You are on page 1of 30

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH


KHOA ĐÀ NẴNG KHOA ĐIỆN TỬ - VIỄN THÔNG

BÁO CÁO: ĐIỆN TỬ Y SINH

Đề tài: Nghiên cứu tìm hiểu về PET/CT


Sinh viên thực hiện : Hồ Nguyễn Quốc Việt 17DT1
Hồ Tấn Nhân 17DT1
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Văn Phòng
Mục lục

Mục lục..................................................................................................................................................2
1. Giới thiệu sơ lược về PET/CT............................................................................................................3
1.1 Sự ra đời và lịch sử phát triển của máy PET/CT..........................................................................3
1.2 Tìm hiểu sơ lượt về máy PET/CT..................................................................................................4
1.2.1 Định nghĩa máy PET/CT.........................................................................................................4
1.2.2 Một số ưu điểm vượt trội của kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh PET/CT...................................5
1.2.3 Những hạn chế của máy PET/CT...........................................................................................6
1.3 Ứng dụng của máy PET/CT...........................................................................................................6
2. Nguyên lý vận hành PET/CT..............................................................................................................7
2.1 Nguyên tắt hoạt động của máy PET.............................................................................................7
2.2 Nguyên lý ghi hình PET/CT...........................................................................................................9
2.3 Quy trình ghi hình......................................................................................................................10
3. Nghiên cứu tìm hiểu sâu hơn về PET/CT..........................................................................................11
3.1 Hệ ghi đo phóng xạ cơ bản........................................................................................................11
3.1.1 Đầu dò (Detector)...............................................................................................................11
3.1.2 Nguồn cao áp (Hight voltage).............................................................................................12
3.1.3 Bao định hướng (Collimators).............................................................................................12
3.1.4 Bộ phận khuếch đại (Amplifier)..........................................................................................12
3.1.5 Máy phân tích phổ năng lượng bức xạ (Spectrometer)......................................................13
3.1.6 Thể hiện kết quả.................................................................................................................14
3.1.6.1 Đếm xung.....................................................................................................................14
3.1.6.2 Đo các dòng trung bình................................................................................................14
3.2 Cấu tạo máy PET/CT...................................................................................................................15
3.2.1 Cấu tạo máy PET.................................................................................................................18
3.2.2 Cấu tạo CT SCAN.................................................................................................................20
3.3 Kiến trúc PET / CT......................................................................................................................22
Tài liệu tham khảo:..............................................................................................................................26
1. Giới thiệu sơ lược về PET/CT
1.1 Sự ra đời và lịch sử phát triển của máy PET/CT

Từ những năm 1980, PET bắt đầu được ứng dụng rộng rãi trong lâm sàng.
Nhưng mãi đến cuối thập niên 90 của thế kỷ trước (sau 1997) nhờ sự phát triển
nhanh chóng của khoa học và công nghệ nhất là trong lĩnh vực chế tạo các đầu
dò (detector) nhậy gồm các tinh thể BGO (Bismuth Germanat Oxy) hay LSO
(Litetium Oxyorthosilicate) và trong sản xuất các dược chất phóng xạ mới với
các hợp chất hữu cơ khác nhau, tiếp theo là sự ra đời của tổ hợp PET/CT gắn
máy PET với CTscanner, kỹ thuật này mới tạo ra bước đột phá trong chẩn đoán
bệnh và nghiên cứu khoa học.
Từ đó, PET/CT đã giúp khắc phục một số khó khăn, hạn chế của SPECT trong
tim mạch học, mở ra một triển vọng mới cho chuyên ngành thần kinh, tâm thần,
đặc biệt đã mang lại lợi ích rất lớn trong ung thư lâm sàng và nghiên cứu sinh
bệnh học ung thư. Sở dĩ đạt được hiệu quả như vậy vì hình ảnh PET/CT với các
dược chất phóng xạ thích hợp cung cấp các thông tin về hấp thu, vận chuyển và
chuyển hóa của các phân tử sinh học như các acid amin, protein, gen, các tế
bào, mô và phủ tạng. Nhờ đó, từ hình ảnh PET/CT có thể nắm bắt được các
thông tin về chức năng liên quan đến sinh bệnh học của phân tử, tế bào và mô
ung thư cũng như cơ chế tác dụng của các tác nhân điều trị… Cho đến nay, ứng
dụng của PET/CT trong ung thư học khá rộng rãi kể cả trong lâm sàng cũng như
nghiên cứu sinh bệnh học ung thư.
Kỹ thuật PET/CT ra đời đã mang lại những lợi ích rất to lớn bởi vì hình ảnh của
PET/CT giúp xác định sớm tính chất, đặc điểm của khối u và di căn của nó,
cung cấp thông tin chính xác để sắp xếp giai đoạn bệnh, phát hiện sớm tái phát
bệnh sau điều trị, đánh giá đáp ứng điều trị và lựa chọn phương thức hoặc phác
đồ điều trị thích hợp. Đặc biệt có thể dùng hình ảnh PET/CT trong mô phỏng
lập kế hoạch xạ trị, nhất là trong kỹ thuật xạ trị điều biến liều (Intensitive
moderation radiotherapy: IMRT).
1.2 Tìm hiểu sơ lượt về máy PET/CT
1.2.1 Định nghĩa máy PET/CT
PET/CT là sự kết hợp của 2 phương pháp PET và CT để mang lại một hình ảnh
lý tưởng cho phép các bác sĩ chẩn đoán sớm, toàn diện các tổn thương bệnh lý
từ đó quyết định các phương pháp điều trị hiệu quả cho bệnh nhân.
 PET (Positron Emission Tomography – ghi hình cắt lớp positron) cung
cấp thông tin về chức năng của các cơ quan trong cơ thể.
 CT (Computed Tomography - chụp cắt lớp vi tính) cung cấp các hình ảnh
về giải phẫu và cấu trúc cơ thể.
Đây là kỹ thuật chụp hình sử dụng các thuốc phóng xạ, cho phép khai thác tối
ưu các lợi thế của PET là xác định hoạt tính của tổ chức kết hợp với các thông
tin xác định vị trí, biến đổi cấu trúc của tổn thương trên hình ảnh CT.Bằng cách
kết hợp các thông tin về các chức năng chuyển hóa của của cơ thể và giải phẫu,
chụp PET/CT cung cấp các hình ảnh rất chi tiết về các mô ung thư với độ chính
xác cao.

PET/CT hiện nay đang trở nên phổ biến như một phương pháp đánh giá tổng
thể giai đoạn ung thư.

Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy PET/CT đã làm thay đổi quyết định điều trị
trên 30% - 40% ở bệnh nhân ung thư. Dựa vào hình ảnh PET/CT, độ nhạy và độ
đặc hiệu chẩn đoán giai đoạn ung thư trước hoặc sau điều trị được cải thiện rõ
rệt so với sử dụng CT đơn thuần. PET/CT chính xác hơn từ 10-15% so với sử
dụng PET riêng rẽ trong xác định giai đoạn ung thư. Tăng độ chính xác gắn liền
với sự thuận tiện và mức độ tin tưởng của bác sỹ khi các thông tin về chuyển
hóa được kết hợp với biến đổi cấu trúc, khu trú tổn thương trên hình ảnh
PET/CT.
1.2.2 Một số ưu điểm vượt trội của kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh PET/CT
 Giúp Chẩn đoán nhanh, chính xác, với độ nhạy và độ đặc hiệu cao trong
việc xác định vị trí của ung thư nguyên phát mà các phương pháp chẩn
đoán hình ảnh như chụp cắt lớp vi tính (CT),chụp cộng hưởng từ
(MRI),siêu âm… không đánh giá được.
 Được quét toàn thân, có thể phát hiện được các bất thường về chuyển
hóa, ghi được những hình ảnh bệnh lý sớm, còn nhỏ thậm chí khi chưa
có thay đổi về cấu trúc giúp cho việc chẩn đoán bệnh ung thư sớm và
chính xác.
 Chụp PET/CT còn có thể phát hiện những bất ổn ở Tim mạch và hệ Thần
kinh.
 Đánh giá chính xác hiệu quả của quá trình điều trị.
 Phát hiện triệt để các tổn thương ung thư còn lại hay tái phát sau điều trị.
 Định hướng cho xạ trị, đảm bảo hiệu quả cao nhất đồng thời hạn chế tối
đa các tổn thương cho mô lành lân cận
So với những kỹ thuật hình ảnh thông thường như chụp cộng hưởng từ MRI,
chụp X-quang, siêu âm thì mức độ chẩn đoán chính xác ung thư của PET-CT
vào khoảng 80-90%, như vậy vẫn còn khoảng 10-20% lầm lẫn. PET-CT có thể
lầm lẫn ung thư với bệnh lao, nhiễm nấm. Phương pháp chụp PET-CT có thể
chẩn đoán ung thư với độ chính xác rất cao nhưng lại không thể phân biệt đây là
loại ung thư nào. ví dụ như: ung thư phổi loại tế bào nhỏ và loại không tế bào
nhỏ…
1.2.3 Những hạn chế của máy PET/CT
 Chi phí mỗi lần chụp rất cao, khoảng 20 đến 30 triệu/ lần chụp
 Thời gian chuẩn bị và tiến hành chụp lâu
 Chụp PET/CT không phải phương pháp áp dụng cho mọi bệnh nhân ung
thư (cần phải được hướng dẫn từ y bác sỹ)
 Trước khi chụp cần tiêm một liều lượng nhỏ phóng xạ vào cơ thể, nguy
cơ bức xạ là rất thấp song vẫn có rủi ro
 Có thể dị ứng nhẹ với dược chất phóng xạ nhưng hiếm khi xảy ra
 Kết quả chụp PET/CT gây dương tính giả hoặc âm tính giả trong một số
trường hợp (so với kết quả giải phẫu bệnh).
 Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú được khuyến cáo không nên áp
dụng phương pháp này.
1.3 Ứng dụng của máy PET/CT
 Giúp chẩn đoán khá chính xác vị trí và tình trạng chức năng của bệnh lý
cơ quan khảo sát.
 Giúp tiên lượng hiệu quả điều trị và góp phần chọn lựa phương pháp điều
trị tốt nhất cho từng bệnh lý.
 Với hình ảnh PET/CT, các bác sĩ sẽ có thêm những thông tin cần thiết và
chính xác khi bệnh ung thư còn ở giai đoạn rất sớm, từ đó giúp chẩn đoán
bệnh sớm hơn và đưa ra các phác đồ điều trị hợp lý hơn.
 Ưu điểm rõ rệt của PET/CT: có thể phát hiện, phân biệt (bằng hình ảnh
định tính và định lượng) các tổn thương ác tính (với đặc điểm tăng
chuyển hóa và tích tụ dược chất phóng xạ trong tế bào) với các bệnh lý
lành tính (thường không bắt giữ hoặc bắt giữ dược chất phóng xạ thấp).
- PET/CT có thể phân biệt tổ chức hoại tử, xơ hóa sau điều trị với khối
u ác tính còn tồn dư với tổn thương tái phát. Đây chính là hạn chế của các
phương pháp chẩn đoán hình ảnh thông thường như CT và MRI.
- PET/CT còn được sử dụng trong theo dõi kết quả điều trị hóa chất
và/hoặc xạ trị một số ung thư. Dựa vào hình ảnh PET/CT, độ nhạy và độ
đặc hiệu chẩn đoán giai đoạn ung thư trước, trong hoặc sau điều trị được
cải thiện rõ rệt so với sử dụng các phương pháp chẩn đoán hình ảnh đơn
thuần.

Hình ảnh ung thư phổi


Hình ảnh ung thư thực quản
PET/CT cung cấp cho bác sĩ những thông tin về chức năng, chuyển hóa và giải
phẫu trong cơ thể người bệnh. Những lĩnh vực mà PET/CT cho nhiều lợi điểm
là thần kinh, tim mạch và đặc biệt trong lĩnh vực ung bứu.

2. Nguyên lý vận hành PET/CT


2.1 Nguyên tắt hoạt động của máy PET
Nguyên tắc hoạt động của PET dựa vào học thuyết phóng xạ, y học hạt nhân.
Đầu tiên người bệnh sẽ được truyền các chất phóng xạ FDG ( thành phần tổng
hợp của Glucoza với đồng vị phóng xạ ), do các khối u là bộ phận hấp thụ nhiều
Gluco nhất trong cơ thể, sau một khoảng thời gian nhất định (thông thường là
60 phút ) thì nồng độ Glucoza ( tức FDG ta truyền vào cơ thể người bệnh ) tại
các tế bào ung thư là nhiều nhất. Ở đấy, các nguyên tử phóng xạ phát ra positron
(hạt như điện tử nhưng mang điện dương) đi được một đoạn ngắn thì gặp điện
tử vì trong cơ thể có rất nhiều điện tử. Khi một positron gặp một điện tử thì cặp
hạt - phản hạt này hủy nhau và phát ra hai photon đi thẳng, ngược chiều nhau.
Các photon này có năng lượng rất lớn, vào cỡ tia gamma nên xuyên qua được
cơ thể, bay thẳng ra ngoài. Nếu bố trí hai detector nhấp nháy ở hai đầu đối diện,
hai detector sẽ thu được đồng thời hai photon do hủy cặp positron - điện tử tạo
ra. Chỉ khi nào có hai photon đồng thời đến hai detector của một cặp đối diện,
hai detector mới ghi nhận, biến thành tín hiệu điện để máy tính xử lý.
Nếu có tế bào ung thư trong cơ thể sẽ cho ra các vùng màu đặc trưng phân biệt
hẳn với các mô lành. Như vậy qua các vùng màu này ta có thể xác định đươc
chính xác vị trị, các di căn trong khối u trong cơ thể bệnh nhân rồi từ đó đưa ra
các kết quả chẩn đoán và phương thức điều trị tốt nhất. Còn thành phần FDG
trong cơ thể bệnh nhân sau đó sẽ chuyển hoá hoàn toàn thành phần đường
Glucoze hấp thụ vào cơ thể.
Các hạt nhân phóng xạ dùng ở PET phải là những hạt nhân có thời gian sống
ngắn, thường dùng 11C (~20 phút), 13N (~10 phút) 150 (~2 phút) và 18F (~110
phút). Do thời gian sống ngắn nên phải chế tạo các chất phóng xạ tại chỗ gần
nơi đặt máy PET. Cách chế tạo phổ biến là dùng một máy gia tốc điện tử nhỏ
bắn phá điện tử năng lượng cao vào các chất để tạo ra chất phóng xạ.

Hình :Sơ đồ nguyên lý hoạt động của máy PET

Máy Cyclotron sản xuất các đồng vị phóng xạ có đời sống ngắn
2.2 Nguyên lý ghi hình PET/CT
Khác với các phương pháp chẩn đoán hình ảnh cấu trúc, giải phẫu nhờ chụp cắt
lớp vi tính (CT) hay cộng hưởng từ (MRI), PET ghi lại hình ảnh định tính và
định lượng quá trình sinh - bệnh lý về chuyển hóa của các bệnh lý thông qua
dƣợc chất phóng xạ được đánh dấu.
Về nguyên lý, bất cứ đồng vị phóng xạ nào phát positron đều có thể dùng làm
chất đánh dấu trong chụp hình PET: Positron mang điện tích dương phát ra từ
hạt nhân nguyên tử đi được một quãng đường rất ngắn trước khi kết hợp với
một electron trong mô ở vào một trạng thái kích thích gọi là Positronium,
Positronium tồn tại rất ngắn, gần như ngay lập tức chuyển thành 2 photon phát
tia gamma có năng lượng 511keV phát ra theo hai chiều ngược nhau trên cùng
một trục với điểm xuất phát (hiện tượng hủy hạt). Một cặp photon này di
chuyển theo 2 chiều trái ngược nhau được phát hiện bởi 2 detector đặt trong
vòng detector. Vòng detector này được lắp đặt rất nhiều cặp detector để ghi
nhận đồng thời nhiều cặp photon tạo ra từ bất kỳ vị trí nào trên đối tượng cần
chụp hình. Mỗi cặp được ghi nhận và một mẫu dữ liệu thô được mã hóa, truyền
về máy tính và được xử lý bởi những thuật toán chuyên dụng và cuối cùng cho
ra kết quả là những hình ảnh của cơ quan cần khảo sát. Kể từ khi được ứng
dụng trong lâm sàng năm 1998, các hệ thống PET được cải tiến không ngừng về
công nghệ nhằm đạt được độ nhạy cao, tăng độ phân giải, giảm thời gian ghi
hình

Cơ chế chụp PET/CT


Để khắc phục những hạn chế, đặc biệt là trong việc xác định vị trí tổn thương
của PET, mô hình PET/CT đã ra đời từ năm 1992. PET/CT cung cấp không
những thông tin về sinh lý- chuyển hóa mà cả hình ảnh giải phẫu trên cùng một
hệ thống. Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy hình ảnh PET/CT có giá trị chẩn
đoán chính xác hơn các thông tin từ PET hay CT riêng rẽ.
2.3 Quy trình ghi hình
Để chụp PET/CT, bệnh nhân sẽ được tiêm tĩnh mạch một liều thuốc có phóng
xạ positron (hoặc có thể tùy vào hạt nhân phóng xạ mà sử dụng đường uống
hoặc hít vào): Tiêm DCPX 18FDG với liều 0,1 – 0,2 mCi/kg, trung bình 10 mCi
– 15mCi. Sau khi được tiêm thuốc có phóng xạ, cơ thể sẽ phóng ra các tia
gamma. Thông thường, nó sẽ mất khoảng 60 phút để đánh dấu phóng xạ đi qua
cơ thể của bạn và để được hấp thụ bởi cơ quan hoặc mô đang được nghiên cứu.
Sau đó, bệnh nhân được quét hình định hướng (scout scan) toàn thân để xác
định phần chụp CT và PET (1). Bệnh nhân được chụp CT (2) nhằm mục đích
xác định độ suy giảm của các mô cơ quan trong cơ thể và khu trú, đối chiếu vị
trí tổn 11 thương với hình ảnh PET. Tiếp theo là bệnh nhân được ghi hình PET
(3). Sử dụng hệ số suy giảm có được từ phần chụp CT để hiệu chỉnh tán xạ và
hiệu ứng suy giảm, hình ảnh PET và CT đƣợc trình bày riêng biệt (4). Trộn
hình tạo nên hình ảnh kết hợp PET và CT (5). Nhờ đó những bất thường về
chuyển hóa tại các tết bào sẽ được ghi nhận, ngay trước khi có sự thay đổi về
cấu trúc

Mô hình quy trình ghi hình


Lưu ý: Đối với bệnh nhân đái đường hoặc phụ nữ mang thai hoặc cho con bú sẽ
được bác sĩ tư vấn, hướng dẫn cách chuẩn bị phù hợp. Bệnh nhân nên uống
nhiều nước trước và sau khi chụp.

3. Nghiên cứu tìm hiểu sâu hơn về PET/CT


3.1 Hệ ghi đo phóng xạ cơ bản
3.1.1 Đầu dò (Detector)
Đây là bộ phận đầu tiên của hệ ghi đo. Tùy loại tia và năng lượng của nó, đặc
điểm của đối tượng được đánh dấu và mục đích yêu cầu chuẩn đoán mà ta lựa
chọn đầu đếm cho thích hợp.
Máy quét PET bao gồm một bộ hai hoặc nhiều máy dò. Để có được hình ảnh
chất lượng tốt nhất cho một liều phóng xạ được tiêm vào, các máy dò phải có
hiệu suất rất cao để phát hiện các photon 511-keV cản trở bề mặt (càng phát
hiện nhiều cặp photon thì tín hiệu thành nhiễu càng tốt trong hình ảnh) và cũng
phải cung cấp thông tin chính xác về vị trí không gian của tương tác (điều này
liên quan trực tiếp đến độ phân giải không gian của hình ảnh)

Hình :Các thành phần cơ bản của máy dò soi cầu. Sự cố triệt tiêu pho ton tương
tác trong ống soi (tương tác quang điện hoặc tương tác Compton). Mỗi photon
hủy tương tác tạo ra một xung đơn trong máy dò, với kinh độ của xung được
xác định bởi số lượng photon chạm tới máy dò photon và bất kỳ sự khuếch đại
nào vốn có trong máy dò photon.

3.1.2 Nguồn cao áp (Hight voltage)


Các đầu đếm hoạt động dưới một điện thế nhất định. Đa số đầu đếm cần đến
nguồn cao áp và được gọi là nguồn nuôi.Điện thế hoạt động của chúng có khi
lên đến hàng nghìn vôn. Vì vậy trong hệ ghi đo cần có bộ phận để tăng điện thế
từ nguồn điện lưới lên đến điện thế hoạt động xác định riêng cho mỗi loại đầu
đếm.
3.1.3 Bao định hướng (Collimators)
Gắn liền với đầu dò là hệ thống bao định hướng. Có thể coi nó như một phần
không thể thiếu được của đầu dò. Mục đích của bao định hướng là chọn lựa tia,
chỉ cho một số tia từ nguồn xạ lọt qua trường nhìn của bao vào đầu dò và ngăn
các tia yếu hơn hoặc lệch hướng tia (tia thứ cấp) bằng cách hấp thụ chúng. Nhờ
vậy hiệu suất đo, độ phân giải của hình ảnh thu được sẽ tốt hơn và xác định rõ
trường nhìn của đầu dò
Có 4 loại bao định hướng:
 Loại một lỗ, hình chóp cụt (loe tròn) dùng trong các nghiệm pháp thăm
dò chức năng.
 Loại nhiều lỗ tròn chụm dần(hội tụ), thường dùng trong ghi hình vạch
thẳng.
 Loại nhiều lỗ tròn thẳng (song song) hoặc loe dùng cho Gamma Camera.
 Loại đặc biệt có chóp nhọn một lỗ tròn,gọi là “pinhole”
3.1.4 Bộ phận khuếch đại (Amplifier)
Xung điện được tạo ra qua đầu đếm thường rất bé, khó ghi nhận. Do vậy cần
phải khuếch đại chúng. Có thể có nhiều tầng khuếch đại và cũng có nhiều kĩ
thuật để khuếch đại. Nhờ các tiến bộ về điện tử học, các kĩ thuật mạch khuếch
đại bằng đèn điện tử thông thường ngày nay đã được thay thế bằng các bóng
bán dẫn và các kĩ thuật vi mạch có nhiều ưu điểm hơn. Bộ phận khếch đại này
không những làm tăng điện thế và biên độ của xung mà còn làm biến đổi hình
dạng xung cho sắc nét để dễ ghi đo hơn.
Một số mạch khuếch đại thường dùng:
Mạch khuếch đại trong bộ phận khuếch đại thường được sử dụng là mạch E
chung vì mạch E chung có biên độ điện áp ra lớn hơn nhiều lần so với biên độ
điện áp tín hiệu vào.
3.1.5 Máy phân tích phổ năng lượng bức xạ (Spectrometer)
Chùm phát xạ phát ra từ nguồn phóng xạ thường bao gồm nhiều tia với những
năng lượng khác nhau. Mỗi một ĐVPX có một phổ xác định với những đặc
điểm của giải năng lượng, đỉnh (peak) của phổ. Một thiết bị đặc biệt để phân
biệt năng lượng tia beta hoặc gamma và xác định phổ của chùm tia được gọi là
máy phân tích phổ.Nhờ máy phân tích phổ mà ta có thể xác định được đồng vị
qua dạng phổ năng lượng.
Kèm theo máy phân tích phổ có thể có bộ phận chọn xung trong hệ ghi đo. Bộ
chọn xung (dyscriminator) là thiết bị điện tử để cho những xung điện có biên độ
nhất định lọt qua và đi vào bộ phận đếm. Tùy yêu cầu có thể chúng ta chỉ chọn
những xung có biên độ nhất định, không quá lớn và không quá bé. Vì vậy có thể
xác định ngưỡng trên hoặc ngưỡng dưới của biên độ xung. Trong các máy đếm
xung thông thường người ta chỉ sử dụng một ngưỡng dưới nghĩa là cắt bỏ những
xung quá yếu có biên độ quá thấp. Gía trị ngưỡng này phải lựa chọn tùy theo
năng lượng phát ra của từng ĐVPX.
3.1.6 Thể hiện kết quả
3.1.6.1 Đếm xung
Hoạt độ phóng xạ nền cao thấp tùy nơi, tùy lúc và tùy thuộc loại bức xạ. Cần
lựa chọn thời gian đo thích hợp tùy theo độ lớn của phông so với hoạt độ phóng
xạ có trong mẫu để đạt độ tin cậy và độ chính xác nhất định của phép ghi đo.
Vì vậy phải xử lí số liệu đo theo thuật toán thống kê.Máy đém xung rất cần
trong các Labo nghiên cứu và mong muốn độ chính xác cao với hàng loạt các
ĐVPX khác nhau. Kỹ thuật đếm xung có thể áp dụng cho cả tia beta và tia
gamma. Nó thường được dùng trong các kĩ thuật in vitro, nghĩa là đo các mẫu
bệnh phẩm.
Mạch đếm vòng sử dụng IC NE555 và IC 4017
Các mạch điều chế xung khác:
3.1.6.2 Đo các dòng trung bình
Để ghi đo dòng trung bình thường có bộ phận tích phân(ratemeter). Mỗi
ratemeter có một hằng số thời gian nhất định tùy thuộc giá trị điện dung của tụ
điện C và điên trở R trong đó. Kết quả dòng trung bình đo được thể hiện trên
một đồng hồ chia độ với kim chỉ thị. Gía trị đọc được là giá trị về liều lượng
chùm tia. Nếu nó được tiếp nối với bộ phận vẽ đồ thị trên giấy, trên màn hình
thì chúng ta có đồ thị.
Kỹ thuật đo dòng trung bình thường được áp dụng với tia gamma, có khả năng
đâm xuyên lớn. Vì vậy thiết bị này được dùng trong các nghiệm pháp thăm dò
in vivo, tức là đánh dấu phóng xạ bằng cách đưa vào trong cơ thể và khi đo ta
đặt đầu đếm từ bên ngoài cơ thể.
3.2 Cấu tạo máy PET/CT
 Kể từ khi đưa PET / CT vào lĩnh vực lâm sàng vào năm 2001, tất cả các
thiết kế thương mại đều bao gồm một máy quét CT được đặt song song với một
máy quét PET. Máy quét CT được đặt ở phía trước, gần ghế bệnh nhân nhất và
máy quét PET được đặt ở phía sau.
Trong một số thiết kế, CT và PET được đặt gần nhau nhất có thể và một giàn
che duy nhất trên cả hai hệ thống tạo ra ấn tượng về một thiết bị tích hợp đầy
đủ. Một thiết kế thay thế, cởi mở hơn được áp dụng có chủ ý giữ cho hai hệ
thống tách biệt nhau về mặt vật lý cho phép bệnh nhân tiếp cận bên trong đường
hầm. Một lợi thế của việc giữ các thành phần hình ảnh tách biệt thay vì tích hợp
tốt là, khi công nghệ CT và / hoặc PET được cải thiện, việc kết hợp các phát
triển mới vào thế hệ thiết kế PET / CT tiếp theo sẽ dễ dàng hơn. Do đó, với máy
quét CT đa đầu dò (MDCT) lên đến 64 lát cắt được cung cấp cùng với một loạt
các thành phần PET khác nhau, trong năm 2006 đã có hơn 20 loại khác nhau .
Máy quét PET / CT thương mại hiện tại của năm nhà cung cấp thiết bị hình ảnh
y tế chính:
(a) Discovery LS (GE Healthcare)
(b) Discovery ST (GE Health care)
(c) Gemini (Hệ thống Y tế Philips)
(d) Tiểu sử (Giải pháp Y tế của Siemens)
(e) SceptreP3 (Hệ thống Y tế Hitachi)
(f) Aquiduo (Tập đoàn Y tế Toshiba).
 Vị trí cơ thể điều trị liệu pháp từ xa, mặc dù những máy quét CT có lỗ
khoan lớn như vậy vẫn chưa được đưa vào thiết kế PET / CT. Các nhà cung cấp
đã áp dụng các thiết kế khác nhau của ghế dài bệnh nhân để giảm thiểu trọng
lượng liên quan đến độ võng xuống của pallet khi nó tiến qua đường hầm

Bốn giải pháp khác nhau cho hệ thống xử lý bệnh nhân (PHS) giúp giảm thiểu
độ lệch dọc thay đổi của pallet khi nó tiến vào đường hầm của máy quét. Các
thiết kế bao gồm :
(a) một chiếc giường với một điểm công xôn cố định, nơi toàn bộ cụm ghế dài
di chuyển trên các thanh ray gắn trên sàn (Biograph và SceptreP3)
(b) giường vị trí kép với một vị trí cho CT và một vị trí cho PET (Discovery LS
và ST)
(c) một chiếc ghế dài dành cho bệnh nhân có khả năng hỗ trợ xuyên suốt đường
hầm (Gemini)
(d) một chiếc ghế dài cố định với máy quét di chuyển trên các thanh ray gắn
trên sàn (Aquiduo).
 Máy quét cắt lớp phát xạ positron đương đại (PET) thường được thực
hiện với các thiết bị điện tử mặt trước tương tự cường độ tương tác quy mô rất
lớn để giảm tiêu thụ điện năng, không gian, tiếng ồn và chi phí. Xử lý tương tự
mang lại kết quả tuyệt vời trong các ứng dụng chuyên dụng, nhưng ít cung cấp
tính linh hoạt cho quá trình xử lý tín hiệu thông minh hoặc các phép đo chính
xác hơn với các tinh thể soi nhanh, mới hơn. Mục tiêu thiết kế của máy quét
Sherbrooke PET / máy chụp cắt lớp vi tính (CT) là:
 Đạt được độ phân giải 1 mm ở cả hình ảnh phát xạ (PET) và truyền (CT)
sử dụng cùng một kênh dò
 Để có thể đếm và phân biệt các photon tia X riêng lẻ trong chế độ CT.
Các yêu cầu này có thể được đáp ứng tốt hơn bằng cách lấy mẫu tín hiệu tương
tự từ mỗi kênh dò riêng lẻ càng sớm càng tốt, sử dụng các bộ chuyển đổi tín
hiệu tương tự sang kỹ thuật số (ADC) và kỹ thuật số có sẵn, 8 b, 100 MHz, tốc
độ cao. Xử lý trong mảng cổng có thể lập trình hiện trường (FPGA). Lõi của các
đơn vị xử lý bao gồm Xilinx SpartanIIe có thể chứa tới 16 kênh riêng lẻ. Kiến
trúc ban đầu được thiết kế cho 1024 kênh, nhưng tính mô đun cho phép mở rộng
hệ thống lên đến 10 K kênh hoặc hơn. Kiến trúc song song này hỗ trợ tốc độ
đếm vượt quá một triệu lần truy cập / s / máy soi ở chế độ CT và lên đến 100 K
sự kiện / giây / máy quét ở chế độ PET, với cửa sổ thời gian trùng hợp nhỏ hơn
10 ns toàn chiều rộng ở nửa tối đa .

Hình :Nguyên lí hoạt động cơ bản của máy PET/CT


3.2.1 Cấu tạo máy PET
Máy dò PET bao gồm một loạt hàng nghìn tinh thể chiếu sáng và hàng trăm ống
nhân quang (PMT) được sắp xếp theo hình tròn xung quanh bệnh nhân. Các tinh
thể xạ hình chuyển đổi bức xạ gamma thành ánh sáng được phát hiện và khuếch
đại bởi PMT.
 Tín hiệu so với Photon ngẫu nhiên "Tiếng ồn"
Các nhà sản xuất thiết bị hình ảnh PET tiếp tục cải thiện hiệu suất chẩn đoán .
Trọng tâm của họ là tăng độ chính xác về thời gian và xác định vị trí phát hiện
photon tia gamma.

Các tia gamma ngẫu nhiên tồn tại trong môi trường và hệ thống chụp ảnh PET
phải phân biệt một photon ngẫu nhiên với các cặp photon được tạo ra trong cơ
thể. Để làm được điều này, hệ thống phải phát hiện một cặp photon tương quan
theo thời gian hay nói một cách đơn giản hơn là sự hiện diện của hai proton
được tạo ra cùng lúc và chuyển động ngược chiều nhau. Hệ thống thực hiện
điều này bằng cách phân tích vị trí của các cặp photon chạm vào dãy máy dò
hình tròn để đảm bảo rằng chúng đang di chuyển theo các hướng ngược nhau.
Hệ thống cũng phải đo chính xác khi cặp photon chạm vào máy dò để đảm bảo
rằng chúng được tạo ra gần như cùng một lúc. Sử dụng thông tin này, hệ thống
PET có thể phân biệt nhiễu photon ngẫu nhiên từ tín hiệu mong muốn.

Hình :Sơ đồ khối của một hệ thống PET. Biểu đồ này cho thấy một trong nhiều
nhóm máy thu có chung một bộ phân biệt thời gian
 Phát hiện cường độ tín hiệu Photon để bản địa hóa sự kiện
Để giảm chi phí và độ phức tạp, hầu hết các hệ thống PET hiện đại có nhiều tinh
thể soi sáng hơn PMT. Do sự chênh lệch giữa số lượng tinh thể và PMT, hệ
thống phải xác định xem tinh thể nào trong số nhiều tinh thể lấp lánh đã bị đập
bởi một photon. Nó thực hiện điều này bằng cách phân tích cường độ tín hiệu từ
đầu ra của các PMT trong vùng lân cận của tinh thể quan tâm.

Tín hiệu hiện tại từ mỗi đầu ra PMT được chuyển đổi thành điện áp và được
khuếch đại bởi bộ khuếch đại nhiễu thấp (LNA). Tín hiệu do PMT tạo ra là một
xung có tốc độ tấn công nhanh và phân rã chậm. Cường độ tín hiệu từ mỗi PMT
được xác định bằng cách tích phân kỹ thuật số vùng dưới xung miền thời gian
này. Hệ thống sử dụng một bộ khuếch đại có độ lợi thay đổi (VGA) sau LNA để
bù đắp cho sự thay đổi độ nhạy của PMT.

Hình :Mạch LNA


Mạch của Cascode LNA bao gồm một Input Stage nguồn chung được tải bởi
nguồn của Output Stage chung. Input Stage của Cascode LNA đến từ tín hiệu
vào RF in khi đó input stage tạo nên output stage mà không có tín hiệu đầu ra
RF out. Điểm hoạt động thiên vị DC được chọn từ biểu dữ liệu để thể hiện hiệu
suất nhiệt ổn định và con số tiếng ồn tối thiểu cho dòng xả IDS = 18 mA tại
bóng bán dẫn ATF54143 Mạch phân cực bao gồm mạng điện trở R7, R8 và R9
là các bộ phân áp cung cấp các điện áp DC cụ thể, 530 mV ở Cổng của bóng
bán dẫn Q1 và 570 mV ở Cổng của bóng bán dẫn Q2. Điện áp cung cấp DC
VDD được chọn là 5 volt vì cấu trúc liên kết bộ khuếch đại Cascode cần nhiều
điện áp cung cấp DC hơn các cấu trúc liên kết khác tụ điện C3, C4, C7 và C8 là
các tụ điện rẽ nhánh có chức năng ngắt tín hiệu AC xuống đất, do đó, bất kỳ
nhiễu AC nào có thể có trên điện áp nguồn DC hoặc bất kỳ năng lượng RF nào
từ các bóng bán dẫn đều bị loại bỏ tạo ra DC sạch và tinh khiết hơn nhiều. phân
cực điện áp đến Cổng của bóng bán dẫn. Điện trở R5 cung cấp giới hạn dòng
điện một chiều cho Cổng của thiết bị Q1 và điều này rất quan trọng khi thiết bị
được điều khiển tới PSAT.Các tụ điện C5 và C6 cũng là các tụ điện phụ cung
cấp đường dẫn cho tín hiệu RF được chuyển sang mặt đất. Các điện trở R6 và
R10 cung cấp kết thúc tần số thấp quan trọng cho thiết bị và nó cải thiện độ ổn
định ở tần số thấp. Điện trở R9 cũng được sử dụng để chặn tín hiệu RF để cô lập
đường dẫn RF (hoạt động như cuộn cảm RF) trong khi truyền điện áp phân cực
DC đến Cổng của thiết bị. Cuộn cảm L1 là cuộn cảm RF. Các tụ điện C1 và
C12 là tụ điện Khối DC và các giá trị của nó được tính toán để hiển thị điện trở
bằng 0,5 ohm trên đường dẫn RF ở 32 MHz. Nó được áp dụng các điện trở
shunt R1 và R2 cho đầu vào và đầu ra của Cascode LNA, các thành phần này ổn
định Cascode LNA ở tần số cao bằng cách thêm suy hao vào trở kháng đầu vào
và trở kháng đầu ra của Cascode LNA. Để đạt được độ ổn định lớn ở Cascode
LNA, kỹ thuật phản hồi song song điện dung được áp dụng và tụ C9 tăng độ ổn
định ở tần số cao. Ngoài ra, sự ổn định ở tần số cao hơn được tăng lên nhiều
hơn trong mạch bằng cách thêm vào cuộn cảm L2 là nguồn cảm ứng thoái hóa.
Cascode LNA được thiết kế để có điốt Pin tích hợp ở cổng đầu vào để xử lý
mức công suất xung RF đầu vào cao trong suốt thời gian truyền trong hệ thống
MRI. Kỹ thuật bảo vệ là sử dụng 2 điốt Pin shunt nối đất ở đầu vào của Cascode
LNA.

Độ lợi LNA và VGA kết hợp là khoảng 40dB với phạm vi độ lợi khoảng 20dB.
Các bộ khuếch đại được sử dụng thường có tiếng ồn từ vài nV / √Hz trở xuống,
với băng thông trong phạm vi 100kHz đến 1GHz. Bộ khuếch đại phản hồi dòng
điện đôi khi được sử dụng để cung cấp tốc độ cao trong khi giảm thiểu công
suất. Bộ chuyển đổi tín hiệu số sang tương tự (DAC) mật độ cao với độ phân
giải 10-bit đến 12-bit được sử dụng để điều khiển độ lợi của VGA.

Đầu ra của VGA được đưa qua bộ lọc thông thấp, được bù offset, sau đó được
chuyển đổi thành tín hiệu kỹ thuật số bằng bộ chuyển đổi tín hiệu tương tự-kỹ
thuật số (ADC) 10-bit đến 12-bit ở tốc độ 50Msps đến 100Msps.

Các mẫu ADC thường được xử lý bởi bộ phân biệt mảng cổng có thể lập trình
trường (FPGA) có thể xử lý nhiều đầu ra ADC. Do đó, các bộ ADC có đầu ra
LVDS nối tiếp hoặc bộ ADC kép với các bus đầu ra CMOS được ghép kênh có
thể hữu ích trong một số trường hợp để giảm cả độ phức tạp của kết nối và
nhiễu kỹ thuật số. Như đã nói ở trên, thông tin tín hiệu kỹ thuật số từ nhiều
PMT được sử dụng để tính toán vị trí của một vụ tấn công photon cụ thể.
 Phát hiện thời gian của một cuộc tấn công Photon
Thật không may, độ phân giải thời gian của đầu ra máy thu được số hóa không
đủ để xác định thông tin chính xác về thời gian bay cho hình ảnh nâng cao hoặc
thậm chí là sự trùng hợp gần đúng của hai lần tấn công photon. Vì lý do này, hệ
thống PET sử dụng các bộ so sánh tốc độ cực cao.

Các tín hiệu từ một số (thường là bốn hoặc nhiều hơn) của PMT gần vật lý được
tổng hợp và tín hiệu kết hợp này điều khiển đầu vào của một bộ so sánh tốc độ
cực cao. DAC tạo ra điện áp tham chiếu của bộ so sánh để bù cho các khoảng
lệch DC. Cần có độ chính xác cực cao để tính toán thời gian bay, do đó, dấu
thời gian kỹ thuật số được tạo bằng cách sử dụng tín hiệu đầu ra của bộ so sánh
và đồng hồ tốc độ cực cao. Bằng cách này, thông tin thời gian có thể được so
sánh cho nhiều PMT được phân tách về mặt vật lý một khoảng cách đáng kể.
 Tạo hình ảnh
Cặp photon xác định một đường trên đó xảy ra va chạm. Đây được gọi là dòng
phản hồi (LOR). Bằng cách phân tích hàng chục nghìn LOR, bộ xử lý tín hiệu
hình ảnh phụ trợ có thể hiển thị hoạt động va chạm dưới dạng hình ảnh 3-D.
Trong một số hệ thống PET, dấu thời gian của hai sự kiện photon tấn công chỉ
được sử dụng để xác định xem hai lần tấn công có đủ gần với thời gian để hệ
thống tính là một tín hiệu hợp lệ hay không. Việc xác minh LOR này là một
thách thức và yêu cầu độ chính xác về thời gian là vài nano giây.

Các hệ thống PET mới hơn, hiệu suất cao hơn hiện đang sử dụng dấu thời gian
của hai sự kiện tấn công photon để xác định vị trí gần đúng của vị trí va chạm
trên LOR. Kỹ thuật này cải thiện chất lượng hình ảnh. Các hệ thống PET này
tính toán vị trí của vụ va chạm trong khoảng ~ 10cm bằng cách tính toán thời
gian bay của mỗi photon trong vòng 100 giây. Tính toán này đặt ra nhu cầu lớn
hơn đáng kể về độ chính xác về thời gian của hệ thống.
3.2.2 Cấu tạo CT SCAN

Phần cứng tổng quát của một CT scanner bao gồm:


T: Tube là bóng Xquang. Có chức năng phát tia X. Khác với các bóng Xquang
thông thường khe phát tia X này cho ra các chùm tia mỏng và cường độ tia
chuẩn hơn.
D: Detectors là các cảm biến chạy tia X. Nhằm cảm nhận mức độ hấp thụ của
các chùm tia X quang phát ra từ bóng. Số lượng và chất lượng của các cảm biến
ảnh hưởng rất nhiều đến hình ảnh của máy CT
R: Là một hệ thống gồm ray, động cơ, khung, ...Nhằm tạo chuyển động quay
cho bóng và detectors
Hệ thống bàn: Gồm mạch điều khiển, động cơ bước, bàn cho bệnh nhân nằm.
Có chức năng dịch chuyển cao thấp, lui tiến theo chế độ điều khiển rất chính
xác của Xử lý trung tâm
Hệ thống điều khiển và hiện thị hình ảnh: Nhìn vẻ ngoài nó giống như một hệ
thống máy tính thông thường. Tại đây người các lệnh điều khiển cho máy được
thực hiện hoàn toàn bằng phần mềm trên một hệ điều hành. Các tín hiệu hình
ảnh và quản lý thông tin bệnh nhân cũng được xử lý tại đây
Máy rửa phim: Hoạt động như một máy rửa phim số thông thường

Nguyên lý hoạt động cơ bản:


Bóng X quang sẽ phát ra một chùm tia cố định về cường độ và độ dày.
Khi đi qua vật mẫu (bệnh nhân), cường độ tia X sẽ bị hấp thụ một phần hay toàn
phần
Các cảm biến trên dãy detector sẽ cảm nhận được sự thay đổi của cường độ hay
nói đúng hơn là định lượng được sự hấp thụ đó
Các tín hiệu từ các cảm biến sẽ được chuyển về bộ xử lý ảnh. Ở đây nó sẽ được
số hóa, và bằng một số thuật toán phức tạp bộ xử lý sẽ dựng được ảnh hiển thị
trên màn hình máy tính
3.3 Kiến trúc PET / CT
Kiến trúc PET / CT được đề xuất, được mô tả trong Hình 3, bao gồm ba hệ
thống con chính. Hệ thống con thu thập dữ liệu (DASS) bao gồm thiết bị đầu
cuối tương tự, bộ chuyển đổi tương tự sang kỹ thuật số (ADC), bộ xử lý tín hiệu
kỹ thuật số, bộ giám sát thiên vị APD 500-V, bộ điều khiển đồng hồ và bộ
nguồn.
Hệ thống con của máy dò trùng hợp (CDSS) thực hiện phân loại dữ liệu hàng
ngày để xác định sự trùng hợp. Cuối cùng, phần mềm xử lý hình ảnh thực hiện
việc chuẩn hóa dữ liệu, hiệu chỉnh và cuộn lại để tái tạo hình ảnh chụp cắt lớp
Trong DASS, mỗi cảm biến có kênh xử lý dữ liệu riêng bao gồm tinh thể soi
sáng và APD, CSP theo sau là bộ lọc khử răng cưa, ADC và bộ xử lý dựa trên
mảng cổng có thể lập trình trường (FPGA) (Hình 3 ).
Hình 3. Kiến trúc cấp cao của máy quét PET / CT hai phương thức và chế độ
xem bùng nổ của một kiến trúc bo mạch DASS.

Để thực hiện tất cả các tính toán cần thiết cho việc xử lý dữ liệu PET và CT
chuyên nghiệp, kiến trúc FPGA cũng rất quan trọng. Bộ xử lý tín hiệu kỹ thuật
số dựa trên XC2S300E Spartan-IIE của Xilinx Inc. FPGA này bao gồm 64 kb
RAM phân phối, bốn vòng khóa trễ và giữa 93–300 K cổng tương đương
FPGA này có thể xử lý tần số xung nhịp vượt quá 200 MHz, đủ cho giai đoạn
đầu của hệ thống nguyên mẫu. FPGA được ưa chuộng hơn bộ xử lý tín hiệu kỹ
thuật số vì nó có khả năng thực hiện các tác vụ tính toán phân tán đơn giản và
chi phí cho mỗi I / O thấp.
Kiến trúc ACQuisition FPGA (Hình 4, bùng nổ từ Hình 3) bao gồm 16 bộ điều
khiển ADC chạy tự do dựa trên 150-B cục bộ vào trước (FIFO), một số bộ điều
khiển cổng I / O và bộ dò mức . Khi máy dò mức phát hiện một tín hiệu có đủ
năng lượng, FIFO cục bộ sẽ lưu trữ tới 150 mẫu dưới dạng một khung thu nhận.
Độ dài thu được dựa trên thời gian imum tối thiểu cần thiết để lấy mẫu cạnh
tăng tín hiệu của máy soi chiếu chậm nhất - đối với BGO - ở đầu ra của CSP.
Khi kết thúc lấy mẫu dữ liệu, một máy trạng thái hữu hạn sẽ chuyển dữ liệu từ
FIFO đến RAM chính, nơi các điểm chuyên nghiệp khác nhau có thể diễn ra.
Trong trường hợp tinh thể nhiều lớp, quy trình đầu tiên bao gồm xác định thời
gian tạo ra dấu thời gian và tính toán năng lượng. Sau đó, DOI được thực hiện
bằng cách xác định tinh thể tương tác bằng cách sử dụng các phương pháp lý
thuyết tín hiệu

Hình 4. Hình chiếu bùng nổ của FPGA thu nhận (hệ thống con DASS), hiển thị
các khối xử lý kỹ thuật số khác nhau.
Hình 5. Bộ điều chỉnh thiên vị APD và bộ giám sát điện áp.
Phần quan trọng đối với độ chính xác của hệ thống trùng hợp. Đối với máy quét
PET 1024 cảm biến, 16 bảng DASS sẽ được phân bổ đều xung quanh đường
vòng và mỗi bảng sẽ được đồng bộ hóa chính xác để cung cấp dấu thời gian
chính xác. Ba yếu tố có thể ảnh hưởng đến độ chính xác: độ trễ do các thành
phần và dây cáp gây ra; thời gian tăng và thời gian giảm của tín hiệu đồng hồ;
và tiếng ồn
Kiến trúc được đề xuất để khắc phục vấn đề này là cung cấp một nguồn đồng hồ
tần số thấp, độ rung thấp, độ chính xác cao (16 MHz) cho toàn bộ hệ thống
thông qua logic kết hợp bộ phát tích cực điện áp thấp có sẵn. (LVPECL) bộ đệm
nằm trên CDSS (Hình 6). Khả năng chống ồn được đảm bảo bằng cách sử dụng
phân phối xung nhịp vi sai trong hệ thống. Trên bo mạch DASS, bộ tổng hợp
tần số LVPECL vi sai đang nhân 16 MHz với 100 MHz cần thiết. Sau đó, bộ
đệm trễ bằng không điện áp thấp cung cấp xung nhịp 100 MHz cho tất cả các
FPGA và ADC. Với cấu trúc liên kết như vậy, độ lệch xung nhịp lý thuyết tồi tệ
nhất giữa các thành phần trên các bo mạch DASS khác nhau là 850 ps, trong khi
giá trị điển hình không được vượt quá 200 ps. Từ các sự kiện được lưu với dấu
thời gian và địa chỉ bộ dò, độ lệch đồng hồ giữa các kênh bộ dò khác nhau có
thể được ước tính bằng cách phân tích sự phân bố thời gian trùng hợp cho từng
cặp bộ dò. Hiệu chuẩn phần mềm sẽ được thực hiện để sửa sai lệch thời gian dư
bắt nguồn từ độ dài cáp và độ trễ của thành phần.
Hình 6. Phân phối đồng hồ cho máy quét 1024 kênh.

Tài liệu tham khảo:


(PDF) Architecture of a dual-modality, high-resolution, fully digital positron
emission tomography/computed tomography (PET/CT) scanner for small
animal imaging (researchgate.net)
(PDF) History and future technical innovation in positron emission tomography
(researchgate.net)
https://123docz.net/document/1118065-y-hoc-hat-nhan-pdf.htm
(PDF) Attenuation correction for a combined 3D PET/CT scanner
(researchgate.net)
(PDF) A Combined PET/CT scanner for clinical oncology (researchgate.net)
https://www.maximintegrated.com/en/design/technical-documents/tutorials/
4/4680.html
https://thietbiytenhapkhau.com.vn/tong-quan-ve-nguyen-ly-va-cau-tao-may-
chup-cat-lop-ct-scanner
https://www.thaythuoccuaban.com/phanmem-sach-ebook-dongy/ebook/y-hoc-
hat-nhat-va-ky-thuat-xa-tri.pdf

You might also like