You are on page 1of 9

Câu 1. Trình bày khái niệm kte dlich?

-Kte dlich là nghiên cứu hoạt động kinh doanh dlich và mối liên hệ giữa
dlich và tăng trưởng kte. Trong kte dlich gồm có 2 ý chính: hoạt động
kinh doanh dlich và mối liên hệ giữa dlich và tăng trưởng kte.
+Hoạt động kinh doanh dlich: là tổng hòa mqh giữa các hiện tượng kte
với kte của hoạt động dlich, hình thành trên cơ sở phát triển đầy đủ sản
phẩm và hàng hóa dlich cùng qtrinh mua và bán hàng hóa dlich trên thị
trường.
+Nội dung của hoạt động kinh doanh dlich:
*Thực hiện trao đổi SPDL giữa các vùng trong nước và quốc tế: Trong
hoạt động trao đổi SPDL, cầu phải đến cung. Vd: Du khách Nhật phải
đến Đà Nẵng để ghé thăm Bà Nà Hills để vui chơi giải trí, ở lại Sheraton
Đà Nẵng để ngủ nghỉ,…
*Cân bằng thu chi quốc tế: Chính phủ phải đảm bảo cán cân thanh
toán được cân bằng, nếu cán cân thanh toán mất thăng bằng, chính phủ
sẽ phải can thiệp. Vd: Nếu cán cân nội tệ lớn hơn của ngoại tệ, chính
phủ sẽ phải mua ngoại tệ để giúp cân bằng lại. Ngược lại, nếu cán cân
ngoại tệ lớn hơn thì chính phủ phải mua nội tệ.
*Tăng nguồn thu ngoại tệ: Có thể nói rằng hoạt động kinh doanh dlich
ở Việt Nam đã thu hút nhiều lượt du khách quốc tế và tăng nguồn thu
ngoại tệ. Vd: Năm 2000, lượt DKQT đến Việt Nam là 2,1 triệu, đem về
nguồn thu ngoại tệ là 1 tỷ USD. Đến năm 2019, lượt DKQT tăng lên là
18 triệu, nguồn thu ngoại tệ cũng tăng lên thành 33,26 tỷ USD.
*Tích lũy vốn xây dựng: Hoạt động kinh doanh dlich đem lại vốn đầu
tư, giúp tích lũy vốn xây dựng và huy động từ nhiều nguồn khác nhau.
Vd: Vay vốn trong nước từ FDI (foreign direct investment): đầu tư trực
tiếp nước ngoài; WB (world bank): ngân hàng thế giới; ADB (Asia
development bank): ngân hàng phát triển châu Á; IMF (international
monetary fund): quỹ tiền tệ quốc tế.
*Cải thiện cơ cấu kte vùng và quốc gia
*Tạo cơ hội giải quyết việc làm
*Thúc đẩy sự phát triển nền kte
*Hội nhập kte và phân công lao động quốc tế
+Tăng trưởng kte gồm 2 loại: tăng trưởng tương đối và tăng trưởng tuyệt
đối
*Tăng trưởng tương đối: là tỷ lệ % của sản lượng tăng thêm của kỳ
nghiên cứu so với kỳ gốc.
*Tăng trưởng tuyệt đối: thể hiện quy mô sản lượng, tiền tệ.

Câu 2. Phân tích 6 mối liên hệ giữa kte dlich và nền kte XH?
-Hoạt động xuất – nhập khẩu: Hoạt động xuất khẩu chủ yếu dựa vào thu
nhập ngoại tệ từ du khách quốc tế đến Việt Nam. Khách quốc tế đến
càng đông thì thu nhập ngoại tệ càng lớn cho địa phương, vùng và quốc
gia. Vd: Năm 2000, lượt DKQT đến Việt Nam là 2,14 triệu, doanh thu
ngoại tệ đạt 1 tỷ USD. Đến năm 2019, lượt DKQT đến Việt Nam là 18
triệu, doanh thu ngoại tệ đạt đến 33,26 tỷ USD. Còn hoạt động nhập
khẩu dựa trên nhập khẩu trang thiết bị, vật tư, nguyên liệu cho phát triển
CSHT, CSVC-KT. Nếu nhập khẩu từ nước ngoài càng lớn thì lợi tức
thoát ra nước ngoài càng nhiều.
-Hiệu quả việc làm: Hoạt động kte dlich góp phần giải quyết việc làm
cho địa phương, vùng và quốc gia. Vd: Năm 2016, tổng số lao động trực
tiếp và gián tiếp trong ngành dlich ở Việt Nam là 2,5 triệu, tạo ra
750.000 việc làm trực tiếp, cả nước có 1.555 doanh nghiệp lữ hành quốc
tế, tăng gần 1,7 lần so với năm 2010, tốc độ tăng trung bình đạt 11% /
năm. Đến tháng 8/2016 trong cả nước có 99.631 lao động làm việc trong
các cơ sở lưu trú du lịch; trong đó, số lao động thường xuyên chiếm tỷ lệ
88,81%.
-Đầu tư đất đai: Trong phát triển du lịch, hệ số lợi nhuận của đầu tư đất
đai đạt được rất cao. Vd: Các miếng đất khu vực lân cận những dự án
lớn như NovaWorld Hồ Tràm, nhờ theo hạ tầng chung mà giá tăng từ 1 -
1,5 triệu/m2 so với cuối năm 2019.
-Sử dụng hợp lý và bảo vệ TNDL và MTDL: TNDL bao gồm TNTN và
TNVH, MTDL bao gồm MTDLTN, MTDLVH và MTKT-XH. Vd:
Khai thác TNTN địa hình làm các khu, điểm dlich, cơ sở lưu trú trên
núi, ven rừng, ven hồ như Bà Nà Hills, Banyan Tree Lăng Cô nhưng
phải nâng cao nhận thức cho du khách để họ góp phần bảo vệ các TNTN
địa hình, đồng thời bảo vệ môi trường, hệ sinh thái miền núi, rừng.
-Sự đóng góp của dlich vào GDP Việt Nam: Không thể phủ nhận rằng
nền kte dlich góp phần không hề nhỏ vào tổng GDP (gross domestic
product): tổng sản phẩm quốc nội của Việt Nam. Vd: So sánh giữa 2
năm 2006 và 2019, ta có thể thấy vào năm 2006, tổng GDP mà dlich
đóng góp là 51 nghìn tỷ VND. Đến năm 2019, con số này tăng lên là
755 nghìn tỷ VND, gấp 14,8 lần so với năm 2006.
-Đào tạo nguồn nhân lực: Năm 2017, theo thống kê của Bộ VHTTDL,
cả nước có 156 cơ sở đào tạo du lịch và tham gia đào tạo du lịch ở trình
độ đại học, cao đẳng, trung cấp, sơ cấp và đào tạo ngắn hạn (gọi chung
là cơ sở đào tạo du lịch), gồm: 62 trường đại học có khoa du lịch; 55
trường cao đẳng; 40 trường trung cấp; 2 công ty đào tạo và 23 trung tâm,
lớp đào tạo nghề, 1 trường duy nhất trực thuộc doanh nghiệp chuyên đào
tạo ngành Du lịch, khách sạn, nhà hàng thuộc doanh nghiệp là Trường
Trung cấp Du lịch - Khách sạn Saigontourist. Với số lượng cơ sở đào tạo
như vậy, nguồn nhân lực cho kte dlich sẽ đóng góp được nhiều trong
tương lai.

Câu 3. Trình bày khái niệm và chức năng của thị trường dlich?
-TTDL là 1 bộ phận của thị trường chung, phản ánh toàn bộ quan hệ trao
đổi giữa người mua và người bán, giữa cung và cầu cùng các mqh, thtin
kte, kĩ thuật gắn với qh đó trong lĩnh vực dlich.
-Thị trường chung bao gồm:
+Thị trường nguyên liệu vật tư: những nguyên liệu vật tư xây dựng nên
sản phẩm dlich
+Thị trường hh tiêu dùng: hh cung cấp trong sản phẩm dlich
+Thị trường dlich.
-TTDL thể hiện ở 3 khía cạnh sau:
+TTDL là 1 bộ phận của thị trường hh nói chung, nó chịu sự chi phối
của các qui luật kte:
*Qui luật cung cầu
*Qui luật gtri
*Qui luật cạnh tranh
*Qui luật lưu thông tiền tệ
*Qui luật tối đa hóa lợi nhuận
+TTDL là nơi thực hiện trao đổi hh dưới dạng vật chất và dvu nhằm đáp
ứng nhu cầu XH về dlich, do đó có sự độc lập tương đối với hàng hóa.
+Tất cả các mqh và cơ chế kte trên TTDL đều liên hệ với không gian,
thgian, đk và pvi thực hiện hàng hóa.
*Không gian: Các vùng, địa phương có điểm dlich càng hấp dẫn thì
lượng du khách tới càng đông, doanh thu thu vào càng nhiều. Vd: Vịnh
Hạ Long, Bà Nà Hills, phố cổ Hội An,…
*Thgian: Sự tiêu dùng trong dlich có liên quan đến thgian rỗi. Vd:
Mùa hè hssv được nghỉ, phụ huynh xin nghỉ phép cùng để gia đình đi
dlich, tăng lượng du khách đi dlich. Ở 1 số nước được nghỉ vào dịp
Giáng sinh, họ cũng tranh thủ đi dlich đến các nước có khí hậu nhiệt đới
để tránh rét.
*Đk: Các đk về chế độ CT-XH phải ổn định, không có chiến tranh,
bạo loạn để đảm bảo an toàn tính mạng và sức khỏe du khách; đk về
mức thu nhập của du khách chia làm 3 mức cao, tb, thấp; đk thuận lợi về
GTVT để du khách dễ dàng di chuyển đến tuyến điểm dlich; đk về chiến
lược phát triển dlich; đk về thgian rỗi của du khách; đk về mức sẵn sàng
đón tiếp du khách của các tuyến điểm dlich, cơ sở lưu trú, cơ sở kinh
doanh ăn uống.
*Pvi: Pvi thực hiện hoạt động kinh doanh dlich gồm 4 pvi: Nội địa,
quốc tế, inbound và outbound.
-TTDL gồm 3 chức năng: thực hiện và công nhận, thtin, điều tiết và kích
thích.
+Chức năng thực hiện và công nhận: SPDL gồm 2 gtri là gtri sử dụng và
gtri bán, thực hiện gtri của hh thông qua giá cả. SPDL chỉ được công
nhận là chi phí XH khi hvi mua và bán được thực hiện và kết thúc trên
TTDL. Nếu SPDL không được thực hiện và công nhận thì ngành dlich
sẽ bị tụt dốc.
+Chức năng thtin: TTDL cung cấp các thtin về số lượng, chất lượng, cơ
cấu của cung – cầu dlich. Đối với bên cung (người bán), TTDL sẽ cung
cấp thtin về cung – cầu dlich và chiến lược của đối thủ cạnh tranh, từ đó
tìm ra chiến lược phù hợp cho mình. Đối với bên cầu (du khách), thtin
do TTDL cung cấp có gtri quan trọng trong việc lựa chọn chuyến đi của
du khách.
+Chức năng điều tiết và kích thích: TTDL tác động đến người sản xuất
và cả người tiêu dùng. Nhìn từ góc độ của người sản xuất, vì nhu cầu và
thị hiếu của người tiêu dùng thay đổi liên tục nên người sản xuất cũng
phải thay đổi, điều tiết theo để phù hợp với người tiêu dùng. Nhìn từ góc
độ người tiêu dùng, thông qua sự thay đổi mới cho phù hợp nhu cầu và
thị hiếu, các doanh nghiệp, công ty kinh doanh dlich sẽ có những
phương hướng và biện pháp để tăng lợi nhuận tối đa.

Câu 4. Trình bày bản chất và nội dung của cầu trong dlich?
-Nhu cầu dlich là 1 loại nhu cầu XH đặc biệt, được thể hiện ở 3 mức độ
sau:
+Nhu cầu cá nhân: Là mong muốn và sự trông đợi vào hoạt động dlich
của từng cá nhân cụ thể.
+Nhu cầu dlich của 1 nhóm người: Là nhu cầu, sở thích của 1 nhóm
người có chung những đặc điểm giống nhau. Vd: Học sinh, sinh viên,
người có thu nhập cao, người có thu nhập trung bình,…
+Nhu cầu XH: Là tổng thể nhu cầu về dlich của toàn bộ các thành viên
trong XH.
-Cầu trong dlich được chia làm 2 nhóm:
+Nhóm 1: Cầu về dvu dlich:
*Cầu về dvu cơ bản: Là nhóm dvu có tác dụng làm thỏa mãn nhu cầu
thiết yếu của du khách. Vd: Vận chuyển, lưu trú, ăn uống,…
*Cầu về dvu bổ sung: Là các hoạt động, dvu shopping, cho thuê ptien
thể thao, giải trí.
*Cầu về dvu đặc biệt: Là những dvu góp phần tạo đk cho du khách sử
dụng hiệu quả TNDL. Vd: Tham quan, hdv dlich, thiết kế tour,…
+Nhóm 2: Cầu về hh dlich:
*Hàng lưu niệm.
*Hàng có gtri kte.
-Cầu trong dlich gồm có 4 đặc trưng:
+Cầu trong dlich phong phú, đa dạng: Vì nhu cầu và thị hiếu của du
khách khác nhau, 9 người 10 ý, nên vậy cầu trong dlich rất đa dạng. Vd:
Trong 10 du khách, có 3 người thích dlich thám hiểm miền núi, 3 người
thích đi nghỉ dưỡng ở biển, 2 người thích dlich về miền nông thôn, 2
người thích dlich ở thành thị.
+Cầu trong dlich có tính linh hoạt cao: Thị hiếu, nhu cầu và sở thích của
con người thay đổi liên tục và được nâng cao, khó mà giữ nguyên. Vd:
Các cơ sở kinh doanh lưu trú ngoài việc có chức năng cho du khách ngủ
nghỉ còn đóng vai trò là phòng bệnh trong thời kì đại dịch Covid-19.
+Cầu trong dlich nằm phân tán và cách xa cung về mặt không gian: Cầu
trong dlich, ở đây là các du khách, nằm ở khắp mọi nơi, mọi địa phương,
quốc gia. Vd: Du khách ở Mỹ và Đức (cầu) muốn đến Việt Nam để tham
quan và nghỉ dưỡng (cung).
+Cầu trong dlich mang tính chu kì: Hoạt động dlich của phía cầu dựa
vào thgian rỗi của mỗi người. Vd: Thgian nghỉ hè của phía cầu lặp đi lặp
lại liên tục mỗi năm, là mùa cao điểm để đi dlich vì phía cầu có nhiều
thgian rỗi cho hoạt động tham quan nghỉ dưỡng.

Câu 5. Trình bày bản chất và nội dung của cung trong dlich?
-Số lượng của cung dlich là toàn bộ khối lượng dvu và hh mà người bán
có thể thực hiện trên TTDL trong 1 thời điểm xác định.
-Chất lượng của cung dlich là toàn bộ các mqh phức tạp giữa người mua
và người bán.
-Cung dlich là khả năng cung cấp hh và dvu dlich nhằm đáp ứng nhu cầu
dlich.
-Cung trong dlich được tạo ra từ 3 yếu tố sau:
+TNDL:
*TNDLTN: Địa hình, nước, khí hậu, động thực vật. Vd: Địa hình miền
núi, địa hình rừng, khí hậu nhiệt đới gió mùa,…
*TNDLVH: Di tích lsu VH, lễ hội, dân tộc học, đối tượng VH-TT và
hoạt động nhận thức khác. Vd: Thành Cổ Loa, Hồ Gươm, lễ hội
Gióng,…
+Cơ sở VC-KT:
*CSHT: GTVT, thtin, điện, cung cấp và thoát nước. Vd: Các sản phẩm
vận chuyển như tàu điện, xe khách, máy bay; sản phẩm thtin,…
*CSVC-KT: Cơ sở kinh doanh lưu trú, cơ sở kinh doanh ăn uống, cơ
sở VC-GT, điểm và khu dlich, mua sắm. Vd: Các sản phẩm lưu trú như
ksan, resort; sản phẩm ăn uống như nhà hàng; sản phẩm VC-GT như khu
công viên giải trí; sản phẩm tham quan; sản phẩm mua sắm,…
+Lao động dlich: Là những người làm việc trực tiếp hoặc gián tiếp trong
hoạt động kinh doanh dlich nhằm phục vụ nhu cầu của du khách. Vd:
Hdv dlich, nhân viên lễ tân, nhân viên phục vụ, housekeeper, người thiết
kế tour,…
-Các loại hh và dvu dlich bao gồm 7 mặt:
+Hh và dvu tham quan: các tuyển điểm dlich, dvu thiết kế tour,…
+ // vận chuyển: xe hơi, xe khách, máy bay,…
+ // lưu trú: ksan, resort, homestay,…
+ // ăn uống: nhà hàng, bar, fastfood,…
+ // VC-GT: trò chơi hiện đại, trò chơi dân gian,…
+ // mua sắm: shopping, hành lưu niệm,…
+ // thtin
-Cung trong dlich gồm 4 đặc trưng:
+Cung trong dlich không xuất hiện ở dạng hiện vật: Hh và dvu trong
hoạt động kinh doanh có tính chất vô hình, không hiện hữu trước mắt du
khách, cũng không thể thử nghiệm được trước khi mua. Vd: 1 set menu
đắt tiền hay 1 phòng ksan 5 sao hạng suite ở Việt Nam không thể cho du
khách thử nghiệm trước rồi mới trả tiền sau, du khách ở nước ngoài càng
không thể thấy trước được hình ảnh thực tế của phòng ksan đó.
+Cung trong dlich không có tính linh hoạt: Vì bản chất của hh và dvu
trong hoạt động kinh doanh dlich là không có tính lưu trữ, không thể tồn
kho nên không thể linh hoạt giữ lại để chờ đến lúc giảm giá hay đem bán
khi có đk thuận lợi hơn. Vd: Bán vé máy bay không thể giữ lại chờ các
mùa cao điểm hay thấp điểm để tăng giá và giảm giá, cũng không thể
giữ lại chờ đến năm sau để bán tiếp.
+Cung trong dlich khó thay đổi tương ứng với sự biến động của thị
trường: Số lượng cung trong dlich khó mà thay đổi kịp thời để phù hợp
sự thay đổi về số lượng và sở thích ở phía cầu. Vd: 1 cơ sở lưu trú chỉ có
1000 phòng đã đầy, không còn chỗ thì không thể nào xây thêm phòng
hay thêm 1 cơ sở khác nhanh chóng để đáp ứng nhu cầu ngủ nghỉ của du
khách.
+Cung trong dlich có tính chuyên môn hóa cao: Cung dlich bao gồm các
hh và dvu khác nhau theo sự chuyên môn hóa của từng ngành nghề, mỗi
loại hh và dvu có CSVC và đội ngũ lao động riêng cho phù hợp với mục
đích phục vụ tốt cho nhu cầu của du khách. Vd: Trong hh và dvu lưu trú
thì có CSVC là ksan, resort cùng đội ngũ lao động cho phù hợp là lễ tân
nhận check in, check out cho khách, housekeeper dọn dẹp sạch sẽ buồng
phòng,…

You might also like