy đề
xuất cơ chế chi phản ứng sau của một ester không bão hòa α, β.
4) Phản ứng Wharton chuyển hóa một epoxy ketone thành một allylic
alcohol bởi phản ứng với hydrazine. Hãy đề xuất cơ chế phản ứng.
Tương tự như trên, nitrogen còn lại của hydrazine có thể cộng hợp vào
nhóm carbonyl khác của 2,4-pentanedione, tạo thành pyrazole.
Động lực của phản ứng này là sự tạo thành vòng thơm.
4)
2) Từ benzaldehyde và các tác nhân cần thiết khác, hãy đề xuất cách
tổng hợp các hợp chất sau đây:
3) Đề xuất quy trình tổng hợp các hợp chất dưới đây từ cyclohexanone
và các tác nhân cần thiết khác:
a) 1-Methylcyclohexene
b) 2-Phenylcyclohexanone
c) cis-1,2-Cyclohexanediol
d) 1-Cyclohexylcyclohexanol
4) 6-Methyl-5-hepten-2-one là thành phần của tinh dầu sả. Hãy đề
xuất quy trình tổng hợp chất này từ methyl 4-oxopentanoate.
5) Tamoxifen là loại thuốc được sử dụng trong điều trị ung thư vú. Hãy
đề xuất phương án tổng hợp tamoxifen từ benzene, ketone dưới
đây và các tác nhân cần thiết khác:
5)
b)
c)
d)
b) Trong phản ứng Ritter, alkene phản ứng với nitrile khi có mặt
dung dịch acid mạnh, tạo thành amide. Hãy đề xuất cơ chế phản
ứng:
2)
3)
5)
6) (1)
(6)
(7)
(8)
(9)
(10)
8) a)
b)
d)
b)
2)
a) Phenyl benzoate
b) N-Ethyl-N-methylbutanamide
c) 2,4-Dimethylpentanoyl chloride
d) Methyl 1-methylcyclohexanecarboxylate
e) Ethyl 3-oxopentanoate
f) Methyl p-bromobenzenethioate
g) Formic propanoic anhydride
h) cis-2-Methylcyclopentanecarbonyl bromide
3) Đề xuất cơ chế phản ứng thế acyl nucleophile sau:
7)
a) Đề xuất cơ chế phản ứng của 3,4,5-trimethoxybenzoyl chloride
và morpholine tạo thành trimetozine.
2)
4)
b)
2) Thiết lập cấu trúc của hợp chất A-L biết rằng có 3 tín hiệu (mũi đơn,
mũi ba và mũi bốn) trong phổ 1H NMR của hợp chất A và trong phổ
1
H NMR của hợp chất B có 4 tín hiệu: 2 mũi đơn, 1 mũi ba và 1 mũi
bốn.
1) Xác định cấu trúc của các chất B-G, biết rằng E là hợp chất trung
gian kém bền.
Nếu giai đoạn đầu tiên của quy trình tổng hợp này được thực hiện mà
không có cyclopentadiene hoặc bất kì hợp chất hoạt động nào, thì hợp
chất trung gian E bị chuyển thành sản phẩm H.
2) Viết công thức của H.
3) Xác định nguyên nhân chính tại sao vinyl acetate, chứ không phải
ethyl acetate, được sử dụng trong giai đoạn chuyển hóa A thành B.
4) Những đồng phân acetate có công thức C5H8O2 nào là hiệu quả
trong phản ứng này?
Phân tích chuỗi chuyển hóa thứ hai thì đơn giản nhất là bắt đầu với
chuyển hóa F thành G và G thành A. Quá trình đầu tiên là sự ozone
phân-khử liên kết đôi, tạo thành dialdehyde; thứ hai là sự khử các
nhóm aldehyde tạo thành các alcohol. Do đó, có thể xác định cấu trúc
F và G là:
Hợp chất F được tạo thành bởi phản ứng của hợp chất trung gian kém
bền E với cyclopentadiene. Chú ý đến công thức của sản phẩm tạo
3) Enzyme xúc tác cho quá trình ester chéo hóa cả theo chiều thuận
và nghịch. Do đó, khi sử dụng ethyl acetate (và bất kì alkyl acetate nào
tạo thành alcohol bền trong phản ứng deacetyl hóa) thì phản ứng sẽ
không diễn ra hoàn toàn. Cách duy nhất để chuyển cân bằng theo
chiều sang phải là sử dụng một lượng ethyl acetate cưc kì dư để vô hoạt
enzyme. Phản ứng ester chéo hóa của các alcohol bởi vinyl acetate tạo
thành vinyl acetate, chất này kém bền và nhanh chóng bị tautomer hóa
(hỗ biến) tạo thành dạng bền hơn, acetic aldehyde. Do đó, phản ứng
ester chéo hóa theo chiều nghịch không thể xảy ra.
4) Có 4 acetate tương ứng với công thức C5H8O2:
Allyl acetate khi bị ester chéo hóa tạo thành allyl alcohol, chất này có
thể tham gia phản ứng nghịch. Ngược lại các đồng phân E- và Z- của
(prop-1-yl) acetate và isopropenyl acetate khi tách nhóm acetyl tạo
thành các alcohol dạng vinyl kém bền, nhanh chóng bị tautomer hóa
thành propionic aldehyde và acetone rồi bị loại khỏi phản ứng. Do đó,
chỉ có allyl acetate là không hữu hiệu với phản ứng, còn các đồng phân
khác có thể tạo thành sản phẩm ester chéo hóa với hiệu quả cao.
3) Đề xuất cơ chế của phản ứng deutero hóa acetone khi xử lí với
D3O+ như sau:
4) Đề xuất quy trình điều chế các hợp chất sau đây, sử dụng phương
pháp tổng hợp malonic ester:
5) Đề xuất các alkyl halide để điều chế các ketone sau qua phương
pháp tổng hợp acetoacetic ester:
7) Đề xuất hướng điều chế các hợp chất dưới đây, sử dụng phương
pháp tổng hợp acetoacetic ester hoặc malonic ester:
Trong các trường hợp (d) và (f), có thể tồn tại cis và trans enol.
3)
4)
Chuỗi chuyển hóa được lặp lại để tạo thành vòng sáu cạnh.
4) Giai đoạn cuối của một thử nghiệm tổng hợp laurene (hydrocarbon
được phân lập từ tảo biển Laurencia glandulifera), liên quan đến
phản ứng Wittig như dưới đây. Tuy nhiên, sản phẩm tạo thành
không phải là laurene mà là một đồng phân. Hãy đề xuất cơ chế
phản ứng để giải thích cho kết quả ngoài dự kiến này.
6) Khi đun nóng carvone với dung dịch sulfuric acid thì nó chuyển hóa
thành carvacrol. Hãy đề xuất cơ chế phản ứng cho quá trình đồng
phân hóa này:
2)
6)
2) Những hợp chất nào sau đây có thể trải qua phản ứng sự ngưng tụ
aldol? Dự đoán cấu trúc sản phẩm trong mỗi trường hợp.
(a) Trimethylacetaldehyde (b) Cyclobutanone
(c) Benzophenone (diphenyl ketone) (d) 3-Pentanone
(e) Decanal (f) 3-Phenyl-2-propenal
3) Dự đoán sản phẩm tạo thành khi xử lí 1,6-cyclodecanedione với
base:
4) Dự đoán sản phẩm tạo thành bởi phản ứng ngưng tụ Claisen các
ester sau:
a) ethyl 3-methylbutanoate
b) ethyl phenylacetate
c) ethyl cyclohexylacetate
5) Dự đoán sản phẩm của phản ứng sau:
7)
a) Dự đoán sản phẩm tạo thành từ phản ứng vòng hóa aldol của
hexanedial.
b) Phản ứng vòng hóa aldol nội phân tử của 2,5-heptanedione với
dung dịch NaOH tạo thành hỗn hợp hai sản phẩm enone với tỉ lệ
xấp xỉ là 9:1. Giải thích sự tạo thành hỗn hợp này.
8) Dự đoán các sản phẩm ngưng tụ có thể tạo thành khi xử lí các hợp
chất sau đây với sodium ethoxide trong ethanol:
a) Ethyl butanoate
b) Cycloheptanone
c) 3,7-Nonanedione
d) 3-Phenylpropanal
9) Tại sao mỗi phản ứng dưới đây không thể đạt hiệu suất cao?
Hướng dẫn
1)
2) Các hợp chất (a), (c), (f) không có hydrogen alpha nên không trải
qua phản ứng tự ngưng tụ aldol.
5)
b)
9) a) Ngoài sản phẩm đã chỉ ra còn có một số sản phẩm khác. Phản ứng
tự ngưng tụ của acetaldehyde và acetone có thể diễn ra, và tạo thành
sản phẩm hỗn tạp khác.
b) Có hai vấn đề với phản ứng này: (1) Phản ứng Michael của mono-
ketone diễn ra với hiệu suất thấp. Sự tạo thành enamine, sau đó là
phản ứng Michael, cho hiệu suất cao hơn; (2) Phản ứng cộng có thể
diễn ra ở cả hai phía của ketone để tạo thành hỗn hợp các sản phẩm.
10)
(a) LiAlH4, sau đó xử lí với H3O+. (b) POCl3, pyridine.
(c) KMnO4, H3O+. (d) CH3CH2OH, H+.
(e) NaOEt. (f) H3O+.
(g) NaOEt, sau đó xử lí với CH3Br. (h) H3O+, đun nóng.
3) Dự đoán sản phẩm tạo thành sau khi thủy phân enamine nhận được
từ phản ứng của cyclopentanone và pyrrolidine với các hợp phần
nhận α,β không bão hòa sau đây:
4) Đề xuất cách sử dụng phản ứng enamine để điều chế các hợp chất
sau:
5) Dự đoán sản phẩm của phản ứng ngưng tụ Robinson giữa 2-methyl-
1,3-cyclopentanedione với 3-buten-2-one.
2)
4)
6)
7)
Khi sử dụng hai aldehyde hoặc ketone khác nhau thì một hỗn hợp sản
phẩm sẽ được tạo thành.
1) Viết tất cả các sản phẩm ngưng tụ, chứa không quá 8 nguyên tử
carbon, có thể tạo thành giữa acetone (CH3COCH3) và
cyclobutanone.
Tuy nhiên có những trường hợp trong đó quá trình ngưng tụ diễn ra
chọn lọc tạo thành một sản phẩm. Ngoài ra, chỉ có các ketoalcohol
(aldoalcohol) được tạo thành bởi sự ngưng tụ.
2) Trong phản ứng ngưng tụ giữa benzaldehyde và acetone, sản phẩm
X chứa 82.2 % carbon được tạo thành với hiệu suất cao. Xác định
cấu trúc của X.
Chuỗi chuyển hóa sau với hợp chất D đã được tiến hành:
Khi ngưng tụ F với benzaldehyde khi có mặt KOH, hợp chất K (87.3 %
carbon) được tạo thành. Khi đun nóng kéo dài (100 oC, 2 ngày) khi có
mặt base yếu (NaHCO3) thì bị dimer hóa tạo thành hợp chất L. Phổ 1H
NMR của L chứa các tín hiệu của 18 nguyên tử hydrogen thơm và các
tín hiệu trong vùng mạnh tương ứng với 1 nhóm CH2 và 4 nhóm CH.
Xác định công thức các chất A-L.
2) Quá trình sau đây gồm hai giai đoạn phản ứng Michael nội phân tử
liên tiếp. Hãy trình bày cơ chế phản ứng.
3) Ester Hagemann được điều chế bằng cách xử lí hỗn hợp của
formaldehyde và ethyl acetoacetate với base, sau đó decarboxyl
hóa xúc tác acid.
a) Giai đoạn đầu tiên là phản ứng ngưng tụ kiểu aldol giữa ethyl
acetoacetate và formaldehyde tạo thành sản phẩm không bão
hòa α,β. Giai đoạn thứ hai là phản ứng Michael giữa ethyl
formaldehyde và sản phẩm ở bước 1. Hãy trình bày cơ chế hai
giai đoạn.
b) Giai đoạn thứ ba và thứ tư của tổng hợp ester Hagemann lần
lượt là phản ứng vòng hóa aldol nội phân tử, tạo thành
5)
a) Chuyển hóa sau bao gồm sự thủy phân, sau đó là phản ứng thế
acyl nucleophile nội phân tử. Hãy trình bày cơ chế phản ứng.
b) Chuyển hóa sau bao gồm phản ứng Michael nội phân tử, sau đó
là phản ứng aldol hóa nội phân tử. Hãy trình bày cơ chế phản
ứng.
d) Chuyển hóa sau bao gồm một phản ứng aldol nội phân tử, sau
đó là phản ứng kiểu aldol-ngược. Hãy trình bày cơ chế phản ứng.
e) Đề xuất cơ chế cho phản ứng đồng phân hóa xúc tác base sau:
2)
(b)
Tương tác này có thể được giảm thiểu bằng cách lật vòng, đặt nhóm
methyl vào vị trí trục và đây là enamine duy nhất được tạo thành.
4) a) Cơ chế này có thể chia thành hai phần. Ở phần đầu tiên, acetal bị
thủy phân tạo thành acetone và một dihydroxycarboxylic acid.
b)
d)
e)
Trong trường hợp các ketone đối xứng, phản ứng Schmidt diễn ra rất
rõ ràng, nhưng với với ketone không đối xứng thì hỗn hợp sản phẩm
được tạo thành.
1) Xác định các sản phẩm phản ứng của 3-methylcyclohexanone.
Chất khí tạo thành khi đun nóng 5.8 gam n-hexanoic acid với 1 đương
lượng HN3 khi có mặt sulfuric acid đã được thu lại, làm khô và đo thể
tích ở điều kiện tiêu chuẩn. Nếu sử dụng sulfuric acid đặc hoặc
phosphorus(V) oxide làm chất hút ẩm thì thể tích bằng 2.24 lít, còn nếu
dùng potassium hydroxide rắn thì thể tích giảm đi một nửa.
2) Xác định cấu trúc sản phẩm phản ứng sau khi trung hòa và tính
lượng chất (theo gam), giả sử rằng phản ứng diễn ra hoàn toàn,
không tạo thành sản phẩm phụ.
Phản ứng của cinnamic acid (C6H5CH=CHCOOH) với 1 đương lượng HN3
khi có mặt H2SO4 tạo thành sản phẩm Y chứa 80 % carbon và 6.67 %
hydrogen.
3) Viết cấu trúc hợp chất Y.
Trong phản ứng Schmidt, các aldehyde RCHO có thể tạo thành một
amide và một hợp chất không chứa oxygen. Chiều hướng phản ứng phụ
thuộc vào nhóm R và lượng sulfuric được thêm vào. Trong phản ứng
của benzaldehyde có lượng dư sulfuric acid, có 50 % amide và 5 % sản
phẩm phụ Z. Còn với lượng acid ít, lượng chất Z là 70 % và lượng chất Y
chỉ chiếm 13 %.
4) Viết cấu trúc các sản phẩm W, Z.
2) 0.05 mol n-hexanoic acid đã tham gia vào phản ứng. Theo sơ đồ
phản ứng, một lượng mol nitrogen (1.12 L) sẽ được giải phóng. Thí
nghiệm cho thấy thể tích khí là gấp đôi. Trong đó, 1.12 lít khí nitrogen
và 1.12 lít còn lại là của acid oxide (bị hấp thụ bởi kiềm). Giả định hợp lí
nhất là khí CO2. Đối với phản ứng của ketone không đối xứng, về cơ bản
thì trong trường hợp của acid, sự chuyển vị 2 nhóm thế khác nhau gắn
với nhóm carbon của nhóm carbonyl là có thể. Nếu nhóm hydroxy được
chuyển đến nguyên tử nitrogen thì sản phẩm phản ứng là hydroxamic
acid không bay hơi. Nếu nhóm alkyl R bị chuyển đi thì sản phẩm chuyển
vị là carbamic acid thế N (carbon monoxide monoamide), chất này
trong H2SO4 nhanh chóng bị decarboxyl hóa tạo thành amine tương
ứng. Trong trường hợp này, giải phóng thêm 0.05 mol (1.12 lít CO2).
n-pentylamine được tạo thành từ hexanoic acid. Cứ 0.05 mol acid thì
0.05 mol n-pentylamine được tạo thành (4.35 gam).
3) Sản phẩm Y chứa số nguyên tử carbon và hydrogen bằng nhau .
Cinnamic acid chứa 9 nguyên tử carbon. Tuy nhiên, X = N hoặc X = O)
đều không phù hợp với công thức C9H9X. Đồng thời, nếu phản ứng của
cinnamic acid, giống như hexanoic acid, đi kèm với sự decarboxyl hóa
thì sản phẩm phải chứa 8 nguyên tử carbon (do đó là 8 nguyên tử
hydrogen). Khi đó, 13.3 % khối lượng còn lại tương ứng với 16 đơn vị khối
1) Hoàn thành sơ đồ chuyển hóa và xác định cấu trúc các hợp chất A-
H.
Chuyển hóa của A thành B, C có thể được hoàn thành theo cách khác:
2) Viết cấu trúc của sản phẩm trung gian I và các phương trình phản
ứng tương ứng. Chỉ ra tác nhân và điều kiện phản ứng phù hợp.
Cách thứ hai bắt đầu với chuyển hóa của hợp chất có công thức
C8H4Cl2O3 thành chất D có công thức C10H5Cl2NO2. Trong tiến trình
chuyển hóa, thay vì 1 nguyên tử oxygen thì mảnh C2HN đã được đưa vào.
Mảnh này có mặt trong tác nhân ở dạng NC-CH. Sự thế 1 nguyên tử
oxygen bởi 1 nguyên tử carbon 2 nhóm thế là một biến thể của phản
ứng Wittig. Ta biết rằng các ketone và aldehyde tham gia vào phản ứng
này. Thoạt tiên, nguyên liệu đầu không phải là aldehyde và ketone. Tuy
nhiên, nó được đặc trưng bởi hiện tượng hỗ biến mạch vòng, tương tự
như những gì quan sát được trong trường hợp glucose và các đường
khác. Do đó, chất đầu có thể biểu diễn ở dạng 2,3-dichloro-6-
formylbenzoic acid. Nhóm aldehyde phản ứng với diethyl ester của
cyanomethylphosphonic acid tạo thành nitrile không no D. Chuyển
hóa của D thành E là sự cộng hợp 2 nguyên tử hydrogen. Phương án
thực tế duy nhất là khử liên kết dôi HC=CH thành CH2-CH2. Sẽ có cảm
giác hơi bất thường khi phản ứng khử được sử dụng. Vấn đề là bởi trong
nitrile D không chỉ có nhóm C≡N bị phân cực mà còn cả liên kết C=C
liên hợp với nó. Nhóm nitrile không bị khử bởi sodium borohydride (nếu
không thì không chỉ 2 mà sẽ có đến 4 nguyên tử H được bổ sung), nhưng
nitrile không no sẽ phản ứng với NaBH4 bằng cách gắn hydride ion có
tính nucleophile vào liên kết đôi C=C để tạo thành enolate ion, mà sự
proton hóa chất này tạo thành nitrile E no (C10H7Cl2NO2). Đây là một
2) Phương pháp này tạo thành ketone oxime (I) (xảy ra chuyển vị
Beckmann):
Ví dụ, nó được dùng để tổng hợp tác nhân kháng khuẩn lancheolatin B:
Hoàn thành sơ đồ trên (xác định cấu trúc các chất A-D.)
Gần đây, phản ứng chuyển vị này đã được sử dụng để tổng hợp racemic
của muscone (мускон). Các giai đoạn cuối của tổng hợp này được trình
bày trong sơ đồ:
2) Để trả lời câu hỏi này, cần hiểu làm sao mà chất đầu có thể tạo
thành 1 mảnh allyl vinyl ether. Hệ C=C-C-O đã có sẵn trong 2,6-
dimethylhepta-1,6-dien-3-ol ban đầu. Cần tạo thành 1 mảnh C=C-
O. Acid proton hóa nguyên tử oxygen của nhóm alkoxy trong
orthoester. Cation này tách phân tử ethanol tạo thành bis (alkoxy)
alkyl cation X tương đối bền. Nó phản ứng với 2,6-dimethylhepta-
1,6-dien-3-ol, xảy ra sự trao đổi các nhóm alcohol trong orthoester.
Orthoester hỗn hợp Y tạo thành bị proton hóa, hoặc ở nguyên tử
oxygen trong hệ O-C-C=C hoặc bởi oxyge trong nhóm OC2H5. Trong
trường hợp đầu tiên, sự tách phân tử ethyl alcohol thứ hai tạo thành
một cation Z mới tương đối bền. Cation này được bền hóa bởi sự
tách proton, tạo thành hệ allyl vinyl ester mong muốn trong hợp
chất trung gian W. Chuyển vị Claisen (trong trường hợp này gọi là
Cơ chế trên hợp lí bởi các mũi tên a và b không tạo thành một vòng tròn
(đầu của mũi tên a không đi đến đuôi của mũi tên b). Vậy nên, sơ đồ cơ
chế này đúng về mặt kĩ thuật, dù rằng không rõ ràng lắm. Bạn có thể
viết lại như sau cho rõ ràng hơn:
Cơ chế 2 → 3
Xử lí 2 trong môi trường acid dẫn đến sự mất một phân tử nước để tái
tạo tính thơm của vòng cyclohexane trung tâm, dẫn đến sự tạo thành
sản phẩm naphthalene thế 3.
Một cơ chế thay thế cũng có thể được đề xuất như sơ đồ dưới đây.
Trong cơ chế này, giai đoạn bắt đầu là sự tác kích nucleophile của
anion cyanide vào 1, gây ra sự phân mảnh của liên kết N-N tạo thành
Do các tác giả không cung cấp thêm các bằng chứng thực nghiệm
hoặc lí thuyết để củng cố cho cơ chế này, nên chúng ta cũng nên chú ý
đến một cơ chế thay thế như dưới đây. Trong trường hợp này, cơ chế
bắt đầu với sự proton hóa và tách nước khỏi 1 tạo thành tiểu phân
cationic I, tiểu phân này trải qua sự vòng hóa tạo thành trung gian
Trong trường hợp 2 phản ứng với lượng dư trifluoroacetic anhydride thì
chúng ta có sự tạo thành ion iminium D/D’. Ion này phản ứng với ion
trifluoroacetate tạo thành sản phẩm cộng vòng E. Sản phẩm cộng này
trải qua quá trình phân mảnh, tạo thành trung gian lưỡng cực không
vòng F. Sau đó, sự vòng hóa lại của F tạo thành G, tiểu phân này tách
cation dimethylisocyanate và anion trifluoroacetate tạo thành trung
gian quan trọng 1,3-oxazin-4-one H. Trung gian này phản ứng với
methanol tạo thành 3. Sản phẩm methoxy 3 có thể được chuyển hóa
thành sản phẩm ethoxy 4 qua trung gian H. Tuy nhiên, các tác giả chưa
đưa ra được thêm các bằng chứng thực nghiệm hoặc lí thuyết để củng
cố cho cơ chế đã đề xuất.
Cơ chế được nhóm của Uddin đề xuất cho chuyển hóa 1 thành 2 bắt đầu
với sự tách ethanol từ 1 và tạo thành ion 3,4-dihydro-pyranylium A, tiểu
phân này phản ứng với dạng enol của ketone tạo thành B. Với proton
dễ bị enol hóa ở vị trí β, B sẽ bị mở vòng γ-pyrone bởi xúc tác acid tạo
thành C. Tiểu phân này bị quay liên kết tạo thành C’ rồi vòng hóa trở lại
thành D, sau đó mất nước tạo thành sản phẩm cuối chromone 2.
Đề xuất quy trình tổng hợp 1 từ các chất sẵn có thương mại:
Sơ đồ 1
Cơ chế được các tác giả đề xuất để giải thích cho chuyển hóa 2 → 3 bắt
đầu với sự khử bởi sodium borohydride của hợp phần ketone trong 2,
tạo thành alkoxide A, tiểu phân này trải qua sự chuyển nhóm
carbonate giữa oxygen mang điện tích âm và ester ở vị trí ortho qua
trung gian vòng B. Quá trình này tạo thành trung gian phenoxide C mà
sau đó sẽ trải qua quá trình decarboxyl hóa và tách loại anion
methoxide, tạo thành trung gian quinone methide D. Sử khử hóa D khôi
phục tính thơm của vòng và tạo ra sản phẩm phenol cuối 3 sau khi
proton hóa.
Chú ý rằng một hướng thay thế, không được các tác giả đề cập đến
trong báo cáo, cũng có thể được đề xuất (xem Sơ đồ 2), trong đó sự
phân mảnh của trung gian vòng B dẫn đến sự tách loại anion
methoxide và tạo thành 4H-[1,3]dioxin-2-one E. Tiếp đó, sự khử trung
gian này bởi sodium borohydride ở nguyên tử carbon benzylic dẫn đến
quá trình decarboxyl hóa và tạo thành phenoxide F – tiểu phân này bị
proton hóa khi work up, tạo thành sản phẩm cuối, phenol 3. Điều thú
vị trong cơ chế này là không tạo thành trung gian quinone methide.
Sơ đồ 3
Cũng trong báo cáo này, các tác giả đã mô tả một hướng chuyển hóa
khác, liên quan đến chuyển vị Pummerer nội phân tử thông thường
hơn. Theo cơ chế này, sulfoxide 1 bị proton hóa tạo thành ion
hydroxysulfonium D, tiểu phân này trải qua sự tách nước, tạo thành ion
sulfonium E. Sự tái hợp nước của E ở nguyên tử ethylidene có tính
electrophile, sau đó proton hóa hợp phần olefin, tạo thành ion
oxathiin-3-ium C như cơ chế trước. Tuy nhiên, Abe và các cộng sự
không đi tới kết luận rằng cơ chế nào được diễn ra cho chuyển hóa này
và đã đề xuất rằng các nghiên cứu sâu hơn đối với phản ứng này là
không cần thiết.
Cơ chế 2:
Cơ chế do Sorgi và cộng sự đề xuất bắt đầu với sự tác kích nucleophile
ở nhóm hydroxyl của quinol 1 lên diketene 2, tạo thành enol B sau sự
chuyển proton nội phân tử trong A. Quá trình ketone hóa B sau đó dẫn
đến sự tạo thành trung gian 1,3-diketo C, tiểu phân này trải qua sự enol
hóa và xoay liên kết, tạo thành trung gian E’. Trung gian này trải qua
chuyển vị Carroll sigmatropic [3,3] tạo thành F, rồi sau đó tiểu phân
này thơm hóa qua sự enol hóa, tạo thành trung gian G. Trung gian này
trải qua quá trình decarboxyl hóa, xúc tác bởi DMAP (4-N,N’-
dimethylaminopyridine), tạo thành carboxylate H, chất này ketone
hóa, tái sinh DMAP, tạo thành sản phẩm, cuối phenol 3. Ở thời điểm
này, một lượng nhỏ 3 có thể tham gia vào phản ứng thứ cấp bắt đầu bởi
Chúng tôi nhận thấy rằng các tác giả cũng thực hiện phản ứng kiểu
Mannich đi từ chất nền 3 và xử lí nó với formaldehyde và muối
hydrochloride của piperidine để tạo thành cùng sản phẩm 2 với hiệu
suất cao. Cơ chế được đề xuất cho chuyển hóa này bắt đầu với phản
ứng của 3 với formaldehyde, tạo thành trung gian imine G sau khi
chuyển proton. Sau đó, imine G trải qua sự hỗ biến tạo thành enamine
H, tiểu phân này có nhóm hydroxyl được proton hóa bởi piperidinium
hydrochloride tạo thành I. Sau đấy là sự tác kích nucleophile của
piperidine vào I, tách đồng thời nước và hydrochloric acid, tạo thành
B. k ' = k B
ini
2
C. k' = k A
ini
5) Dựa vào đề bài đã cho ở ý trước, hãy xác định hàm số theo thời gian
có dạng đường thẳng (tuyến tính)
A. B = f ( t )
1
B. = f ( t)
B
C. ln B = f ( t )
1
D. 2
= f ( t)
B
6) Hệ số góc của đường này là
A. 2k’
B. -2k’
C. k’
D. -k’
Khi tăng gấp đôi nồng độ [B] nhưng giữ nguyên nồng độ [A] thì tốc độ
phản ứng tăng gấp đôi, do đó:
( )
p q
2v = k A 2 B (2)
Còn khi tăng gấp đôi nồng độ [A] và [B] thì tốc độ phản ứng tăng gấp 8
lần, do đó:
( ) ( )
p q
8v = k 2 A 2 B (3)
Từ các thương số
(2 ) và ( 3) - ta lập được hệ phương trình:
(1) (1)
2 = 2q p = 2
q = 1
p+q
8 = 2
Chọn phương án B.
2) Theo kết quả ở ý trước, tốc độ phản ứng đang xét là:
2 v
v = k A B k = 2
A B
Chọn phương án C.
5) Theo điều kiện đã cho, động học phản ứng bị chuyển về bậc 1:
v = k ' B
d B
Ngoài ra, theo định nghĩa tốc độ phản ứng: v = −
dt
d B d B
Vậy: − = k' B = −k'dt
dt B
B d B t
= −k' dt
t
B
ini B 0
B t
ln B t = −k' t
Bini 0
1)
A. Phản ứng tuân theo quy luật động học bậc 0.
B. Phản ứng tuân theo quy luật động học bậc 1.
C. Phản ứng tuân theo quy luật động học bậc 2.
D. Phản ứng tuân theo quy luật động học bậc 3.
2) Tính hằng số tốc độ phản ứng k:
−3 −1
A. k = 1.3 10 min
B. k = 2.71 10−4 min−1
C. k = 6.24 10−4 min−1
−4 −1
D. k = 9.01 10 min
Nồng độ chất phản ứng ban đầu là: A = 2.4 mol L−1 .
0
3) Hãy tính nồng độ chất phản ứng sau 3330 phút (min):
A. A = 0.8 mol L−1
3330
4) Tính thời gian t1 để tại thời điểm đó có 25% chất phản ứng đã tiêu
hao:
A. t1 = 319 min
B. t1 = 2220 min
C. t1 = 555 min
D. t1 = 461 min
5) Tính thời gian t2 để tại thời điểm đó chỉ còn lại 10% chất phản ứng:
Giả sử tốc độ phản ứng chỉ phụ thuộc vào nồng độ chất A:
1 d A p
v=− = k A
dt
Chu kì bán hủy 1/2 là thời gian cần để tiêu hao một nửa lượng chất
phản ứng ban đầu. Biểu thức của nó phụ thuộc vào giá trị của p:
ln2
- Nếu p = 1: 1/2 = - tức là 1/2 không phụ thuộc vào nồng độ chất
k
phản ứng ban đầu.
2p−1 − 1
- Nếu p 1: 1/2 =
k (p − 1) A
p −1
1) A là chất phản ứng duy nhất và chu kì bán hủy không phụ thuộc vào
nồng độ chất phản ứng ban đầu. Vậy p = 1 và phản ứng tuân theo quy
luật động học bậc 1. Chọn phương án B.
ln2
2) Do p = 1 nên: 1/2 =
k
Chọn phương án C.
- Sau một chu kì bán hủy 1/2 thì lượng chất phản ứng A giảm đi 2 lần.
- Sau khoảng thời gian bằng n1/2 thì lượng chất phản ứng A giảm đi
2n lần. Ở đây, n = 3, nên:
A 2.4
A = 30 = = 0.3 mol L−1
3330
2 8
Phương án D.
4) Biểu thức tốc độ phản ứng:
d A d A
v = − = k A = −k dt
dt dt
Lấy tích phân giữa khoảng thời gian t = 0 và t, ta có:
A
t
d A t
A t
= −k dt ln A = −k t
t
A
A 0
A
0
0
0
Sau khoảng thời gian t1, 25% chất phản ứng đã biến mất:
−kt1 3 kt 4 4
e = 0.75 = e 1 = kt1 = ln
4 3 3
Phương án D.
Ban đầu, hai chất phản ứng có cùng nồng độ a = 0.5 mol·L-1. Ion
bromdie được xác định bằng phương pháp chuẩn độ bạc. Ở 25 oC, nhận
được các kết quả như sau:
t(s) 1000 2000 3000 4000 5000
x = [Br-] (mol·L-1) 0.202 0.288 0.336 0.366 0.436
1) Chúng ta giả định bậc phản ứng toàn phần là bậc 2 và kí hiệu k là
hằng số tốc độ. Biểu thức tốc độ phản ứng v là:
A. v = kx2
( )
2
B. v = k a − x
dx
C. v = −
dt
d( a − x )
D. v = −
dt
2) Xác định biểu thức của sự diễn tiến ở dạng hàm của thời gian –
nhận được sau khi lấy tích phân biểu thức động học vi phân:
1 1
A. = − kt
a−x a
1 1
B. = + kt
a−x a
1 1
C. = + kt
x −a a
1 1
D. = − kt
x −a a
3) Xác định hàm số có đồ thị là một đường thẳng sao cho giả thuyết
về động học toàn phần bằng 2 được thỏa mãn:
1
A. = f ( t)
a−x
1
B. a − x = f
t
A. Ea =
(
R T2 − T1 k1
ln
)
TT
1 2
k2
R ( T2 − T1 ) k2
B. Ea = ln
TT
1 2
k1
RTT k
C. Ea = 1 2
ln 2
T2 − T1 k1
RTT
D. Ea = 1 2
ln (k1k2 )
T2 − T1
6) Cho biết hằng số khí lí tưởng R = 8.31 J·K-1·mol-1. Hãy tính giá trị
năng lượng hoạt hóa:
A. Ea = 83.7 kJmol−1
B. Ea = 2.11 kJmol−1
C. Ea = 79.3 kJmol−1
D. Ea = 1090 kJmol−1
Tốc độ phản ứng theo thể tích có thể được xác định theo từng chất
phản ứng hoặc sản phẩm:
d( a − x ) dx
v=− =
dt dt
Vậy phương án D đúng còn C thì sai.
Ngoài ra, phản ứng có bậc toàn phần bằng 2 nên:
2
v = k C8H17Br HO− = k ( a − x ) = k (a − x )
p q p+ q 2
d( a − x )
= k (a − x )
2
v=−
dt
d( a − x )
= −kdt
(a − x )
2
d ( a − x ) = dx
dx
Phương trình vi phân được đơn giản hóa thành: = kdt
(a − x )
2
Chọn phương án B.
3) Để giả thuyết về bậc phản ứng toàn phần bằng 2 được thỏa mãn,
biểu thức được thiết lập ở ý trước phải được xác thực:
1 1
= + kt
a−x a
1
nói cách khác, đồ thị = f ( t ) phải là đường thẳng.
a−x
Chọn phương án A.
1
4) Hãy tính ở các thời điểm khác nhau:
a−x
1
(mol-1·L) 3.36 4.72 6.10 7.46 15.6
a−x
1
Hãy dựng đồ thị = f ( t) :
a−x
Sự sắp xếp hoàn hảo của các điểm trên đồ thị khiến cho giả thuyết về
động học toàn phần bậc 2 được thỏa mãn. Phương trình đường thẳng
nhận được là:
1 1
= + kt
a−x a
Để tính độ dốc k của đường này, có thể sử dụng các điểm trong bảng
dữ kiện, do hầu như không có điểm nào lệch khỏi đường thẳng (nếu
ngược lại, có thể sẽ phải sử dụng các điểm mới).
Ở 25°C
1 1
−
a − x 10000 a − x 1000 15.3 − 3.36
k1 = = = 1.36 10−3 mol L−1 s−1
10000 − 1000 9000
Phương án A.
5)
Định luật Arrhenius
Chọn phương án C.
Chọn phương án A.
1) Tốc độ tiêu hao v của ion ClO- tuân theo quy luật động học bậc hai.
Hãy iểu diễn v ở dạng hàm của nồng độ ion chloride Cl-:
d Cl−
A. v =
dt
2 d Cl
−
B. v =
3 dt
3 d Cl
−
C. v =
2 dt
1 d Cl
−
D. v = −
2 dt
2) Đặt k là hằng số tốc độ của phản ứng. Hãy biểu diễn nồng độ ion
ClO- tại thời điểm t ở dạng hàm của nồng độ ion ClO- ban đầu:
ClO−
A. ClO =
− 0
t 1 + kt ClO−
0
ClO −
B. ClO− = 0
t 1 − kt ClO−
0
(
C. ClO− = ClO− 1 − kt
t 0
)
D. ClO− = ClO− e−kt
t 0
3) Ở thời điểm t = 0, nồng độ ion ClO- là c = 0.10 mol·L-1. Phản ứng diễn
ra ở nhiệt độ T1 = 343 K với hằng số tốc độ là k1 = 3.1·10-3 mol-1·L·s-1.
Xác định thời điểm t1 mà tại đó 30% ion ClO- đã tiêu hao:
A. t1 = 2 h 5 m.
B. t1 = 1 m 30 s.
C. t1 = 23 m.
D. t1 = 6 m 30 s.
v=− =3 =
dt dt 2 dt
Chọn phương án C.
2) Tốc độ phản ứng tuân theo quy luật động học bậc 2:
d ClO− 2 d ClO−
v=− = k ClO −
−
= kdt
dt ClO−
2
Lấy tích phân giữa các thời điểm t = 0 và t:
Vậy:
Chọn phương án A.
ClO− 1
0
0.7 ClO =−
1 + k1t1 ClO− =
0
1 + k1t1 ClO
− 0 0.7
0
1 1
t1 = − 1
k1 ClO 0.7
−
0
Thay số vào:
1 1
t1 = − 1 = 1380 s = 23 m
3.1 10 0.10 0.7
−3
Chọn phương án C.
4) Để xác định k2, cần lấy tích phân giữa các nhiệt độ T1 và T2 của
phương trình vi phân Arrhenius:
Ta có:
47000( 363−343)
−3
Thay số vào: k2 = 3.1 10 e 8.31343363
= 7.7 10−3 mol−1 L s−1
dlnk Ea
Hãy nhắc lại biểu thức Arrhenius: =
dt RT2
Năng lượng hoạt hóa Ea dương, theo đó hằng số tốc độ phản ứng tăng
theo nhiệt độ. Kết quả này, có thể được tổng quát hóa cho mọi phương
trình phản ứng, tương đối dễ hiểu: tốc độ phản ứng tỉ lệ thuận với tần
số va chạm giữa các vi hạt chất phản ứng. Xác suất gặp nhau của hai
vi hạt phản ứng tăng khi nồng độ tăng nhưng cũng tăng theo nhiệt độ.
Do đó, các câu trả lời C và D, đề xuất cho giá trị k2 nhỏ hơn k1, đều sai,
bởi T2 > T1.
1 1
5) Tương tự ý 3, ta có: t2 = − 1
k2 ClO− 0.7
0
1 1
Thay số vào: t2 = − 1 = 560 s = 9m 20 s
7.7 10 0.10 0.7
−3
Chọn phương án D.
Phương pháp sắc kí khí giúp xác định tỉ lệ tương đối của A và C ở mọi
thời điểm, và dựa vào đó để nghiên cứu động học phản ứng. Bảng dưới
đây cung cấp các giá trị khác nhau của tốc độ đầu v0 theo các nồng độ
đầu a0 và b0 tương ứng với các chất phản ứng A và B. Các thí nghiệm
được tiến hành ở nhiệt độ 25 oC.
Thí nghiệm a0 (mol·L-1) b0 (mol·L-1) 109·v0 (mol·L-1·s-1)
1 0.587 0.294 30.8
2 0.587 0.336 40.2
3 0.587 0.410 59.8
4 0.587 0.560 111.6
5 0.391 0.560 74.3
6 0.196 0.560 37.2
Ta kí hiệu p và q lần lượt là bậc riêng phần của phản ứng theo các chất
phản ứng A và B, còn k là hằng số tốc độ. Biểu thức tốc độ phản ứng:
p q
v = k A B
B. ln ( v ) = f ln ( a )
0 0
C. v0 = f (b0 )
( )
D. v0 = f ln b0
3) Xác định độ dốc của đồ thị trên:
A. -p.
Hướng dẫn
v0 phụ thuộc vào hai biến a0 và b0: một trong đó phải được cố định. Để
xác định bậc riêng phần p thì cần biến đổi a0 nhưng không biến đổi b0,
do đó cần dựa vào dữ kiện của các thí nghiệm 4 – 6. Chọn phương án D.
2) Hãy nhắc lại biểu thức tốc độ đầu ở ý 1: v0 = k ap0 b0q
Nếu ta biến đổi a0 nhưng cố định b0 thì v0 được viết lại ở dạng hàm của
biến duy nhất a0:
Sẽ rất khó để xử lí số liệu trên các đường không-thẳng. Và việc lần lượt
đưa ra giả thuyết về các giá trị khả dĩ của p cũng tương đối… tẻ nhạt!
Vậy nên, một giải pháp phù hợp là biến đổi biểu thức trên bằng cách
lấy logarithm tự nhiên (hoặc thập phân) của hai vế, nhằm biểu diễn p ở
dạng hệ số hướng của một đường thẳng:
( )
ln ( v0 ) = ln kapp + p ln ( a0 )
Trong đó kapp = k b0q là hằng số tốc độ biểu kiến. Do đó, để xác định bậc
( ) ( ) ( )
3) Đồ thị ln v0 = ln kapp + p ln a0 có độ dốc là p.
Chọn phương án B.
( ) ( q
)
4) ln kapp = ln k b0 . Chọn phương án A.
Xác định q: Khi a0 cố định, v0 có thể được viết lại như sau:
( ) (
Lấy logarithm tự nhiên của hai vế: ln v0 = ln k' app + q ln b0 ) ( )
( ) ( )
Xét đồ thị ln v0 = f ln b0
Chọn phương án D.
6) Tốc độ đầu được viết là: v0 = k ap0 b0q = k a0 b02
v0 30.8 10−9
k= = = 6.1 10−7 mol−2 L2 s−1
0.587 (0.294)
2 2
a0 b 0
Chọn phương án C.
v0 37.2 10−9
k= = = 6.1 10−7 mol−2 L2 s−1
0.196 (0.560)
2 2
a0 b 0
7) Trong hỗn hợp đẳng mol của A và B, ở mỗi thời điểm, nồng độ a và b
của các chất phản ứng A và B đều bằng nhau:
a = b, t
da da
Do đó phương trình vi phân: − = k a3 − 3 = kdt
dt a
2
3
1/2 =
2k a02
Chọn phương án C.
rHmo 0 kJmol−1
6) Cân bằng PCl5 ( g ) PCl3 ( g ) + Cl2 (g ) được tạo thành từ 1 mol PCl5
trong bình phản ứng với dung tích có thể thay đổi ở nhiệt độ 500 oC.
Sau đó, đưa argon (chất khí trơ, không phản ứng với bất kì cấu tử
nào trong hệ) vào và vẫn duy trì nhiệt độ ở 500 oC. Việc bổ sung khí
trơ có gây chuyển dịch cân bằng không
a) thể tích của bình phản ứng được giữ không đổi.
b) áp suất tổng được giữ không đổi.
7) Xác định biểu thức thương số phản ứng cho các cân bằng sau:
a) 2NO ( g ) + Cl2 ( g ) 2NOCl (g )
b) MgSO3 ( s ) MgO ( s ) + SO2 ( g )
c) HNO2 ( aq) + H2O (l) H3O+ ( aq) + NO2− ( aq)
d) 2NaHCO3 ( s ) Na2CO3 ( s ) + H2O ( g ) + CO2 ( g )
e) 3Fe ( s ) + 4H2O ( g ) Fe3O4 ( s ) + 4H2 ( g )
f) Zn ( s ) + 2Ag+ ( aq) Zn2+ ( aq) + 2Ag ( s )
1) Hãy lấy một ví dụ: H2 + Cl2 2HCl. Phản ứng giữa một phân tử H2 và
một phân tử Cl2 không thể dẫn đến trạng thái đặc trưng của một cân
bằng hóa học: nếu có diễn ra, hai phân tử HCl cần được tạo thành đồng
thời và chẳng còn lại phân tử H2 hoặc Cl2 nào. Khi đó, phản ứng ngược
lại diễn ra, hai phân tử HCl biến mất để tạo thành một phân tử H2 và
một phân tử Cl2; phản ứng không thể diễn ra một phần.Trạng thái cân
bằng chỉ có thể được xác định về mặt thống kê, với một hệ cấu thành
bởi số lượng lớn các phân tử. Các đại lượng mà nó phụ thuộc (H, S, G, p,
T, …) có bản chất vĩ mô và chỉ có giá trị được xác định với số lượng lớn
các phân tử (ví dụ, hãy hình dung về áp suất hoặc nhiệt độ, vốn liên
quan đến động năng trung bình của các phân tử chất khí). Do đó, khái
niệm “cân bằng” không có ý nghĩa ở cấp độ vi mô.
2) Trong bình phản ứng ban đầu, ba chất khí (H2, I2, HI) tồn tại đồng thời
trong cân bằng:
H2 ( g ) + I2 ( g ) 2HI ( g )
Khi thêm deuterium vào, nó phản ứng với I2 tương tự như H2. Có một
cân bằng khác:
D2 ( g ) + I2 ( g ) 2DI ( g )
Chúng ta có thể hình dung rằng các phân tử tạo thành cũng có thể
phản ứng với nhau:
HI( g ) + DI( g ) HD ( g ) + I2 ( g )
Nồng độ tất cả các tiểu phân trong phase khí sẽ thay đổi bởi phản ứng
xảy ra giữa HI và DI. Hai cân bằng đầu tiên sẽ dịch chuyển và cho phép
một cân bằng mới đạt được giữa HI, DI, HD và I2.
3) Nguyên lí Le Chatelier giúp dự đoán định tính ảnh hưởng của các
biến đổi tác động lên hệ hóa học. Sự thay đổi thể tích dẫn đến sự biến
đổi áp suất khí và có thể gây ra sự chuyển dịch cân bằng. Hệ hóa học
có thể biến đổi nếu sự dịch chuyển cân bằng làm cho áp suất tổng biến
đổi theo chiều ngược lại với chiều của tác động được áp đặt vào.
pPCl pCl
3 2
p0 p0
Q=
pPCl
5
p0
Tử số có bậc 2, còn mẫu số bậc 1 nên Q giảm và có sự chuyển dịch cân
bằng theo chiều thuận (từ trái sang phải).
Thương số phản ứng, có giá trị khi cân bằng chính là hằng số cân bằng
K, có biểu thức như sau:
aMm aNn ...
Q=
aaA aBb ...
Trong đó a là hoạt độ tương đối của mỗi thành phần trong hệ, có thể
được biểu diễn theo:
- Với chất khí: là tỉ lệ áp suất riêng phần của nó với áp suất tham
chiếu p0 (p0 = 1 bar).
- Với tiểu phân trong dung dịch: là tỉ lệ nồng độ mol của nó với
nồng độ tham chiếu c0 (c0 = 1 mol·L-1).
- Với chất rắn hoặc chất lỏng tinh khiết: hoạt độ tương đối được
định nghĩa bằng 1, nên chúng không xuất hiện trong biểu thức
thương số phản ứng. Dung môi của một dung dịch loãng thường
được xem như là một chất lỏng tinh khiết.
- Với hỗn hợp chất lỏng đồng thể (ví dụ như hỗn hợp các chất hữu
ni
cơ) thì hoạt độ là tỉ lệ phần mol i = (ni là số mol thành
nliq
phần đang xét; n liq
là tổng số mol chất lỏng trong hỗn hợp).
2
pNOCl
p0
a) 2
pNO pCl2
0 p0
p
pSO
b) 2
p0
H3O+ NO2
c)
HNO2
p
Zn2+
f) 2
Ag +
a) Giá trị K2 tương ứng với phương trình có hệ số tỉ lượng như dưới
đây có khác với K1 không?
2N2O ( g ) + O2 ( g ) 4NO ( g ) (2 )
b) Tính (theo K1) giá trị hằng số cân bằng K3 liên hệ với phương trình
có hệ số tỉ lượng như dưới đây:
4NO ( g ) 2N2O ( g ) + O2 ( g ) (3 )
2) Biết các cân bằng
5 3
NH3 ( g ) + O2 ( g ) NO ( g ) + H2O ( g ) ( 1)
4 2
1
và NO2 ( g ) NO ( g ) + O2 ( g ) (2 )
2
lần lượt có hằng số cân bằng là K1 và K2. Hãy xác định biểu thức của
hằng số cân bằng K3 cho cân bằng dưới đây, ở dạng hàm của K1 và K2:
7
2NH3 ( g ) + (g)O2 2NO2 ( g ) + 3H2O ( g ) (3)
2
3) Trộn một hỗn hợp đẳng mol của ethanol C2H5OH và ethanoic acid
CH3COOH rồi đun nóng với xúc tác phù hợp, sẽ dẫn tới sự tạo thành
ester và nước theo phương trình phản ứng:
C2H5OH(l ) + CH3COOH(l ) CH3COOC2H5 (l ) + H2O (l )
2 2
Thành phần khi cân bằng của hệ có mol ester và mol nước. Hãy
3 3
tính thương số phản ứng ban đầu (Qr)I và hằng số cân bằng K.
4) Nguồn quặng chính của kẽm là zinc sulfide ZnS – thường gọi là
blende. Việc điều chế (luyện) kẽm được tiến hành theo hai giai
c) Biểu diễn K (T) ở dạng hàm của các thông số sau: các lượng
0
chất (số mol) khi cân bằng nO ,nSO ; p0; áp suất tổng pT và tổng
2 2
1) G là đại lượng có thuộc tính khuếch độ, do đó rGmo của phản ứng (2)
( )
với hệ số tỉ lượng NO2 = 2 sẽ gấp đôi rGmo của phản ứng (1).
o
rGmo
Do G = −nRTlnK hay lnK = − 2
nên lnK2 = 2lnK1 K2 = K1
r m RT
Nói một cách tổng quát, nếu hệ số tỉ lượng trong phương trình phản
ứng nhân lên n lần thì hằng số cân bằng tăng lên theo số mũ n.
b) Với phương trình (3), ngược chiều với phương trình (2) nên
1 1
o
rGm3 o
= −rGm2 - tức là lnK3 = − lnK2 K3 = = 2
K2 K1
2) Để nhận được phương trình tỉ lượng (3) thì bạn cần phải:
- Nhân phương trình tỉ lượng (1) với 2 ( rGmo cũng được nhân 2,còn
K1 thì trở thành K12).
- Viết phương trình tỉ lượng (2) theo chiều ngược lại rồi nhân với 2
1
( rGmo nhân với -2 và K2 trở thành 2 ).
K2
5
2NH3 ( g ) + O2 ( g ) 2NO (g ) + 3H2O (g ) K12
2
1
2NO ( g ) + O2 ( g ) 2NO2 (g )
K22
2
7 K
2NH3 ( g ) + ( g )O2 2NO2 (g ) + 3H2O (g ) K 3 = 1
2 K2
3) Tất cả các thành phần của hệ tạo thành một phase lỏng đồng thể,
do đó hoạt độ của mỗi thành phần đều bằng tỉ lệ mol i của nó trong
hỗn hợp. Ở mọi thời điểm và với mọi thành phần của hệ, ta đều có:
ester H O nester nH O
Qr = 2
= 2
(n ) (n ) 2 2
Khi cân bằng: ( Q ) = K =
ester eq H2O
eq
= 3 3 = 4.
r eq
(n ) (n ) acid eq alcohol eq
1 1
3 3
Do ( Qr ) K nên phản ứng diễn ra tự phát theo chiều thuận.
i
Chú ý rằng nước không đóng vai trò dung môi trong phản ứng này; do đó
cần phải xét đến hoạt độ tương đối của nó.
( a ( ) ) (a ( ) )
4) a) Hằng số cân bằng: K ( T ) =
ZnO s SO2 g
0 eq
3
(a ( ) ) (a ( ) ) ZnS s
eq
O2 g
2
eq
Các cấu tử rắn chỉ có trong phase tương ứng của chúng, do đó:
( aZnO(s) ) (
= 1 và aZnS(s) ) = 1 K0 ( T ) =
(a ( ) )
SO2 g
3
(a ( ) )
eq eq
2
O2 g
eq
b) Hoạt độ của một chất khí (lí tưởng) trong hỗn hợp khí là tỉ lệ áp suất
riêng phần của nó trong hỗn hợp với áp suất tham chiếu (áp suất
chuẩn) p0. Do đó, ta có:
pSO
2
p0 pSO 1
K0 ( T ) = 3
K0 ( T ) =
pO
2
p0( ) 2
pO 2 2
2
p0
c) Trong một hỗn hợp khí, áp suất riêng phần của một chất khí là
nO
pi = i pT . Với cân bằng đang xét, pO = O pT với O = 2 và
2
nT 2 2
2 2 2
nT
có được:
1
nSO 1
p 2
K0 ( T ) = 2
(nT ) 0
2
pT
3
n2
O2
a) Biểu diễn hằng số Kp của phản ứng theo các áp suất riêng phần.
b) Giả sử rằng hỗn hợp ban đầu có 1 mol methane với 1 mol hơi
nước. Gọi neq là số mol CO khi cân bằng. Hãy biểu diễn phần mol
của mỗi cấu tử trong hỗn hợp ở dạng hàm của neq.
c) Viết biểu thức cho Kp ở dạng hàm của neq và áp suất tổng.
d) Tiến hành phản ứng ở 800 oC dưới áp suất tổng ptot = 1 bar. Giá
trị thực nghiệm của neq = 0.913. Hãy tính giá trị của Kp.
Hướng dẫn
( )
3
pCO pH
a) Kp =
2
pCH pH O
4 2
( ) (p ) ( ) (p )
3 4 3
CO H tot
CO H 2
Kp = 2
= 2
(p )
tot
CH H O 2
CH H2O
4 2 tot 4
1 − neq n g
n n
g g
Do n g ( )
= 2 + 2neq = 2 1 + neq nên nhận được:
4
27neq
(ptot )
2
Kp =
( ) ( )
2 2
4 1 − neq 1 − neq
d) Thay neq và ptot vào biểu thức trên, nhận được: Kp = 1.69 102 bar 2 .
Dibromien Br2 được xem như là chất khí lí tưởng. Enthalpy chuẩn của
phản ứng ở 298 K: rH0 = 47.35 kJmol−1. Đo áp suất dibromine khi cân
bằng và nhận được p1 = 6.71·10-3 bar ở T1 = 450 K.
a) Xác định giá trị hằng số cân bằng K01 ở nhiệt độ T1.
b) Cho biết ảnh hưởng của nhiệt độ (ở áp suất không đổi) vào cân bằng
đang xét.
c) Tính giá trị K02 ở nhiệt độ T2 = 550 K (có thể xác định giá trị gần đúng)
và áp suất tương đối p2 của dibromine.
d) Trong một bình hút chân không (rỗng) dung tích V = 2.0 L, được duy
trì ở 550 K, có 0.20 mol copper(II) bromide được đưa vào. Hãy tính
số mol các tiểu phân hóa học hiện diện khi cân bằng được thiết lập.
Biết hằng số khí lí tưởng R = 8.31 J·K-1·mol-1.
( a ( ) ) (a ( ) )
2
CuBr s Br2 g
0 eq eq
K =
1
( a( ( ) ) )CuBr2 s
eq
Các cấu tử rắn chỉ có trong phase tương ứng của chúng, do đó:
1
(p ( ) ) 1
( ) ( ) p p 2
Br2 g
2 eq
K01 = aBr (g) mà aBr (g) = = 1 K01 = 1 = 8.19 10−2
2 eq 2 eq p0 p0 p0
b) Nếu hệ tồn tại ở cân bằng tại nhiệt độ T1 thì khi tăng nhiệt độ đến giá
trị T2 thì hệ sẽ diễn tiến theo chiều thu nhiệt (hấp thụ nhiệt): nguyên lí
Le Chatelier được thỏa mãn. Vậy, sự tăng nhiệt độ sẽ thuận lợi về mặt
nhiệt động học cho phản ứng thuận.
c) Lấy tích phân biểu thức Van’t Hoff để tính K0 với điều kiện rằng rH0
không phụ thuộc vào nhiệt độ trong khoảng 298 K đến 550 K (đây là
giả định rất quan trọng!). Ta có:
T
lnK02 rH0 T2 dT rH0 1 2
lnK01 dlnK = R T1 T2 lnK2 − lnK1 = R − T
0 0 0
T 1
rH 1 1
0
lnK02 = lnK01 + −
R T1 T2
47.35 103 1 1
(
lnK02 = ln 8.19 10−2 + ) 8.31
− = −0.200
450 550
K02 = 8.19 10−1
( ) p
2
p2 = K02 0
= 6.70 10−1 bar.
xeq p2V
(n ) Br2
eq
= =
2 RT2
thì pH của dung dịch có thể được tính theo phương trình Henderson–
A −
eq
Hasselbalch: pH = pKA + log
HA
eq
4) Dung dịch (3) được điều chế bằng cách hòa tan 5 mmol một acid
yếu có pKa = 5.2 vào 50 mL nước tinh khiết. Xác định pH của (3).
A. pH = 1. B. pH = 2. C. pH = 2.7. D. pH = 3.1.
5) Dung dịch (4) được điều chế bằng cách hòa tan 5 mmol một base
yếu có pKa = 9.2 vào 50 mL nước tinh khiết. Xác định pH của (3).
A. pH = 11.1. B. pH = 11.3. C. pH = 11.9. D. pH = 13.
6) Tính pH dung dịch tạo thành khi trộn lẫn dung dịch (1) và (2).
A. pH = 6.8. B. pH = 7. C. pH = 7.2. D. pH = 7.4.
AH + H2O → A− + H3O+
Trong nước tinh khiết, với pH = 7, nồng độ ban đầu của ion hydronium
là: H3O = 10 = 10 mol L - tương ứng với số mol ban đầu:
+ −pH −7 −1
i
Lượng chất này khá nhỏ so với số mol ion hydronium được tạo thành
bởi sự phân li của acid. Ta có thể vẽ bảng diễn tiến phản ứng5 như bên
dưới theo số mol các chất:
Chất AH H2O A- H3O+
Số mol ban đầu 5·10-3 dư 0 5·10-9
Số mol cuối 0 dư 5·10-3 5·10-3
(bỏ qua lượng H+ ban đầu)
nH O+ ,f 5 10−3
+
Ở trạng thái cuối: H3O = 3 = = 10−1 mol L−1
f V 50 10 −3
5
Giai đoạn then chốt trong việc giải các dạng bài tập hóa học như thế này là tạo một
bảng diễn tiến phản ứng. Tùy vào trường hợp, mà bảng này được thiết lập theo nồng
độ hoặc số mol.
Trường hợp 1: Nếu phản ứng diễn ra mà không có sự biến đổi về thể tích và nếu đã
biết nồng độ ban đầu của mỗi tiểu phân (chất phản ứng và sản phẩm) thì sẽ việc xử lí
trực tiếp với nồng độ sẽ nhanh hơn, bởi các thao tác tính toán thường liên quan về
nồng độ (ví dụ như tính pH).
Trường hợp 2: Nếu phản ứng diễn ra với sự thay đổi thể tích (ví dụ như tạo hỗn hợp
của hai dung dịch), hoặc nếu một trong các chất phản ứng không thuộc dung dịch
(sự hòa tan một chất rắn ion, một chất lỏng tinh khiết hoặc một chất khí, vào nước)
thì bắt buộc phải xử lí theo số mol. Ngoài ra, hãy lưu ý sử dụng thể tích tổng khi xác
định nồng độ cuối.
Bài tập này tương ứng với trường hợp thứ hai.
A− + H2O → AH + HO−
Trong nước tinh khiết, với pH = 7, nồng độ ban đầu của ion hydronium
là: H3O = 10 = 10 mol L - vậy nồng độ ban đầu của ion
+ −pH −7 −1
i
Kw 10−14
hydroxide là: OH− = = = 10−7 mol L−1
i H3O 10
+ −7
i
tương ứng với số mol ban đầu:
Lượng chất này khá nhỏ so với số mol ion hydroxide được tạo thành bởi
sự phân li của acid. Ta có thể vẽ bảng diễn tiến phản ứng như bên dưới
theo số mol các chất:
Chất A- H2O AH OH-
Số mol ban đầu 5·10 -3
dư 0 5·10-9
Số mol cuối 0 dư 5·10-3 5·10-3
n − 5 10−3
Ở trạng thái cuối: OH− = OH ,f = = 10−1 mol−1 L−1
f V 50 10 −3
( )
pH = − log H3O+ = −log 10−13 = 13
f
Chọn phương án C.
3) Chúng ta trộn lẫn hai dung dịch có cùng thể tích V = 50 mL, dẫn đến
sự thay đổi về thể tích và các thao tác biến đổi qua lại nên dựa vào số
mol. Phản ứng acid-base chủ yếu diễn ra giữa acid mạnh nhất, H3O+,
với base mạnh nhất, HO-. Phương trình phản ứng trung hòa này được
viết như sau:
Dễ thấy rằng lượng ion HO- từ (1) và H3O+ từ (2) quá nhỏ (so với lượng HO-
từ (2) và H3O+ từ (1)) – do đó, có thể loại bỏ những lượng chất này để đơn
giản hóa bài toán.
Ta lập bảng diễn tiến phản ứng như dưới đây:
Chất H3O+ HO- 2H2O
Số mol ban đầu 5·10 -3
5·10 -3
dư
Số mol cuối X X dư
Trạng thái cuối là trạng thái cân bằng, theo đó tích số ion của nước:
+
f
( )
Vậy: pH = − log H3O = − log 10 = 7 (phương án C).
−7
Hãy lưu ý rằng trong phản ứng giữa acid và base mạnh thì hỗn hợp cuối
có môi trường trung tính chỉ khi lượng chất (số mol) ban đầu của ion
hydronium và ion hydroxide bằng nhau.
4) Kí hiệu acid yếu là AH và cặp acid-base liên hợp tương ứng sẽ là
AH/A-. Phương trình phản ứng phân li acid được viết như sau:
AH + H2O A − + H3O+
Đây là một quá trình cân bằng thuận nghịch, với hằng số tương ứng là
hằng số acid KA của cặp AH/A-:
A − H3O+
eq
KA = = 10−5.2 = 6.31 10−6
AH
eq
Sau đó, ta rút ra được bảng diễn tiến phản ứng theo số mol các chất:
Chất AH H2O A- H3O+
Số mol ban đầu 5·10-3 dư 0 0
Số mol cuối 5·10-3 – x dư x x
x2 3.96 10−5
Vậy: H3O+ = = = 7.91 10−4 mol L−1
eq V 50 10 −3
( )
pH = − log H3O+ = −log 7.91 10−4 = 3.1 (phương án D).
eq
A− + H2O AH + HO−
Biểu thức hằng số cân bằng của phản ứng này là:
AH HO−
AH eq
K=
eq
A
−
eq
eq
=
A H3O
−
eq
+
eq
(
H3O+ HO−
eq eq
)
KW 10−14
K = = −9.2 = 10−4.8 = 1.585 10−5
KA 10
x2 6.26 10−5
−
Vậy: HO = = = 1.25 10−3 mol L−1
V 50 10 −3
KW 10−14
+
H3O = = = 7.99 10−12 mol L−1
HO
−
1.25 10−4
eq
( )
Ta có: pH = − log H3O+ = − log 7.99 10−12 = 11.1 (phương án A).
eq
A − nA− ,eq
eq
pH = pKA + log = pKA + log
HA nAH,eq
eq
5 10−3 − 6.26 10−5
pH = 9.2 + log = 11.1
6.26 10−5
A − A H − + A H
(3) eq (4) eq A( 3) eq H3O eq (4) eq
K= =
A H A − A H A − H O+
( 3 ) eq ( 4 ) eq ( 3 ) eq ( 4 ) eq 3 eq
KA
( 3) 10−5.2
K = = −9.2 = 104 1
K 10
Giá trị hằng số cân bằng rất lớn nên có thể xem rằng phản ứng diễn ra
hoàn toàn. Theo các ý 4, 5 thì:
−
- Dung dịch (3) cung cấp 3.96·10-5 mol ion A( 3) và
Ta lập được bảng diễn tiến phản ứng theo số mol các chất:
Chất A(3)H A(−4) A(−3) A(4)H
A − nA−
(3) eq (3),eq
pH = pKA + log = pK A(3 + log
( 3)
A(3)H nA(3)H,eq
eq
5 10−3
pH = 5.2 + log −5
= 5.2 + 2 = 7.2
5 10
Chọn phương án C.
Bạn cũng có thể thực hiện tính toán tương tự với cặp acid-base liên
−
hợp A (4)H/A(4) để kiểm chứng lại kết quả:
A − nA−
(4) eq (4),eq
pH = pKA + log = pKA(4) + log
( 4)
A(4)H nA(4)H,eq
eq
5 10−5
pH = 9.2 + log −3
= 9.2 − 2 = 7.2
5 10
1) Khi thể tích base thêm vào là VB thì nồng độ mới trong bình phản
ứng của acid là c’A và base là c’B, lần lượt là
VA + VB V +V
A. c' A = cA và c'B = cB A B
VA VB
VA VB
B. c' A = cA và c'B = cB
VA + VB VA + VB
VA V
C. c' A = cA và c'B = cB A
VB VB
VA V
D. c' A = cA và c'B = cB B
VB VA
2) Kí hiệu KA là hằng số acid của acid một nấc yếu. Khi x = 0, pH trong
bình phản ứng khi cân bằng là
pKA + pcA
A. pH = B. pH = pKA + pcA
2
1
C. pH = pcA D. pH = pcA
2
3) Cho biết acid yếu này có hằng số phân li KA 10−14 . Khi 0 < x < 1 thì
pH trong bình phản ứng khi cân bằng là
1 1 1
A. pH = pKA + log B. pH = pKA + log
2 1− x 1− x
pKA + pKW
A. pH = pKA B. pH =
2
pKA + pc'B pKA + pKW − pc'B
C. pH = D. pH =
2 2
5) Khi x > 1 thì pH trong bình phản ứng khi cân bằng là
x −1 x
A. pH = pKA + pc'B + log B. pH = pKA + pc'B + log
x x −1
x −1 x −1
C. pH = pKW − pc'B + log D. pH = pKW − pc'B + log
x x
6)
1
A. Ở điểm bán tương đương: pH = pK A
2
Chọn phương án B.
2) Kí hiệu acid yếu là AH, cặp acid-base liên hợp tương ứng là AH/A-.
Khi chưa thêm base vào, acid phản ứng với nước theo phương trình
sau:
AH + H2O A − + H3O+
Hằng số cân bằng của phản ứng này chính là hằng số acid KA của cặp
acid-base liên hợp AH/A-:
A − H3O+
eq eq
KA =
AH
eq
Đây là acid yếu, nên KA 1 và phản ứng gần như không diễn ra (acid chỉ
bị phân li rất ít), cho phép ta đưa ra các giả định gần đúng trong bảng
diễn tiến phản ứng được thiết lập theo nồng độ6 như sau:
Chất AH H2O A- H3O+
Nồng độ ban đầu cA dư 0 0
Nồng độ cân bằng cA dư 0 0
2
Theo đó: KA = H3O+ = = KA cA
cA eq
6
Trường hợp này thể tích không thay đổi nên có thể xét theo nồng độ. Các trường
hợp sau, khi thêm base vào thì thể tích sẽ thay đổi nên phải xét theo số mol.
AH + HO− A − + H2O
A − A − H O+
eq eq 3 eq 1
K= =
AH HO− AH H O+ HO−
eq eq eq 3 eq eq
K
K = A
Kw
K x H3O
+
eq
K = A =
K W ( 1 − x ) K w
1− x
H3O+ = KA
eq
x
Chọn phương án D
AH + HO− A− + H2O
A − K
eq
Hằng số cân bằng: K = = A 1
AH HO
−
Kw
eq eq
Phản ứng vẫn diễn ra gần như hoàn toàn, nhưng lần này hai chất phản
ứng có tỉ lệ hợp thức và sẽ đồng thời phản ứng hết. Trong trường hợp
này, có thể lập bảng diễn tiến phản ứng theo số mol:
Chất AH HO- A- H2O
Số mol ban đầu cAVA cBVB = cAVA 0 dư
Số mol cân bằng 0 0 cAVA dư
cA VA
( ) =K
2
A − VA + VB c' A c' A H3O+
eq eq
K= = = = A
AH HO−
( ) ( HO ) Kw
2 2 2
K
eq eq − −
HO
e
eq eq
K A K w
H3O+ =
eq c' A
1
K K 2
1
pH = − log H3O = − log = ( − logK A − logK w + logc' A )
+ A w
eq c' A 2
pK + pKw − pc' A
pH = A
2
( )
K x x
pH = − log H3O+ = − log w
= − logK w + logc'B − log
eq c'B ( x − 1) x −1
x −1
pH = pKW − pc'B + log
x
Chọn phương án C.
Để xác thực các kết quả ở ý 2 – 5, ta có thể vẽ đường cong pH = f(x) bằng
cách xét ví dụ: pKA = 4.8 và cA = cB = 0.1 mol·L-1. Bảng giá trị dưới đây được
xét ở một số điểm cụ thể:
x 0 0.5 1 2
pH 2.9 4.8 8.75 12.5 13
HPO2−
B. pH = pKA2 + log
4
H2PO4−
HPO2−
C. pH = pKA3 − log 4
PO4
3−
pKA1 + pK A2 + pK A3 H PO
D. pH = + log 3−
3 4
3 PO4
B. H2PO4 = 10 HPO4
− 2−
C. H2PO4 = 10 H3PO4
−
D. H2PO4 = 10 H3PO4
− 5
H2PO4− là acid hai nấc do nó có thể giải phóng hai proton để lần lượt tạo
thành HPO24− và PO34− . Do đó phương án A đúng.
Để đánh giá phương án B và D, ta cần hiểu qua mối liên hệ giữa pKA với
độ mạnh/yếu của một acid và base liên hợp.
Các acid có 0 < pKA < 14 được xem là “yếu”. Base liên hợp của nó cũng
yếu.
- H3O+, acid của cặp H3O+/H2O, có pKA = 0, được xem là “mạnh nhất
trong số các acid yếu”.
- HO-, base của cặp H2O/HO-, có pKA = 14, được xem là “mạnh nhất
trong số các base yếu”.
- pKA càng nhỏ thì acid yếu càng mạnh, và base liên hợp của nó càng
yếu. Ngược lại, pKA càng lớn thì acid yếu càng yếu, và base liên hợp
của nó càng mạnh.
Theo luận điểm thứ hai ở trên thì, H2O là acid yếu “yếu nhất”, yếu hơn cả
HPO24− - vậy phương án B sai. Ngoài ra, PO43-, base của cặp HPO24− /PO34−
với pKA < 14, là một base yếu – nên phương án D cũng sai.
Còn phương án C thì sao? HPO24− là acid của cặp HPO24− /PO34− và là base
của cặp H2PO24− /HPO24− - vậy nên tiểu phân này có tính lưỡng tính và C
chính xác.
Vậy chọn A và C.
2)
Hằng số acid của một cặp acid-base liên hợp
Hằng số cân bằng của phương trình này, gọi là hằng số acid KA, của cặp
A − H3O+
eq eq
AH/A- bằng: K A = .
AH eq
Bằng cách lấy logarithm thập phân của hai vế rồi sắp xếp lại, ta sẽ nhận
A −
được biểu thức: pH = pK A + log . Đây chính là phương trình
AH
Henderson–Hasselbalch đã đề cập ở phần trước.
H PO−
Với cặp H3PO4 /H2PO thì pH = pKA1 + log
4
−
4
2
(A sai)
H3PO4
HPO2−
thì pH = pKA2 + log
4
−
Với cặp H2PO /HPO
4
2−
4
(B đúng)
H2PO4−
PO3− HPO2-
pH = pKA3 + log 4
= pK A3 - log
4
(C đúng)
HPO4
2−
PO4
3-
H PO−
Nếu pH 2.2: log
4
-
2
0 H PO H PO− - tức dạng
H3PO4 3 4 2 4
acid chiếm ưu thế hơn dạng base.
Dựa vào giản đồ này, chúng ta có thể xác định được dạng tồn tại chiếm
ưu thế ở mỗi khoảng pH nhất định. Bạn cũng có thể biểu diễn ở dạng
giản đồ tổng thể bằng cách xếp chồng các giản đồ với nhau:
Cần lưu ý rằng với mỗi giá trị pH thì giản đồ chỉ cho biết dạng chiếm ưu
thế, tức là chiếm tỉ lệ lớn nhất – chứ không phải là dạng tồn tại duy nhất.
Tức là, ngoài dạng chiếm ưu thế thì cũng có các dạng khác, với tỉ lệ nhỏ
hơn.
H PO− H PO−
7.2 = 2.2 + log 2 4
log
2 4
= 5 ( 1)
H3PO4 H3PO4
HPO2−
7.2 = 7.2 + log
4
−
H PO- = HPO2-
H2PO4 2 4 4 (2 )
Lúc này, trạng thái cân bằng tương ứng nằm ở biên giới giữa hai
vùng chiếm ưu thế, như đã chỉ ra bởi đường nét đứt ở giản đồ tổng
thể (xem ý 3). Đây là trường hợp đồng ưu thế (vậy các phương án A
và B đều sai).
- Với cặp HPO24− /PO34− :
PO3− HPO2−
7.2 = 12.2 + log 4
log
4
= 5 (3)
HPO4
2−
PO4
3−
Bằng cách so sánh (1), (2), (3), ta nhận được: H3PO4 = PO4 (phương
3-
án D đúng).
5) Khi pH = 8.2
- Với cặp H3PO4 /H2PO4− :
HPO2-
H2PO =
4
-
4
(phương án A đúng).
10
Cho biết:
- ( )
pKA HCOOH/HCOO− = pKA1 = 3.8
- pK (HNO /NO ) = pK
A 2
−
2 A2
= 3.2
- Tích số ion của nước ở 25 oC: KW = 10−14
1) Hằng số cân bằng của (E) được viết ở dạng
Ke
A. K = KA1 KA2 B. K =
K A1 K A2
K A2 K A1
C. K = D. K =
K A1 K A2
4)
A. Hệ phản ứng sẽ diễn tiến theo chiều (1).
B. Hệ phản ứng sẽ diễn tiến theo chiều (2).
C. Phản ứng diễn ra hoàn toàn.
NO2− HCOOH − +
eq eq NO2 eq H3O eq HCOOH eq
K= =
HNO2 HCOO
− HNO2
H3O eq HCOO
+ −
eq eq eq eq
K
K = A2
KA1
Chọn phương án C.
KA2 10−3.2
2) Thay số vào: K = = = 100.6 = 4.0 - chọn phương án B.
KA1 10−3.8
3) Trước tiên, ta cần nhắc lại khái niệm về thương số phản ứng và mối
liên hệ với hằng số cân bằng:
▪ Thương số phản ứng Qr có công thức tính tương tự như hằng số cân
bằng K, nhưng có thể được tính ở mọi thời điểm khác (ngoài trạng
thái cân bằng như K), ví dụ như trạng thái ban đầu hoặc sau thời
gian t bất kì, …
▪ Chúng ta kí hiệu Qr,i cho giá trị thương số phản ứng ở thời điểm ban
đầu. Việc so sánh Qr,I với K giúp dự đoán chiều hướng diễn ra phản
ứng.
▪ Độ lớn của K cũng giúp dự đoán thành phần nào – các chất phản
ứng hay sản phẩm – sẽ chiếm ưu thế ở thời điểm cân bằng.
NO2− HCOOH
i i
Theo đó: Qr,i =
HNO2 HCOO
−
i i
Trong trường hợp này: Qr,i = 0.25 và K = 0.4 Qr,i K - tức là phản ứng
diễn ra theo chiều (1). Vậy phương án A đúng, còn các phương án B và
D sai.
Mối liên hệ giữa độ lớn của K và thành phần của hệ khi cân bằng
- Nếu K 1 (thường là K > 103): sản phẩm chiếm đa số thành phần cân
bằng. Nếu hệ ban đầu chỉ có các chất phản ứng thì có thể xem rằng
phản ứng đã diễn ra hoàn toàn.
- Nếu K 1 (thường là K < 10-3): chất phản ứng chiếm đa số thành
phần cân bằng. Nếu hệ ban đầu chỉ có các chất phản ứng thì có thể
xem rằng phản ứng không diễn ra.
Trong trường hợp này, K không quá lớn (so với giá trị tham chiếu là 1),
nên phản ứng diễn ra nhưng không hoàn toàn – do đó phương án C cũng
sai.
5) Phản ứng diễn ra không đi kèm sự biến đổi thể tích, và nồng độ ban
đầu của mỗi tiểu phân trong dung dịch đều đã biết. Nên có thể xây
dựng bảng diễn tiến phản ứng theo nồng độ:
Chất HNO2 HCOO- NO2- HCOOH
Nồng độ
ban đầu 3.00·10-2 3.00·10-2 1.50·10-2 1.50·10-2
(mol·L )
-1
Nồng độ
3.00·10-2 - x 3.00·10-2 - x 1.50·10-2 + x 1.50·10-2 + x
cân bằng
Thế vào biểu thức K, ta có:
Giải phương trình bậc hai theo x, chỉ có duy nhất một nghiệm dương
thỏa mãn là x = 1.50 10−2 mol L−1 - các giá trị nồng độ khi cân bằng là:
Có thể tính được pH khi cân bằng dựa theo một trong các cặp acid-
base liên hợp trong hệ, ví dụ cặp HNO2/NO2-:
HCOO−
eq 3.00 10−2
pH = 3.2 + log = 3.2 + log −2
= 3.5
HCOOH 1.50 10
eq
Chọn phương án D.
NO2− HCOOH −1 −1
i i 3.00 10 3.00 10
6) Qr,i = = = 102 K
HNO2 HCOO 3.00 10 3.00 10
− −2 −2
i i
Trong trường hợp này thì hệ phản ứng diễn ra theo chiều (2). Chọn
phương án B.
n
MLn MLn
eq
D. n =
eq
C. n =
MLn−1 L M L
eq eq eq eq
2)
A. không có đơn vị.
3) Hằng số phân li từng nấc của phức MLi được viết ở dạng
4) Chúng ta kí hiệu Kf,I là hằng số tạo thành từng nấc của phức MLi:
i=n
i−1
A. n = Kf,i B. K f,i =
i =1 i
MLi−1 L
eq eq
B. pL = pKd,i + log
MLi
eq
MLi
eq
C. pL = pKd,i + log
MLi−1
eq
MLi−1
eq
D. pL = pKd,i + log
MLi
eq
M + nL MLn
MLn
eq
Tương ứng với hằng số tạo thành tổng thể: n = n
M L
eq eq
▪ Phương trình phản ứng tạo thành từng nấc của phức MLi:
MLi−1 + L MLi
MLi
eq
Tương ứng với hằng số tạo thành từng nấc: K f,i =
MLi−1 L
eq eq
▪ Phương trình phản ứng phân li từng nấc của phức MLi:
MLi MLi−1 + L
1 MLi−1 eq L eq
Tương ứng với hằng số phân li từng nấc: Kd,i = =
K f,i MLi
eq
(a ) (a )
C D
K=
(a ) (a )
A B
trong đó a kí hiệu hoạt độ của tiểu phân hóa học được xét đến. Cụ thể:
- Với dung môi (nước): a = 1
c
- Với chất tan: a = - trong đó c là nồng độ chất tan, tính theo đơn
c0
vị mol·L-1, còn c0 = 1 mol·L-1.
p
- Với chất khí: a = - trong đó p là áp suất riêng phần của chất khí,
p0
tính theo đơn vị bar, và p0 = 1 bar.
Biểu thức ở trên chính là biểu thức của định luật tác dụng khối lượng,
biểu diễn mối liên quan giữa hoạt độ của các chất phản ứng và của sản
phẩm phản ứng ở trạng thái cân bằng. Biểu thức này được áp dụng cho
mọi loại cân bằng (acid-base, tạo phức, tạo kết tủa, oxid hóa-khử hóa),
bất kể nó diễn ra trong phase lỏng (dung dịch) hoặc phase khí.
Nói một cách chính xác thì n phải được biểu diễn là:
MLn
eq
MLn ( c0 ) mol L−1
n n+1
c0
n = = eq
=
M L
n
M
L
mol L
−1
n+1
eq eq
eq eq
c0 c0
Hoạt độ là đại lượng không đơn vị, nên các hằng số cân bằng luôn không
có đơn vị.
3) Hằng số phân li từng nấc của phức MLi:
MLi−1 L
eq eq
Kd,i = (chọn phương án C).
MLi
eq
4) Theo ý 1:
MLn MLi
eq eq
n = và K f,i =
M L
n
MLi−1 L
eq eq eq eq
Phương án A đúng.
Bằng cách lấy logarithm thập phân cả hai vế của biểu thức trên, ta
nhận được:
MLi ML i −1
eq i eq M eq L eq
Kf,i = =
i
MLi−1 L M L MLi−1 eq
eq eq
eq eq
i 1
i−1
i
K f,i =
i−1
Phương án B sai.
Bằng cách lấy logarithm thập phân cả hai vế của biểu thức trên, ta
nhận được:
1
logKf,i = log i log = logi − log i−1
K
i −1 d,i
− logKd,i = pKd,i = logi − logi−1
Bằng cách lấy logarithm thập phân cả hai vế của biểu thức trên, ta
nhận được:
MLi ML
logKf,i = log eq = log i eq − log L
MLi−1 L MLi−1 eq
pKd,i eq eq eq −pL
MLi MLi−1
eq eq
pKd,i = log + pL pL = pKd,i + log
MLi−1 MLi
eq eq
Chọn phương án D.
( )
2+
là hằng số tạo thành tổng thể của phức chất Cu NH3 n . Cho biết:
2) Chỉ ra giản đồ chiếm ưu thế tổng thể cho các tiểu phân chứa đồng
( )
2+
(Cu2+ và phức chất dạng Cu NH3 n ) theo nồng độ NH3 (được xác
định theo pNH3):
3) Một dung dịch nước chứa ion Cu2+ và các phức chất của nó với
ammonia.
( )
2+
B. Nồng độ ammonia càng đậm đặc thì nồng độ Cu NH3 4 càng
đậm đặc.
C. Khi NH3 eq 10 mol L thì ion Cu2+ là tiểu phân chứa đồng
−4 −1
D. Khi NH3 eq 10 mol L thì đồng chỉ tồn tại ở dạng Cu2+ trong
−4 −1
dung dịch.
4) Ion Ag+ tạo thành hai phức chất với ammonia. Cho biết:
pKd,1 = 3.3, pKd,2 = 3.9. Chỉ ra giản đồ chiếm ưu thế tổng thể cho các
( )
+
tiểu phân chứa bạc (Ag+ và phức chất dạng Ag NH3 n ) theo nồng
độ NH3 (được xác định theo pNH3):
i −1
Cu(NH3 )i Cu(NH3 )i Cu2+ NH3
2+ 2+
eq eq
=
eq eq
Kf,1 =
i
Cu(NH3 )i−1 NH3 eq eq Cu (NH3 )i−1
2+ 2 +
Cu NH3
2+
eq
eq eq
i 1
i−1
i
K f,i =
i−1
Lấy logarithm thập phân hai vế, ta nhận được: logKf,i = log i
i−1
1
log = logi − logi−1 pKd,i = logi − logi−1
K
d,i
pKd,i
Chọn phương án C.
( )
2+
Cu NH3 i
Kf,i =
Cu(NH3 )i−1 NH3 eq
2+
( ) ( )
2+ 2+
Cu NH Cu NH
3 i
eq
3 i
logKf,i = log = log eq
− log NH3
Cu(NH3 )i−1 NH3 eq Cu(NH3 )i−1
2+ 2+
pKd,i
−pNH3
eq eq
( )
2+
Cu NH
3 i −1
eq
pNH3 = pKd,i + log
Cu(NH3 )i
2+
eq
( ) ( )
2+ 2+
Với cặp Cu NH3 i / Cu NH3 :
i −1
Cu NH
3 i −1
eq Cu (NH )
( )
2+ 2+
log 0 Cu NH
3 i
eq
3 i −1
( ) eq
2+
Cu NH 3 i
eq
( ) ( )
2+ 2+
Vậy dạng Cu NH3 i chiếm ưu thế hơn dạng Cu NH3 .
i −1
( )
2+
- Nếu pNH3 > pKd,I thì ngược lại, dạng Cu NH3 chiếm ưu thế hơn
i −1
( )
2+
dạng Cu NH3 i .
Bạn cũng có thể biểu diễn ở dạng giản đồ tổng thể bằng cách xếp
chồng các giản đồ với nhau:
Chọn phương án D.
3) Nồng độ ammonia càng đậm đặc thì pNH3 càng thấp, và nồng độ
Cu NH 2+ càng đậm đặc – phù hợp với giản đồ chiếm ưu thế đã
( 3 ) 4
thiết lập ở ý 2. Vậy phương án B đúng, còn A sai.
Có một lập luận hoàn toàn sai, nhưng đáng tiếc lại rất phổ biến trong
hóa học – đặc biệt là các vấn đề liên quan đến dung dịch – bắt nguồn
từ những hiểu lầm về lí thuyết cân bằng. Lập luận này cho rằng “theo
định luật bảo toàn vật chất, dung dịch ammonia càng đậm đặc (NH3 tự
do càng nhiều) thì càng ít ammonia tạo phức”. Thực tế diễn ra hoàn
toàn ngược lại, ví dụ, hãy thử phân tích thương số phản ứng Kf,1:
Do Kf,1 không đổi, [NH3] ở mẫu số càng lớn thì để “bù trừ”7:
- Cu2+ ở mẫu số phải càng nhỏ.
Cu NH 2+ ở tử số phải càng lớn.
( 3 )
-
thiết lập ở ý 2, ion Cu2+ không phải dạng chiếm ưu thế trong dung dịch.
Các phương án C và D đều sai8.
4) Tương tự như ý 2, sử dụng quan hệ:
( )
+
Ag NH
3 i −1
eq
pNH3 = pKd,i + log
( )
+
Ag NH
eq
3 i
Ta sẽ nhận được hai giản đồ chiếm ưu thế như sau cho mỗi vùng pNH3:
7
Nói cách khác, nếu ta so sánh hai cân bằng khác nhau có cùng hằng số K thì cân
bằng nào có nồng độ các sản phẩm lớn nhất thì cũng có nồng độ các chất phản ứng
lớn nhất.
8
Thực ra phương án D có thể loại bỏ đầu tiên. Bởi như đã trình bày trước đây, trong
các cân bằng hóa học, sự tồn tại cả một tiểu phân duy nhất là không thể, mà đồng
thời sẽ có nhiều loại tiểu phân cùng tồn tại – dù có thể tỉ lệ rất nhỏ.
biệt (được tô màu đậm) và bởi vậy nên nó không bền. Tiểu phân này bị
chuyển thành hai dạng khác, theo phương trình như sau:
2
Vậy nên, Ag (NH3 ) không bao giờ là dạng chiếm ưu thế, và không
+
xuất hiện trong giản đồ chiếm ưu thế tổng thể. Các đường biên pNH3 =
3.3 và pNH3 = 3.9 được thay thế bởi một đường biên phân tách hai vùng
( )
+
chiếm ưu thế riêng biệt của Ag+ và Ag NH3 2 . Để xác định đường
biên này, cần thiết lập mối liên hệ trực tiếp giữa các nồng độ
Ag+ và Ag (NH3 ) .
+
eq 2
eq
Ta có:
Ag+ eq
pNH3 = pKd,1 + log
Ag NH +
( 1)
( 3 )
eq
Ag (NH3 )
+
eq
pNH3 = pKd,2 + log
(2 )
Ag (NH )
+
3 2
eq
pKd,1 + pKd,2 Ag+
1 eq
pNH3 = + log
2 2
Ag (NH3 )2
+
eq
Ag+
1 eq
pNH3 = 3.6 + log
2
Ag (NH3 )2
+
eq
Vậy đường biên mới được thiết lập tại pNH3 = 3.6. Vùng chiếm ưu thế
của Ag+, có nồng độ xuất hiện ở phần tử số trong biểu thức trên, được
đặt ở bên phải đường biên này. Giản đồ chiếm ưu thế tổng thể:
Chọn phương án C.
ion Fe3+ ion phức Fe ( SCN) có hằng số tạo thành Kf,b = 103.
2+
-
C. Ái lực của ion SCN- với Cu2+ lớn hơn với Fe3+.
D. Ái lực của ion SCN- với Fe3+ lớn hơn với Cu2+.
2) Trộn lẫn V1 = 50.0 mL dung dịch copper(II) sulfate Cu2+ + SO42- có
nồng độ c1 = 1.00·10-2 mol·L-1 với V2 = 50.0 mL dung dịch potassium
thiocynate K+ + SCN- có nồng độ c2 = 1.00·10-2 mol·L-1. Hãy tính giá
trị pSCN = −log SCN khi cân bằng.
−
Với ion Cu2+ tạo thành phức Cu( SCN) theo phương trình:
+
-
Cu ( SCN)
+
Cu2+ + SCN−
Cu SCN +
( )
Hằng số cân bằng: Kf,a = eq
= 50
Cu SCN
2+ −
eq eq
Fe ( SCN)
2+
Fe3+ + SCN−
Fe SCN 2+
( )
Hằng số cân bằng: Kf,b = eq
= 103
Fe SCN
3+ −
eq eq
Với cùng nồng độ đầu SCN và các nồng độ đầu Cu = Fe
− 2+ 3+
ini ini ini
( ) ( )
2+ +
thì với Kf,b Kf,a Fe SCN Cu SCN - do đó, có nhiều
eq eq
( )
+
Fe ( SCN)
2+
được tạo thành hơn Cu SCN . Điều này nghĩa là ái
eq
lực của ion SCN- với Fe3+ lớn hơn với Cu2+ và rằng Fe ( SCN)
2+
bền hơn
Cu( SCN) .
+
Cu ( SCN)
+
Cu2+ + SCN−
Tính các nồng độ ban đầu sau khi trộn và trước khi phản ứng:
Thiết lập bảng diễn tiến phản ứng theo nồng độ như sau:
Chất Cu2+ SCN- [Cu(SCN)]+
Nồng độ ban
5.00·10-3 5.00·10-3 0
đầu, mol·L-1
Nồng độ cân
5.00·10-3 - x 5.00·10-3 - x x
bằng
Thế vào biểu thức Kf,a, ta có:
Cu SCN +
( )
eq x
Kf,a = = = 50
Cu SCN
( )
2+ − 2
−3
eq eq 5.00 10 − x
x2 − 3.00 10−2 x + 2.50 10−5 = 0
Giải phương trình bậc hai trên, tìm được nghiệm nguyên dương duy
−4 −1
nhất thỏa mãn là x = 8.58 10 mol L .
(
pSCN = − log SCN− = − log 4.14 10−3 = 2.4 )
Chọn phương án C.
3) Phản ứng diễn ra theo phương trình:
eq
Fe ( SCN) Cu2+ SCN−
2+
K= eq
eq eq
Fe SCN Cu SCN
eq ( )
3+ − +
eq
eq
Kf,b 1
Kf,a
Kf,b 103
K = = = 20
Kf,a 50
Chọn phương án B.
4) Hãy tính các nồng độ ban đầu mới, sau khi trộn và trước khi phản
ứng:
- Xét cân bằng đã đánh giá ở ý 2:
8.58 10−4
= = 4.29 10−4 mol L−1
2
V1 + V2 4.14 10−3
Cu2+ = Cu2+ = = 2.07 10−3 mol L−1
ini eq,2 V + V + V 2
1 2 3
V3 −2 100.0 10
−3
- Fe3+ = c3
ini = 1.00 10 = 5.00 10−3 mol L−1
V +V +V
1 2 3 200.0 10 −3
eq
eq
Chọn phương án A.
5)
Cu2+ 2.50 10−3
eq
pSCN = pKd,a + log = log (50 ) + log = 4.0
Cu SCN +
( ) 1.17 10−5
eq
Hãy xác thực kết quả này bằng cách sử dụng biểu thức trên cho cặp
thứ hai:
Fe3+ 4.57 10−3
eq
pSCN = pKd,b + log
Fe SCN 2+
( )
3
= log 10 + log = 4.0
( ) 4.29 10−4
eq
Chọn phương án A.
Ks1
A. S = B. S = K2S1
2
C. S = KS1 D. S = 2KS1
3) Ion iodide I- phản ứng với ion Pb2+ tạo thành kết tủa lead iodie. Cho
biết quá trình này tương ứng với pKs2 = 8.2. Tích số tan của PbI2 là
2 2
A. Ks2 = Pb I B. Ks2 = 2 Pb I
2+ − 2+ −
eq eq eq eq
2 1
C. Ks2 = 4 Pb I
2+ −
D. Ks2 = 2
eq eq
4 Pb2+ I−
eq eq
Ks2
A. S = Ks2 B. S = 3
4
Ks2 Ks2
C. S = D. S = 3
2 2
Hãy tính khối lượng lead iodide cực đại có thể được hòa tan trong 1
L nước tinh khiết:
A. m = 1.16 g B. m = 0.68 g
C. m = 26 mg D. m = 540 mg
6) Ion phosphate PO43- phản ứng được với ion Pb2+ tạo thành kết tủa
lead phosphate, có độ tan trong nước là S. Biểu thức tính tích số
tan của lead phosphate là
1 1
K= = −pK = 1013.5 = 3.16 1013
Ks1 10 s1
Chọn phương án A và C.
2) Cùng tìm hiểu qua một chút về dung dịch bão hòa – độ tan:
Một dung dịch được xem là bão hòa nếu nó chứa một chất rắn ion kém
tan CxAy tồn tại trong cân bằng với các ion Cp+ và Aq- theo phương trình
sau:
hoa tan
⎯⎯⎯
Cx Ay ⎯⎯
⎯→ xCp+ + yAq−
ket tua
Hằng số cân bằng của phản ứng hòa tan được kí hiệu là Ks và gọi là tích
số tan:
x y
Ks = Cp+ Aq−
eq eq
x y
Qr,t = Cp+ Aq− là thương số phản ứng ở thời điểm t.
t t
- Nếu thương số phản ứng ban đầu Qr,ini K thì chỉ có các ion Cp+ và
Aq- tồn tại trong dung dịch, và lượng kết quả quá nhỏ để được xem
là hiện diện. Hệ mất trạng thái cân bằng và dung dịch không bão
hòa.
- Nếu Qr,ini K thì có kết tủa, cho đến khi hệ đạt tới trạng thái cân
bằng, tại đó Qr,eq = K thì dung dịch bão hòa.
Độ tan S của một chất rắn ion trong nước tinh khiết
Là số mol cực tiểu của chất rắn ion này phải đưa vào 1 L nước tinh khiết
để tạo thành dung dịch bão hòa.
Nếu đưa S mol PbCO3 vào 1 L nước tinh khiết, toàn bộ chất rắn sẽ
chuyển vào dung dịch. Trạng thái cuối cùng là trạng thái cân bằng bởi
dung dịch đạt tới giới hạn bão hòa: bất kì lượng chất rắn bổ sung nào
cũng sẽ tồn tại ở thể rắn. Ta có thể lập bảng diễn tiến phản ứng, thiết
lập theo nồng độ, như sau:
Chất PbCO3 Pb2+ CO32-
Nồng độ ban đầu chất rắn 0 0
Khi cân bằng 0 S S
Thế vào biểu thức Ks1, ta tính được:
Chọn phương án C.
3) Xét cân bằng hòa tan lead iodide:
Tích số tan:
2
Ks2 = Pb2+ I−
eq eq
Chọn phương án A.
4) Tiến hành tương tự như ý 2:
Chất PbI2 Pb2+ I-
Nồng độ ban đầu chất rắn 0 0
Khi cân bằng 0 S 2S
K
Ks2 = Pb2+ I− = S ( 2S ) = 4S3 S = 3 s2
2 2
eq eq 4
Chọn phương án B.
5) MPbI = M(Pb ) + 2M(I) = 207 + 2 127 = 461 g mol−1
2
Chọn phương án D.
6) Cân bằng hòa tan lead phosphate:
Pb3 (PO4 ) 3Pb2+ + 2PO34−
2
3 2
Biểu thức tích số tan: Ks3 = Pb PO4
2+ 3−
eq eq
Bảng diễn tiến của phản ứng hòa tan tương ứng với giới hạn bão hòa:
Chất Pb3(PO4)2 Pb2+ PO43-
Nồng độ ban đầu chất rắn 0 0
Khi cân bằng 0 3S 2S
Thế vào biểu thức tích số tan, ta tìm được:
eq eq
Chọn phương án D.
x y
Tích số tan: Ks = C A
p+ q−
eq eq
Bảng diễn tiến của phản ứng hòa tan tương ứng với giới hạn bão hòa:
Chất CxAy Cp+ Aq-
Nồng độ ban đầu chất rắn 0 0
Khi cân bằng 0 xS yS
Thế vào biểu thức tích số tan, ta tìm được:
K
Ks = Cp+ Aq− = ( xS ) ( yS ) = x x y ySx +y S = x +y x s y
x y x y
eq eq xy
A. S1 S3 S2 B. S1 S2 S3
C. S2 S1 S3 D. S2 S3 S1
3) Tính S3:
A. S3 = 1.36 10−4 mol L−1 B. S3 = 1.71 10−4 mol L−1
4) Sodium chloride NaCl là chất rắn ion tan tốt trong nước. Khi thêm
sodium chloride rắn vào dung dịch bão hòa của silver chloride AgCl
thì
A. toàn bộ silver chloride kết tủa.
B. độ tan của AgCl không thay đổi.
C. độ tan của AgCl tăng lên.
D. độ tan của AgCl giảm xuống.
C. S'1 = 1.4 10−5 mol L−1 D. S'1 = 4.0 10−9 mol L−1
Silver chromate và silver carbonate, với cùng công thức kiểu C2A, có
biểu thức tích số tan tương tự nhau. Do đó, có thể so sánh trực tiếp
chúng. Chất nào có tích số tan cao hơn thì có pKs nhỏ hơn và do đó các
nồng độ ion cân bằng cao hơn – tức là tan nhiều hơn.
pKs3 pKs2 Ag2CO3 tan nhiều hơn Ag2CrO4.
Chọn phương án C.
Cần lưu ý rằng silver chloride có công thức kiểu CA – do đó, tích số tan
của nó không thể được so sánh với silver chromate hay silver
carbonate, vậy nên các phương án A và B đều sai.
2) Theo ý trước, Ag2CO3 tan nhiều hơn Ag2CrO4, do đó S2 < S3 và A sai.
Để xác định S1 trong mối liên hệ với S2 và S3, cần tính giá trị số của các
độ tan. Trước đây, chúng ta đã thiết lập được biểu thức tổng quát cho
độ tan của chất rắn ion có công thức CxAy:
Ks
S = x+y
xxyy
Ks2 3 10−12
x = 2 và y = 1 S2 = 3 = = 6.30 10−5 mol L−1
4 4
Ks
3) Nhắc lại biểu thức trên một lần nữa: S = x + y
xxyy
Ks3 3 10−11
x = 2 và y = 1 S3 = 3 = = 1.36 10−4 mol L−1
4 4
() 1
⎯⎯
4) Phương trình cân bằng: AgCl ⎯ → Ag+ + Cl−
(2⎯
)
Khi thêm sodium chloride rắn vào dung dịch bão hòa silver chloride,
thì NaCl bị phân li hoàn toàn theo phương trình sau:
NaCl → Na+ + Cl−
Việc thêm muối vào làm tăng nồng độ [Cl-]eq và do Ks1 không đổi nên
[Ag+]eq giảm. Do đó, cân bằng dịch chuyển theo chiều tạo thành kết tủa
AgCl (chiều (2)). Vậy, độ tan AgCl giảm Phương án D đúng.
5) Biểu thức tổng quát cho độ tan của chất rắn ion có công thức CxAy ở
trên chỉ hợp lệ với môi trường nước tinh khiết. Độ tan trong dung dịch
nào khác đều khác, như lập luận ở ý 4. Để tính giá trị độ tan mới, chỉ cần
đơn giản thiết lập bảng diễn tiến phản ứng. Trong trường hợp này, ta
thiết lập theo nồng độ:
Chất AgCl Ag+ Cl-
Nồng độ ban đầu chất rắn S1 S1 + 5.00·10-2
Khi cân bằng chất rắn S’1 S’1 + 5.00·10-2
Thế vào biểu thức tính tích số tan:
( )
Ks1 = S'1 S'1 + 5.00 10−2 = 2.00 10−10
2.00 10−10
S'1 = −2
= 4.0 10−9 mol L−1 - chọn phương án D.
5.00 10
(
Phép giả định này hoàn toàn hợp lí S'1 S1 )
5.00 10−2 và giúp ta không
phải mất thời gian giải phương trình bậc hai theo S’1.
c21 c2V12V2
A. Qr,ini = c c2
B. Qr,ini =
(V + V )
1 2 3
1 2
4) Tính khối lượng silver sulfate tạo thành trong trường hợp này:
A. m = 0 B. m = 29 mg
C. m = 30 g D. m = 18.5 mg
Biểu thức thương số phản ứng ban đầu liên hệ với Ks là:
2
Qr,ini = Ag+ SO24−
ini ini
Khi xét đến sự pha loãng, thì các nồng độ đầu – sau khi trộn lẫn nhưng
trước khi phản ứng – là:
cV cV
Ag+ = 1 1 SO24− = 2 2
ini V + V ini V + V
1 2 1 2
c21 c2V12V2
Thế vào biểu thức, ta nhận được: Qr,ini = - chọn phương án B.
(V + V )
3
1 2
c21 c2V12V2
2) Nhắc lại biểu thức ở ý 1: Qr,ini = và thay số vào:
(V + V )
3
1 2
Qr,ini = −6
< Ks = 10−4.8 = 1.58 10−5
(10110 )
3
−3
4) Qr,ini Ks - vậy nên cân bằng đã được thiết lập và xảy ra quá trình kết
tủa theo phương trình phản ứng:
Bảng diễn tiến phản ứng, thiết lập theo số mol, được cho dưới đây:
Chất Ag+ SO42- Ag2SO4
Nồng độ ban đầu 2·10-2 10 -4
0
Khi cân bằng 2·10 −2
10−4 − nAg SO nAg SO
2 4 2 4
(10110 )
eq 4 eq 3
−3
2) Thêm vào dung dịch trên 250 mL dung dịch potassium iodide K+ +
I- nồng độ c = 10-2 mol·L-1 thì xuất hiện kết tủa vàng silver iodide
AgI, là chất rắn ion với hằng số tan pKs2 = 16.2. Phương trình phản
−
ứng diễn ra là: AgCl + I AgI + Cl− . Tính hằng số cân bằng.
A. K = 3.16 10−7 B. K = 3.16 106
C. K = 1.26 10−26 D. K = 7.94 1025
3) Biết khối lượng mol nguyên tử của iodine là M(I) = 127 g mol−1. Hãy
xác định khối lượng kết tủa silver iodide tạo thành.
A. mAgI = 9.4 g B. mAgI = 1.5 g
mAgCl,ini 1.5
nAgCl,ini = = = 1.045 10−2 mol
MAgI 143.5
x2
Ks1 = Ag+ Cl− = = 10−9.7 = 2.00 10−10
(25010 )
eq eq 2
−3
Số mol Cl- khi cân bằng là nCl = x = 3.53 10−6 mol (phương án B). Ngoài
−
−
2) AgCl + I AgI + Cl−
Hằng số cân bằng:
Cl− + −
eq Ag eq Cl eq Ks1 10−9.7
K= − = = = −16.2 = 106.5 = 3.16 106
I Ag I
+ −
Ks2 10
eq eq eq
phương án B.
−2 −1
3) 250 mL dung dịch potassium iodide nồng độ c = 10 mol L chứa
chất tham gia – và sự hòa tan lại kết tủa AgCl để ưu tiên tạo kết tủa AgI
(ta gọi là “sự tạo kết tủa cạnh tranh), theo phương trình phản ứng sau:
4) Theo ý 3: nCl −
,eq
= 2.5 10−3 mol
Khi xét rằng hỗn hợp được pha loãng 2 lần thì:
n − 2.5 10−3
Cl− = Cl ,eq = = 5 10−3 mol L−1
eq 2V 500 10−3
Xác định nồng độ cuối của ion Ag+:
K 2.00 10−10
Ag+ = −s1 = = 4 10−8 mol L−1
eq Cl 5 10 −3
eq
Chọn phương án C.
5) Xác định nồng độ cuối của ion I-:
Hãy lập một bảng liệt kê, số mol của mỗi tiểu phân hiện diện trong hỗn
hợp phản ứng ban đầu (ngoại trừ ion bù trừ điện tích):
Chất AgCl I- AgI Cl- Ag+
Số mol ban đầu 7.95·10 7.9·10
-3 -10
2.5·10 2.5·10 2·10-8
-3 -3
Hãy sử dụng định luật bảo toàn khối lượng để kiêm tra lại:
- Với nguyên tố bạc:
1
( ) (
B. E Fe2+ /Fe = Eo Fe2+ /Fe + 0.06log )
Fe2+
( ) (
C. E Fe /Fe = E Fe /Fe + 0.03log Fe
2+ o 2+
) 2+
( )
D. E (Fe 2+
/Fe) = E (Fe
o 2+
/Fe) + 0.03lng ( Fe )
2+
ClO− H O+ 16
2
0.06
( ) (
B. E ClO4− /Cl2 ( g ) = Eo ClO4− /Cl2 (g ) +
14
)
log
4
PCl
3
2
ClO− 2
0.06
( ) (
C. E ClO4− /Cl2 (g ) = Eo ClO4− /Cl2 (g ) +
14
)
log
4
PCl2
ClO−
2
0.06
( ) (
D. E ClO4− /Cl2 ( g ) = Eo ClO4− /Cl2 (g ) −
14
)
log
4
− 0.069pH
PCl2
3) Thế oxid hóa-khử của cặp HgCl2(s)/Hg(l) được viết là
( ( ) ( )) ( ( ) ( ))
A. A. E HgCl2 s /Hg l = E0 HgCl2 s /Hg l − 0.06log Cl− ( )
B. B. E (HgCl (s ) /Hg (l) ) = E (HgCl (s ) /Hg (l ) ) − 0.03log ( Cl )
2
0
2
−
RT O
E ( ox /red) = E0 ( ox /red) + ln
nF R
RT
Ở nhiệt độ 25 oC, tức là khoảng 298 K, thì: ln10 0.06 . Do đó, có
F
thể viết lại phương trình Nernst như sau:
0.06 O
E ( ox /red) = E0 ( ox /red) + log
n R
Với cặp Fe2+/Fe thì bán phản ứng tương ứng là:
PCl
3
2
Chọn phương án B.
Chúng ta cũng có thể biểu diễn theo pH, bằng cách chuyển hóa
logarithm của một tích thành tổng các logarithm:
ClO− 2
0.06 4 0.06
( ) (
E ClO4− /Cl2 ( g ) = E0 ClO4− /Cl2 (g ) + )log log H3O+
16
+
14 PCl2 14
ClO− 2
( ) (
E ClO4− /Cl2 ( g ) = E0 ClO4− /Cl2 (g ) +
0.06
14
)
log
4 0.06 16
PCl2
+
14
(
log H3O+ )
2
0.06 ClO4
−
( −
)
0 −
(
E ClO4 /Cl2 ( g ) = E ClO4 /Cl2 (g ) +
14
)
log − 0.069pH
PCl2
Phương án D không đúng.
3) Bán phản ứng tương ứng:
( )
aCl− aHg(l)
2
=1
1
( ) (
E HgCl2 ( s ) /Hg (l ) = E HgCl2 (s ) /Hg (l ) + 0.03log
0
)
2
Cl−
( ) ( )
E HgCl2 ( s ) /Hg (l ) = E0 HgCl2 (s ) /Hg (l ) − 0.03log Cl−
2
( ) ( ) (
E HgCl2 ( s ) /Hg (l ) = E HgCl2 (s ) /Hg (l ) − 0.06log Cl
0 −
)
Chọn phương án A.
PbSO4 ( s ) + 2e Pb + SO24−
=1
aPbSO (s)
( ) ( )
E PbSO4 ( s ) /Pb = E0 PbSO4 ( s ) /Pb + 0.03log
4
4
( )
aPb aSO2−
=1
1
( ) (
E PbSO4 ( s ) /Pb = E PbSO4 ( s ) /Pb + 0.03log
0
)
SO2−
4 eq
Để nhận được biểu thức thế oxid hóa-khử ở dạng hàm của pKs, ta có
thể biến đổi như sau:
Pb2+
eq
( ) (
E PbSO4 ( s ) /Pb = E PbSO4 ( s ) /Pb + 0.03log
0
)
Pb2+ SO2−
eq 4 eq
Pb2+
eq
( ) (
E PbSO4 ( s ) /Pb = E PbSO4 ( s ) /Pb + 0.03log
0
)
K
s
( ) ( )
E PbSO4 ( s ) /Pb = E0 PbSO4 ( s ) /Pb − 0.03logKs + 0.03log Pb2+
eq( )
E (PbSO ( s ) /Pb ) = E (PbSO ( s ) /Pb ) + 0.03pK
4
0
4 s (
+ 0.03log Pb2+
eq
)
Chọn phương án D.
( )
E0 HOCl/Cl2 (g) = 1.63 V; E0 Cl2 (g ) /Cl− = 1.36 V( )
Hãy tính thế oxid hóa-khử chuẩn của cặp HOCl/Cl-:
0
( −
)
A. E HOCl/Cl = 2.99 V
B. E (HOCl/Cl ) = 1.90 V
0 −
C. E (HOCl/Cl ) = 1.495 V
0 −
D. E (HOCl/Cl ) = 1.09 V
0 −
3) Biểu diễn thế oxid hóa-khử chuẩn của cặp H2O2/H2O ở dạng hàm
của thế oxid hóa-khử chuẩn của các cặp O2/H2O và O2/H2O2:
A. E0 (H2O2 /H2O) = −2E0 (O2 /H2O ) + E0 (O2 /H2O2 )
2E0 (O2 /H2O) + E0 (O2 /H2O2 )
B. E (H2O2 /H2O) =
0
3
C. E (H2O2 /H2O) = 2E (O2 /H2O ) − E0 (O2 /H2O2 )
0 0
2
4) Thế oxid hóa-khử chuẩn của các cặp In3+/In và In+/In là:
( )
E0 In3+ /In = −0.34 V; E0 In+ /In = −0.14 V ( )
B. E (In
0 3+
/In ) = −0.58 V
+
C. E (In
0 3+
/In ) = −0.44 V
+
D. E (In
0 3+
/In ) = −0.29 V
+
( )
2+
5) Biểu diễn thế oxid hóa-khử chuẩn của cặp Cu NH3 4 /Cu ở
dạng hàm của thế oxid hóa-khử chuẩn của cặp Cu2+/Cu và hằng số
( )
2+
tạo phức tổng thể 4 của phức Cu NH3 4 :
0
( )
( )
2+
A. E Cu NH3 4 /Cu = 2E Cu /Cu − 0.06log4
0 2+
0
( )
( )
2+
B. E Cu NH3 4 /Cu = 2E Cu /Cu + 0.06log4
0 2+
0
( ) 0
( )
2+
C. E Cu NH3 4 /Cu = E Cu /Cu + 0.03log4
2+
0
( ) 0
( )
2+
D. E Cu NH3 4 /Cu = E Cu /Cu − 0.03log4
2+
Fe3+ + e Fe2+
Thế của cặp oxid hóa-khử Fe3+/Fe2+ được biểu diễn theo phương trình
Nernst:
Fe3+
(
E Fe /Fe 3+ 2+
) = E (Fe
0 3+ 2+
/Fe ) + 0.06log 2+
Fe
Fe2+ + 2e Fe
( ) ( )
E Fe2+ /Fe = E0 Fe2+ /Fe + 0.03log Fe2+ ( )
và cặp Fe3+/Fe:
Fe3+ + 3e Fe
( ) ( )
E Fe3+ /Fe = E0 Fe3+ /Fe + 0.02log Fe3+ ( )
Thế oxid hóa-khử của một hệ khi cân bằng
Khi một hệ điện hóa (dung dịch hoặc pin) đạt cân bằng, nghĩa là khi
nồng độ của các tiểu phân khác nhau không còn biến đổi nữa, thì thế
oxid hóa-khử của tất cả các cặp oxid-hóa khử trong hệ đều bằng
nhau. Trường hợp cụ thể là khi pin bị ăn mòn: suất điện động của nó
bằng 0 và không còn cung cấp dòng điện được nữa.
Hãy dựa vào tính chất này để thiết lập mối liên hệ giữa thế oxid hóa-
khử chuẩn của ba cặp này. Khi cân bằng, ba thế oxid hóa-khử bằng
( 3+
) (
3+ 2+ 2+
nhau: E Fe /Fe = E Fe /Fe = E Fe /Fe ) ( )
3+
( 3+
) (
2+ 2+
Do đó, có thể viết là: 3E Fe /Fe = E Fe /Fe + 2E Fe /Fe ) ( )
Chúng ta hãy thay thế mỗi thế oxid hóa-khử bằng biểu thức đã được
thiết lập ở trên:
Fe eq
( ) ( )
eq
(
3E0 Fe3+ /Fe + 0.06log Fe3+
eq
) ( )
Fe3+ Fe2+
eq eq
0
(
= E Fe /Fe + 0.06log
3+
2+
Fe 2 +
)
+ 2E0 Fe2+ /Fe ( )
eq
0 3+
(
0 3+ 2+
3E Fe /Fe = E Fe /Fe + 2E Fe /Fe )0 2+
( ) ( )
(
E0 Fe3+ /Fe2+ + 2E0 Fe2+ /Fe ) ( )
0
(
E Fe /Fe = 3+
) 3
Chọn phương án A.
2) Với cặp HOCl/Cl2 ( g ) : 2HOCl + 2e + 2H3O+ Cl2 ( g ) + 4H2O
HOCl 2 H O+ 2
( )
E HOCl/Cl2 ( g ) = E HOCl/Cl2 (g ) + 0.03log
0
(
3
PCl )
2
P
(
E Cl2 ( g ) /Cl −
) (
= E Cl2 (g ) /Cl + 0.03log
0 Cl2
2
−
)
Cl−
HOCl H O+
(
E HOCl/Cl −
) 0
(
= E HOCl/Cl + 0.03log
3
Cl−
−
)
Biến đổi tương tự như ý trước, ta thiết lập được mối quan hệ giữa các
giá trị thế oxid hóa-khử chuẩn là:
( ) (
2E0 HOCl/Cl− − E0 HOCl/Cl2 (g ) − E0 Cl2 (g ) /Cl− = 0 ) ( )
( ) (
E0 HOCl/Cl2 ( g ) + E0 Cl2 ( g ) /Cl− ) = 1.63 + 1.36 = 1.495 V
0
(
E HOCl/Cl −
)= 2 2
Chọn phương án C.
3) E0 (H2O2 /H2O) = 2E0 (O2 /H2O ) − E0 (O2 /H2O2 )
Chọn phương án C.
4)
( )
3 E0 In3+ /In − E0 In+ /In ( ) = 3 ( −0.34) − ( −0.14) = −0.44 V
0
(
E In /In 3+ +
)= 2 2
Chọn phương án C.
2+
5) Với cặp oxid hóa-khử Cu2+ /Cu: Cu + 2e Cu
( ) (
E Cu2+ /Cu = E0 Cu2+ /Cu + 0.03log Cu2+ ) ( )
( ) ( )
2+ 2+
Với cặp Cu NH3 4 /Cu: Cu NH3 4 + 2e Cu + 4NH3
2+
Cu ( NH )
3 4
E Cu(NH3 ) /Cu = E0 Cu (NH3 ) /Cu + 0.03log
2+ 2+
4
4
4
NH3
( )
2+
Ngoài ra, phương trình phản ứng tạo thành phức chất Cu NH3 4 là:
( )
2+
Cu NH3 4
eq
Hằng số tạo thành tổng thể: 4 = 4
Cu2+ NH3
eq eq
E Cu(NH3 ) /Cu = E Cu2+ /Cu ( )
2+
4
Thay biểu thức tính thế của mỗi cặp vào:
(
E Cu(NH3 ) /Cu = E Cu2+ /Cu )
2+
4
( )
2+
Cu NH3 4
eq
E0 Cu(NH3 ) /Cu + 0.03log
2+
4
4
NH3
eq
( ) (
= E0 Cu2+ /Cu + 0.03log Cu2+
eq
)
E0 Cu(NH3 ) /Cu + 0.03log4 = E0 Cu2+ /Cu . ( )
2+
4
0
( ) 0
( )
2+
Cuối cùng ta có: E Cu NH3 4 /Cu = E Cu /Cu − 0.03log4
2+
Chọn phương án D.
(
2 E2,ini −E1,ini )
C. K = 10 0.06
(
2 E1,ini −E2,ini )
D. K = 10 0.06
5) Hai dung dịch có cùng thể tích V = 100 mL. Hãy tính nồng độ các ion
Pb2+ và Sn2+ khi không còn dòng điện chạy qua pin.
A. Pb = 0.35 mol L và Sn = 0.75 mol L
2+ −1 2+ −1
fin fin
( ) ( )
và thế điện hóa: E1 = E Pb2+ /Pb = E0 Pb2+ /Pb + 0.03log Pb2+ ( )
2+
Tương tự với cặp Sn2+/Sn: Sn + 2e Sn
( ) ( )
E2 = E Sn2+ /Sn = E0 Sn2+ /Sn + 0.03log Sn2+ ( )
Ở đây, các dung dịch ban đầu có nồng độ 0.1 M nên thế oxid hóa-khử ban
đầu không bằng thế oxid hóa-khử chuẩn. Do đó ý C sai.
Các giá trị thế oxid hóa-khử ban đầu là:
( ) ( )
E1,ini = E0 Pb2+ /Pb + 0.03log Pb2+ = −0.13 + 0.03log 10−1 = −0.16 V
ini
( )
E2,ini = E ( Sn
0 2+
/Sn ) + 0.03log ( Sn 2+
ini) = −0.14 + 0.03log(10 ) = −0.17 V
−1
Điện cực chì có thế cao nhất, nên nó là cathode – xảy ra sự khử. Vậy
phương án B đúng còn A sai.
Suất điện động: EMF = E1,ini − E2,ini = −0.16 − ( −0.17 ) = 0.01 V - tuy yếu,
nhưng vẫn khác 0 và do đó phương án D sai.
2) Như đã xác định ở ý trước, điện cực chì là cathode – tức là dương cực
của pin và phương án A sai. Nửa pin (1) xảy ra sự khử:
Pb2+ + 2e Pb
Do đó, dung dịch (1) suy giảm lượng ion Pb2+. Tuy nhiên, bất kì dung dịch
điện li nào cũng trung hòa điện. Do đó, sự suy giảm lượng cation được
bù trừ ở cầu nối bởi hai chiều dịch chuyển ion ngược nhau: cation dịch
chuyển về dung dịch (1), anion dịch chuyển về dung dịch (2). Phương án
D đúng, còn các phương án B và C đều sai.
3) Các giá trị thế oxid hóa-khử ban đầu là:
Chọn phương án B.
4) So với ý 1, sự phân cực của pin đã thay đổi: điện cực thiếc có thế cao
hơn nên là cathode và xảy ra sự khử:
Sn2+ + 2e Sn
Điện cực chì là anode, xảy ra sự oxid hóa:
Pb Pb2+ + 2e
2+
Phản ứng oxid hóa-khử diễn ra là: Sn + Pb Sn + Pb2+
Phản ứng diễn ra giữa chất oxid hóa (2) và chất khử (1) và có sự trao đổi
(
2 E02 -E01 )
2 electron, do đó: K = 10 0.06
(chọn phương án A).
Biểu thức B là của hằng số cân bằng của phản ứng diễn ra theo chiều
ngược lại. Biểu thức C và D, là các thương số phản ứng của chiều thuận
và chiều nghịch.
5) Phương trình phản ứng oxid hóa-khử đang xét:
Sn2+ + Pb Sn + Pb2+
Pb2+
eq
Hằng số cân bằng: K =
Sn2+
eq
K = 10 0.06
= 10 0.06
= 10−0.333 = 0.464
K không lớn hơn so với 103, cũng không nhỏ hơn 10-3 nên phản ứng này
có diễn ra nhưng cũng chẳng hoàn toàn. Hãy thiết lập bảng diễn tiến
phản ứng theo nồng độ như sau:
Vậy nồng độ cân bằng, khi pin không còn cung cấp dòng điện là:
Pb2+ = 10−2 + 2.5 10−2 = 0.035 mol L−1
fin
Sn = 10−1 − 2.5 10−2 = 0.075 mol L−1
2+
fin
Chọn phương án B.
6) Trong quá trình pin hoạt động, nó tạo ra:
xV = 2.5 10−2 100.10−3 = 2.5 10−3 mol ion Pb2+
Sự tạo thành 1 ion Pb2+ đi kèm với sự giải phóng 2 electron, tổng điện
lượng tạo thành là: Q = 2x V NA e
−3 23 −19
Thay số vào: Q = 2 2.5 10 6.02 10 1.6 10 = 480 C
2
(
5E MnO /MnO2 − 2E0 MnO2 /Mn2+
0 −
) ( )
0
(
C. E MnO /Mn −
4
2+
)= 3
4
(
3E MnO /MnO2 + 2E0 MnO2 /Mn2+
0 −
) ( )
(
D. E0 MnO4− /Mn2+ = ) 4
5
2) Trộn hai dung dịch có cùng thể tích V = 50.0 mL và cùng nồng độ c
= 0.100 mol·L-1 – một của manganese sulfate Mn2+ + SO42-, một của
potassium permanganate K+ + MnO4-. Phản ứng oxid hóa-khử diễn
ra như sau: 2MnO4− + 3Mn2+ + 6H2O 5MnO2 + 4H3O+ . Cho biết thế
oxid hóa-khử chuẩn của các cặp MnO4-/MnO2 và MnO2/Mn2+ lần lượt
là ( )
E0 MnO4− /MnO2 = 1.70 V; E0 MnO2 /Mn2+ = 1.23 V. Trong( ) quá
trình phản ứng, có sự trao đổi
A. 4 electron.
B. 5 electron.
C. 6 electron.
D. 8 electron.
3) Tính hằng số cân bằng K của phản ứng này:
A. K = 1047.
B. K = 106.
C. K = 1039.
D. K = 1031.
4) Khi hỗn hợp phản ứng đạt cân bằng, giả sử rằng pH = 1, hãy tính
nồng độ các ion MnO4- và Mn2+:
A. MnO4− = 1.67 10−2 mol L−1; Mn2+ = 7.11 10−14 mol L−1
eq
B. MnO = 1.67 10−2 mol L−1; Mn2+ = 1.53 10−16 mol L−1
−
4 eq
D. MnO4− = 1.67 10−2 mol L−1; Mn2+ = 4.48 10−14 mol L−1
eq
5) Tính thế oxid hóa-khử của hỗn hợp khi cân bằng:
A. Eeq = 1.23 V.
B. Eeq = 1.58 V.
C. Eeq = 1.50 V.
D. Eeq = 1.70 V.
( ) ( )
E MnO4− /MnO2 = E0 MnO4− /MnO2 + 0.02log MnO4− H3O+
4
Mn
Mn 2+
( ) (
E MnO4− /Mn2+ = E MnO4− /MnO2 = E MnO2 /Mn2+ ) ( )
(
− 2+ −
) ( 2+
Ta có: 5E MnO4 /Mn − 3E MnO4 /MnO2 − 2E MnO2 /Mn = 0 ) ( )
( ) (
5E0 MnO4− /Mn2+ − 3E0 MnO4− /MnO2 − 2E0 MnO2 /Mn2+ = 0 ) ( )
( )
3E0 MnO4− /MnO2 + 2E0 MnO2 /Mn2+ ( )
(
Vậy nên: E0 MnO4− /Mn2+ = ) 5
K = 10 0.06
= 10 0.06
= 1047
Phương án A.
4) Giá trị K = 1047 rất cao, gợi ý rằng phản ứng diễn ra toàn lượng (hoàn
toàn). Các dung dịch gốc có cùng thể tích V, nồng độ ban đầu mới của
các ion MnO4- và Mn2+ (sau khi trộn và trước khi phản ứng) bị chia đôi:
Ion Mn2+ tiêu hao nhanh hơn 1.5 lần so với ion MnO4-. Do đó, Mn2+ là tác
nhân giới hạn, nó sẽ phản ứng cho đến khi gần như biến mất hoàn toàn.
Do đó:
2
MnO4− = 1 − 5.00 10−2 = 1.67 10−2 mol L−1
eq
3
10−4
Thay số vào tìm được: Mn2+ = 3 = 1.53 10−16 mol L−1
eq
(1.67 10 ) 10
2
−2 47
Phương án B.
Giá trị cực kì nhỏ của nồng độ [Mn2+]eq phù hợp với giả thuyết đã được đưa
ra về phản ứng toàn lượng. Việc kiểm chứng rất quan trọng!
5) Hãy nhắc lại các biểu thức thế oxid hóa-khử của ba cặp đã thiết lập
ở ý 1:
- Với cặp MnO4-/MnO2:
( ) ( )
E MnO4− /MnO2 = E0 MnO4− /MnO2 + 0.02log MnO4− H3O+
4
( ) ( )
E MnO4− /MnO2 = E0 MnO4− /MnO2 + 0.02log MnO4− − 0.08pH ( )
- Với cặp MnO2/Mn2+:
H O+ 4
( ) ( )
E MnO2 /Mn2+ = E0 MnO2 /Mn2+ + 0.03log 2+
3
Mn
( 0
) 2+
( 2+
)
E MnO2 /Mn = E MnO2 /Mn − 0.03log Mn − 0.12pH
2+
( )
- Với cặp MnO4-/Mn2+:
Mn 2+
)
MnO−
(− 2+ 0 −
)
2+
(
E MnO4 /Mn = E MnO4 /Mn + 0.012log 2+ − 0.096pH
4
Mn
)
( )
3E0 MnO4− /MnO2 + 2E0 MnO2 /Mn2+ ( )
0
(
E MnO /Mn −
4
2+
)= 5
3 1.70 + 2 1.23
= = 1.51 V
5
Khi cân bằng, thế oxid hóa-khử của ba cặp bằng nhau, trong trường
hợp này sẽ là một sự xác thực kết quả tuyệt vời!
- Với cặp MnO4-/MnO2:
( )
Eeq = E0 MnO4− /MnO2 + 0.02log MnO4− − 0.08pH ( )
(
Eeq = 1.70 + 0.02log 1.67 10−2 − 0.08 1 = 1.58 V )
- Với cặp MnO2/Mn2+:
( )
Eeq = E0 MnO2 /Mn2+ − 0.03log Mn2+ − 0.12pH ( )
(
Eeq = 1.23 − 0.03log 1.53 10−16 − 0.12 1 = 1.58 V )
- Với cặp MnO4-/Mn2+:
MnO−
(
Eeq = E0 MnO4− /Mn2+ + 0.012log ) 4
Mn
2 +
− 0.096pH
1.67 10
−2
Eeq = 1.51 + 0.012log −16
− 0.096 1 = 1.58 V
1.53 10
Phương án B.