You are on page 1of 176

Header Page 1 of 258.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
VIỆN HOÁ HỌC
`

HOÀNG DƢƠNG THANH

TỔNG HỢP VẬT LIỆU POLYME DẠNG


HYDROGEL NHẠY NHIỆT

LUẬN ÁN TIẾN SĨ HOÁ HỌC


Chuyên ngành: Hóa Hữu cơ

HÀ NỘI - 2014

Footer Page 1 of 258.


Header Page 2 of 258.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
VIỆN HOÁ HỌC

HOÀNG DƢƠNG THANH

TỔNG HỢP VẬT LIỆU POLYME DẠNG


HYDROGEL NHẠY NHIỆT

Chuyên ngành: Hoá hữu cơ


Mã số: 62.44.01.14

LUẬN ÁN TIẾN SĨ HOÁ HỌC


Chuyên ngành: Hóa Hữu cơ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


1. GS.TS. Nguyễn Văn Khôi
2. PGS.TS. Trần Thị Như Mai

HÀ NỘI - 2014

Footer Page 2 of 258.


Header Page 3 of 258.

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan những kết quả thực nghiệm được trình bày trong luận án
này là trung thực, do tôi và các cộng sự thực hiện. Các kết quả nêu trong luận
án do nhóm nghiên cứu thực hiện chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nào của các nhóm nghiên cứu khác.

TÁC GIẢ

Hoàng Dương Thanh

Footer Page 3 of 258.


Header Page 4 of 258.

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn GS.TS. Nguyễn Văn Khôi và PGS.TS. Trần Thị
Như Mai đã hướng dẫn, giúp đỡ tận tình và chỉ bảo, động viên tôi thực hiện
thành công luận án tiến sỹ này.

Xin cảm ơn chân thành Lãnh đạo Viện Hoá học, Viện KH&CN Việt Nam và
Phòng Quản lý tổng hợp đã hết lòng ủng hộ, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian
thực hiện luận án này.

Xin cảm ơn các bạn đồng nghiệp tại Phòng Vật liệu Polyme - Viện Hoá học,
Khoa Hoá học - Đại học KHTN đã động viên, chia sẻ các khó khăn cùng tôi
hoàn thành những phần việc của công trình khoa học này.

Cuối cùng, tôi gửi lời cảm ơn chân thành những tình cảm quý giá, động viên
khích lệ của người thân và bạn bè luôn mong muốn tôi hoàn thành sớm bản
luận án.

Footer Page 4 of 258.


Header Page 5 of 258.

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................ i


DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN ÁN .............................................. iii
DANH MỤC CÁC HÌNH TRONG LUẬN ÁN ................................................ v
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
I. TỔNG QUAN ................................................................................................... 3
1.1. Giới thiệu về hydrogel ................................................................................ 3
1.1.1. Định nghĩa hydrogel ............................................................................. 3
1.1.2. Phân loại hydrogel................................................................................ 3
1.1.3. Tính chất của hydrogel ......................................................................... 6
1.1.4. Cấu trúc mạng lưới ............................................................................... 8
1.2. Giới thiệu về polyme nhạy nhiệt .............................................................. 12
1.2.1. Nhiệt độ dung dịch tới hạn (CST) và điểm chuyển đổi thể tích pha . 12
1.2.2. Nhiệt động học dung dịch polyme. .................................................... 18
1. 2.3. Hydrogel nhạy nhiệt và nhạy pH ...................................................... 21
1.2.3.1 Phân loại hydrogel nhạy nhiệt ...................................................... 21
1.2.3.2. Biến đổi thể tích của hydrogel nhạy nhiệt ................................... 23
1.2.3.3. Ứng dụng của các hydrogel nhạy nhiệt ....................................... 26
1.3. Ứng dụng của hydrogel và một số hydrogel ứng đáp môi trường khác ... 28
1.3.1. Trong nông nghiệp ............................................................................. 28
1.3.2. Trong y tế ........................................................................................... 29
1.3.3. Các hydrogel ứng đáp môi trường khác ............................................. 30
1.3.3.1. Các hydrogel nhạy pH ................................................................. 30
1.3.3.2. Hệ nhạy nhiệt-pH ......................................................................... 32
1.3.3.3 Hydrogel nhạy cảm điện ............................................................... 33
1.3.3.4 Hydrogel nhạy cảm ánh sáng ........................................................ 34
1.3.3.5. Hydrogel nhạy cảm enzym .......................................................... 34

Footer Page 5 of 258.


Header Page 6 of 258.

1.3.3.6. Hydrogel nhạy cảm đường .......................................................... 35


1.3.3.7. Hydrogel nhạy cảm áp suất.......................................................... 36
1.3.3.8. Hydrogel nhạy nhiệt kép .............................................................. 37
1.4. Tổng hợp hydrogel.................................................................................... 38
1.4.1. Nguyên tắc chung ............................................................................... 38
1.4.2. Tổng hợp PolyNIPAM và các biến tính hydrogel PNIPAM nhạy
cảm môi trường ............................................................................................ 42
1.4.2.1. Các phương pháp trùng hợp ........................................................ 42
1.4.2.2 Một số yếu tố ảnh hưởng chủ yếu lên quá trình trùng hợp gốc .... 43
1.4.2.3. Tổng hợp và biến tính hydrogel trên cơ sở PNIPAM.................. 44
II. THỰC NGHIỆM .......................................................................................... 46
2.1. Nguyên liệu, hoá chất, dụng cụ, thiết bị nghiên cứu ................................ 46
2.1.1. Nguyên liệu, hoá chất ......................................................................... 46
2.1.2. Dụng cụ, thiết bị nghiên cứu .............................................................. 47
2.2. Phương pháp thực nghiệm và nội dung nghiên cứu ................................. 48
2.2.1. Phương pháp thực nghiệm ................................................................. 48
2.2.1.1. Tổng hợp các polyme, copolyme và hydrogel ............................ 48
2.2.1.2. Xác định thành phần copolyme ................................................... 49
2.2.1.3. Phương pháp xác định hằng số đồng trùng hợp .......................... 50
2.2.1.4. Quá trình trương của các hydrogel .............................................. 52
2.2.1.5. Quá trình nhả trương của các hydrogel ....................................... 52
2.2.1.6. Quá trình thuận nghịch nhiệt ....................................................... 52
2.2.1.7. Quá trình nhạy pH ....................................................................... 53
2.2.1.8. Quá trình thuận nghịch pH .......................................................... 53
2.2.1.9. Ảnh hưởng của nồng độ chất điện li đến mức độ trương sản
phẩm .......................................................................................................... 53
2.2.1.10. Xác định khả năng kích ứng da của hydrogel ........................... 53
2.2.1.11. Xác định giá trị LCST................................................................ 53

Footer Page 6 of 258.


Header Page 7 of 258.

2.2.1.12. Chuẩn bị mẫu hydrogel mang thuốc paracetamol ..................... 54


2.2.1.13. Xác định hàm lượng paracetamol .............................................. 54
2.2.1.14. Xác định khối lượng phân tử trung bình và độ đa phân tán của
polyme....................................................................................................... 54
2.2.1.15. Xác định độ bền cơ học của hydrogel ....................................... 54
2.2.1.16. Xác định độ chuyển hóa ............................................................ 55
2.2.1.17. Xác định phần gel của sản phẩm ............................................... 57
2.2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................... 57
2.2.2.1. Tổng hợp và nghiên cứu tính chất của hydrogel nhạy nhiệt
PNIPAM ................................................................................................... 57
2.2.2.2. Tổng hợp và nghiên cứu tính chất của hydrogel (NIPAM-co-
AM) ........................................................................................................... 59
2.2.2.3. Tổng hợp và nghiên cứu tính chất của hydrogel (NIPAM-co-
HEMA) ..................................................................................................... 59
2.2.2.4. Tổng hợp và nghiên cứu tính chất của hydrogel (NIPAM-co-
MA) ........................................................................................................... 60
2.2.2.5. Tổng hợp và nghiên cứu tính chất của hydrogel terpolyme
(NIPAM-HEMA-AM) .............................................................................. 61
2.2.2.6. Nghiên cứu quá trình mang và nhả thuốc của hydrogel ............. 62
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................................... 63
3.1. Tổng hợp và nghiên cứu tính chất của hydrogel nhạy nhiệt PNIPAM .... 63
3.1.1. Nghiên cứu quá trình trùng hợp NIPAM ........................................... 63
3.1.1.1. Ảnh hưởng của hệ khơi mào tới quá trình trùng hợp NIPAM .... 63
3.1.1.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến quá trình trùng hợp NIPAM .......... 64
3.1.1.3. Ảnh hưởng của nồng độ monome đến quá trình trùng hợp
NIPAM ...................................................................................................... 65
3.1.1.4. Ảnh hưởng của khối lượng phân tử PNIPAM đến nhiệt độ
LCST ......................................................................................................... 66

Footer Page 7 of 258.


Header Page 8 of 258.

3.1.1.5. Ảnh hưởng của nồng độ PNIPAM đến nhiệt độ LCST ............... 67
3.1.1.6. Phổ hồng ngoại của PNIPAM ..................................................... 68
3.1.2. Tổng hợp và nghiên cứu tính chất của hydrogel NIPAM .................. 69
3.1.2.1. Ảnh hưởng của hàm lượng chất tạo lưới đến tính chất của
hydrogel NIPAM ...................................................................................... 69
3.1.2.2. Ảnh hưởng của nồng độ chất điện ly đến khả năng trương của
hydrogel NIPAM ...................................................................................... 72
3.1.2.3. Đánh giá đặc tính thuận nghịch nhiệt của hydrogel NIPAM ...... 73
3.1.2.4. Hình thái học bề mặt .................................................................... 74
3.2. Tổng hợp một số hydrogel nhạy nhiệt trên cơ sở biến tính NIPAM ........ 77
3.2.1. Tổng hợp và nghiên cứu tính chất của hydrogel (NIPAM-co-AM) .. 77
3.2.1.1. Quá trình đồng trùng hợp NIPAM và AM .................................. 77
3.2.1.2. Phổ hồng ngoại và DSC ............................................................... 78
3.2.1.3. Ảnh hưởng của hàm lượng AM nhiệt độ LCST của copolyme
(NIPAM-AM) ............................................................................................ 80
3.2.1.4. Ảnh hưởng của hàm lượng AM đến tính chất trương của
copolyme (NIPAM-AM) .......................................................................... 81
3.2.1.5. Ảnh hưởng của hàm lượng AM tới quá trình trương và nhả
trương của hydrogel (NIPAM-co-AM) .................................................... 81
3.2.1.6. Ảnh hưởng của hàm lượng AM tới mức độ trương của các
hydrogel (NIPAM-co-AM) tại các pH khác nhau .................................... 83
3.2.1.7. Đánh giá đặc tính thuận nghịch nhiệt .......................................... 84
3.2.1.8. Hình thái học bề mặt và độ bền cơ học của hydrogel (NIPAM-
co-AM)...................................................................................................... 85
3.2.2. Tổng hợp và nghiên cứu tính chất của hydrogel (NIPAM-co-
HEMA) ......................................................................................................... 87
3.2.2.1. Động học quá trình đồng trùng hợp NIPAM và HEMA ............. 87

Footer Page 8 of 258.


Header Page 9 of 258.

3.2.2.2. Phổ hồng ngoại và giản đồ DSC chứng minh sự tồn tại của sản
phẩm .......................................................................................................... 89
3.2.2.3. Ảnh hưởng của hàm lượng HEMA đến nhiệt độ LCST của
copolyme (NIPAM-HEMA) ..................................................................... 90
3.2.2.4. Quá trình trương/nhả trương của các copolyme (NIPAM-HEMA) 91
3.2.2.5. Đánh giá đặc tính thuận nghịch nhiệt và ảnh SEM của
copolyme (NIPAM-HEMA) ..................................................................... 92
3.2.2.6. Tính chất cơ lý của các mẫu hydrogel ......................................... 93
3.2.3. Tổng hợp và nghiên cứu tính chất của hydrogel (NIPAM-co-MA) .. 95
3.2.3.1. Động học quá trình đồng trùng hợp NIPAM và MA .................. 95
3.2.3.2. Phổ hồng ngoại ............................................................................ 96
3.2.3.3. Ảnh hưởng của hàm lượng MA đến nhiệt độ LCST của
copolyme (NIPAM-MA) .......................................................................... 97
3.2.3.4. Quá trình trương/nhả trương của hydrogel (NIPAM-co-MA) .... 98
3.2.3.5. Ảnh hưởng của hàm lượng MA đến mức độ trương của
hydrogel (NIPAM-co-MA) tại các pH khác nhau .................................. 100
3.2.3.6. Tính thuận nghịch nhiệt của hydrogel (NIPAM-co-MA).......... 101
3.2.3.7. Hình thái học bề mặt và độ bền cơ học của hydrogel ................ 101
3.2.4. Tổng hợp và nghiên cứu tính chất của hydrogel terpolyme
(NIPAM-HEMA-MA) ............................................................................... 104
3.2.4.1. Tổng hợp và nghiên cứu tính chất của terpolyme (NIPAM-
HEMA-MA)............................................................................................ 104
3.2.4.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng MA đến tính chất nhạy
nhiệt của terpolyme (NIPAM-HEMA-MA) ........................................... 105
3.2.4.3. Nghiên cứu quá trình trương và nhả trương của hydrogel
(NIPAM-co-HEMA-co-MA) .................................................................. 106
3.2.4.4. Ảnh hưởng của điều kiện môi trường đến độ trương cân bằng
của hydrogel (NIPAM-co-HEMA-co-MA) ............................................ 107

Footer Page 9 of 258.


Header Page 10 of 258.

3.2.4.5. Đặc tính thuận nghịch nhiệt và pH của terpolyme (NIPAM-


HEMA-MA)............................................................................................ 108
3.2.4.6. Tính chất cơ học và ảnh SEM của terpolyme (NIPAM-HEMA-
MA) ......................................................................................................... 109
3.3. Nghiên cứu quá trình nhả paracetamol và đánh giá khả năng kích ứng
da của terpolyme (NIPAM-HEMA-MA) ...................................................... 112
3.3.1. Quá trình nhả thuốc ở 37oC và 40oC trong môi trường nước cất..... 113
3.3.2. Quá trình nhả thuốc ở 37oC và 40oC trong môi trường khác nhau .. 114
3.3.3. Đánh giá khả năng kích ứng da ........................................................ 116
KẾT LUẬN CHUNG ...................................................................................... 118
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 121
PHỤ LỤC ......................................................................................................... 134

Footer Page 10 of 258.


Header Page 11 of 258.

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT

VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT


AIBN Azobisisobutyronitrin
AM Acrylamit
APS Amoni pesunfat
DEAAM N,N'-dietylacrylamit
DNA Deoxyribonucleic axit
DSC Phương pháp phân tích nhiệt vi sai quét
EDX Phổ phân tán năng lượng tia X
GPC Phương pháp sắc ký thẩm thấu gel
HEMA Hydroxyetyl metacrylat
IPN Hệ mạng lưới đồng xuyên thấm
IR Phổ hồng ngoại
K-T Kelen-Tudos
KLPT Khối lượng phân tử
KPS Kali pesunphat
LCST Nhiệt độ tan giới hạn dưới
LDH Lactat dehydrogenaza
MA Maleic axit
MBA N,N‟- metylenbisacrylamit
MWD Phân bố khối lượng phân tử
NIPAM N-isopropylacrylamit
NVCL N-vinylcaprolactam
(NIPAM-co-AM) Poly(N-isopropylacrylamit-co-acrylamit)
(NIPAM-co-HEMA) Poly(N-isopropylacrylamit-co-hydroxyetyl
metacrylat)
(NIPAM-co-HEMA-co- Terpolyme(N-isopropylacrylamit-hydroxyetyl

Footer Page 11 of 258. i


Header Page 12 of 258.

AM) metacrylat-maleic axit)


(NIPAM-co-MA) Poly(N-isopropylacrylamit-co-maleic axit)
PAA Poly(acrylic axit)
PDEAAM Poly(N,N'-dietylacrylamit)
PDI Mức độ đa phân tán của khối lượng phân tử
PEG Poly(etylenglicol)
PEO Poly(etylene oxit)
PIOZ Poly(2-oxazolin)
PIPOZ Poly(2-isopropyl-2-oxazolin)
PMA Poly(metacrylic axit)
PMMA Poly metylmetacrylat
PNIPAM Poly(N-isopropylacrylamit)
PNVCL Poly(N- vinylcaprolactam)
PO Propylen oxit
PPO Poly(propylen oxit)
PVD Poly(vinylacetaldietylaminoacetat)
PVME Poly(vinyl metyl ete)
SDS Natri dodecylsunphat
SEM Phương pháp hiển vi điện tử quét
SW Mức độ trương
TBHP Tert-butyl hydropeoxit
TEMED N,N,N‟,N‟- tetrametyletylendiamin
TGA Phương pháp phân tích nhiệt trọng lượng
THF Tetrahydrofuran
UV Phổ tử ngoại- khả kiến

Footer Page 12 of 258. ii


Header Page 13 of 258.

DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN ÁN

Bảng 1.1: LCST của một số dung dịch thuộc nhóm acrylamit ......................... 17
Bảng 1.2. Tính chất nhiệt động của một số polyme LCST ............................... 20
Bảng 1.3. Một số ví dụ về phương pháp điều chế và các monome .................. 41
Bảng 1.4. Một số hydrogel điều chế bằng các phương pháp khác nhau........... 41
Bảng 3.1. Quá trình trùng hợp NIPAM với hệ khơi mào APS ......................... 63
Bảng 3.2. Quá trình trùng hợp NIPAM với hệ khơi mào APS-TEMED .......... 64
Bảng 3.3. Khối lượng phân tử trung bình và mức độ đa phân tán của KLPT
PNIPAM khi sử dụng hệ xúc tác APS và APS/TEMED .................................. 64
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến tính chất sản phẩm thu được .............. 64
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của nồng độ monome đến quá trình tổng hợp PNIPAM
........................................................................................................................... 66
Bảng 3.6. LCST của các mẫu PNIPAM có KLPT trung bình khác nhau......... 67
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của nồng độ PNIPAM đến nhiệt độ LCST.................... 67
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của hàm lượng chất tạo lưới đến tính chất của hydrogel
NIPAM .............................................................................................................. 69
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của hàm lượng MBA đến độ bền cơ lý của hydrogel ... 71
Bảng 3.10. Thành phần của NIPAM và AM trong hỗn hợp đầu vào và trong
copolyme ........................................................................................................... 77
Bảng 3.11. Các hệ số trong phương trình Kelen-Tudos ................................... 77
Bảng 3.12. Nhiệt độ LCST của các dung dịch copolyme (NIPAM-AM) ........ 80
Bảng 3.13. Ảnh hưởng của hàm lượng AM đến độ bền cơ lý của hydrogel .... 85
Bảng 3.14. Thành phần của NIPAM và HEMA trong hỗn hợp đầu vào và trong
copolyme ........................................................................................................... 87
Bảng 3.15. Các hệ số trong phương trình Kelen-Tudos ................................... 88
Bảng 3.16. Ảnh hưởng của tỷ lệ mol HEMA đến nhiệt độ LCST copolyme
(NIPAM-HEMA) .............................................................................................. 90

Footer Page 13 of 258. iii


Header Page 14 of 258.

Bảng 3.17. Ảnh hưởng của hàm lượng HEMA đến độ bền cơ lý của các mẫu
hydrogel ............................................................................................................. 94
Bảng 3.18. Thành phần của NIPAM và MA trong hỗn hợp đầu vào và trong
copolyme ........................................................................................................... 95
Bảng 3.19. Các hệ số trong phương trình Kelen-Tudos ................................... 95
Bảng 3.20. Ảnh hưởng của tỷ lệ mol MA đến LCST trong môi trường có pH
khác nhau........................................................................................................... 98
Bảng 3.21. Ảnh hưởng của hàm lượng MA đến độ bền cơ lý của các mẫu
hydrogel ........................................................................................................... 102
Bảng 3.22. Ảnh hưởng của hàm lượng MA đến nhiệt độ LCST của terpolyme
(NIPAM-HEMA-MA) .................................................................................... 106
Bảng 3.23. Ảnh hưởng của hàm lượng MA đến tính chất cơ lý của terpolyme
(NIPAM-HEMA-MA) .................................................................................... 110

Footer Page 14 of 258. iv


Header Page 15 of 258.

DANH MỤC CÁC HÌNH TRONG LUẬN ÁN

Hình 1.1. Khả năng trương nở của hydrogel ứng đáp lại thay đổi của môi
trường .................................................................................................................. 5
Hình 1.2. Lực trương trong hydrogel .................................................................. 8
Hình 1.3. Liên kết hydro của nước với PolyNIPAM ........................................ 14
Hình 1.4. Giản đồ pha của hệ polyme có điểm LCST hoặc UCST .................. 15
Hình 1.5. Cấu tạo của monome để tổng hợp polyme nhạy nhiệt ...................... 16
Hình 1.6. Tính chất tách pha phụ thuộc cân bằng giữa các nhóm kị nước và ưa
nước ................................................................................................................... 16
Hình 1.7. Hình dạng khác nhau của giản đồ nhiệt đối với các polyme LCST 21
Hình 1.8. Mạch chính của hydrogel nhạy nhiệt ................................................ 22
Hình 1.9. Cơ chế nhả thuốc của hydrogel nhạy nhiệt ....................................... 26
Hình 1.10. Sơ đồ giải thích quá trình dẫn thuốc tới ruột kết sử dụng các
hydrogel nhạy pH và có khả năng phân hủy sinh học ...................................... 31
Hình 1.11. Sơ đồ quá trình tổng hợp hydrogel ................................................. 40
Hình 3.1. Phổ hồng ngoại của NIPAM(a) và PNIPAM (b) .............................. 68
Hình 3.2. Quá trình trương của hydrogel NIPAM có nồng độ chất tạo lưới khác
nhau ở 20oC ....................................................................................................... 70
Hình 3.3. Quá trình nhả trương của hydrogel NIPAM có nồng độ chất tạo lưới
khác nhau ở 50oC .............................................................................................. 71
Hình 3.4. Ảnh hưởng của nồng độ dung dịch NaCl đến mức độ trương .......... 72
Hình 3.5. Tính thuận nghịch nhiệt của hydrogel theo thời gian khi thay đổi đột
ngột nhiệt độ ở 20oC và 50oC ............................................................................ 73
Hình 3.6. Ảnh SEM bề mặt mẫu hydrogel được tổng hợp ở 20oC ................... 74
Hình 3.7. Ảnh SEM bề mặt hydrogel ở 20oC và 37oC..................................... 75
Hình 3.8. Ảnh SEM mặt cắt ngang của mẫu hydrogel được tổng hợp ở 20oC,
hàm lượng MBA chiếm 1,2% ........................................................................... 75

Footer Page 15 of 258. v


Header Page 16 of 258.

Hình 3.9. Đường biểu diễn sự phụ thuộc η theo ξ của hệ NIPAM-AM ........... 78
Hình 3.10. Phổ IR của copolyme (NIPAM/AM = 90/10) ................................ 79
Hình 3.11. Giản đồ DSC của PNIPAM, PAM và copolyme
(NIPAM/AM=90/10) ........................................................................................ 79
Hình 3.12. Ảnh hưởng của tỷ lệ AM đến đặc tính trương của hydrogel
(NIPAM-AM) trong nước cất tại các nhiệt độ khác nhau ................................ 81
Hình 3.13. Quá trình trương của hydrogel (NIPAM-co-AM) trong nước cất với
hàm lượng AM khác nhau tại 20oC................................................................... 82
Hình 3.14. Quá trình nhả trương của hydrogel (NIPAM-co-AM) trong nước cất
với hàm lượng AM khác nhau tại 50oC ............................................................ 83
Hình 3.15. Ảnh hưởng của hàm lượng AM đến mức độ trương của hydrogel
trong nước cất có pH khác nhau........................................................................ 83
Hình 3.16. Mức độ trương của copolyme (NIPAM-AM)................................. 84
Hình 3.17. Ảnh SEM bề mặt của các mẫu hydrogel với tỷ lệ mol NIPAM/AM
khác nhau........................................................................................................... 85
Hình 3.18. Đường biểu diễn sự phụ thuộc η theo ξ của hệ NIPAM-co-HEMA
........................................................................................................................... 88
Hình 3.19. Phổ IR của copolyme (NIPAM/HEMA = 90/10) ........................... 89
Hình 3.20. Giản đồ DSC của P(NIPAM-co-HEMA)- (a), PNIPAM - (b) và
PHEMA - (c) ..................................................................................................... 90
Hình 3.21. Quá trình trương của copolyme (NIPAM-HEMA) ở 20oC ............ 91
Hình 3.22. Quá trình nhả trương của copolyme (NIPAM-HEMA) ở 50oC...... 92
Hình 3.23. Mức độ trương của copolyme (NIPAM-HEMA) theo thời gian khi
thay đổi đột ngột nhiệt độ ở 20 và 50oC (tỷ lệ mol NIPAM/HEMA 90/10) .... 92
Hình 3.24. Ảnh SEM bề mặt cắt ngang của hydrogel: A- hydrogel NIPAM, B-
hydrogel (NIPAM-co-HEMA): 90/10 .............................................................. 93
Hình 3.25. Đường biểu diễn sự phụ thuộc η theo ξ của hệ NIPAM-co-MA .... 96

Footer Page 16 of 258. vi


Header Page 17 of 258.

Hình 3.26. Phổ IR của copolyme (NIPAM-MA) với tỷ lệ NIPAM/MA = 95/5


........................................................................................................................... 97
Hình 3.27 . Quá trình trương của hydrogel (NIPAM-co-MA) với các tỷ lệ MA
khác nhau trong nước cất tại 20oC .................................................................... 99
Hình 3.28. Quá trình nhả trương của hydrogel (NIPAM-co-MA) với các tỷ lệ
MA khác nhau trong nước cất tại 20oC ............................................................. 99
Hình 3.29. Ảnh hưởng của pH môi trường đến mức độ trương của hydrogel có
hàm lượng MA thay đổi tại 20oC .................................................................... 100
Hình 3.30. Tính thuận nghịch nhiệt của hydrogel (NIPAM-co-MA) với tỷ lệ
NIPAM/MA=95/5 ........................................................................................... 101
Hình 3.31. Ảnh SEM bề mặt cắt ngang của hydrogel P(NIPAM) (a) và
hydrogel (NIPAM-co-MA) (b) với tỷ lệ NIPAM/MA = 95/5 ........................ 102
Hình 3.32. Phổ hồng ngoại của terpolyme (NIPAM-HEMA-MA) ................ 104
Hinh 3.33. Giản đồ DSC của Terpolyme (NIPAM-HEMA-MA) .................. 105
Hình 3.34. Quá trình trương của hydrogel (NIPAM-co-HEMA-co-MA) trong
nước cất tại 20oC ............................................................................................. 106
Hình 3.35. Quá trình nhả trương của hydrogel (NIPAM-co-HEMA-co-MA)
trong nước cất tại 50oC.................................................................................... 107
Hình 3.36. Ảnh hưởng của nhiệt độ và pH đến khả năng trương của terpolyme
(NIPAM-HEMA-MA) .................................................................................... 108
Hình 3.37. Tính thuận nghịch nhiệt của terpolyme (NIPAM-HEMA-MA) trong
nước cất tại pH = 7 .......................................................................................... 108
Hình 3.38. Tính thuận nghịch pH của terpolyme (NIPAM-HEMA-MA) tại
pH=4 và pH=7 , nhiệt độ 20oC........................................................................ 109
Hình 3.39. Ảnh SEM mặt cắt ngang của hydrogel(NIPAM-co-HEMA) và
terpolyme (NIPAM-HEMA-MA) ................................................................... 110
Hình 3.40. Đường chuẩn độ hấp thụ quang-nồng độ paracetamol ................. 113

Footer Page 17 of 258. vii


Header Page 18 of 258.

Hình 3.41. Hàm lượng paracetamol được hydrogel nhả theo thời gian ở 37oC
......................................................................................................................... 113
Hình 3.42. Hàm lượng paracetamol được hydrogel nhả ra theo thời gian ở 40 oC
......................................................................................................................... 114
Hình 3.43. Hàm lượng paracetamol được hydrogel nhả ra theo thời gian tại
37oC, pH=4 ...................................................................................................... 115
Hình 3.44. Hàm lượng paracetamol được hydrogel nhả ra theo thời gian tại
40oC, pH=4 ...................................................................................................... 115
Hình 3.45. Kết quả phân tích kích ứng da mẫu hydrogel ............................... 116

Footer Page 18 of 258. viii


Header Page 19 of 258.

MỞ ĐẦU

Polyme chức năng hay polyme "thông minh" là một hướng quan trọng
trong ngành vật liệu cao phân tử thời gian gần đây. Các loại vật liệu polyme đặc
biệt này thu hút được mối quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học bởi
chúng có khả năng ứng đáp với các kích thích bên ngoài như pH, nhiệt độ, lực
ion, điện và từ trường, các kích thích hoá học và sinh học … Các vật liệu
polyme nhóm này còn thể hiện khả năng ứng đáp đồng thời với nhiều kích thích
từ môi trường ngoài. Ngày càng có nhiều ứng dụng của vật liệu polyme thông
minh trong các lĩnh vực như cảm biến sinh học, vận chuyển thuốc, chuyển gen
và công nghệ tế bào.
Cơ chế của polyme thông minh được giải thích một cách đơn giản là sự
thay đổi cấu dạng của các mạch trong polyme theo những thay đổi của môi
trường ngoài gây ra những tính chất thú vị có giá trị ứng dụng trong thực tế. Một
trong những ứng dụng có giá trị nhất của các polyme thông minh hiện nay là sử
dụng trong ngành công nghiệp dược phẩm như một tác nhân duy trì hoạt tính đối
với các loại thuốc điều trị là những phân tử sinh học như polypeptit, protein hay
enzim. Các polypeptit, protein hay enzim chỉ có thể được cơ thể tiếp nhận theo
những cách hạn chế bởi chúng có thể bị phân huỷ hay mất tác dụng khi đi qua
những môi trường bất lợi trong cơ thể dẫn đến giảm hiệu quả chữa bệnh. Việc
phát triển các chất mang thuốc có khả năng kết nang, cố định thuốc, giải phóng
thuốc theo ứng đáp môi trường … cho phép thuốc được vận chuyển đến đúng vị
trí trong cơ thể một cách an toàn, đúng thời điểm cần thiết và đúng liều quy định
mà trước đây chưa thể thực hiện được [1,2].
Một nhóm sản phẩm điển hình của các polyme thông minh đã và đang
được nghiên cứu, ứng dụng mạnh mẽ thời gian gần đây là các hydrogel.
Hydrogel là polyme với cấu trúc mạng lưới 3 chiều có khả năng hấp thu một
lượng nước cũng như chất lỏng sinh học lớn gấp nhiều lần khối lượng của chính
nó và trương trong các môi trường này mà vẫn duy trì được cấu trúc ban đầu.
Hydrogel cũng có khả năng ứng đáp với nhiều kích thích vật lý, hoá học khác
nhau, đặc biệt là khả năng ứng đáp theo nhiệt độ môi trường, nên nó trở thành
vật liệu tiềm năng để phát triển các chất mang trong công nghệ tế bào, các hệ

Footer Page 19 of 258. 1


Header Page 20 of 258.

vận chuyển thuốc tự điều chỉnh, các thiết bị cấy ghép trong đó đứng ở vị trí hàng
đầu trong nghiên cứu là các hệ vận chuyển thuốc trên cơ sở hydrogel. Xuất phát
từ tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước, chúng tôi lựa chọn đề tài luận án
"Tổng hợp vật liệu polyme dạng hydrogel nhạy nhiệt" với mục tiêu nghiên
cứu cơ sở lý thuyết quá trình tổng hợp một số hydrogel nhạy nhiệt (biến đổi
nhiệt) có khả năng tương hợp sinh học, mang và nhả thuốc để sử dụng trong y
học.
Những nội dung nghiên cứu chủ yếu của luận án bao gồm:
-Tổng hợp và nghiên cứu tính chất của hydrogel nhạy nhiệt PNIPAM
+ Nghiên cứu quá trình trùng hợp NIPAM
+ Tổng hợp và nghiên cứu tính chất của hydrogel NIPAM
- Tổng hợp một số hydrogel nhạy nhiệt trên cơ sở biến tính NIPAM
+ Tổng hợp và nghiên cứu tính chất của hydrogel (NIPAM-co-AM)
+ Tổng hợp và nghiên cứu tính chất của hydrogel (NIPAM-co-HEMA)
+ Tổng hợp và nghiên cứu tính chất của hydrogel (NIPAM-co-MA)
+ Tổng hợp và nghiên cứu tính chất và khả năng nhả thuốc của hydrogel
(NIPAM-co-HEMA-co-AM)

Footer Page 20 of 258. 2


Header Page 21 of 258.

I. TỔNG QUAN

1.1. Giới thiệu về hydrogel


1.1.1. Định nghĩa hydrogel
Hydrogel được định nghĩa là các polyme ưa nước có cấu trúc không gian
ba chiều, có khả năng trương trong nước mà không tan. Trên quan điểm về tính
chất lưu biến, hydrogel được định nghĩa là polyme khâu mạch có tính chất nhớt
đàn hồi hoặc đàn hồi thuần túy. Khả năng trương của hydrogel rất lớn, chúng có
thể hấp thụ lượng nước lớn gấp hàng nghìn lần khối lượng khô của chúng [3,4].
Tính chất hấp thụ nước của hydrogel khiến chúng trở nên có ích trong những
ứng dụng như làm kính áp tròng [5], vận chuyển thuốc [4], tách protein [6],
công nghệ tế bào [7-19] và xúc tác [10,11].
1.1.2. Phân loại hydrogel
Quá trình khâu mạch đặc biệt quan trọng để duy trì cấu trúc mạng lưới
của hydrogel, ngăn cản quá trình hòa tan các mạch ưa nước. Dựa trên các kiểu
khâu mạch thì có 2 cách phân loại hydrogel [12].
* Hydrogel khâu mạch vật lý: Quá trình khâu mạch trong loại hydrogel
này là do lực hấp dẫn phi hóa trị giữa các mạch polyme. Những lực này thường
là tương tác ion hoặc kỵ nước.
Alginat là polyme tạo hydrogel khi có mặt ion canxi, là 1 polysaccarit
được cấu tạo bởi axit mannuronic và axit gluconic có thể tạo lưới bằng các ion
canxi hóa trị 2. Cấu trúc hydrogel có thể hòa tan nhờ sử dụng tác nhân tạo phức
chelat liên kết với các ion. Bởi vậy hydrogel alginat được sử dụng để kết nang
protein cũng như làm nền tế bào. Một ví dụ khác của quá trình khâu mạch bởi
ion là dextran, không có vùng tích điện nhưng nó lại tạo ra hydrogel khi có mặt
ion kali. Nguyên nhân của quá trình khâu mạch là ở chỗ bán kính ion của ion
kali phù hợp một cách hoàn chỉnh với khung nguyên tử tạo ra bởi 6 nguyên tử
oxi trong tiểu phân glucoza của 3 mạch polyme [12].

Footer Page 21 of 258. 3


Header Page 22 of 258.

Poly(acrylic axit) và poly(metacrylic axit) tạo liên kết hydro với


poly(etylenglicol) dẫn tới hình thành hydrogel. Liên kết hydro được tạo thành
giữa nguyên tử O của poly(etylenglicol) và nhóm cacboxylic của polyaxit. Liên
kết hydro chỉ được tạo thành khi nhóm axit được proton hóa, bởi vậy sự hình
thành hydrogel phụ thuộc pH [13]. Các oligonucleotit cũng được sử dụng để tạo
hydrogel. Nagahara và cộng sự đã ghép poly(N,N‟-dimetylacrylamit-co-N-
acryloylsuccinimit) với 1 sợi DNA đơn [14]. Khi có mặt DNA ghép đôi này
hydrogel được tạo thành. Gel được tạo thành ở nhiệt độ phòng và có thể hòa tan
ở nhiệt độ cao khi DNA bị khử lai tạo.
* Hydrogel khâu mạch hóa học: hydrogel loại này bền hơn so với
hydrogel khâu mạch vật lí bởi liên kết ngang được tạo thành là liên kết cộng hóa
trị [10]. Hydrogel được tạo thành bởi cách khâu mạch này thường có cấu trúc ổn
định trừ khi các yếu tố không bền được đưa vào một cách có chủ ý trong mạng
lưới. Gel khâu mạch hóa học chủ yếu được tạo thành bởi quá trình trùng hợp các
monome có mặt tác nhân khâu mạch. Poly(2-hydroxyetyl metacrylat) là
hydrogel được nghiên cứu rất nhiều. Nó được tổng hợp bởi quá trình trùng hợp
2- hydroxyetyl metacrylat với etylenglicol dimetacrylat. Các tính chất vật lí khác
nhau như khả năng trương của hydrogel được điều chỉnh bởi lượng chất khâu
mạch sử dụng [12].
Hydrogel cũng có thể được tạo thành bởi quá trình khâu mạch bằng các
nhóm chức khác nhau trên mạch chính polyme. Các polyme chứa nhóm
hydroxyl, amin hay hydrazit đều có thể được khâu mạch khi sử dụng
glutarandehit để tạo thành liên kết cộng hóa trị với mỗi nhóm chức đã nêu ở trên
[12,15]. Enzim cũng có thể được sử dụng để tạo hydrogel khâu mạch. Sperinde
và cộng sự đã sử dụng tetrahydroxy poly(etylenglicol) (PEG) được chức hóa với
nhóm glutaminyl. Polyme này tạo hydrogel khi có mặt enzim transglutaminaza
và poly(lysin-co-phenylalanin). Enzim xúc tác cho phản ứng giữa nhóm -

Footer Page 22 of 258. 4


Header Page 23 of 258.

cacboxyamit của polyme PEG- glutaminyl và nhóm ε- amin của lysin để tạo
thành liên kết amit [16].
* Các cách phân loại khác: Hydrogel cũng có thể được phân loại dựa trên
kích thước của chúng là gel thô (macrogel) và microgel. Macrogel là gel lớn
trong đó kích thước có thể từ mm đến lớn hơn. Trong khi microgel là hydrogel
ổn định dạng keo và kích thước của chúng có thể thay đổi từ nm đến m [17-
25].
Hydrogel cũng có thể được phân loại là gel ứng đáp kích thích hoặc gel
không ứng đáp. Gel không ứng đáp cũng như tên gọi của chúng là những vật
liệu trương khi hấp thụ nước. Mặt khác gel ứng đáp kích thích được coi là các
vật liệu “thông minh” bởi chúng ứng đáp lại những thay đổi đột ngột trong môi
trường. Các hydrogel này có thể ứng đáp với nhiệt độ, pH [26], lực ion [27,28],
ánh sáng [29-31], điện trường và các phân tử sinh học [32-35]. Tính chất “thông
minh” của hydrogel được thừa hưởng từ các polyme được sử dụng để cấu thành
nên các gel này.

Hình 1.1. Khả năng trương nở của hydrogel ứng đáp lại thay đổi của môi
trường

Footer Page 23 of 258. 5


Header Page 24 of 258.

Theo thành phần monome trong phương pháp điều chế, hydrogel có thể
dược phân loại thành: hydrogel trùng hợp từ duy nhất một loại monome,
hydrogel đồng trùng hợp được tổng hợp từ hai loại monome trở lên [26,31].
Theo cấu trúc người ta phân loại thành: Hydrogel vô định hình là
hydrogel có mạch được sắp xếp một cách ngẫu nhiên. Hydrogel nửa kết tinh là
hydrogel có những vùng tập trung các phân tử lớn có cấu trúc. Hydrogel có các
liên kết hydro [4].
1.1.3. Tính chất của hydrogel
Hydrogel là nền polyme trương nước với xu hướng hấp thụ nước khi đặt
trong môi trường nước. Khả năng trương này dưới những điều kiện sinh học
khiến hydrogel trở thành vật liệu lí tưởng sử dụng trong vận chuyển thuốc, cố
định protein, peptit cũng như các hợp chất sinh học khác. Do có hàm lượng
nước cao nên các gel này giống tế bào sống tự nhiên hơn bất kì vật liệu sinh học
tổng hợp nào khác [36]. Các mạng lưới này có cấu trúc 3 chiều được khâu mạch
vật lí (rối, tinh thể) hoặc hóa học (điểm nút, mối nối). Cấu trúc khâu mạch
không tan cho phép cố định các tác nhân hoạt động hay các phân tử sinh học
một cách hiệu quả và cho phép giải phóng chúng theo một cách riêng. Bởi vậy
khả năng tương hợp sinh học của hydrogel và các cấu trúc khâu mạch dẫn đến
nhiều ứng dụng khác nhau.
* Tính chất cơ lí
Đối với những ứng dụng không phân hủy sinh học, điều quan trọng là
chất mang nền gel phải duy trì được tính bền vững cơ học và vật lí, bởi vậy độ
bền cơ học của gel là chỉ tiêu quan trong khi thiết kế một hệ điều trị. Ví dụ thuốc
và các phân tử sinh học khác phải được bảo vệ khỏi những môi trường có hại
trong cơ thể, như môi trường pH quá cao hoặc quá thấp, trước khi nó được giải
phóng ở vị trí cần thiết. Để thực hiện được điều này, gel mang thuốc phải có khả
năng duy trì được độ bền vật lí cũng như độ bền cơ học để chứng tỏ rằng nó là
một vật liệu sinh học hiệu quả. Độ bền của vật liệu có thể tăng cường nhờ bổ

Footer Page 24 of 258. 6


Header Page 25 of 258.

sung các tác nhân tạo lưới, comonome cũng như tăng mức độ khâu mạch. Tuy
nhiên, cần xác định một mức độ khâu mạch tối ưu, do mức độ khâu mạch quá
cao thì sẽ dẫn đến tính dòn hoặc ít đàn hồi. Tính đàn hồi của gel cũng rất quan
trọng để tạo ra độ mềm dẻo của các mạch tạo lưới, thuận lợi cho quá trình di
chuyển của các tác nhân có hoạt tính sinh học. Bởi vậy, việc cân bằng giữa độ
vững chắc hệ gel và độ mềm dẻo là cần thiết để sử dụng các vật liệu này một
cách phù hợp [37].
* Tính chất tương hợp sinh học
Một đặc điểm quan trọng của vật liệu tổng hợp như hydrogel là khả năng
thiết kế tạo ra các tương hợp sinh học và không độc để trở thành một polyme y
sinh khả dụng. Hầu hết các polyme được sử dụng cho ứng dụng y sinh đều phải
trải qua những thử nghiệm về độc tế bào và độc tính in vivo. Hầu hết những vấn
đề về độc tính đi kèm với hydrogel là do các monome chưa phản ứng, các
oligome và chất khơi mào giải phóng ra trong quá trình ứng dụng. Bởi vậy việc
đánh giá khả năng gây độc của tất cả các loại vật liệu sử dụng để tạo gel là một
phần không thể thiếu nhằm xác định tính phù hợp của gel cho những ứng dụng
sinh học. Nhằm làm giảm nguy cơ gây độc thì việc sử dụng các chất khơi mào
cũng được loại bỏ nhờ sử dụng bức xạ  như một kỹ thuật trùng hợp. Ngoài ra
động học của quá trình trùng hợp cũng được nghiên cứu để đạt được tốc độ
chuyển hóa cao, tránh được monome chưa phản ứng và các sản phẩm phụ [38].
* Tính chất trương và nhả trương
Khả năng trương của một hydrogel có thể được xác định là khoảng không
gian bên trong mạng hydrogel có sẵn để chứa nước. Tuy nhiên, nền tảng cơ bản
để xác định hydrogel trương bắt đầu với các lực tương tác polyme-nước. Về cơ
bản, polyme càng có cấu trúc ưa nước, tương tác polyme-nước càng mạnh.
Hydrogel với nhiều nhóm chức ưa nước trương lên trong nước như là một kết
quả điển hình của lực tương tác polyme-nước. Nếu cấu trúc hydrogel chứa các
nhóm ion, sự thẩm thấu hình thành bởi các lực kháng ion do sự khác biệt về

Footer Page 25 of 258. 7


Header Page 26 of 258.

nồng độ ion trong gel và dung dịch bên ngoài. Sự khác nhau về nồng độ ion
càng lớn, áp suất thẩm thấu càng cao. Nguồn của các ion trong hydrogel là sự
ion hóa đồng thời của các nhóm ion gắn trên mạch chính; theo đó, nếu các chuỗi
trục polyme chính mang điện tích âm hoặc điện tích dương thì các hydrogel
được gọi tương ứng là các hydrogel anion hoặc cation. Các điện tích ion trong
trục polyme chính đẩy nhau khi ở trong dung dịch nước sẽ tạo ra không gian
đáng kể cho sự hấp thụ nước [39].

Về tổng thể, ba lực: tương tác polyme-nước, tĩnh điện, và thẩm thấu có
tác động làm mở rộng mạng hydrogel. Hydrogel trương, theo định nghĩa, là khả
năng hòa tan hạn chế. Nhìn theo cách khác, độ hòa tan không giới hạn của một
hydrogel được ngăn ngừa bằng các lực đàn hồi, có nguồn gốc từ các mạng liên
kết chéo. Sự cân bằng của hai lực khác nhau này xác định độ cân bằng trương
của hydrogel, như thể hiện trong hình 1.2.

Hình 1.2. Lực trương trong hydrogel


1.1.4. Cấu trúc mạng lưới
Có rất nhiều mô hình lý thuyết khác nhau được sử dụng để xác định mật
độ tạo lưới của hydrogel, trong đó được sử dụng nhiều nhất là lý thuyết quá trình
trương cân bằng [40]. Đây là mô hình phổ biến nhất được sử dụng để tính toán

Footer Page 26 of 258. 8


Header Page 27 of 258.

khối lượng phân tử trung bình số giữa các mắt lưới, nó cũng còn được gọi là mô
hình Gaussian (Flory-Rehner). Mô hình dựa trên 2 giả thiết:
- Các mạch polyme tạo lưới được đặc trưng bởi phân bố Gaussian.
- Các mắt lưới trung bình là 4 chức
Nếu như một polyme không khâu mạch tan trong một dung môi nào đó
thì cũng polyme đó khi được khâu mạch sẽ trương khi tiếp xúc với dung môi đó.
Khi chất nền trương lên bởi chất lỏng thì các mạch giữa các mắt lưới sẽ trở nên
mở rộng sao cho lực đối lập với lực co đàn hồi của mạch phát triển. Trong quá
trình trương của nền polyme, lực tăng trong khi lực nhiệt động của quá trình pha
loãng giảm. Lý thuyết này cho rằng các lực trên sẽ đạt cân bằng như lực nhiệt
động của quá trình trộn lẫn cũng như lực co của mạch polyme.
ΔGtotal = ΔGelastic + ΔGmixing (1)
Ở đây ∆Gelastic là sự đóng góp của lực đàn hồi phát triển bên trong gel và
∆Gmix là kết quả của quá trình trộn lẫn tự phát của các phân tử chất lỏng trong
mạch polyme và là thước đo khả năng tương hợp của polyme với các phân tử
chất lỏng xung quanh.
ΔGmixing = kT[n1lnυ1 + n2lnυ2 + χn1υ2] (2)
trong đó: n1: số mol tác nhân gây trương
n2: số mol polyme
υ1: phần thể tích của tác nhân gây trương
υ2: phần thể tích của polyme
k: hằng số Boltzmann
χ: thông số tương tác polyme- dung môi Flory
Đối với một hệ liên kết ngang không chứa các mạch polyme chưa khâu
(n2 = 0) thì
ΔGmix = kT[n1lnυ1 + χn1υ2] (3)
Quá trình biến dạng xảy ra mà không làm thay đổi đáng kể nội năng, bởi
vậy nội năng và năng lượng tự do đàn hồi được định nghĩa là:

Footer Page 27 of 258. 9


Header Page 28 of 258.

ΔGel = -TΔSel (4)


Trong đó ∆Sel là biến thiên entropi của quá trình biến dạng. Đối với quá
trình trương đẳng hướng, năng lượng tự do đàn hồi được xác định như sau:
 kT e  2
ΔGel =  
 3 s  3  ln  s3  (5)
 2 

υe: số mạch hiệu dụng trong mạng lưới


αs: hệ số giãn nở biểu diễn sự biến dạng tuyến tính của cấu trúc mạng lưới
do quá trình trương đẳng hướng
Hóa thế của dung môi trong gel trương là:
 Gmix   Gel    s 
μ1 – μ1,0 = N    N     (6)
 n1 T ,P   s  T , P  n1 T ,P

N: số Avogadro
 nV 
 0  1 1 
1  N  (7)
 s3  
2 V0

V0: khối lượng phân tử của mạng lưới trước khi trương
V1: thể tích mol của tác nhân gây trương
Xét đạo hàm của αs theo n1 thu được:
  s  V1
   (8)
 n1  T , P 3 s V0 N
2

Sử dụng mối liên hệ giữa phương trình (8) và phương trình (7) và đánh
giá hai đạo hàm còn lại thu được các hệ thức sau:
   e  13  2 
μ1 – μ1,0 = RT ln(1   2,s )   2   22  V1   2   (9)
 2 
  V0 

υ2,s được định nghĩa là nồng độ tại đó hoạt tính của tác nhân gây trương bằng
đơn vị.
Ở trạng thái cân bằng:
ln(1   2, s  
)   2,s   22,s  V1 ( e / V0 )  21,/s3   2,s / 2  (10)

Footer Page 28 of 258. 10


Header Page 29 of 258.

Viết lại phương trình (10) ở trên thu được hai phương trình 11 và 12:
 M 
 e   1  2 c  (11)
 M n 


V
 (12)
Mc

Sắp xếp lại sẽ thu được mô hình Flory-Rehner:


 

  ln(1   2, s )   2, s  1 22, s 
 1
1 2 V
 (13)
Me Mn
1

 23, s  2, s
2

M c : khối lượng phân tử trung bình số giữa các liên kết ngang

M n : khối lượng phân tử trung bình số của polyme trước khi khâu mạch

Peppas và Merrill đã biến đổi mô hình Flory-Rehner ở trên đối với các
hydrogel được tổng hợp khi có mặt nước. Sự có mặt của nước làm thay đổi hóa
thế do các lực đàn hồi. Có một số hạng cần phải tính đến đối với mật độ phần
thể tích của mạch trong quá trình tạo lưới. Phương trình dưới đây dự đoán khối
lượng phân tử giữa các liên kết ngang trong hydrogel trung tính được tổng hợp
có mặt tác nhân gây trương [40].
 

  ln(1   2, s )   2, s   1 22, s 
 1
1 2 V

Mc Mn  1
 (14)
   2, s 3   2, s 

 2,r   
  2 


 2,r   2,r 

υ2,r: phần thể tích polyme ở trạng thái lỏng lẻo (sau khi khâu mạch, trước
khi trương)
Kích thước mắt lưới được định nghĩa là khoảng không gian giữa các mạch
đại phân tử trong mạng lưới liên kết ngang và được đặc trưng bởi chiều dài
tương quan ξ giữa hai mắt lưới liền kề. Tính toán kích thước mắt lưới có thể
thực hiện nhờ sử dụng các phương trình sau:

Footer Page 29 of 258. 11


Header Page 30 of 258.

 
1

   r0
2 2
(15)

ở đây α là tỷ lệ mở rộng của mạch polyme theo hướng bất kỳ, và r0  


2 1/ 2

là căn bậc hai của bình phương giá trị trung bình, tức là khoảng cách không
nhiễu loạn giữa hai đầu mạch polyme của hai mắt lưới liền kề.
Đối với các hydrogel trương đẳng hướng thì α có mối liên hệ với phần thể
tích polyme υ2 như sau:

   2,s  3
1
(16)

r 
0
2 1/ 2
có thể được tính toán sử dụng phương trình sau:

r 
1

 l C n N  2
1
0
2 2
(17)

Trong đó Cn là tỷ lệ đặc trưng Flory; l là chiều dài liên kết dọc theo khung
polyme, N là số liên kết được tính theo phương trình 18:
2M c
N (18)
Mr

Mr là khối lượng phân tử của các tiểu phân cấu tạo nên mạch polyme. Khi
kết hợp các phương trình 8, 9, 10 ở trên và sắp xếp lại, chúng ta thu được
phương trình tính toán kích thước mắt lưới trong hydrogel trương:

 
1

   2,s  r0
1 2 2
 (19)
3

Việc tính toán kích thước mắt lưới và các thông số cấu trúc khác của
hydrogel và quá trình trương của hydrogel trong dung dịch cho phép nghiên cứu
đặc tính khuếch tán của các loại thuốc và protein bên trong cấu trúc phức tạp của
gel.
1.2. Giới thiệu về polyme nhạy nhiệt
1.2.1. Nhiệt độ dung dịch tới hạn (CST) và điểm chuyển đổi thể tích pha
Khái niệm điểm nhiệt độ tới hạn đã được sử dụng rộng rãi trong nghiên
cứu giản đồ pha của các hệ polyme blend cơ bản [41]. Theo đó người ta sử dụng
giá trị nhiệt độ hòa tan tới hạn dưới (LCST) để chỉ các hệ hỗn hợp polyme có

Footer Page 30 of 258. 12


Header Page 31 of 258.

hiệu ứng nhiệt trộn lẫn âm (tỏa nhiệt) hay hệ hai polyme sẽ hòa trộn tốt vào
nhau ở vùng nhiệt độ bên dưới đường LCST, trong khi xảy ra sự tách pha giữa
hai polyme nếu ở trên vùng nhiệt độ này. Ngược lại, Nhiệt độ hòa tan giới hạn
trên (USCT) là biểu hiện của các hỗn hợp polyme có hiệu ứng nhiệt trộn lẫn
dương (thu nhiệt) tức là hai polyme sẽ hòa tan tốt vào nhau ở vùng nhiệt độ phía
trên đường UCST và tách pha khi nhiệt độ nằm dưới đường này [42-44]
Đối với các hệ polyme dạng hydrogel, khi các polyme chủ yếu thể hiện
các đặc tính đặc biệt trong môi trường dung môi (thường là nước) thì hầu hết các
tác động từ môi trường bên ngoài (như nhiệt độ, pH, lực ion, ánh sáng …) đều
tập trung vào tác động đến thể tích của polyme. Điểm chuyển đổi thể tích pha, là
điểm giới hạn về điều kiện vật lý tại đó thể hiện sự biến đổi đột ngột về thể tích
của polyme nhạy cảm với môi trường hay polyme thông minh là yếu tố được
quan tâm hàng đầu trong các ứng dụng [45,46].
Đối với polyme nhạy nhiệt, giới hạn vật lý chuyển đổi thể tích pha được
xác định là nhiệt độ hay còn gọi là nhiệt độ chuyển đổi thể tích pha. Sự xuất
hiện của nhiệt độ hòa tan tới hạn CST (critical solution temperature) ở đây
không thể hiện sự trộn lẫn đến đồng thể giữa hai polyme như trường hợp polyme
blend mà thể hiện giới hạn nhiệt độ mà tại đó pha của polyme và dung môi bị
tách ra thành từng phần riêng biệt. Nếu dung dịch polyme (xét trường hợp dung
môi là nước) tồn tại đồng thể ở vùng nhiệt độ dưới một giá trị nhiệt độ xác định
thì thông thường các polyme này được coi là có điểm nhiệt độ hòa tan tới hạn
dưới, gọi là điểm LCST (lower critical solution temperature). Đối với quá trình
ngược lại tức là dung dịch polyme tồn tại đồng thể ở vùng nhiệt độ cao hơn một
giá trị nhiệt độ xác định thì polyme này có điểm nhiệt độ dung dịch tới hạn trên
gọi là điểm UCST (upper critical solution temperature). Các ứng dụng của
polyme nhạy nhiệt đều dựa trên tính chất của điểm CST này.
Trong một nghiên cứu khác về đặc tính chuyển pha và nhiệt độ LCST của
hệ polyme NIPAM-co-HEMA, tác giả M. Constantin và các cộng sự [47] có

Footer Page 31 of 258. 13


Header Page 32 of 258.

phát hiện sự biến đổi điểm LCST của hệ copolyme mạch thẳng (không có tác
nhân khâu mạch) phụ thuộc vào nồng độ polyme trong dung dịch, nó thay đổi
khi đo bằng phương pháp đo độ đục. Điều này có thể giải thích là do tương tác
kỵ nước giữa các mạch polyme tăng lên khi nồng độ polyme trong dung dịch
tăng [48]. Tuy nhiên, nếu xác định bằng phương pháp DSC, giá trị LCST thu
được của dung dịch polyme hoàn toàn không phụ thuộc vào nồng độ polyme
trong dung dịch, điều này được giải thích là do phương pháp phân tích nhiệt chỉ
thu được duy nhất số liệu về nhiệt lượng khi sự đứt gãy về liên kết hidro giữa
các phân tử dung môi và mạch polyme xảy ra [49]. Tuy nhiên, đối với trường
hợp hydrogel PNIPAM, với sự có mặt của các tác nhân liên kết chéo, polyme
thể hiện tính chất không gian ba chiều, M. Constantin đã chứng minh được nhiệt
độ chuyển thể tích pha hoàn toàn trùng với điểm LCST [47].

Hình 1.3. Liên kết hydro của nước với PolyNIPAM


a) ở nhiệt độ dưới LCST, b) ở nhiệt độ trên LCST – PNIPAM là hoàn toàn mất nước và không
tan trong nước
* Hiện tượng chuyển pha của polyme nhạy nhiệt:
Như đã trình bày ở trên, các polyme nhạy nhiệt tồn tại một điểm CST.
Các polyme có điểm CST mà tại đó sự phân tách pha xảy ra khi nhiệt độ vượt
qua một giá trị nhiệt độ xác định là các polyme có sự chuyển pha thuận nghịch.
Chúng tan trong dung môi (H2O) ở nhiệt độ thấp nhưng trở thành không tan khi
nhiệt độ vượt quá điểm CST [5,7,50,51].

Footer Page 32 of 258. 14


Header Page 33 of 258.

Giản đồ phân tách pha lỏng-lỏng ở một áp suất nhất định của dung dịch
polyme nhị nguyên thường được xác định bằng cách dựng đồ thị của nhiệt độ
mà hiện tượng tách pha bắt đầu xảy ra, xem nhiệt độ đó như là một hàm của
nồng độ polyme. Dung dịch đồng nhất ở nhiệt độ thấp và quá trình tách pha xuất
hiện khi nhiệt độ vượt quá giá trị CST hay điểm đục của hỗn hợp. Giá trị thấp
nhất trên giản đồ chính là điểm LCST hay còn gọi là ngưỡng kết tủa, nó chính là
nhiệt độ thấp nhất mà ở đó sự tách pha xảy ra hoàn toàn.

Hình 1.4. Giản đồ pha của hệ polyme có điểm LCST hoặc UCST
Trên hình 1.4 biểu diễn mối quan hệ giữa thành phần của hệ và nhiệt độ
của hệ. Các nhánh đuờng cong cho thấy thành phần polyme bị co lại (hay kết
tủa) ở những vùng khác nhiệt độ khác nhau. Ở đây là đường cong thể hiện sự
phân pha ở các polyme có LCST và các polyme có UCST.
Các polyme có tính chất kiểu này thường được tổng hợp từ các mạch
polyme có các nhóm kỵ nước vừa phải (nếu quá kỵ nước thì mạch polyme sẽ
không hòa tan hoàn toàn trong nước) hoặc chứa hỗn hợp các đoạn ưa nước và kỵ
nước.

Footer Page 33 of 258. 15


Header Page 34 of 258.

Hình 1.5. Cấu tạo của monome để tổng hợp polyme nhạy nhiệt
Ở nhiệt độ thấp, liên kết hydro giữa các đoạn ưa nước của mạch polyme
và các phân tử nước chiếm ưu thế làm tăng quá trình hòa tan trong nước.
Khi nhiệt độ tăng, tương tác kỵ nước giữa các đoạn kỵ nước được củng cố
trong khi liên kết hydro bị suy yếu. Kết quả làm co polyme do tập hợp giữa các
mạch polyme qua tương tác kỵ nước. Nói chung, thành phần kỵ nước trong
mạch polyme càng cao thì nhiệt độ LCST càng thấp. Bởi vậy, LCST có thể thay
đổi nhờ điều chỉnh tỷ lệ các đoạn ưa nước và kỵ nước của polyme.

Hình 1.6. Tính chất tách pha phụ thuộc cân bằng giữa các nhóm kị nước và
ưa nước

Footer Page 34 of 258. 16


Header Page 35 of 258.

Bảng 1.1: LCST của một số dung dịch thuộc nhóm acrylamit

CH2 CH
O
R n

Gốc R Poly(N-alkylacrylamit) Nhiệt độ tan giới hạn


dƣới ( LCST) (0C)
NH2 Poly(acrylamit) Không có điểm LCST,
tan trong nước
NH-CH3 Poly(N-metylacrylamit) Không có điểm LCST,
tan trong nước
NH-CH2-CH3 Poly(N-etylacrylamit) 82
NH-CH2-CH2-CH3 Poly (N-N-propylacrylamit) 22
Poly (N-isopropylacrylamit) 32-34
NH-CH-(CH3)2
N Poly (N-cyclo 47
propylacrylamit)
NH-CH2-CH2-CH2-CH3 Poly(N-n-butyl acrylamit) Không có điểm LCST,
không tan trong nước
N-C(CH3)3 Poly(N-t-butyl acrylamit) Không có điểm LCST,
không tan trong nước
N-(CH3)2 Poly(N-N-dimetyl Không có điểm LCST,
acrylamit) tan trong nước
CH3 Poly(N-etyl, N-metyl 56
N
acrylamit)
CH2 CH3

N-(CH2-CH3)2 Poly(N,N-dietyl acrylamit) 32-42, tùy thuộc hoạt


tính của polyme

Footer Page 35 of 258. 17


Header Page 36 of 258.

CH3 Poly(N-isopropyl,N-metyl 25
N
acrylamit)
CH2 (CH3)2
CH2 CH3 Poly(N-etyl, N-propyl Không có điểm LCST,
N
acrylamit không tan trong nước
CH2 CH2 CH3
N-(CH2-CH2-CH3)2 Poly(N,N-dipropyl Không có điểm LCST,
acrylamit) không tan trong nước
N Poly(N-acryloylpyrrolidin) 55

N
Poly(N-acryoylpiperidin) 4

1.2.2. Nhiệt động học dung dịch polyme.


Tính chất của polyme trong dung dịch phức tạp hơn nhiều so với tính chất
của các hợp chất thấp phân tử. Độ tan của polyme được mô tả bởi hàm năng
lượng tự do Gibbs của quá trình trộn lẫn.
ΔGmix = ΔHm - TΔSm (20)
Dung dịch polyme thường được mô tả bởi mô hình mạng lưới trường
trung bình được phát triển bởi Flory và Huggins, trong đó các đoạn polyme và
phân tử dung môi được phân bố trong mạng lưới với N g phần tử. Trong quá
trình hòa tan, các tương tác dung môi – dung môi và polyme - polyme bị phá vỡ
và các tương tác dung môi – polyme được thiết lập. Năng lượng trao đổi của
một cặp có thể được tính như sau:
Δu = u12 – 1/2(u1 + u2) (21)
Entanpi trộn lẫn đối với số tiếp xúc N12 giữa dung môi với phần thể tích
ф1 và polyme với phần thể tích ф2 trong mạng lưới với số phối trí z
ΔHm = N12Δu = NgzΔuф1ф2 (22)
Sử dụng năng lượng nhiệt có thể thu được thông số tương tác Flory-
Huggins không thứ nguyên χ

Footer Page 36 of 258. 18


Header Page 37 of 258.

χ = zΔu/kT (23)
Thông số này phụ thuộc vào nồng độ và nhiệt độ
χ = χ0 + χ1ф2 + χ2ф22 (24)
χ = χS + χH/T (25)
với các thành phần entanpi và entropi χH và χS tương ứng
χH = Δh1/(RTф22) (26)
χS = Δs1/(Rф22) (27)
Tổng số vị trí Ng của mạng lưới có thể khai triển theo số Avogadro NA
Ng = NAn1/ф1 (28)
với n1 mol dung môi trong tổng số n mol dung dịch. Bởi vậy entanpi của quá
trình trộn lẫn ΔHm có thể được viết lại như sau:
ΔHm = nRTχф1ф2 (29)
Entanpi của quá trình trộn lẫn thường có giá trị dương (không thuận lợi
cho quá trình trộn lẫn) trong trường hợp polyme và dung môi không phân cực
không có tương tác riêng. Nếu n2 đoạn polyme liên hệ với nhau qua độ trùng
hợp m2 được hòa tan trong n1 phân tử dung môi thì entropi của cả 2 thành phần
đều tăng
ΔSm = nR[(ф2/m2)lnф2 + ф1lnф1] (30)
Do entropi của quá trình trộn lẫn nhỏ và entanpi có giá trị dương nên
polyme sẽ ít tan trong dung môi hơn so với các phân tử nhỏ. Sử dụng phương
trình entanpi và entropi của quá trình trộn lẫn, năng lượng Gibbs của quá trình
trộn lẫn dung dịch polyme được viết lại như sau:
ΔG/nRT = ф1lnф1 + (ф2/m2)lnф2 + ф1ф2χ (31)
Dạng phương trình này có thể dự đoán được đường cong không đối xứng
của giản đồ pha. Phương trình này được sử dụng để dự đoán các polyme có
LCST [52].
Hình dạng của giản đồ nhiệt cũng đem lại rất nhiều thông tin. Người ta
thường mong muốn có được các homopolyme hoặc các đoạn mạch nhạy nhiệt

Footer Page 37 of 258. 19


Header Page 38 of 258.

có entanpi của quá trình chuyển pha cao và đường thu nhiệt gần như đối xứng
hẹp với thời gian chuyển pha rất ngắn (đường a trong hình 1.7) hơn là đường thu
nhiệt đối xứng rộng với thời gian chuyển pha dài (đường b trong hình 1.7).
Những đòi hỏi này đặc biệt quan trọng đối với sự hình thành các tập hợp polyme
đơn phân tán trong quá trình chuyển pha. Trong các hệ mà tương tác hydro đủ
mạnh thì những tương tác đó làm giảm đáng kể năng lượng tự do của quá trình
hòa tan. Ở nhiệt độ cao, ảnh hưởng của liên kết hydro bị suy yếu đồng thời với
hiệu ứng kỵ nước được kiểm soát bởi entropi, xu hướng chuyển từ trạng thái
cuộn sang cấu trúc cầu chặt chẽ hơn của hệ tăng làm giảm tiếp xúc giữa nước và
các bề mặt kỵ nước. Entanpi của quá trình chuyển pha thu nhiệt tương ứng với
sự mất khoảng 1 liên kết hydro trên 1 đơn vị monome của một số polyme nhạy
nhiệt đã được xác định và thống kê trong bảng 1.2.
Bảng 1.2. Tính chất nhiệt động của một số polyme LCST [53]
Polyme Mn (g/mol) Mw/Mn TCP (0C) ΔH (kcal/mol)
5.400 2,3 34,3 0,3
11.000 6,9 34,2 1,4
PNIPAM 13.000 1,16 32,6 0,8
160.000 2,8 32,2 1,5
300.000 31,8 1,4
2.300 1,17 33,2 0,01
4.200 1,13 40,8 0,62
PDEAAM
4.000 1,12 39
20.400 3,13 33 0,7
30.000 1,4 35,7 1,0
PNVCL
330.000 1,6 31,7 1,05
1.900 1,05 72,5 0,36
2.400 1,04 62,8 0,72
PIOZ
4.600 1,03 51,3 0,9
5.650 1,03 48,1 1,35
PVME 20.500 3,0 35

Footer Page 38 of 258. 20


Header Page 39 of 258.

Hình 1.7. Hình dạng khác nhau của giản đồ nhiệt đối với các polyme LCST

1. 2.3. Hydrogel nhạy nhiệt và nhạy pH


1.2.3.1 Phân loại hydrogel nhạy nhiệt
Các hydrogel nhạy nhiệt được nghiên cứu đầu tiên là các polyme đáp ứng
nhiệt trong nghiên cứu hệ dẫn thuốc. Các hydrogel đó có thể trương hoặc nhả
trương khi có sự thay đổi nhiệt độ ở môi trường xung quanh. Chúng được phân
loại thành hydrogel nhạy nhiệt dương, nhạy nhiệt âm và nhạy nhiệt thuận
nghịch. Các polyme dạng hydrogel nhạy nhiệt như PNIPAM, metyl xenllulo,
pluronic, tetronic, và N-vinyl caprolactam, được đặc trưng bởi nhiệt chuyển pha
sol-gel phụ thuộc nhiệt độ, tương đương với nhiệt độ hòa tan giới hạn dưới
(LCST), và bằng nhiệt độ chuyển pha gel-sol, Tp- nhiệt độ hòa tan giới hạn trên
(UCST) tương đương với nhiệt độ hóa rắn của gel [54].
Các hydrogel nhạy nhiệt âm có một điểm LCST, chúng có thể được định
nghĩa như nhiệt độ giới hạn dưới mà polyme trương trong dung dịch trong khi
trên nhiệt độ đó thì polyme co lại (ngược lại với trạng thái trương). Thấp hơn
điểm LCST, giới hạn entanpi, liên quan đến liên kết hydro giữa polyme và phân
tử nước, giữ vai trò làm cho polyme trương. Khi nhiệt độ tăng lên cao hơn điểm
LCST, giới hạn entanpi (tương tác kỵ nước) chiếm ưu thế hơn, làm cho polyme
bị co lại. Hiệu quả quá trình tạo liên kết hydro phụ thuộc vào nhiệt độ âm; trên

Footer Page 39 of 258. 21


Header Page 40 of 258.

điểm LCST, các liên kết hydro giữa các nhóm monome dư và các phân tử nước,
chúng làm tăng sự phá vỡ khi tăng nhiệt độ. Mạch chính của polyme, chuỗi dài
của các liên kết C-C mà chuỗi nhánh được gắn vào là kỵ nước và có xu hướng
làm giảm diện tích bề mặt của chúng với các phân tử có tính phân cực cao.
Nguyên nhân là do sự hình thành các khối kết hợp như hình dưới đây [55].

Hình 1.8. Mạch chính của hydrogel nhạy nhiệt


a) quá trình polyme bị trương, b) các polyme gộp lại

Khi các liên kết hydro giữa các nhóm phụ và nước xuất hiện, quá trình tập
hợp lại của mạch chính sẽ tránh được vì các tương tác liên kết hydro với các
phân tử nước là mạnh hơn các tương tác của mạch chính. Khi các liên kết hydro
bị phá vỡ bởi nhiệt độ tăng, quá trình gộp lại diễn ra là do sự co của các
hydrogel nhạy nhiệt khi nhiệt độ tăng [56].
Hydrogel nhạy nhiệt dương có nhiệt độ kết tinh giới hạn trên (UCST).
Mạng lưới polyme của poly(acrylic axit) PAA và polyacrylamit (PAAm) hoặc
poly(acryamit-co-butyl-metacrylat) thể hiện sự phụ thuộc vào nhiệt độ dương
của quá trình trương. Các tính chất của hydrogel nhạy nhiệt PNIPA, P(NIPAM-
co-AAm) và poly(NIPAM-co-N-hydroxy-metylacrylamit-co-hydroxyetyl
metacrylat) được tổng hợp bằng quá trình trùng hợp oxi hóa khử đã được nghiên
cứu. Hơn nữa, tính chất của PNIPAM, các hydrogel poly(NIPAM-co-2-
hydroxyetyl metacrylat), poly(NIPAM-co-AAm) and poly(NIPAM-co-N,N-

Footer Page 40 of 258. 22


Header Page 41 of 258.

dimetylacrylamit), tổng hợp bằng quá trình trùng hợp gốc đã được nghiên cứu
rộng hơn [57].
Các hydrogel nhạy nhiệt chứa N-acetylacrylamit-metacrylamit-N,N'-me-
tylen bis-acrylamin đã được tổng hợp và mô tả trong sáng chế của N. Ohnishi và
đồng sự [58]. Cụ thể, copolyme này là một polyme đa đáp ứng nhiệt, có cả một
điểm UCST và một điểm LCST trong các khoảng nhiệt độ khác nhau, và đáp
ứng lại nồng độ ion hydro. Theo đó, nó có thể được sử dụng hiệu quả cho quá
trình tách, các hệ dẫn thuốc … Một số gel dạng nano đã được phát triển dựa trên
các mạng lưới xuyên thấm của các gel PNIPAM và các hạt nano silica thích
hợp. Tỷ lệ nhả thuốc hoàn toàn có thể được điểu chỉnh bằng cách thay đổi thành
phần của nanogel. Các polyme ghép thu được bằng cách ghép gelatin với
PNIPAM dưới bức xạ UV thu được một chất nền nuôi cấy tế bào. Hydrogel tổng
hợp bằng cách trùng hợp N-alkyl-substituted (meth)acrylamit NIPAM và một
monome có chứa nhóm chức N-acryloxysuccinimit với một chất tạo lưới là
azobisisobutyronitril, có thể kiểm soát quá trình nhả thuốc, đáp lại sự thay đổi
nhiệt độ cụ thể [59].
Các copolyme phân hủy sinh học trên cơ sở PNIPAM, polyacrylamit,
polydimety-lacrylamit, hoặc copolyme khối trên cơ sở polyetylen glycol và
polypropylene\ glycol được sử dụng như các chất mang thuốc, bao gồm cấu
trúc mạng lưới không gian ba chiểu ở dạng polyme nhạy nhiệt được đưa ra.
Copolyme ưa nước-kị nước thuận nghịch nhiệt bao gồm các đơn vị cấu trúc xuất
phát từ ít nhất một monome được lựa chọn từ N-n-propylacrylamit, NIPAM và
N,N-dietylacrylamit và các chất hoạt động bề mặt được tổng hợp bởi Ito [60].
1.2.3.2. Biến đổi thể tích của hydrogel nhạy nhiệt
Như trên đã đề cập tính chất độc đáo làm nên các hydrogel thông minh
nhạy nhiệt đó là khả năng trương nở và co ngót xảy ra bởi sự thay đổi rất nhỏ
của điều kiện môi trường mà cụ thể với hydrogel nhạy nhiệt đó là sự thay đổi
của nhiệt độ bên ngoài. Thể tích chuyển pha của hydrogel là kết quả của quá

Footer Page 41 of 258. 23


Header Page 42 of 258.

trình tương tác giữa mạch polyme và phân tử nước ở trạng thái trương nở và co
ngót. Các tương tác này có thể kể đến như tương tác Val de Wall, liên kết hydro,
tương tác nhóm ưa nước, kị nước được xem xét để giải thích quá trình chuyển
pha và khả năng trương nở.
Phân chia theo nhiệt độ có 3 hình thức chuyển pha: Kiểu trương nở bởi
nhiệt (tương ứng với điểm UCST của dung dịch polyme), kiểu co ngót bởi nhiệt
(tương ứng với điểm LCST) và kiểu hỗn hợp của hai kiểu trên tức là dãn nở rồi
sau đó co ngót bởi nhiệt.
Những hydrogel mà monome bao gồm cả nhóm ưa nước và kị nước (như
poli N-isopropyl acrylamit) là những polyme có khả năng xảy ra kiểu chuyển
pha co ngót bởi nhiệt trong nước [5,22,29].
+ Cơ chế trương nở của hydrogel:
Trong quá trình trương nở của hydrogel khả năng nước có thể thâm nhập
vào mạng có thể được mô tả theo 3 giai đoạn sau đây:
Giai đoạn thứ nhất: Các phân tử nước phân tán vào mạng hydrogel
Giai đoạn thứ hai: Mạng hydrogel đàn hồi bằng quá trình hydrat hóa
Giai đoạn thứ ba: Mở rộng, phát triển mạng vào môi trường nước xung
quanh ngay khi mạng đàn hồi.
Tính trương nở của các hydrogel khác nhau phụ thuộc vào đâu là giai
đoạn chính quyết định tốc độ trương nở. Trên cơ sở của giai đoạn chính này mà
cơ chế của quá trình vận chuyển nước vào trong mạch hydrogel có thể phân chia
theo định luật phân tán Fick hay không theo định luật Fick
Ở giai đoạn 1: Khả năng hấp thụ dung môi ở quá trình này có thể được
mô tả bằng định luật phân tán Fick II. Đối với hydrogel dạng lát mỏng thì công
thức mô tả của đinh luật Fick II như sau:
1/ 2
M st  Dt  M st
 4 2  với 0   0.6 (32)
M s  l  M 2

Footer Page 42 of 258. 24


Header Page 43 of 258.

trong đó Mst và M 2  tương ứng là khối lượng của hydrogel hấp thụ ở thời
gian t và ở trạng thái cân bằng, D là hệ số phân tán của dung môi trong hydrogel
và l là chiều dày của hydrogel. Theo biểu thức ta thấy khối lượng dung môi
mang trong hydrogel tăng tỉ lệ với căn bậc hai của thời gian trương ở giai đoạn
ban đầu của quá trình truơng nở.
Ở giai đoạn 2: Trong trường hợp mà tốc độ khuyếch tán nhanh hơn nhiều
so với khả năng đàn hồi của mạch hydrogel thì khi đó quá trình mạng đàn hồi
trở thành giai đoạn xác định tốc độ trương nở khi đó tỉ lệ dung môi hấp thụ được
mô tả bằng phương trình sau
N
M st  tk 
 1  1  o  (33)
M s  C o 

trong đó ko là hằng số đàn hồi, Co là nồng độ cân bằng của dung môi
trong hydrogel, α là bán kính đối với gel hình trụ hoặc hình cầu và là một nửa
chiều dày đối với gel dạng lát mỏng, N=1 với gel dạng lát mỏng, N=2 với gel
hình trụ và N=3 với gel hình cầu. Ở biểu thức này đối lập với định luật Fick,
khối lượng dung môi hấp phụ tỉ lệ với thời gian khi hydrogel khảo sát ở dạng lát
mỏng.
Ở giai đoạn 3: Động học trương nở của hydrogel được chứng minh bằng
quá trình phân tán chọn lọc, được mô tả bởi biểu thức:
6Ro 
1  n 2 2 Dc  6Ro  n 2 2 Dc 
R(t ) 
 2 
n 1 
2
exp 
 R2
t  
 2
exp 
 R2
t  (34)
   
trong đó Dc là hệ số phân tán chọn lọc, R là bán kính của hydrogel hình
cầu, ∆R(t) là biến thiên bán kính của hydrogel ở thời gian t và ∆R o là tổng biến
thiên bán kính. Hydrogel thay đổi bán kính của nó theo hàm mũ trong quá trình
trương nở và thời gian đàn hồi của mạng hydrogel (τ) tỉ lệ với bình phương
chiều dài của hydrogel (τ = R2/π2Dc) vì thế mà gel càng nhỏ thì trương nở và co
ngót càng nhanh.

Footer Page 43 of 258. 25


Header Page 44 of 258.

Khả năng trương nở của các polyme bị ảnh hưởng bởi tỉ lệ của chất khâu
mạch, nồng độ monome ban đầu, cấu trúc hóa học của hydrogel và sự thay đổi
các tác nhân kích thích của môi trường xung quanh [14].
+ Khả năng nhả trương:
Với các hydrogel không ion như poliNIPA, hydrogel ở trạng thái trương
nở có mạch giãn nở trong nước ở nhiệt độ dưới điểm CST. Do liên hết hidro
giữa các nhóm ưa nước của hydrogel và nước, giữa các phân tử nước với nhau
quanh nhóm kị nước của hydrogel. Những phân tử nước này tương ứng tạo
thành khung cấu trúc xúc tiến quá trình sonvat hóa của cả hệ hydrogel.
Khi nhiệt độ tăng cao, liên kết hydro bị phá huỷ, các nhóm ưa nước
không được bao bọc và trở nên trơ trụi, tương tác kị nước mạnh hơn và mạch bắt
đầu dehydrat hóa. Cho đến khi nhiệt độ tăng cao quá điểm CST, tương tác kị
nước vượt trội và mạch hydrogel đột ngột co lại, nước được đẩy ra khỏi mạng.
1.2.3.3. Ứng dụng của các hydrogel nhạy nhiệt
Các hydrogel nhạy nhiệt nói riêng và các hydrogel thông minh nói chung
có đặc tính trương và nhả trương do đó chúng được ứng dụng nhiều trong nông
nghiệp, công nghệ sinh học, y học ... như là thành phần giữ nước cho đất trồng
trọt, sản xuất vật liệu siêu thấm, chất trao đổi ion, làm mỹ phầm...
[20,29,36,61,62]. Đặc biệt trong đó là ứng dụng trong y học.

Hình 1.9. Cơ chế nhả thuốc của hydrogel nhạy nhiệt

Footer Page 44 of 258. 26


Header Page 45 of 258.

Poloxame dưới dạng hydrogel hóa nhiệt có thể được áp dụng để tăng hiệu
quả của thuốc chữa mắt. Để giảm nồng độ của polyme và để có nhiệt độ chuyển
pha cao hơn nhiệt độ phòng (25oC) và gel hóa ở nhiệt độ màng (35oC), kết hợp
các đồng phân pluronic hoặc bổ xung các polyme khác như: poli(etylenglycol)
(PEG), poli(acrylic axit) (PAA), metylxenlulo (MC),
hydroxypropylmetylxenlulo (HPMC), cacboxylmetylxenlulo (CMC).
Poloxame cũng có thể dùng để dẫn thuốc trực tràng: Hiện nay những loại
thuốc đưa vào trực tràng có các dạng: chất lỏng, nửa rắn (thuốc mỡ, kem, bọt)
và thuốc rắn dưới dạng viên nén dài. Các viên nén dài thường gây khó khăn khi
đặt thuốc, hơn nữa trong trực tràng các viên nén khó được cố định ở vị trí cần
thiết , một trong số đó có thể di chuyển lên ruột và làm cho chúng bị ảnh hưởng.
Các nhà nghiên cứu đã phát triển những viên thuốc nén lỏng mới với nhiệt độ
tạo gel là 30-36oC. Poloxame 407 và poloxame 188 đã được ứng dụng để làm
cho gel có đặc tính nhạy nhiệt. Các polyme keo dán sinh học được sử dụng để
điều biến độ bền của gel và lực kéo dãn sinh học [51].
Các hydrogel nhạy nhiệt còn có thể được sử dụng làm hệ phân phát thuốc
ngoài đường tiêu hóa, đặt thuốc vào hệ dẫn sau đó tiêm hay ghép nó vào tế bào
cơ thể như hydrogel nhạy nhiệt thuận nghịch tổng hợp từ các poloxam. Một số
hydrogel nhạy nhiệt cũng có thể được sử dụng để chữa các bệnh ngoài đường
tiêu hóa. Regel-(copolyme tam khối PLGA-PEG-PLGA) đã được sử dụng như
một chất mang thuốc để nhả insulin cho cơ thể. Sau khi tiêm vào da, lượng
insulin tiết ra từ Regel đã đạt được độ ổn định trong 15 ngày. B.Jeong và cộng
sự đã đưa ra quá trình tổng hợp hydrogel có khả năng phân huỷ sinh học
poli(etylen oxit) và poli(L-axit lactic) tồn tại ở dạng sol khi nhiệt độ cao (xấp xỉ
45oC) và tạo thành dạng gel khi được tiêm vào cơ thể. A.Chenite cũng đã phát
triển một hydrogel nhạy nhiệt mới có liên kết của chitosan và muối poliol, đưa
vào gel cấy ghép khi tiêm. Các tác giả dự đoán đây có thể là chất đầu để tạo ra
một loạt các gel đóng rắn nhiệt mới có khả năng tương hợp sinh học cao với các

Footer Page 45 of 258. 27


Header Page 46 of 258.

hợp chất sinh học. Hydrogel được tạo thành từ xyloglucan được coi như một tá
dược của quá trình nhả có kiểm soát mitomycin trong cơ thể.
Trong số các hydrogel nhạy nhiệt có ý nghĩa quan trọng trong y học là các
polyme của acrylamit và dẫn xuất của nó như poli(N-isopropylacrylamit).
Những polyme chứa liên kết peptit này thường được khảo sát khả năng nhả
thuốc với các đối tuợng cũng chứa liên kết peptit khác như albumin hay insulin
do chúng có khả năng tương hợp sinh học cao [63]
1.3. Ứng dụng của hydrogel và một số hydrogel ứng đáp môi trƣờng khác
Hydrogel, đặc biệt là hydrogel thông minh nhạy với môi trường có rất
nhiều ứng dụng quan trọng trong nông nghiệp, công nghệ sinh học và y tế...
1.3.1. Trong nông nghiệp
Hydrogel siêu hấp thụ nước có thể dự trữ một lượng nước rất lớn trong
một thời gian dài do vậy nó làm giảm tỉ lệ chết và giảm công sức chăm sóc đối
với thực vật, hơn nữa việc giữ một lượng nước lớn trong một thời gian dài còn
có ý nghĩa quan trọng trong việc trồng cây ở những vùng khô hạn, vận chuyển
cây đi xa, các hydrogel siêu hấp thụ nước còn có khả năng cải tạo đất trồng, Khi
trương, hydrogel làm gãy một phần cấu trúc của đất sét nặng, do đó làm tăng
quá trình lưu thông và thoát nước. Ngoài ra hydrogel cũng có thể trương lên cực
đại để nhằm mục đích giữ nước hoặc thoát nước nhanh chóng.
Người ta còn đưa photpho hoặc natri photphat vào hydrogel siêu hấp thụ
nước làm tăng sự phát triển của thực vật (như cây ớt cay, cây hành, cây rau
diếp), việc đưa chất dinh dưỡng vào trong đất làm tăng hàm lượng nitơ và sự
khử nitơ trong đất. Khi được sử dụng một cách hợp lí các hydrogel có thể cải
thiện đặc tính vật lí của đất nâng cao khả năng nảy mầm, khả năng sống của cây
non, giảm công sức chăm sóc cây trồng và nâng cao hiệu quả của việc sử dụng
phân bón.

Footer Page 46 of 258. 28


Header Page 47 of 258.

1.3.2. Trong y tế
Hydrogel cũng được ứng dụng trong nhiều phương pháp quan trọng dẫn
thuốc vào cơ thể người như dẫn thuốc qua miệng, đường tiêu hóa, dẫn thuốc
chữa da và qua da.
Fang J.Y. và các đồng sự đã phát triể n các hydrogel cationic với tính chất
trương và nhả thuốc nha ̣y pH để vận chuyển kháng sinh trong môi trường axit
của dạ dày [64].
Trong khi vùng ruô ̣t kết cũng đươ ̣c coi là vi ̣trí hấ p thu ̣ thuố c đố i với
protein và peptit đươ ̣c đưa qua đường miê ̣ng , chủ yếu là do hoạt tính phân giải
enzim thấ p hơn so với vùng ruô ̣t non . Nhiề u hydrogel đang đươ ̣c nghiên cứu
dưới dạng những hê ̣ tiềm năng để vâ ̣n chuyể n thuố c hướng đić h ta ̣i ruô ̣t kế t . Các
hydrogel này bao gồ m các polysaccarit đươ ̣c khâu ma ̣ch hóa ho ̣c hoă ̣c vâ ̣t lý như
dextran, gôm guar và insulin [65].
Các nghiên cứu gần đây cũng đã quan sát được sự tăng tiń h hiệu dụng của
propanol trong quá trin
̀ h chuyển hoá qua gan lần đầu nhờ thêm mô ̣t số hơ ̣p chấ t
polyme dính nhầ y vào các viên đặt tạo gel nhiệt trên cơ sở poloxamer [85]. Các
hơ ̣p chấ t polyme đươ ̣c thử nghiệm là polycarbophil và natri alginat . Mi Kyong
Yoo và cộng sự đã nghiên cứu khả năng ứng dụng gel xyloglucan với tính chất
tạo gel nhiệt làm nền để vận chuyển thuốc . Mô ̣t vấ n đề quan trong khá c trong
quá trình vận chuyển thuốc qua trực tràng là tránh kích thích trực tràng . Các sản
phẩ m đươ ̣c thảo luâ ̣n ở trên chứng tỏ rằ ng không gây kích thích niêm mạc sau
khi thuố c đươ ̣c tiế p nhâ ̣n [67].
Các công thức hydrogel để vận chuyể n thuố c chố ng ung thư dưới da cũng
đã đươ ̣c đề xuấ t . Ví dụ , PHEMA ta ̣o lưới cũng đươ ̣c áp du ̣ng cho cyratabin
(Ara-C). Những nghiên cứu hiê ̣n nay về các hydrogel cấ y ghép tập trung vào
việc phát triể n các hệ có khả năng phân hủ y sinh ho ̣c mà không cầ n phẫu thuâ ̣t
loại bỏ khi thuốc đã được chấp nhận . Các hydrogel PEG có khả năng phân hủy
sinh ho ̣c hiê ̣n đang ở vi ̣trí hàng đầ u trong nghiên cứu này và nhiề u hê ̣ mới cũng

Footer Page 47 of 258. 29


Header Page 48 of 258.

đã đươ ̣c phát triể n . Mô ̣t hê ̣ điể n hiǹ h đươ ̣c tổ ng hơ ̣p qua phản ứng đa tu ̣ giữa
PEG có chức axit và các polyol PEG ta ̣o nhánh . Mô ̣t loa ̣i khác là các hydrogel
trên cơ sở PEG có nhóm chức có thể liên kế t cô ̣ng hóa tri ̣với ma ̣ng lưới gel qua
liên kế t este . Trong trường hợp này việc giải phóng các protein cố định được
kiể m soát bởi quá trin
̀ h thủy phân liên kế t este giữa gel và protein , sau đó là
khuế ch tán protein và phân huỷ gel [56].
1.3.3. Các hydrogel ứng đáp môi trường khác
Hydrogel có thể biến đổi trạng thái nhờ thay đổi cấu trúc của gel ứng đáp
với kích thích khác nhau của môi trường cũng có nhiều ứng dụng trong thực tế.
Các hydrogel có tính chất cảm biến như vậy có thể trải qua quá trình chuyển pha
thể tích thuận nghịch hoặc quá trình chuyển pha gel – sol gần như ngay lập tức
sau khi thay đổi điều kiện môi trường. Kiểu hydrogel nhạy môi trường này còn
được gọi là hydrogel thông minh [69, 70]. Nhiều kích thích vật lý và hóa học đã
được áp dụng để gây ra các ứng đáp khác nhau của hệ hydrogel thông minh. Các
kích thích vật lý bao gồm nhiệt độ, điện trường, thành phần dung môi, ánh sáng,
áp suất, âm thanh và từ trường, trong khi các hệ kích thích hóa học và sinh hóa
bao gồm pH, ion, nhận dạng phân tử ... Các hydrogel thông minh cũng được sử
dụng trong những ứng dụng khác nhau như làm cơ nhân tạo, van hóa học, cố
định enzym vào tế bào, làm giàu dung dịch loãng trong quá trình tách sinh học
[61,71]. Hydrogel nhạy môi trường cũng là một vật liệu lý tưởng để phát triển
các hệ vận chuyển thuốc tự điều chỉnh. Để phù hợp thì hydrogel nhạy môi
trường cũng được phân loại theo kiểu kích thích.

1.3.3.1. Các hydrogel nhạy pH


Polyme nhạy pH dung dịch chứa các nhóm chức ion hóa. Các tính chất
vật lý của chúng như tính tan, thay đổi của pH. Kể từ khi những nghiên cứu đầu
tiên về quá trình chuyển pha của các polyme nhạy pH được đưa ra, một số
polyme nhạy pH đã được ứng dụng.

Footer Page 48 of 258. 30


Header Page 49 of 258.

Các hydrogel nhạy pH có thể được chia làm 2 loại chủ yếu như sau: các
hydrogel dạng cation và các hydrogel dạng anion. Các hydrogel dạng cation
trương và nhả thuốc trong môi trường pH thấp của dạ dày. Có một quá trình
trương tối thiểu của các hydrogel anion trong dạ dày và đó cũng là lý do tại sao
quá trình nhả thuốc là tối thiểu. Khi hydrogel bắt đầu vận chuyển qua vùng
đường ruột, mức độ trương tăng lên, do pH tăng, dẫn đến quá trình anion hóa
của các nhóm cacboxyl. Nhưng sự tạo lưới của vòng thơm azo của các hydrogel
có thể bị phá hủy chỉ bởi quá trình khử hóa azo được thực hiện bởi vi khuẩn của
ruột kết như thể hiện trong hình 1.10 [72].

Hình 1.10. Sơ đồ giải thích quá trình dẫn thuốc tới ruột kết sử dụng các
hydrogel nhạy pH và có khả năng phân hủy sinh học
Động học của quá trình phân hủy và dạng phân hủy có thể được kiểm soát
bằng mức độ tạo lưới. Copolyme nhạy pH N-metacrylamit-N'-(6-metoxy-3-
pyridazonyl)-sulfonamit đã được tổng hợp bằng cách đưa các nhóm sulfonamin,
sự khác nhau trong pKa, tới các nhóm ưa nước của polyme hoặc thông qua mối

Footer Page 49 of 258. 31


Header Page 50 of 258.

nối của các nhóm ưa nước, như acrylamide, N,N-dimetylacrylamit, acrylic acit,
NIPAM … của các polyme, hoặc quá trình đồng trùng hợp với các monome
tổng hợp khác. Các polyme nhạy pH có thể thay đổi các tính chất vật lý, như
tính hòa tan và tính trương phụ thuộc pH, và có thể có cấu trúc của một polyme
tuyến tính, copolyme ghép, hydrogel hoặc mạng lưới polyme xuyên thấm, có thể
được ứng dụng cho hệ dẫn thuốc, vật liệu sinh học, vật liệu cảm biến …
Hydrogel nhạy cảm pH được sử dụng thường xuyên nhất để chế tạo các
công thức kiểm soát việc giải phóng thuốc uống. Hydrogel nhạy cảm pH tham
gia vào việc chế tạo các hệ thống giải phóng thuốc phân hủy sinh học [73,74].
Các loại hydrogel này là tác nhân lý tưởng cho việc khoanh vùng vị trí cung cấp
các thuốc kháng sinh, chẳng hạn như amoxicillin và metronidazol trong dạ dày
để điều trị Helicobacter pylori. Hydrogel nhạy cảm pH được đặt bên trong viên
nang hoặc chất mang silicone để điều chỉnh việc giải phóng thuốc khi hệ
hydrogel bị ép. Hydrogel nhạy cảm pH cũng được được sử dụng làm cảm biến
sinh học và các bộ chuyển mạch thẩm thấu [75].
1.3.3.2. Hệ nhạy nhiệt-pH
Một loại copolyme mới nhạy cả nhiệt và pH trên cơ sở pNIPAM với
acryloxysuccinimit và N-[4-(1-pyrenyl)butyl]-N-n-octadecylacrylamit chứa các
nhóm nhạy pH và nhiệt, cũng như các nhóm kị nước. Thành phần dẫn thuốc,
bao gồm các liposom phospholipit (dimyristoyl phosphatidylcolin, colesterol,
dimetyl dioctadecylammoni bromit) và non-phospholipit liposom (n-octadecyl
dietylen oxit) được đưa ra. Trong phát minh của mình, S. P. Armes và các đồng
sự [76] đã mô tả polyme, kết hợp của diblock copolyme nhạy nhiệt tương tác
với pHPMet. Đơn vị polyme NIPAM thể hiện tính kị nước tăng khi nhiệt độ
hoặc pH của môi trường thay đổi.
Nhiều loại hydrogel nhạy nhiệt và pH trên đã được tập trung nghiên cứu.
Yao và cộng sự [77] đã nghiên cứu ra hạt nano-gel thông minh cho các ứng
dụng y học có cấu trúc core-shell bao gồm phân tử polyoza nhạy nhiệt cao như

Footer Page 50 of 258. 32


Header Page 51 of 258.

phần lõi và polyme acrylic nhạy pH như phần vỏ, tổng hợp bằng cách thêm
acrylic axit hoặc các phụ gia của nó tới dung dịch nhũ tương của các hạt nano
polyosa, xục khí nitơ, đề oxi, thêm chất tạo lưới. Một gel thông minh, đồng đáp
ứng môi trường với mức độ hút ẩm và mức độ trương cao và nguồn đáp ứng là
giá trị của nhiệt độ và pH của môi trường xung quanh, hydrogel này đã được
tổng hợp từ axit 2-acrylamit-2-metyl propanesulfonic và NIPAM. Microgel của
dioxit NIPAM-metacrylic axit/kẽm có tính nhạy với nhiệt độ và pH, với tính hấp
thụ đặc biệt với các protein, và có thể sử dụng để tách loại các protein. Các
hydrogel nhạy nhiệt và pH của NIPAM và AAc đã được nghiên cứu. Zhang và
cộng sự đã chỉ ra rằng một loại gel nhạy nhiệt và pH, hóa rắn ở nhiệt độ trên
33oC và giãn ra nhanh ở pH trên 6.0 để hấp thụ nước [78].
1.3.3.3 Hydrogel nhạy cảm điện
Hydrogel cảm ứng điện (nhạy cảm với tín hiệu điện) là loại hydrogel có
tác động ứng đáp khi dòng điện chạy qua. Như hydrogel nhạy cảm pH chúng
thường là các polyme tích điện. Đặc điểm của hydrogel cảm ứng điện là khi đặt
vào một điện trường, hydrogel sẽ có biến đổi trạng thái co hoặc trương. Dưới
ảnh hưởng của điện trường, các hydrogel cảm ứng điện thường nhả trương hoặc
uốn cong tùy thuộc vào hình dạng của gel và vị trí tương đối so với các điện
cực. Hiện tượng uốn xảy ra khi trục chính của gel nằm song song (nhưng không
tiếp xúc) các điện cực trong khi hiện tượng nhả trương xẩy ra khi hydrogel nằm
vuông góc với điện cực [79,80].

Polyacrylamit thủy phân từng phần hydrogel được đặt tiếp xúc trực tiếp
với cực dương và cực âm điện cực, một hiệu điện thế được thiết lập. Ion H + di
chuyển đến các khu vực của cực âm, điều này dẫn đến sự mất nước ở phía cực
dương. Trong lúc đó, các điện tử bị hút tập trung giữa các bề mặt cực dương và
các nhóm axit acrylic mang điện tích âm tạo ra một lực căng dọc theo trục gel.
Hai hiện tượng này dẫn đến sự co của hydrogel trên phía cực dương [81,82].

Footer Page 51 of 258. 33


Header Page 52 of 258.

Hydrogel cảm ứng điện đã được ứng dụng trong kiểm soát phân phối
thuốc. Hydrogel cảm ứng điện, trên cơ sở là các hydrogel nhạy cảm pH, có thể
chuyển đổi năng lượng hóa học năng lượng cơ học. Những hệ thống có thể phục
vụ như một động cơ hay cơ bắp nhân tạo trong nhiều ứng dụng. Khi đặt vào
trong một điện cực dao động hydrogel có thể nhanh chóng lặp lại chuyển động
dao động của điện cực, hình ảnh chuyển động xoắn tương tự chuyển động của
giun đất [81,82-84]

1.3.3.4 Hydrogel nhạy cảm ánh sáng


Vì sự kích thích của ánh sáng có thể được áp dụng ngay lập tức với số
lượng xác định với độ chính xác cao, điều này tạo cho hydrogel cảm ứng ánh
sáng một số lợi thế lớn hơn những sản phẩm khác. Ngoài ra, khả năng tức thời
cung cấp các kích ứng biến đổi sol-gel làm cho polyme cảm ứng ánh sáng đáp
ứng khả năng ứng dụng cho các thiết bị chuyển mạch quang học, bộ phận hiển
thị và hệ thống phân phối thuốc nhỏ mắt [81,82]. Hydrogel cảm ứng ánh sáng có
thể được sử dụng trong phát triển cơ bắp nhân tạo ứng đáp ánh sáng hay như
trong việc chế tạo tại chỗ cho mô sụn kỹ thuật. Trong nghiên cứu mới nhất, hệ
gel có thể trải qua quá trình polyme quang hóa sau khi thẩm thấu qua da, điều
này mở ra khả năng ứng dụng cho các thiết bị nhả thuốc đúng vị trí mong muốn
[81, 84]. Hydrogel nhạy sáng có thể được chia thành hydrogel nhạy ánh sáng
UV và hydrogel nhạy cảm ánh sáng nhìn thấy. Không giống như ánh sáng tia
cực tím, ánh sáng nhìn thấy là có sẵn, không tốn kém, an toàn, sạch và dễ dàng
thao tác [81,82]. Hydrogel nhạy ánh sáng có thể được sử dụng trong việc chế tạo
các cơ nhân tạo nhạy cảm với ánh sáng, bộ phận chuyển mạch và các bộ nhớ.
Hydrogel nhạy sáng được sử dụng để phát triển hệ chất mang nano nhạy sáng
nhãn khoa [85].

1.3.3.5. Hydrogel nhạy cảm enzym


Một loại hydrogel được sử dụng chủ yếu để nhằm đưa thuốc tới đại tràng
là hydrogel nhạy cảm enzym. Sự hiện diện của các monome nhạy cảm pH và tác

Footer Page 52 of 258. 34


Header Page 53 of 258.

nhân liên kết chéo azo trong cấu trúc là nguyên nhân chính tạo ra khả năng của
hydrogel nhạy cảm enzym đặc hiệu đại tràng [86]. Khi các hydrogel đi qua
đường tiêu hóa, khả năng trương của hydrogel tăng với độ tăng của pH do sự
hiện diện của polyme nhạy cảm pH. Khi đến đại tràng, các hydrogel đã đạt đến
độ trương nhất định, cho phép các tác nhân liên kết chéo tiếp xúc với các enzym
(azo reductasa) hoặc các thành phần môi trường. Theo đó, mạng lưới hydrogel
là dần dần bị phân rã bởi sự phân cắt các liên kết ngang và thuốc giữ trong mạng
lưới được giải phóng [86,87].

Hydrogel nhạy cảm enzym đã trở nên ngày càng quan trọng trong các lĩnh
vực y sinh học vì tiềm năng ứng dụng cho việc chế tạo mô và các hệ phân phối
thuốc. Trong các ứng dụng này các hydrogel nhạy cảm enzym và có khả năng
phân hủy sinh học đã được điều chế bằng cách sử dụng các polyme phân hủy
sinh học. Hydrogel nhạy cảm enzym là các ứng cử viên đầy hứa hẹn cho việc
chế tạo cảm biến enzym và các hệ phân phối thuốc nhạy cảm enzym.
Hydrogel nhạy cảm enzym cũng có thể bảo vệ các protein thuốc không bị phân
rã bởi các enzym phân giải protein trong dạ dày, do tỷ lệ trương thấp tại môi
trường pH thấp [86,87].

1.3.3.6. Hydrogel nhạy cảm đường


Một trong những vấn đề khó khăn nhất trong việc kiểm soát việc giải
phóng thuốc là sự phát triển hệ thống tự điều chỉnh việc cung cấp insulin. Việc
cung cấp insulin rất khác với việc cung cấp các loại thuốc khác, vì insulin phải
được cung cấp một lượng xác định vào đúng thời điểm cần thiết. Do đó, hệ
thống cung cấp insulin tự điều chỉnh đòi hỏi khả năng ứng đáp với glucoza và
một cơ chế tự động ngắt. Nhiều hệ thống hydrogel hệ thống đã được phát triển
để điều chỉnh việc cung cấp insulin, và tất cả trong số các sản phẩm này có một
thành phần ứng đáp với đường được thiết lập trong hệ thống [81, 83]. Nhiều hệ
hydrogel thông minh ứng - đáp cung cấp insulin đã được nghiên cứu. Các
polyme cation nhạy pH có chứa insulin và enzym oxi hóa glucoza có thể trương

Footer Page 53 of 258. 35


Header Page 54 of 258.

lên để đáp ứng với mức đường trong máu và giải phóng insulin chứa trong hệ
polyme theo cơ chế tự động chuyển hóa. Một cách tiếp cận khác dựa trên sự
cạnh tranh trong các liên kết của insulin hoặc insulin và đường glucoza với một
số hữu hạn các đầu liên kết của cacnavalin A. Lectins, là các carbohydrat gắn
kết với protein, tương tác với glycoprotein và glycolipit trên bề mặt tế bào và
kích thích nhiều hiệu ứng khác nhau như ngưng kết tế bào, kết dính tế bào trên
bề mặt, và các phản ứng tương tự hormon. Đặc điểm liên kết cacbohydrat là đặc
tính duy nhất chỉ có ở lectin rất hữu ích cho việc tạo ra các hệ nhạy cảm đường.
Vì vậy, một số nhà nghiên cứu đã tập trung vào các thuộc tính gắn kết glucoza
của concanavalin A (Con A), một lectin sở hữu bốn vị trí liên kết [80,83]. Ngoài
hai cách tiếp cận nêu trên, hydrogel tổng hợp với một nhóm axit phenylboronic
được xem như là một cách tiếp cận khác trong việc phát triển các hệ thống thông
minh cung cấp đáp ứng kích thích [88]. Hydrogel được chế tạo để có thể biến
đổi trạng thái pha sol-gel tùy thuộc vào nồng độ đường trong môi trường. Quá
trình đảo trạng thái pha sol-gel đòi hỏi các liên kết chéo có khả năng ứng đáp
với đường.

Các hạt nano nhạy cảm đường để kiểm soát lượng insulin cung cấp đã
được phát triển cùng với hydrogel nhạy cảm glucoza [89].

Một bộ điều khiển dòng chảy thủy lực nhạy cảm với glucose có thể được
tạo ra khi sử dụng một hệ màng xốp có chứa một bộ lọc xốp ghép với hệ polyme
polyanions đã cố định các enzym oxi hóa glucoza [83]. Hydrogel nhạy cảm
gluco được sử dụng để chế tạo hệ nén ép hydrogel từ insulin. Việc này có thể
xẩy ra khi quá trình nghịch đảo pha sol-gel diễn ra tùy thuộc vào lượng nồng độ
đường trong môi trường.

1.3.3.7. Hydrogel nhạy cảm áp suất


Dựa trên cơ sở các hydrogel trải qua trạng thái chuyển pha khi chịu tác
động của áp suất dẫn đến thay đổi về thể tích theo các tính toán nhiệt động học

Footer Page 54 of 258. 36


Header Page 55 of 258.

đối với các hydrogel không tĩnh điện về lý thuyết. Theo lý thuyết, hydrogel suy
giảm về thể tích ở áp suất thấp và giãn nở ở áp suất cao [81].
1.3.3.8. Hydrogel nhạy nhiệt kép
Các hydrogel copolyme và copolyme khối chứa hai hoặc nhiều phần nhạy
nhiệt khác nhau có tính chất tự tập hợp do nhiệt độ trong nước rất thú vị. Các
copolyme nhạy nhiệt kép bao gồm các copolyme khối tạo cấu trúc mixen,
copolyme ngẫu nhiên và microgel lõi - vỏ.
Hydrogel nhạy nhiệt và pH như trình bầy phần 3.3.2 là một điển hình. Đối
với hydrogel nhạy nhiệt và quang, Desponds và Freitag đã áp dụng quá trình
trùng hợp chuyển mạch gốc tự do NIPAM và 3 comonome khác nhau chứa
succinimit để thu được các copolyme semitelechelic nhạy nhiệt được đặc trưng
bởi sự phân bố thống kê của các comonome, tính đa phân tán thấp và khối lượng
phân tử được kiểm soát. Các nhóm N- hydroxysuccinimit được thay thế bởi các
nhóm mang màu có nhóm amin bậc 1 ở cuối mạch. Quá trình chuyển pha do
nhiệt độ của các telome này được kiểm soát bởi bức xạ tử ngoại khả kiến. Quá
trình quang trùng hợp của các chất mang màu đưa vào khiến cho LCST dịch
chuyển tới 30C. Sự thay đổi tính chất chuyển pha khi chiếu xạ chủ yếu phụ thuộc
vào cân bằng ưa nước/ kỵ nước của polyme cũng như cấu hình mạch trong dung
dịch [80].
Gần đây Sumaru và cộng sự đã tổng hợp polyme chức năng đa ứng đáp
bằng cách biến tính PNIPAM với spirobenzopyran [91]. Chất mang màu này có
4 cấu dạng bền và tỷ lệ mỗi dạng phụ thuộc cả vào pH cũng như chiếu xạ ánh
sáng. Các tác giả đã nghiên cứu hiệu ứng phối hợp của quá trình chiếu xạ và
những thay đổi nhiệt độ, pH tới tính chất chuyển pha của dung dịch polyme
trong nước. Họ thấy rằng dung dịch copolyme có ứng đáp cổng logic đối với
quá trình chiếu xạ và nhiệt độ tăng theo 3 kiểu khác nhau phụ thuộc vào pH của
dung dịch. Tính chất này có thể là do tương tác giữa các mạch chính PNIPAM
nhạy nhiệt và phần spirobenzopyran nhạy pH và quang. Các phép đo tử ngoại

Footer Page 55 of 258. 37


Header Page 56 of 258.

khả kiến đối với dung dịch copolyme trong nước ở những nhiệt độ khác nhau
chứng tỏ rằng môi trường điện môi của copolyme thay đổi liên tục theo nhiệt độ
thậm chí là rất thấp so với LCST [92]. Kết quả này chứng tỏ rằng quá trình định
hướng yếu cục bộ của các phân tử nước xung quanh polyme giảm dần trong giai
đoạn đầu của quá trình dẫn đến sự tách pha do nhiệt.
Sershen và cộng sự đã tổng hợp các polyme compozit vỏ nano nhạy nhiệt:
các hạt nano với lõi điện môi được bọc một lớp vỏ kim loại. Để chuyển ánh sáng
thành nhiệt, lớp vỏ nano vàng được gắn vào polyme nhạy nhiệt PNIPAM-co-
AAM. Copolyme này không thể hấp thụ mạnh ánh sáng khả kiến và hồng ngoại
gần. Bởi vậy sự hấp thụ của compozit được quyết định bởi vỏ nano, có thể thiết
kế để tăng tối đa quá trình hấp thụ trong vùng phổ của nguồn sáng. Các phân tử
thuốc cũng có thể được giữ trong hydrogel compozit trương, sau đó được cấy
ghép vào cơ thể người. Bằng cách chiếu xạ hydrogel đã cấy ghép, thuốc sẽ giải
phóng, cho phép compozit polyme vỏ nano này được sử dụng trong các hệ vận
chuyển thuốc được điều chỉnh bằng quang và nhiệt [93,94].
Một loại microgel lai tạo khác có tính chất ứng đáp quang trong vùng phổ
hồng ngoại gần đã được tổng hợp từ PNIPAM-co-AAM và các thanh nano vàng
được thiết kế để hấp thụ bức xạ vùng hồng ngoại gần. Khi chiếu xạ ở 810nm,
các hạt lai tạo này co lại khoảng 53%. Các microgel nhạy nhiệt quang này cũng
có tiềm năng ứng dụng trong các hệ vận chuyển thuốc [66,95].
1.4. Tổng hợp hydrogel
1.4.1. Nguyên tắc chung
Theo định nghĩa, hydrogel là một polyme mạng lưới có liên kết ngang và
mang đặc tính hút nước. Thông thường hydrogel được điều chế từ các monome
ưa nước, monome kỵ nước đôi khi cũng được dùng để điều chế hydrogel, nhằm
điều chỉnh các thuộc tính cho những ứng dụng riêng biệt. Nhìn chung, ba phần
không thể thiếu của quá trình tổng hợp chất hydrogel là monome, chất khơi mào
và tác nhân liên kết ngang. Để kiểm soát nhiệt độ trùng hợp và các sản phẩm

Footer Page 56 of 258. 38


Header Page 57 of 258.

hydrogel, chất pha loãng có thể được sử dụng, chẳng hạn như nước hoặc dung
dịch nước khác. Sau khi tổng hợp, lượng chất hydrogel cần phải được rửa sạch
để loại bỏ các tạp chất còn sót lại từ quá trình tổng hợp. Các tạp chất bao gồm
các monome không phản ứng, chất khơi mào, tác nhân liên kết ngang, cũng như
các sản phẩm không mong muốn của các phản ứng phụ. Các tính chất hydrogel
có thể được điều khiển bằng cách thay đổi các yếu tố trong quá trình tổng hợp,
chẳng hạn như bình phản ứng, thời gian phản ứng, nhiệt độ phản ứng, loại
monome, loại tác nhân liên kết ngang, tỷ lệ tác nhân liên kết ngang - monome,
nồng độ monome, loại và lượng chất khơi mào [96].

Hydrogel thường được trùng hợp bằng kỹ thuật trùng hợp khối, trùng hợp
dung dịch, và sử dụng kỹ thuật phân tán ngược. Trong khi hai phản ứng đầu
phản ứng trong hệ đồng thể, phương pháp phân tán ngược được thực hiện trong
các pha phân tán và liên tục. Trong số các phương pháp polyme hóa đồng thể,
trùng hợp dung dịch được ưa chuộng do dễ kiểm soát nhiệt độ trùng hợp, và do
đó dễ kiểm soát các tính chất polyme. Hầu hết các chất hydrogel độ trương lớn
được trùng hợp theo cách này. Nhìn chung monome, chất khơi mào, tác nhân
liên kết ngang dễ tan trong nước, hoặc có khả năng hòa tan tốt trong nước. Các
sản phẩm của phản ứng này có thể được sấy khô và nghiền ra thành bột cho các
ứng dụng khác nhau. Các hạt có kích thước khác nhau được sử dụng cho các
ứng dụng khác nhau. Ví dụ, các hạt trong phạm vi kích thước của 150-300 mm
thường được sử dụng cho các sản phẩm vệ sinh. Trong nông nghiệp, hạt rất nhỏ
được sử dụng hỗ trợ hạt nảy mầm, trong khi các hạt lớn hơn được sử dụng để
làm ẩm đất. Hydrogel cũng có thể được điều chế ở kích thước micron bằng kỹ
thuật phân tán nghịch đảo trong các pha phân tán và liên tục. Pha phân tán là
dung dịch nước và pha liên tục là các dung dịch hữu cơ. Monome thường hòa
tan trong pha phân tán, và một số chất hoạt động bề mặt được hòa tan trong pha
hữu cơ để giúp các monome và các tác nhân dung dịch nước khác được phân tán
hiệu quả sang pha liên tục. Mặc dù phương pháp này cho phép điều chế các hạt

Footer Page 57 of 258. 39


Header Page 58 of 258.

có kích thước mong muốn, việc loại bỏ các dung môi hữu cơ, chẳng hạn như n-
hexan và toluen, là một thách thức lớn.

Hình 1.11 mô tả một quá trình trùng hợp hydrogel từ các monome trong
sự có mặt của chất xúc tác và chất tạo lưới.

Hình 1.11. Sơ đồ quá trình tổng hợp hydrogel


Polyme hóa dung dịch/liên kết ngang, polyme hóa huyền phù, trùng hợp
bởi bức xạ, liên kết ngang hóa học và vật lý là các phương pháp điều chế
hydrogel khi sử dụng các monome khác nhau, như một polyme hay copolyme.
Bảng 1.3 mô tả các phương pháp điều chế polyme thông dụng và các sản phẩm
thường thu được bằng các phương pháp này. Bảng 1.4 mô tả các ví dụ điều chế
hydrogel bằng các phương pháp khác nhau.

Footer Page 58 of 258. 40


Header Page 59 of 258.

Bảng 1.3. Một số ví dụ về phương pháp điều chế và các monome [97,98]
TT Phƣơng pháp điều Các monome và polyme Ghi chú
chế tƣơng thích với các
phƣơng pháp
1 Trùng hợp dung Poly(2-hydroxyetyl Nhậy nhiệt hoặc pH và phần
dịch/liên kết ngang metacrylat) metacylic lớn các hydrogel được tổng
axit, N- hợp bằng phương pháp này
isopropylacrylamit
2 Trùng hợp huyền Poly(vinyl ancol), Hạt vi cầu hydrogel với
phù poly(hydroxy etyl đường kính từ 1m đến 1mm
metacrylat)
3 Trùng hợp bởi bức Poly(vinyl ancol), Có thể điều chế các hydrogel
xạ poly(etylen glycol), của các hợp chất không no
poly(acrylic axit)
4 Trùng hợp bởi các Poly(metacrylic axit), Các tác nhân liên kết chéo rất
liên kết ngang hóa poly(etylen glycol) độc do đó tạo ra vấn đề phải
học loại bỏ các tác nhân không
tham gia phản ứng
5 Bằng các liên kết Chitosan, poly(acrylic Phương pháp để giải quyết
ngang vật lý axit) vấn đề loại bỏ các tác nhân
liên kết hóa học độc hại.

Bảng 1.4. Một số hydrogel điều chế bằng các phương pháp khác nhau [97,98]
TT Phƣơng pháp điều chế Kiểu Các hệ polyme

1 Trùng hợp dung dịch/liên kết pH Poly(metacrylic axit-co-metyl


ngang với chất khơi mào oxi hóa metacrylat)
2 Trùng hợp dung dịch/liên kết Nhiệt Poly(N-t butyl acryl amit-co
ngang với chất khơi mào oxi hóa acrylamit)
3 Liên kết vật lý pH Chitosan-alginat, chitosan
caboxymetylcellulo sodium và
Chitosan carbopol

Footer Page 59 of 258. 41


Header Page 60 of 258.

4 Trùng hợp dung dịch/liên kết Nhiệt Poly(N-isopropylacrylamit)


ngang bằng khơi mào ôxi hóa (PNIPAAm)-
poly(etylenglycol)diacrylat
5 Trùng hợp bằng bức xạ pH Agarose và carbomer 974P
macromer Poly(acrylamit-co-
acrylic axit)
6 Trùng hợp dung dịch/liên kết pH Poly(acrylamit-co-acrylic axit)
ngang với chất khơi mào oxi hóa
7 Trùng hợp dung dịch/liên kết Nhiệt N-allyl maleic axit (AMA) với
ngang với chất khơi mào oxi hóa acrylamit và acrylic axit
8 Trùng hợp dung dịch/liên kết Nhiệt N-allyl maleic axit (AMA) với
ngang bằng khơi mào nhiệt acrylamid và acrylic axit
9 Trùng hợp dung dịch/liên kết pH Poly(etylen glycol) metacrylat-
ngang bằng kích thích tia cực tím graft-poly(glutamic axit)
10 Phóng xạ tia gama Ion Acrylamit/2-hydroxyetyl
metacrylat

1.4.2. Tổng hợp PolyNIPAM và các biến tính hydrogel PNIPAM nhạy cảm
môi trường
1.4.2.1. Các phương pháp trùng hợp
Trùng hợp khối : Phản ứng trùng hợp khối được tiến hành không có sự
pha loãng bởi các loại dung môi khác nhau. Polyme nhận được bằng phương
pháp này có độ tinh khiết cao, không bị nhiễm bẩn bởi các cấu tử khác [99].

Tuy vậy, trùng hợp khối khó thoát nhiệt phản ứng, do vậy khó điều chỉnh
vận tốc của quá trình và sự phân bố trọng lượng phân tử của polyme.

Trùng hợp nhũ tương: Đây là phương pháp công nghệ dùng trùng hợp gốc
trong chất nhũ hoá. Phản ứng được tiến hành ở nhiệt độ thấp, tốc độ quá trình
lớn, polyme có trọng lượng phân tử lớn và tính đồng đều về trọng lượng phân tử
cao. Nhưng nó thường được áp dụng cho trùng hợp các loại monome tan trong
nước.

Footer Page 60 of 258. 42


Header Page 61 of 258.

Trùng hợp huyền phù: Phản ứng trùng hợp giống như trùng hợp nhũ
tương, nhưng monome huyền phù hoá trong nước được ổn định bằng những loại
polyme tan trong nước, hoặc một số chất hoạt động bề mặt.

Trùng hợp dung dịch tránh được hiện tượng quá nhiệt cục bộ nhưng
polyme thu được thường bị nhiễm bẩn bởi các chất ổn định do đó phải tiến hành
thêm công đoạn rửa và sấy.

Trùng hợp dung dịch: Phản ứng trùng hợp xảy ra trong dung môi, trong
đó monome tan còn polyme có thể tan hay không tan.

Trùng hợp dung dịch khắc phục được nhược điểm chủ yếu của trùng hợp
khối là quá nhiệt cục bộ. Độ nhớt của môi trường nhỏ hơn nên sự khuấy trộn tốt
hơn. So với trùng hợp khối, trùng hợp dung dịch ít được sử dụng trong công
nghiệp hơn vì cần phải có dung môi có độ tinh khiết cao và thêm công đoạn tách
dung môi ra khỏi polyme. Trùng hợp dung dịch được sử dụng trong phòng thí
nghiệm để nghiên cứu những quy luật của trùng hợp gốc.

1.4.2.2 Một số yếu tố ảnh hưởng chủ yếu lên quá trình trùng hợp gốc

+ Ảnh hưởng của nhiệt độ: Tăng nhiệt độ sẽ làm tăng tốc độ tất cả các
phản ứng hoá học kể cả phản ứng cơ sở trong quá trình trùng hợp, rút ngắn
mạch phản ứng và giảm trọng lượng phân tử của polyme tạo thành.

+ Ảnh hưởng của nồng độ chất khơi mào: Tăng nồng độ chất khơi mào
làm tăng số trung tâm hoạt động và vì vậy tốc độ trùng hợp chung cũng tăng.
Trọng lượng phân tử của polyme tạo thành giảm.

+ Ảnh hưởng của nồng độ monome: Tăng nồng độ monome thì tốc độ
trùng hợp chung và trọng lượng phân tử của polyme tạo thành đều tăng.

+ Ảnh hưởng của áp suất: Áp suất vào khoảng vài hoặc hàng chục
atmotphe thực tế không ảnh hưởng tới quá trình trùng hợp. Áp suất cao (3000-
5000 at hoặc lớn hơn) làm tăng khá nhiều tốc độ phản ứng trùng hợp. Đặc điểm

Footer Page 61 of 258. 43


Header Page 62 of 258.

của quá trình trùng hợp dưới áp suất là sự tăng tốc độ phản ứng không kèm theo
sự giảm trọng lượng phân tử của polyme tạo thành.
1.4.2.3. Tổng hợp và biến tính hydrogel trên cơ sở PNIPAM

Thời gian gần đây đã có rất nhiều nghiên cứu tổng hợp các hydrogel nhạy
nhiệt trên cơ sở NIPAM, các nghiên cứu tập trung cả về nghiên cứu hiệu quả và
chất lượng phản ứng tổng hợp hydrogel cả về nghiên cứu tính chất các sản phẩm
tạo thành cho các ứng dụng khác nhau trong lĩnh vực sinh, dược.

Cao Y., và các cộng sự cố gắng kết hợp PNIPAM với Chitosan để tạo
thành một hệ gel nhạy nhiệt cung cấp thuốc giác mạc [100].

Chearúil F.N và Corrigan O.I. đã biến tính NIPAM bằng cách kết hợp với
polylactic đồng thời tập trung nghiên cứu đặc tính nhạy nhiệt và khả năng nhả
dược chất của copolyme này [101]. Zhao S. P và đồng nghiệp cố gắng tổng hợp
và nghiên cứu đặc tính nhạy nhiệt và nhạy pH của hệ copolyme NIPAM-
methacrylic axit [102], cũng như quan tâm đến đặc tính phân hủy sinh học của
sản phẩm. Fundueanu G., Constatin M. cố gắng tổng hợp hệ poly[N-Isopropyl
acrylamit - co – acrylamit – co – hydroxyetyl acrylat] để nghiên cứu đặc tính
nhạy nhiệt, cấu trúc sản phẩm và khả năng nhả thuốc được hấp thụ trong hệ
hydrogel [103]. Các tác giả này trong năm 2007 tiếp tục tổng hợp hệ tertpolyme
NIPAM-AM-HEMA để nghiên cứu đặc tính nhạy nhiệt thuần của sản phẩm và
đánh giá điểm nhiệt độ biến đổi thể tích của sản phẩm [104].

Trong một nghiên cứu công bố năm 2011, Constatine M., Cristea M., P.
Ascenzi cố gắng kết hợp NIPAM và HEMA bằng cách tổng hợp copolyme ở
nhiệt độ 70oC sau đó mới tạo liên kết ngang với chất tạo lưới Glutaraldehit ở
nhiệt độ 34oC [105]. Sản phẩm hydrogel với tỷ lệ 100% NIPAM tạo thành theo
cách này có nhiệt độ LCST thấp hơn đáng kể so với các nghiên cứu trước đó
[106].

Footer Page 62 of 258. 44


Header Page 63 of 258.

Bên cạnh các nghiên cứu biến tính NIPAM, Zhenxia Zhao và Zhong Li cố
gắng tìm phương pháp tổng hợp nhanh hydrogel nhạy nhiệt PNIPAM bằng xúc
tác bức xạ sóng ngắn đồng thời so sánh với hiệu quả của phương pháp khơi mào
nhiệt trong dung dịch nước [107].

Một số nghiên cứu trong năm 2011 và 2012 cũng được thực hiện với phản
ứng trùng hợp được khơi mào quang hóa hệ PNIPAM, dựa trên lập luận các tác
nhân khơi mào này không phải làm sạch hay không để lại các dẫn chất có thể có
độc tích hoặc gây hại cho ứng dụng y, dược [108, 109].

Trong nghiên cứu này, tác giả tập trung thực hiện nghiên cứu tổng hợp
các hydrogel nhạy nhiệt trên cơ sở NIPAM bằng phương pháp trùng hợp gốc
trong dung dịch với sự có mặt chất tạo lưới MBA. Nghiên cứu tổng hợp
hydrogel nhạy nhiệt trên cơ sở biến tính NIPAM với AM, HEMA và AM nhằm
nghiên cứu các hệ hydrogel có đặc tính nhạy nhiệt, pH khác nhau đồng thời tìm
kiếm một hệ hydrogel nhạy nhiệt kép có khả năng giữ và nhả dược chất có tiềm
năng ứng dụng.

Footer Page 63 of 258. 45


Header Page 64 of 258.

II. THỰC NGHIỆM

2.1. Nguyên liệu, hoá chất, dụng cụ, thiết bị nghiên cứu
2.1.1. Nguyên liệu, hoá chất

Các hoá chất dùng cho quá trình nghiên cứu đều ở dạng tinh khiết phân
tích hoặc tinh khiết, bao gồm:
+ NIPAM (H2C=CH-CO-NH-CH-(CH3)2) (Aldrich)  99%.
+ HEMA (H2C=C(CH3)-CO-O-CH2-CH-OH) (Aldrich)  99%.
+ MA (HOOC-CH=CH-COOH) (Merck)  99%.
+ AM (CH2=CH–CONH2) (Merck)  99%.
+ MBA (CH2=CH-CO-NH-CH2-NH-CO-CH=CH2) (Aldrich)  99%.
+ TEMED ((H3C)2-N-CH2-CH2-N-(CH3)2) (Aldrich)  99%.
+ APS ((NH4)2S2O8) (Merck)  99%.
+ Paracetamol tinh khiết được cung cấp bởi Phòng Hoá lý 2, Viện Kiểm
nghiệm thuốc Trung ương, độ tinh khiết đạt 99,5%.
+ Natri hydroxit (NaOH) (PA-Merck).
+ Axit clohydric (HCl) (PA-Merck).
+ Etanol (C2H5OH) (PA-Merck).
+ Metanol (CH3OH) (PA-Merck).
+ Axeton (CH3COCH3) (PA-Merck).
+ N- hexan (CH3(CH2)4CH3) (PA-Merck).
+ Dietyl ete ((C2H5)2O) (PA-Merck).

Footer Page 64 of 258. 46


Header Page 65 of 258.

2.1.2. Dụng cụ, thiết bị nghiên cứu


- Dụng cụ: bể điều nhiệt, cân phân tích, máy khuấy từ có gia nhiệt, nhiệt
kế, bình cầu, sinh hàn hồi lưu, cốc thuỷ tinh, ống thuỷ tinh, bình tam giác, pipet
và các dụng cụ khác.
- Tủ sấy chân không 101-1A (Đức)
- Phổ hồng ngoại được thực hiện trên Quang phổ kế hồng ngoại biến đổi
Fourier FTIR IMPACT Nicolet 410 trong vùng 4000-400cm-1 tại Phòng Phổ
hồng ngoại, Viện Hoá học, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Mẫu được
sấy khô trong tủ sấy chân không ở 60oC và sử dụng kỹ thuật ép viên với KBr.
- Phân tích nguyên tố copolyme được thực hiện trên thiết bị Perkin Elmer
Instruments của Viện Dầu khí.
- Nhiệt độ tan giới hạn dưới LCST được xác định bằng thiết bị UV- 2450
có gắn với hệ thống điều chỉnh nhiệt độ TCC- Controller của Shimadzu tại khoa
Hóa học, Đại học Khoa học Tự nhiên – ĐHQG Hà Nội.
- Phân tích nhiệt vi sai quét (DSC) của các mẫu được thực hiện trên hệ
thiết bị phân tích nhiệt Shimadzu - Nhật Bản (Khoa Hoá học và Trường Đại học
Sư phạm Hà Nội), trong môi trường khí trơ Argon.
- Kính hiển vi điện tử quét SEM (Scanning Electronic Microscopy) được
thực hiện trên máy FESEM Hitachi S4800 (Singapore) tại Viện Khoa học Vật
liệu, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
- Thiết bị đông khô chân không ở nhiệt độ thấp được thực hiện trên máy
đông khô Christ Beta 1-8 LD plus tại Phòng thí nghiệm Tổng hợp hữu cơ III -
Khoa Hoá học - Trường Đại học Khoa học tự nhiên - ĐHQG Hà Nội.
- Xác định khối lượng phân tử (KLPT) của sản phẩm bằng phương pháp
sắc ký gel thấm (GPC) trên thiết bị Shimadzu Class-VP V6.14 SP1 tại Khoa
Hóa học - Trường Đại học Khoa học tự nhiên -ĐHQG Hà Nội.
- Độ bền cơ học của các mẫu hydrogel được thực hiện trên thiết bị thử
nghiệm đa năng LLOYD LR5K (Anh).

Footer Page 65 of 258. 47


Header Page 66 of 258.

- pH được đo bằng pH meter (Đức).


2.2. Phƣơng pháp thực nghiệm và nội dung nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thực nghiệm
2.2.1.1. Tổng hợp các polyme, copolyme và hydrogel
Các quá trình trùng hợp, đồng trùng hợp để tổng hợp polyme, copolyme
và hydrogel đều được thực hiện trong ống thuỷ tinh hình trụ có được kính trong
15mm. Monome, chất khơi mào, chất tạo lưới (khâu mạch) được đưa vào ống
nghiệm cùng với nước cất. Thể tích dung dịch trong ống nghiệm cố định là
25ml. Sau khi sục khí N2 trong 15 phút, ống thuỷ tinh được nút kín và hỗn hợp
được đưa đến nhiệt độ phản ứng bằng cách ngâm trong bể điều nhiệt. Kết thúc
phản ứng, hỗn hợp sản phẩm được tinh chế theo quy trình riêng cho từng loại
sản phẩm.
- PNIPAM được kết tủa nhiều lần trong hỗn hợp axeton/nước = 1/1 và
làm khô trong chân không tới khối lượng không đổi, sau đó được bảo quản trong
bình hút ẩm.
- P(NIPAM-co-AM) được kết tủa nhiều lần trong axeton và làm khô trong
chân không tới khối lượng không đổi, sau đó được bảo quản trong bình hút ẩm.
- P(NIPAM-co-HEMA) được kết tủa nhiều lần trong cloroform và làm
khô trong chân không tới khối lượng không đổi, sau đó được bảo quản trong
bình hút ẩm.
- P(NIPAM-co-MA) được kết tủa nhiều lần trong dietylete và làm khô
trong chân không tới khối lượng không đổi, sau đó được bảo quản trong bình
hút ẩm.
(Các mẫu tiến hành chụp ảnh SEM để xác định cấu trúc bề mặt thì sản
phẩm sau khi tách loại được làm khô đông tới khối lượng không đổi).

Footer Page 66 of 258. 48


Header Page 67 of 258.

2.2.1.2. Xác định thành phần copolyme


Các mẫu sản phẩm copolyme được tiến hành xác định thành phần nguyên
tố. Từ kết quả phân tích nguyên tố, thành phần copolyme được xác định như
sau:
- Copolyme NIPAM-AM có công thức tổng quát là (C6H10NO)x–
(C3H5NO)y. Phần trăm khối lượng của các nguyên tố trong sản phẩm copolyme
có thể được tính thông qua số nguyên tử C, H, O và N trong đơn vị NIPAM (là
6, 10, 1 và 1) và tương ứng trong đơn vị AM (là 3, 5, 1 và 1) như sau:
(6x + 3y)MC = C% (35)
(10x + 5y)*MH = H% (36)
(x + y)*MN = N% (37)
(x + y)*MO = O% (38)
Trong đó MC, MH, MN, và MO tương ứng là khối lượng mol của cacbon,
hydro, nito và oxi; C%, H%, N%, và O% tương ứng là phần trăm khối lượng
của cacbon, hydro, nito và oxi thu được từ kết quả phân tích nguyên tố; x và y là
số mol của NIPAM và AM trong 100g copolyme. Sử dụng phương trình (35),
(37) có thể rút ra được x và y tương ứng theo khối lượng mol và phần trăm mol
của cacbon và nito:
C% N%
x  (39)
3MC M N

2N% C%
y  (40)
M N 3MC

Từ đó, phần mol của NIPAM trong copolyme NIPAM-AM có thể được tính như
sau:
x  C% N%  N%
NIPAM(%mol)     (41)
x  y  3MC M N  MN

- Copolyme NIPAM-HEMA và NIPAM-MA. Vì trên các đơn vị thành


phần HEMA, MA là không chứa nguyên tố Nito, vì vậy việc xác định phần mol
của NIPAM trong các copolyme NIPAM-HEMA và NIPAM-MA có thể được

Footer Page 67 of 258. 49


Header Page 68 of 258.

tính theo phần trăm khối lượng nguyên tố nito trong 100 gam copolyme tương
ứng theo công thức (42) và (43).
 %N 
%N  %N 100  M M NIPAM 
NIPAM(%mol)    N  (42)
MN  N
M M HEMA 
 
 

 %N 
%N  %N 100  M M NIPAM 
NIPAM(%mol)    N  (43)
MN  N
M M MA 
 
 

2.2.1.3. Phương pháp xác định hằng số đồng trùng hợp


Quá trình đồng trùng hợp được thực hiện trong dung dịch nước. Thời gian
phản ứng được thiết lập sao cho độ chuyển hoá không quá 10%. Tỷ lệ khả năng
phản ứng của các monome (các hằng số đồng trùng hợp) được xác định theo
phương pháp Kelen- Tudos.
* Phương pháp Kelen-Tudos
Trong quá trình đồng trùng hợp, ảnh hưởng số hạng cuối cùng của mạch,
thay đổi trong thành phần của chất đồng trùng hợp trong sự đồng trùng hợp của
hai monome có thể biểu diễn bằng phương trình:
d M 1  M 1  r1  M 1    M 2

 x
d M 2  M 2  M 1  r 2 M 2  (44)

Ở đây [M1] và [M2] là nồng độ của hai monome.


K 11 K 22
r1  , r2  là tỷ số khả năng phản ứng của monome, ở sự
K 12 K 21

d M 1 
chuyển hoá thấp tương ứng tỷ số nồng độ của thành phần chất đồng
d M 2 
trùng hợp.
M 1  d M 1 
x y
M 2  và
d M 2 
(45)

Footer Page 68 of 258. 50


Header Page 69 of 258.

Phương trình thành phần có thể được viết như sau:


1  r1 .x
y  x. (46)
r2  x
Phương trình (46) là phương trình đường thẳng của Fineman và Ross.
G = r1 . F - r 2 (47)
G 1
Hoặc = - r 2 . + r1 (48)
F F
Ở đây có thể biến đổi chuyển hoá là:
x ( y  1) x
2
G= và F = (49)
y y
Đồ thị của phương trình (47) đưa ra r1 là độ dốc và r2 là phần bị chắn,
trong khi đồ thị của phương trình (48) đưa ra r2 là độ dốc còn r1 là phần bị chắn.
F
- r2
G
= (r1 + r 2 ) (50)
F  F 

Ở đây:  là hằng số ( > 0).


G F
= và  = (51)
F F
Đối với phương trình (50) có thể viết:

 = (r1 + r 2 ) .  - r 2 (52)
 

Hoặc:  = r1 .  - r 2 (1 - ) (53)

 không thể biến đổi được một vài giá trị xác thực, điều đó chỉ trong
khoảng (0,1). Vì vậy từ đồ thị tính được  từ dữ kiện thực nghiệm trong hàm
của , chúng ta thu được đường thẳng, điều đó đã ngoại suy tới =0 và =1 đưa

ra - r 2 và r1.

Footer Page 69 of 258. 51


Header Page 70 of 258.

2.2.1.4. Quá trình trương của các hydrogel


Mức độ trương của các mẫu hydrogel được xác định bằng phương pháp
trọng lượng. Các mẫu gel được ngâm trong nước cất ít nhất 24 giờ tại những
nhiệt độ nhất định và khối lượng của gel được ghi lại tại những khoảng thời gian
sau khi thấm hết nước dư trên bề mặt bằng giấy lọc. Mức độ trương (SW) được
xác định như sau:
SW = Ws/Wd (g/g) (54)
Trong đó: Ws là khối lượng gel sau khi trương cân bằng trong nước cất
Wd là khối lượng của gel sau khi làm khô trong chân không
2.2.1.5. Quá trình nhả trương của các hydrogel
Trong quá trình nhả trương, các mẫu gel được để trương cân bằng trong
nước cất ở nhiệt độ 20oC sau đó gel trương được chuyển vào nước cất ở 50oC để
đảm bảo nhiệt độ này cao hơn nhiệt độ LCST của hydrogel và quá trình thay đổi
mức độ trương xảy ra rõ ràng. Tại những thời điểm nhất định, khối lượng gel
được ghi lại sau khi thấm hết nước dư trên bề mặt bằng giấy lọc. Khả năng giữ
nước (Q) được tính theo % và được xác định như sau:
WC
Q= 100 (%) (55)
Ws

trong đó: Wc là khối lượng của gel ở các thời điểm khác nhau.
Ws là khối lượng của gel ở thời điểm trương cân bằng.
2.2.1.6. Quá trình thuận nghịch nhiệt
Quá trình thuận nghịch nhiệt được xác định bằng cách các mẫu gel được
để trương trong nước cất ở nhiệt độ 20oC sau đó gel trương được chuyển vào
nước cất ở 50oC để thực hiện quá trình nhả trương. Quá trình này được lặp lại
nhiều lần để đánh giá khả năng thuận nghịch nhiệt của hydrogel [112].

Footer Page 70 of 258. 52


Header Page 71 of 258.

2.2.1.7. Quá trình nhạy pH


Quá trình nhạy pH được xác định bằng cách cách các mẫu gel được để
trương cân bằng trong các môi trường có giá trị pH khác nhau (pH = 4  7), qua
đó xác định khả năng nhạy pH thông qua mức độ trương cân bằng của hydrogel.
2.2.1.8. Quá trình thuận nghịch pH
Quá trình thuận nghịch pH được xác định bằng cách: các mẫu gel được
nhả trương trong môi trường có giá trị pH = 7 sau đó gel trương được chuyển
vào môi trương có giá trị pH = 4 để thực hiện quá trình trương. Quá trình này
được lặp lại nhiều lần để đánh giá khả năng thuận nghịch pH của hydrogel.
2.2.1.9. Ảnh hưởng của nồng độ chất điện li đến mức độ trương sản phẩm
Ảnh hưởng của nồng độ chất điện li đến mức độ trương sản phẩm được
xác định bằng cách các mẫu gel được để trương cân bằng trong các môi trường
có giá trị nồng độ NaCl khác nhau (0  0,1M), qua đó xác định ảnh hưởng của
nồng độ chất điện ly thông qua mức độ trương cân bằng của hydrogel.
2.2.1.10. Xác định khả năng kích ứng da của hydrogel
Khả năng kích ứng da của hydrogel được xác định theo tiêu chuẩn ISO
10993-10 thực hiện tại Viện kiểm nghiệm thuốc trung ương.
2.2.1.11. Xác định giá trị LCST
Giá trị LCST các polyme, copolyme và của hydrogel được xác định bằng
phương pháp đo độ đục và nhiệt vi sai quét (DSC):
- Độ đục của dung dịch các polyme, copolyme được xác định trên thiết bị
UV – 2450 được gia nhiệt từ 20oC – 50oC với tốc độ ra nhiệt 0,1oC/phút, nhiệt
độ LCST được xác định khi độ truyền qua mẫu giảm xuống 10% so với mẫu so
sánh [110].
- Nhiệt độ LCST của các hydrogel sau khi đã đạt trạng thái trương cân
bằng trong nước được xác định thông qua pic thu nhiệt trên giản đồ DSC khi gia
nhiệt từ 20 – 55oC với tốc độ gia nhiệt là 0,5oC/phút.

Footer Page 71 of 258. 53


Header Page 72 of 258.

2.2.1.12. Chuẩn bị mẫu hydrogel mang thuốc paracetamol


Chuẩn bị dung dịch paracetamol bão hoà 5,012g/l. Dùng pipet lấy chính
xác 10ml dung dịch bão hoà trên vào cốc thuỷ tinh 25ml, đưa vào cốc mẫu
hydrogel khô, gel được trương bão hoà trong 4 giờ ở 20oC. Dung dịch còn lại
sau khi lấy mẫu hydrogel ra được định mức lại đến 10ml và đo UV-Vis nhằm
xác định lượng thuốc còn lại trong dung dịch từ đó tính được hàm lượng thuốc
được mang trong mẫu hydrogel.
2.2.1.13. Xác định hàm lượng paracetamol
Lượng paracetamol được xác định bằng phương pháp hấp thụ UV qua
việc xây dựng đường chuẩn tại bước sóng λ = 500nm.
Từ dung dịch paracetamol bão hòa này pha thành các dung dịch và định
mức có nồng độ 5, 10, 15, 20 và 50mg/l. Xây dựng đường chuẩn độ hấp phụ
quang-nồng độ mg/l của dung dịch paracetamol trong nước bằng phương pháp
UV-Vis.
Tiến hành khảo sát khả năng nhả thuốc của mẫu hydrogel theo thời gian ở
nhiệt độ 37oC và 40oC: Mẫu hydrogel ngậm thuốc được ngâm trong 200ml nước
cất, điều nhiệt tại nhiệt độ nghiên cứu, xác định lượng thuốc nhả ra theo thời
gian.
2.2.1.14. Xác định khối lượng phân tử trung bình và độ đa phân tán của polyme
Mẫu được bơm vào cột sắc kí qua hệ thống bơm. Cột sắc kí với pha tĩnh
là các vật liệu lỗ xốp có cấu trúc, vì thế trong cột sắc kí ngoài lỗ trống giữa các
hạt còn có cả lỗ trống của các hạt, mẫu được chạy qua cột, những phân tử có
khối lượng nhỏ, ngoài việc chạy qua các lỗ giữa các hạt chúng còn phải đi qua
lỗ của chính các hạt vật liệu pha tĩnh vì thế phân tử có khối lượng nhỏ sẽ đi ra
khỏi cột chậm hơn tức là thời gian lưu lớn hơn. Dựa vào thời gian lưu này, so
sánh với mẫu chuẩn để từ đó xác định khối lượng phân tử của polyme.
2.2.1.15. Xác định độ bền cơ học của hydrogel
Các mẫu hydrogel được chế tạo dưới dạng màng mỏng, sau đó được
ngâm trong nước cất 72 giờ nhằm loại bỏ hoàn toàn các monome dư và phần

Footer Page 72 of 258. 54


Header Page 73 of 258.

polyme chưa được khâu mạch ra khỏi sản phẩm. Sau đó được tiến hành làm khô
trong tủ sấy chân không ở 60oC tới khối lượng không đổi. Việc tiến hành tạo
mẫu đo cũng như cách xác định độ bền cơ học theo tiêu chuẩn ASTM D638.
2.2.1.16. Xác định độ chuyển hóa

Độ chuyển hóa phản ứng trùng hợp được xác định bằng phương pháp
chuẩn độ nối đôi

+. Chuẩn bị dung dịch ICl

Dung dịch ICl có thể được xác định theo ba phương pháp khác nhau:
phương pháp Hip (Hubl), phương pháp Vit (Wijs), phương pháp Hanui (Hanub),
ở đây chúng tôi tiến hành theo phương pháp Hip.

Cơ sở lý thuyết của phương pháp Hip:

Phản ứng trong dung dịch Hip:

HgCl2 + I2 HgICl + ICl

ICl có màu nâu, dưới tác dụng của không khí ẩm bị thuỷ phân tạo I 2O5
bám trên thành bình.

Phản ứng vào liên kết đôi:

C C + ICl C C
I Cl
ICl có khả năng cộng hợp dễ dàng, chọn lọc và định hướng vào liên kết
đôi.

Phản ứng chuẩn độ:

ICl + KI KCl + I2

I2 + 2 Na2S2O3 2 NaI + Na2S4O6

Thực hành:

Footer Page 73 of 258. 55


Header Page 74 of 258.

Chuẩn bị dung dịch Hip: Hoà tan 25 giọt trong 500 ml etanol, 30g HgCl 2
trong 500 ml etanol. Hai dung dịch này giữ riêng trong hai bình thuỷ tinh sẫm
màu có nút nhám. Trước khi tiến hành thử 48 giờ phải trộn lẫn hai dung dịch
trên với thể tích bằng nhau. Trường hợp có lắng cặn phải đem lọc trước khi
dùng.

+ Chuẩn bị dung dịch KI 10%

Dung dịch KI phải trong suốt, không màu, nếu có màu hơi vàng thì thêm
từng giọt Na2S2O3 0,01 N cho đến khi dung dịch mất màu hoàn toàn.

* Cách tiến hành xác định phần trăm chuyển hoá: Tại một thời điểm nhất
định lấy chính xác 5 ml dung dịch phản ứng (hỗn hợp phản ứng) vào bình tam
giác 250 ml có nút nhám, làm lạnh xuống nhiệt độ phòng. Dùng pipét lấy chính
xác 10 ml dung dịch Hip, đậy bình bằng nút nhám có tẩm dung dịch KI để tránh
iot bay hơi, để bình vào trong tối khoảng 1 giờ, và khoảng 15 phút lắc một lần.
Sau đó cho thêm vào bình 15 ml dung dịch KI 10%, lắc đều và lại để trong tối
10 phút rồi đem ra chuẩn độ với Na2S2O3 0,1 N cho đến khi xuất hiện màu vàng
nhạt, cho tiếp 1-2 ml dung dịch hồ tinh bột 1%, và tiếp tục chuẩn độ cho đến khi
màu xanh hoàn toàn biến mất trong 30 giây.

Mẫu trắng không có sản phẩm được tiến hành tương tự như trên.

* Tính kết quả: Phần trăm chuyển hoá được tính theo công thức:

H (%) = m  mi = C  Ci (56)
m C

1 (V o  V ) .N
Trong đó Ci được tính: Ci =
2 Vi

1 (V o  V ) .N
C
2 Vi (57)
Vậy: H (%) =
C

Footer Page 74 of 258. 56


Header Page 75 of 258.

Trong đó:

m : là trọng lượng của monome ban đầu

mi : là trọng lượng của monome tại thời điểm i

C : là nồng độ của monome ban đầu

Ci : là nồng độ của monome tại thời điểm i

N : nồng độ của Na2S2O3

Vo : thể tích của Na2S2O3 ở mẫu trắng

V : thể tích của Na2S2O3 ở mẫu (hỗn hợp phản ứng) tại thời điểm i

Vi : thể tích của mẫu (hỗn hợp phản ứng) tại thời điểm i

Kết quả cuối cùng là trung bình cộng của kết quả hai lần xác định, chênh
lệch cho phép giữa hai lần xác định không quá 1%.

2.2.1.17. Xác định phần gel của sản phẩm


Các mẫu hydrogel sau khi tổng hợp được tiến hành ngâm trong môi
trường nước tại nhiệt độ phòng trong vòng 48 tiếng nhằm loại bỏ hoàn toàn các
monome cũng như các polyme không được khâu mạch (4 tiếng thay nước một
lần), sau đó được sấy trong tủ sấy chân không ở 60 oC tới khối lượng không đổi.
Hiệu suất tạo thành hydrogel được tính theo công thức:

WgelTT
H 100 (%) (58)
WgelLT

Trong đó: WgelLT: khối lượng hydrogel tính theo lý thuyết với hiệu suất đạt 100%
WgelTT: khối lượng hydrogel thu được sau khi triết sochlex
2.2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.2.1. Tổng hợp và nghiên cứu tính chất của hydrogel nhạy nhiệt PNIPAM
* Nghiên cứu quá trình trùng hợp NIPAM: phản ứng trùng hợp được thực
hiện với 2 hệ khơi mào.

Footer Page 75 of 258. 57


Header Page 76 of 258.

- Hệ khơi mào APS: Phản ứng được thực hiện ở 60oC với nồng độ
monome 0,7M, tỷ lệ [M]/[I] =70
- Hệ khơi mào APS/TEMED: Phản ứng được thực hiện ở 20oC với nồng
độ monome 0,7M; tỷ lệ [M]/[I] = 70; tỷ lệ [TEMED]/[APS] = 1. Sản phẩm được
kết tủa nhiều lần trong hỗn hợp axeton/nước = 1/1 và làm khô trong chân không
tới khối lượng không đổi, sau đó được bảo quản bình hút ẩm.
- Ảnh hưởng của nhiệt độ: Tiến hành phản ứng trùng hợp ở các nhiệt độ 5,
10, 20, 25 và 30oC ở nồng độ monome 0,7M sử dụng xúc tác TEMED/[APS]=1,
tỷ lệ [M]/[I] = 70.
- Ảnh hưởng của nồng độ monome: tiến hành đo ở các nồng độ 0,5; 0,6;
0,7; 0;8 và 0,9 M, nhiệt độ 20oC, TEMED/[APS]=1, tỷ lệ [M]/[I] = 70.
- Ảnh hưởng của khối lượng phân tử đến LCST: tiến hành ở các khối
lượng: 3,4.103; 4,2.103; 5,2.103; 5,6.103; 6.103 g/mol.
- Ảnh hưởng của nồng độ NIPAM tới nhiệt độ LCST: tiến hành đo ở các
nồng độ Polyme = 0,1 ; 0,3 ; 0,5 ; 0,7 ; và 0,9 M.
* Tổng hợp và nghiên cứu tính chất của hydrogel NIPAM
- Hydrogel được tổng hợp sử dụng hệ khơi mào APS/TEMED với tỷ lệ
[M]/[I] = 70; tỷ lệ [TEMED]/[APS] = 1, nhiệt độ 20oC trong sự có mặt của chất
tạo lưới MBA.
- Ảnh hưởng của nồng độ chất tạo lưới: tiến hành phản ứng tổng hợp
hydrogel với nồng độ MBA lần lượt là 0,6; 0,9; 1,2 và 1,5% so với monome.
- Ảnh hưởng của nồng độ chất điện li đến mức độ trương sản phẩm: tiến
hành đánh giá mức độ trương của hydrogel trong nước cất, dung dịch NaCl với
các nồng độ tương ứng 0,04 M, 0,07 M và 0,1 M.
- Đánh giá đặc tính thuận nghịch nhiệt: Đặc tính thuận nghịch nhiệt được
theo dõi bằng cách ghi lại mức độ trương của hydrogel khi nhiệt độ thay đổi ở
20 và 50oC.
- Đánh giá hình thái học theo các hàm lượng tạo lưới khác nhau.

Footer Page 76 of 258. 58


Header Page 77 of 258.

2.2.2.2. Tổng hợp và nghiên cứu tính chất của hydrogel (NIPAM-co-AM)
* Đồng trùng hợp NIPAM và AM: Phản ứng đồng trùng hợp được thực
hiện ở 20oC với tổng nồng độ monome 0,7 M, hệ khơi mào APS/TEMED với tỷ
lệ [M]/[I] = 70; tỷ lệ [TEMED]/[APS] = 1, sản phẩm copolyme của NIPAM và
AM được kết tủa trong axeton và khô đông đến khối lượng không đổi.
- Xác định hằng số đồng trùng hợp dựa vào kết quả phân tích nguyên tố
và phương pháp Kelen-Tudos.
- LCST của copolyme (NIPAM-AM) được xác định bằng phương pháp
đo độ đục.
* Tổng hợp và nghiên cứu tính chất của hydrogel (NIPAM-co-AM)
- Hydrogel (NIPAM-co-AM) được tổng hợp với các điều kiện: nồng độ
monome 0,7 M, nhiệt độ 20oC, tỷ lệ [M]/[I] = 70; tỷ lệ [TEMED]/[APS] = 1,
[MBA]=1,2%
- Ảnh hưởng của tỷ lệ mol NIPAM/AM đến quá trình trương và nhả
trương: Xác định mức độ trương ở các nhiệt độ khác nhau của hydrogel có tỷ lệ
mol NIPAM/AM 95/5; 90/10 và 85/15.
- Ảnh hưởng của pH: Xác định mức độ trương của các mẫu hydrogel
trong môi trường có pH lần lượt là 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10.
- Đánh giá đặc tính thuận nghịch nhiệt: Đặc tính thuận nghịch nhiệt được
theo dõi bằng cách ghi lại mức độ trương của hydrogel khi nhiệt độ thay đổi ở
20 và 500C.
- Hình thái học và độ bền cơ lý của hydrogel; được chụp SEM với các tỷ
lệ NIPAM/AM lần lượt là: 90/10; 80/20; 70/30; 60/40 và xác định tính chất cơ
lý.
2.2.2.3. Tổng hợp và nghiên cứu tính chất của hydrogel (NIPAM-co-HEMA)
* Đồng trùng hợp NIPAM và HEMA: phản ứng đồng trùng hợp được
thực hiện ở 20oC với tổng nồng độ monome 0,7 M, khơi mào APS/TEMED với

Footer Page 77 of 258. 59


Header Page 78 of 258.

tỷ lệ [M]/[I] = 70; tỷ lệ [TEMED]/[APS] = 1. Sản phẩm copolyme của NIPAM


và HEMA được kết tủa trong cloroform và khô đông đến khối lượng không đổi.
* Tổng hợp và nghiên cứu tính chất của hydrogel (NIPAM-co-HEMA)
- Xác định hằng số đồng trùng hợp dựa vào kết quả phân tích nguyên tố
và phương pháp Kelen-Tudos
- Hydrogel (NIPAM-co-HEMA) được tổng hợp với các điều kiện: nồng
độ monome 0,7 M, nhiệt độ 20oC, tỷ lệ [M]/[I] = 70; tỷ lệ [TEMED]/[APS] = 1,
[MBA]=1,2%
- Ảnh hưởng của tỷ lệ mol NIPAM/HEMA đến nhiệt độ LCST: với các tỷ
lệ 30/70, 40/60, 50/50, 60/40, 75/25, 90/10
- Quá trình trương và nhả trương: Quá trình trương được thực hiện ở
20oC, quá trình nhả trương được thực hiện ở 50oC.
- Đánh giá đặc tính thuận nghịch nhiệt: đặc tính thuận nghịch nhiệt được
theo dõi bằng cách ghi lại mức độ trương của hydrogel khi nhiệt độ thay đổi từ
lên 50oC.
- Xác định tính chất cơ lý: với các tỷ lệ NIPAM/HEMA: 75/25, 50/50.
2.2.2.4. Tổng hợp và nghiên cứu tính chất của hydrogel (NIPAM-co-MA)
* Đồng trùng hợp NIPAM và MA: Phản ứng đồng trùng hợp được thực
hiện ở nồng độ monome 0,7 M, nhiệt độ 20oC, tỷ lệ [M]/[I] = 70; tỷ lệ
[TEMED]/[APS] = 1. Sản phẩm được kết tủa trong dietyete và khô đông đến
khối lượng không đổi.
- Xác định hằng số đồng trùng hợp dựa vào kết quả phân tích nguyên tố
và phương pháp Kelen-Tudos.
- LCST của copolyme (NIPAM-AM) được xác định bằng phương pháp
đo độ đục; khảo sát ảnh hưởng của hàm lượng AM tới nhiệt độ LCST của
copolyme
* Tổng hợp và nghiên cứu tính chất của hydrogel (NIPAM-co-MA)

Footer Page 78 of 258. 60


Header Page 79 of 258.

- Hydrogel (NIPAM-co-MA) được tổng hợp với các điều kiện: nồng độ
monome 0,7M, nhiệt độ 20oC, tỷ lệ [M]/[I] = 70; tỷ lệ [TEMED]/[APS] = 1,
[MBA]=1,2%.
- Ảnh hưởng của tỷ lệ mol MA đến hniệt độ LCST tại các pH khác nhau:
với các tỷ lệ NIPAM/MA lần lượt bằng 95/5, 85/15, 75/25, 65/35, 55/45, 45/55
và các pH = 4; 5; 7.
- Quá trình trương và nhả trương của hydrogel: với các tỷ lệ
NIPAM/MA=95/5, 85/15, 72/25.
- Ảnh hưởng của hàm lượng MA đến mức độ trương của hydrogel tại các
pH khác nhau: với các tỷ lệ NIPAM/MA=95/5, 85/15, 72/25, pH=2-8.
- Đánh giá đặc tính thuận nghịch nhiệt: Đặc tính thuận nghịch nhiệt được
theo dõi bằng cách ghi lại mức độ trương của hydrogel khi nhiệt độ thay đổi từ
20 lên 50oC.
- Hình thái học bề mặt và độ bền cơ lý của hydrogel.
2.2.2.5. Tổng hợp và nghiên cứu tính chất của hydrogel terpolyme (NIPAM-
HEMA-AM)
* Nghiên cứu tổng hợp terpolyme P(NIPAM-HEMA-AM):
Hydrogel (NIPAM-co-HEMA-co-MA) được tổng hợp với các điều kiện:
nồng độ monome 0,7 M, nhiệt độ 20oC, tỷ lệ [M]/[I] = 70; tỷ lệ
[TEMED]/[APS] = 1, tỷ lệ NIPAM/HEMA=75/25, [MBA]=1,2% hàm lượng
MA thay đổi từ 1-5% so với NIPAM.
- Phổ IR và giản đồ DSC chứng minh sự tồn tại của terpolyme.
- Ảnh hưởng của MA đến điểm LCST của terpolyme.
- Quá trình trương và nhả trương của hydrogel: với hàm lượng MA = 2%
so với NIPAM, tỷ lệ NIPAM/HEMA=75/25 so sánh với hydrogel (NIPAM-co-
HEMA): 75/25 và hydrogel (NIPAM-co-MA): 82/2.
- Ảnh hưởng của điều kiện môi trường đến độ trương cân bằng của
hydrogel tại các pH= 4; 5; 7.

Footer Page 79 of 258. 61


Header Page 80 of 258.

- Đánh giá đặc tính thuận nghịch nhiệt và pH: Đặc tính thuận nghịch nhiệt
được theo dõi bằng cách ghi lại mức độ trương của hydrogel khi nhiệt độ thay
đổi từ 20 lên 50oC, pH = 4 và 7.
- Tính chất cơ lý và ảnh SEM.
2.2.2.6. Nghiên cứu quá trình mang và nhả thuốc của hydrogel
- Quá trình nhả thuốc ở 37oC và 40oC.
- Quá trình nhả thuốc ở 37oC và 40oC trong các môi trường khác nhau.

Footer Page 80 of 258. 62


Header Page 81 of 258.

III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1. Tổng hợp và nghiên cứu tính chất của hydrogel nhạy nhiệt PNIPAM
3.1.1. Nghiên cứu quá trình trùng hợp NIPAM
3.1.1.1. Ảnh hưởng của hệ khơi mào tới quá trình trùng hợp NIPAM
Trong nghiên cứu này, phản ứng được tiến hành ở nồng độ monome là
0,7M, tỷ lệ [M]/[I] = 70, ở nhiệt độ 60oC [111] trong sự có mặt của chất khơi
mào APS và ở 20oC [112] trong sự có mặt của hệ khơi mào oxi hóa khử
APS/TEMED (tỷ lệ 1:1).
Kết quả được trình bày trong bảng 3.1 và 3.2.
Bảng 3.1. Quá trình trùng hợp NIPAM với hệ khơi mào APS
Thời gian (phút) Độ chuyển hoá (%)
0 0
10 14,7
20 36,5
40 51,3
60 64,6
90 84,2
120 93,4
150 93,6
(Nồng độ monome 0,7M; tỷ lệ [M]/[I] = 70; nhiệt độ 60oC)
Kết quả thu được trên bảng 3.1 và bảng 3.2 cho thấy rằng mức độ chuyển
hoá tăng dần theo thời gian phản ứng đối với cả hai hệ xúc tác APS và
APS/TEMED. Tuy nhiên có sự khác biệt ở chỗ APS là chất khơi mào nhiệt, để
có thể khơi mào phản ứng trùng hợp, cần phải tiến hành phản ứng ở nhiệt độ tối
thiểu là khoảng 60oC để phân huỷ APS tạo gốc tự do dẫn tới tốc độ chuyển hóa
trong suốt quá trình diễn ra phản ứng đều cao hơn so với sử dụng hệ xúc tác oxi
hóa khử, trong khi đó đối với hệ khơi mào oxy hoá khử APS-TEMED, TEMED
là chất xúc tiến giúp thực hiện phản ứng ở nhiệt độ rất thấp (thậm chí ở nhiệt độ
<0oC) do vậy phản ứng sẽ diễn ra trong điều kiện êm dịu hơn, sản phẩm thu

Footer Page 81 of 258. 63


Header Page 82 of 258.

được có KLPT trung bình lớn, các đoạn mạch phân tử polyme có khối lượng
phân tử đồng đều, tập trung hơn so với sử dụng xúc tác khơi mào bằng nhiệt
(APS) (điều này được thể hiện trong bảng 3.2).
Bảng 3.2. Quá trình trùng hợp NIPAM với hệ khơi mào APS-TEMED
Thời gian (phút) Độ chuyển hoá (%)
0 0
30 31,5
60 46,9
90 51,3
150 72,3
180 83,4
240 97,5
270 96,5
(Nồng độ monome 0,7M; tỷ lệ [M]/[I] = 70; tỷ lệ [TEMED]/[APS] = 1; nhiệt độ 20oC)
Bảng 3.3. Khối lượng phân tử trung bình và mức độ đa phân tán của KLPT
PNIPAM khi sử dụng hệ xúc tác APS và APS/TEMED
Hệ xúc tác KLPT (g/mol) PDI1
APS 14,5x103 1,84
APS/TEMED 15,6x103 1,36
1
Chỉ số đa phân tán của khối lượng phân tử của polyme

Trong quá trình tổng hợp các hydrogel nhạy nhiệt sau này, chúng tôi chỉ
sử dụng hệ khơi mào oxy hoá khử APS-TEMED vừa thuận lợi cho việc chế tạo
sản phẩm có KLPT lớn và độ tập trung tương đối đồng đều, ngoài ra khi thực
hiện với hệ xúc tác này có thể tiết kiệm được năng lượng cung cấp cho phản
ứng.
3.1.1.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến quá trình trùng hợp NIPAM
Trong nghiên cứu này phản ứng trùng hợp được thực hiện ở các nhiệt độ
khác nhau từ 5oC - 30oC, nồng độ monome là 0,7 M, sử dụng xúc tác
TEMED/APS = 1, tỷ lệ [M]/[I] = 70. Kết quả được trình bày trong bảng 3.4.
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến tính chất sản phẩm thu được

Footer Page 82 of 258. 64


Header Page 83 of 258.

Nhiệt Độ
Thời gian kết thúc KLPT
Mẫu độ chuyển PDI 2
phản ứng (phút)1 (g/mol)
(oC) hóa(%)
1 5 480 14,2.103 95,8 1,20
2 10 360 15,2.103 96,0 1,28
3 20 240 15,6.103 97,5 1,36
4 25 180 15,5.103 98,0 1,70
5 30 135 13,4.103 98,3 1,89
1
Thời gian kết thúc phản ứng được tính khi độ chuyển hóa không thay đổi.

Kết quả cho thấy khi tăng nhiệt độ phản ứng từ 5 đến 30oC, thì thời gian
kết thúc phản ứng giảm dần, ngược lại chỉ số PDI lại tăng dần. Bên cạnh đó
KLPT của sản phẩm tăng dần trong khoảng nhiệt độ từ 5 - 20oC sau đó giảm dần
khi tiếp tục tăng nhiệt độ, điều này được giải thích là do khi tăng nhiệt độ sẽ làm
tăng tốc độ phản ứng, bên cạnh đó cũng làm tăng tốc độ phản ứng ngắt mạch và
chuyển mạch.
Để tiến hành các khảo sát tiếp theo chúng tôi lựa chọn tiến hành phản ứng
tổng hợp tại nhiệt độ là 20oC với mục đích thu được sản phẩm có độ chuyển hóa
và độ đa phân tán cao.
3.1.1.3. Ảnh hưởng của nồng độ monome đến quá trình trùng hợp NIPAM
Trong nghiên cứu này, phản ứng được tiến hành ở các nồng độ NIPAM
khác nhau thay đổi từ 0,5 M - 0,9 M tại 20oC hàm lượng xúc tác
([TEMED]/[APS] = 1) so với monome [M]/[I] = 70. Sản phẩm được đánh giá
thông qua độ chuyển hóa, KLPT và độ đa phân tán thu được. Kết quả thu được ở
bảng 3.5.

Footer Page 83 of 258. 65


Header Page 84 of 258.

Bảng 3.5. Ảnh hưởng của nồng độ monome đến quá trình tổng hợp PNIPAM
Nồng độ Độ chuyển hóa KLPT
PDI
NIPA (%) (g/mol)
0,5 92 15,0. 103 1,20
0,6 94,5 15,3. 103 1,31
0,7 97,5 15,6.103 1,36
0,8 97,8 15,7. 103 1,75
0,9 96,7 14,9. 103 1,96

Kết quả cho thấy khi tăng hàm lượng monome NIPAM từ 0,5 M – 0,8 M
thì độ chuyển hóa cũng như KLPT, PDI tăng. Hiện tượng này được giải thích là
do hàm lượng monome tăng sẽ làm tăng tốc độ của quá trình phản ứng chung
cũng như từng quá trình riêng biệt (phát triển và ngắt mạch) dẫn tới độ chuyển
hóa tăng, sản phẩm có KLPT trung bình tăng tuy nhiên sản phẩm lại chứa nhiều
đoạn mạch có khối lượng khác nhau (thông qua việc tăng chỉ số PDI). Khi tiếp
tục tăng nồng độ monome lên 0,9 M thì dẫn tới độ chuyển hóa cũng như KLPT
trung bình đều giảm. Hiện tượng này là do phản ứng ngắt mạch chiếm ưu thế
(kết quả còn thể hiện qua chỉ số PDI lớn chứng tỏ sản phẩm thu được có rất
nhiều các đoạn mạch phân tử có khối lượng rất khác nhau). So sánh giữa nồng
độ monome 0,7 M và 0,8 M cho thấy độ chuyển hóa và KLPT tăng không nhiều
nhưng chỉ số PDI lại tăng nhanh. Vì vậy, các phản ứng sau này sẽ lựa chọn nồng
độ monome là 0,7 M để tiến hành khảo sát tiếp theo.
3.1.1.4. Ảnh hưởng của khối lượng phân tử PNIPAM đến nhiệt độ LCST
Nhiệt độ LCST của các mẫu dung dịch PNIPAM có KLPT trung bình
khác nhau được xác định bằng phương pháp đo điểm đục (độ truyền qua) trên
thiết bị UV – Vis tại bước sóng 500nm. Kết quả được tổng hợp trong bảng 3.6.

Footer Page 84 of 258. 66


Header Page 85 of 258.

Bảng 3.6. LCST của các mẫu PNIPAM có KLPT trung bình khác nhau

KLPT trung bình (g/mol) Nhiệt độ LCST (oC)

14,9.103 32,3
15,0.103 32,2
15,3.103 32,2
15,6.103 32,3
15,7. 103 32,3
Có thể thấy rằng giữa các mẫu PNIPAM có KLPT khác nhau không có sự
khác biệt về nhiệt độ chuyển pha (LCST) điều này phù hợp với kết quả của một
số tác giả cho rằng quá trình chuyển đổi từ dạng cuộn sang dạng cầu chỉ phụ
thuộc vào nhiệt độ tách pha ban đầu [105], còn quá trình kết tụ các chuỗi polyme
riêng rẽ sau đó là do sự tương tác phân tử có chứa các nhóm kị nước được phân
bố trên bề mặt để hình thành các hạt dạng cầu trong dung dịch polyme. Tuy
nhiên, đây cũng còn đang là một vấn đề gây nhiều tranh cãi.

3.1.1.5. Ảnh hưởng của nồng độ PNIPAM đến nhiệt độ LCST


Ảnh hưởng của nồng độ PNIPAM đến nhiệt độ LCST được tiến hành trên
cơ sở PNIPAM có KLPT trung bình là 5,6.103, chỉ số PDI = 1,36 với các nồng
độ: 0,1 M, 0,3 M, 0,5 M, 0,7 M và 0,9 M trên cơ sở xác định điểm đục của các
dung dịch polyme, kết quả đưa ra ở bảng 3.7.
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của nồng độ PNIPAM đến nhiệt độ LCST

Nồng độ dung dịch PNIPAM (mol/l) Nhiệt độ LCST (oC)

0,1 33,0

0,3 32,7

0,5 32,5

0,7 32,3

0,9 32,0

Footer Page 85 of 258. 67


Header Page 86 of 258.

Kết quả nhận được cho thấy khi tăng nồng độ dung dịch polyme sẽ làm
giảm nhiệt độ LCST. Điều này được lý giải là do các tương tác kỵ nước diễn ra
nhanh hơn khi nồng độ dung dịch tăng.
3.1.1.6. Phổ hồng ngoại của PNIPAM
Phổ hồng ngoại của monome NIPAM và sản phẩm PNIPAM được trình
bày trên hình 3.1.

Hình 3.1. Phổ hồng ngoại của NIPAM(a) và PNIPAM (b)


PNIPAM được tổng hợp ở điều kiện: [NIPAM]= 0,7M; [M]/[I]= 70; [TEMED]/[APS] = 1;
nhiệt độ 20oC, thời gian phản ứng 240 phút

Footer Page 86 of 258. 68


Header Page 87 of 258.

Quan sát thấy rằng trên phổ hồng ngoại của NIPAM xuất hiện các pic ở vị
trí 3300-3284cm-1 đặc trưng cho dao động hoá trị của NH bậc 2, pic ở vị trí
1658cm-1 đặc trưng cho dao động của C=O, pic 1622cm-1 đặc trưng cho dao
động của C=C và pic ở vị trí 1560cm-1 đặc trưng cho dao động biến dạng của
NH bậc 2. Phổ IR của sản phẩm không còn xuất hiện pic đặc trưng cho liên kết
C=C, ngoài ra thấy xuất hiện pic ở vị trí 3310cm-1 đặc trưng cho dao động liên
kết của nhóm amit, pic ở vị trí 2968cm-1 và 2929cm-1 đặc trưng cho dao động
bất đối xứng của CH3 và CH2, pic 2874cm-1 đặc trưng cho dao động đối xứng
của CH3. Ngoài ra còn xuất hiện 2 pic đặc trưng cho dao động của nhóm
isopropyl ở 1368 và 1387cm-1. Điều này chứng tỏ phản ứng trùng hợp đã xảy ra.
3.1.2. Tổng hợp và nghiên cứu tính chất của hydrogel NIPAM
3.1.2.1. Ảnh hưởng của hàm lượng chất tạo lưới đến tính chất của hydrogel
NIPAM
Phản ứng tổng hợp hydrogel NIPAM được thực hiện với nồng độ chất tạo
lưới MBA lần lượt là 0,6; 0,9; 1,2 và 1,5% về số mol khi so với monome. Kết
quả được trình bày trong bảng 3.8.
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của hàm lượng chất tạo lưới đến tính chất của hydrogel
NIPAM
Nồng độ MBA Hàm lƣợng phần gel LCST* SW
(%) (%) (0C) (g/g)
0,6 97,3 32 17,82
0,9 98,9 32,3 14,1
1,2 >99,5 32,2 13,5
1,5 >99,5 33,2 10,28
* Giá trị LCST của hydrogel được xác định bằng phương pháp DSC
(Nồng độ monome 0,7M; nhiệt độ 200C, tỷ lệ [M]/[I] = 70; tỷ lệ [TEMED]/[APS] = 1, thời
gian phản ứng 240 phút)
Các kết quả cho thấy sự có mặt của chất tạo lưới làm tăng hàm lượng
phần gel trong polyme do chất tạo lưới MBA là một monome lưỡng chức (2
nhóm vinyl ở đầu mạch) có tác dụng khâu các mạch polyme PNIPAM tạo cấu

Footer Page 87 of 258. 69


Header Page 88 of 258.

trúc mạng lưới 3 chiều. Tăng hàm lượng chất tạo lưới làm tăng khả năng khâu
mạch, khiến cho hàm lượng phần gel tăng. Khi nồng độ MBA đạt 1,2%, polyme
được khâu mạch gần như hoàn toàn, với hàm lượng phần gel >99,5%. Tuy
nhiên, tăng nồng độ MBA cũng làm tăng mật độ tạo lưới cũng như mức độ chặt
chẽ của mạng lưới, làm giảm không gian bên trong gel, hạn chế khả năng mở
rộng mạng lưới dẫn đến mức độ trương giảm. Việc tăng hàm lượng chất tạo lưới
cũng ít có ảnh hưởng đến nhiệt độ chuyển pha (LCST) của hydrogel. Các kết
quả xác định LCST của hydrogel NIPAM không có sự chênh lệch nhiều với kết
quả xác định LCST của polyme PNIPAM.
Quá trình trương và nhả trương của các mẫu hydrogel NIPAM có nồng độ
chất tạo lưới lần lượt là 0,6%; 0,9%; 1,2%; 1,5% được biểu diễn trên hình 3.2 và
3.3.

18
MBA 0,6%
16 MBA 0,9%
14 MBA 1,2%
Mức độ trương (g/g)

12 MBA 1,5%

10
8
6
4
2
0
0 100 200 300 400 500 600
Thời gian (phút)

Hình 3.2. Quá trình trương của hydrogel NIPAM có nồng độ chất tạo lưới
khác nhau ở 20oC
(Nồng độ monome 0,7M; nhiệt độ 20oC, tỷ lệ [M]/[I] = 70; tỷ lệ [TEMED]/[APS] = 1, thời
gian phản ứng 240 phút)

Footer Page 88 of 258. 70


Header Page 89 of 258.

100
Khả năng nhả trương (%)
80 MBA 0,6%
MBA 0,9%
MBA 1,2%
60
MBA 1,5%

40

20

0
0 90 180 270 360 450
Thời gian (phút)

Hình 3.3. Quá trình nhả trương của hydrogel NIPAM có nồng độ chất tạo
lưới khác nhau ở 50oC
(Nồng độ monome 0,7M; nhiệt độ 20oC, tỷ lệ [M]/[I] = 70; tỷ lệ [TEMED]/[APS] = 1, thời
gian phản ứng là 240 phút)
Mặc dù khi nồng độ MBA tăng dần từ 0,6% đến 1,5% thì khả năng trương
của hydrogel giảm dần nhưng hình dạng đường cong biểu diễn mối quan hệ giữa
thời gian và tỉ lệ trương không có sự khác biệt giữa các mẫu có hàm lượng MBA
khác nhau. Trong 120 phút đầu tiên thì các hydrogel đã nhả hết 63-70% khối
lượng nước hấp thụ có trong nó, với các hydrogel có nồng độ MBA cao thì khả
năng nhả trương cũng giống như khả năng trương nở của chúng kém hơn các
hydrogel có hàm lượng MBA thấp.
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của hàm lượng MBA đến độ bền cơ lý của hydrogel

Hàm lƣợng MBA (% mol) so Lực kéo đứt Độ dãn dài khi đứt
với monome (N) (%)
0,6 0,15 38,6
1,2 0,30 29,5
0,9 0,24 31,2
1,5 0,41 22,1

Footer Page 89 of 258. 71


Header Page 90 of 258.

Kết quả độ bền cơ lý của các mẫu hydrogel với các hàm lượng MBA khác
nhau cho thấy khi tăng hàm lượng chất tạo lưới thì sẽ làm tăng lực kéo đứt của
vật liệu tuy nhiên độ dãn dài khi đứt là chỉ số liên quan đến tính đàn hồi thì lại
giảm. Hiện tượng này là do mật độ tạo lưới giữa các phân tử polyme tăng làm
tăng số cấu trúc không gian của hydrogel tuy nhiên lại làm giảm khả năng
chuyển động của các đại phân tử.
Để thuận tiện cho các nghiên cứu tiếp theo, giá trị nồng độ chất tạo lưới là
1,2% so với monome được lựa chọn.
3.1.2.2. Ảnh hưởng của nồng độ chất điện ly đến khả năng trương của hydrogel
NIPAM
Hydrogel nhạy nhiệt trương nở phụ thuộc vào các yếu tố của môi trường
bên ngoài. Đối với hydrogel không ion như PNIPAM thì ngoài yếu tố nhiệt độ,
sự xuất hiện của các ion lạ cũng ảnh hưởng đến khả năng trương nở của chúng.
Chúng tôi khảo sát khả năng trương nở của hydrogel NIPAM trong dung dịch
NaCl có nồng độ khác nhau.
Mẫu hydrogel được tổng hợp được khảo sát trương trong dung dịch NaCl
có nồng độ tương ứng là: 0,1 M; 0,07 M; 0,04 M và trong nước cất. Kết quả
được biểu diễn trên hình 3.4.

15

12
Mức độ trương (g/g)

Nước cất
9 NaCl 0,04M
NaCl 0,07M
6 NaCl 0,1M

0
0 100 200 300 400 500 600
Thời gian (phút)

Hình 3.4. Ảnh hưởng của nồng độ dung dịch NaCl đến mức độ trương
(Nhiệt độ 20oC,[NIPAM]=0,7M; tỷ lệ [M]/[I] = 70; tỷ lệ [TEMED]/[APS] = 1; hàm lượng
chất tạo lưới 1,2%)

Footer Page 90 of 258. 72


Header Page 91 of 258.

Khi nồng độ muối tăng từ 0 đến 0,1M thì khả năng trương của hydrogel
giảm dần từ 17,82 xuống 4,25. Khi hydrogel trương xảy ra quá trình tương tác
giữa phần mạch của hydrogel ưa nước và các phân tử nước hay chính là quá
trình sonvat hoá mạch polyme. Khi trong dung dịch có thêm một lượng xác định
NaCl là chất điện li mạnh, NaCl phân li tạo thành ion Na + và ion Cl-, hai ion này
cũng tương tác với nước trong quá trình sonvat hóa, như vậy khi hydrogel trương
nở trong môi trường dung dịch NaCl thì ngoài tương tác giữa NaCl là mạch
hydrogel còn có quá trình sonvat hóa của các ion và của cả mạch polyme. Khi
nồng độ NaCl ở mức thấp, nước trong dung dịch đủ cho cả hai quá trình sonvat
hóa trên, nhưng khi nồng độ NaCl tăng cao thì lượng nước trong dung dịch
không đủ cho quá trình solvat hoá các ion vì thế nước được “chiết” ra từ nước
hấp thụ trong mạng hydrogel, làm cho các hydrogel giảm khả năng trương.
3.1.2.3. Đánh giá đặc tính thuận nghịch nhiệt của hydrogel NIPAM
Đặc tính thuận nghịch nhiệt của hydrogel NIPAM thực hiện ở nhiệt độ
20oC và 50oC được biểu diễn trên hình 3.5.

14

PNIPAM
Mức độ trương (g/g)

13

12

11

10
0 5 10 15 20 25 30 35
Thời gian (giờ)

Hình 3.5. Tính thuận nghịch nhiệt của hydrogel theo thời gian khi thay đổi
đột ngột nhiệt độ ở 20oC và 50oC
(Hydrogel NIPAM được tổng hợp ở điều kiện nhiệt độ 20oC,[NIPAM]=0,7 M; tỷ lệ [M]/[I] =
70; tỷ lệ [TEMED]/[APS] = 1; hàm lượng chất tạo lưới 1,2%)
Kết quả cho thấy hydrogel NIPAM có thể trương và nhả trương khi nhiệt
độ được tuần hoàn theo chu kỳ trong khoảng nhiệt độ cao (50oC) và nhiệt độ

Footer Page 91 of 258. 73


Header Page 92 of 258.

thấp (20oC). Quan sát hình dạng đường cong thấy rằng hydrogel này có mức độ
trương thay đổi thuận nghịch rất rõ trong khoảng 20oC và 50oC và kéo dài
khoảng 2,5 chu kỳ trước khi bắt đầu có sự suy giảm mức độ trương.
3.1.2.4. Hình thái học bề mặt
Ảnh chụp kính hiển vi điện tử quét (SEM) các mẫu hydrogel được tổng
hợp ở 20oC ở các hàm lượng chất tạo lưới khác nhau được trình bày trên hình
3.6.

Hydrogel nồng độ MBA là 1,2% Hydrogel nồng độ MBA là 1,5%


Hình 3.6. Ảnh SEM bề mặt mẫu hydrogel được tổng hợp ở 20oC
Hydrogel NIPAM được tổng hợp với nồng độ/monome là 0,7M, xúc tác APS/TEMED (1:1), tỷ
lệ [M]/[I]=70, thời gian phản ứng là 240 phút ở các hàm lượng chất tạo lưới khác nhau

Có thể thấy khi tăng hàm lượng chất tạo lưới sẽ làm tăng mật độ liên kết
ngang giữa các đoạn mạch polyme dẫn tới làm tăng mật độ các khung mạng
lưới, giảm chuyển động tự do giữa các đoạn mạch là nguyên nhân chính gây ra
hiện tượng giảm độ trương của hydrogel.
Ngoài ra, mẫu hydrogel ở trạng thái trương (20oC) và trạng thái tách pha
(37oC) cũng được tiến hành chụp ảnh bề mặt được trình bày ở hình 3.7.

Footer Page 92 of 258. 74


Header Page 93 of 258.

Hydrogel tại 20oC Hydrogel tại 37oC


Hình 3.7. Ảnh SEM bề mặt hydrogel ở 20oC và 37oC
Hydrogel được tổng hợp với nồng độ/monome là 0,7 M, xúc tác APS/TEMED (1:1), tỷ lệ
[M]/[I]=70, thời gian phản ứng là 240 phút với hàm lượng chất tạo lưới MBA là 1,2%

Ảnh chụp cho thấy hydrogel tại 37oC trải qua quá trình tách pha và co lại
tạo thành cấu trúc đặc khít, các khung mạng lưới hoàn toàn biến mất.
Để phân tích tính chất mao quản, mẫu hydrogel được tiến hành chụp ảnh
SEM theo mặt cắt ngang được thể hiện ở hình 3.8.

Hình 3.8. Ảnh SEM mặt cắt ngang của mẫu hydrogel được tổng hợp ở 20oC,
hàm lượng MBA chiếm 1,2%
Quan sát ảnh SEM thấy rằng gel có cấu trúc kênh, mao quản hở, bởi vậy
gel có tốc độ ứng đáp trương/nhả trương nhanh.

Footer Page 93 of 258. 75


Header Page 94 of 258.

* Tóm tắt kết quả mục 3.1:


- Hệ khơi mào APS-TEMED (1:1) có thể thực hiện phản ứng trùng hợp
NIPAM ở nhiệt độ thích hợp được sử dụng để tổng hợp polyme nhạy nhiệt là
20oC, thời gian phản ứng là 240 phút, nồng độ monome là 0,7M.
- Chất tạo lưới không ảnh hưởng đến nhiệt độ LCST của hydrogel và
hydrogel được tiến hành chế tạo với hàm lượng chất tạo lưới phù hợp là 1,2% so
với monome, nồng độ monome là 0,7M, thời gian phản ứng là 240 phút, nhiệt
độ 20oC.
- Mức độ trương của hydrogel NIPAM giảm trong dung dịch NaCl.
- Hydrogel có tính thuận nghịch nhiệt rõ rệt trong khoảng nhiệt độ 20oC
và 50oC với khoảng thuận nghịch nhiệt tương đối lớn và kéo dài trong khoảng
2,5 chu kỳ trước khi có sự thay đổi.
- Hydrogel có cấu trúc kênh, mao quản hở.

Footer Page 94 of 258. 76


Header Page 95 of 258.

3.2. Tổng hợp một số hydrogel nhạy nhiệt trên cơ sở biến tính NIPAM
3.2.1. Tổng hợp và nghiên cứu tính chất của hydrogel (NIPAM-co-AM)
3.2.1.1. Quá trình đồng trùng hợp NIPAM và AM
Tỷ lệ thành phần của các hỗn hợp monome cũng như thành phần của
copolyme sản phẩm được tổng kết trong bảng 3.10.
Bảng 3.10. Thành phần của NIPAM và AM trong hỗn hợp đầu vào và trong
copolyme
Thành phần nguyên tố trong copolyme (%)
Tỷ lệ mol
Tính toán lý thuyết Kết quả
Mẫu NiPAM/AM
theo tỷ lệ nạp vào Phân tích nguyên tố
Ban đầu Copolyme* C H N C H N
M1 10/90 09/91 52,6 7,4 18,6 52,3 7,4 18,8
M2 30/70 28/72 56,0 8,1 16,7 55,6 8,1 17,0
M3 50/50 43/57 58,7 8,7 15,2 57,8 8,5 15,7
M4 70/30 58/43 61,0 9,2 13,9 59,6 8,9 14,7
M5 90/10 81/19 62,9 9,6 12,9 62,0 9,4 13,3
* thành phần NIPAM trong copolyme được tính theo phương trình (41) trên cơ sở kết quả phân tích nguyên tố
(Nhiệt độ tổng hợp tại 200C,[NIPAM +AM]=0,7M; tỷ lệ [M]/[I] = 70; tỷ lệ TEMED]/[APS]
= 1, độ chuyển hóa <10%)

Dựa vào dữ liệu kết quả phân tích thành phần copolyme thu được trong
bảng 3.10 với việc sử dụng phương pháp Kelen-Tudos để xác định hằng số đồng
trùng hợp r1, r2 tương ứng của NIPAM và AM. Kết quả tính toán các hệ số của
phương trình Kelen-Tudos được trình bày trong bảng 3.11.
Bảng 3.11. Các hệ số trong phương trình Kelen-Tudos
M1 1 X Y  1 X2 F G
Mẫu X Y G F   Fmin Fmax  
M2 2 Y Y F   F 
M1 0,11 0,09 -1,07 0,13 0,08 -0,63
M2 0,43 0,38 -0,70 0,48 0,23 -0,34
M3 1,00 0,76 -0,32 1,32 1,58 0,46 -0,11
M4 2,33 1,34 0,60 4,05 0,72 0,11
M5 9,00 4,21 6,86 19,25 0,92 0,33
Đường biểu diễn sự phụ thuộc η vào ξ được biểu diễn trên hình 3.9.

Footer Page 95 of 258. 77


Header Page 96 of 258.

0.4

0.2

η -0.2
y = 1.0802x - 0.6486
-0.4 R2 = 0.9813

-0.6

-0.8
0 0.2 0.4 0.6 0.8 1
ξ
Hình 3.9. Đường biểu diễn sự phụ thuộc η theo ξ của hệ NIPAM-AM
Ngoại suy từ phương trình Kelen - Tudos ta được:
với  = 0  rAM = 1,02
với  = 1  rNIPAM = 0,43
Kết quả thu được cho thấy các monome AM có khả năng phản ứng với
nhau lớn hơn là với monome NIPAM, trong khi đó các monome NIPAM lại có
xu hướng kết hợp với monome AM nhiều hơn là kết hợp với nhau dẫn tới tính
luân phiên trong mạch đại phân tử có tính đồng nhất không cao (rAM. rNIPAM
≈0,44).
3.2.1.2. Phổ hồng ngoại và DSC
Phổ hồng ngoại của copolyme (NIPAM-AM) được trình bày trên hình
3.10.

Footer Page 96 of 258. 78


Header Page 97 of 258.

Hình 3.10. Phổ IR của copolyme (NIPAM/AM = 90/10)


Quan sát thấy rằng trên phổ IR của sản phẩm xuất hiện pic ở vị trí
3434cm-1 chân rộng là do sự cộng hưởng của amit 1 và 2; pic ở vị trí 3090cm-1
là dao động hoá trị của liên kết C-N; pic 1652cm-1 đặc trưng cho dao động của
nhóm C=O; pic 1545cm-1 là dao động của N-H và C-N. Ngoài ra các pic 1368
và 1389cm-1 đặc trưng cho dao động của nhóm isopropyl, dao động con lắc của
N-H xuất hiện ở 638cm-1. Sự có mặt của nhóm amit trong polyacrylamit được
khẳng định thông qua sự xuất hiện pic tại 1424cm-1. Điều này khẳng định sản
phẩm copolyme đã được hình thành.

Hình 3.11. Giản đồ DSC của PNIPAM, PAM và copolyme


(NIPAM/AM=90/10)

Footer Page 97 of 258. 79


Header Page 98 of 258.

Ngoài ra với việc sử dụng giản đồ DSC để xác định nhiệt độ thủy tinh hóa
của sản phẩm (Tg) cho thấy xuất hiện duy nhất một pic xuất hiện ở nhiệt độ là
128,04oC. Nằm giữa khoảng nhiệt độ chuyển pha của PNIPAM (115,03oC) và
PAM (165,21oC) điều đó chứng tỏ tồn tại một sản phẩm duy nhất là copolyme
(NIPAM-AM).
3.2.1.3. Ảnh hưởng của hàm lượng AM nhiệt độ LCST của copolyme (NIPAM-AM)
LCST của các copolyme (NIPAM-MA) có hàm lượng NIPAM khác nhau
được xác định bằng cách đo điểm đục của dung dịch trong nước. Kết quả được
biểu diễn trong bảng 3.12.
Bảng 3.12. Nhiệt độ LCST của các dung dịch copolyme (NIPAM-AM)
(Nhiệt độ tổng hợp tại 20oC, [NIPA+AM]=0,7M; tỷ lệ [M]/[I] = 70;
tỷ lệ [TEMED]/[APS] = 1)
Tỷ lệ mol NIPAM/AM LCST (oC)
100/0 32,3
95/5 33,6
90/10 34,9
85/15 35,4
80/20 36,0
75/25 36,7
65/35 40,3
50/50 48,6
40/60 53,2
25/75 Không có
10/90 Không có
0/100 Không có
Các kết quả cho thấy LCST của PNIPAM thuần là khoảng 32,3oC. Khi
giảm hàm lượng NIPAM, LCST của copolyme tăng. Tuy nhiên khi tỷ lệ mol
NIPAM/AM đạt đến 25/75 copolyme không xác định được nhiệt độ LCST, do
đó không phát hiện được điểm đục. Hiện tượng này phù hợp với quan sát của
một số tác giả, thấy rằng AM là một monome ưa nước nhưng homopolyme của
nó lại không có nhiệt độ chuyển thể tích pha trong nước. Điều này giải thích tại

Footer Page 98 of 258. 80


Header Page 99 of 258.

sao khi tăng hàm lượng AM đến một tỷ lệ nhất định so với NIPAM thì hệ không
thể hiện tính chất LCST.
3.2.1.4. Ảnh hưởng của hàm lượng AM đến tính chất trương của copolyme
(NIPAM-AM)
20

18
NIPAM/AM 85/15
16 NIPAM/AM 90/10
NIPAM/AM 95/5
Mức độ trương (g/g)

14
NIPAM/AM 100/0
12

10

0
0 10 20 30 40 50

Nhiệt độ (độ C)

Hình 3.12. Ảnh hưởng của tỷ lệ AM đến đặc tính trương của hydrogel
(NIPAM-AM) trong nước cất tại các nhiệt độ khác nhau
(Nhiệt độ tổng hợp tại 20oC,[NIPAM +AM]=0,7 M; tỷ lệ [M]/[I] = 70; tỷ lệ
[TEMED]/[APS] = 1; hàm lượng chất tạo lưới MBA= 1,2%)
Kết quả từ việc khảo sát ảnh hưởng của hàm lượng AM đến đặc tính
trương của hydrogel (NIPAM-co-AM) tại các nhiệt độ khác nhau cho thấy rõ
khi tăng hàm lượng AM thì độ trương của hydrogel thu được tăng lên nhưng độ
dốc của đồ thị đường trạng thái trương thì lại giảm đi do AM là một monome ưa
nước điển hình nên việc có mặt trong thành phần copolyme sẽ làm tăng độ
trương nhưng lại làm giảm tính nhạy nhiệt của hydrogel.
Chính vì vậy, khi tổng hợp hydrogel (NIPAM-co-AM), tỷ lệ mol AM
được lựa chọn thường <50%.
3.2.1.5. Ảnh hưởng của hàm lượng AM tới quá trình trương và nhả trương của
hydrogel (NIPAM-co-AM)
Quá trình trương của hydrogel (NIPAM-co-AM) với hàm lượng AM khác
nhau được biểu diễn trên hình 3.13.

Footer Page 99 of 258. 81


Header Page 100 of 258.

18

16

14
Mức độ trương (g/g)

12

10 NIPAM/AM 85/15
NIPAM/AM 90/10
8
NIPAM/AM 95/5
6 NIPAM/AM 100/0

0
0 100 200 300 400 500 600
Thời gian (phút)

Hình 3.13. Quá trình trương của hydrogel (NIPAM-co-AM) trong nước cất
với hàm lượng AM khác nhau tại 20oC
(Nhiệt độ tổng hợp tại 20oC,[NIPAM +AM]=0,7M; tỷ lệ [M]/[I] = 70; tỷ lệ [TEMED]/[APS]
= 1; hàm lượng chất tạo lưới 1,2%)

Ngoài ra, kết quả cho thấy rằng tốc độ trương ban đầu giảm khi tăng hàm
lượng AM từ 5 đến 15%, tuy nhiên mức độ trương tại thời điểm cân bằng lại
tăng lên. Hiện tượng này được giải thích là do sự có mặt của AM làm cho cấu
trúc của hydrogel trở lên cứng nhắc, ngăn cản sự khuếch tán ban đầu của các
phân tử nước vào mạng cấu trúc để tiếp xúc với các nhóm ưa nước làm giảm tốc
độ trương ban đầu của hydrogel. Mức độ trương cân bằng của hydrogel tăng
theo sự có mặt của nhóm amit (-CONH2) trong phân tử AM có ái lực lớn với
phân tử nước.

Footer Page 100 of 258. 82


Header Page 101 of 258.

100

90 NIPAM/AM 85/15
NIPAM/AM 90/10
Khả năng nhả trương (%) 80 NIPAM/AM 95/5
NIPAM/AM 100/0
70

60

50

40

30

20
0 90 180 270 360 450
Thời gian (phút)

Hình 3.14. Quá trình nhả trương của hydrogel (NIPAM-co-AM) trong nước
cất với hàm lượng AM khác nhau tại 50oC
(Nhiệt độ tổng hợp tại 20oC,[NIPAM +AM]=0,7M; tỷ lệ [M]/[I] = 70; tỷ lệ [TEMED]/[APS]
= 1; hàm lượng chất tạo lưới 1,2%)
Hình 3.14 mô tả quá trình nhả trương của các hydrogel cho thấy khi tăng
hàm lượng AM thì tốc độ nhả trương giảm hiện tượng này cũng được giải thích
tương tự như trên là do sự có mặt của AM làm giảm khả năng đàn hồi của cấu
trúc hydrogel dẫn đến giảm tốc độ co ngót (độ nhả trương).
3.2.1.6. Ảnh hưởng của hàm lượng AM tới mức độ trương của các hydrogel
(NIPAM-co-AM) tại các pH khác nhau
Ảnh hưởng của hàm lượng AM đến độ trương của hydrogel (NIPAM-co-
AM) được tiến hành tại các pH khác nhau được đưa ra ở hình 3.15.

20
Mức độ trương (g/g)

NiPAM/AM 100/0
NIPAM/AM 95/5
NIPAM/AM 90/10
16
NIPAM/AM 85/15

12
1 2 3 4 5 6 7 8 9
pH

Hình 3.15. Ảnh hưởng của hàm lượng AM đến mức độ trương của hydrogel
trong nước cất có pH khác nhau

Footer Page 101 of 258. 83


Header Page 102 of 258.

Kết quả cho thấy giá trị trương cân bằng của các hydrogel giảm dần từ pH
thấp đến pH=4 và đạt trạng thái trương ổn định trong khoảng pH = 4-8 sau đó
bắt đầu tăng lên khi pH > 8 điều này được lý giải là do tại pH thấp các nhóm
amino bị proton hóa mang điện tích dương (NH2 + H+ = NH3+) làm tăng lực đẩy
tĩnh điện trong mạng lưới hydrogel dẫn tới độ trương tăng, còn khi pH > 8 thì
-
các nhóm amit bị thủy phân thành nhóm cacboxylat (CONH 2 → COO ) cũng có

vai trò tương tự. Trong khoảng pH = 4-8 các nhóm amit không chịu tác động ít
của sự thủy phân nên mức độ trương cân bằng ổn định. Tuy nhiên nhìn chung
thì độ nhạy pH của các hydrogel (NIPAM-co-AM) là không rõ rệt.
3.2.1.7. Đánh giá đặc tính thuận nghịch nhiệt
Đặc tính thuận nghịch nhiệt của hydrogel (NIPAM-co-AM) được thể hiện
ở 20oC và 50oC được biểu diễn trên hình 3.16.

18
16
14
Mức độ trương (g/g)

NIPAM-AM
12

10
8

4
2

0
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22 24 26 28 30 32 34
Thời gian (giờ)

Hình 3.16. Mức độ trương của copolyme (NIPAM-AM)


(theo thời gian trong nước cất khi thay đổi đột ngột nhiệt độ ở 20oC và 50oC - tỷ lệ mol
NIPAM/AM 90/10)

Kết quả cho thấy hydrogel (NIPAM-AM) có thể trương và nhả trương khi
nhiệt độ được tuần hoàn theo chu kỳ trong khoảng nhiệt độ cao (50 oC) và nhiệt
độ thấp (20oC), thể hiện tính nhạy nhiệt rõ rệt, tuy nhiên thời gian để hydrogel ở
mức độ trương cực đại chuyển xuống cực tiểu lớn hơn PNIPAM.

Footer Page 102 of 258. 84


Header Page 103 of 258.

3.2.1.8. Hình thái học bề mặt và độ bền cơ học của hydrogel (NIPAM-co-AM)
Ảnh SEM của các mẫu hydrogel với tỷ lệ mol NIPAM/AM khác nhau
được trình bày trên hình 3.17.

NIPAM/AM 90/10 NIPAM/AM 80/20

NIPAM/AM 70/30 NIPAM/AM 60/40


Hình 3.17. Ảnh SEM bề mặt của các mẫu hydrogel với tỷ lệ mol NIPAM/AM
khác nhau
Quan sát thấy rằng hàm lượng tăng hàm lượng của AM trong hydrogel
thì bề mặt càng xuất hiện nhiều vùng có cấu trúc gồ ghề, thể hiện tính cứng của
vật liệu tăng lên so với khi không có AM.
Bảng 3.13. Ảnh hưởng của hàm lượng AM đến độ bền cơ lý của hydrogel

Hàm lƣợng AM (% mol) so Lực kéo đứt Độ dãn dài khi đứt
với NIPAM (N) (%)
0 0,30 29,5
10 0,72 20,1
20 0,95 18,3
30 1,23 17
40 1,89 14,6

Footer Page 103 of 258. 85


Header Page 104 of 258.

Kết quả về tính chất cơ lý của hydrogel khẳng định rõ hơn về ảnh hưởng
của hàm lượng AM đến tính chất cơ học của hydrogel.
* Tóm tắt kết quả tiểu mục 3.2.1:
- Các hằng số đồng trùng hợp của NIPAM và AM thu được bằng phương
pháp Kelen- Tudos là rAM = 1,02, rNIPAM = 0,43
- Tăng tỷ lệ mol AM làm tăng LCST của copolyme (NIPAM-AM). Hệ
P(NIPAM-co-AM) mất tính nhạy nhiệt khi NIPAM/AM đạt tỷ lệ 25/75.
- Tăng hàm lượng AM sẽ làm tăng độ trương của hydrogel.
- Hydrogel (NIPAM-co-AM) có thay đổi mức độ trương theo pH tuy
nhiên là không đáng kể.
- Khoảng thuận nghịch nhiệt của hydrogel (NIPAM-co-AM) lớn hơn so
với hydrogel (NIPAM).
- Việc đưa thêm AM vào thành phần hydrogel làm tăng lực kéo đứt nhưng
lại làm giảm độ dãn dài khi đứt.

Footer Page 104 of 258. 86


Header Page 105 of 258.

3.2.2. Tổng hợp và nghiên cứu tính chất của hydrogel (NIPAM-co-HEMA)
PHEMA là một vật liệu có khả năng tương hợp sinh học tuyệt vời cũng
như các tính chất lý hoá tương tự như các tế bào sống. Nó cũng có độ bền hoá
học tốt và không bị thuỷ phân, khả năng dung hoà tốt đối với các tế bào được cố
định. Nhằm làm tăng khả năng tương hợp sinh học cho các hydrogel nhạy nhiệt,
hydrogel (NIPAM-co-HEMA) được tổng hợp và khảo sát tính chất.
3.2.2.1. Động học quá trình đồng trùng hợp NIPAM và HEMA
Tỷ lệ thành phần của các hỗn hợp monome cũng như thành phần của
copolyme sản phẩm được tổng kết trong bảng 3.14.
Bảng 3.14. Thành phần của NIPAM và HEMA trong hỗn hợp đầu vào và
trong copolyme
Thành phần nguyên tố trong copolyme (%)
Tỷ lệ mol
Tính toán lý thuyết theo Kết quả
Mẫu NIPAM/HEMA
tỷ lệ nạp vào Phân tích nguyên tố
Ban đầu Copolyme* C H N C H N
M1 30/70 33,3/66,7 57,7 8,2 3,4 57,9 8,3 3,8
M2 40/60 36,8/63,2 58,5 8,4 4,6 58,2 8,4 4,2
M3 50/50 43,4/56,6 59,3 8,6 5,8 58,7 8,5 5,0
M4 60/40 44,4/55,6 60,1 8,8 7,0 58,8 8,5 5,1
M5 70/30 47,4/52,6 61,0 9,1 8,3 59,0 8,6 5,4
* Thành phần NIPAM trong copolyme được tính theo phương trình (42) trên cơ sở kết quả phân tích nguyên tố
(Nhiệt độ tổng hợp tại 20oC, [NIPAM +HEMA]=0,7M; tỷ lệ [M]/[I] = 70; tỷ lệ
TEMED]/[APS] = 1, độ chuyển hóa <10%)
Dựa vào dữ liệu kết quả phân tích thành phần copolyme thu được trong
bảng 3.14 với việc sử dụng phương pháp Kelen-Tudos để xác định hằng số đồng
trùng hợp r1, r2 tương ứng của NIPAM và HEMA. Kết quả tính toán các hệ số
của phương trình Kelen-Tudos được trình bày trong bảng 3.15.

Footer Page 105 of 258. 87


Header Page 106 of 258.

Bảng 3.15. Các hệ số trong phương trình Kelen-Tudos


M1 1 X Y  1 X2 F G
Mẫu X Y G F   Fmin Fmax  
M2 2 Y Y F   F 
M1 0,43 0,50 -0,43 0,37 0,20 -0,32

M2 0,67 0,58 -0,48 0,76 0,34 -0,21

M3 1,00 0,77 -0,30 1,30 1,49 0,47 -0,11

M4 1,49 0,80 -0,37 2,78 0,65 -0,09

M5 2,33 0,90 -0,26 6,00 0,80 -0,03

Đường biểu diễn sự phụ thuộc η vào ξ được biểu diễn trên hình 3.18.

-0.05

-0.1
η
-0.15 y = 0.3413x - 0.3019
R2 = 0.9404
-0.2

-0.25
0 0.2 0.4 0.6 0.8 1

Hình 3.18. Đường biểu diễn sự phụ thuộc η theo ξ của hệ NIPAM-co-HEMA

Ngoại suy từ kết quả phương trình Kelen -Tudos ta được:

với  = 0  rHEMA = 0,45

với  = 1  rNIPAM = 0,04

Các hằng số đồng trùng hợp cho thấy các phân tử HEMA và NIPAM có xu
hướng kết hợp với nhau nhiều hơn là tự kết hợp với nhau, sản phẩm có chứa
nhiều HEMA hơn và có độ luân phiên tốt (rHEMA . rNIPAM = 0,018)

Footer Page 106 of 258. 88


Header Page 107 of 258.

3.2.2.2. Phổ hồng ngoại và giản đồ DSC chứng minh sự tồn tại của sản phẩm
Trên phổ hồng ngoại của sản phẩm thấy xuất hiện pic ở vị trí 3300cm-1 là
cộng hưởng của nhóm amit và –OH (vai phổ rộng hơn); pic 3100cm-1 đặc trưng
cho dao động hoá trị của C-N; pic 1730cm-1 đặc trưng cho nhóm C=O của este
trong copolyme; pic trong vùng 1640-1560cm-1 đặc trưng cho nhóm C=O của
amit và pic 1420, 1290cm-1 đặc trưng cho nhóm isopropyl, ngoài ra còn có pic
1040cm-1 đặc trưng cho dao động kéo của C-O trong este. So sánh phổ IR của
các monome và của sản phẩm thấy rằng phản ứng đồng trùng hợp đã xảy ra

Hình 3.19. Phổ IR của copolyme (NIPAM/HEMA = 90/10)


Ngoài ra với việc sử dụng giản đồ DSC để xác định nhiệt độ thủy tinh hóa
của sản phẩm (Tg) cho thấy xuất hiện duy nhất một pic xuất hiện ở nhiệt độ là
103,26 chứng tỏ sản phẩm chỉ chứa copolyme (NIPAM-HEMA).

Footer Page 107 of 258. 89


Header Page 108 of 258.

Hình 3.20. Giản đồ DSC của P(NIPAM-co-HEMA)- (a), PNIPAM - (b) và


PHEMA - (c)
3.2.2.3. Ảnh hưởng của hàm lượng HEMA đến nhiệt độ LCST của copolyme
(NIPAM-HEMA)
Giá trị LCST của các mẫu hydrogel có hàm lượng HEMA khác nhau
được trình bày trong bảng 3.16.
Bảng 3.16. Ảnh hưởng của tỷ lệ mol HEMA đến nhiệt độ LCST copolyme
(NIPAM-HEMA)
TT Tỷ lệ mol NIPAM/HEMA LCST (oC)
1 100/0 32,3
2 90/10 34,2
3 75/25 36,8
4 60/40 38,2
5 50/50 39,1
6 40/60 41,3
7 30/70 45,4
8 20/80 Không có

Footer Page 108 of 258. 90


Header Page 109 of 258.

Kết quả cho thấy nhiệt độ LCST của copolyme tăng dần khi tăng hàm
lượng HEMA. Điều này được giải thích do khi tăng hàm lượng HEMA sẽ làm
tăng sự có mặt của các nhóm ưa nước trong copolyme dẫn tới làm tăng nhiệt độ
LCST và khi đạt tới tỷ lệ NIPAM/HEMA là 20/80 thì nhiệt độ LCST copolyme
biến mất.

Một số tác giả khác [105] cũng đã xác định được nhiệt độ LCST hệ
PNIPAM- co-HEMA thấp hơn kết quả tại bảng 3.16 có thể do nhóm nghiên cứu
này sử dụng hệ xúc tác nhiệt với phản polyme hóa tại nhiệt độ 70 0C nên tính
luân phiên của sản phẩm thường không tốt. Các phân tử PNIPAM tập trung cục
bộ có thể kéo nhiệt LCST xuống gần với giá trị LCST của PNIPAM nhiều hơn.
3.2.2.4. Quá trình trương/nhả trương của các copolyme (NIPAM-HEMA)
Quá trình trương/nhả trương của các mẫu hydrogel ở 20oC và 50oC được
biểu diễn trên hình 3.21 và hình 3.22.

16
Mức độ trương (g/g)

12

NIPAM/HEMA 100/0
8 NIPAM/HEMA 90/10
NIPAM/HEMA 80/20
NIPAM/HEMA 75/25
4

0
0 100 200 300 400 500 600
Thời gian (phút)

Hình 3.21. Quá trình trương của copolyme (NIPAM-HEMA) ở 20oC

Footer Page 109 of 258. 91


Header Page 110 of 258.

100

80
NIPAM/HEMA 100/0

Khả năng nhả trương (%)


NIPAM/HEMA 90/10
NIPAM/HEMA 80/20
60 NIPAM/HEMA 75/25

40

20

0
0 50 100 150 200 250 300 350 400 450
Thời gian (phút)

Hình 3.22. Quá trình nhả trương của copolyme (NIPAM-HEMA) ở 50oC
Rõ ràng là mức độ trương tăng khi tăng hàm lượng HEMA tuy nhiên mặc
dù mức độ tăng (do HEMA có chứa nhóm OH và nhóm este trong phân tử có
tính ưa nước không cao) là không nhiều nhưng tốc độ trương thì lại cao hơn so
với giải thích do HEMA là một este có chứa nhóm –OH đóng vai trò như chất
hóa dẻo làm cho các đoạn mạch phân tử trong hydrogel trở lên linh động hơn tạo
điều kiện thuận lợi cho sự khuếch tán của nước vào mạng lưới cấu trúc cũng như
đi ra ngoài dễ dàng hơn.
3.2.2.5. Đánh giá đặc tính thuận nghịch nhiệt và ảnh SEM của copolyme
(NIPAM-HEMA)
Đặc tính thuận nghịch nhiệt của hydrogel (NIPAM-co-HEMA) thực hiện
ở 20 và 50oC được biểu diễn trên hình 3.23.

18

15
Mức độ trương (g/g)

12 NIPAM-HEMA

0
0 5 10 15 20 25 30 35
Thời gian (giờ)

Hình 3.23. Mức độ trương của copolyme (NIPAM-HEMA) theo thời gian khi
thay đổi đột ngột nhiệt độ ở 20 và 50oC (tỷ lệ mol NIPAM/HEMA 90/10)

Footer Page 110 of 258. 92


Header Page 111 of 258.

Kết quả cho thấy hydrogel (NIPAM-co-HEMA) cũng có hiệu ứng nhạy
nhiệt rõ rệt, có thể trương và nhả trương khi nhiệt độ được tuần hoàn theo chu
kỳ trong khoảng nhiệt độ (50oC) và (20oC) tuy nhiên khoảng cách giữa các chu
kỳ ngắn hơn so với hydrogel NIPAM và hydrogel (NIPAM-co-HEMA), thể hiện
khả năng đáp ứng nhiệt tốt hơn. Ngoài ra độ lập lại của các chu kỳ của hydrogel
có chứa HEMA kéo dài hơn cho thấy tính ổn định của chúng tốt hơn so với các
hydrogel NIPAM và P(NIPAM-co-HEMA).

Hình 3.24. Ảnh SEM bề mặt cắt ngang của hydrogel: A- hydrogel NIPAM, B-
hydrogel (NIPAM-co-HEMA): 90/10
Ảnh SEM cho thấy sự khác nhau giữa bề mặt cắt ngang của các hydrogel,
sự xuất hiện của HEMA làm cho bề mặt của hydrogel trở nên đồng nhất hơn,
nguyên nhân do HEMA đóng vai trò chất hóa dẻo trong cấu trúc hydrogel.
3.2.2.6. Tính chất cơ lý của các mẫu hydrogel
Ảnh hưởng của hàm lượng HEMA đến độ bền cơ lý của các mẫu
hydrogel được xác định bằng cách đo các giá trị lực kéo đứt và độ dãn dài khi
đứt của các mẫu có tỷ lệ mol NIPAM/HEMA khác nhau. Kết quả được trình bày
trong bảng 3.17.

Footer Page 111 of 258. 93


Header Page 112 of 258.

Bảng 3.17. Ảnh hưởng của hàm lượng HEMA đến độ bền cơ lý của các mẫu
hydrogel
Thành phần monome (% mol) Lực kéo đứt Độ dãn dài khi đứt
NIPAM HEMA (N) (%)
100 0 0,30 29,5
75 25 0,75 58,5
50 50 1,20 74,6
Các giá trị lực kéo đứt và độ dãn dài khi đứt của các mẫu hydrogel có
chứa HEMA đều cao hơn so với gel PNIPAM. Các kết quả này là do việc đưa
HEMA vào gel trên cơ sở PNIPAM khiến cho gel copolyme nhạy nhiệt có độ
bền cơ lý (lực kéo đứt) và tính đàn hồi (độ dãn dài khi đứt) cao hơn.

* Tóm tắt kết quả tiểu mục 3.2.2:

- Các hằng số đồng trùng hợp của NIPAM và HEMA thu được bằng
phương pháp Kelen- Tudos là rHEMA = 0,45 rNIPAM = 0,04.
- Tăng hàm lượng HEMA, mức độ trương và nhiệt độ LCST của hydrogel
tăng.
- Đưa HEMA vào thành phần hydrogel làm tăng độ bền cơ lý (lực kéo đứt
và độ dãn dài khi đứt) của hydrogel.
- Chu kỳ thuận nghịch nhiệt của hydrogel (NIPAM-co-HEMA) lớn hơn so
với hydrogel (NIPAM) và hydrogel (NIPAM-co-AM).

Footer Page 112 of 258. 94


Header Page 113 of 258.

3.2.3. Tổng hợp và nghiên cứu tính chất của hydrogel (NIPAM-co-MA)
3.2.3.1. Động học quá trình đồng trùng hợp NIPAM và MA
Tỷ lệ thành phần của các hỗn hợp monome cũng như thành phần của
copolyme sản phẩm được tổng kết trong bảng 3.18.
Bảng 3.18. Thành phần của NIPAM và MA trong hỗn hợp đầu vào và trong
copolyme
Thành phần nguyên tố trong copolyme (%)
Tỷ lệ mol
Tính toán lý thuyết theo Kết quả
Mẫu NiPAM/MA
tỷ lệ nạp vào Phân tích nguyên tố
Ban đầu Copolyme* C H N C H N
M1 71/29 67/33 57,1 7,9 8,7 56,2 7,6 8,2
M2 67/33 65/35 56,2 7,6 8,2 55,8 7,5 8,0
M3 62/38 63/37 55,1 7,3 7,6 55,2 7,3 7,7
M4 51/49 58/42 52,6 6,6 6,2 54,1 7,0 7,1
M5 33/67 51/49 48,7 5,5 4,1 52,6 6,6 6,2
M6 14/86 42/58 44,4 4,3 1,7 50,7 6,1 5,1
* thành phần NIPAM trong copolyme được tính theo phương trình (43) trên cơ sở kết quả phân tích nguyên tố

(Nhiệt độ tổng hợp tại 200C,[NIPAM +MA]=0,7M; tỷ lệ [M]/[I] = 70; tỷ lệ TEMED]/[APS]


= 1, độ chuyển hóa <10%)

Dựa vào dữ liệu kết quả phân tích thành phần copolyme thu được trong
bảng 3.18 và sử dụng phương pháp Kelen-Tudos để xác định hằng số đồng trùng
hợp r1, r2 tương ứng của NIPAM và MA kết quả tính toán các hệ số của phương
trình Kelen-Tudos được trình bày trong bảng 3.19.
Bảng 3.19. Các hệ số trong phương trình Kelen-Tudos
M1 1 X Y  1 X2 F G
Mẫu X  Y G F   Fmin Fmax  
M2 2 Y Y F   F 
M1 2,45 2,04 1,25 2,94 0,90 0,38
M2 2,03 1,87 0,94 2,20 0,87 0,37
M3 1,63 1,67 0,65 1,59 0,32 0,83 0,34
M4 1,04 1,36 0,28 0,80 0,71 0,25
M5 0,50 1,03 0,01 0,24 0,43 0,03
Đường biểu diễn sự phụ thuộc η vào ξ được biểu diễn trên hình 3.25.

Footer Page 113 of 258. 95


Header Page 114 of 258.

0.6

0.4

0.2

η
0.0 y = 0.7047x - 0.251
R2 = 0.9956

-0.2

-0.4 0.0 0.2 0.4 0.6 0.8 1.0

Hình 3.25. Đường biểu diễn sự phụ thuộc η theo ξ của hệ NIPAM-co-MA
Ngoại suy từ kết quả phương trình K-T ta được: với  = 0  rMA = 0,08
với  = 1  rNIPAM = 0.45
Từ các kết quả hệ số đồng trùng hợp cho thấy các monome MA và
NIPAM có xu hướng kết hợp với nhau hình thành các copolyme hơn là tự kết
hợp với nhau để hình thành các homopolyme. Ngoài ra, sản phẩm thu được có
độ luân phiên tốt (rMA. rNIPAM = 0,036) và chứa nhiều NIPAM hơn.
3.2.3.2. Phổ hồng ngoại
Trên phổ hồng ngoại của sản phẩm thấy xuất hiện pic ở vị trí 3503cm-1
đặc trưng cho nhóm hydroxyl (OH) của axit, amin trong copolyme thể hiện ở
píc 3375cm-1, pic 2980cm-1 và 2938 cm-1 đặc trưng cho giao động C-H của
nhóm CH, CH2 và nhóm CH3, pic ở vị trí 1727cm-1 đặc trưng cho dao động kéo
của nhóm C=O của nhóm axit, pic 1640cm-1 đặc trưng cho dao động kéo của
amit 1 và pic 1544cm-1 đặc trưng cho dao động kéo của amit 2. Ngoài ra còn
xuất hiện pic 1161cm-1 đặc trưng cho dao động của nhóm amin trong copolyme.
Các giữ kiện trên khẳng định có tồn tại sản phẩm copolyme.

Footer Page 114 of 258. 96


Header Page 115 of 258.

Hình 3.26. Phổ IR của copolyme (NIPAM-MA) với tỷ lệ NIPAM/MA = 95/5


3.2.3.3. Ảnh hưởng của hàm lượng MA đến nhiệt độ LCST của copolyme
(NIPAM-MA)
Ảnh hưởng của tỷ lệ mol MA tới nhiệt độ LCST copolyme (NIPAM-MA)
tại các pH khác nhau được trình bày trong bảng 3.20.

Việc đưa MA có chứa các nhóm có khả năng ion hoá làm tăng tính nhạy
nhiệt của sản phẩm. Trong trường hợp này, copolyme (NIPAM-MA) thu được
có độ tan cao hơn, được phản ánh bởi sự chuyển dịch LCST từ 32,3oC đối với
dung dịch PNIPAM lên 62,8oC đối với hydrogel copolyme có tỷ lệ mol MA
45%. Điều này là do các phân tử MA có tính chất ưa nước cao nên làm tăng mật
độ các phân tử nước xung quanh các chuỗi polyme, do đó phá vỡ liên kết hydro
giữa các nhóm ưa nước của polyme và các phân tử nước xung quanh thì phải
tăng nhiệt độ, một hiện tượng được điều khiển bởi sự tăng entropy do giải phóng
các phân tử nước hydrat.

Footer Page 115 of 258. 97


Header Page 116 of 258.

Bảng 3.20. Ảnh hưởng của tỷ lệ mol MA đến LCST trong môi trường có pH
khác nhau
Tỷ lệ mol LCST(oC)
NIPAM/MA pH=4 pH=5 pH=7
100/0 32,1 32,3 32,3
95/5 32,9 33,2 35,5
85/15 33,1 34,4 40,7
75/25 34,8 36,6 47,2
65/35 44,8 49,7 55,4
55/45 48,3 54,6 62,8
45/55 Không có Không có Không có

Ngoài ra, điểm LCST của hydrogel khi có sự tham gia của MA trong
thành phần cũng phụ thuộc khá nhiều vào pH điều này được giải thích do MA là
axit hữu cơ có 2 mức phân ly pKa1 = 1,85 và pKa2 = 6,06, tại pH thấp nhóm
cacboxylic bị phân ly không đáng kể chủ yếu là hình thành NH 3+ (nhóm NH2
của NIPAM bị proton hóa) nên khả năng tương tác với các phân tử nước là
không lớn bằng tại pH cao tại đó ngoài việc hình thành các nhóm COO- có ái lực
với nước lớn còn thuận lợi cho việc hình thành liên kết hydro nội phân tử
(NH…O) dẫn đến LCST tăng dần theo pH, hiện tượng này không xảy ra đối với
poly (NIPAM), copolyme (NIPAM-AM) và copolyme (NIPAM-HEMA) điều,
chứng tỏ đây là một polyme có tính nhạy nhiệt kép (nhiệt độ, pH).
3.2.3.4. Quá trình trương/nhả trương của hydrogel (NIPAM-co-MA)
Đường cong quá trình trương và nhả trương của các mẫu hydrogel có hàm
lượng MA thay đổi thể hiện ở hình 3.27 và hình 3.28.

Footer Page 116 of 258. 98


Header Page 117 of 258.

35

Mức độ trương (g/g) 30

25
NIPAM/MA 100/0
20 NIPAM/MA 95/5
15 NIPAM/MA 85/15
NIPAM/MA 75/25
10

0
0 50 100 150 200 250 300 350 400
Thời gian (phút)

Hình 3.27 . Quá trình trương của hydrogel (NIPAM-co-MA) với các tỷ lệ MA
khác nhau trong nước cất tại 20oC

100

80
Khả năng nhả trương (%)

NIPAM/MA 100/0
NIPAM/MA 95/5
60 NIPAM/MA 85/15
NIPAM/MA 75/25

40

20
0 50 100 150 200 250 300
Thời gian (phút)

Hình 3.28. Quá trình nhả trương của hydrogel (NIPAM-co-MA) với các tỷ lệ
MA khác nhau trong nước cất tại 20oC
Kết quả cho thấy tốc độ trương và nhả trương của hydrogel cũng như mức
độ trương ở trạng thái cân bằng, thời gian đạt trạng thái trương cân bằng (0%
MA, 5% MA, 15% MA, 25%MA lần lượt là: 300, 270, 240, 180 phút) đều tăng.
Sự thay đổi này là do khi tăng hàm lượng MA sẽ làm tăng số lượng các nhóm ưa
nước (-COOH) dẫn đến tăng lực đẩy tĩnh điện giữa các đoạn mạch hydrogel là
nguyên nhân mở rộng cấu trúc các ô mạng thuận lợi cho việc khuếch tán của các

Footer Page 117 of 258. 99


Header Page 118 of 258.

phân tử nước cũng như số lượng vào trong cấu trúc hydrogel, việc tăng số lượng
nhóm COOH cũng làm tăng số lượng liên kết của nước với hydrogel.
3.2.3.5. Ảnh hưởng của hàm lượng MA đến mức độ trương của hydrogel
(NIPAM-co-MA) tại các pH khác nhau
Mức độ trương của các mẫu hydrogel với hàm lượng MA thay đổi trong
các dung dịch đệm có pH khác nhau được biểu diễn trên hình 3.29.

30
Mức độ trương (g/g)

25 NiPAM/MA 100/0
NIPAM/MA 95/5
20 NIPAM/MA 85/15
NIPAM/MA 75/25
15

10
2 3 4 5 6 7 8
pH

Hình 3.29. Ảnh hưởng của pH môi trường đến mức độ trương của hydrogel
có hàm lượng MA thay đổi tại 20oC
Mức độ trương cân bằng của các hydrogel với các tỷ lệ NIPAM/MA khác
nhau được tiến hành ở 20oC trong khoảng pH từ 2 tới 8 cho thấy mức độ trương
của hydrogel tăng khi pH tăng. Tất cả các mẫu hydrogel đều có độ trương cân
bằng cực đại khi pH=7 điều này là do sự phân ly hoàn toàn của các nhóm axit có
trong MA tại giá trị pH này. Bên cạnh đó, việc MA là axit hữu cơ có hai mức
phân ly là pKa1=1,85 và pKa2=6,06 khác nhau lớn nên là nguyên nhân dẫn tới
độ trương diễn ra theo hai mức rõ rệt. Trong khi với hydrogel P(NIPAM) độ
trương không bị ảnh hưởng bởi pH của môi trường là do đây là hydrogel không
chứa nhóm có khả năng bị ion mạnh. Bên cạnh đó, với việc quan sát tốc độ
trương cân bằng của các mẫu hydrogel theo thời gian cho thấy dưới điều kiện
axit, các nhóm anion cacboxylat bị proton hóa dẫn tới cấu trúc của copolyme co

Footer Page 118 of 258. 100


Header Page 119 of 258.

lại trong khi tại pH cao thì mật độ các nhóm này tăng dẫn tới có sự thay đổi về
tốc độ trương.
3.2.3.6. Tính thuận nghịch nhiệt của hydrogel (NIPAM-co-MA)
Tính chất thuận nghịch nhiệt của hydrogel (NIPAM-co-AM) được đưa ra
ở hình 3.30.

20

16
Mức độ trương (g/g)

12

8 NIPAM-MA

0
0 3 6 9 12 15 18
Thời gian (giờ)

Hình 3.30. Tính thuận nghịch nhiệt của hydrogel (NIPAM-co-MA) với tỷ lệ
NIPAM/MA=95/5
Số liệu thực nghiệm thu được cho thấy tính chất thuận nghịch nhiệt của
hydrogel với sự có mặt của MA diễn ra trong khoảng thời gian ngắn hơn so với
tất cả các loại hydrogel đã được nghiên cứu ở trong phạm vi luận án này tuy
nhiên số chu kỳ lại ngắn nhất điều này được lý giải là do tính ưa nước cao của
MA sẽ làm giãn nở mạng lưới của hydrogel ở mức độ cao dẫn đến khoảng cách
giữa điểm cực tiểu và cực đại giảm, độ bền của cấu trúc mạng lưới cũng bị ảnh
hưởng rất nhiều gây ra sự suy giảm nhanh về mức độ trương (một phần của
mạng lưới đã bị phá vỡ).
3.2.3.7. Hình thái học bề mặt và độ bền cơ học của hydrogel
Ảnh SEM của các mẫu hydrogel có và không có sự có mặt của MA được
trình bày trên hình 3.31 với độ phóng đại 5000 lần.

Footer Page 119 of 258. 101


Header Page 120 of 258.

Hình 3.31. Ảnh SEM bề mặt cắt ngang của hydrogel P(NIPAM) (a) và
hydrogel (NIPAM-co-MA) (b) với tỷ lệ NIPAM/MA = 95/5
Hình ảnh cho thấy bề mặt cắt ngang có cấu trúc xốp cao với đường kính
mao quản trung bình của hydrogel có mặt MA lớn hơn khi không có. Ngoài ra
trên bề mặt của hydrogel (NIPAM-co-MA) kích thước thành của các mao quản
lớn hơn, sự phân biệt giữa các ống mao quản cạnh nhau giảm đi điều này thể
hiện tính ưa nước tăng khi có mặt của MA là rất rõ rệt. Đặc điểm này cho phép
nước khuếch tán chất tan theo mọi hướng với tốc độ tương đương.
Bảng 3.21. Ảnh hưởng của hàm lượng MA đến độ bền cơ lý của các mẫu
hydrogel
Thành phần monome (% mol) Lực kéo đứt Độ dãn dài khi đứt
NIPAM MA (N) (%)
100 0 0,30 29,5
95 5 0,25 19,3
85 15 0,1 11
75 25 Không đo được Không đo được

Kết quả độ bền cơ lý của hydrogel khi hàm lượng MA tăng cho thấy khi
hàm lượng MA tăng thì lực kéo đứt cũng như độ dãn dài khi đứt đều giảm rõ rệt
thậm chí đối với tỷ lệ NIPAM/MA = 75/25 không đo được.

Footer Page 120 of 258. 102


Header Page 121 of 258.

* Tóm tắt kết quả tiểu mục 3.2.3:


- Các hằng số đồng trùng hợp của NIPAM và MA thu được bằng phương
pháp Kelen- Tudos là rMA = 0,08, rNIPAM = 0,45.
- Tăng tỷ lệ mol MA làm tăng LCST và mức độ trương của hydrogel.
- Việc bổ xung hàm lượng MA làm mức độ trương của hydrogel thay đổi
rõ rệt theo pH (độ trương của hydrogel NIPAM-co-MA tăng khi thay đổi pH
tăng từ 2 † 7).
- Tính chất cơ học của hydrogel (NIPAM-co-MA) suy giảm hơn so với
hydrogel (NIPAM).
- Hydrogel (NIPAM-co-MA) có cấu trúc xốp mao quản với đường kính
lớn.
- Hydrogel (NIPAM-co-MA) cũng có tính chất thuận nghịch nhiệt nhưng
thấp hơn so với các hydrogel đã được nghiên cứu ở trên.

Footer Page 121 of 258. 103


Header Page 122 of 258.

3.2.4. Tổng hợp và nghiên cứu tính chất của hydrogel terpolyme (NIPAM-
HEMA-MA)
3.2.4.1. Tổng hợp và nghiên cứu tính chất của terpolyme (NIPAM-HEMA-MA)
Từ các nghiên cứu khảo sát trên đây, việc tiến hành tổng hợp hydrogel có
tính chất vừa nhạy nhiệt, nhạy pH và có khả năng tương hợp với các tế bào
trong cơ thể sẽ được tiến hành, khảo sát các tính chất trên cơ sở NIPAM, HEMA
và MA. Để tiến hành chế tạo hydrogel nhạy nhiệt tác giả sẽ tiến hành tổng hợp
hydrogel theo tỷ lệ NIPAM/HEMA = 75/25 (việc lựa chọn này dựa trên khả
năng tương hợp với các tế bào của HEMA và ở tỷ lệ này LCST = 36,7oC gần
nhiệt độ cơ thể và hydrogel có độ bền cơ học phù hợp) và với các tỷ lệ MA thay
đổi trong khoảng từ 1 – 5% so với NIPAM.

Hình 3.32. Phổ hồng ngoại của terpolyme (NIPAM-HEMA-MA)


Trên phổ của sản phẩm thấy xuất hiện dải hấp thụ mạnh tại vị trí 3506cm-
1
và 3317 cm-1 đặc trưng cho nhóm –NH2 và nhóm –OH trong axit có píc tại
3063 cm-1. Dải hấp thụ tại vị trí 1633cm-1 và 1546 cm-1 khẳng định sự có mặt
tương ứng của nhóm amit (I) và amit (II) píc 1723 cm-1 có cường độ mạnh do có

Footer Page 122 of 258. 104


Header Page 123 of 258.

sự cộng hưởng giữa nhóm C=O của HEMA và MA, píc 1423 cm-1 và 1295 cm-1
tương ứng với dao động của nhóm isopropyl, 1199 cm-1 là dao động của nhóm
C-O trong liên kết este. Các pic hấp thụ này chứng minh sự thành công của quá
trình đồng trùng hợp.

Hinh 3.33. Giản đồ DSC của Terpolyme (NIPAM-HEMA-MA)


Giản đồ DSC khẳng định thêm về sự tồn tại của terpolyme (NIPAM-
HEMA-MA) với nhiệt độ thủy tinh Tg=85oC.
3.2.4.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng MA đến tính chất nhạy nhiệt của
terpolyme (NIPAM-HEMA-MA)
Như đã trình bày ở trên, terpolyme (NIPAM-HEMA-MA) sẽ được tiến
hành tổng hợp nghiên cứu trên cơ sở giữ nguyên tỷ lệ NIPAM/HEMA=75/25,
hàm lượng MA đưa vào thay đổi theo tỷ lệ từ 1-5% so với NIPAM nên sự ảnh
hưởng đến khả năng nhạy nhiệt cũng như đáp ứng theo pH sẽ phụ thuộc vào
hàm lượng MA. Bảng 3.22 thể hiện sự thay đổi LCST theo hàm lượng MA.

Footer Page 123 of 258. 105


Header Page 124 of 258.

Bảng 3.22. Ảnh hưởng của hàm lượng MA đến nhiệt độ LCST của terpolyme
(NIPAM-HEMA-MA)
Hàm lƣợng MA so với NIPAM (%) LCST(oC)
0 36,7
1 36,9
2 37,1
3 37,9
4 38,5
5 39,9

Kết quả cho thấy khi hàm lượng MA tăng sẽ làm tăng LCST của
terpolyme và với hàm lượng MA bằng 2% so với NIPAM thì điểm LCST có giá
trị đạt 37,1oC gần nhiệt độ cơ thể người, tỷ lệ này sẽ được sử dụng để tiến hành
nghiên cứu các tính chất của hydrogel nhạy nhiệt và pH của môi trường
3.2.4.3. Nghiên cứu quá trình trương và nhả trương của hydrogel (NIPAM-co-
HEMA-co-MA)

25

20
Mức độ trương (g/g)

15

NIPAM/HEMA 75/25
10
NIPAM/MA 98/2
NIPAM-HEMA-MA
5

0
0 100 200 300 400
Thời gian (phút)

Hình 3.34. Quá trình trương của hydrogel (NIPAM-co-HEMA-co-MA) trong


nước cất tại 20oC

Footer Page 124 of 258. 106


Header Page 125 of 258.

100
Khả năng nhả trương (%) 90
80
70 NIPAM/MA 98/2
60 NIPAM/HEMA 75/25
50 NIPAM-HEMA-MA
40
30
20
10
0
0 60 120 180 240
Thời gian (phút)

Hình 3.35. Quá trình nhả trương của hydrogel (NIPAM-co-HEMA-co-MA)


trong nước cất tại 50oC
Quá trình trương và nhả trương của terpolyme (NIPAM-HEMA-MA)
được thể hiện trên hình 3.34 và 3.35 cho thấy mức độ trương, tốc độ trương cân
bằng cũng như tốc độ nhả trương đều lớn hơn so với các hydrogel (NIPAM-co-
MA) và hydrogel (NIPAM-co-HEMA) ở cùng các tỷ lệ nghiên cứu điều này cho
thấy sự kết hợp giữa tính chất ưa nước mạnh của MA và tính chất mềm dẻo
HEMA làm cho cấu trúc của hydrogel trở lên linh động và ưa nước hơn rất
nhiều.
3.2.4.4. Ảnh hưởng của điều kiện môi trường đến độ trương cân bằng của
hydrogel (NIPAM-co-HEMA-co-MA)
Ảnh hưởng của môi trường đến tính chất trương của hydrogel được biểu
diễn trên hình 3.36 cho thấy sự phụ thuộc của mức độ trương cũng như LCST
tại các pH khác nhau. Các đường biểu diễn trên đồ thị đều thấy xuất hiện bước
chuyển một cách rõ ràng và dịch chuyển về hướng nhiệt độ cao khi pH tăng,
mức độ trương ở trạng thái cân bằng cũng tăng theo pH điều này là do sự xuất
hiện của nhiều nhóm cacboxylat (-COO-) tại pH cao làm tăng lực đẩy tĩnh điện
trong mạng lưới cấu trúc hydrogel dẫn tới việc làm tăng số lượng các phân tử
nước trong mạng lưới là nguyên nhân làm tăng mức độ trương cũng như tăng

Footer Page 125 of 258. 107


Header Page 126 of 258.

nhiệt độ LCST. Trong khi đó, tại pH thấp thì tỷ lệ nhóm cacboxylat (-COOH-)
sinh ra do quá trình thủy phân thấp dẫn tới lực đẩy tĩnh điện giữa các đoạn mạch
polyme yếu là nguyên nhân làm cho độ trương của hydrogel cũng như nhiệt độ
LCST giảm.

25

20
Mức độ trương (g/g)

15 pH = 7
pH = 5
10 pH = 4

0
20 25 30 35 40 45 50
Nhiệ t độ (độ C)

Hình 3.36. Ảnh hưởng của nhiệt độ và pH đến khả năng trương của
terpolyme (NIPAM-HEMA-MA)
Kết quả này thể hiện rất rõ tính nhạy nhiệt và nhạy pH của hydrogel được
chế tạo.
3.2.4.5. Đặc tính thuận nghịch nhiệt và pH của terpolyme (NIPAM-HEMA-MA)
Mẫu hydrogel được tiến hành xác định khả năng thuận nghịch nhiệt bằng
cách xác định độ trương cân bằng tại 20oC và tại 50oC, kết quả đưa ra ở hình
3.37.

24
22
Mức độ trương (g/g)

20
18
16
NIPAM-HEMA-MA
14
12
10
8
6
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20
Thời gian (giờ)

Hình 3.37. Tính thuận nghịch nhiệt của terpolyme (NIPAM-HEMA-MA)


trong nước cất tại pH = 7

Footer Page 126 of 258. 108


Header Page 127 of 258.

Từ hình dạng đồ thị thu được có thể nhận thấy rằng mạng lưới hydrogel
có đặc tính thuận nghịch nhiệt rõ ràng, tuy nhiên khả năng biến đổi cân bằng
trương theo sự thay đổi của nhiệt độ là không nhanh như đối với các hydrogel
NIPAM, (NIPAM- AM), (NIPAM-HEMA) thể hiện ở độ dốc tại điểm cực đại
và cực tiểu, hiện tượng này là do khi có mặt của MA sẽ làm tăng các nhóm ưa
nước (-COOH) dẫn tới ảnh hưởng tốc độ thay đổi theo nhiệt độ giảm.

24
Mức độ trương (g/g)

22

20

18

16

14
0 2 4 6 8 10 12 14

Thời gian (giờ)

Hình 3.38. Tính thuận nghịch pH của terpolyme (NIPAM-HEMA-MA) tại


pH=4 và pH=7 , nhiệt độ 20oC.
Kết quả về khả năng thuận nghịch pH của terpolyme (NIPAM-HEMA-
MA) được đưa ra ở hình 3.41 với điểm cực đại tương ứng ở pH = 7 và cực tiểu
tương ứng với pH = 4 cho thấy sản phẩm thu được có tính thuận nghịch pH
tương đối ổn định trong một thời gian dài (4 chu kỳ).
3.2.4.6. Tính chất cơ học và ảnh SEM của terpolyme (NIPAM-HEMA-MA)
Việc bổ xung MA vào thành phần của hydrogel làm thay đổi tính chất cơ
lý, kết quả đã được đưa ra ở bảng 3.23.

Footer Page 127 of 258. 109


Header Page 128 of 258.

Bảng 3.23. Ảnh hưởng của hàm lượng MA đến tính chất cơ lý của terpolyme
(NIPAM-HEMA-MA)
Tỷ lệ MA/NIPAM Lực kéo đứt Độ dãn dài khi đứt (%)
(% mol) (N)
1 0,28 28
2 0,26 27,5
3 0,2 25,8
4 0,1 21,5
5 Không đo được 16,3

Từ các số liệu thu được thấy rằng khi tăng hàm lượng MA đã có sự suy
giảm tính chất cơ lý của hydrogel, điều này cho thấy ảnh hưởng rõ rệt của MA
làm tăng lực đẩy tĩnh điện, số lượng các phân tử nước có chứa trong cấu trúc
mạng lưới của hydrogel làm cho hydrogel trở nên có cấu trúc lỏng lẻo. Tuy
nhiên với hàm lượng MA thấp thì ảnh hưởng này không đáng kể.

NIPAM-HEMA (75/25) NIPAM-HEMA-MA


Hình 3.39. Ảnh SEM mặt cắt ngang của hydrogel(NIPAM-co-HEMA) và
terpolyme (NIPAM-HEMA-MA)

Footer Page 128 of 258. 110


Header Page 129 of 258.

Tóm tắt kết quả mục 3.2.4:

- Đã tiến hành tổng hợp hydrogel vừa có tính nhạy nhiệt vừa có tính nhạy
pH trên cơ sở NIPAM, HEMA và MA.

- Hydrogel tổng hợp có nhiệt độ LCST là 37,1oC phù hợp với nhiệt độ cơ
thể người với tỷ lệ phù hợp theo tỷ lệ NIPAM/HEMA=75/25 và MA so với
NIPAM là 2%.

- Hydrogel có tính nhạy nhiệt và pH rõ ràng.

- Bề mặt cắt của hydrogel (NIPAM-co-HEMA-co-MA) có cấu trúc mao


quản và có độ đồng đều cao.

Footer Page 129 of 258. 111


Header Page 130 of 258.

3.3. Nghiên cứu quá trình nhả paracetamol và đánh giá khả năng kích ứng
da của terpolyme (NIPAM-HEMA-MA)
Paracetamol hay còn gọi là axetaminophen là một amit chứa hệ vòng liên
hợp bền, không phân cực. Trên thị trường nó tồn tại dưới dạng các biệt dược
panadol, hapacol, axetophen, tylenol ....
Paracetamol là một loại thuốc được dùng rất phổ biến, có tác dụng làm
giảm thân nhiệt ở người bị sốt, nhưng hiếm khi làm giảm thân nhiệt của người
bình thường. Paracetamol với liều điều trị ít tác động đến hệ tim mạch và hô
hấp, không làm thay đổi cân bằng axit-bazơ, không gây kích ứng hay chảy máu
dạ dày. Khi dùng quá liều paracetamol sẽ tạo ra một chất chuyển hóa là N-
axetylbenzoquinonimin, chất này gây độc nặng cho gan.
Hợp chất thuốc này cũng có chứa liên kết NH-CO và đặc biệt rất dễ dàng
xác định được nồng độ bằng phương pháp UV-vis.
Ở điều kiện nhiệt độ dưới điểm LCST, hydrogel trương nở cực đại trong
dung dịch thuốc và mang các phân tử thuốc trong mạng của nó. Khi nhiệt độ
tăng lên quá điểm LCST, mạch hydrogel co ngót lại, nước và thuốc được nhả ra
bên ngoài môi trường. Trên cơ sở nguyên lý này khả năng mang thuốc và nhả
thuốc của hydrogel được khảo sát ở các nhiệt độ 37oC và 40oC.
Mẫu hydrogel ngậm thuốc được chuẩn bị theo các bước như đã nêu ở phần
thực nghiệm, sau đó khảo sát nhả thuốc trong nước cất ở nhiệt độ cố định theo
thời gian. Tại mỗi thời điểm khảo sát, xác định phần trăm khối lượng
paracetamol mà hydrogel đã nhả.

Footer Page 130 of 258. 112


Header Page 131 of 258.

3.5

3
Độ hấp thụ quang (Abs)
2.5

2
y = 0.0629x + 0.1493
R2 = 0.9971
1.5

0.5

0
0 10 20 30 40 50 60
Nồng độ (mg/l)

Hình 3.40. Đường chuẩn độ hấp thụ quang-nồng độ paracetamol


3.3.1. Quá trình nhả thuốc ở 37oC và 40oC trong môi trường nước cất
Đồ thị ở hình 3.41 biểu thị quá trình nhả thuốc của hydrogel (NIPAM-co-
HEMA-co-MA) tại 37oC

60

50
% Nhả thuốc

40

30

20

10

0
0 5 10 15
Thời gian (giờ)

Hình 3.41. Hàm lượng paracetamol được hydrogel nhả theo thời gian ở 37oC
Khả năng nhả thuốc của hydrogel tăng dần đều và chậm dần ở 2 giờ cuối
của quá trình khảo sát, hàm lượng thuốc tối đa được nhả tương ứng của là 51%.
Hydrogel nhả thuốc ở 40oC cũng được khảo sát và đưa ra ở hình 3.42

Footer Page 131 of 258. 113


Header Page 132 of 258.

70

60

50

% Nhả thuốc
40

30

20

10

0
0 5 10 15
Thời gian (giờ)

Hình 3.42. Hàm lượng paracetamol được hydrogel nhả ra theo thời gian ở 40oC
Thuốc được nhả ra chậm trong 2 giờ đầu tiên và tăng đáng kể trong 8 giờ
tiếp theo rồi chậm lại trong 2 giờ cuối cùng. Ở giờ đầu tiên lượng thuốc nhả ra
đạt ≈ 16,68% lượng thuốc chứa trong hydrogel và tăng nhanh trong 8 giờ tiếp
theo đạt đến 50,34%. Trong 2 giờ khảo sát cuối cùng, lượng thuốc mà hydrogel
nhả ra tối đa ≈ 65%. Như vậy so sánh với lượng thuốc nhả ra ở nhiệt độ 37 oC thì
rõ ràng là thuốc được nhả ra tốt hơn ở 40oC vì khi đó khả năng co ngót của
hydrogel cao hơn. Điều đó có nghĩa là ở nhiệt độ cao hơn lượng thuốc nhả ra
trong môi trường là lớn hơn, hiện tượng này hoàn toàn phù hợp khi sử dụng
hydrogel để mang thuốc trong cơ thể người, khi bệnh nhân bị sốt, người bệnh
sốt ở nhiệt độ càng cao thì lượng paracetamol nhả ra càng nhiều.
3.3.2. Quá trình nhả thuốc ở 37oC và 40oC trong môi trường khác nhau
Quá trình nhả thuốc cùng theo sự thay đổi của môi trường cũng được tiến
hành khảo sát, kết quả được thể hiện ở hình 3.43 và hình 3.44.

Footer Page 132 of 258. 114


Header Page 133 of 258.

70

60

50

% Nhả thuốc
40

30

20

10

0
0 5 10 15
Thời gian (giờ)

Hình 3.43. Hàm lượng paracetamol được hydrogel nhả ra theo thời gian tại
37oC, pH=4

90
80
70
% Nhả thuốc

60
50
40
30
20
10
0
0 5 10 15
Thời gian (giờ)

Hình 3.44. Hàm lượng paracetamol được hydrogel nhả ra theo thời gian tại
40oC, pH=4
Kết quả cho thấy, tốc độ nhả thuốc của các mẫu khi được so sánh với
nhau ở cùng nhiệt độ đều cao hơn khi pH thấp cụ thể tại 37oC: pH=4 và pH= 7
lượng thuốc nhả ra tương ứng là 69% và 51%; tại 40oC: pH=4 và pH=7 lượng
thuốc nhả ra tương ứng là 80% và 65%. Điều này là do tính chất nhạy kép của
hydrogel gây lên làm tăng tốc độ nhả cũng như hàm lượng nhả thuốc.
Việc tiến hành khảo sát khả năng nhả thuốc trong các điều kiện cho thấy
lượng thuốc nhả ra không hoàn toàn, điều này là do khi hydrogel co lại các cấu
trúc lỗ mao quản dần nhỏ lại làm cho một lượng thuốc sẽ bị giữ lại trong cấu
trúc hydrogel.

Footer Page 133 of 258. 115


Header Page 134 of 258.

3.3.3. Đánh giá khả năng kích ứng da


Việc đánh giá khả năng kích ứng da của hydrogel cho thấy sản phẩm
không gây kích ứng. Kết quả kiểm nghiệm được đưa ra trong hình 3.45.

Hình 3.45. Kết quả phân tích kích ứng da mẫu hydrogel

Footer Page 134 of 258. 116


Header Page 135 of 258.

Kết quả thử nghiệm kích ứng da cho phép thực hiện các nghiên cứu sâu
hơn về ứng dụng của mẫu hydrogel để sử dụng làm màng dán nhả thuốc qua da
hay niêm mạc như một số nghiên cứu ứng dụng gần đây [66].

* Tóm tắt kết quả mục 3.3:


- Đã khảo sát khả năng nhả thuốc paracetamol tại các nhiệt độ và pH khác
nhau cho thấy lượng thuốc được nhả tăng ra khi nhiệt độ tăng và pH thấp.
- Lượng thuốc nhả ra không hoàn toàn do có một phần bị giữ lại trong cấu
trúc hydrogel khi co lại.
- Sản phẩm hydrogel tạo ra không gây kích ứng da.

Footer Page 135 of 258. 117


Header Page 136 of 258.

KẾT LUẬN CHUNG

1. Đã tiến hành nghiên cứu tổng hợp polyme PNIPAM bằng phương pháp trùng
hợp gốc tự do trong môi trường nước và xác định các điều kiện phản ứng tối ưu:
- Lựa chọn được hệ xúc tác
- Nhiệt độ phản ứng
- Nồng độ monome và thời gian tiến hành phản ứng.

2. Đã tiến hành tổng hợp các hydrogel trên cơ sở PNIPAM, P(NIPAM-co-AM),


P(NIPAM-co-HEMA), P(NIPAM-co-MA) và thực hiện các nghiên cứu đánh giá
về điều kiện phản ứng tối ưu, nghiên cứu tính chất sản phẩm tạo thành. Các
nghiên cứu phát hiện:
- Chất tạo lưới và chất điện ly làm giảm độ trương của hydrogel NIPAM.
- Hydrogel NIPAM có tính chất thuận nghịch nhiệt rõ rệt và có cấu trúc
mao quản hở.
- Hệ hydrogel (NIPAM-co-AM) có mức độ trương theo pH không đáng
kể.
- Khoảng thuận nghịch nhiệt của hydrogel (NIPAM-co-AM) lớn hơn
PNIPAM, có lực kéo đứt cao hơn nhưng độ dãn dài giảm.
- Hydrogel (NIPAM-co-HEMA) có độ bền cơ lý cao hơn (lực kéo đứt và
độ dãn dài khi đứt của hydrogel)
- Chu kỳ thuận nghịch nhiệt của Hydrogel (NIPAM-co-HEMA) cũng lớn
hơn so với Hydrogel NIPAM và Hydrogel (NIPAM-co-AM)
- Hydrogel (NIPAM-co-MA) có độ trương thay đổi rõ rệt theo pH.
- Tính chất cơ lý của hydrogel (NIPAM-co-MA) giảm so với PNIPAM và
đặc tính thuận nghịch nhiệt thấp hơn so với các hydrogel đã nghiên cứu.

Footer Page 136 of 258. 118


Header Page 137 of 258.

3. Áp dụng các phương pháp tính toán lý thuyết và thực hiện các phép đo như
phân tích nguyên tố, độ bền cơ lý, SEM để xác định các tính chất của hydrogel
cho thấy:
- Hydrogel (NIPAM-AM) có tính luân phiên trong sản phẩm trùng hợp
không cao.
- Copolyme (HEMA – NIPAM) có độ luân phiên tốt, cấu trúc đồng nhất
hơn và đặc tính cơ lý được cải thiện.
- Copolyme (MA – NIPAM) có độ luân phiên tốt, cấu trúc xốp lớn hơn
PNIPAM và độ bền cơ lý thấp.

4. Đã nghiên cứu tổng hợp hệ hydrogel (NIPAM-co-HEMA-co-MA) đồng thời


có tính nhạy nhiệt và nhạy pH, có tính chất cơ lý được cải thiện đáng kể so với
những hệ copolyme hai cấu tử dòng NIPAM. Nghiên cứu cũng tập trung vào
các mục tiêu cụ thể:

- Xác định thành phần các cấu tử để tổng hợp được hệ hydrogel có nhiệt
độ ứng đáp gần với nhiệt độ cơ thể người nhằm hướng tới khả năng chế tạo hệ
mang/nhả thuốc khi cơ thể người có biến đổi nhiệt theo chiều hướng tăng.

- Nghiên cứu khả năng hấp thụ/giải phóng thuốc trên cơ sở thử nghiệm
với một dược chất điển hình là Paracetamol nhằm đánh giá khả năng ứng dụng
hệ hydrogel làm hệ chất mang/nhả thuốc.

- Thực hiện đánh giá một phần tính chất tương hợp sinh học của sản
phẩm hydrogel, cụ thể là khả năng kích ứng da của hệ gel nhằm hướng tới mục
tiêu ứng dụng hệ mang/nhả thuốc qua da trong điều trị. Kết quả thử nghiệm cho
thấy sản phẩm không có tính kích ứng da.

Footer Page 137 of 258. 119


Header Page 138 of 258.

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN
ÁN ĐÃ ĐƢỢC CÔNG BỐ

1. Hoang Duong Thanh, Tran Thi Nhu Mai, Bui Thai Thanh Thu, Nguyen Van
Khoi, Tran Vu Thang, “Preparation of thermosensitive poly(N-
isopolyacrylamide-co-acrylamide) hydrogels by redox initiators”, Vie. J. Chem.,,
2006, Vol 44(1), p. 100-104.

2. Hoang Duong Thanh, Tran Thi Nhu Mai, Bui Thai Thanh Thu, Nguyen Van
Khoi, Tran Vu Thang, “Synthesis and swelling behaviors of the (N-
isopropylacrylamide-co-maleic acid-co-2-hydroxyethyl methacrylate)
copolymeric hydrogels”, Vie. J. Sci. Technol., 2006, Vol 44(3), p. 107-111,.

3. Hoàng Dương Thanh, Trần Thị Như Mai, Bùi Phương Thảo, Bùi Thái Thanh
Thư, Nguyễn Văn Khôi, Trần Vũ Thắng, “Nghiên cứu động học và tính chất
trương nở của copolyme hydroxyetyl metacrylat (HEMA) và acrylamit (Aam),
Hội nghị Khoa học và Công nghệ Hoá học hữu cơ toàn quốc lần thứ IV, 2009,
tr. 672-675.

4. Hoàng Dương Thanh, Trần Thị Như Mai, Ngô Thị Thuận, Giang Thị Phương
Ly, Tổng hợp và nghiên cứu khả năng trương và nhả trương paraxetamol của
hydrogel nhạy nhiệt trên cơ sở poly(isopropylacrylamit), Tạp chí phân tích Hoá
, lý và sinh học, 2009, tập 14 số 2, 97-102.

5. Trần Thị Như Mai, Hoàng Dương Thanh, Giang Thị Phương Ly, Tổng hợp và
đặc trưng hydrogel nhạy nhiệt trên cơ sở poly(iso-propylacrylamit), Tạp chí Hóa
học, 2009, tập 47 (5A), 296-300.

6. Hoàng Dương Thanh, Nguyễn Văn Khôi, Trần Thị Như Mai, Trần Vũ Thắng,
Trịnh Đức Công, Ảnh hưởng của HEMA đến quá trình tổng hợp và tính nhạy
nhiệt của poly(NIPAM-co-HEMA), Tạp chí khoa học và công nghệ, 2014, tập
52 số 2, 197-202.

Footer Page 138 of 258. 120


Header Page 139 of 258.

TÀI LIỆU THAM KHẢO


[1]. J. Byeongmoon, A. Gutowaska, “Lessons from nature: Stimuli-responsive
polymers and their biomedical applications”, Trends. Biotech., 2002, 20, p. 305.

[2]. Y. Qiu, K. Park, “Environment-sensitive hydrogels for drug delivery”, Adv.


Drug. Deliver. Rev., 2001, 53, p. 321.

[3]. S. Nurettin, „‟Hydrogels of Versatile Size and Architecture for Effective


Environmental Applications‟‟, Turk J Chem., 2008, 32, p. 113-123.

[4]. K. Pal, A. K. Banthia, D. K. Majumdar, „‟Polymeric Hydrogels:


Characterization and Biomedical Applications – A mini review‟‟ Designed
Monomers and Polymers , 2009, 12, p. 197 - 220.

[5]. V. Compan, A. Andrio, A. Lopez-Alemany, Riande E., Refojo M. F


„‟Biological oxygen apparent transmissibility of hydrogel contact lenses with and
without organosilicon moieties‟‟ Biomaterials, 2008, 25(2), p. 359-365.

[6]. J. J. Kim, K. Park, Applications in Biotechnology and Biomedicine( Second


eddition). Smart polymer, 2008.

[7]. M. Jenna, Shapiro and L. O. Michelle, „‟Hydrogel Composite Materials


for Tissue Engineering Scaffolds‟‟, The Journal of The Minerals, Metals &
Materials Society, 2013, 65(4), p.505 - 516

[8]. Junmin Zhu and Roger E Marchant, „‟Design properties of hydrogel tissue-
engineering scaffolds‟‟ Expert Rev Med Devices. 2011, 8(5): 607–626.

[9]. Liat Oss-Ronen, Dror Seliktar, „‟Photopolymerizable Hydrogels Made from


Polymer-Conjugated Albumin for Affinity-Based Drug Delivery‟‟, Advanced
Engineering Materials, 2010, 12(1-2), p. B45-B52.

[10]. Jinni Lu and Patrick H. Toy, „‟Organic Polymer Supports for Synthesis and
for Reagent and Catalyst Immobilization‟‟, Chem. Rev.,2009, 109, p.815-838.

Footer Page 139 of 258. 121


Header Page 140 of 258.

[11]. John A. Gladysz , Verona Tesevic, „‟Temperature-Controlled Catalyst


Recycling:New Protocols Based upon Temperature-Dependent Solubilities of
Fluorous Compounds and Solid/Liquid Phase Separations‟‟, Top Organomet
Chem, 2008, 23, p. 67–89.

[12]. W. E. Hennink C. F. van Nostrum, „‟Novel crosslinking methods to design


hydrogels‟‟, Advanced Drug Delivery Reviews, 2012, 64, p. 223-236.

[13]. A. M. Mathur, K. F. Hammonds, J. Klier, A. B. J. Scranton, “Equilibrium


swelling of poly(methacrylic acid-g-ethylene glycol) hydrogels: Effect of
swelling medium and synthesis conditions”, Control. Release., 1998, 54, p. 177-
184.

[14]. S. Nagahara, T. Matsuda, “Catalytic properties of enzymes modified with


temperature- responsive polymer chains”, Macromol. Chem. Phys., 1995, 196,
p. 611-620.

[15]. W. S. Dai, T. A. J. Barbari, “Hollow fiber- supported hydrogels with mesh-


size asymetry”, Membrane Sci., 2000, 171, p. 79-86.

[16]. J. J. Sperinde, L. G. Griffith, “Control and prediction of gelation kinetics in


enzymatically crosslinked poly(ethylene glycol) hydrogels”, Macromolecules,
2003, 33, p. 5476-5480.

[17]. D. Gan, L. A. J. Lyon, “Nanogel engineered designs for polymeric drug


delivery”, Am. Chem. Soc., 2001, 123, p. 7511-7517.

[18]. D. Gan, L. A. J. Lyon, “Tunable swelling kinetics in core shell hydrogel


nanoparticles”, Am. Chem. Soc., 2001, 123, p. 8203-8209.

[19]. D. Gan, L. A. Lyon, “Self- healing hydrogel films”, Macromolecules,


2002, 35, p. 9634-9639.

Footer Page 140 of 258. 122


Header Page 141 of 258.

[20]. D. Gan, L. A. Lyon, “Fluorescence nonradiative energy transfer analysis of


crosslinker heterogeneity in core-shell hydrogel nanoparticles”, Analytica
Chimica Acta, 2003, 496, p. 53-63.

[21]. C. D. Jones, L. A. Lyon, “Synthesis and characterization of


multiresponsive core-shell microgels”, Macromolecules, 2000, 33, p. 8301-
8306.

[22]. C. D. Jones, M. J. Serpe, L. Schroeder, L. A. J. Lyon, “Microlens


formation in microgel/gold colloid composite materials via photothermal
patterning”, Am. Chem. Soc., 2003, 125, p. 5292-5293.

[23]. C. D. Jones, L. A. Lyon, “Photothermal patterning of microgel/gold


nanoparticle composite colloidal crystals”, Am. Chem. Soc., 2003, 125, p. 460-
465.

[24]. C. D. Jones, L. A. Lyon, “Shell- restricted swelling and core compression


in poly(N-isopropylacrylamide) core/shell microgels”, Macromolecules, 2003,
36, p. 1988-1993.

[25]. C. D. Jones, L. A. Lyon, J. G. McGrath, “Characterization of cyanine dye-


labeled poly(N-isopropylacrylamide) core/shell microgels using fluorescence
resonance energy transfer”, Phys. Chem. B., 2004, 108, p. 12652-12657.

[26]. J. Moselhy, X. Y. Wu, R. Nicholov, K. J. Kodaria, “In vitro studies of the


interaction of poly(NiPAAm/MAA) nanoparticles with proteins and cells”,
Biomater. Sci. Polym. Ed., 2000, 11, p. 123-147.

[27] D. Duracher, F. Sauzedde, A. Elaissari, A. Perrin, C. Pichot, “Cationic


amino- containing N-isopropylacryamide- styrene copolymer latex particles : 1-
Particle size and morphology vs. polymerization process”, Colloid. Polym. Sci.,
1998, 276, p. 219-231.

Footer Page 141 of 258. 123


Header Page 142 of 258.

[28] D. Duracher, F. Sauzedde, A. Elaissari, C. Pichot, L. Nabzar, “Cationic


amino- containing N-isopropylacryamide- styrene copolymer latex particles : 2-
Surface and colloidal characteristics”, Colloid. Polym. Sci., 1998, 276, p. 920-
929.

[29]. S. R. Sershen, S. L. Westcott, N. J. Halas, J. L. J. West, “Temperature-


sensitive polymer- nanoshell composites for photothermally modulated drug
delivery”, Biomed. Mater. Res., 2000, 51, p. 293-298.

[30]. S. R. Sershen, S. L. Westcott, J. L. West, N. J. Halas, “An opto-


mechanical nanoshell- polymer composite”, Appl. Phys. B., 2001, 73, p. 379-
381.

[31]. S. R. Sershen, S. L.Westcott, N. J. Halas, J. L. West, “Inhomogeneous and


anisotropic equilibrium state of a swollen hydrogel containing a hard core”,
Applied Physics Letters., 2002, 80, p. 4609-4611.

[32]. T. Miyata, N. Asami, T. Uragami, “A reversibly antigen- resposive


hydrogel”, Nature, 1999, 399, p. 766-769.

[33]. K. Ogawa, B. Wang, E. Kokufuta, “Enzyme- regulated microgel collapse


for controlled membrane permeability”, Langmuir, 2001, 17, p. 4704-4707.

[34]. Y. Ogawa, K. Ogawa, B. Wang, E. Kokufuta, “A biochemo- mechanical


system consisting of polyampholyte gels with coimmobilized glucose oxidase
and urease”, Langmuir, 2001, 17, p. 2670-2674.

[35]. K. Ogawa, A. Nakayama, E. Kokufuta, “Preparation and characterization


of thermo-sensitive polyampholyte nanogels”, Langmuir, 2003, 19, p. 3178-
3184.

[36]. C. C. Lin, A. T. Metters, “Hydrogels in controlled release formulations:


Network design and mathematical modeling”, Advanced Drug Delivery
Reviews, 2006, 58(12-13), p. 1379-1408.

Footer Page 142 of 258. 124


Header Page 143 of 258.

[37] Xavier Banquy, Fernando Suarez, Anteneh Argaw, “Effect of mechanical


properties of hydrogel nanoparticles on macrophage cell Uptake”, Soft Matter,
2009, 5, 3984–3991

[38] SNEŽANA S. ILIĆ-STOJANOVIĆ,, “Influence of monomer and


crosslinker molar ratio on the swelling behaviour of thermosensitive hydrogels”,
Chemical Industry & Chemical Engineering Quarterly, 2012, 18 (1) 1−9.

[39]. Raphael M. Ottenbrite, Kinam Park, Teruo Okano: Biomedical


Applications of Hydrogels Handbook, Springer, 2010.

[40]. N.A. Peppas, J. Zach Hilt, A. Khademhosseini, R. Lager, „„Hydrogels in


biology and medicine: from molecular principle to bionanotechnology‟‟. Adv
Mater, 2006, 18, 1345-1360.

[41]. GS.TS. Thái Hoàng, Vật liệu Polyme Blend, Nhà xuất bản Khoa học tự
nhiên và công nghệ, 2011, Hà Nội.

[42]. L.A. Utracki, Polymer Alloy and Blends, Thermodynamics and shelogy,
Hanser Publisher, 1990, Munich - German.

[43]. M Taimoori, H. Modarress, G. A. Mansoori, Generalized Flory-Huggins


model for heat-of-mixing and phase behaviour calculations of polymer-polymer
mixtures, J. Appl. Polym. Sci., 2000, Vol. 78 (2), 1328-1340.

[44]. Nguyễn Hữu Niếu, Trần Vĩnh Diệu, Hóa lý Polyme, Nhà xuất bản đại học
quốc gia Hồ Chí Minh, 2004, 160-161.

[45]. T. Tanaka, Gels, Sci Am, 1981 ,244:110

[46]. M. Shibayama, T. Tanaka, Volume Phase Transition and Related


Phenomena of Polymer gels, Advances in Polymer Science, 1993, Vol. 109.

[47]. M. Constantin, M. Cristea, P. Ascenzi, G. Fundueanu, Lower critical


solution temperature versus volume phase transition temperature in

Footer Page 143 of 258. 125


Header Page 144 of 258.

thermoresponsive drug delivery system, Express Polymer Letters, Vol. 5, N0.10


(2011), 839-848.

[48]. H. G. Schild, Poly(N-iso-propylacrylamide): Experiment, theory and


application. Progress in Polymer Science, 1992, 17, 163-249.

[49]. H. G. Schild, M. Muthukumar, D. A. Tirrell: Conosolvency in mixed


aqueous solutions of poly(N-iso-propylacrylamide). Macromolecules, 1991, 24,
948-952.

[50]. Mark A. Ward * and Theoni K. Georgiou, “Thermoresponsive Polymers


for Biomedical Applications”, Polymers, 2011, 3, 1215-1242.

[51]. Debashish Roy, William L. A. Brooks and Brent S. Sumerlin, “New


directions in thermoresponsive polymers”, Chem. Soc. Rev., 2013, 42, 7214-
7243.

[52]. R. Moerkerke, F. Meeussen, R. Koningsveld, H. Berghmans, W.


Mondelaers, “Swelling behavior of radiation crosslinked poly(vinyl methyl ether)
in water”, Macromolecules, 1998, 31, p. 2223.

[53]. I. Dimitrov, B. Trzebicka, A. H. E. Müller, “Thermosensitive water-


soluble copolymers with doubly responsive reversibly interacting entities”,
Prog. Polym. Sci., 2007, 32, p. 1275-1343.

[54]. Di Wei, Steve J. Wakeham, Tin Wing Ng, Mike J. Thwaites, Hayley
Brown, Paul Becher, “Transparent, flexible and solid-state supercapacitors
based on room temperature ionic liquid gel”, Electrochemistry Communications,
2009, 11(12), 2285–2287.

[55]. A.K. Bajpai, S.K. Shukla, S. Bhanu and S. Kankane, Responsive polymers
in controlled drug delivery, Progress in Polymer Science, 2008, 33(11), 1088-
1118.

Footer Page 144 of 258. 126


Header Page 145 of 258.

[56]. L. H. Sperling, Introduction to Physical Polymer Science, 4th Edition,


2006.

[57]. Snežana Ilić-Stojanović, Ljubiša Nikolić, Vesna Nikolić, Slobodan


Petrović, Mihajlo Stanković, Ivana Mladenović-Ranisavljević, “Stimuli-
sensitive hydrogels for pharmaceutical and medical applications”, Physics,
Chemistry and Technology, 2011, 9, pp. 37 - 56.

[58]. N. Ohnishi, K. Aoshima, K. Kataoka and K. Ueno, Stimuli-responsive


polymer utilizing keto-enol tautomerization for pharmaceutical and medical use,
EP 922715, 1999.

[59]. D. Tada, T. Tanabe, A. Tachibana, K. Yamauchi, “Drug release from


hydrogel containing albumin as crosslinker”, J Biosci Bioeng, 2005, 100(5):551-
5.

[60]. Reine-Marie Guillermic and Arnaud Saint-Jalmes, “Dynamics of poly-


nipam chains in competition with surfactants at liquid interfaces: from
thermoresponsive interfacial rheology to foams”, Soft Matter, 2013, 4.

[61]. Anish Kumar Gupta, Abdul Wadood Siddiqui, „‟Environmental responsive


hydrogels: a novel approach in drug delivery system‟‟, Journal of Drug Delivery
& Therapeutics, 2012, 2(1), p. 1-8

[62]. A. S. Hoffman, P. S. Stayton, “Bioconjugates of smart polymers and


proteins: Synthesis and applications”, Macromol. Symp., 2004, 207, p. 139.

[63]. A. Ravve., Principles of Polymer Chemistry, Springer New York


Heidelberg Dordrecht London, 2012.

[64]. J.Y. Fang, et al., “Transdermal iontophoresis of sodium nonivamide


acetate: V. Combined effect of physical enhancement methods”. International
Journal of Pharmaceutics, 2002, 235(1-2): p. 95-105.

Footer Page 145 of 258. 127


Header Page 146 of 258.

[65]. B. Kim and et al., “Peppas, In vitro release behavior and stability of
insulin in complexation hydrogels as oral drug delivery carriers”.
International Journal of Pharmaceutics. 2003, 266(1-2): p. 29-37.

[66]. Raphael M. Ottenbrite, Kinam Park, Teruo Okano: Biomedical


Applications of hydrogel Handbook, Springer, 2010.

[67]. Mi Kyong Yoo, Hoo Kyun Choi1, Tae Hee Kim, „‟ Drug Release from
Xyloglucan Beads Coated with Eudragit for Oral Drug Delivery‟‟, Arch Pharm
Res, 2005, 28, No 6, 736-742,

[68]. Ward M. A. and Georgiou T. K., “Thermoresponsive polymers for


biomedical applications”, Polymers, 2011, 3, p. 1215-1242.

[69]. G. Lamberi, S. Cascone, Controlled release of Drugs from hydrogel based


matrices systerms: Experiments and modeling, Biochem, 2012, Q.26, 321-330.

[70]. Nahla S. Barakat, Ibrahim M. Elbagory, and Alanood S. Almurshedi,


Controll release carbamebine granule and tablet comprising lipophilic and
hydrophilic matrix component, AAPS PharmSciTech. 2008, 9(4): 1054–1062.

[71]. Sachin Talekar , Sandeep Chavare, „‟ Optimization of immobilization of


α-amylase in alginate gel and its comparative biochemical studies with free α-
amylase‟‟, Recent Research in Science and Technology, 2012, 4(2), p. 1-5

[72]. Fariba Ganji, Samira Vasheghani-Farahani, “Theoretical Description of


Hydrogel Swelling:A Review”, Iranian Polymer Journal, 2010, 19 (5), , 375-
398.

[73]. V. Balamuralidhara, T. M. Pramod kumar, N. Srujana et al: pH sensitive


drug delivery system. American journal of drug discovery and development
2011; 1(1): 24- 48.

[74]. Zhiqiang Yang, Yuehua Zhang, Peter Markland, Victor C. Yang:


Poly(glutamic acid) poly(ethylene glycol) hydrogels prepared by photoinduced

Footer Page 146 of 258. 128


Header Page 147 of 258.

polymerization: Synthesis, characterization, and preliminary release studies of


protein drugs. Wiley Periodicals, Inc. J Biomed Mater Res, 2002; 62: 14–21

[75]. Andreas Richter, Georgi Paschew, Stephan Klatt, Jens Lienig, Karl-
Friedrich Arnd Hans-Jürgen P. Adler: Review o Hydrogel-based pH Sensors an
Microsensors, Sensors, 2008; 8: 561-581.

[76]. S. P. Arrmes, P.J. Madsen, C.D. Vo and C. Li, Polymer gelator, WO


2007/063320, 2007.

[77]. R.X. Yao, Medical intelligent nano-gel material and its preparation
method, CN 1718616, 2006.

[78]. W. Zhang, 'Intelligent' gel and its application in contraception, CN


1887253, 2007.

[79]. Sudaxshina Murdan: Electro-responsive drug delivery from hydrogels.


Journal of Controlled Release, 2003; 92: 1–17.

[80]. Ruta Masteikova, Zuzana Chalupova, Zdenka Sklubalova: Stimuli-


sensitive hydrogels in controlled and sustained drug delivery. Medicina, 2003;
39(2): 19-24.

[81]. Kinam Park, Yong Qiu: Hydrogel nhậy môi trường cho vận chuyển
thuốc. Tạp chí đánh giá về hệ cung cấp thuốc, 2001; 53: 321–339.

[82]. Priya Bawa, Viness Pillay, Yahya E Choonara and Lisa C du Toit:
Stimuli-responsive polymers and their applications in drug delivery. Biomedical
material, 2009; 4: 1-15.

[83] Sudaxshina Murdan: Electro-responsive drug delivery from hydrogels,


Journal of Controlled Release, 2003; 92: 1–17.

[84]. Ruta Masteikova, Zuzana Chalupova, Zdenka Sklubalova: Stimuli-


sensitive hydrogels in controlled and sustained drug delivery. Medicina, 2003;
39(2): 19-24.

Footer Page 147 of 258. 129


Header Page 148 of 258.

[85] Jennifer G. Christie and Uday B. Kompella: Ophthalmic Light Sensitive


Nanocarrier Systems. Drug Discov Today, 2008; 13(3, suppl 4): 124–134.

[86]. Takashi Miyata, Tadashi Uragami, Katsuhiko Nakamae: Biomolecule-


sensitive hydrogels. Advanced Drug Delivery Reviews, 2002; 54: 79–98.

[87]. Kristi S. Anseth, Alex A. Aimetti, Alexandra J. Machen: Poly(ethylene


glycol) hydrogels formed by thiol-ene photopolymerization for enzyme-
responsive protein delivery. Biomaterials, 2009; xxx: 1–7.

[88]. Brooke L. Beier: Preliminary Characterization of a Glucose-Sensitive


Hydrogel. Annual International Conference of the IEEE EMBS, 2010; 32nd

[89]. Jackie Y. Ying , Todd C. Zion, and Henry H. Tsang: Glucose-Sensitive


Nanoparticles for Controlled Insulin Delivery. Singapore-MIT Alliance and
National Science Foundation; Manuscript received, 2008, 1-7.

[90]. A. Desponds, R. Freitag, “Synthesis and characterization of


photoresponsive N-isopropylacrylamide cotelomers”, Langmuir, 2003,
19:6261–70.

[91] K. Sumaru, M. Kameda, T. Kanamori, “Characteristic phase transition of


aqueous solution of poly(N-isopropylacrylamide) functionalized with
spirobenzopyran”. Macromolecules. 2004, 37:4949–55.

[92]. M. Kameda, K. Sumaru, T. Kanamori, T. Shinbo, “Probing the dielectric


nvironment surrounding poly(N-isopropyla-crylamide) in aqueous solution with
covalently attached spirobenzopyran”. Langmuir, 2004, 20:9315–9.

[93]. Sershen SR., Westcott SL., Halas NJ., West JL., “Temperature-sensitive
polymer–nanoshell composites for photothermally modulated drug delivery”. J
Biomed Mater Res, 2000, 51:293–8.

[94]. S. R. Sershen, S. L. Westcott, J. L. West, N. J. Halas, “An opto-mechanical


nanoshell–polymer composite”, Appl. Phys. B., 2001, 73, p. 379–81.

Footer Page 148 of 258. 130


Header Page 149 of 258.

[95]. I. Gorelikov, L. M. Field, E. Kumacheva, “Hybrid microgels


photoresponsive in the near-infrared spectral range”, J. Am. Chem. Soc., 2004,
126, p. 15938–9.

[96]. Argun T. Gökçeören, B. Filiz Şenkal, Candan Erbil, “Effect of crosslinker


structure and crosslinker/monomer ratio on network parameters and
thermodynamic properties of Poly (N-isopropylacrylamide) hydrogels”, Journal
of Polymer Research, 2014, 21:370

[97]. Oguz Okay, Esra Arzu Kuru, Nermin Orakdogen: Preparation of


homogeneous polyacrylamide hydrogels by free-radical crosslinking
copolymerization. European Polymer Journal, 2007; 43: 2913–2921

[98]. N. C. Dafader, M. N. Adnan, M. E. Haque, D. Huq, F. Akhtar: Study on


the properties of copolymer hydrogel obtained from acrylamide/2-hydroxyethyl
methacrylate by the application of gamma radiation. African Journal of Pure and
Applied Chemistry, 2011; 5(5): 111-118.

[99]. George Odian, Principles of Polymerization, 4th Edition, 2004.

[100]. Y. Cao, C. Zhang, W. Shen, Z. Cheng, L. Yu, Q. Ping, Poly(N-


isopropylacrylamide)–chitosan as thermosen-sitive in situ gel-forming system
for ocular drug delivery, Journal of Controlled Release, 2007, 120, 186–194.
[101]. F. N. Chearúil, O. I. Corrigan, Thermosensitivity and release from poly
N-isopropylacrylamide–polylactide copolymers. International Journal of
Pharmaceutics, 2009, 366, 21–30.
[102]. S. P. Zhao, M. J. Cao, L. Y. Li, W. L. Xu, Synthesis and properties of
biodegradable thermo- and pH-sensitive poly[(N-isopropylacrylamide)-co-
(methacrylic acid)] hydrogels, Polymer Degradation and Stability, 2010, 95,
719–724.
[103]. G. Fundueanu, M. Constantin, F. Bortolotti, P. Ascenzi, R. Cortesi, E.
Menegatti, Preparation and character-isation of thermoresponsive poly[(N-

Footer Page 149 of 258. 131


Header Page 150 of 258.

isopropylacry-lamide-co-acrylamide-co-(hydroxyethyl acrylate)] microspheres


as a matrix for the pulsed release of drugs, Macromolecular Bioscience, 2005, 5,
955–964.
[104]. G. Fundueanu, M. Constantin, F. Bortolotti, R. Cortesi, P. Ascenzi, E.
Menegatti, Poly[(N-isopropylacry-lamide-co-acrylamide-co-
(hydroxyethylmethacrylate))] thermoresponsive microspheres: An accurate
method based on solute exclusion technique to determine the volume phase
transition temperature, European Poly-mer Journal, 2007, 43, 3500–3509.
[105]. M. Constantin, M. Cristea, P. Ascenzi, G. Fundueanu, Lower critical
solution temperature versus volume phase transittion temperature in
thermoresponsive drug delivery system. Express Polymer Letters, 2011,Vol. 5,
No 10, 839-848.
[106]. T. Klaus, G. Daniel, S. Susanne, V. Antje, D. Rumiana, Thermal property
changes of poly(N-isopropylacrylamide) microgel particles and block
copolymers, Colloid Polym Sci, 2009, 287, 299–312.
[107]. Zhenxia Zhao, Zhong Li, Qibin Xia, Hongxia Xi, Yuesheng Lin, Fast
synthesis of temperature-sensitive PNIPAMAM hydrogels by microwave
irradiation, European Polymer Journal, 2008, 44, 1217-1224.
[108]. Manja Kure, Majda Sfiligoj-Smole, Karin Stana-Kleinschek, UV
polymerization of poly(N-isopropylacrylamide), Materials and technology,
2012, 46, 1, 87–91.
[109]. Jude I. Ngadaonye, Martin O. Cloonan, Luke M. Geever, Clement L.
Higginbotham, Synthesis and characterisation of thermo-sensitive terpolymer
hydrogels for drug delivery applications, , J Polym Res, 2011, 18:2307–2324
[110] Shravani D. and Lakshmi P. K., Preparation, characterizaion and potential
applications of thermosensitive polymers – a review, pharma science monitor,
2011, 2 (2), 48-71.

Footer Page 150 of 258. 132


Header Page 151 of 258.

[111]. Nguyễn Văn Khôi, “Hoàn thiện công nghệ chế tạo polymer siêu hấp thụ
nước ứng dụng để giữa ẩm và cải tạo đất”, Bộ Khoa học Công nghệ, 2008, Hà
Nội.
[112] Giang Thị Phương Ly, Ảnh hưởng của chất khâu mạch N,N’-metilen-bis-
acrylamit đến tính chất của hydrogel nhạy nhiệt poli-N-isopropylacrylamit,
Luận án tốt nghiệp đại học, Đại học Khoa học tư nhiên - ĐHQG Hà Nội, 2009,
Hà Nội.

Footer Page 151 of 258. 133


Header Page 152 of 258.

PHỤ LỤC

1. Phổ IR
2. Sắc ký thẩm thấu gel GPC
3. Phân tích nhiệt DSC
4. UV-VIS
5. Phiếu phân tích khả năng kích ứng da
6. Phân tích nguyên tố

Footer Page 152 of 258. 134


Header Page 153 of 258.

Footer Page 153 of 258.


Header Page 154 of 258.

Footer Page 154 of 258.


Header Page 155 of 258.

Footer Page 155 of 258.


Header Page 156 of 258.

Footer Page 156 of 258.


Header Page 157 of 258.

Footer Page 157 of 258.


Header Page 158 of 258.

Footer Page 158 of 258.


Header Page 159 of 258.

Footer Page 159 of 258.


Header Page 160 of 258.

Footer Page 160 of 258.


Header Page 161 of 258.

Footer Page 161 of 258.


Header Page 162 of 258.

Footer Page 162 of 258.


Header Page 163 of 258.

Footer Page 163 of 258.


Header Page 164 of 258.

Footer Page 164 of 258.


Header Page 165 of 258.

Footer Page 165 of 258.


Header Page 166 of 258.

Footer Page 166 of 258.


Header Page 167 of 258.

Footer Page 167 of 258.


Header Page 168 of 258.

Footer Page 168 of 258.


Header Page 169 of 258.

Footer Page 169 of 258.


Header Page 170 of 258.

Footer Page 170 of 258.


Header Page 171 of 258.

Footer Page 171 of 258.


Header Page 172 of 258.

Footer Page 172 of 258.


Header Page 173 of 258.

Footer Page 173 of 258.


Header Page 174 of 258.

Acquisition Parameter Title NIPAM/AM : 70/30


Instrument : 6490(LA) ---------------------------
Acc. Voltage : 20.0 kV Instrument : 6490(LA)
Probe Current: 1.00000 nA Volt : 20.00 kV
PHA mode : T4 Mag. : x 150
Real Time : 63.06 sec Date : 2013/05/14
Live Time : 50.00 sec Pixel : 512 x 384
Dead Time : 20 %
Counting Rate: 2366 cps
Energy Range : 0 - 20 keV

001
8000

7200
CKa

6400

5600

4800
Counts

OKa

4000

3200

2400
NKa

1600

800

0
0.00 1.00 2.00 3.00 4.00 5.00 6.00 7.00 8.00 9.00 10.00

keV

ZAF Method Standardless Quantitative Analysis


Fitting Coefficient : 0.7899
Element (keV) Mass% Error% Atom% Compound Mass% Cation K
C K 0.277 65.36 0.28 25.3966
N K 0.392 16.16 0.87 38.9035
O K 0.525 18.47 0.21 35.0021
Total 100.00

JED-2300 AnalysisStation

Footer Page 174 of 258.


Header Page 175 of 258.

Acquisition Parameter Title NIPAM/HEMA: 40/60


Instrument : 6490(LA) ---------------------------
Acc. Voltage : 20.0 kV Instrument : 6490(LA)
Probe Current: 1.00000 nA Volt : 20.00 kV
PHA mode : T4 Mag. : x 150
Real Time : 62.38 sec Date : 2010/05/16
Live Time : 50.00 sec Pixel : 512 x 384
Dead Time : 20 %
Counting Rate: 2354 cps
Energy Range : 0 - 20 keV

003
8000

7200

6400
CKa

5600

4800
Counts

4000
OKa

3200

2400
NKa

1600

800

0
0.00 1.00 2.00 3.00 4.00 5.00 6.00 7.00 8.00 9.00 10.00

keV

ZAF Method Standardless Quantitative Analysis


Fitting Coefficient : 0.8068
Element (keV) Mass% Error% Atom% Compound Mass% Cation K
C K 0.277 63.50 0.28 26.2022
N K 0.392 4.53 3.00 40.2703
O K 0.525 31.97 2.15 32.7477
Total 100.00

JED-2300 AnalysisStation
Footer Page 175 of 258.
Header Page 176 of 258.
Acquisition Parameter Title NIPAM/MA:62/38
Instrument : 6490(LA) ---------------------------
Acc. Voltage : 20.0 kV Instrument : 6490(LA)
Probe Current: 1.00000 nA Volt : 20.00 kV
PHA mode : T4 Mag. : x 150
Real Time : 62.93 sec Date : 2010/05/11
Live Time : 50.00 sec Pixel : 512 x 384
Dead Time : 20 %
Counting Rate: 2310 cps
Energy Range : 0 - 20 keV

002
8000

7200
CKa

6400

5600

4800
Counts

OKa

4000

3200

2400
NKa

1600

800

0
0.00 1.00 2.00 3.00 4.00 5.00 6.00 7.00 8.00 9.00 10.00

keV

ZAF Method Standardless Quantitative Analysis


Fitting Coefficient : 0.8060
Element (keV) Mass% Error% Atom% Compound Mass% Cation K
C K 0.277 59.51 0.27 24.5934
N K 0.392 8.24 0.78 44.8364
O K 0.525 32.25 0.37 29.9362
Total 100.00

JED-2300 AnalysisStation

Footer Page 176 of 258.

You might also like