Professional Documents
Culture Documents
Số
1. Kiến thức câu 1 1 2
tiếng Việt,
văn học Số
1,0 1,0 2,0
điểm
Số
a) Đọc câu 1 1
thành
tiếng Số 6,0 6,0
2. điểm
Đọc Số
b) 2 1 3
câu
Đọc
hiểu Số
1,0 1,0 2,0
điểm
3.Viế Số
a) 1 1
t câu
Chính
tả Số
5,0 5,0
điểm
b) Số
Đoạn, câu 1 1
bài
văn Số 5,0 5,0
điểm
(viết
hoặc
nói)
4.
Nghe Kết hợp trong đọc và viết chính tả, tập làm văn
nói
Số
3 2 2 1 5 4 2
câu
Tổng Số
điể 2,0 11 2,0 5,0 4,0 5,0 11
m
A. Kiểm tra kĩ năng đọc và kiến thức Tiếng Việt :(10 điểm)
1. Đọc thành tiếng: ( 6 điểm) Đọc 1 trong 3 đoạn văn của bài tập đọc “Cửa Tùng” (TV
3 tập 1 trang 109).
Dựa theo nội dung của bài tập đọc, “Cửa Tùng” khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời
đúng.
Câu 1: (1 điểm) Câu nào dưới đây có hình ảnh so sánh?
a. Nơi dòng Bến Hải gặp sóng biển khơi ấy chính là Cửa Tùng.
b. Trưa, nước biển xanh lơ.
c. Bờ biển Cửa Tùng giống như một chiếc lược đồi mồi cài vào mái tóc bạch kim của
sóng biển.
Câu 2: (1 điểm) Câu “Thuyền chúng tôi đang xuôi dòng Bến Hải.” thuộc kiểu câu nào
dưới đây?
a. Đôi bờ thôn xóm mướt màu xanh luỹ tre làng và những rặng phi lao rì rào gió thổi.
b. Con sông in đậm dấu ấn lịch sử một thời chống Mĩ cứu nước.
c. Đôi bờ thôn xóm mướt một màu xanh.
Câu 5: (1điểm) Bãi cát Cửa Tùng được ca ngợi là “Bà Chúa của các bãi tắm vì:
1. Chính tả. Nghe – Viết (5 điểm) Bài: Rừng cây trong nắng (STV 3- tập 1- trang 148)
2. Tập làm văn: (5 điểm) Hãy viết một bức thư có nội dung thăm hỏi, báo tin với một
người mà em quý mến (như: ông, bà, chú, bác, cô giáo cũ, bạn cũ …).
GV cho HS Đọc 1 trong 3 đoạn văn của bài tập đọc “Cửa Tùng”(TV 3 tập 1 trang
109).
Học sinh đọc to, rõ ràng đúng chính tả, ngắt nghỉ hơi đúng và đọc đúng tốc độ
theo quy định đạt (6 điểm).
Đọc sai từ 2-3 tiếng trừ 1 điểm; ngắt nghỉ hơi không đúng trừ 1điểm; Đọc không
đạt tộc độ theo yêu cầu trừ 1 điểm (khoảng 60 tiếng/phút). Căn cứ HS đọc giáo
viên ghi điểm cho phù hợp.
Lưu ý: Yêu cầu học sinh đọc đạt ở mức độ 1 (đọc đúng).
2. Đọc thầm và làm bài tập: (4 điểm) (thời gian khoảng 15 phút).
Học sinh khoanh tròn vào đáp án đúng giáo viên cho điểm như sau.
Ý c. Bờ biển Cửa Tùng giống như một chiếc lược đồi mồi cài vào mái tóc bạch kim của
sóng biển .
Ý a. Đôi bờ thôn xóm mướt màu xanh luỹ tre làng và những rặng phi lao rì rào gió thổi.
Ý b. Bãi cát Cửa Tùng là bãi cát đẹp nhất trong các bãi tắm.
Lưu ý: Nếu HS khoanh vào hai hoặc ba đáp án trong một câu vừa có đáp án đúng vừa
có đáp án sai thì giáo viên không cho điểm ở câu này).
Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, sạch sẽ, đúng độ cao, khoảng
cách, kiểu chữ, trình bày đúng đoạn văn: (5 điểm).
Mỗi lỗi chính tả sai lẫn phụ âm đầu, vần, thanh, không viết hoa đúng qui định, viết
sót mỗi chữ trừ: 0,5 điểm.
Chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ, bẩn trừ 1 điểm toàn
bài.
Lưu ý: Đối với những học sinh dân tộc tại chỗ không trừ điểm về sai dấu thanh.
Viết được một bức thư cho bạn hoặc người thân, kể về việc học tập của em trong học kỳ
I vừa qua.
Bài văn sắp xếp đúng bố cục, trình tự phù hợp, trình bày sạch đẹp, lời lẽ chân
thành, đúng sự thật: 5 điểm.
Địa điểm, thời gian. (0,5 điểm)
Lời xưng hô với người nhận thư. (0,5 điểm)
Nội dung: Thăm hỏi, báo tin cho người nhận thư. Lời chúc và hứa hẹn. (3,5 điểm)
Cuối thư: Chữ kí và kí tên. (0,5 điểm)
Đề thi Tiếng Việt lớp 3 học kì 1 năm 2021-2022 - Đề 2
GV cho HS bốc thăm đọc một trong các đoạn của bài văn sau và trả lời câu hỏi về nội
dung của bài đọc.
Đọc bài văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
Bố mẹ Tôm-mi chuẩn bị chia tay nhau. Tôi là cô giáo của Tôm-mi, đã mời cả hai
người đến để trao đổi về việc học tập sa sút và sự phá phách của con họ.
Trước đó, tôi lại tìm thấy trong ngăn bàn của Tôm-mi mẩu giấy với những dòng
chữ lặp đi lặp lại đầy kín cả hai mặt, nhòe nước mắt. Tôi đưa mảnh giấy cho người mẹ.
Bà đọc rồi đưa cho chồng. Ông xem và cau mày. Nhưng rồi, khuôn mặt ông dãn ra. Ông
cẩn thận gấp mảnh giấy lại và nắm lấy tay vợ. Bà lau nước mắt, âu yếm nhìn ông. Mắt
tôi cũng rưng rưng lệ. Tôi thầm cảm ơn Thượng Đế đã giúp tôi tìm thấy mảnh giấy đặc
kín những dòng chữ viết lên từ trái tim nặng trĩu lo buồn của cậu bé: “Bố yêu quý …
Mẹ yêu quý … Con yêu cả hai người … Con yêu cả hai người … Con yêu cả hai người
…”
(Theo Gian Lin-xtrôm)
1. Gia đình Tôm-mi chuẩn bị có sự thay đổi như thế nào? (0.5 điểm)
A. Chuyển nhà
D. Mẹ Tôm-mi có em bé
2. Vì sao cô giáo gọi bố mẹ của Tôm-mi đến để trao đổi? (0.5 điểm)
A. Một mẩu giấy trong ngăn bàn cậu bé với những dòng chữ lặp đi lặp lại đầy kín hai
mặt, nhòe nước mắt.
B. Kết quả học tập trong tháng vừa qua của Tôm-mi
C. Bài văn tả gia đình của mình của Tôm-mi
D. Một bức thư được kẹp trong vở bài tập của Tôm-mi
4. Theo em, Tôm-mi viết những điều đó với mong muốn điều gì? (0.5 điểm)
D. Mong bố mẹ sẽ không chia tay, gia đình sẽ hạnh phúc như xưa.
5. Bố mẹ Tôm-mi đã phải ứng như thế nào khi xem những điều Tôm-mi viết? (0.5
điểm)
C. Hai người mong cô giáo quan tâm tới Tôm-mi nhiều hơn
6. Trong những dòng sau đây, dòng nào có chứa những từ ngữ chỉ hành động? (0.5
điểm)
7. Chọn từ ngữ thích hợp điền vào chỗ trống để hoàn chỉnh các câu tục ngữ sau: (1
điểm)
gió, lá lành, một lòng, bầy
a. …. đùm lá rách.
c. Khi đói cùng chung một dạ, khi chết cùng chung ……
d. Góp …… thành bão.
8. Gạch dưới các câu Ai làm gì? Có trong đoạn văn sau: (1 điểm)
Anh Gà Trống bay lên, đậu trên hàng rào rồi rướn cao đầu lên trời. Hôm nay, hình như
bầu trời trong sáng hơn? – Gà Trống tự hỏi. Ông Mặt Trời nhìn xuống tỏa nụ cười rạng
rỡ chào Gà Trống. Bác Gió bay ngang qua cũng nhẹ vuốt vào chiếc mào đỏ của Gà
Trống.
9. Chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống để hoàn chỉnh câu văn có phép so sánh: (1
điểm)
a. Mùa đông, cây bàng trước cổng trường trơ trụi lá giống như …..
b. Vào làng lụa Hà Đông, lụa đủ các màu sắc xanh, đỏ, vàng, nâu,… được phơi nhìn
như ….
c. Giờ ra chơi, nhìn các bạn học sinh chạy nhảy trên sân trường tựa như …..
I/ Chính tả (4 điểm)
Viết một đoạn văn ngắn (5 – 7 câu) giới thiệu về một vùng nông thôn mà em được
biết hoặc được nghe kể.
Gợi ý:
- Đó là vùng nào? Em sống ở đó, đến đó chơi hay được nghe kể về nó?
Đáp án Đề 2
A. KIỂM TRA ĐỌC
- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1 điểm.
- Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm.
3. (0.5 điểm) A. Một mẩu giấy trong ngăn bàn cậu bé với những dòng chữ lặp đi lặp lại
đầy kín hai mặt, nhòe nước mắt.
4. (0.5 điểm) D. Mong bố mẹ sẽ không chia tay, gia đình sẽ hạnh phúc như xưa.
6. (0.5 điểm) C. Trao đổi, học tập, nắm tay, lau nước mắt
7. (1 điểm)
a. lá lành đùm lá rách.
c. Khi đói cùng chung một dạ, khi chết cùng chung một lòng
d. Góp gió thành bão.
8. (1 điểm)
9. (1 điểm)
a. Mùa đông, cây bàng trước cổng trường trơ trụi lá giống như một người cô đơn trong
gió lạnh.
b. Vào làng lụa Hà Đông, lụa đủ các màu sắc xanh, đỏ, vàng, nâu,… được phơi nhìn
như những bảy sắc cầu vồng rực rỡ.
c. Giờ ra chơi, nhìn các bạn học sinh chạy nhảy trên sân trường tựa như những chú
chim non đang ríu rít bay nhảy trên cành.
I/ Chính tả
Bài viết của học sinh phải đạt những yêu cầu về nội dung và hình thức như sau:
- Đó là vùng nào? Em sống ở đó, đến đó chơi hay được nghe kể về nó?
* Về hình thức:
Quê nội em là một vùng nông thôn thanh bình ở ngoại ô Hà Nội. Cứ mỗi dịp cuối
tuần hay lễ Tết em lại được bố mẹ cho về thăm quê. Em nhớ nhất những ngày đông, con
đường về nhà nội được tô điểm bởi những cánh đồng hoa cải rộng bạt ngàn, rực rỡ dưới
ánh nắng. Người dân nơi đây chủ yếu làm nghề gốm và trồng rau. Ông nội em cũng là
một nghệ nhân giỏi trong làng. Em rất tự hào vì quê hương mình có làng gốm nổi tiếng.
Em mong quê hương ngày càng phát triển và giàu đẹp hơn.
GV cho HS bốc thăm đọc một trong các đoạn của bài văn sau và trả lời câu hỏi về nội
dung của bài đọc.
Đọc bài văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
Cậu bé ấy bị mù. Một hôm, cậu được đưa đến phòng khám của bố tôi. Cậu bị một vết
thương nguy hiểm đến đôi chân và cả tính mạng.
Một tuần ba lần, bố tôi cắt bỏ những chỗ bị hoại tử, rồi bôi thuốc, băng bó mà không lấy
tiền. Bố rất mong cứu được đôi chân của cậu bé.
Nhưng rồi bố thất bại. Ngày phẫu thuật đến, bố đứng lặng nhìn cơ thể nhỏ bé ấy chìm
đắm vào giấc ngủ. Rồi bố giở miếng vải phủ chân cậu bé. Trên ống chân gầy gò của
cậu, bố nhìn thấy một bức vẽ mà cậu đã mò mẫm vẽ trong bóng tối của mình để tặng
bố. Đó là một gương mặt đang mỉm cười, bên cạnh là dòng chữ nguệch ngoạc: “Bác sĩ
ơi, hãy mỉm cười!”
(Sưu tầm)
1. Cậu bé mù được đưa đến phòng khám trong tình trạng như thế nào? (0.5 điểm)
A. Cậu bị một vết thương nguy hiểm đến đôi chân và cả tính mạng
2. Vị bác sĩ đã kiên trì làm việc gì ba lần một tuần? (0.5 điểm)
B. Cắt bỏ những chỗ bị hoại tử rồi bôi thuốc mà không lấy tiền.
C. Đưa thuốc giảm đau cho cậu bé uống
C. Bác sĩ mong muốn cứu được đôi chân cho cậu bé.
A. Một tờ giấy nhỏ bên trong là dòng chữ nguệch ngoạc: “Bác sĩ ơi, hãy mỉm cười!”
B. Một món đồ chơi có hình một gương mặt đang mỉm cười
C. Một bức vẽ trên ống chân: Đó là một gương mặt đang mỉm cười với dòng chữ: “Bác
sĩ ơi, hãy mỉm cười!”
D. Một bức vẽ trên ống chân: Đó là hình ảnh bác sĩ khi chăm sóc cho cậu bé kèm dòng
chữ: “Bác sĩ ơi, hãy mỉm cười!”
5. Trong các dòng sau đây, dòng nào có chứa các từ chỉ hành động? (0.5 điểm)
6. Câu “Bố rất mong cứu được đôi chân của cậu bé.” Thuộc kiểu câu gì? (0.5 điểm)
A. Ai là gì?
B. Ai làm gì?
C. Ai thế nào?
D. Không phải kiểu câu nào trong các kiểu câu trên
8. Viết lại những câu văn dưới đây cho sinh động, gợi cảm bằng cách sử dụng các
hình ảnh so sánh: (1 điểm)
9. Gạch dưới từ chỉ đặc điểm trong đoạn văn sau: (1 điểm)
Bé đưa mắt nhìn quanh: Ông chuối tiêu đang chăm từng quả chuối mập vàng; bà Hồng
Xiêm quanh năm cần mẫn với chiếc áo nâu bạc phếch; cô Vú Sữa tròn trịa e ấp giấu
mình trong những tán lá tím sẫm với những hạt sương long lanh muôn sắc màu bởi ánh
nắng mặt trời buổi sớm.
I/ Chính tả (4 điểm)
Gian đầu nhà rông là nơi thờ thần làng, trên vách treo một giỏ mây đựng hòn đá thần.
Đó là hòn đá mà già làng nhặt lấy khi chọn đất lập làng. Xung quanh hòn đá thần, người
ta treo những cành hoa đan bằng tre, vũ khí, nông cụ của cha ông truyền lại và chiêng
trống dùng khi cúng tế.
Em đã từng đi tham quan một cảnh đẹp của quê hương, đất nước. Hãy trao đổi
trong nhóm rồi viết một đoạn văn ngắn giới thiệu cảnh đẹp đó.
Gợi ý:
- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1 điểm.
- Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm.
1. (0.5 điểm) A. Cậu bị một vết thương nguy hiểm đến đôi chân và cả tính mạng
2. (0.5 điểm) B. Cắt bỏ những chỗ bị hoại tử rồi bôi thuốc mà không lấy tiền.
3. (0.5 điểm) C. Bác sĩ mong muốn cứu được đôi chân cho cậu bé.
4. (0.5 điểm) C. Một bức vẽ trên ống chân: Đó là một gương mặt đang mỉm cười với
dòng chữ: “Bác sĩ ơi, hãy mỉm cười!”
7. (1 điểm)
Qua câu chuyện, em học được ở cậu bé sự lạc quan, ý chí và nghị lực mạnh mẽ. Sự lạc
quan và tình yêu cuộc sống sẽ giúp chúng ta chiến thắng được những nỗi buồn và mất
mát.
8. (1 điểm)
a. Những con đường đất đỏ mới được mở ra nhưng những dải lụa đỏ uốn lượn mềm
mại.
b. Ruộng lúa đã chín như biển vàng dập dờn trong nắng mới.
9. (1 điểm)
Bé đưa mắt nhìn quanh: Ông chuối tiêu đang chăm từng quả chuối mập vàng; bà Hồng
Xiêm quanh năm cần mẫn với chiếc áo nâu bạc phếch; cô Vú Sữa tròn trịa e ấp giấu
mình trong những tán lá tím sẫm với những hạt sương long lanh muôn sắc màu bởi ánh
nắng mặt trời buổi sớm.
I/ Chính tả
Bài viết của học sinh phải đạt những yêu cầu về nội dung và hình thức như sau:
- Nêu cảm nghĩ của em khi đến thăm cảnh đẹp đó.
* Về hình thức:
2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng Việt: (6 điểm)
Đọc bài văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
Kiến là một gia đình lớn, Kiến Mẹ có chín nghìn bảy trăm con. Tối nào, Kiến Mẹ
cũng tất bật trong phòng ngủ của đàn con để vỗ về và thơm từng đứa:
Suốt đêm, Kiến Mẹ không hề chợp mắt để hôn đàn con. Nhưng cho đến lúc mặt trời
mọc, lũ kiến con vẫn chưa được mẹ thơm hết lượt.
Vì thương Kiến Mẹ vất vả, bác Cú Mèo đã nghĩ ra một cách. Buổi tối, đến giờ đi
ngủ, tất cả lũ kiến con đều lên giường nằm trên những chiếc đệm xinh xinh. Kiến Mẹ
đến thơm má chú kiến con nằm ở hàng đầu tiên. Sau khi được mẹ thơm, chú kiến này
quay sang thơm vào má kiến con bên cạnh và thầm thì:
Cứ thế lần lượt các kiến con hôn truyền nhau và nhờ thế Kiến Mẹ có thể chợp mắt
mà vẫn âu yếm được cả đàn con.
(Chuyện của mùa hạ)
A. Vì Kiến Mẹ tất bật trong phòng trông các con ngủ ngon giấc
A. Kiến Mẹ thơm chú kiến con nằm ở hàng cuối và nói: “Mẹ yêu tất cả con.”
B. Kiến Mẹ thơm hai chú kiến con nằm ở hàng cuối, các con hôn truyền nhau.
C. Kiến Mẹ thơm chú kiến con ở hàng đầu, các con hôn truyền nhau.
D. Kiến mẹ mỗi một đêm sẽ rút thăm một chú kiến may mắn để hôn
4. Có những nhân vật nào xuất hiện trong câu chuyện trên? (0.5 điểm)
5. Trong các dòng sau đây, dòng nào chỉ gồm từ chỉ hoạt động? (0.5 điểm)
6. Câu “Kiến Mẹ đến thơm má chú kiến con nằm ở hàng đầu tiên.” Thuộc kiểu câu gì?
(0.5 điểm)
A. Ai là gì?
D. Không phải kiểu câu nào trong các kiểu câu trên
7. Viết 1 – 2 câu nói nên cảm nghĩ của em về tình cảm của Kiến Mẹ dành cho Kiến
Con. (1 điểm)
8. Hãy đặt dấu phẩy vào vị trí thích hợp trong các câu sau: (1 điểm)
a. Bầu trời trong xanh những đám mây trắng nhởn nhơ bay lượn.
b. Ghét bẩn bám vào lợn khiến làn da nó trở nên vằn vện chỗ trắng chỗ đen.
- …ong chơi
- …ọa nạt
- …óc …ách
- bối …ối
- tranh …ành
- giảng …ải
Hãy viết một bức thư có nội dung thăm hỏi, báo tin với một người mà em quý mến
(như: ông, bà, chú, bác, cô giáo cũ, bạn cũ …).
Nội dung thư (5 – 7 câu): Thăm hỏi (về sức khỏe, cuộc sống hằng ngày của người nhận
thư …), báo tin (về tình hình học tập, sức khỏe của em …). Lời chúc và hứa hẹn.
Cuối thư: Lời chào, ký tên.
- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1 điểm.
- Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm.
3. (0.5 điểm) C. Kiến Mẹ thơm chú kiến con ở hàng đầu, các con hôn truyền nhau.
7. (1 điểm)
Kiến Mẹ dành cho kiến con tình yêu thương và sự hi sinh thật lớn lao.
8. (1 điểm)
a. Bầu trời trong xanh, những đám mây trắng nhởn nhơ bay lượn.
b. Ghét bẩn bám vào lợn khiến làn da nó trở nên vằn vện, chỗ trắng chỗ đen.
9. (1 điểm)
- rong chơi
- dọa nạt
- róc rách
- bối rối
- tranh giành
- giảng giải
I/ Chính tả
Kĩ năng: (3 điểm)
Điểm tối đa cho kĩ năng viết chữ, viết đúng chính tả: (1 điểm)
Bài làm:
Chắc ngoại sẽ bất ngờ khi nhận được thư của cháu đúng không ạ. Hôm nay, học bài
xong còn sớm nên cháu viết mấy dòng thư hỏi thăm sức khoẻ của ngoại. Ngoại ơi! Lâu
nay ngoại có khoẻ không ạ? Lâu nay, ngoại có còn đau đầu gối như hồi trước nữa
không ạ? Ngoại ơi, tuổi ngoại đã cao, ngoại nên nghỉ ngơi, đừng làm việc vườn nhiều
quá ngoại nhé.
Cũng đã hơn một năm cháu chưa có dịp về quê thăm ngoại, ngoại đừng trách cháu nhé.
Cháu và bố mẹ ở đây đều khoẻ, công việc và học tập đều rất tốt. Cháu hứa là sẽ học tập
thật tốt, thật ngoan ngoãn để hè này được bố mẹ cho về thăm ngoại. Ngoại nhớ dành
cây trái trong vườn cho cháu nhé.
Đêm đã khuya, cháu phải đi ngủ để sáng mai kịp giờ đến lớp. Cháu xin dừng bút tại
đây, ngoại nhớ giữ gìn sức khoẻ nhé. Cháu yêu ngoại nhiều.
Cháu yêu
Ngọc Mai
ĐỀ SỐ 1
A. Đọc (6 điểm)
HS bốc thăm và đọc một đoạn khoảng 50 tiếng/ phút và trả lời một câu hỏi một trong
các bài tập đọc sau:
* Đọc thầm bài: "Cửa Tùng" sau đó khoanh tròn vào ý trả lời đúng nhất cho mỗi câu hỏi
sau.
Cửa Tùng
Thuyền chúng tôi đang xuôi dòng Bến Hải – con sông in đậm dấu ấn lịch sử một thời
chống Mĩ cứu nước. Đôi bờ thôn xóm mướt màu xanh luỹ tre làng và những rặng phi
lao rì rào gió thổi.
Từ cầu Hiền Lương thuyền xuôi khoảng sáu cây số nữa là đã gặp biển cả mênh mông.
Nơi dòng Bến Hải gặp sóng biển khơi ấy chính là Cửa Tùng. Bãi cát ở đây từng được
ngợi ca là "Bà chúa của các bãi tắm". Diệu kì thay trong một ngày, Cửa Tùng có ba sắc
màu nước biển. Bình minh, mặt trời như chiếc thau đồng đỏ ối chiếu xuống mặt biển,
nước biển nhuộm màu hồng nhạt. Trưa, nước biển xanh lơ và khi chiều tà thì đổi sang
màu xanh lục.
Người xưa đã ví bờ biển Cửa Tùng giống như một chiếc lược đồi mồi cài vào mái tóc
bạch kim của sóng biển.
Đọc thầm bài Cửa Tùng, sau đó khoanh vào ý trả lời đúng nhất:
a. Thôn xóm mướt màu xanh luỹ tre làng, những rặng phi lao rì rào gió thổi.
2. Những từ ngữ nào miêu tả ba sắc màu nước biển trong một ngày? (0,5 điểm)
a. Xanh thẫm, vàng tươi, đỏ rực.
3. Bờ biển Cửa Tùng được so sánh với hình ảnh nào? (0,5 điểm)
c. Một chiếc lược đồi mồi cài vào mái tóc bạch kim.
4. Trong các từ dưới đây, từ nào là từ chỉ hoạt động? (0,5 điểm)
a. Thuyền
b. Thổi
c. Đỏ
5. Bộ phận nào trong câu: "Cửa Tùng có ba sắc màu nước biển." trả lời câu hỏi Ai
(con gì, cái gì)?
a. Cửa Tùng.
c. Nước biển.
Câu 6: Tìm bộ phận câu trả lời cho câu hỏi "là gì?" trong câu: "Câu lạc bộ thiếu
nhi là nơi chúng em vui chơi, rèn luyện và học tâp." (0,5 điểm)
1. Chính tả ( 2 điểm)
Em hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 5-7 câu) kể những điều em biết về nông thôn
(hoặc thành thị).
Gợi ý:
Nhờ đâu em biết (em biết khi đi chơi, khi xem ti vi, khi nghe kể .....)?
Cảnh vật, con người ở nông thôn (hoặc thành thị) có gì đáng yêu?
Tình cảm của em về cảnh vật và con người ở nông thôn (hoặc thành thị)?
ĐỀ SỐ 2
A: KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm)
II. Đọc hiểu: (…./5 điểm) (20 phút) - Đọc thầm bài đọc sau:
Sau trận mưa đêm qua, đường bờ ruộng trơn như đổ mỡ. Tan học về, các bạn học sinh
tổ Đức Thượng phải men theo bờ cỏ mà đi. Các bạn phải lần từng bước một để khỏi
trượt chân xuống ruộng.
Chợt một cụ già từ phía trước đi lại. Tay cụ dắt một em nhỏ. Em bé đi trên bờ cỏ còn bà
cụ đi trên mặt đường trơn. Vất vả lắm hai bà cháu mới đi được một quãng ngắn. Chẳng
ai bảo ai, mọi người đều tránh sang một bên để nhường bước cho cụ già và em nhỏ.
- Các cháu biết giúp đỡ người già như thế này là tốt lắm. Bà rất cảm ơn các cháu.
- Thưa cụ, cụ đừng bận tâm ạ. Thầy giáo và cha mẹ thường dạy chúng cháu phải giúp
đỡ người già và trẻ nhỏ.
Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh tròn vào ý đúng nhất và hoàn thành tiếp các bài
tập sau:
Câu 1 (0,5 điểm): Hương và các bạn gặp bà cụ và em bé trong hoàn cảnh nào?
A. Hai bà cháu cùng đi trên con đường trơn như đổ mỡ.
B. Bà đi trên mặt đường trơn còn em bé đi ở bờ cỏ.
C. Hai bà cháu dắt nhau đi ở bờ cỏ.
Câu 4 (1 điểm):
a) Gạch chân từ chỉ hoạt động trong câu: "Tay cụ dắt một em nhỏ."
b) Từ chỉ đặc điểm trong câu "Sau trận mưa đêm qua, đường bờ ruộng trơn như đổ mỡ."
là:
Câu 5 (1 điểm): Câu "Bạn Sâm đỡ tay em nhỏ" được cấu tạo theo mẫu câu:
Câu 6 (1 điểm): Ghi lại câu trong bài có hình ảnh so sánh.
Nghe - viết: Bài Vầng trăng quê em (Tiếng Việt lớp 3, tập 1, trang 142)
ĐỀ SỐ 3
Xưa kia, loài kiến chưa sống thành đàn. Mỗi con ở lẻ một mình, tự đi kiếm ăn. Thấy
kiến bé nhỏ, các loài thú thường bắt nạt.
Một con kiến đỏ thấy giống nòi mình sắp diệt, nó bò đi khắp nơi, tìm những con kiến
còn sót, bảo:
- Loài kiến ta sức yếu, về ở chung, đoàn kết lại sẽ có sức mạnh.
Nghe kiến đỏ nói phải, kiến ở lẻ bò theo. Đến một bụi cây lớn, kiến đỏ lại bảo:
- Loài ta nhỏ bé, ở trên cây bị chim tha, ở mặt đất bị voi chà. Ta phải đào hang ở dưới
đất mới được.
Cả đàn nghe theo, cùng chung sức đào hang. Con khoét đất, con tha đất đi bỏ. Được ở
hang rồi, kiến đỏ lại bảo đi tha hạt cây, hạt cỏ về hang để dành, khi mưa khi nắng đều
có cái ăn.
Từ đó, họ hàng nhà kiến đông hẳn lên, sống hiền lành, chăm chỉ, không để ai bắt nạt.
Câu 1: Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất.
Câu 2. Gạch chân dưới các từ chỉ đặc điểm trong câu văn sau:
Từ đó, họ hàng nhà kiến đông hẳn lên, sống hiền lành, chăm chỉ, không để ai bắt nạt.
Câu 3. Đặt dấu chấm hay dấu chấm hỏi vào cuối mỗi câu sau cho thích hợp:
Câu 4: Tìm và ghi lại một câu theo mẫu “Ai thế nào?” trong bài.
I. Chính tả: (5 điểm) Nhà rông ở Tây Nguyên (Tiếng Việt 3- tập 1- trang 63)
(Giáo viên đọc cho học sinh viết từ “Gian đầu nhà rông ... dùng khi cúng tế.”)
Đề bài: Em hãy viết một đoạn văn để kể về quê hương em.
ĐỀ SỐ 4
Dựa và nội dung bài tập đọc: "Người liên lạc nhỏ" (sách Tiếng việt 3, tập 1, trang 112
và 113)
Hãy khoanh trước ý trả lời đúng nhất và thực hiện các câu hỏi theo yêu cầu:
B. Bảo vệ cán bộ, dẫn đường đưa cán bộ đến địa điểm mới.
Câu 2: Vì sao bác cán bộ phải đóng vai một ông già Nùng?
C. Để dễ hòa đồng với mọi người, làm địch tưởng bác cán bộ là người địa phương.
Câu 3: Cách đi đường của hai bác cháu như thế nào?
.........................................................................................................
.........................................................................................................
Câu 4: Sự nhanh trí và dũng cảm của Kim Đồng đã giúp được hai bác cháu điều gì?
A. Khiến bọn giặc vui mừng nên hai bác cháu đã thoát khỏi vòng vây của địch.
B. Khiến bọn giặc không hề nghi ngờ nên để hai bác cháu đi qua.
Câu 5: Trong các câu dưới đây, câu nào có hình ảnh so sánh?
A. Ông ké ngồi ngay xuống tảng đá, thản nhiên nhìn bọn lính.
C. Những tảng đá ven đường sáng hẳn lên như vui trong nắng sớm.
Câu 6: Đặt câu theo mẫu Ai thế nào? Để miêu tả một bông hoa trong vườn.
Giáo viên cho học sinh bốc thăm, sau đó các em sẽ đọc thành tiếng (mỗi học sinh đọc
một đoạn trong sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 3, tập một khoảng: 1 phút 45 giây – 2
phút 00 giây) và trả lời câu hỏi do giáo viên chọn theo nội dung được quy định như sau:
Bài 1: "Cô giáo tí hon"; đọc đoạn: "Bé treo nón,...mớ tóc mai." (trang 17 và 18 ).
Bài 2: "Bài tập làm văn"; đọc đoạn: "Tôi cố nghĩ ...bài tập làm văn." (trang 46).
Bài 3: "Nhớ lại buổi đầu đi học"; đọc đoạn: "Hằng năm ,...hôm nay tôi đi học." (trang
51).
* Đọc thầm, trả lời câu hỏi và bài tập trên giấy: 30 phút.
* Đọc thành tiếng: tùy theo tình hình từng lớp, giáo viên tổ chức cho các em kiểm tra và
chấm ngay tại lớp.
PHẦN VIẾT (40 phút)
I/ Phần chính tả: (nghe – viết) bài: "Ông ngoại" Sách Tiếng việt 3, trang 34).
Viết đoạn từ: "Thành phố ............. chữ cái đầu tiên."
Em hãy viết một đoạn văn (khoảng 5 đén 7 câu) kể những điều em biết về nông thôn
(hoặc thành thị) theo gợi ý sau:
+ Nhờ đâu em biết (em biết khi đi chơi, khi xem ti vi, khi nghe kể .....)?
+ Cảnh vật, con người ở nông thôn (hoặc thành thị ) có gì đáng yêu?
+ Tình cảm của em về cảnh vật và con người ở nông thôn (hoặc thành thị)?
ĐỀ SỐ 5
A/ Yêu cầu học sinh mở sách giáo khoa Tiếng Việt tập I – trang 127 đọc thầm bài:
"Nhà rông ở Tây Nguyên" khoảng 08 - 10 phút.
B/ Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy khoanh tròn chữ cái trước những ý trả lời
đúng cho từng câu hỏi dưới đây:
a. Vì để các già làng họp tại đây để bàn những việc lớn.
2. (0.5đ) Gian đầu nhà rông được trang trí như thế nào?
b. Trên vách treo giỏ mây đựng hòn đá thần. Xung quanh hòn đá thần, người ta treo
những cành hoa đan bằng tre, vũ khí, nông cụ và chịêng trống dùng khi cúng tế.
c. Treo rất nhiều hình ảnh và trang trí rất nhiều hoa.
b. Là nơi các già làng họp bàn những việc lớn và cũng là nơi tiếp khách của làng.
c. Là nơi trai làng từ 16 tuổi chưa lập gia đình ngủ để bảo vệ buôn làng..
4. (0.5đ) Tìm hình ảnh so sánh với nhau trong câu sau "Nhà rông ở Tây Nguyên cao, to
như một ngọn núi nhìn từ xa".
6. (1đ) Viết lại câu dưới đây cho đúng chính tả (Điền dấu câu và viết hoa chữ cần viết).
Sáng nay các bạn lớp 3A hát rất hay
ĐỀ SỐ 6
Cây rau khúc rất nhỏ, chỉ bằng một mầm cỏ non mới nhú. Lá rau khúc như bạc mạ,
trông như được phủ một lượt tuyết cực mỏng. Những hạt sương sớm đậu trên lá long
lanh như những bóng đèn pha lê. Hai dì cháu tôi hái đầy rổ mới về.
... Ngủ một giấc dậy, tôi đã thấy dì mang chõ bánh lên. Vung vừa mở ra, hơi nóng bốc
nghi ngút. Nhũng cái bánh màu rêu xanh lấp ló trong áo xôi nếp trắng được đặt vào
những miếng lá chuối hơ qua lửa thật mềm, trông như những bông hoa. Nhân bánh là
một viên đậu xanh giã nhỏ vàng ươm, xen một thỏi mỡ xinh xắn, pha hạt tiêu. Cắn một
miếng bánh thì như thấy cả hương đồng, cỏ nội gói vào trong đó.
Bao năm rồi, tôi vẫn không sao quên được vị thơm ngậy, hăng hắc của chiếc bánh khúc
quê hương.
*Dựa vào nội dung bài đọc, hãy khoanh vào chữ cái đặt trước mỗi câu trả lời đúng nhất.
c. Lá rau như mạ bạc, trông như được phủ một lượt tuyết cực mỏng.
b. Chiếc bánh màu rêu xanh lấp ló trong áo xôi nếp trắng được hơ qua lửa thật mềm,
trông đẹp như những bông hoa. Nhân bánh là một viên đậu xanh giã nhỏ vàng ươm, xen
một thỏi mỡ xinh xắn, pha hạt tiêu.làm bằng đậu xanh.
a. Ai là gì?
b. Ai thế nào?
c. Ai làm gì?
a. Bao năm rồi, tôi vẫn không sao quên được vị thơm ngậy, hăng hắc của chiếc bánh
khúc quê hương.
b. Bao năm rồi tôi vẫn không sao quên được vị thơm ngậy, hăng hắc của chiếc bánh
khúc quê hương.
c. Bao năm rồi, tôi vẫn không sao quên được vị thơm ngậy hăng hắc của chiếc bánh
khúc quê hương.
Bài viết:
Nghe đọc viết đề bài và đoạn chính tả "Trong ánh nắng... trời cao xanh thẳm"
Viết một đoạn văn ngắn ( khoảng 5-7 câu) kể về một cảnh đẹp của nước ta mà em thích
ĐỀ SỐ 7
Bài 1: (6đ) GV cho học sinh đọc 1 đoạn bất kì trong các bài tập đọc lớp 3 tập 1 (khoảng
60 tiếng) và trả lời 1 câu hỏi của đoạn vừa đọc.
Bài 2: (4đ) Đọc thầm đoạn văn "Đường vào bản" và khoanh vào trước câu trả lời đúng
cho mỗi ý sau:
Đường vào bản tôi phải vượt qua một con suối nước bốn mùa trong veo. Nước trườn
qua kẽ lá, lách qua những mỏn đá ngầm, tung bọt trắng xoá như trải thảm hoa đón mời
khách gần xa đi về thăm bản. Bên đường là sườn núi thoai thoải. Núi cứ vươn mình lên
cao, cao mãi. Con đường ven theo một bãi vầu, cây mọc san sát, thẳng tắp, dày như ống
đũa. Con đường đã nhiều lần đưa tiễn người bản tôi đi công tác và cũng đón mừng cô
giáo về bản dạy chữ. Dù ai đi đâu về đâu, khi bàn chân đã bén hòn đá, hòn đất trên con
đường thân thuộc ấy, thì chắc chắn sẽ hẹn ngày quay lại.
3 - Em hãy gạch chân dưới sự vật và s ự vật được so sánh trong câu sau:
Con đường ven theo một bãi vầu, cây mọc san sát, thẳng tắp, dày như ống đũa.
Đường vào bản tôi phải vượt qua một con suối nước bốn mùa trong veo.
Bài 3: (5đ) Giáo viên đọc cho học sinh chép lại đoạn văn trong bài 'Đôi bạn" Sách TV 3
tập 1 trang 130. Viết (Từ: Hai năm sau... đến.. như sao sa)
Bài 4: (5đ) Viết một bức thư ngắn cho bạn hoặc người thân kể về việc học tập của em
trong học kỳ 1 vừa qua.
ĐỀ SỐ 8
Học sinh đọc thầm bài: "Cậu bé thông minh" SGK Tiếng Việt 3, tập 1, trang 4, 5 và
khoanh vào chữ cái trước câu trả lới đúng nhất từ câu 1 đến câu 3, làm bài tập câu 4.
Ngày xưa, có một ông vua muốn tìm người tài ra giúp nước. Vua hạ lệnh cho mỗi làng
trong vùng nọ nộp một con gà trống biết đẻ trứng, nếu không có thì cả làng phải chịu
tội.
Được lệnh vua, cả vùng lo sợ. Chỉ có một cậu bé bình tĩnh thưa với cha:
- Cha đưa con lên kinh đô gặp Đức Vua, con sẽ lo được việc này.
Người cha lấy làm lạ, nói với làng. Làng không biết làm thế nào, đành cấp tiền cho hai
cha con lên đường.
Đến trước cung vua, cậu bé kêu khóc om sòm. Vua cho gọi vào, hỏi:
- Muôn tâu Đức Vua – cậu bé đáp – bố con mới đẻ em bé, bắt con đi xin sữa cho em.
Con không xin được, liền bị đuổi đi.
Vua quát:
- Thằng bé này láo, dám đùa với trẫm! Bố ngươi là đàn ông thì đẻ sao được!
- Muôn tâu, vậy sao Đức Vua lại ra lệnh cho làng con phải nộp gà trống biết đẻ trứng ạ?
Vua bật cười, thầm khen cậu bé, nhưng vẫn muốn thử tài cậu lần nữa.
Hôm sau, nhà vua cho người đem đến một con chim sẻ nhỏ, bảo cậu bé làm ba mâm cỗ.
Cậu bé đưa cho sứ giả một chiếc kim khâu, nói:
- Xin ông về tâu Đức Vua rèn cho tôi chiếc kim này thành một con dao thật sắc để xẻ
thịt chim.
Vua biết là đã tìm được người giỏi, bèn trọng thưởng cho cậu bé và gửi cậu vào trường
học để luyện thành tài.
a. Vua hạ lệnh cho mỗi làng trong vùng nọ nộp một con gà trống biết đẻ trứng.
b. Vua hạ lệnh cho mỗi làng trong vùng nọ nộp một con gà mái biết đẻ trứng.
Câu 2. Vì sao dân chúng lo sợ khi nghe lệnh của nhà vua?
Câu 3. Trong cuộc thử tài lần sau, cậu bé yêu cầu điều gì?
a. Cậu bé yêu cầu sứ giả về tâu Đức Vua đưa cho một con dao thật sắc để xẻ thịt chim.
b. Cậu bé yêu cầu sứ giả về tâu Đức Vua rèn chiếc kim thành một lưỡi hái thật sắc để xẻ
thịt chim.
c. Cậu bé yêu cầu sứ giả về tâu Đức Vua rèn chiếc kim thành một con dao thật sắc để xẻ
thịt chim.
Câu 4. Tìm những sự vật được so sánh với nhau trong các câu thơ dưới đây:
a. Hai bàn tay em
Giáo viên đọc cho học sinh viết bài "Người lính dũng cảm" SGK Tiếng Việt 3, tập 1,
trang 38 – 39 đoạn từ: "Bắn thêm một loạt đạn...... đến thằng hèn mới chui."
Viết một đoạn văn ngắn (từ 5 đến 7 câu) kể về một người hàng xóm mà em quý mến.
Gợi ý:
c. Tình cảm của gia đình em đối với người hàng xóm như thế nào?
d. Tình cảm của người hàng xóm đối với gia đình em như thế nào?
ĐỀ SỐ 9
Đọc thầm bài Tập đọc "Người liên lạc nhỏ tuổi" và khoanh tròn vào ý đúng nhất trong
các bài tập sau:
Câu 2: Vì sao Bác cán bộ phải đóng vai một ông già người Nùng?
Câu 3: Cách đi đường của hai bác cháu như thế nào?
A. Người đi trước làm hiệu, người đi sau tránh vào ven đường
B. Hai bác cháu cùng đi.
C. Vừa đi vừa nói chuyện vui vẻ.
Câu 4: Từ chỉ đặc điểm trong câu "Những tảng đá ven đường sáng hẳn lên." là:
1. Chính tả: (5 điểm) Nghe - viết: Bài Nhà rông ở Tây Nguyên "Gian đầu nhà rông ....
cúng tế") (Tiếng Việt lớp 3, tập 1, trang 127)
Tập làm văn: (5 điểm): Hãy viết một đoạn văn khoảng 5 đến 7 câu giới thiệu về tổ em.
ĐỀ SỐ 10
Ở gần tổ của một chú sẻ non đang tập bay có một cây bằng lăng. Mùa hoa này, bằng
lăng nở hoa mà không biết vui vì bé Thơ, bạn của cây, phải nằm viện. Sẻ non biết bằng
lăng đã giữ lại một bông hoa cuối cùng để đợi bé Thơ.
Sáng hôm ấy, bé Thơ về, bông bằng lăng cuối cùng đã nở. Nhưng bông hoa lại nở cao
hơn cửa sổ nên bé không nhìn thấy nó. Bé cứ ngỡ là mùa hoa đã qua.
Sẻ non rất yêu bằng lăng và bé Thơ. Nó muốn giúp bông hoa. Nó chắp cánh, bay vù về
phía cành bằng lăng mảnh mai. Nó nhìn kĩ cành hoa rồi đáp xuống. Cành hoa chao qua,
chao lại. Sẻ non cố đứng vững. Thế là bông hoa chúc hẳn xuống, lọt vào khuôn cửa sổ.
Lập tức, sẻ nghe thấy tiếng reo từ gian phòng tràn ngập ánh nắng:
- Ôi, đẹp quá! Sao lại có bông bằng lăng nở muộn thế kia?
Theo Phạm Hổ
* Khoanh vào chữ cái đặt trước ý em cho là đúng trong các câu hỏi sau và hoàn
thành tiếp các bài tập:
Câu 1. Bằng lăng muốn giữ lại bông hoa cuối cùng để làm gì?
c. Để dành tặng bé Thơ vì bé Thơ bị ốm phải nằm viện chưa được nhìn thấy hoa nở.
Câu 2. Vì sao khi bông hoa bằng lăng cuối cùng nở, bé Thơ vẫn không nhìn thấy
và nghĩ rằng mùa hoa đã qua?
a. Sẻ non hót vang để bé Thơ thức dậy ngắm hoa bằng lăng.
b. Sẻ non hái bông hoa bằng lăng bay vào buồng tặng bé Thơ.
c. Sẻ non đậu vào cành hoa bằng lăng làm cho nó chúc xuống để bông hoa lọt vào
khung cửa sổ.
Câu 5. Điền tiếp bộ phận còn thiếu để tạo câu theo mẫu Ai là gì?
a) Bài viết: Nhớ lại buổi đầu đi học. (Sách Tiếng Việt 3 - Tập I, trang 51)
Giáo viên đọc " Cũng như tôi đến hết" (5 điểm)
2. Tập làm văn: (5 điểm) - 25 phút
1. Em hãy viết một đoạn văn ngắn (từ 5 đến 7 câu) kể lại buổi đầu em đi học.
2. Viết một đoạn văn ngắn (từ 5 đến 7 câu) kể về tình cảm của bố mẹ hoặc người thân
của em đối với em.
ĐỀ SỐ 11
Bài: "Bài tập làm văn" – Đoạn 4 (Tiếng việt lớp 3 tập 1 trang 46)
II/ Tập làm văn: (5 điểm) (Thời gian làm bài 25 phút).
Em hãy viết thành một đoạn văn ngắn (từ 5 đến 7 câu) kể về một người hàng xóm mà
em quý mến. Theo gợi ý dưới đây:
c. Tình cảm của gia đình em đối với người hàng xóm như thế nào?
d. Tình cảm của người hàng xóm đối với gia đình em như thế nào?
I. Đọc thầm và trả lời câu hỏi: 4 điểm (Thời gian 30 phút).
Cây thông
Những cây thông dáng thẳng tắp, hiên ngang giữa trời đất, không sợ nắng mưa. lá thông
trông như một chiếc kim dài và xanh bóng. Mỗi khi gió thổi, cả rừng thông vi vu reo lên
cùng gió, làm cho ta không khỏi mê say.
Thông thường mọc trên đồi. Ở những nơi đất đai khô cằn thông vẫn xanh tốt như
thường. Người ta trồng thông chủ yếu để lấy gỗ và nhựa. Đó là nguồn tài nguyên thiên
nhiên rất quý báu.
Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng ở mỗi câu hỏi sau:
Câu 1: Từ ngữ nào trong đoạn văn tả hình dáng cây thông?
Câu 2: Bộ phận nào của cây thông giống như chiếc kim dài?
Câu 4: Ở nơi đất khô cằn, cây thông như thế nào
Câu 5: Tìm và ghi lại một câu trong bài có hình ảnh so sánh.
Câu 6: Vì sao nói cây thông là nguồn tài nguyên quý báu?
II. Đọc thành tiếng: 6 điểm. (Thời gian đọc 1 phút và trả lời câu hỏi).
Học sinh đọc đoạn 1 hoặc đoạn 2 bài "Trận bóng dưới lòng đường" trả lời câu hỏi 2
hoặc 3 SGK Tiếng việt 3 tập 1 trang 54.
ĐỀ SỐ 12
Ngày xưa, có hai người khách du lịch đến nước Ê-ti-ô-pi-a. Họ đi khắp đất nước thăm
đường sá, núi đồi, sông ngòi. Vua nước Ê-ti-ô-pi-a mời họ vào cung điện, mở tiệc chiêu
đãi và tặng họ nhiều vật quý. Sau đó, vua sai một viên quan đưa khách xuống tàu.
Lúc hai người khách định bước xuống tàu, viên quan bảo khách dừng lại, cởi giày ra.
Ông sai người cạo sạch đất ở đế giày của khách rồi mới để họ xuống tàu trở về nước.
Hai người khách rất ngạc nhiên, hỏi:
– Đây là mảnh đất yêu quý của chúng tôi. Chúng tôi sinh ra ở đây, chết cũng ở đây.
Trên mảnh đất này, chúng tôi trồng trọt. chăn nuôi. Đất Ê-ti-ô-pi-a là cha, là mẹ, là anh
em ruột thịt của chúng tôi. Chúng tôi đã tiếp các ông như những khách quý. Nhà vua đã
tặng các ông nhiều sản vật hiếm. Song đất Ê-ti-ô-pi-a đối với chúng tôi là thiêng liêng,
cao quý nhất. Chúng tôi không bao giờ để các ông mang đi, dù chỉ là một hạt cát nhỏ.
Nghe những lời nói chân tình của viên quan, hai người khách càng thêm khâm phục
tấm lòng yêu quý mảnh đất quê hương của người Ê-ti-ô-pi-a.
Đọc kĩ bài tập đọc "Đất quý, đất yêu" và khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
cho mỗi câu hỏi dưới đây:
Câu 1: Khi khách xuống tàu thì có điều gì bất ngờ xảy ra?
A. Viên quan khách bảo khách dừng lại, cởi giày ra đê họ cạo sạch đất ở đế giày.
B. Viên quan không để khách mang đất của họ đi, dù chỉ là một hạt.
C. Cả hai ý a và b đều đúng.
Câu 2: Vì sao người Ê-ti-ô-pi-a không để khách mang đi, dù chỉ là một hạt cát nhỏ?
A. Vì người Ê-ti-ô-pi-a coi đất quê hương họ là thiêng liêng, cao quý.
C. Vì người Ê-ti-ô-pi-a muốn cho hành khách được sạch sẽ khi lên tàu.
Câu 3: Câu "Câu lạc bộ thiếu nhi là nơi chúng em vui chơi, rèn luyện và học tâp."
Thuộc mẫu câu nào?
A. Ai - làm gì?
B. Ai – thế gì?
C. Ai - là nào?
Câu 4: Tìm bộ phận câu trả lời cho câu hỏi "làm gì?" trong câu "Ở nhà, em giúp mẹ rửa
chén, quét nhà và lau bàn ghế."
.......................................................................................................................
Câu 5: Câu "Mặt trăng tròn, to và đỏ từ từ lên ở chân trời sau rặng tre đen của làng
xa." có bao nhiêu từ chỉ đặc điểm?
A. 3 từ.
B. 4 từ.
C. 5 từ.
ĐỀ SỐ 13
A/ Yêu cầu học sinh mở sách giáo khoa Tiếng Việt tập I – trang 127 đọc thầm bài:
"Nhà rông ở Tây Nguyên" khoảng 08 - 10 phút.
B/ Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy khoanh tròn chữ cái trước những ý trả lời
đúng cho từng câu hỏi dưới đây:
a. Vì để các già làng họp tại đây để bàn những việc lớn.
c. Vì cao để đàn voi đi qua mà không đụng sàn và khi múa rông chiêng trên sàn ngọn
giáo không vướng mái.
2. (0.5đ) Gian đầu nhà rông được trang trí như thế nào?
b. Trên vách treo giỏ mây đựng hòn đá thần. Xung quanh hòn đá thần, người ta treo
những cành hoa đan bằng tre, vũ khí, nông cụ và chịêng trống dùng khi cúng tế.
c. Treo rất nhiều hình ảnh và trang trí rất nhiều hoa.
b. Là nơi các già làng họp bàn những việc lớn và cũng là nơi tiếp khách của làng.
c. Là nơi trai làng từ 16 tuổi chưa lập gia đình ngủ để bảo vệ buôn làng..
4. (0.5đ) Tìm hình ảnh so sánh với nhau trong câu sau "Nhà rông ở Tây Nguyên cao, to
như một ngọn núi nhìn từ xa".
6. (1đ) Viết lại câu dưới đây cho đúng chính tả (Điền dấu câu và viết hoa chữ cần viết).
Sáng nay các bạn lớp 3A hát rất hay
ĐỀ SỐ 14
Học sinh làm bài bằng cách điền chữ cái A, B, C tương ứng với đáp án đúng nhất vào
bảng trả lời câu hỏi ở bài làm giao lưu học sinh giỏi.
Câu 1: Câu văn nào dưới đây đặt dấu phẩy đúng vị trí:
A. Bỗng vượn mẹ nhẹ nhàng đặt con xuống, vơ vội nắm bùi nhùi gối lên đầu con, rồi nó
hái cái lá to, vắt sữa vào và đặt lên miệng con.
B. Bỗng vượn mẹ nhẹ nhàng, đặt con xuống, vơ vội nắm bùi nhùi gối lên đầu con, rồi
nó hái cái lá to, vắt sữa vào và đặt lên miệng con.
C. Bỗng vượn mẹ nhẹ nhàng, đặt con xuống, vơ vội nắm bùi nhùi gối lên đầu con, rồi
nó hái cái lá to, vắt sữa vào, và đặt lên miệng con.
Câu 2: Cho câu: "Những chú voi chạy đến đích trước tiên đều ghìm đà, huơ vòi chào
những khán giả đã nhiệt liệt cổ vũ, khen ngợi chúng." Em hiểu cổ vũ là:
Câu 4: Câu: "Các nghệ nhân đã thêu nên những bức tranh tinh xảo bằng đôi bàn tay
khéo léo của mình." có bộ phận câu trả lời cho câu hỏi:
a) rào hay dào: hàng...., dồi ...., mưa ....., .... dạt.
b) rẻo hay dẻo: bánh ....., múa ......, ...... dai, ..... Cao.
c) rang hay dang: ...... lạc, ..... tay, rảnh ......, ..... mỏng.
d) ra hay da: cặp ......, ...... diết, ...... vào, ...... chơi.
Câu 2: Bài thơ: Đồng hồ báo thức (SGK - Tiếng Việt lớp 3 - tập 2 trang 44) có viết:
Trong bài thơ trên, em thích hình ảnh nào nhất? Vì sao?
Câu 3: Hãy viết một đoạn văn 8 – 10 câu kể lại buổi đầu tiên em đi học.
ĐỀ SỐ 15
A, KIỂM TRA ĐỌC:
CHIẾC ÁO RÁCH.
Một buổi học, bạn Lan đến lớp mặc chiếc áo rách. Mấy bạn xúm đến trêu chọc. Lan đỏ
mặt rồi ngồi khóc.
Hôm sau, Lan không đến lớp. Buổi chiều, cả tổ đến thăm Lan. Mẹ Lan đi chợ xa bán
bánh vẫn chưa về. Lan đang ngồi cắt những tàu lá chuối để tối mẹ về gói bánh. Các bạn
hiểu hoàn cảnh gia đình Lan, hối hận vì sự trêu đùa vô ý hôm trước. Cô giáo và cả lớp
mua một tấm áo mới tặng Lan. Cô đến thăm, ngồi gói bánh và trò chuyện cùng mẹ Lan,
rồi giảng bài cho Lan.
Lan cảm động về tình cảm của cô giáo và các bạn đối với mình. Sáng hôm sau, Lan lại
cùng các bạn tới trường.
Khoanh tròn vào ý trả lời đúng nhất cho mỗi câu hỏi dưới đây hoặc viết vào chỗ
chấm
2. Khi các bạn đến thăm Lan thì thấy bạn Lan đang làm gì?
3. Khi đã hiểu hoàn cảnh gia đình Lan, cô và các bạn đã làm gì?
a. Cần đoàn kết giúp đỡ bạn bè, nhất là những bạn có hoàn cảnh khó khăn.
5. Bộ phận in đậm trong câu: "Các bạn hối hận vì sự trêu đùa vô ý hôm trước." trả
lời cho câu hỏi nào?
BÀI: CHỊ EM
2, Tập làm văn: Viết một đoạn văn ngắn tả về cô giáo cũ của em.
ĐỀ SỐ 1
A.I. (1,5 đ) Đọc thành tiếng: Đọc một trong năm đoạn văn của bài Hũ bạc của người
cha (Tiếng Việt 3, tập 1, trang 121 - 122)
Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng cho từng câu hỏi dưới đây:
1. (0, 5 đ) Ông lão bảo với con trai hũ bạc tiêu không bao giờ hết chính là gì?
b. Hũ vàng
c. Tiết kiệm
b. Trở thành người siêng năng chăm chỉ, tự mình kiếm nổi bát cơm
c. Muốn con trai trở thành người sang trọng
a. Tây Nguyên
b. Nam Trung Bộ
c. Bắc Trung Bộ
4. (0, 5 đ) Khi ông lão vứt tiền vào bếp lửa, người con làm gì?
a. Vội thọc tay vào lửa để lấy tiền ra, không hề sợ bỏng
b. Khóc thật to
5. (0, 5 đ) Truyện Hũ bạc của người cha là truyện cổ tích của dân tộc nào?
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
6. (0, 5 đ) Tìm từ chỉ hoạt động trong câu “Người cha vứt ngay nắm tiền xuống ao”.
.....................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
7. (0, 5 đ) Dựa theo nội dung bài tập đọc Hũ bạc của người cha, em hãy đặt
mộtcâu theo mẫu Ai là gì ? để nói về ông lão.
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
- GV đọc cho HS ghe - viết bài: “Đêm trăng trên Hồ Tây” – SGK, Tiếng việt 3, tập 1,
trang 105.
- Viết cả bài
Viết một bức thư cho bạn ở một tỉnh miền Nam (hoặc miền Trung, miền Bắc) để
làm quen và hẹn bạn cùng thi đua học tốt.
* Gợi ý:
a. Lí do viết thư (Em biết về bạn qua báo chí, đài phát thanh, truyền hình, ...).
b. Nội dung bức thư (Em tự giới thiệu, hỏi thăm bạn, hẹn bạn cùng thi đua học tốt ... )
Câu 7: HS vận dụng đặt câu theo ý mình, đúng yêu cầu đạt 0,5 điểm
* Chính tả : 2 điểm
- Viết đúng bài “Đêm trăng trên Hồ Tây” chữ viết rõ ràng, sạch, đẹp, biết cách trình
bày: 2 điểm
* Lưu ý:Chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, trình bày bẩn, ... trừ 0,5
điểm toàn bài.
Bài làm đảm bảo các yêu cầu sau, đạt 3 điểm:
- Viết một bức thư ngắn theo gợi ý ở đề bài (đủ các phần của một bức thư); riêng phần
nội dung thư viết được 5 câu văn trở lên.
- Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả.
-Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch sẽ.
* Tùy theo mức độ sai sót về dùng từ, về diễn đạt và chữ viết, ... có thể cho các mức
điểm: 2,5; 2; 1,5; 1; 0,5.
ĐỀ SỐ 2
Dựa và nội dung bài tập đọc: “Người liên lạc nhỏ” (sách Tiếng việt 3, tập 1,
trang 112 và 113)
Hãy khoanh trước ý trả lời đúng nhất và thực hiện các câu hỏi theo yêu cầu:
B. Bảo vệ cán bộ, dẫn đường đưa cán bộ đến địa điểm mới.
Câu 2: Vì sao bác cán bộ phải đóng vai một ông già Nùng?
C. Để dễ hòa đồng với mọi người, làm địch tưởng bác cán bộ là người địa
phương.
Câu 3: Cách đi đường của hai bác cháu như thế nào?
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
Câu 4: Sự nhanh trí và dũng cảm của Kim Đồng đã giúp được hai bác cháu điều gì?
A. Khiến bọn giặc vui mừng nên hai bác cháu đã thoát khỏi vòng vây của địch.
B. Khiến bọn giặc không hề nghi ngờ nên để hai bác cháu đi qua.
Câu 5: Trong các câu dưới đây, câu nào có hình ảnh so sánh?
A. Ông ké ngồi ngay xuống tảng đá, thản nhiên nhìn bọn lính.
C. Những tảng đá ven đường sáng hẳn lên như vui trong nắng sớm.
Câu 6: Đặt câu theo mẫu Ai thế nào? Để miêu tả một bông hoa trong vườn.
………………………………………………………………………………………….....
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
…………………………………………………………………………………………….
Giáo viên cho học sinh bốc thăm, sau đó các em sẽ đọc thành tiếng (mỗi học sinh đọc
một đoạn trong sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 3, tập một khoảng: 1 phút 45 giây – 2
phút 00 giây) và trả lời câu hỏi do giáo viên chọn theo nội dung được quy định như sau:
Bài 1: “Cô giáo tí hon”; đọc đoạn: “Bé treo nón,…mớ tóc mai.” (trang 17 và 18 ).
Bài 2: “Bài tập làm văn”; đọc đoạn: “Tôi cố nghĩ …bài tập làm văn.” (trang 46).
Bài 3: “Nhớ lại buổi đầu đi học”; đọc đoạn: “Hằng năm ,…hôm nay tôi đi học.” (trang
51).
* Đọc thầm, trả lời câu hỏi và bài tập trên giấy: 30 phút.
* Đọc thành tiếng: tùy theo tình hình từng lớp, giáo viên tổ chức cho các em kiểm tra và
chấm ngay tại lớp.
I/ Phần chính tả: (nghe – viết) bài: “Ông ngoại” Sách Tiếng việt 3, trang 34),
- Viết đoạn từ: “Thành phố …………. chữ cái đầu tiên.”
Em hãy viết một đoạn văn (khoảng 5 đén 7 câu) kể những điều em biết về nông
thôn (hoặc thành thị) theo gợi ý sau:
+ Nhờ đâu em biết (em biết khi đi chơi, khi xem ti vi, khi nghe kể …..)?
+ Cảnh vật, con người ở nông thôn (hoặc thành thị ) có gì đáng yêu?
+ Tình cảm của em về cảnh vật và con người ở nông thôn (hoặc thành thị)?
Câu 1,2,4: Điền đúng mỗi câu ghi: 0.5 điểm (A, C, B)
Câu3: (1 điểm)
Đọc sai từ 2 đến 4 tiếng: 1,5 điểm; đọc sai quá 5 tiếng: 0,5 điểm
2/ Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 2,0 điểm
Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 4 chỗ trở lên : 0.5 điểm
Giọng đọc chưa thể hiện rõ tính biểu cảm : 0,5 điểm
Giọng đọc không thể hiện rõ tính biểu cảm : không ghi điểm
Nếu thời gian mỗi lần đọc vượt hơn so với quy định là 1 phút: ghi 0,5 điểm;
5/Trả lời đúng câu hỏi do giáo viên nêu : 1,0 điểm
Trả lời chưa đủ ý hoặc diễn đạt chưa rõ ràng : ghi 0,5 điểm
HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA CUỐI KÌ I, Năm học: 2014 - 2015
- Bài viết không mắc lỗi (hoặc chỉ mắc 1 lỗi) chính tả; chữ viết rõ ràng, sạch sẽ, trình
bày đúng đoạn văn: ghi 5 điểm.
- Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai- lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa
đúng quy định): trừ 0,5 điểm.
- Nếu chữ viết không rõ ràng; sai lẫn độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn:
trừ 1 điểm cho toàn bài.
- Bài được ghi điểm 5 phải bảo đảm các yêu cầu sau :
+ Nhờ đâu em biết (em biết khi đi chơi, khi xem ti vi, khi nghe kể …..)?
+ Cảnh vật, con người ở nông thôn (hoặc thành thị) có gì đáng yêu?
+ Tình cảm của em về cảnh vật và con người ở nông thôn (hoặc thành thị)?
+Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả.
-Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết, có thể ghi một trong các mức sau
:4.5 – 4.0- 3.5 – 3.0 – 2.5 – 2.0 – 1.5 – 1.0 – 0.5.
ĐỀ SỐ 3
NĂM HỌC:
Thời gian làm bài: 40 phút (không kể thời gian phát đề)
A. Đọc (6 điểm)
HS bốc thăm và đọc một đoạn khoảng 50 tiếng/ phút và trả lời một câu hỏi một
trong các bài tập đọc sau:
* Đọc thầm bài: “Cửa Tùng” sau đó khoanh tròn vào ý trả lời đúng nhất cho mỗi câu
hỏi sau.
Cửa Tùng
Thuyền chúng tôi đang xuôi dòng Bến Hải – con sông in đậm dấu ấn lịch sử một
thời chống Mĩ cứu nước. Đôi bờ thôn xóm mướt màu xanh luỹ tre làng và những rặng
phi lao rì rào gió thổi.
Từ cầu Hiền Lương thuyền xuôi khoảng sáu cây số nữa là đã gặp biển cả mênh
mông. Nơi dòng Bến Hải gặp sóng biển khơi ấy chính là Cửa Tùng. Bãi cát ở đây từng
được ngợi ca là “Bà chúa của các bãi tắm”. Diệu kì thay trong một ngày, Cửa Tùng có
ba sắc màu nước biển. Bình minh, mặt trời như chiếc thau đồng đỏ ối chiếu xuống mặt
biển, nước biển nhuộm màu hồng nhạt. Trưa, nước biển xanh lơ và khi chiều tà thì đổi
sang màu xanh lục.
Người xưa đã ví bờ biển Cửa Tùng giống như một chiếc lược đồi mồi cài vào
mái tóc bạch kim của sóng biển.
Đọc thầm bài Cửa Tùng, sau đó khoanh vào ý trả lời đúng nhất:
a. Thôn xóm mướt màu xanh luỹ tre làng, những rặng phi lao rì rào gió thổi.
2.Những từ ngữ nào miêu tả ba sắc màu nước biển trong một ngày? (0,5 điểm)
3. Bờ biển Cửa Tùng được so sánh với hình ảnh nào? (0,5 điểm)
c. Một chiếc lược đồi mồi cài vào mái tóc bạch kim.
4. Trong các từ dưới đây, từ nào là từ chỉ hoạt động? (0,5 điểm)
a. Thuyền
b. Thổi
c. Đỏ
5. Bộ phận nào trong câu: “Cửa Tùng có ba sắc màu nước biển.” trả lời câu hỏi Ai
(con gì, cái gì)?
a. Cửa Tùng.
c. Nước biển.
Câu 6: Tìm bộ phận câu trả lời cho câu hỏi “là gì?” trong câu: “Câu lạc bộ thiếu
nhi là nơi chúng em vui chơi, rèn luyện và học tâp.” (0,5 điểm)
1. Chính tả ( 2 điểm)
Gian đầu nhà rông là nơi thờ thần làng, trên vách treo một giỏ mây đựng hòn đá
thần. Đó là hòn đá mà già làng nhặt lấy khi chọn đất lập làng. Xung quanh hòn đá thần,
người ta treo những cành hoa đan bằng tre, vũ khí, nông cụ của cha ông truyền lại và
chiêng trống dùng khi cúng tế.
Em hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 5-7 câu) kể những điều em biết về
nông thôn (hoặc thành thị).
Gợi ý:
+ Nhờ đâu em biết (em biết khi đi chơi, khi xem ti vi, khi nghe kể …..) ?
+ Cảnh vật, con người ở nông thôn (hoặc thành thị) có gì đáng yêu?
+ Tình cảm của em về cảnh vật và con người ở nông thôn (hoặc thành thị)?
ĐÁP ÁN
- Đọc đúng tiếng, đúng từ: 1,5 điểm (Đọc sai 1 - 2 tiếng: 1 điểm; Sai 3 – 4 tiếng:
0,5 điểm; Sai 5 – 6 tiếng: 0 điểm)
- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu hoặc cụm từ rõ nghĩa (Có thể mắc lỗi về ngắt
nghỉ hơi ở 1 hoặc 2 chỗ): 1,5 điểm. (Không ngắt nghỉ hơi đúng ở 3 – 4 dấu câu: 1
điểm; Không ngắt nghỉ hơi đúng ở 5 câu trở lên: 0 điểm)
- Tốc độ đọc đạt yêu cầu: Đọc quá 1 – 2 phút: 0,5 điểm; Quá 2 phút, phải đánh vần:
0 điểm.
a. Thôn xóm mướt màu xanh luỹ tre làng, những rặng phi lao rì rào gió thổi.
2.Những từ ngữ nào miêu tả ba sắc màu nước biển trong một ngày? (0,5 điểm)
3. Bờ biển Cửa Tùng được so sánh với hình ảnh nào? (0,5 điểm)
c. Một chiếc lược đồi mồi cài vào mái tóc bạch kim.
4. Trong các từ dưới đây, từ nào là từ chỉ hoạt động? (0,5 điểm)
b. Thổi
5. Bộ phận nào trong câu: “Cửa Tùng có ba sắc màu nước biển.” trả lời câu hỏi Ai
(con gì, cái gì)? (0,5 điểm)
a. Cửa Tùng.
Câu 6: Tìm bộ phận câu trả lời cho câu hỏi “là gì?” trong câu: “ Câu lạc bộ thiếu
nhi là nơi chúng em vui chơi, rèn luyện và học tâp.” (0,5 điểm)
Câu lạc bộ thiếu nhi là nơi chúng em vui chơi, rèn luyện và học tâp
Tùy theo học sinh đặt câu hoàn chỉnh để giáo viên chấm.
Bài viết không mắc lỗi chính tả,chữ viết rõ ràng, đúng độ cao, đúng khoảng cách,
trình bày đúng đoạn văn. (2 điểm)
Sai - lẫn 2 lỗi chính tả trong bài viết về âm, vần, thanh, không viết hoa đúng quy
định trừ 0,5 điểm.
Viết được đoạn văn ngắn theo yêu cầu của đề; Sử dụng từ ngữ chính xác; Viết câu
đúng ngữ pháp;Bài viết sai không quá 5 lỗi chính tả và theo trình tự sau:
- Kể được cảnh vật, con người ở đó như thế nào? (0,5 điểm)
- Nói được điều em thích nhất nơi giới thiệu. (0,5 điểm)
Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt, chữ viết có thể cho các mức điểm: 1,5 - 1,0
0,5.
Nếu bài viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn
trừ 0,5 điểm toàn bài chính tả và tập làm văn.
ĐỀ SỐ 5
Thả diều
A.1- Đọc thành tiếng (1,5 điểm): Đọc hai khổ thơ trong bài thơ “Thả diều”
A.2- Đọc thầm và làm bài tập(4,5 điểm) – (Thời gian 15 – 20 phút)
- Trắc nghiệm: Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng cho từng câu hỏi
dưới đây:
Câu 1: Câu thơ “Cánh diều no gió” trong bài thơ được tác giả lặp lại mấy lần?
Câu 2: Câu thơ “Sao trời trôi qua- Diều thành trăng vàng” tả cảnh diều vào lúc nào?
A. Vào ban ngày B. Vào lúc hoàng hôn C. Vào ban đêm
Câu 3: Em hiểu “Sao trời trôi qua- Diều thành trăng vàng” là thế nào?
A. Diều bay cao ngang sao trời và biến thành mặt trăng.
Câu 4: Dòng nào dưới đây gồm những từ chỉ đặc điểm của sự vật?
Câu 5: Câu nào trong các câu dưới đây cấu tạo theo mẫu Ai thế nào?
- Tự luận:
Câu 6:Trong bài thơ, tác giả thấy cánh diều giống những sự vật nào?
...........................................................................................................................................
Câu 7: Gạch dưới từ chỉ hoạt động trong câu thơ sau:
............................................................................................................................................
Cam Ranh của chúng ta được xếp ngang hàng với những cảng thiên nhiên lớn nhất
thế giới. Cảng Cam Ranh nằm bên quốc lộ số 1. Dãy núi Bình Ba cùng những hòn đảo
nhỏ nhấp nhô tạo thành bức bình phong chắn sóng Biển Đông. Vì thế, quanh năm lúc
nào Cam Ranh cũng bình yên êm ả ...
ĐẮC TRUNG
Đề bài: Viết một đoạn văn (từ 7 – 10 câu) Kể về một vùng quê nơi em đang ở hoặc
nơi em yêu thích.
Gợi ý:
- Đọc đúng nhưng chưa trôi chảy, rõ ràng, ... – được 1,0 điểm;
- Đọc còn sai (Không quá 5 tiếng) , ... – được 0,5 điểm
- Chọn và khoanh tròn đúng các câu 1, 2, 3, 4, 5. Mỗi câu được 0,5 điểm
Câu 1: Chọn B
Câu 2: Chọn C
Câu 3: Chọn C
Câu 4: Chọn B
Câu 5: Chọn A
Câu 6: trăng vàng, chiếc thuyền, hạt cau, lưỡi liềm - được 0,5 điểm
(hoặc: Trời như cánh đồng; Diều em lưỡi liềm) - được 1,0 điểm
- Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn – 2 điểm
- Mỗi lỗi chính tả trong bài viết sai (âm đầu, vần, thanh); không viết hoa đúng qui
định, trừ 0,2 điểm.
- Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình
bày bẩn, … trừ 0,5 điểm toàn bài.
+ Viết được một đoạn văn kể, đơn giản chừng 7 câu đến 10 câu đúng theo yêu cầu
của đề, câu hỏi gợi ý;
+ Biết dùng từ, đặt câu đúng, không mắc lỗi chính tả;
+ Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch sẽ.
- Tùy theo mức độ sai sót về dùng từ, về câu và chữ viết, … có thể cho các mức điểm:
1,5 – 1,0 - 0,5
A/ Yêu cầu học sinh mở sách giáo khoa Tiếng Việt tập I – trang 127 đọc thầm bài:
“Nhà rông ở Tây Nguyên” khoảng 08 - 10 phút.
B/ Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy khoanh tròn chữ cái trước những ý trả lời đúng
cho từng câu hỏi dưới đây:
a. Vì để các già làng họp tại đây để bàn những việc lớn.
c. Vì cao để đàn voi đi qua mà không đụng sàn và khi múa rông chiêng trên sàn ngọn
giáo không vướng mái.
2. (0.5đ) Gian đầu nhà rông được trang trí như thế nào?
b. Trên vách treo giỏ mây đựng hòn đá thần. Xung quanh hòn đá thần, người ta treo
những cành hoa đan bằng tre, vũ khí, nông cụ và chịêng trống dùng khi cúng tế.
c. Treo rất nhiều hình ảnh và trang trí rất nhiều hoa.
b. Là nơi các già làng họp bàn những việc lớn và cũng là nơi tiếp khách của làng.
c. Là nơi trai làng từ 16 tuổi chưa lập gia đình ngủ để bảo vệ buôn làng..
4. (0.5đ) Tìm hình ảnh so sánh với nhau trong câu sau “Nhà rông ở Tây Nguyên cao, to
như một ngọn núi nhìn từ xa”.
c. Vì cao để đàn voi đi qua mà không đụng sàn và khi múa rông chiêng trên sàn ngọn
giáo không vướng mái.
2. (0.5đ) Gian đầu nhà rông được trang trí như thế nào?
b. Trên vách treo giỏ mây đựng hòn đá thần. Xung quanh hòn đá thần, người ta treo
những cành hoa đan bằng tre, vũ khí, nông cụ và chịêng trống dùng khi cúng tế.
b. Là nơi các già làng họp bàn những việc lớn và cũng là nơi tiếp khách của làng.
4. (0.5đ) Tìm hình ảnh so sánh với nhau trong câu sau “Nhà rông cao, to như một ngọn
núi nhìn từ xa”.
Học sinh đặt câu có hai bộ phận chính VD: Bố em là công nhân.(0.5đ)
6. (1đ) Viết lại câu dưới đây cho đúng chính tả (Điền dấu câu và viết hoa chữ cần viết).
sáng nay các bạn lớp 3A hát rất hay
Sáng nay, các bạn lớp 3A hát rất hay. Viết hoa chữ Sáng (0.5đ) điền đúng dấu phẩy và
chấm (0.5đ)
ĐỀ SỐ 7
Thời gian làm bài: 20 phút (không kể thời gian giao đề)
Ngày xưa, có hai người khách du lịch đến nước Ê-ti-ô-pi-a. Họ đi khắp đất nước
thăm đường sá, núi đồi, sông ngòi. Vua nước Ê-ti-ô-pi-a mời họ vào cung điện, mở tiệc
chiêu đãi và tặng họ nhiều vật quý. Sau đó, vua sai một viên quan đưa khách xuống tàu.
Lúc hai người khách định bước xuống tàu, viên quan bảo khách dừng lại, cởi
giày ra. Ông sai người cạo sạch đất ở đế giày của khách rồi mới để họ xuống tàu trở về
nước. Hai người khách rất ngạc nhiên, hỏi:
- Đây là mảnh đất yêu quý của chúng tôi. Chúng tôi sinh ra ở đây, chết cũng ở
đây. Trên mảnh đất này, chúng tôi trồng trọt. chăn nuôi. Đất Ê-ti-ô-pi-a là cha, là mẹ, là
anh em ruột thịt của chúng tôi. Chúng tôi đã tiếp các ông như những khách quý. Nhà
vua đã tặng các ông nhiều sản vật hiếm. Song đất Ê-ti-ô-pi-a đối với chúng tôi là thiêng
liêng, cao quý nhất. Chúng tôi không bao giờ để các ông mang đi, dù chỉ là một hạt cát
nhỏ.
Nghe những lời nói chân tình của viên quan, hai người khách càng thêm khâm
phục tấm lòng yêu quý mảnh đất quê hương của người Ê-ti-ô-pi-a.
A. I. (1,5 đ) Đọc thành tiếng: Đọc một đoạn văn của văn bản trên.
Câu 1:Khi khách xuống tàu thì có điều gì bất ngờ xảy ra?
a. Viên quan bảo khách dừng lại, cởi giày ra đê họ cạo sạch đất ở đế giày.
b. Viên quan tặng khách nhiều sản vật quý, hiếm.
c. Cả hai ý a và b đều đúng.
Câu 2: Vì sao người Ê-ti-ô-pi-a không để khách mang đi, dù chỉ là một hạt cát
nhỏ?
Câu 3: Câu “Đây là mảnh đất yêu quý của chúng tôi” Thuộc mẫu câu nào?
a. Ai - làm gì?
b. Ai - là gì?
c. Ai - thế nào?
Câu 4: Viết bộ phận câu trả lời cho câu hỏi “Ai?” trong câu: “Trong lớp, em
hăng hái phát biểu ý kiến xây dựng bài.
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………….……………
………………………………………………………………………………………
….........................................................................................................................................
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
B. Kiểm tra kĩ năng viết chính tả và viết văn (viết đoạn, bài)
A. I. (1,5 đ) Đọc thành tiếng: Đọc một đoạn văn của văn bản trên.
1. a (0,5 điểm)
2. c (0,5 điểm)
3. b (0,5 điểm)
B. Kiểm tra kĩ năng viết chính tả và viết văn (viết đoạn, bài)
Con đường men theo một bãi vầu, cây mọc san sát, thẳng tắp, dày như ống đũa. Con
đường đã nhiều lần đưa tiễn bản tôi đi công tác và cũng đã từng đón mừng cô giáo về
bản dạy chữ. Dù ai đi đâu, về đâu, khi bàn chân đã bén hòn đá, hòn đất trên con đường
thân thuộc ấy, thì chắc chắn sẽ hẹn ngày quay lại.
- Yêu cầu: Viết đủ, đúng, trình bày sạch đẹp. (2 điểm)
- Đoạn văn có câu mở đầu hoàn thành đến câu kết thúc: 0,5 điểm
- Nội dung đúng yêu cầu kể về các bạn trong nhóm (nhóm có mấy bạn, Có mấy bạn
trai? Mấy bạn gái? Mỗi bạn có đặc điểm gì tốt?....): 1,5 -2 điểm
- Diễn đạt tốt, dùng từ chính xác, câu văn sinh động, có cảm xúc: 0,5 điểm
ĐỀ SỐ 8
Bài 1. Gạch một gạch dưới bộ phận trả lời cho câu hỏi Ai (cái gì, con gì) và hai
gạch dưới bộ hận trả lời cho câu hỏi thế nào?
a. Những hạt sương sớm long lanh như những bóng đèn pha lê.
Bài 2. Gạch chân những từ viết sai chính tả trong đoạn văn sau rồi viết lại cho
đúng các từ đó.
Đêm nay, sư đoàn vượt sông đà rằng để tiến về giải phóng vùng đồng bằng ven
biển phú yên.
Trăng đang lên. Mặt sông lấp loáng ánh vàng. Núi trùm cát đứng sừng sững bên
bờ sông thành một khối tím thẫm uy nghi trầm mặc.
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Câu 3. Ghi lại các hình ảnh so sánh trong những câu thơ, câu văn dưới đây.
a. Lá buồm căng phồng ngực như người khổng lồ đẩy thuyền đi ra khơi.
b. Mỗi cánh hoa giấy giống hệt một chiếc lá, chỉ có điều mỏng manh hơn và có
màu sắc rực rỡ hơn.
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Câu 4. Điền tiếp các từ ngữ thích hợp vào chỗ trống trong từng dòng sau để hoàn
chỉnh các thành ngữ, tục ngữ:
b. Học thầy.........................................................................................
Câu 5. Đọc đoạn thơ dưới đây và trả lời câu hỏi :
a. Nêu những sự vật, hiện tượng thiên nhiên đã được nhân hoá trong đoạn thơ? Sự
nhân hoá đó thể hiện qua những từ ngữ nào?
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Bài 6. Ngày đầu tiên đi học với mỗi người đều là một kỉ niệm khó quên. Hãy kể lại
ngày đầu tiên đến trường của em bằng một bài văn từ 10 đến 12 dòng.
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM
-----------------------------------------------------------------------
Bài 1. Gạch một gạch dưới bộ phận trả lời cho câu hỏi Ai (cái gì, con gì) và hai gạch
dưới bộ hận trả lời cho câu hỏi thế nào? (2 điểm, gạch đúng mỗi câu ghi 0,5 điểm)
a. Những hạt sương sớm/ long lanh như những bóng đèn pha lê.
Bài 2 (2 điểm)
- Viết hoa đúng: 1 điểm. (Đà Rằng, Phú Yên, Trùm Cát).
Bài 4. 1,5 điểm. (điền đúng mỗi thành ngữ, tục ngữ: 0,5 điểm)
a. Kính thầy, yêu bạn b. Học thầy không tày học bạnc. Con ngoan, trò giỏi.
Bài 5. 4 điểm. Trả lời đúng câu a cho 2 điểm, câu b cho 2 điểm.
a. Các sự vật, hiện tượng thiên nhiên đã đựơc nhân hoá trong đoạn thơ: chớp,
cây dừa, ngọn mùng tơi Thể hiện tác giả đã cho các sự vật, hiện tượng thiên nhiên
mang những đặc điểm của con người:
Sấm: khanh khách
Cây dừa: sải tay bơi
Ngọn mùng tơi : nhảy múa.
b. Tác dụng của phép nhân hoá: Làm cho câu thơ trở nên sinh động, hấp
dẫn….các sự vật đáng yêu hơn
Yêu cầu bài viết của học sinh kể lại một cách hồn nhiên, chân thật kỉ niệm buổi đầu tiên
đi học của mình, buổi đầu tiên đi học ở đây là buổi đầu tiên đi học lớp Một.
Bài viết từ 10-12 dòng, diễn đạt rõ ràng, câu viết gãy gọn.
Bài làm phải kể được những nội dung chính sau, mỗi ý cho 0,5 điểm:
Hôm đầu tiên ai đưa em đến trường? Mang theo những gì?Cảnh vật xung quanh em lúc
đó như thế nào? (Con người, cây cối, cổng trường, ngôi trường…)
……………
Bài làm trình bày sạch, đẹp được cộng thêm 0,5 điểm
ĐỀ SỐ 9
(Kiến thức tiếng Việt, văn học , đọc 30 phút; chính tả 15 phút,tập làm văn 30 phút)
Câu 3. Để tránh thú dữ, nhiều dân tộc miền núi thường làm ………… để ở.
a. nhà rông
b. nhà sàn
c. nhà lá
Câu 4. Tìm những âm thanh được so sánh với nhau trong câu thơ sau :
2/ Đọc :
HS đọc thầm bài “Mồ Côi xử kiện” (SGK TV3/Tập 1B trang 96, 97). Khoanh
vào chữ đặt trước câu trả lời đúng.
a. Bác nông dân vào quán hít hết mùi thơm lợn quay, gà luộc, vịt rán mà không trả tiền.
b. Bác nông dân vào quán mua lợn quay, gà luộc, vịt rán mà không trả tiền.
c. Bác nông dân vào quán trộm lợn quay, gà luộc, vịt rán của chủ quán.
b. Mồ Côi đã bảo vệ được quyền lợi của người nông dân thật thà.
c. Cả hai ý trên.
Câu 3. Chủ quán muốn bác nông dân bồi thường bao nhiêu tiền?
……………………………………………………………………………………
…
3/ Viết :
a) Chính tả : (2 điểm)
Giáo viên đọc cho học sinh viết đoạn (từ Vầng trăng vàng thắm … đến canh gác
trong đêm)
Bài “Vầng trăng quê em” (SGK Tiếng Việt 3, tập 1B trang 101 - 102)
Câu 1. Hãy viết một bức thư thăm hỏi, báo tin với một người mà em quý mến (như :
ông, bà, cô, bác, cô giáo cũ, bạn cũ …), dựa theo gợi ý dưới đây :
- Nội dung thư : Thăm hỏi (về sức khoẻ, cuộc sống hằng ngày của người nhận
thư…), báo tin (về tình hình học tập, sức khoẻ của em …). Lời chúc và hứa hẹn …
…………………………………………………………………………….........................
……………………………………………………………………………….....................
- Tổ em gồm mấy bạn ? Có mấy bạn trai, mấy bạn gái ? Mỗi bạn có đặc điểm gì tốt ?
…………………………………………………………………………….........................
HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ, CHO ĐIỂM
2/ Đọc :
Giáo viên đánh giá cho điểm dựa vào những yêu cầu sau :
- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa (0,25 điểm)
Câu 1. ý a. Bác nông dân vào quán hít hết mùi thơm lợn quay, gà luộc, vịt rán mà
không trả tiền.
Câu 3. Chủ quán muốn bác nông dân bồi thường hai mươi đồng.
3/ Viết :
a) Chính tả : (2 điểm)
- Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn (2
điểm)
- Bài viết sai 1 lỗi (sai phụ âm đầu hoặc vần, thanh, không viết hoa đúng quy định), trừ
0,25 điểm.
Câu 1. (2 điểm)
- Viết được một bức thư ngắn theo gợi ý của đề bài (đủ các phần của một bức
thư)
- Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả.
- Tuỳ theo mức độ sai sót về ý, cách diễn đạt, lỗi chính tả, cách trình bày mà GV
có thể cho các mức điểm : 1,5 ; 1; 0,5.
Câu 2. (1 điểm)Học sinh viết được 2 đến 3 câu giới thiệu về tổ mình theo gợi ý.
ĐỀ SỐ 10
Xưa kia, loài kiến chưa sống thành đàn. Mỗi con ở lẻ một mình, tự đi kiếm ăn.
Thấy kiến bé nhỏ, các loài thú thường bắt nạt. Bởi vậy, loài kiến chết dần chết mòn.
Một con kiến đỏ thấy giống nòi mình sắp bị diệt, nó bò đi khắp nơi, tìm những
con kiến còn sống sót, bảo:
- Loài kiến ta sức yếu, về ở chung, đoàn kết lại ta sẽ có sức mạnh.
Nghe kiến đỏ nói phải, kiến ở lẻ bò theo. Đến một cây lớn, kiến đỏ lại bảo:
- Loài ta nhỏ bé, ở trên cây bị chim tha, ở mặt đất bị voi chà. Ta phải đào hang ở
dưới đất mới được.
Cả đàn nghe theo, cùng chung sức đào hang. Con khoét đất, con tha đất đi bỏ.
Được hang rồi, kiến đỏ lại bảo đi tha hạt cây, hạt cỏ về hang để dành, khi mưa khi nắng
đều có cái ăn.
Từ đó, họ hàng nhà kiến đông hẳn lên, sống hiền lành, chăm chỉ, không để ai bắt
nạt.
3. Bài đọc Chuyện của loài kiến khuyên chúng ta điều gì?
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.................................................................................................................................
5. Gạch một gạch dưới bộ phận câu trả lời cho câu hỏi Ai (cái gì, con gì)? trong câu
văn sau:
"Từ đó, họ hàng nhà kiến đông hẳn lên, sống hiền lành, chăm chỉ, không để ai bắt nạt.”
6. Viết một câu về chủ đề Quê hương, trong câu có sử dụng dấu phẩy.
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Nghe - viết: Tiếng hò trên sông (Tiếng Việt lớp 3, tập 1 - Trang 87)
Đề 1. Hãy viết thư thăm một người thân hoặc một người mà em quý mến (ông, bà, cô,
bác, cô giáo cũ, bạn cũ...)
Đề 2. Hãy viết một đoạn văn ngắn (từ 7 đến 10 câu) kể về tình hình học tập của em
trong học kì I.
HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI KTĐK CUỐI HỌC KÌ I
Mỗi câu 1, 2 trả lời đúng được 0,5 điểm; mỗi câu 3, 4, 5, 6 trả lời đúng được 1 điểm
Câu 6. Viết câu đúng yêu cầu, đúng ngữ pháp, đúng chính tả, nghĩa trong sáng được 1
điểm. Nếu không viết hoa chữ cái đầu câu trừ 0,25 điểm; không chấm câu trừ 0,25
điểm; không sử dụng dấu phẩy phù hợp trừ 0,5 điểm; không đúng chủ đề không được
điểm.
Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn được 5 điểm.
Học sinh viết sai, lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh, không viết hoa đúng quy định cứ 2
lỗi trừ 1 điểm.
* Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình
bày bẩn ... toàn bài trừ tối đa 1 điểm.
* Đoạn văn đảm bảo được các yêu cầu sau được 5 điểm:
- Viết được đoạn văn đủ các phần mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn đúng yêu cầu đã học;
độ dài bài viết khoảng từ 7-10 câu;
- Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả.
* Tuỳ theo mức độ sai sót về ý, diễn đạt và chữ viết, có thể cho các mức điểm:
4,5 – 4 – 3,5 – 3 – 2,5 – 2 – 1,5 – 1 – 0,5.
* Với đề văn viết thư, phải đảm bảo được các yêu cầu sau: được 5 điểm
- Viết được bức thư ngắn theo đúng yêu cầu bài (đủ các phần của một bức thư); riêng
phần nội dung thư viết phải được 5 câu văn trở lên.
- Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả;
Tuỳ theo mức độ sai sót về ý, diễn đạt và chữ viết, có thể cho các mức điểm: 4,5
– 4 – 3,5 – 3 – 2,5 – 2 – 1,5 – 1 – 0,5.
ĐỀ SỐ 11
a.sa hay xa: .… mạc; …. xưa; phù……; sương……; …..xôi;…. lánh;…..hoa; …..lưới.
*Bài 2: Gạch chân các từ ngữ chỉ sự vật so sánh, từ so sánh trong những câu sau:
a. Từ trên gác cao nhìn xuống, hồ như một chiếc gương bầu dục khổng lồ sáng long
lanh.
b.Cầu Thê Húc màu son, cong như con tôm, dẫn vào đền Ngọc Sơn.
c. Người ta thấy có con rùa lớn, đầu to như trái bưởi, nhô lên khỏi mặt nước.
*Bài 3: Điền bộ phận câu trả lời câu hỏi Ai hoặc trả lời câu hỏi làm gì vào chỗ trống.
*Bài 4: Điền tiếp từ nào các dòng sau để hoàn thành các thành ngữ:
*Bài 5:Tìm từ chỉ sự vật, hoạt động, đặc điểm trong các câu sau:
Đầm sen nở sen vàng. Lá sen màu xanh mát, lá cao, lá thấp chen nhau, phủ kín mặt
đầm.
*Bài 6. Gạch 1 gạch dưới bộ phận trả lời câu hỏi: Ai ( cái gì, con gì)?, 2 gạch dưới bộ
phận trả lời câu hỏi: làm gì, thế nào?
a.Mấy bạn học trò bỡ ngỡ đứng nép bên người thân.
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
c.Mẹ tôi âu yếm nắm tay tôi dẫn tôi đi trên con đường làng.
……………………………………………………………………………………………
d.Các bạn mới được kết nạp vào Đội đều là con ngoan, trò giỏi.
……………………………………………………………………………………………
đ. Câu lạc bộ thiếu nhi là nơi chúng em vui chơi, rèn luyện và học tập.
…………………………………………………………………………………………….
f.Chú gà trống là chiếc đồng hồ báo thức.
……………………………………………………………………………………………
*Bài 8: Viết câu văn có hình ảnh so sánh theo yêu cầu :
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
c.Hình ảnh mặt trăng tròn và sáng vào một đêm trăng.
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
*Bài 10:a. Viết tiếp 5 từ chỉ hoạt động của các con vật nuôi : Ăn, ……….......………
*Bài 11: Gạch một gạch dưới các từ chỉ sự vật, gạch hai gạch dưới các từ chỉ hoạt
động trong đoạn thơ sau :
a.Sáng đầu thu trong xanh Gặp bạn cười hớn hở Nhìn các thầy, các cô
Em mặc quần áo mới Đứa tay bắt mặt mừng Ai cũng như trẻ lại
Đi đón ngày khai trường Đứa ôm vai bá cổ Sân trường vàng nắng mới
Vui như là đi hội Cặp sách đùa trên lưng Lá cờ bay như reo.
*Bài 12: Viết một đoạn văn nói về một người hàng xóm mà em yêu quý.
ĐỀ SỐ 12
- Đọc đúng tiếng, từ: 2 điểm (Đọc sai dưới 3 tiếng: 1,5 điểm; đọc sai từ 3 đến 5 tiếng: 1
điểm; đọc sai từ 6 đến 10 tiếng: 0,5 điểm; đọc sai trên 10 tiếng: không cho điểm).
- Ngắt nghỉ hơi đúng dấu câu (có thể mắc lỗi về ngắt nghỉ hơi ở 1 hoặc 2 dấu câu): 1
điểm; (không ngắt nghỉ hơi đúng ở 3 đến 4 dấu câu: 0,5 điểm; không ngắt nghỉ hơi
đúng ở 5 dấu câu trở lên: không có điểm).
- Tốc độ đọc đạt yêu cầu: 1 điểm (đọc quá 1 phút đến 2 phút: 0,5 điểm; đọc quá 2 phút,
phải đánh vần nhẩm: không có điểm).
- Trả lời đúng ý câu hỏi: 1 điểm (trả lời chưa đủ ý hoặc hiểu câu hỏi nhưng diễn đạt còn
lúng túng, chưa rõ rang: 0,5 điểm; không trả lời được hoặc trả lời sai ý: không có điểm).
II. Đọc hiểu: (5 điểm). Học sinh thực hiện đúng mỗi câu được 1 điểm.
- Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ rang, trình bày đúng đoạn văn (thơ): 5
điểm. Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai phụ âm đầu, vần, thanh hoặc viết hoa không
đúng quy định): trừ 0,5 điểm.
- Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ, trình bày bẩn,….
thì bị trừ 1 điểm toàn bài.
Lưu ý: Tất cả các đề còn lại cũng chấm theo thang điểm trên.
Tuổi thơ của em luôn gắn bó với gia đình. Nơi ấy có bố, mẹ, chị gái và em. Bố em là
một kỹ sư xây dựng, mẹ là nhân viên của Sở Tài chính. Chị gái em đang học lớp mười
hai. Là một nữ sinh trung học, chị rất duyên dáng với những chiếc áo dài trắng ngần
thanh nhã. Em và chị gái luôn được sự quan tâm, chăm sóc của bố và mẹ. Em yêu từng
thành viên trong gia đình. Nhìn bố thiết kế nên những cây cầu vững chắc, em muốn sau
này mình sẽ trở thành một kỹ sư cầu đường. Nhìn mẹ tận tay nghiên cứu từng hóa đơn,
bận rộn với từng con số, em tự hào vì bố và mẹ mình là những người đã đóng góp sức
lực vào sự nghiệp xây dựng đất nước. Em càng yêu bố em hơn. Em mong gia đình em
luôn luôn hạnh phúc.
ĐỀ SỐ 13
Bé treo nón, mặt tỉnh khô, bẻ một nhánh trăm bầu làm thước. Mấy đứa em chống
hai tay ngồi nhìn chị. Làm như cô giáo, Bé đưa mắt nhìn đám học trò, tay cầm
nhánh tram bầu nhịp nhịp trên tấm bảng. Nó đánh vần từng tiếng. Đàn em ríu rít
đánh vần theo.
Theo Nguyễn
ĐỀ SỐ 13
- Đọc đúng tiếng, từ: 2 điểm (Đọc sai dưới 3 tiếng: 1,5 điểm; đọc sai từ 3 đến 5 tiếng: 1
điểm; đọc sai từ 6 đến 10 tiếng: 0,5 điểm; đọc sai trên 10 tiếng: không cho điểm).
- Ngắt nghỉ hơi đúng dấu câu (có thể mắc lỗi về ngắt nghỉ hơi ở 1 hoặc 2 dấu câu): 1
điểm; (không ngắt nghỉ hơi đúng ở 3 đến 4 dấu câu: 0,5 điểm; không ngắt nghỉ hơi
đúng ở 5 dấu câu trở lên: không có điểm).
- Tốc độ đọc đạt yêu cầu: 1 điểm (đọc quá 1 phút đến 2 phút: 0,5 điểm; đọc quá 2 phút,
phải đánh vần nhẩm: không có điểm).
- Trả lời đúng ý câu hỏi: 1 điểm (trả lời chưa đủ ý hoặc hiểu câu hỏi nhưng diễn đạt còn
lúng túng, chưa rõ rang: 0,5 điểm; không trả lời được hoặc trả lời sai ý: không có điểm).
II. Đọc hiểu: (5 điểm). Học sinh thực hiện đúng mỗi câu được 1 điểm.
Câu 1: c
Câu 2: d
Câu 3: b
Câu 4: d
Câu 5: c
- Nếu chữ viết không rõ rang, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ, trình bày bẩn,….
thì bị trừ 1 điểm toàn bài.
Lưu ý: Tất cả các đề còn lại cũng chấm theo thang điểm trên.
- Viết đủ ý, diễn đạt mạch lạc, viết câu đúng ngữ pháp: 5 điểm
Gia đình mình gồm có bốn thành viên: đó là bố, mẹ, anh trai và mình. Bố mình là một
kiến trúc sư, bố đã thiết kế nên những công trình ở đô thị. Bố luôn tận tụy với công việc
để hoàn thiện xuất sắc từng bài vẽ. Người đồng hành với bố là mẹ mình. Mẹ là một
chuyên viên tư vấn xây dựng. Mẹ rất yêu công việc và tận tụy với nghề. Tuy suốt ngày
bận rộn nhưng bố và mẹ đều dành thời gian để chăm sóc anh trai và mình. Năm nay,
anh mình học lớp mười hai, anh đang chuẩn bị cho kì thi Đại học sắp đến. Còn mình thì
bạn biết rồi đấy! Mình cũng học lớp Ba như bạn. Mình rất yêu gia đình, yêu trường lớp,
yêu thầy cô, bạn bè. Mình nguyện chăm ngoan, học giỏi để trở thành người bổ ích.
ĐỀ SỐ 14
Chị Sứ yêu biết bao nhiêu cái chốn này, nơi chị oa oa cất tiếng khóc đầu tiên,
nơi quả ngọt, trái sai đã thắm hồng da dẻ chị. Chính tại nơi này, mẹ chị đã hát ru chị
ngủ. Và đến lúc làm mẹ, chị lại hát ru con những câu hát ngày xưa.
Anh Đức
ĐỀ SỐ 14
- Đọc đúng tiếng, từ: 2 điểm (Đọc sai dưới 3 tiếng: 1,5 điểm; đọc sai từ 3 đến 5 tiếng: 1
điểm; đọc sai từ 6 đến 10 tiếng: 0,5 điểm; đọc sai trên 10 tiếng: không cho điểm).
- Ngắt nghỉ hơi đúng dấu câu (có thể mắc lỗi về ngắt nghỉ hơi ở 1 hoặc 2 dấu câu): 1
điểm; (không ngắt nghỉ hơi đúng ở 3 đến 4 dấu câu: 0,5 điểm; không ngắt nghỉ hơi
đúng ở 5 dấu câu trở lên: không có điểm).
- Tốc độ đọc đạt yêu cầu: 1 điểm (đọc quá 1 phút đến 2 phút: 0,5 điểm; đọc quá 2 phút,
phải đánh vần nhẩm: không có điểm).
- Trả lời đúng ý câu hỏi: 1 điểm (trả lời chưa đủ ý hoặc hiểu câu hỏi nhưng diễn đạt còn
lúng túng, chưa rõ rang: 0,5 điểm; không trả lời được hoặc trả lời sai ý: không có điểm).
II. Đọc hiểu: (5 điểm). Học sinh thực hiện đúng mỗi câu được 1 điểm.
Câu 1: a
Câu 2: b
Câu 3: c
Câu 4: d
Câu 5: a
- Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ rang, trình bày đúng đoạn văn (thơ): 5
điểm. Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai phụ âm đầu, vần, thanh hoặc viết hoa không
đúng quy định): trừ 0,5 điểm.
- Nếu chữ viết không rõ rang, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ, trình bày bẩn,….
thì bị trừ 1 điểm toàn bài.
Lưu ý: Tất cả các đề còn lại cũng chấm theo thang điểm trên.
- Viết đủ ý, diễn đạt mạch lạc, viết câu đúng ngữ pháp: 5 điểm
Hải Phòng, n
Bố kính yêu!
Lâu rồi, bố chưa về quê thăm nhà, con nhớ bố lắm. Dạo nào bố có khỏe không ạ? Công
tác có thuận lợi không? Gia đình mình lúc này vẫn bình thường, mẹ và con vẫn khỏe.
Việc học tập của con tấn tới hơn nhiều. Năm nay, con vẫn giữ chức vụ lớp trưởng. Con
luôn gương mẫu về mọi mặt. Từ đầu năm học đến giờ, con được hai mươi lăm điểm
mười rồi đấy, bố ạ! Ngày nghỉ, con biết giúp đỡ mẹ làm những việc trong nhà như quét
nhà, nhặt rau, tưới cây, múc nước…
Con mong đến kì nghỉ phép của bố để bố được về quê thăm nhà, đưa con đi thả diều
ngoài đê cùng các bạn. Bố nhớ về sớm trong mùa hè này nhé!
Con hứa với bố sẽ học thật giỏi, luôn chăm ngoan để xứng đáng là con của bố mẹ.
Con của bố
Hoàng Nam
ĐỀ SỐ 15
Điệu hò chèo thuyền của chị Gái vang lên. Tôi nghe như có cơn gió chiều thổi
nhè nhẹ qua đồng, rồi vút bay cao. Đôi cánh thần tiên như nâng tôi bay lên lơ lửng,
đưa đến những bến bờ xa lạ. Trước mắt tôi, vừa hiện ra con sông giống như sông Thu
Bồn tử ngang trời chảy lại.
Hãy viết đoạn văn (từ 5 đến 7 câu) kể về những cảnh đẹp của quê hương của em.
HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ CHO ĐIỂM
ĐỀ SỐ 15
- Đọc đúng tiếng, từ: 2 điểm (Đọc sai dưới 3 tiếng: 1,5 điểm; đọc sai từ 3 đến 5 tiếng: 1
điểm; đọc sai từ 6 đến 10 tiếng: 0,5 điểm; đọc sai trên 10 tiếng: không cho điểm).
- Ngắt nghỉ hơi đúng dấu câu (có thể mắc lỗi về ngắt nghỉ hơi ở 1 hoặc 2 dấu câu): 1
điểm; (không ngắt nghỉ hơi đúng ở 3 đến 4 dấu câu: 0,5 điểm; không ngắt nghỉ hơi
đúng ở 5 dấu câu trở lên: không có điểm).
- Tốc độ đọc đạt yêu cầu: 1 điểm (đọc quá 1 phút đến 2 phút: 0,5 điểm; đọc quá 2 phút,
phải đánh vần nhẩm: không có điểm).
- Trả lời đúng ý câu hỏi: 1 điểm (trả lời chưa đủ ý hoặc hiểu câu hỏi nhưng diễn đạt còn
lúng túng, chưa rõ rang: 0,5 điểm; không trả lời được hoặc trả lời sai ý: không có điểm).
II. Đọc hiểu: (5 điểm). Học sinh thực hiện đúng mỗi câu được 1 điểm.
Câu 1: c
Câu 2: a
Câu 3: a
Câu 4: d
Câu 5: c
- Nếu chữ viết không rõ rang, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ, trình bày bẩn,….
thì bị trừ 1 điểm toàn bài.
Lưu ý: Tất cả các đề còn lại cũng chấm theo thang điểm trên.
- Viết đủ ý, diễn đạt mạch lạc, viết câu đúng ngữ pháp: 5 điểm
Đó là vẻ đẹp của làng quê yên bình, trù phú. Con đường làng chạy dài như dải lụa. Hai
bên đường, hàng cây xanh tươi như những cái ô tiếp nối nhau. Đến mùa, chúng thi nhau
thả những cánh hoa son xuống vệ đường, có lúc rơi trên vai áo người qua đường lưu
luyến. Cuối con đường làng là cây đa sừng sững, tán lá xum xuê. Đây là chỗ tụ tập của
những mục đồng sau những giờ chăn trâu ngoài bãi. Em rất yêu quê hương mình.
ĐỀ SỐ 16
A. KIỂM TRAĐỌC
1. Đọc thành tiếng: (6 điểm) GV cho HS đọc 1 đoạn bất kì trong các bài tập đọc đã
học trong học kỳ I ở sách Tiếng Việt 3 tập 1, và yêu cầu HS trả lời từ 1 - 2 câu hỏi về
nội dung đoạn vừa đọc.
Đọc thầm bài Tập đọc "Người liên lạc nhỏ tuổi" và khoanh tròn vào ý đúng nhất trong
các bài tập sau:
Câu 2: Vì sao Bác cán bộ phải đóng vai một ông già người Nùng?
Câu 3: Cách đi đường của hai bác cháu như thế nào?
Câu 4: Từ chỉ đặc điểm trong câu "Những tảng đá ven đường sáng hẳn lên." là:
1. Chính tả: (5 điểm) Nghe - viết: Bài Nhà rông ở Tây Nguyên "Gian đầu nhà rông ....
Tập làm văn: (5 điểm): Hãy viết một đoạn văn khoảng 5 đến 7 câu giới thiệu về tổ
em.
ĐỀ SỐ 17
Ở gần tổ của một chú sẻ non đang tập bay có một cây bằng lăng. Mùa hoa này,
bằng lăng nở hoa mà không biết vui vì bé Thơ, bạn của cây, phải nằm viện. Sẻ non
biết bằng lăng đã giữ lại một bông hoa cuối cùng để đợi bé Thơ.
Sáng hôm ấy, bé Thơ về, bông bằng lăng cuối cùng đã nở. Nhưng bông hoa lại
nở cao hơn cửa sổ nên bé không nhìn thấy nó. Bé cứ ngỡ là mùa hoa đã qua.
Sẻ non rất yêu bằng lăng và bé Thơ. Nó muốn giúp bông hoa. Nó chắp cánh, bay
vù về phía cành bằng lăng mảnh mai. Nó nhìn kĩ cành hoa rồi đáp xuống. Cành hoa
chao qua, chao lại. Sẻ non cố đứng vững. Thế là bông hoa chúc hẳn xuống, lọt vào
khuôn cửa sổ.
Lập tức, sẻ nghe thấy tiếng reo từ gian phòng tràn ngập ánh nắng:
- Ôi, đẹp quá! Sao lại có bông bằng lăng nở muộn thế kia?
Theo Phạm Hổ
* Khoanh vào chữ cái đặt trước ý em cho là đúng trong các câu hỏi sau và hoàn
thành tiếp các bài tập:
Câu 1. Bằng lăng muốn giữ lại bông hoa cuối cùng để làm gì?
Câu 2. Vì sao khi bông hoa bằng lăng cuối cùng nở, bé Thơ vẫn không nhìn thấy và
nghĩ rằng mùa hoa đã qua?
b. Sẻ non hái bông hoa bằng lăng bay vào buồng tặng béThơ.
c. Sẻnonđậuvàocànhhoabằnglănglàmchonóchúcxuốngđểbônghoalọtvàokhungcửasổ.
Câu 5. Điền tiếp bộ phận còn thiếu để tạo câu theo mẫu Ai là gì?
1. Chính tả:
Bài viết: Nhớ lại buổi đầu đi học. (Sách Tiếng Việt 3 - Tập I, trang 51) Giáo viên đọc "
Cũng như tôi đến hết" (5 điểm)
2. Tập làm văn: (5 điểm) - 25phút (Em hãy chọn một trong các đề văn sau:)
1. Em hãy viết một đoạn văn ngắn (từ 5 đến 7 câu) kể lại buổi đầu em đihọc.
2. Viết một đoạn văn ngắn (từ 5 đến 7 câu) kể về tình cảm của bố mẹ hoặc người thân
ĐỀ SỐ 18
I. Chính tả (5 điểm): Nghe – viết (Thời gian viết khoảng 15 phút) Bài: "Bài tập làm
II. II/ Tập làm văn: (5 điểm) (Thời gian làm bài 25phút).
Em hãy viết thành một đoạn văn ngắn (từ 5 đến 7 câu) kể về một người hàng xóm mà
em quý mến. Theo gợi ý dưới đây:
c. Tình cảm của gia đình em đối với người hàng xóm như thếnào?
d. Tình cảm của người hàng xóm đối với gia đình em như thếnào?
I. Đọc thầm và trả lời câu hỏi: 4 điểm (Thời gian 30phút).
Cây thông
Những cây thông dáng thẳng tắp, hiên ngang giữa trời đất, không sợ nắng mưa.
lá thông trông như một chiếc kim dài và xanh bóng. Mỗi khi gió thổi, cả rừng thông vi
vu reo lên cùng gió, làm cho ta không khỏi mê say.
Thông thường mọc trên đồi. Ở những nơi đất đai khô cằn thông vẫn xanh tốt như
thường. Người ta trồng thông chủ yếu để lấy gỗ và nhựa. Đó là nguồn tài nguyên thiên
nhiên rất quý báu.
Câu 1: Từ ngữ nào trong đoạn văn tả hình dáng cây thông?
Câu 2: Bộ phận nào của cây thông giống như chiếc kim dài?
Câu 4: Ở nơi đất khô cằn, cây thông như thế nào
Câu 5: Tìm và ghi lại một câu trong bài có hình ảnh so sánh.
Câu 6: Vì sao nói cây thông là nguồn tài nguyên quý báu?
II. Đọc thành tiếng: 6 điểm. (Thời gian đọc 1 phút và trả lời câuhỏi).
Học sinh đọc đoạn 1 hoặc đoạn 2 bài "Trận bóng dưới lòng đường" trả lời câu hỏi 2
hoặc 3 SGK Tiếng việt 3 tập 1 trang 54.
ĐỀ SỐ 19
Học sinh làm bài bằng cách điền chữ cái A, B, C tương ứng với đáp án đúng nhất
vào bảng trả lời câu hỏi ở bài làm giao lưu học sinh giỏi.
Câu 1: Câu văn nào dưới đây đặt dấu phẩy đúng vị trí:
A. Bỗng vượn mẹ nhẹ nhàng đặt con xuống, vơ vội nắm bùi nhùi gối lên đầu con, rồi
nó hái cái lá to, vắt sữa vào và đặt lên miệngcon.
B. Bỗng vượn mẹ nhẹ nhàng, đặt con xuống, vơ vội nắm bùi nhùi gối lên đầu con, rồi
nó hái cái lá to, vắt sữa vào và đặt lên miệngcon.
C. Bỗng vượn mẹ nhẹ nhàng, đặt con xuống, vơ vội nắm bùi nhùi gối lên đầu con, rồi
nó hái cái lá to, vắt sữa vào, và đặt lên miệngcon.
Câu 2: Cho câu: "Những chú voi chạy đến đích trước tiên đều ghìm đà, huơ vòi chào
những khán giả đã nhiệt liệt cổ vũ, khen ngợi chúng." Em hiểu cổ vũ là:
C. Mùa hè, hoa phượng đỏ rực như trải thảm đỏ trên sântrường.
Câu 4: Câu: "Các nghệ nhân đã thêu nên những bức tranh tinh xảo bằng đôi bàn tay
khéo léo của mình." có bộ phận câu trả lời cho câu hỏi:
A. Nhưthếnào? B. Đểlàmgì? C. Bằnggì?
Câu 5: Câu thành ngữ nào nói đến sự tinh thông, hiểu biết rộng của con người:
Câu 2: Bài thơ: Đồng hồ báo thức (SGK - Tiếng Việt lớp 3 - tập 2 trang 44) có viết:
Trong bài thơ trên, em thích hình ảnh nào nhất? Vì sao?
Câu 3: Hãy viết một đoạn văn 8 – 10 câu kể lại buổi đầu tiên em đi học.
ĐỀ SỐ 20
CHIẾC ÁO RÁCH.
Một buổi học, bạn Lan đến lớp mặc chiếc áo rách. Mấy bạn xúm đến trêu chọc.
Lan đỏ mặt rồi ngồi khóc.
Hôm sau, Lan không đến lớp. Buổi chiều, cả tổ đến thăm Lan. Mẹ Lan đi chợ xa
bán bánh vẫn chưa về. Lan đang ngồi cắt những tàu lá chuối để tối mẹ về gói bánh.
Các bạn hiểu hoàn cảnh gia đình Lan, hối hận vì sự trêu đùa vô ý hôm trước. Cô giáo
và cả lớp mua một tấm áo mới tặng Lan. Cô đến thăm, ngồi gói bánh và trò chuyện
cùng mẹ Lan, rồi giảng bài cho Lan.
Lan cảm động về tình cảm của cô giáo và các bạn đối với mình. Sáng hôm sau,
Lan lại cùng các bạn tới trường.
Khoanh tròn vào ý trả lờ i đúng nhất cho mỗi câu hỏi dưới đây hoặc viết vào chỗ
chấm
a. Vì Lan bị điểmkém.
2. Khi các bạn đến thăm Lan thì thấy bạn Lan đang làmgì?
3. Khi đã hiểu hoàn cảnh gia đình Lan, cô và các bạn đã làmgì?
a. Cần đoàn kết giúp đỡ bạn bè, nhất là những bạn có hoàn cảnh khókhăn.
5. Bộ phận in đậm trong câu: "Các bạn hối hận vì sự trêu đùa vô ý hôm trước." trả lời
BÀI: CHỊ EM
2, Tập làm văn: Viết một đoạn văn ngắn tả về cô giáo cũ của em.
ĐỀ SỐ 20
II. Đọc hiểu: (…./5 điểm) (20 phút) - Đọc thầm bài đọcsau:
Sau trận mưa đêm qua, đường bờ ruộng trơn như đổ mỡ. Tan học về, các bạn
học sinh tổ Đức Thượng phải men theo bờ cỏ mà đi. Các bạn phải lần từng bước một
để khỏi trượt chân xuống ruộng.
Chợt một cụ già từ phía trước đi lại. Tay cụ dắt một em nhỏ. Em bé đi trên bờ cỏ
còn bà cụ đi trên mặt đường trơn. Vất vả lắm hai bà cháu mới đi được một quãng
ngắn. Chẳng ai bảo ai, mọi người đều tránh sang một bên để nhường bước cho cụ già
và emnhỏ.
- Các cháu biết giúp đỡ người già như thế này là tốt lắm. Bà rất cảm ơn các cháu. Các
em vộiđáp:
- Thưa cụ, cụ đừng bận tâm ạ. Thầy giáo và cha mẹ thường dạy chúng cháu phải giúp
Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh tròn vào ý đúng nhất và hoàn thành tiếp các
bài tập sau:
Câu 1 (0,5 điểm): Hương và các bạn gặp bà cụ và em bé trong hoàn cảnh nào?
Câu 4 (1 điểm):
a) Gạch chân từ chỉ hoạt động trong câu: "Tay cụ dắt một emnhỏ."
b) Từ chỉ đặc điểm trong câu "Sau trận mưa đêm qua, đường bờ ruộng trơn như đổ
mỡ."là:
Câu 5 (1 điểm): Câu "Bạn Sâm đỡ tay em nhỏ" được cấu tạo theo mẫu câu:
Câu 6 (1 điểm): Ghi lại câu trong bài có hình ảnh so sánh.
A. KIỂM TRAĐỌC:
Xưa kia, loài kiến chưa sống thành đàn. Mỗi con ở lẻ một mình, tự đi kiếm ăn.
Thấy kiến bé nhỏ, các loài thú thường bắt nạt. Bởi vậy, loài kiến chết dần chết mòn.
Một con kiến đỏ thấy giống nòi mình sắp diệt, nó bò đi khắp nơi, tìm những con kiến
còn sót, bảo:
Nghe kiến đỏ nói phải, kiến ở lẻ bò theo. Đến một bụi cây lớn, kiến đỏ lại bảo:
- Loài ta nhỏ bé, ở trên cây bị chim tha, ở mặt đất bị voi chà. Ta phải đào hang ở dưới
đất mớiđược.
Cả đàn nghe theo, cùng chung sức đào hang. Con khoét đất, con tha đất đi bỏ. Được ở
hang rồi, kiến đỏ lại bảo đi tha hạt cây, hạt cỏ về hang để dành, khi mưa khi nắng đều
có cái ăn.
Từ đó, họ hàng nhà kiến đông hẳn lên, sống hiền lành, chăm chỉ, không để ai bắt nạt.
Câu 1: Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất.
A. Người đi rấtđông.
Câu 2. Gạch chân dưới các từ chỉ đặc điểm trong câu văn sau:
Từ đó, họ hàng nhà kiến đông hẳn lên, sống hiền lành, chăm chỉ, không để ai bắt nạt.
Câu 3. Đặt dấu chấm hay dấu chấm hỏi vào cuối mỗi câu sau cho thích hợp:
Câu 4: Tìm và ghi lại một câu theo mẫu “Ai thế nào?” trong bài.
I. Chính tả: (5 điểm) Nhà rông ở Tây Nguyên (Tiếng Việt 3- tập 1- trang 63) (Giáo
viên đọc cho học sinh viết từ “Gian đʵu nhà rông ... dùng khi cúngtː.”)
II. Tập làm văn (5điểm) Đề bài: Em hãy viết một đoạn văn để kể về quê hương em.
ĐỀ SỐ 22
Phần I (Đọc hiểu): 4 điểm – Thời gian: 30 phút Đọc thầm bài đọc dưới đây
Dì tôi cắp một chiếc rổ lớn, dắt tay tôi đi hái rau khúc.
Cây rau khúc rất nhỏ, chỉ bằng một mầm cỏ non mới nhú. Lá rau khúc như bạc
mạ, trông như được phủ một lượt tuyết cực mỏng. Những hạt sương sớm đậu trên lá
long lanh như những bóng đèn pha lê. Hai dì cháu tôi hái đầy rổ mới về.
... Ngủ một giấc dậy, tôi đã thấy dì mang chõ bánh lên. Vung vừa mở ra, hơi
nóng bốc nghi ngút. Nhũng cái bánh màu rêu xanh lấp ló trong áo xôi nếp trắng được
đặt vào những miếng lá chuối hơ qua lửa thật mềm, trông như những bông hoa. Nhân
bánh là một viên đậu xanh giã nhỏ vàng ươm, xen một thỏi mỡ xinh xắn, pha hạt tiêu.
Cắn một miếng bánh thì như thấy cả hương đồng, cỏ nội gói vào trong đó.
Bao năm rồi, tôi vẫn không sao quên được vị thơm ngậy, hăng hắc của chiếc
bánh khúc quê hương.
*Dựa vào nội dung bài đọc, hãy khoanh vào chữ cái đặt trước mỗi câu trả lời đúng
nhất.
c. Lá rau như mạ bạc, trông như được phủ một lượt tuyết cựcmỏng.
b. Chiếc bánh màu rêu xanh lấp ló trong áo xôi nếp trắng được hơ qua lửa thật mềm,
trông đẹp như những bông hoa. Nhân bánh là một viên đậu xanh giã nhỏ vàng ươm,
xen một thỏi mỡ xinh xắn, pha hạt tiêu.làm bằng đậuxanh.
3. Câu "Dì tôi cắp một chiếc rổ lớn, dắt tay tôi đi hái rau khúc" được cấu tạo theo
mẫu câunào?
a. Ai làgì?
b. Ai thếnào?
c. Ai làmgì?
a. Bao năm rồi, tôi vẫn không sao quên được vị thơm ngậy, hăng hắc của chiếc bánh
khúc quêhương.
b. Bao năm rồi tôi vẫn không sao quên được vị thơm ngậy, hăng hắc của chiếc bánh
khúc quêhương.
c. Bao năm rồi, tôi vẫn không sao quên được vị thơm ngậy hăng hắc của chiếc bánh
khúc quêhương.
Nghe đọc viết đề bài và đoạn chính tả "Trong ánh nắng... trời cao xanh thẳm"
Viết một đoạn văn ngắn ( khoảng 5-7 câu) kể về một cảnh đẹp của nước ta mà em
thích
ĐỀ SỐ 23
Bài 1: (6đ) GV cho học sinh đọc 1 đoạn bất kì trong các bài tập đọc lớp 3 tập 1
(khoảng 60 tiếng) và trả lời 1 câu hỏi của đoạn vừa đọc.
Bài 2: (4đ) Đọc thầm đoạn văn "Đường vào bản" và khoanh vào trước câu trả lời đúng
cho mỗi ý sau:
Đường vào bản tôi phải vượt qua một con suối nước bốn mùa trong veo. Nước
trườn qua kẽ lá, lách qua những mỏn đá ngầm, tung bọt trắng xoá như trải thảm hoa
đón mời khách gần xa đi về thăm bản. Bên đường là sườn núi thoai thoải. Núi cứ vươn
mình lên cao, cao mãi. Con đường ven theo một bãi vầu, cây mọc san sát, thẳng tắp,
dày như ống đũa. Con đường đã nhiều lần đưa tiễn người bản tôi đi công tác và cũng
đón mừng cô giáo về bản dạy chữ. Dù ai đi đâu về đâu, khi bàn chân đã bén hòn đá,
hòn đất trên con đường thân thuộc ấy, thì chắc chắn sẽ hẹn ngày quay lại.
Con đường ven theo một bãi vầu, cây mọc san sát, thẳng tắp, dày như ống đũa.
Đường vào bản tôi phải vượt qua một con suối nước bốn mùa trong veo.
Bài 3: (5đ) Giáo viên đọc cho học sinh chép lại đoạn văn trong bài 'Đôi bạn" Sách TV
3 tập 1 trang 130. Viết (Từ: Hai năm sau... đến.. như sao sa)
Bài 4: (5đ) Viết một bức thư ngắn cho bạn hoặc người thân kể về việc học tập của em
trong học kỳ 1 vừa qua.
Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn phí
ĐỀ SỐ 24
Học sinh đọc thầm bài: "Cậu bé thông minh" SGK Tiếng Việt 3, tập 1, trang 4, 5
và khoanh vào chữ cái trước câu trả lới đúng nhất từ câu 1 đến câu 3, làm bài tập
câu 4.
Ngày xưa, có một ông vua muốn tìm người tài ra giúp nước. Vua hạ lệnh
cho mỗi làng trong vùng nọ nộp một con gà trống biết đẻ trứng, nếu không có thì
cả làng phải chịu tội.
Được lệnh vua, cả vùng lo sợ. Chỉ có một cậu bé bình tĩnh thưa với cha:
- Cha đưa con lên kinh đô gặp Đức Vua, con sẽ lo được việcnày.
Người cha lấy làm lạ, nói với làng. Làng không biết làm thế nào, đành cấp tiền
cho hai cha con lên đường.
Đến trước cung vua, cậu bé kêu khóc om sòm. Vua cho gọi vào, hỏi:
- Muôn tâu Đức Vua – cậu bé đáp – bố con mới đẻ em bé, bắt con đi xin sữa cho
Vua quát:
- Thằng bé này láo, dám đùa với trẫm! Bố ngươi là đàn ông thì đẻ sao được! Cậu
bé bènđáp:
- Muôn tâu, vậy sao Đức Vua lại ra lệnh cho làng con phải nộp gà trống biết đẻ
trứng ạ? Vua bật cười, thầm khen cậu bé, nhưng vẫn muốn thử tài cậu lầnnữa.
Hôm sau, nhà vua cho người đem đến một con chim sẻ nhỏ, bảo cậu bé làm ba
mâm cỗ. Cậu bé đưa cho sứ giả một chiếc kim khâu, nói:
- Xin ông về tâu Đức Vua rèn cho tôi chiếc kim này thành một con dao thật sắc
để xẻ thịtchim.
Vua biết là đã tìm được người giỏi, bèn trọng thưởng cho cậu bé và gửi cậu vào
trường học để luyện thành tài.
a. Vua hạ lệnh cho mỗi làng trong vùng nọ nộp một con gà trống biết đẻtrứng.
b.Vua hạ lệnh cho mỗi làng trong vùng nọ nộp một con gà mái biết đẻtrứng.
Câu 2. Vì sao dân chúng lo sợ khi nghe lệnh của nhà vua?
Câu 3. Trong cuộc thử tài lần sau, cậu bé yêu cầu điều gì?
a. Cậu bé yêu cầu sứ giả về tâu Đức Vua đưa cho một con dao thật sắc để xẻ
thịtchim.
b. Cậu bé yêu cầu sứ giả về tâu Đức Vua rèn chiếc kim thành một lưỡi hái thật
c. Cậu bé yêu cầu sứ giả về tâu Đức Vua rèn chiếc kim thành một con dao thật
Câu 4. Tìm những sự vật được so sánh với nhau trong các câu thơ dưới đây:
....................................................................................................
....................................................................................................
..................................................................................................
Giáo viên đọc cho học sinh viết bài "Người lính dũng cảm" SGK Tiếng Việt 3,
tập 1, trang 38 – 39 đoạn từ: "Bắn thêm một loạt đạn...... đến thằng hèn mới
chui."
Viết một đoạn văn ngắn (từ 5 đến 7 câu) kể về một người hàng xóm mà em quý
mến. Gợi ý:
c. Tình cảm của gia đình em đối với người hàng xóm như thếnào?
d. Tình cảm của người hàng xóm đối với gia đình em như thếnào?
Trang chủ: https://vndoc.com/ | Email hỗ trợ: hotro@vndoc.com | Hotline: 024 2242 6188
Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn phí
ĐỀ SỐ 25
TIẾNG VIỆT
I. TRẮC NGHIỆM: Chọn và ghi câu trả lời đúng nhất vào vở:
2. Bộ phận gạch chân trong câu văn sau trả lời cho câu hỏi nào ?:
7. Dòng nào chỉ gồm các từ chỉ đặc điểm, tính chất ?
A. Em đem mấy thứ đồ chơi kia. B. Các chú voi khi về đến
đích.
C. Buổi sáng, mặt biển trong xanh như màu mảnh chai.
10.Tìm bộ phận trả lời câu hỏi “ Ai?” trong câu văn sau:
Tất cả các học sinh giỏi và chăm ngoan đều được tuyên dương khen thưởng là
cháu ngoan Bác Hồ.
A.học sinh giỏi C.Tất cả các học sinh giỏi và chăm ngoan
B. cháu ngoan Bác Hồ D. các học sinh giỏi và chăm ngoan đều đ ược tuyên
dương
II.TỰ LUẬN
1. Hãy viết thư cho một người bạn để hỏi thăm tình hình học tập của bạn và kể
cho bạn nghe tình hình học tập của em.
a.Cánh đồng trước mặt trải rộng như một tấm thảm khổng lồ.
3.Dùng cách so sánh để viết lại câu văn sau cho sinh động: Mặt trời sắp lặn sau
chân núi.
4. Chép lại hai câu sau vào vở và gạch một gạch dưới bộ phận trả lời câu hỏi
Ai( cái gì, con gì), gạch hai gạch dưới bộ phận trả lời câu hỏi làm gì?hoặc như
thế nào?
a.Cơn mưa đầu mùa hạ làm cho vạn vật tỉnh giấc.
d. Con người Việt Bắc cần cù lao động, đánh giặc giỏi, ân tình thủy chung.
5.Viết lại câu văn sau và điền thêm dấu phẩy vào chỗ thích hợp:
a.Hồi ấy ở Sài Gòn Bác Hồ có một người bạn tên là Bác Lê.
b.Buổi sáng trên cành những hạt sương sớm long lanh như những bóng đèn pha lê.
6.Tìm hai câu tục ngữ, thành ngữ, ca dao nói về tình cảm anh chị em trong gia
đinh.
7.Ghi vào vở và gạch chéo (/) để ngăn cách hai bộ phận chính trong câu văn
sau:
a.Cánh đồng phía trước mặt trải rộng như một tấm thảm khổng lồ .
8.Điền từ ngữ thích hợp vào chỗ chấm để hoàn thành các hình ảnh so sánh
sau:
a.Dòng sông Hồng quanh co,uốn khúc như…………………………………
b.Cánh đồng lúa chín trải rộng như …………………………………………
9.Em hiểu được điều gì khi đọc câu thơ sau :
ĐỀ SỐ 26
KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm) Đọc thầm và làm bài tập (5 điểm) – 30 phút.
Đọc thầm bài: Người liên lạc nhỏ (TV3 -Tập 1/ Tr.112)
Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy khoanh tròn vào chữ cái đặt trước ý
trả lời đúng cho các câu hỏi dưới đây:
3. Kim Đồng trả lời bọn giặc: "Đón thày mo này về cúng cho mẹ ốm" và giục
ôngké đi mau vì đường còn xa. Các chi tiết trên chứng tỏ điều gì?
a. 1 hình ảnh. Đó
là:...........................................................................................
b. 2 hình ảnh.. Đó
là:............................................................................................
c. 3 hình ảnh.. Đó
là:............................................................................................
A. Chính tả nghe - viết (5 điểm) – 15 phút: Bài "Vàm Cỏ Đông" (TV3 - Tập 1/
Tr.106)
Viết một đoạn văn (từ 7-10 câu) kể những điều em biết về nông thôn (hoặc
thành thị).
I/ ĐỌC THẦM
II/ CHÍNH TẢ
* Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn thơ: 5
điểm.
(Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai- lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết
hoa đúng quy định), trừ 0,5 điểm.
- Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày
bẩn,... bị trừ 1 điểm toàn bài).
*GV đánh giá , cho điểm dựa vào nội dung và hình thức trình bày, diễn đạt của
HS để chấm các mức điểm từ 0,5 11,5 ... 5 điểm. Cụ thể:
- Viết được một đoạn văn (từ 7- 10 câu) kể thuần tuý những đặc điểm đặc
trưng của nông thôn (hoặc thành thị): 2,5 điểm.
- Sử dụng dấu câu hợp lí, đúng chỗ (có thể quên hoặc sử dụng chưa hợp lí ở
1 chỗ: 1 điểm.
- Bước đầu biết viết các câu văn sinh động, giàu hình ảnh : 0,5 điểm
- Bài tả sinh động, biết kết hợp hài hoà các yếu tố trên, giàu cảm xúc và có
sức