Professional Documents
Culture Documents
điện tử công suất Quang Giày
điện tử công suất Quang Giày
Tải Rd-Ld-Ed:
-
Th1: tải rd-ed-ld tải thuần cảm ( dòng liên tục)
Ua đặt lên T1
Ub đặt lên T2
Uc đặt lên T3
Giả thiết sơ đồ làm việc xác lập Ld= vô cùng
Trước gốc toạ độ O ta có:
Uc>0 đặt thuận lên t3=> T3 mở
Ub<0 đặt ngược T2
Ua<0 đặt ngược lên T1
Dẫn tải đến thời điểm a
- Tại điểm a: Uc=0 có hướng chuyển âm đặt ngược lên T3
- Ua>0 đặt thuận lên T1 nhưng chưa mở vì chưa có xung
- Ub<0 đặt ngược lên T2
Lúc này Ld giải phóng năng lượng duy trì tải liên tục đến thời điểm V1
Tại v1: Ua>0 đặt thuận lên T1 đồng thời có xung tại điểm V1 => t1 dẫn
Uc<0 đặt ngược lên T3
Ub<0 đặt ngược lên T2
Duy trì đến thời điểm pi
Tại điểm pi:
Ua=0 và có hướng chuyển âm đặt ngược lên t1
Ub>0 đặt thuận lên t2 nhưng chưa mở vì chưa có xung
Uc<0 đặt ngược lên t3
Lúc này Ld giải phóng năng lượng duy trì tải liên tục đến thời điểm
V2
Tại điểm V2:
Ub>0 đặt thuận lên T2 đồng thời có xung tại thời điểm V2 => T2 mở
Ua<0 đặt ngược lên t1
Uc<0 đặt ngược lên t3
Duy trì tải đến thòi điểm b
Tại điểm b:
Ub=0 có hướng chuyển âm đặt ngược lên T2
Uc>0 đặt thuận lên t3 nhưng chưa mở vì chưa có xung điều khiển
Ua<0 đặt ngược lên t1
Lúc này ld giải phóng năng lượng duy trì tải liên tục đến thời điểm V3
Tại thời điểm V3:
Uc>0 đặt thuận lên T3 đồng thời có xung tại thời điểm v3=> t3 mở và
lặp lại chu kỳ
Ub<0 đặt ngược lên t2
Ua<0 đặt ngược lên t1
Th2: tải thuần trở Rd-Ed ( dòng gián đoạn) ( vì k có Ld duy trì tải liên
tục)
Giả thiết sơ đồ làm việc xác lập ( xác lập tức là đang làm việc rồi)
Trước toạ độ O:
Uc>0 đặt thuận lên T3=> T3 mở ( vì đường điện áp đg ở trên nửa dương của
trục hoành)
Ub<0 => đặt ngược lên t2
Ua<0 => đặt ngược lên t1.
Dẫn tải đến thời điểm pi/3
Tại pi/3 : có Uc=0 có hướng chuyển âm đặt ngược lên T3
Ua>0 đặt thuận lên t1 nhưng chưa mở vì chưa có xung điều khiển
Ub<0 đặt ngược t2
Do tải là thuần trở tải gián đoạn các thiristor khoá hết lên lúc này
Ud=0 do khog có Ld duy trì. Ud=0 dẫn tải đến thời điểm v1
Tại v1:
Ua>0 đặt thuận lên t1 đồng thời có xung tại thời điểm V1 => t1 mở
Uc<0 đặt ngược lên t3
Ub<0 đặt ngược lên t2
T1 mở dẫn ttari đến thời điểm pi
Tại pi:
Ua=0 và có hướng chuyển âm đặt ngược lên T1
Ub>0 đặt thuận T2 nhưng n chưa mở vì chưa có xung
Uc<0 đặt ngược lên T3
Lúc tải gián đoạn lên ud=0 duy trì đến thời điểm v2
Tại V2:
Ub>0 đặt thuận lên T2 đồng thời có xung tại thời điẻm V2=> t2 mở
Ua<0 đặt ngược lên t1
Uc<0 đặt ngược lên t3
T2 mở duy trì tải đến thời điểm 5pi/3
Tại 5pi/3
Ub=0 có hướng chuyển âm đặt ngược lên T2
Uc>0 đặt thuận T3 nhưng chưa mở vì chưa có xugn điều khiển
Ua<0 đặt ngược lên t1
Lúc này ud=0 tải gián đoạn duy trì đén thời diểm v3
Tại v3:
Uc>0 đặt thuận lên t3 đồng thời có xung tại thời điẻm v3 => T3 mở
Ua<0 đặt ngược lên t1
Ub<0 đặt ngược lên t2
T3 dẫn duy trì tải đến thời điểm tiếp theo và lặp lại chu kỳ.
Đối với bộ chỉnh lưu ( biến đổi điện áp xoay chiều ra một chiều)
Và có thể điều chỉnh được điện áp đầu ra bằng cách điều chỉnh góc mở anpha.
Ud=Ud0.cos(anpha)
Anpha là góc mở của thyristor tính từ điểm mở tự nhiên đến thời điểm phát
xung.
Khi anpha tăng Ud giảm=> ud giảm thì tốc độ giảm ( pp điều khiển tốc độ là
giảm điện áp mạch phần ứng)
Khi anpha giảm Ud tăng=> Ud tăng tốc độ tăng.
Đối với sơ đồ chỉnh lưu
Có 2 kiểu dòng điện ứng với từng tải ( dùng cho tất cả các bộ chỉnh lưu)
Th1: tải Rd-Ld-Ed, có Diode D0 hoặc không có D0 ( tải thuần cảm)
tải Rd-Ld-Ed: Ld duy trì tải liên tục.
tải Rd-Ld-Ed mắc thêm điode d0 thì giúp duy trì tải lâu hơn viẹc k có diode d0
2 trường hợp trên tải liên tục=> id là liên tục
Th2: tải Rd-Ed ( sẽ k có th diode D0)
Tải là gián đoạn vì k có Ld duy trì liên tục dẫn đến dòng gián đoạn
Sơ đồ tia 3 pha có diode D0.
Tác dụng d0: do là khi Ld giải phóng năng lượng tiêu tán về nguồn quá nhanh
dẫn đến tải vẫn bị gián đoạn. để khắc phục người ta mắc diode d0 // với tải. khi
mắc d0 // tải thì sẽ giúp cho Ld duy trì tải lâu hơn do khi phóng Ld khép mạch
qua didoe hạn chế về nguồn. nên ta có Ud=Ud0=0 vì khi d0 mở sụt áp trên van
sấp sỉ bằng 0 len ta bỏ qua.
Giả thiết Sơ đồ đang làm việc xác lập. Ld= vô cùng
Trước gốc toạ độ O ta có:
Uc>0 đặt thuận T3 => T3 mở
Ub đg từ dương chuyển xuống âm (ub<0) đặt ngược lên T2
Ua<0 đặt ngược lên T1.
Dẫn điện áp trên tải đến thời điểm pi/3
Tại Pi/3:
Ud=0, Uc=0 có hướng chuyển âm đặt ngược lên T3
Ua>0 đặt thuận lên T1 nhưng chưa mở vì chưa có xung
Ub<0 đặt ngược lên T2
Lúc này Ld giải phóng năng lượng khép mạch qua diode d0 giúp duy trì
tải liên tục. do khi d0 mở sụt áp trên van = 0 lên ta có Ud=Ud0=0 duy trì
tải đến thời điểm V1.
Tại V1:
Có Ua>0 đặt thuận lên t1 đồng thời có xung tại thời điểm v1=> t1 mở
T2,T3 đg khoá.
Duy trì tải đến điểm pi
Tại pi:
Ub>0 đặt thuận lên T2 nhưung chưa mở vì chưa có xug điều khiển
Ua=0 và có hươngs chuyển âm đặt ngượ t1=> T1 khoá
Uc<0 đặt ngược lên T3
Lúc này Ld giải phóng năng lượng khép mạch qua diode d0 giúp duy trì
tải liên tục. do khi d0 mở sụt áp trên van = 0 lên ta có Ud=Ud0=0 duy trì
tải đến thời điểm V2.
Tại V2:
Ub>0 đồng thời có xung tại thời điểm V2 => T2 mở
T3 và T1 đg khoá.
Dẫn đến thời điểm 5pi/3.
Tại 5pi/3:
Uc>0 đặt thuận lên T3 nhưng chưa mở vì chưa có xung
Ub=0 và có hướng chueyern âm đặt ngược lên T2
Ua<0 đặt ngược lên t1
Lúc này Ld giải phóng năng lượng khép mạch qua diode d0 giúp duy trì
tải liên tục. do khi d0 mở sụt áp trên van = 0 lên ta có Ud=Ud0=0 duy trì
tải đến thời điểm V3.
Tại điểm V3:
Uc>0 đặt thuận lên t3 đồng thời có xung tại thời điẻm v3=> t3 mở và dẫn tải đến
thời điểm 7pi/3 và lặp lại chu kỳ
T2,T1 đg khoá.
Sơ đồ cầu 1 pha điêu khiển hoàn toàn
- Đối với sơ đồ cầu 1 pha không cần mba vẫn chạy bình thường do cầu 1
pha điện áp xoay chiều 220v
- Hoạt động theo nửa chu kỳ của 1 pha
- 1pha có 2 nửa chu kỳ
- Chu kỳ âm
- Chu kỳ dương
- Và trong 1 chu kỳ của cầu 1 pha sẽ có 2 van dẫn.
Th1: tải Rd-Ld-Ed thuần cảm ( dòng liên tục)
ở nửa chu kỳ dương:
có t1 và t2 mở.
Câu hỏi:
1. Sơ đồ bán điều khiển 2T-2D và sơ đồ điều khiẻn hoàn toàn khác
nhau điểm gì sơ đồ nào ưu điểm hơn.
- Sơ đồ 2t-2d chỉ cần 2 kênh px, vẫn duy trì tải liên tục lâu hơn trường
hợp điều khiển hoàn toàn.nhưng chất lượng điều khiển điện áp ra k
bằng sơ đồ điều khiển hoàn toàn
- Sơ đồ 4T thì cần đến 4 kênh px
- => tuỳ vào yêu cầu công nghệ lựa chọn sơ đồ thích hợp
Nửa ck dương:T1,D2
Nửa ck âm: D1,T2
Giả thiết sơ đồ đang làm việc xác lập.
Trc gốc toạ độ O ta có.
- Có nửa chu kỳ âm (-U2) đang âm nhất đặt thuận lên D1,T2 => d1,T2
mở
- T1,D2 bị phân cực ngược do nửa chu kỳ dương U2 (Đang âm).
- => dẫn tải đến gốc toạ độ O.
- Tại O:
- -U2 có hướng chuyển âm đặt ngược lên D1,T2.
- U2 có hưởng chuyển dương đặt thuận lên D2,T1 nhưng chưa mở vì
chưa có xung điều khiển.
- Lúc này Ld giải phóng năng lượgn khép mạch qua D1,D2 giúp duy
trì tải liên tục. đến thời điểm v1
- Vì Khi d1,d2 mở sụt áp trên van xấp xỉ bằng 0 => Ud=Ud1=Ud2=0
- Tại v1:
- Có nửa chu kỳ dương U2>0 đặt thuận lên T1,D2 đồng thời có xugn
tại thời điểm v1 => T1.D2 mở
- Duy trì tải đến điểm pi
Tại thời điểm pi
Nửa chu kỳ dương u2=0 có hướng chuyển âm đặt ngược lên T1,D2
Còn nửa ck âm -u2=0 có hướng chuyển dương tức âm nhất đặt thuận lên
T2,D1 nhưng chưa mở vì chưa có xung
Ud=ud1=ud2=0 vì khi Ld giải phóg năng lượng khép mạch qua d1 d2 sụt
áp 2 van xấp xỉ bằng 0 nên ta bỏ qua
Duy trì đến thời điểm V2
Tại V2:
Nửa chu kỳ âm -u2 dg âm nhất đặt thuạn lên t2,d1 đồng thời có xung tại
thời điểm v22 => T2,D1 mở duy trì đến thời điểm 2pi và lặp lại chu kỳ
Nửa chu kỳ dương U2<0 đặt ngược lên t1,d2.
Trường hợp 2 thuyết minh như th1.
Sơ đồ cầu 3 pha:
Sơ đồ cầu 3 pha:
Đối với sơ đò cầu 3 pha. Phải có 2 van cùng dẫn ở mỗi 1 lần dẫn tải.
Nửa chu kỳ dương có 1 van
Nửaa chu kỳ âm có 1 van
2 van này phải cùng dẫn.
B1: xác định nửa chu kỳ dương của từng pha xem có con nào dẫn.
Pha a ở nửa ck dương: T1
Pha b ở nửa ck dương: T3
Pha C ở nửa ck dương: T5
Pha a ở nửa ck âm: T4
Pha B ở nửa ck âm: T6
Pha C ở nửa ck âm : T2
B2: thuyết minh
Th1: tải rd-Ld-Ed tải thuần cảm dòng liên tục do Lt duy trì liên tục.
Giả thiết sơ đồ làm việc xác lập có Ld=vo cung
Trước gốc toạ độ O:
- Nếu xét ở nửa chu kỳ dương:
- Ua<0 đặt ngược lên T1
- Ub<0 đặt ngược lên T3
- Uc<0 đặt ngược lên T5
- Nếu xét ở nửa chu kỳ âm:
- Ua>0 đặt ngược lên T4
- Ub>0 đặt ngược lên T6
- Uc>0 đặt ngược lên T2
- Xét ở nửa chu kỳ dương :
Uc>0 đặt thuận lên T5
Ub<0 đặt ngược lên T3
Ua<0 đặt ngược lên T1
T5 dẫn tải ở nửa ck dương đến thời điểm a. Tại điểm a Ud=0, các
van T5,T3,T1 khoá do chưa có xug điều khiển và bị phân cực
ngược. lúc này Ld giải phóg năng lượng duy trì tải liên tục đến
điểm v1.
- Xét ở nửa chu kỳ âm:
-
Ua<0 đặt thuận lên t4
Uc>0 đặt ngược lên t2
Ub>0 đặt ngược lên t6.
T4 dẫn duy trì đến gốc toạ độ O.Tại gốc toạ độ O Ud=0, các van
T4,T2,T6 khoá do chưa có xug điều khiển và bị phân cực ngược.
lúc này Ld giải phóg năng lượng duy trì tải liên tục đến điểm v0.
Tại V1 ở nửa ck dương:
Có Ua >0 đặt thuận lên T1 đồng thời có xung tại thời điểm V1 => T1
mở
Tại V0: Ub dg âm nhất đặt thuận lên T6 đồng thời có xung tại thời
điểm v0 => T6 mở
Do xung V0 cách xung v1 1 khoảng lớn hơn 60 độ điện lên xung v0
không đủ để duy trì mở hoàn toàn T6 để dẫn cùng T1 vì.
Khi muốn t6 mở hoàn toàn ta phải duy trì xung trong 1 khoảng
thời gian. Nhưng v0 k đủ lên ta lấy xung t1 gửi cho t6 ở thời điểm
v1 kéo xuống
=> t6 mới có thể dẫn cùng t1
Tại điểm b ở nửa chu kỳ âm:
Ud=0,Ub=0 có hướng chuyển dương (Ub>0) đặt ngược lên T6
Ua>0 đặt ngược lên T4
Uc<0 âm nhất đặt thuận lên T2 nhưng chưa mở do chưa có xung điều
khiển. Lúc này Ld giải phóng năng lượng duy trì tải liên tục đến thời
điểm v2.
Tại điểm C ở nửa chu kỳ dương:
Ud=0 Ua có hướng chuyển âm (ua<0) đặt ngược lên T1
Ub>0 đặt thuận lên T3 nhưng chưa mửo vì chưa có xung điều khiển
Uc<0 đặt ngược lên T5
Lúc này ld giải phóng năng lượng duy trì tải liên tục đến thời điểm v3
Tại thời điểm V2 ở nửa ck âm:
Có uc đặt thuận lên T2 và đồng thời có xung v2=> t2 dẫn
T4,T6 đg khoá do phân cực ngược
Tại thời điểm V3 ở nửa ck dương:
Có Ub>0 đặt thuận lên T3 đồng thời có xung tại thời điểm V3 => T3
dẫn
T1,t5 dg phân cực ngược
Do xung v2 cách xung v3 hơn 60 độ điện mà T2 dẫn trước t3 dẫn
đến xung v2 k đủ để duy trì t2 mở hoàn để dẫn cùng T3. Lúc này
ng ta lấy xung của t3 gửi cho t2 tại thời điểm v3 kéo xuống.
=> 2 van t3,t2 mới có thể dẫn cùng nhau.
Tại điểm d ở nửa chu kỳ âm:
Ud=0,Uc=0 có hướng chuyển dương (Uc>0) đặt ngược lên T2
Ua<0 âm nhất đặt thuận lên T4 nhueng chưa mở vì chưa có xung điều
khiển
Ub>0 đặt ngược lên T6
Lúc này ld giải phóng năng lượng duy trì tải luên tục đến thời
điểm V4.
Tại điểm E ở nửa ck dương:
Ud=0,Ub=0 có hướng chuyển âm (Ub<0) đặt ngược lên T3
Ua<0 đặt ngược lên t1
Uc>0 đặt thuận lên t5 nhưng chưa có xung đièu khiển n chưa mở
Ld giải phóng năng lượng duy trì tải liên tục đến thời điểm v5
Tại V4 ở nửa ck âm:
Ua âm nhất đặt thuận lên t4 đòng thời có xung => t4 dẫn
T6,T2 phân cực ngược
Tại V5 ở nửa ck dương:
Uc>0 đặt thuận lên t5 đồng thời có xung v5=> T5 mở
T3,t1 đg phân cực ngược
+> do xung v4 cách xung v5 hơn 60 độ điện mà T4 dẫn trước t5 . lên xung
duy trì t4 k đủ để mở hoàn toàn dẫn cùng t5. Lúc này người ta lấy xung của
t5 gửi cho t4 tại thời điểm v5 => T4,T5 mới có thể cùng dẫn và lặp lại chu
kỳ
Điện áp chỉnh lưu trung bình của sơ đồ được tính bằng cách
Ud= phi a – phi k ( tức là ta lấy đường đồ thị phi a – đường đồ thị phi K =>
ta có được đặc tính điện áp của sơ đồ)
Th2: tải Rd-Ed
Điện áp chỉnh lưu trung bình của sơ đồ được tính bằng cách
Ud= phi a – phi k ( tức là ta lấy đường đồ thị phi a – đường đồ thị
phi K => ta có được đặc tính điện áp của sơ đồ
Tác dụng của diode D0:
Do trong quá trình Ld giải phóng năng lượng tiêu tán quá nhanh
dẫn đến tải vẫn bị gián đoạn. để khắc phục hoàn toàn người ta
mắc thêm diode d0 // với tải. như vậy khi Ld phóng sẽ khép mạch
qua diode d0 mà k về trung tính nữa dẫn đến tải được duy trì lâu
hơn.
Mà khi diode mở sụt áp trên van xấp xỉ bằng 0 lên ta bỏ qua =>
ud0=0 mà diode d0// với tải => Ud=Ud0=0.
Giả thiết sơ đồ đang làm việc xác lập:
- Nếu xét ở nửa chu kỳ dương:
- Ua<0 đặt ngược lên T1
- Ub<0 đặt ngược lên T3
- Uc<0 đặt ngược lên T5
- Nếu xét ở nửa chu kỳ âm:
- Ua>0 đặt ngược lên T4
- Ub>0 đặt ngược lên T6
- Uc>0 đặt ngược lên T2
- Trước gốc toạ độ O
- Xét ở nửa chu kỳ dương:
Uc>0 đặt thuận lên T5
Ua<0 đặt ngược lên t1
Ub<0 đặt ngược lên T3
T5 dẫn đến điểm a
- Xét ở nửa chu kỳ âm:
- Ua<0 đang âm nhất đặt thuận lên T4
- Ub>0 đặt ngược lênT6
- Uc>0 đặt ngược lên T2.
- => T4 dẫn đến gốc toạ độ O
Tại O ở nửa chu kỳ âm:
Lúc này do tải là tải thuần cảm lúc này giải phóng năng lượng khép mạch
qua diode D0 dẫn đến sụt áp trên van xấp xỉ = 0 ta bỏ qua nên Ud0=0, mà
tải // diode d0 => Ud=Ud0=0 duy trì đến V0
Tại a ở nửa chu kỳ dương:
Lúc này do tải là tải thuần cảm lúc này giải phóng năng lượng khép mạch
qua diode D0 dẫn đến sụt áp trên van xấp xỉ = 0 ta bỏ qua nên Ud0=0, mà
tải // diode d0 => Ud=Ud0=0 duy trì v1
Tại V0 ở nửa ck âm:
Ub<0 âm nhất đặt thuận lên T6 đồng thòi có xung tại thời điểm v0 => T6
mở và dẫn dòng.
Ua>0 đặt ngược lên T4
Uc>0 đặt ngược lên T2
Tại v1 ở nửa ck dương:
Ua>0 đặt thuận lên T1 đồng thời có xung tại thời điểm v1 => T1 dẫn
Ub<0 đặt ngược lên T3
Uc<0 đặt ngược lên T5
Do xung v0 cách xung 1 lớn hơn 1 khoảng 60 độ điện tức là T6 dẫn
trước T1 lên n k còn xung để duy trì đến khi T1 mở. tức T6 bị
thiếu xung để dẫn cùng T1. Lúc này người ta lấy xung của T1 gửi
cho t6 tại thời điểm V1=> lúc này T1,T6 mới có thể dẫn cùng
nhau.
Tại B ở nửa ck âm:
Lúc này do tải là tải thuần cảm lúc này giải phóng năng lượng khép mạch
qua diode D0 dẫn đến sụt áp trên van xấp xỉ = 0 ta bỏ qua nên Ud0=0, mà
tải // diode d0 => Ud=Ud0=0 duy trì đến V2
Tại c ở nửa chu kỳ dương:
Lúc này do tải là tải thuần cảm lúc này giải phóng năng lượng khép mạch
qua diode D0 dẫn đến sụt áp trên van xấp xỉ = 0 ta bỏ qua nên Ud0=0, mà
tải // diode d0 => Ud=Ud0=0 duy trì đến V3
Tại v2 ở nửa ck âm:
Uc<0 âm nhất đặt thuận lên T2 đồng thời có xung v2 => T2 mở
Ub>0 đặt ngược lên t6
Ua>0 đặt ngược lên t4
Tại v3 ở nửa ck dương:
Ub>0 đặt thuận lên T3 đồng thời có xung v3 => T3 mở
Ua<0 đặt ngược lên T1
Uc<0 đặt ngược lên T5
Do xung v2 cách xung v3 lớn hơn khoảng 60 độ điện. tức là t2 dẫn
trước t3 lên xung k đủ để duy trì cho t2 đến lúc t3 mở để dẫn cùng
nhau. Lên người ta lấy xung của t3 gửi cho t2 tại thời điểm v3 =>
t2,T3 có thể dẫn cùng nhau
Tại d ở nửa ck âm:
Lúc này do tải là tải thuần cảm lúc này giải phóng năng lượng khép mạch
qua diode D0 dẫn đến sụt áp trên van xấp xỉ = 0 ta bỏ qua nên Ud0=0, mà
tải // diode d0 => Ud=Ud0=0 duy trì đến V4
Tại e ở nửa chu kỳ dương:
Lúc này do tải là tải thuần cảm lúc này giải phóng năng lượng khép mạch
qua diode D0 dẫn đến sụt áp trên van xấp xỉ = 0 ta bỏ qua nên Ud0=0, mà
tải // diode d0 => Ud=Ud0=0 duy trì đến V5
Tại v4 ở nửa ck âm:
Ua<0 âm nhất đặt thuận lên T4 đồng thời có xung tại thời điểm v4=> T4
mở
Ub>0 đặt ngược lên T6
Uc>0 đặt ngược lên T2
Tại V5 ở nửa ck dương:
Uc>0 đặt thuận lên T5 đôgnf thòi có xung tại thời điểm v5 => T5 mở
Ub<0 đặt ngược lên t3
Ua<0 đặt ngược lên t1
Do xung v4 cách xung v5 lớn hơn khoảng 60 độ điện. tức là t4 dẫn
trước t5 lên xung k đủ để duy trì cho t4 đến lúc t5 mở để dẫn cùng
nhau. Lên người ta lấy xung của t5gửi cho t4tại thời điểm v5 =>
t4,T5 có thể dẫn cùng nhau và lặp lại chu kỳ.
Điện áp chỉnh lưu trung bình của sơ đồ được tính bằng cách
Ud= phi a – phi k ( tức là ta lấy đường đồ thị phi a – đường đồ thị
phi K => ta có được đặc tính điện áp của sơ đồ
triệt tiêu nó. Công thức dòng cân bằng: Icb= icb khi 2 góc anpha
khác nhau và dòng này chỉ chạy qua 2 bộ biến đổi không chạy qua tải. để triệt
tiêu người ta mắc điện trở hoặc cuộn cân bằng để triệt tiêu dòng Icb.
Khi anha1=anpha2=90 độ thì Ud1=Ud2=0 => k có dòng cân bằng. khi 2 góc
anpha khác nhau thì Ud1 khác Ud2 lúc này sẽ có dòng cân bằng,
Vậy ta có nguyên tắc sau:
Người ta sẽ phát xung cho cả 2 bộ CL1 và CL2
Bộ CL1 ngta sẽ cho n làm việc ở chế độ chỉnh lưu=> 0<anpha1<90
Còn bộ CL2 sẽ cho n làm việc ở chế chờ nghịch lưu=> 90<anpha2<180
Và phải thoả mãn điều kiện anpha1+anpha2=180 độ
Khi muốn đảo chiều:
Ví dụ phát góc anpha1=40 độ(<90) thì anpha2=140(>90)
Anpha1+anpha2=180 thoả mãn điều kiện
Dòng điện chỉ đi theo 1 chiều từ + về - muốn đảo chiều dòng
Ta đảo chiều điện áp.
Khi đảo chiều thì tăng anpha 1 40-50-70-90-100-140=>
Ud1=Ud0.cosanpha1=0
Khi đảo chiều thì giảm anpha 2 140-100-90-50-40=>
Ud2=Ud0.cosanpha2=0
=>Ud1=Ud2=0 => icb1=icb2=0
Sẽ có 1 thời điểm 2 góc anpha = nhau thì dòng cân bằng icb=0
Icb= icb khi 2 góc anpha khác nhau và dòng này chỉ
chạy qua 2 bộ biến đổi không chạy qua tải. để triệt tiêu người ta
mắc điện trở hoặc cuộn cân bằng để triệt tiêu dòng Icb.
Những sơ đồ nào có thể mắc // ngược: những sơ đồ không có diode d0 thì
có thể mắc theo dạng // ngược.Còn những sơ đồ có điode d0 k mắc được
vì khi đảo chiều sẽ xảy ra ngắn mạch.
Khi mà đảo chiều nếu anpha1=anpha2=0 thì k có dòng cân bằng
Nếu anpha1 khác anpha2 thì sẽ có dòng cân bằng
Dòng cb này gây quá dòng cho các van dẫn đến hỏng van.
Để khắc phụ người ta sử dụng cuộn cb hoặc điện trở cân bằng.
Ưu điểm của sơ đồ: đảo chiều nhanh năng xuất
Nhược điểm: gây ra dòng cân bằng gây hỏng van mặc dù dùng cuộn cân bằng
nhưng vẫn chưa khắc phục tuyệt đối.
Đối với pp điều khiển chung bắt buộc phải có cuộn kháng cân bằng.
Những sơ đồ nào có thể mắc // ngược. những sơ đồ k có diode d0 thì có thể
mắc // ngược
Những sơ đồ có diode d0 khi mắc // ngược gây ngắn mạch.
Bước 1: xem sơ đồ gì, làm việc chế độ gì, có xét đến điện trở nguồn,
điện cảm nguồn hay không?
- 2 pha k có diode d0.
- Sơ đồ làm việc ở chế độ nghịch lưu.
- Id=
- có xét đến Rs-Ls của nguồn
-
DẠNG XC-XC
1 PHA
ỨNG DỤNG : thay đổi điện áp đầu ra đặt lên tải.
Góc điều khiển ký hiệu là : được tính từ thời điểm chuyển mạch đến thời
điểm phát xung cho các thyristor
Pha A: trước gốc toạ độ O Ua<0 đạt thuận lên T2 => T2 mở dẫn đến gốc
O.
Tại O Ut=0 dẫn đến thời điểm V1.
Tại V1 có Ua>0 đặt thuận lên T1 đồng thời có xung tại tđ v1 => T1 mở=>
dẫn đến góc pi.
Tại Pi Ut=0 duy trì đến thời điểm V4. Ua<0 đặt thuận lên T2. Đông thời
có xung tại thời điểm V4 => T2 mở dẫn tải và lặp lại chu kỳ
Pha B:
Ut=0 dẫn đến thời điểm V0 có Ub<0 đặt thuận lên T4 đồng thời có xung
tại thời điểm V0 =>T4 dẫn đến thời điểm chuyển mạch của pha B.
Ut=0 duy trì đến thời điểm V3
Tại V3 Ub>0 đặt thuận lên T3 đồng thời có xung v3=> T3 mở. dẫn đến
góc chuyển mạch tiếp theo. Ud=0 duy trì tải đến thời điểm V6 và lặp lăij
chu kỳ.
Pha C: Ut=0 dẫn đến thời điểm V2 có Uc<0 đặt thuận lên T6 đồng thời có
xung tại thời điểm V2 =>T6 mở dẫn đến thời điểm chuyển mạch tiếp
theo. Tại thời điểm chuyển mạch Ud=0 dẫn thời điểm V5
Tại V5 : Uc>0 đặt thuận lên t5 đồng thời có xung V5=> T5 dẫn đến thời
điểm chuyển mạch tiếp theo. Và lặp lại chu kỳ
Bộ biến đổi 1c-1c ( nnd xung điện áp
Sau khi T2 mở nạp cho tụ đầy thì cực tính của tụ dần hiện lên.
Cực âm của tụ đặt ngược len t2=> T2 khoá.
Cực dương của tụ đặt thuận lên t1.
Lúc này sơ đồ mới có thể làm việc.
Khi T2 đóng ngắt dòng qua tải. lúc này Lt giải phóg năng lượng khép
mạch qua diode d0 duy trì tải liên tục.
Khi muốn sơ đồ làm việc ấn nút khởi động phát xung cho T1.
Thứ nhất là : dòng qua T1 qua tải và về âm nguồn
Sau khi Lt yếu dần. thì tải mới đảo chiều theo chiều từ t3 sang t4 và lặp lại
chu kỳ đầu
Hết
R+L
Z=R+L
Tác dụng của tụ C0 lọc điên áp 1 chiều.
- Sơ đồ điện áp 1 pha có mạch chuyển đổi.
giả thiết ban đầu t1 và t2 đang dẫn và nạp tụ có cực tính nhưu hình.
Tụ nạp bằng dòng có dòng đi qua tụ là nó được nạp khi nạp đầy thì tụ sẽ
có cực tính theo chiều nạp.
Đường thứ nhất: Dòng đi qua tải theo chiều màu đỏ.
Đường thứ hai: nạp cho tụ c1 đi theo đường màu xanh.
Đường thứ ba: nạp cho tụ c2 theo đường màu vàng.
Khi tụ c1 được nạp đầy dương tụ c1 đặt ngược t1
Âm tụ c1 đặt thuận lên T3
Dương tụ c2 đặt thuận lên T4, âm tụ c2 đặt ngược lên T2.
Đường tụ phóng:
Nhưng chưa đảo chiều ngay vì. Tải mang tính chất thuần cảm. lúc này Lt giải
phóng năng lượng duy trì chiều dòng theo chiều cũ 1 khoảng thời gian.( tức là
chiều màu đỏ chưa được dẫn mà phải đợi Lt phóng xong mới được dẫn)
Lt phóng năng lượng duy trì theo chiều cũ 1 khoảng thời gian ( màu xanh)
Sau khi Lt yếu dần thì lúc này tải mới đảo chiều dẫn theo chiều màu đỏ.
Và lúc này ta có các chiều dòng điện như sau
Tác dụng của L0: là làm giảm dòng gia kháng qua van.
Khi muốn có điện áp dương. Người ta khống chế khoa T3,T4 mở T1,T2 ta có
dòng đi theo hiều như sau chiều màu đỏ: It=Id
Thì lúc này tụ được nạp bằng tổng trở của 2 cuộn sơ cấp . với cực tính như hình
ở ngoài ngoặc
ở nửa chu kỳ sau:
T2 mở do dương tụ đặt thuận len t2
T1 khoá do âm tụ đặt ngược lên t1
Lúc này chiều dòng đi như sau
Lúc này tụ lại được nạp bằng tổng trở 2 cuộn dây sơ cấp của mba theo chiều
ngược lại
Với cực tính tụ như hình trong ngoặc.dươn tụ c đặt thuận lên t1 âm tụ đặt ngược
lên t2. Và lặp lại chu kỳ.
kênh tạo xung
Dạng 1:
Mạch đồng bộ phát sóng răng cưa:
Biến trở WR điều chỉnh độ phóng nạp của tụ.
Nếu wr càng tăng thì độ nạp dốc của tụ càng cao.
Nếu wr giảm thì độ nạp dốc của tụ thoải ra.
Khi diode D khoá thì tụ c phóng qua tran
Khi diode D mở thì tụ c được nạp nạp qua khuếch đại thuậy toán
Khi tụ được nạp đầy đồng nghĩa việc Urss=-Ubh lúc này tụ bắt đàu phóng từ
dương tụ c2 về nguồn qua mass qua D1 qua r11 về âm tụ C2 đồng nghĩa cực B
của tr6 bị đặt điện áp âm. => tr6 khoá => có xung đầu ra.
Urss=-ubh duy trì đến thời điểm Urss=+Ubh => lặp lại chu kỳ đầu tức là đầu ra
bộ ss mở bão hoà tụ lại được nạp.
Học sơ đồ A và sơ đồ B
1. Ngoài sơ đồ hai t mắc // ngược ra còn sơ đồ nào khác không.
Có. Sử dụng sơ đồ triac
2. Sơ đồ triac và sơ đồ hai T// ngược khác nhau điểm gì
Đối với hai T // ngược
N yêu cầu phải có 2 kênh phát xung. N sẽ cho chiều đi theo 2 chiều
ngược lại
Đối với triac thì chỉ cần 1 kênh phát xung thôi. N sẽ cho chiều đi theo
2 chiều ngược lại
N hơn nhau về kinh tế.
Sơ đồ 2 T mắc // ngược
Th1: tải thuần cảm Lt
Trước gốc toạ độ O. Có ung <0 đặt thuận lên T2 => t2 mở dẫn tải đến O.
Ung có hướng chuyển lên dương. Đặt ngược lên T2=>T2 khoác
T1 đc đặt điện áp thuận => nhưng chưa mở vì chưa có xung điều khiển.
Lúc này Lt mới giải phóng năng lượng duy trì tải liên tục. ( Lt k giả
thiết là vô cùng) dẫn đến thời điểm V1’ Ut=0 duy trì đến thời điểm V1.
Tại thời điểm V1:
Ung >0 đặt thuận lên T1=> T1 mở do có xung điều khiển.
Dẫn tải đến thời điểm pi.
Tại điểm pi:
Ung có hướng chuyển âm đặt ngược lên T1 => t1 khoá
Ung<0 đặt thuận lên T2 nhưng chưa mở vì chưa có xung điều khiển.
Lúc này Lt mới giải phóng năng lượng duy trì tải liên tục. ( Lt k giả
thiết là vô cùng) dẫn đến thời điểm V2’ Ut=0 duy trì đến thời điểm V2.
Tại V2: Ung<0 đặt thuận lên T2 có xug là V2 => T2 mở dẫn tải và lặp lại
chu kỳ.
Khi Ung>0 thì T1 mở
Khi Ung<0 thì T2 mở.
Th2: tải thuần trở Rt:
Trước O có Ung<0 đặt thuận lên T2 => T2 mở dẫn đến gốc O
Thì điện áp trên tải bằng 0 Ut=0 duy trì đến thời điểM v1
Vì tại gốc O ung chuyển dương đặt thuận lên T1 nhưng chưa có xung lên
chưa mở. mà tải thuần trở lên Ut=0 duy trì đến v1
Tại v1:
Ung>0 đặt thuận lên T1 đồng thời có xung tại thời điểm v1=> t1 mở
Dẫn đến pi.
Tại pi:
Ung chuỷen âm đặt thuận t2 nhưng chưa mở vì chưa có xung
T1 khoá do điện áp ngược Ung đặt lên. mà tải thuần trở lên Ut=0 duy trì
đến v2.
Tại v2: Ung<0 đặt thuận lên t2 đồng thời có xung tại thời điểm v2 => T2
mở. dẫn đến 2pi lặp lại chu kỳ.
Chú ý: với sơ đồ hai T // ngược
Th tải thuần trở Rt và tải điện trở-điện cảm (Rt-Lt) phát góc
Tải thuần cảm Lt :
Th3: Tải Rt-Lt. nguyên lý hoạt động giống Lt
Góc được phát từ thời điểm chuyển mạch đến thời điểm phát xung.
Pha A: trước gốc toạ độ O Ua<0 đạt thuận lên T2 => T2 mở dẫn đến gốc
O.
Tại O Ut=0 dẫn đến thời điểm V1.
Tại V1 có Ua>0 đặt thuận lên T1 đồng thời có xung tại tđ v1 => T1 mở=>
dẫn đến góc pi.
Tại Pi Ut=0 duy trì đến thời điểm V4. Ua<0 đặt thuận lên T2. Đông thời
có xung tại thời điểm V4 => T2 mở dẫn tải và lặp lại chu kỳ
Pha B:
Ut=0 dẫn đến thời điểm V0 có Ub<0 đặt thuận lên T4 đồng thời có xung
tại thời điểm V0 =>T4 dẫn đến thời điểm chuyển mạch của pha B.
Ut=0 duy trì đến thời điểm V3
Tại V3 Ub>0 đặt thuận lên T3 đồng thời có xung v3=> T3 mở. dẫn đến
góc chuyển mạch tiếp theo. Ud=0 duy trì tải đến thời điểm V6 và lặp lăij
chu kỳ.
Pha C: Ut=0 dẫn đến thời điểm V2 có Uc<0 đặt thuận lên T6 đồng thời có
xung tại thời điểm V2 =>T6 mở dẫn đến thời điểm chuyển mạch tiếp
theo. Tại thời điểm chuyển mạch Ud=0 dẫn thời điểm V5
Tại V5 : Uc>0 đặt thuận lên t5 đồng thời có xung V5=> T5 dẫn đến thời
điểm chuyển mạch tiếp theo. Và lặp lại chu kỳ
Sơ đồ triac giản đồ điện áp và dòng điện
Giống hệt 2T mắc // ngược
Kênh phát xung điều khiển cho T1 sẽ được nối qua một nút ấn
Còn kênh phát xung của T2 sẽ được nối thẳng. tức là khi bật nguồn lên
Thyristor T2 lập tức được phát xung điều khiển.( T2 luôn luôn được px)
Để khởi động cho hệ thống.
Ban đầu khi cấp nguồn cho sơ đồ T2 được đặt điện áp thuận đồng thời
cực G ( cực đk ) được nối thẳng đến xung điều khiển.=> T2 mở dẫn dòng
qua tải. mục đích là để nạp tụ để khởi động cho mạch,
Sau khi T2 mở nạp cho tụ đầy thì cực tính của tụ dần hiện lên.
Cực âm của tụ đặt ngược len t2=> T2 khoá.
Cực dương của tụ đặt thuận lên t1.
Lúc này sơ đồ mới có thể làm việc.
Khi T2 đóng ngắt dòng qua tải. lúc này Lt giải phóg năng lượng khép
mạch qua diode d0 duy trì tải liên tục.
Khi muốn sơ đồ làm việc ấn nút khởi động phát xung cho T1.
Thứ nhất là : dòng qua T1 qua tải và về âm nguồn
Thứ 2: tụ phóng khép mạch qua T1 qua D qua L về âm tụ
Khi T1 T2 mở. muốn đảo chiều ta khoá t1 t2 px cho t3 và t4. Nhưng chưa đảo
chiều ngay vì lúc này Lt giải phóng giúp trì tải theo chiều cũ 1 khoảng thời gian
lúc này Lt yếu dần mới bắt đầu đảo chiều theo chiều t3-t4.
Tác dụng của C0; đảm bảo điẹn áp đàu vào là điện áp 1 chiều, đồng thời lọc
bằng phẳng điện áp 1c
Ban đầu t1 và t2 dẫn : sẽ có Ut>0
Dẫn theo đường thứ nhất : màu đỏ., Tụ C1 được nạp đầy thì cực tính hiện lên
như hình. Cực dương của tụ đặt ngược lên T1. Tức katot của t1 bị đặt điện áp
dương.
Katot của T3 được đặt điện áp âm. Tức điện áp thuận nhưung chưa mở.
Dẫn theo đường thứ hai: màu vàng. Duy trì tải
Dẫn theo đường thứ ba: màu xanh. Tụ C2 được nạp đầy thì cực tính hiện lên như
hình cực dương của tụ C2 đặt thuận T4. Cực âm tụ C2 đặt ngược lên T2. => T2
khoá, T4 đc đặt điện áp thuận nhưng chưa mở.
Ban đàuu tụ có cực tính như hình giả thiết T1,T2 dẫn trước đó
T5,T3,T4, T6 đang có điện áp thuận
Khi muốn đảo chiều
Giả thiết T1,T2 đang dẫn theo chiều màu đỏ tụ được nạp trước với cực tính như
hình:
Ut=Ud
Lúc này tụ phóng âm tụ C1 đặt ngược lên T8 đặt thuận lên T5 dương tụ c1 đặt
thuận lên T4 ngược lên T1.
Âm tụ C2 đặt ngược lên T2 thuận lên T3 dương tụ C2 đặt thuận lên T6, ngược
lên T7.
Đồng thời khi Lt phóng nạp cho tụ theo chiều ngược lại:
Với cực tính màu đỏ.
Khi tụ được nạp đầy cực tính hiện lên ( màu đỏ)
Và đảo chiều xong ( đg dẫn ở t3,t4 và muốn đảo chiều sang t1-T2)
Khi muốn đảo chiều sang T1,T2 dẫn.
Dương của tụ C1 đặt thuận lên T8, đặt ngược lên T5
Âm của tụ C1 đặt thuận lên T1, đặt ngược lên T4
Dương tụ c2 đặt thuận lên t2 đặt ngược t3
Âm tụ c2 đặt ngược lên t6, đặt thuận lên t7
Lúc này muốn đảo chiều ta phát xung cho T1,T2,T7,T8
Lập tức có dòng chạy qua theo chiều ngược lại nhưng do tải thuần cảm Rt-Lt
Dẫn đến Khi đảo chiều dòng chưa thể đảo chiều ngay Lt giải phóng năng
lưuongj duy trì tải theo chiều cũ 1 khoảng thời gian theo chiều màu xanh lam
Đồng thời tụ được nạp theo chiều ngược lại cực tính màu xanh lá cây với cực
tính giống cực tính ban đầu.
Mạch đồng bộ phát sóng răng cưa:
Biến trở WR điều chỉnh độ phóng nạp của tụ
Nếu wr càng tăng thì độ nạp dốc của tụ càng cao.
Nếu wr giảm thì độ nạp dốc của tụ thoải ra.
Cực * của máy biến áp ký hiệu bên dưới ta có nửa chu kỳ dương từ a => o
Trước gốc toạ độ O ta có Udb<0 D khoá.
Udb >0 D mở.
Tại gốc toạ độ O udb>0 chuyển dương với cực tính nhưu hình đặt thuận lên D
=> D mở dẫn đến Tr khoá đồng thời tụ được nạp bằng khuếch đại thuật toán với
dòng I không đổi. tụ nạp đầy dẫn đến điểm pi.
Tại Pi có hướng chuyển âm udb<0 : lúc này diode D bị khoá do điện áp ngược
và Transitor được mở bởi điện trở định thiên ( mạch phân áp) => tr mở. Tụ C lập
tức phóng từ dương tụ qua transitor về âm tụ. theo chiều màu đỏ
Nguyên lý hoạt động :
Khi Urss=Ubh
Mạch sửa xung:
Khi Urss=+Ubh thì sẽ có dòng chạy qua C2 – R11 – Tr6- mass tụ được nạp khi
Tr6 mở bởi điện trở định thiên R12. Lúc này chưa có xung ra xung ra = 0
Khi tụ được nạp đầy đồng nghĩa việc Urss=-Ubh lúc này tụ bắt đàu phóng từ
dương tụ c2 về nguồn qua mass qua D1 qua r11 về âm tụ C2 đồng nghĩa cực B
của tr6 bị đặt điện áp âm. => tr6 khoá => có xung đầu ra.
Urss=-ubh duy trì đến thời điểm Urss=+Ubh => lặp lại chu kỳ đầu tức là đầu ra
bộ ss mở bão hoà tụ lại được nạp.