You are on page 1of 12

PHÒNG GD&ĐT…… MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỨA

TRƯỜNG TH -THCS……. HỌC KỲ II, NĂM HỌC 2021-2022


MÔN: TIẾNG VIỆT- LỚP 4

(Phần đọc hiểu)


Số câu Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Tổng
Mạch kiến
và số
thức, kĩ năng TN TL TN TL TN TL TN TL TN TL
điểm
1. Đọc hiểu văn Câu số 1, 2 5 6 3 1
bản
Số điểm 1 0,5 1,0 1,5 1,0
Câu số 3 4,8 7 9,10 3 3
2. Kiến thức
Tiếng Việt
Số điểm 0,5 1,0 1.0 2,0 1,5 3,0
Số câu 3 2 2 2 6 4
Tổng điểm phần
đọc hiểu Số điểm 1,5 1,5 2,0 2,0 3,0 4,0

PHÒNG GD&ĐT….. ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA HỌC KỲ II


TRƯỜNG TH-THCS XÃ…….. NĂM HỌC: 2021-2022
MÔN: TIẾNG VIỆT-LỚP 4

A. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm):


I. ĐỌC THÀNH TIẾNG VÀ TRẢ LỜI CÂU HỎI (3 điểm):
* Học sinh bốc thăm rồi đọc thành tiếng một trong các đoạn văn sau và trả lời câu
hỏi tương ứng với mỗi đoạn đọc.
Bài 1: Trống đồng Đông Sơn (Sách TV 4 tập 2, trang 17)
Đọc đoạn “ Từ niềm tự hào …… có gạc”
H. Trống đồng Đông Sơn đa dạng như thế nào ?
Bài 2: Sầu riêng (Sách TV 4 tập 2, trang 34)
Đọc đoạn “Từ Hoa sầu riêng đến ..... tháng năm ta.”
H. Hoa sầu riêng được tác giả tả như thế nào ?
Bài 3 : Hoa học trò (SGK TV 4/2 trang 43)
Học sinh đọc từ “ nhưng hoa càng đỏ … lá phượng”
H : Đọc câu văn nói lên niềm vui của cậu học trò khi mùa hoa phượng về?
Bài 4. Khuất phục tên cướp biển (SGK TV 4/ 2 trang 66)
Học sinh đọc từ “ Tên chúa tàu ấy cao lớn … xuống bàn”
H : Tìm những chi tiết cho thấy sự dữ tợn của tên cướp biển?
II. ĐỌC THẦM VÀ LÀM BÀI TẬP (7 điểm)
(Thời gian: 35 phút không kể thời gian phát đề)
Quê hương
Chị Sứ yêu biết bao nhiêu cái chốn này, nơi chị oa oa cất tiếng khóc đầu tiên, nơi
quả ngọt, trái sai đã thấm hồng da dẻ chị. Chính tại nơi này, mẹ chị đã hát ru chị ngủ. Và
đến lúc làm mẹ, chị lại hát ru con những câu hát ngày xưa...
Chị Sứ yêu Hòn Đất bằng cái tình yêu hầu như là máu thịt. Chị thương ngôi nhà
sàn lâu năm có cái bậc thang, nơi mà bất cứ lúc nào đứng đó, chị cũng có thể nhìn thấy
sóng biển, thấy xóm nhà xen lẫn trong vườn cây, thấy ruộng đồng, thấy núi Ba Thê vòi
vọi xanh lam cứ mỗi buổi hoàng hôn lại hiện trắng những cánh cò.
Ánh nắng lên tới bờ cát, lướt qua những thân tre nghiêng nghiêng, vàng óng. Nắng
đã chiếu sáng lóa cửa biển. Xóm lưới cũng ngập trong nắng đó. Sứ nhìn những làn khói
bay lên từ các mái nhà chen chúc của bà con làng biển. Sứ còn thấy rõ những vạt lưới
đen ngăm, trùi trũi.
Nắng sớm đẫm chiếu người Sứ. Ánh nắng chiếu vào đôi mắt chị, tắm mượt mái
tóc, phủ đầy đôi bờ vai tròn trịa của chị.
Theo Anh Đức

* Đọc thầm bài: “Quê hương” sau đó khoanh vào đáp án đúng ở các câu 1, 2, 3, 4 và
hoàn thành bài tập ở các câu còn lại:
Câu 1: Quê hương của chị Sứ là:
a. Ba Thê.
b. Không có tên.
c. Hòn Đất.
Câu 2: Quê hương chị Sứ được tả trong bài văn là vùng nào?
a. Thành phố.
b. Vùng biển.
c. Miền núi.
Câu 3: Trong từ “bình yên”, tiếng “yên” gồm những bộ phận nào cấu tạo thành?
a. Âm đầu và vần.        b. Âm đầu và thanh. c. Vần và thanh. 
Câu 4: Dòng nào sau đây chỉ có từ láy?
a. che chở, thanh thản, mát mẻ, sẵn sàng.
b. tóc trắng, thanh thản, mát mẻ, sẵn sàng.
c. che chở, thuở vườn, mát mẻ, sẵn sàng.
Câu 5: Tìm từ ngữ thích hợp điền chỗ chấm:
Chị Sứ yêu Hòn Đất…………………………..................................................
Câu 6: Vì sao chị Sứ lại yêu quê hương sâu nặng đến vậy?
.................................................................................................................. ....................
Câu 7: Viết 2 - 3 câu về cảm nghĩ của mình đối với quê hương?
................................................................................................................................................
.................................................................................................................. .....................
Câu 8: Bài văn trên có mấy danh từ riêng?
Có ….. danh từ (đó là……………………………………….................)
Câu 9: Cho các từ sau : chị, vườn cây, da dẻ, quả ngọt, chen chúc. Dựa vào cấu tạo của từ
rồi tìm:
- Từ đơn: .........................................................................................................
- Từ ghép: ........................................................................................................
- Từ láy: ...........................................................................................................
Câu 10: Khi trình bày câu nói của một nhân vật, ta có thể kết hợp với những dấu nào?
Hãy lấy ví dụ cho mỗi trường hợp đó.
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
B. KIỂM TRA VIẾT
1.Chính tả: (nghe-viết) 15 phút

Thắng biển
   Mặt trời lên cao dần. Gió đã bắt đầu mạnh. Gió lên, nước biển càng dữ. Khoảng
mênh mông ầm ĩ càng lan rộng mãi vào. Biển cả muốn nuốt tươi con đê mỏng manh như
con mập đớp con cá chim nhỏ bé.
   Một tiếng ào ào dữ dội. Như một đàn cá voi lớn, sóng trào qua những cây vẹt cao
nhất, vụt vào thân đê rào rào. Một cuộc vật lộn dữ dội diễn ra. Một bên là biển, là gió, ...
   Theo CHU VĂN
2. Tập làm văn: (35 phút, không kể thời gian chép đề)
Đề bài: Em hãy tả một cây có bóng mát (hoặc cây ăn quả, cây hoa ) mà em yêu thích.

ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM PHẦN ĐỌC THÀNH TIẾNG:


* ĐÁP ÁN
Bài 1:Trống đồng đông Sơn
Trả lời: Trống đồng Đông Sơn đa dạng là không chỉ về hình dáng, kích thước
mà cả về phong cách trang trí, sắp xếp hoa văn .
Bài 2: Sầu riêng
Trả lời: Hoa sầu riêng được tác giả tả hoa đậu từng chùm, màu trắng ngà. Cánh
hoa nhỏ như vẩy cá, hao hao giống cánh sen con , lác đác vài nhụy li ti giữa những cnahs
hoa .
Bài 3: Hoa học trò
Trả lời: Lòng câu học trò phơi phới làm sao! Cậu chăm lo học hành, rồi lâu cũng
vô tâm quên mất màu lá phượng.
Bài 4: Khuất phục tên cướp biển
Trả lời: Cao lớn, vạm vỡ, da lưng sạm như gạch nung. Trên má hắn có một vết sẹo
chém dọc xuống, trắng bệch.
HƯỚNG DẪN CHẤM (Thang điểm 3)
- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đạt yêu cầu (75 tiếng/phút), giọng đọc có biểu
cảm : 1 điểm
- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa, đọc đúng tiếng, đúng từ
(không đọc sai quá 5 tiếng) : 1 điểm; đọc sai 6-8 tiếng: 0,75 điểm; đọc sai 9-11 tiếng: 0,5
điểm; sai trên 12 tiếng: 0 điểm
- Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc : 1 điểm
PHÒNG GD&ĐT…. ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM
TRƯỜNG TH-THCS ……. KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA HỌC KỲ II
NĂM HỌC 2021-2022
MÔN: TIẾNG VIỆT-LỚP 4

A. KIỂM TRA ĐỌC:


ĐỌC THẦM VÀ LÀM BÀI TẬP : (7 điểm)

Câu Đáp án Điểm


1 c. Hòn Đất. 0,5
2 b. Vùng biển. 0,5
3 c. Vần và thanh.  0,5
4 a. che chở, thanh thản, mát mẻ, sẵn sàng. 0,5
5 bằng cái tình yêu hầu như là máu thịt. 0,5
Vì quê hương là nơi chị đã sinh ra và lớn lên, nơi mà
những người thân của chị đang sinh sống, nơi đã gắn bó 1,0
6 Tùy câu trả lời của hoạc sinh,
rất nhiều kỉ niệm đầy ý nghĩa với chị./…. giáo viên ghi điểm phù hợp

Học sinh có thể viết: 1,0


Quê hương là nơi em được sinh ra và lớn lên. Nơi Tùy khả năng viết của hoạc
đó có ông bà, cha mẹ, anh chị và bạn bè thân thiết của sinh, giáo viên ghi điểm phù
em đang sinh sống. Em tự nhủ với lòng mình sẽ cố gắng hợp
7
học tập để sau này xây dựng quê hương của mình ngày
càng ấm no hơn.

0,5
Có 3 danh từ (đó là: (chị) Sứ, Hòn Đất, (núi) Ba Thê -Tìm đúng 2 hoặc cả 3 từ :
8
0,5 điểm; Đúng 1 từ 0,25
điểm
- Từ đơn: chị 1,0
- Từ ghép: vườn cây, quả ngọt Tìm đúng mỗi từ: 0,2 điểm
9
- Từ láy: da dẻ, chen chúc

Khi trình bày câu nói của một nhân vật, ta có thể kết 1,0
hợp với dấu hai chấm và dấu ngoặc kép hoặc dấu hai - Nêu đúng lý thuyết : 0,5
chấm và dấu gạch ngang đầu dòng. (0,5 điểm) điểm.
Ví dụ: (0,5 điểm) - Làm đúng ví dụ: 0,5 điểm
10
Cách 1: Bà tiên nói: “Con thật hiếu thảo.”
Cách 2: Bà tiên nói:
- Con thật hiếu thảo.

B. KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)


I. Chính tả : (2 điểm)
- Tốc độ đạt yêu cầu (85 chữ/15 phút); chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ
chữ ; trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp : 1 điểm.
Tùy mức độ học sinh đạt được, giáo viên ghi mức điểm phù hợp.
- Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi) : 1 điểm.
Viết sai 6-8 lỗi đạt 0,75 điểm, sai 9-11 lỗi đạt 0,5 điểm, sai quá 12 lỗi thì không đạt
điểm.
II. Tập làm văn: (8 điểm)
1. Phần mở bài: (1 điểm)
Giới thiệu được cây định tả.
2. Phần thân bài : (4 điểm)
a) Nội dung : (1,5 điểm)
Tả được hình dáng, màu sắc, hoa, quả,….
b/Kỹ năng (1,5 điểm)
Biết sử dụng từ ngữ phù hợp với ngữ cảnh, viết câu đúng ngữ pháp, đúng dấu câu;
diễn đạt mạch lạc; bố cục đảm bảo.
c) Cảm xúc (1 điểm)
Bài viết thể hiện được cảm xúc chân thật của người viết.
3. Phần kết bài: (1 điểm)
Nêu được ích lợi, cách chăm sóc, bảo vệ cây,…
4. Chữ viết, chính tả: (1 điểm)
Chữ viết rõ ràng, sạch sẽ, không sai quá 5 lỗi thì đạt (1 điểm)
5. Sáng tạo: (1 điểm)
Bài viết có nét sáng tạo, dùng hình ảnh miêu tả thú vị,... thì đạt (1 điểm)
(Tùy theo mức độ giáo viên ghi điểm phù hợp.)
TRƯỜNG TH& THCS XÃ…….. PHIẾU KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA HỌC KỲ II
Lớp:………… NĂM HỌC 2021-2022
Họ và tên:………………………………… MÔN: TIẾNG VIỆT- LỚP 4
Thời gian: 30 phút, không kể thời gian phát đề

Điểm Lời phê:


……….…………………………………………………………………….
……….……………………………………………………………………
…..…………………………………………………………………………

Quê hương
Chị Sứ yêu biết bao nhiêu cái chốn này, nơi chị oa oa cất tiếng khóc đầu tiên, nơi
quả ngọt, trái sai đã thấm hồng da dẻ chị. Chính tại nơi này, mẹ chị đã hát ru chị ngủ.
Và đến lúc làm mẹ, chị lại hát ru con những câu hát ngày xưa...
Chị Sứ yêu Hòn Đất bằng cái tình yêu hầu như là máu thịt. Chị thương ngôi nhà
sàn lâu năm có cái bậc thang, nơi mà bất cứ lúc nào đứng đó, chị cũng có thể nhìn thấy
sóng biển, thấy xóm nhà xen lẫn trong vườn cây, thấy ruộng đồng, thấy núi Ba Thê vòi
vọi xanh lam cứ mỗi buổi hoàng hôn lại hiện trắng những cánh cò.
Ánh nắng lên tới bờ cát, lướt qua những thân tre nghiêng nghiêng, vàng óng.
Nắng đã chiếu sáng lóa cửa biển. Xóm lưới cũng ngập trong nắng đó. Sứ nhìn những
làn khói bay lên từ các mái nhà chen chúc của bà con làng biển. Sứ còn thấy rõ những
vạt lưới đen ngăm, trùi trũi.
Nắng sớm đẫm chiếu người Sứ. Ánh nắng chiếu vào đôi mắt chị, tắm mượt mái
tóc, phủ đầy đôi bờ vai tròn trịa của chị.
Theo Anh Đức

* Đọc thầm bài: “Quê hương” sau đó khoanh vào đáp án đúng ở các câu 1, 2, 3, 4 và
hoàn thành bài tập ở các câu còn lại:
Câu 1: Quê hương của chị Sứ là:
a. Ba Thê.
b. Không có tên.
c. Hòn Đất.
Câu 2: Quê hương chị Sứ được tả trong bài văn là vùng nào?
a. Thành phố.
b. Vùng biển.
c. Miền núi.
Câu 3: Trong từ “bình yên”, tiếng “yên” gồm những bộ phận nào cấu tạo thành?
a. Âm đầu và vần.        b. Âm đầu và thanh. c. Vần và thanh. 
Câu 4: Dòng nào sau đây chỉ có từ láy?
a. che chở, thanh thản, mát mẻ, sẵn sàng.
b. tóc trắng, thanh thản, mát mẻ, sẵn sàng.
c. che chở, thuở vườn, mát mẻ, sẵn sàng.
Câu 5: Tìm từ ngữ thích hợp điền chỗ chấm:
Chị Sứ yêu Hòn Đất…………………………..................................................
Câu 6: Vì sao chị Sứ lại yêu quê hương sâu nặng đến vậy?
................................................................................................................................................
......................................................................................................... .......................
Câu 7: Viết 2 - 3 câu về cảm nghĩ của mình đối với quê hương?
................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
................................................................................................................................
Câu 8: Bài văn trên có mấy danh từ riêng?
Có ….. danh từ (đó là………………………………………..........................)
Câu 9: Cho các từ sau : chị, vườn cây, da dẻ, quả ngọt, chen chúc. Dựa vào cấu tạo của từ
rồi tìm:
- Từ đơn: .........................................................................................................
- Từ ghép: ........................................................................................................
- Từ láy: ...........................................................................................................
Câu 10: Khi trình bày câu nói của một nhân vật, ta có thể kết hợp với những dấu nào?
Hãy lấy ví dụ cho mỗi trường hợp đó.
..........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
PHIẾU ĐỌC

Trống đồng Đông Sơn


Niềm tự hào chính đáng của chúng ta trong nền văn hóa Đông Sơn chính là
bộ sưu tập trống đồng hết sức phong phú.
   Trống đồng Đông Sơn đa dạng không chỉ về hình dáng, kích thước mà cả về
phong cách trang trí, sắp xếp hoa văn. Giữa mặt trống bao giờ cũng có hình ngôi sao
nhiều cánh tỏa ra xung quanh. Tiếp đến là những hình tròn đồng tâm, hình vũ công
nhảy múa, chèo thuyền, hình chim bay, hươu nai ….
Theo Nguyễn Văn Huyên

  Bài: Sầu riêng


Hoa sầu riêng trổ vào cuối năm. Gió đưa hương thơm ngát như hương cau,
hương bưởi tỏa khắp khu vườn. Hoa đậu từng chùm, màu trắng ngà. Cánh hoa nhỏ như
vảy cá, hao hao giống cánh sen con, lác đác vài nhụy, li ti giữa những cánh hoa. Mỗi
cuống hoa ra một trái. Nhìn trái sầu riêng lủng lẳng dưới cành trông giống những tổ
kiến. Mùa trái rộ vào tháng tư, tháng năm ta.
Đứng ngắm cây sầu riêng, tôi cứ nghĩ...
Mai Văn Tạo

Bài: Hoa học trò


Nhưng hoa càng đỏ, lá lại càng xanh. Vừa buồn mà lại vừa vui mới thực là nỗi
niềm của bông phượng. Hoa phượng là hoa học trò. Mùa xuân, phượng ra lá. Lá
xanh um, mát rượi, ngon lành như lá me non. Lá ban đầu xếp lại, còn e ấp, dần dần
xòe ra cho gió đưa đẩy. Lòng cậu học trò phơi phới làm sao! Cậu chăm lo học hành,
rồi lâu cũng vô tâm quên mất màu lá phượng. Một hôm,bỗng đâu...
Theo xuân Diệu

Bài: Khuất phục tên cướp biển


Tên chúa tàu ấy cao lớn, vạm vỡ, da lưng sạm như gạch nung. Trên má hắn có
một vết sẹo chém dọc xuống, trắng bệch. Hăn uống lắm rượu đến nỗi nhiều đêm
như lên cơn loạn óc, ngồi hát những bài ca man rợ.
Một lần, bác sĩ Ly- một người nổi tiếng nhân từ - đến thăm bệnh cho ông chủ
quán trọ. Tên chúa tàu lúc ấy đang ê a bài hát cũ. Hát xong, hắn quên lệ đập tay
xuống bàn...
Theo Xti- ven - xơn
Bố cục đề như này hợp lý hơn, vì có đề Gv coi và chấm đọc tiếng được luôn không phải
chờ đáp án.

PHÒNG GD&ĐT……. ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA HỌC KỲ II


TRƯỜNG TH-THCS ……. NĂM HỌC: 2021-2022
MÔN: TIẾNG VIỆT-LỚP 4

A. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm):


I. ĐỌC THÀNH TIẾNG VÀ TRẢ LỜI CÂU HỎI (3 điểm):
1. Đề:
* Học sinh bốc thăm rồi đọc thành tiếng một trong các đoạn văn sau và trả lời câu
hỏi tương ứng với mỗi đoạn đọc.
Bài 1: Trống đồng Đông Sơn (Sách TV 4 tập 2, trang 17)
Đọc đoạn “ Từ niềm tự hào …… có gạc”
H. Trống đồng Đông Sơn đa dạng như thế nào ?
Bài 2: Sầu riêng (Sách TV 4 tập 2, trang 34)
Đọc đoạn “Từ Hoa sầu riêng đến ..... tháng năm ta.”
H. Hoa sầu riêng được tác giả tả như thế nào ?
Bài 3 : Hoa học trò (SGK TV 4/2 trang 43)
Học sinh đọc từ “ nhưng hoa càng đỏ … lá phượng”
H : Đọc câu văn nói lên niềm vui của cậu học trò khi mùa hoa phượng về?
Bài 4. Khuất phục tên cướp biển (SGK TV 4/ 2 trang 66)
Học sinh đọc từ “ Tên chúa tàu ấy cao lớn … xuống bàn”
H : Tìm những chi tiết cho thấy sự dữ tợn của tên cướp biển?
2. Đáp án trả lời câu hỏi:
Bài 1:Trống đồng đông Sơn
Trả lời: Trống đồng Đông Sơn đa dạng là không chỉ về hình dáng, kích thước
mà cả về phong cách trang trí, sắp xếp hoa văn .
Bài 2: Sầu riêng
Trả lời: Hoa sầu riêng được tác giả tả hoa đậu từng chùm, màu trắng ngà. Cánh
hoa nhỏ như vẩy cá, hao hao giống cánh sen con , lác đác vài nhụy li ti giữa những cnahs
hoa .
Bài 3: Hoa học trò
Trả lời: Lòng câu học trò phơi phới làm sao! Cậu chăm lo học hành, rồi lâu cũng
vô tâm quên mất màu lá phượng.
Bài 4: Khuất phục tên cướp biển
Trả lời: Cao lớn, vạm vỡ, da lưng sạm như gạch nung. Trên má hắn có một vết sẹo
chém dọc xuống, trắng bệch.
3. Hướng dẫn chấm (Thang điểm 3)
- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đạt yêu cầu (75 tiếng/phút), giọng đọc có biểu
cảm : 1 điểm
- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa, đọc đúng tiếng, đúng từ
(không đọc sai quá 5 tiếng) : 1 điểm; đọc sai 6-8 tiếng: 0,75 điểm; đọc sai 9-11 tiếng: 0,5
điểm; sai trên 12 tiếng: 0 điểm
- Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc : 1 điểm

II. ĐỌC THẦM VÀ LÀM BÀI TẬP


(Thời gian: 35 phút không kể thời gian phát đề)
Quê hương
Chị Sứ yêu biết bao nhiêu cái chốn này, nơi chị oa oa cất tiếng khóc đầu tiên, nơi
quả ngọt, trái sai đã thấm hồng da dẻ chị. Chính tại nơi này, mẹ chị đã hát ru chị ngủ. Và
đến lúc làm mẹ, chị lại hát ru con những câu hát ngày xưa...
Chị Sứ yêu Hòn Đất bằng cái tình yêu hầu như là máu thịt. Chị thương ngôi nhà
sàn lâu năm có cái bậc thang, nơi mà bất cứ lúc nào đứng đó, chị cũng có thể nhìn thấy
sóng biển, thấy xóm nhà xen lẫn trong vườn cây, thấy ruộng đồng, thấy núi Ba Thê vòi
vọi xanh lam cứ mỗi buổi hoàng hôn lại hiện trắng những cánh cò.
Ánh nắng lên tới bờ cát, lướt qua những thân tre nghiêng nghiêng, vàng óng. Nắng
đã chiếu sáng lóa cửa biển. Xóm lưới cũng ngập trong nắng đó. Sứ nhìn những làn khói
bay lên từ các mái nhà chen chúc của bà con làng biển. Sứ còn thấy rõ những vạt lưới
đen ngăm, trùi trũi.
Nắng sớm đẫm chiếu người Sứ. Ánh nắng chiếu vào đôi mắt chị, tắm mượt mái
tóc, phủ đầy đôi bờ vai tròn trịa của chị.
Theo Anh Đức

* Đọc thầm bài: “Quê hương” sau đó khoanh vào đáp án đúng ở các câu 1, 2, 3, 4 và
hoàn thành bài tập ở các câu còn lại:
Câu 1: Quê hương của chị Sứ là:
a. Ba Thê.
b. Không có tên.
c. Hòn Đất.
Câu 2: Quê hương chị Sứ được tả trong bài văn là vùng nào?
a. Thành phố.
b. Vùng biển.
c. Miền núi.
Câu 3: Trong từ “bình yên”, tiếng “yên” gồm những bộ phận nào cấu tạo thành?
a. Âm đầu và vần.        b. Âm đầu và thanh. c. Vần và thanh. 
Câu 4: Dòng nào sau đây chỉ có từ láy?
a. che chở, thanh thản, mát mẻ, sẵn sàng.
b. tóc trắng, thanh thản, mát mẻ, sẵn sàng.
c. che chở, thuở vườn, mát mẻ, sẵn sàng.
Câu 5: Tìm từ ngữ thích hợp điền chỗ chấm:
Chị Sứ yêu Hòn Đất…………………………..................................................
Câu 6: Vì sao chị Sứ lại yêu quê hương sâu nặng đến vậy?
Câu 7: Viết 2 - 3 câu về cảm nghĩ của mình đối với quê hương?
Câu 8: Bài văn trên có mấy danh từ riêng?
Có ….. danh từ (đó là……………………………………….................)
Câu 9: Cho các từ sau : chị, vườn cây, da dẻ, quả ngọt, chen chúc. Dựa vào cấu tạo của từ
rồi tìm:
- Từ đơn: .........................................................................................................
- Từ ghép: ........................................................................................................
- Từ láy: ...........................................................................................................
Câu 10: Khi trình bày câu nói của một nhân vật, ta có thể kết hợp với những dấu nào?
Hãy lấy ví dụ cho mỗi trường hợp đó.

B. KIỂM TRA VIẾT


1.Chính tả: (nghe-viết) 15 phút

Thắng biển
   Mặt trời lên cao dần. Gió đã bắt đầu mạnh. Gió lên, nước biển càng dữ. Khoảng
mênh mông ầm ĩ càng lan rộng mãi vào. Biển cả muốn nuốt tươi con đê mỏng manh như
con mập đớp con cá chim nhỏ bé.
   Một tiếng ào ào dữ dội. Như một đàn cá voi lớn, sóng trào qua những cây vẹt cao
nhất, vụt vào thân đê rào rào. Một cuộc vật lộn dữ dội diễn ra. Một bên là biển, là gió, ...
   Theo CHU VĂN

2. Tập làm văn: (35 phút, không kể thời gian chép đề)
Đề bài: Em hãy tả một cây có bóng mát (hoặc cây ăn quả, cây hoa ) mà em yêu
thích.

You might also like