You are on page 1of 118

MỤC LỤC

LỜI CÁM ƠN ............................................................................................................... 1


T
3 T
3

MỤC LỤC ..................................................................................................................... 2


T
3 T
3

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................... 4


T
3 T
3

MỞ ĐẦU........................................................................................................................ 1
T
3 T
3

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: .................................................................................................1


T
3 T
3

2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: .........................................................................................3


T
3 T
3

3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU .......................................................3


T
3 T
3

4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC ..........................................................................................3


T
3 T
3

5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ...........................................................................................3


T
3 T
3

6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU: ............................................................................................4


T
3 T
3

7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: ................................................................................4


T
3 T
3

8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN ...............................................................................................4


T
3 T
3

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VIỆC ỨNG DỤNG CNTT......... 5


T
3 T
3

1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................................5


T
3 T
3

1.2 Những khái niệm cơ bản ..............................................................................................7


T
3 T
3

1.2.1 Quản lý .....................................................................................................................7


T
3 T
3

1.2.2. Quản lý giáo dục ....................................................................................................11


T
3 T
3

1.2.3. Quản lý trường học ................................................................................................13


T
3 T
3

1.2.4. Quản lý hoạt động dạy học: ...................................................................................15


T
3 T
3

1.2.5 Công tác quản lý của người HT trường tiểu học: ...................................................16
T
3 T
3

1.2.6 Ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học ở bậc tiểu học ...................................20
T
3 T
3

1.2.7 Công tác quản lý việc ứng dụng CNTT vào dạy học của HT trường tiểu học .......24
T
3 T
3

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ


T
3

THÔNG TIN VÀO DẠY HỌC Ở BẬC TIỂU HỌC QUẬN 11 ............................. 30 T
3

2.1 Tổ chức và phương pháp nghiên cứu: ......................................................................30


T
3 T
3

2.1.1 Mẩu khảo sát ...........................................................................................................30


T
3 T
3

2.1.2 Phương pháp nghiên cứu: .......................................................................................30


T
3 T
3

2.2 Kết quả thực trạng: ....................................................................................................32


T
3 T
3

2.2.1 Nhận thức: ..............................................................................................................32


T
3 T
3

2.2.2 Các nội dung quản lý: .............................................................................................38


T
3 T
3

2.3 Nguyên nhân của thực trạng ......................................................................................60


T
3 T
3

2.3.1 Nguyên nhân chủ quan: ..........................................................................................61


T
3 T
3
2.3.2 Nguyên nhân khách quan: ......................................................................................65
T
3 T
3

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC
T
3

QUẢN LÝ VIỆC ỨNG DỤNG CNTT VÀO DẠY HỌC ........................................ 68 T


3

3.1. Cơ sở đề xuất một số biện pháp ................................................................................68


T
3 T
3

3.2 Một số biện pháp đề xuất: ..........................................................................................69


T
3 T
3

3.2.1 Nhóm các biện pháp tăng cường việc xây dựng kế hoạch: ....................................69
T
3 T
3

3.2.2 Nhóm các biện pháp tăng cường việc xây dựng các quy định: ..............................70
T
3 T
3

3.2.3 Nhóm các biện pháp tăng cường việc chỉ đạo, tổ chức thực hiện: .........................71
T
3 T
3

3.2.4 Nhóm các biện pháp tăng cường việc xây dựng các điều kiện hỗ trợ: ...................75
T
3 T
3

3.2.5 Nhóm các biện pháp tăng cường việc kiểm tra, đánh giá: .....................................78
T
3 T
3

3.3 Khảo sát tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp: .........................................79
T
3 T
3

KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ ...................................................................................... 89


T
3 T
3

1. Kết luận: ........................................................................................................................89


T
3 T
3

2. Kiến nghị: ......................................................................................................................90


T
3 T
3

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 92


T
3 T
3

PHỤ LỤC .................................................................................................................... 95


T
3 T
3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CNTT Công nghệ thông tin

HT Hiệu trưởng

CBQL Cán bộ quản lý

GV Giáo viên

HS Học sinh

THPT Trung học phổ thông

THCS Trung học cơ sở

BGH Ban giám hiệu


MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Thế giới đang phát triển với tốc độ như vũ bão, đặc biệt là đối với khoa học công
nghệ. Trong đó, công nghệ thông tin (CNTT) nổi lên như một ngành khoa học ứng dụng
phát triển nhất, với tốc độ cao và sự lan tỏa mạnh mẽ. Công nghệ thông tin phát triển thúc
đẩy nhiều ngành khác phát triển trong đó không thể không kể đến giáo dục. Việc ứng dụng
CNTT vào dạy học trở thành xu hướng tất yếu của nền giáo dục bất cứ quốc gia nào.

Các nước có nền giáo dục phát triển hầu hết đã thực hiện việc ứng dụng CNTT vào
dạy học và đã đạt được nhiều kết quả nhất định. Ứng dụng CNTT vào dạy học trên thế giới
tạo ra thêm những hình thức học tập đa dạng phù hợp với sự phát triển của khoa học kỹ
thuật như hình thức học tập trực tuyến (e-learning), các diễn đàn học tập (forum), các trang
web (websites) về dạy học,…

Nhà nước ta cũng đã có Quyết định số 698/QĐ-TTg ngày 01/6/2009 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực CNTT đến năm 2015 và
định hướng đến năm 2020; Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về
Ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước; Chỉ thị số 55/2008/CT-BGDĐT
ngày 30/9/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về tăng cường giảng dạy, đào tạo và
ứng dụng CNTT trong ngành giáo dục giai đoạn 2008-2012. Điều đó chứng tỏ việc ứng
dụng CNTT vào giáo dục nói chung và dạy học nói riêng hiện là vấn đề cấp bách, cần được
quan tâm hàng đầu.

Bậc tiểu học là bậc học nền tảng của bất cứ hệ thống giáo dục nào. Ở bậc học này,
học sinh (HS) được trang bị những kiến thức, kỹ năng cơ bản nhất để tiếp tục con đường
học tập trong tương lai. Trong kỷ nguyên công nghệ, việc được học tập trong một môi
trường giàu công nghệ là một điều kiện không thể tốt hơn. Nếu được tiếp cận sớm với môi
trường học và tư duy học tập hiện đại thì HS tiểu học của chúng ta sẽ có nhiều cơ hội phát
triển tốt hơn trong tương lai. Không những vậy, đó sẽ là một tiền đề thật tốt cho các bậc học
cao hơn để hướng giáo dục phát triển theo xu hướng hiện đại.

Ngoài ra, xét về góc độ sự phát triển của dạy học trong thời gian gần đây, khi mà
việc day học tích cực hóa hoạt động của người học được quan tâm hàng đầu thì ứng dụng
CNTT vào dạy học là một điều hết sức quan trọng. Giáo viên (GV) có nhiều lựa chọn hơn
trong việc đổi mới phương pháp dạy học thông qua việc sử dụng công nghệ. HS cũng có
điều kiện tốt hơn trong việc tự giác, tích cực tham gia vào các hoạt động học tập trong một
môi trường công nghệ, làm việc theo nhóm, gần gũi với thực tế và nâng cao kỹ năng xã hội.

Về góc độ tâm lý lứa tuổi, HS tiểu học với tri giác còn mang tính trực quan, ứng
dụng CNTT vào dạy học với nhiều hình ảnh sinh động, giải quyết được vấn đề khó khăn
trong việc thiết kế đồ dùng dạy học phù hợp. Hơn nữa, tính tò mò và hay thích khám phá ở
lứa tuổi các em khi đứng trước một điều mới mẻ như việc học với CNTT sẽ tạo động lực
thúc đẩy không nhỏ trong việc học.

Tuy nhiên, việc ứng dụng CNTT vào dạy học ở bậc tiểu học hiện nay vẫn còn nhiều
vấn đề cần phải làm rõ trong đó có thực trạng của việc ứng dụng CNTT còn nhiều vấn đề
bất cập. Trình độ CNTT của GV chưa đáp ứng được việc kết hợp ứng dụng CNTT vào đổi
mới phương pháp dạy học. Cơ sở vật chất còn hạn chế không đáp ứng được yêu cầu công
nghệ. Những vấn đề đó có thể giải quyết nếu như người hiệu trưởng (HT) có kế hoạch trong
quản lý việc ứng dụng CNTT. Việc ứng dụng CNTT vào dạy học của GV chịu sự tác động
không ít từ việc quản lý của người HT. HT một trường Tiểu học giờ đây ngoài những công
tác quản lý như trước kia còn phải đối mặt với một nhiệm vụ mới khó khăn hơn, đó là quản
lý việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học. Công tác quản lý này chịu ảnh hưởng từ
nhiều yếu tố chủ quan và khách quan, từ phía trình độ CNTT của GV, của cả HT và từ phía
những khó khăn về cơ sở vật chất, môi trường dạy học v.v. Có thể nói rằng, quản lý việc
ứng dụng CNTT vào dạy học đạt hiệu quả cao sẽ giúp nâng cao chất lượng ứng dụng CNTT
trong nhà trường, từ đó nâng cao chất lượng dạy và học.

Việc nghiên cứu ứng dụng CNTT vào dạy học đã có nhiều tác giả nghiên cứu nhưng
ở bậc tiểu học và đứng về góc độ địa phương quận 11, nơi tác giả đang công tác thì công tác
quản lý việc ứng dụng CNTT vào dạy học của HT còn nhiều vấn đề cần tìm hiểu về thực
trạng cũng như đưa ra những biện pháp quản lý phù hợp. Từ sự cần thiết trên, tác giả chọn
đề tài “Thực trạng quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin của hiệu trưởng vào dạy học
ở bậc tiểu học tại Quận 11, Tp. Hồ Chí Minh” làm nội dung cho đề tài nghiên cứu của bản
thân nhằm góp phần cải thiện chất lượng công tác quản lý việc ứng dụng CNTT vào dạy học
bậc tiểu học trên địa bàn quận 11.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Khảo sát thực trạng quản lý việc ứng dụng CNTT vào dạy học của HT ở các trường
tiểu học ở quận 11, từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm cải thiện chất lượng của công tác
này.

3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU


 Khách thể:
U

Công tác quản lý trường học của HT các trường tiểu học.

 Đối tượng nghiên cứu:


U

Thực trạng công tác quản lý việc ứng dụng CNTT vào dạy học của HT các trường tiểu
học quận 11.

4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC


- Công tác quản lý của HT về việc ứng dụng CNTT vào dạy học ở các trường tiểu học
quận 11 đã đạt được những thành tựu nhất định (bước đầu tạo hiệu quả trong dạy –
học, một số GV thành thạo trong việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học…).
Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế (việc ứng dụng CNTT tin chỉ dừng ở mặt
hình thức, công tác quản lý chưa có kế hoạch cụ thể, cơ sở vật chất chưa đầy đủ…)

- Có nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác
quản lý việc ứng dụng CNTT vào dạy học, trong đó chủ yếu là các yếu tố khách quan
(khả năng cơ sở vật chất, trình độ tin học và khả năng đổi mới phương pháp dạy học
không đáp ứng được cho việc ứng dụng CNTT vào dạy học…)

- Khi có những giải pháp phù hợp cho công tác quản lý của HT về việc ứng dụng CNTT
vào dạy học ở tiểu học thì chất lượng công tác quản lý trường học nói chung và chất
lượng dạy học của GV và HS nói riêng sẽ được cải thiện.

5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU


- Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác quản lý trường học của HT về việc ứng dụng
CNTT vào dạy học ở các trường tiểu học.
- Khảo sát thực trạng quản lý việc ứng dụng CNTT vào dạy học của HT ở các trường
tiểu học tại quận 11, TPHCM.

- Tìm hiểu nguyên nhân của thực trạng.

- Đề xuất một số biện pháp cải thiện chất lượng quản lý công tác này.

6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:


Khảo sát 5 trường tiểu học của quận 11. (khảo sát 3 đối tượng: hiệu trưởng, cán bộ
quản lý và giáo viên)

7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:

7.1 Phương pháp nghiên cứu lý thuyết

 Phân tích tổng hợp, phân loại tài liệu… nhằm thu thập thông tin cho việc xây dựng
cơ sở lý luận cho đề tài.

7.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

 Phương pháp điều tra (dùng bảng hỏi)

8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN

Mở đầu

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học ở
U U

bậc tiểu học.

Chương 2: Thực trạng quản lý về việc ứng dụng công nghệ thông tin của hiệu trưởng
U U

vào dạy học ở bậc tiểu học ở quận 11.

Chương 3: Một số biện pháp cải thiện chất lượng quản lý việc ứng dụng công nghệ
U U

thông tin vào dạy học ở tiểu học.

Kết luận và Kiến nghị


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VIỆC ỨNG DỤNG
CNTT

1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề


Trên thế giới, giáo dục và CNTT đã có những bước tiến rất nhanh. Chính vì vậy, việc
ứng dụng CNTT vào dạy học đã và đang có nhiều nhà khoa học nghiên cứu và đưa vào thực
tiễn dạy và học. Các lớp học công nghệ cao, mô hình quản lý việc dạy học có ứng dụng
CNTT ở các nước trên thế giới đã đạt được nhiều thành quả nhất định, đem lại hiệu quả cao
trong dạy học, góp phần nâng cao hiệu suất đào tạo.

Vấn đề nghiên cứu việc ứng dụng CNTT vào dạy học trong nước gần đây có nhiều
tác giả đã có bài viết và công trình nghiên cứu như:

- Đề tài Sử dụng CNTT-viễn thông để nâng cao hiệu quả dạy học và đổi mới phương
thức đào tạo của Thạc sĩ Nguyễn Mạnh Cường, Viện nghiên cứu giáo dục đã đưa ra
được những biện pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả dạy học và giới thiệu những
hình thức dạy học ứng dụng công nghệ có thể vận dụng vào thực tiễn giáo dục Việt
Nam [7].

- Công trình nghiên cứu CNTT với việc dạy và học trong nhà trường Việt Nam của
Lưu Lâm đã phân tích những điểm mạnh, điểm yếu của việc sử dụng CNTT trong
dạy và học đồng thời nêu lên được việc ứng dụng CNTT trong dạy và học ở hiện tại
và tương lai [19].

- Công trình nghiên cứu Đổi mới phương pháp giảng dạy (PPGD) bằng CNTT – Xu
thế của thời đại của TS. Quách Tuấn Ngọc báo cáo tại Hội thảo “Tin học trong quản
lý nhà trường” đã nêu quan niệm dạy và học theo hướng sử dụng CNTT và trình bày
một số thể nghiệm bước đầu trong việc sử dụng CNTT trong dạy và học thực hiện tại
trung tâm CNTT Bộ GD-ĐT [24].

- Kỷ yếu hội thảo Về cải cách phương pháp dạy học theo hướng vận dụng CNTT và
các thiết bị dạy học hiện đại để phát huy mạnh mẽ tính tích cực, chủ động sáng tạo,
kỹ năng thực hành và hứng thú học tập của học sinh do Trường THPT dân lập Ngôi
sao TP.Hồ Chí Minh tổ chức vào tháng 3/2003 đã nêu được thực tiễn việc vận dụng
CNTT tại một trường THPT dân lập ở TP.Hồ Chí Minh [27].

- Luận văn Thạc sĩ đề tài Một số biện pháp chỉ đạo của HT để đổi mới PPDH bằng sử
dụng CNTT ở các trường THPT vùng ven thành phố Hồ Chí Minh của tác giả Trần
Phước Đức đã đề xuất nhiều biện pháp mang tính đột phá trong quản lý, đặc biệt là ở
khâu chỉ đạo của HT trong việc ứng dụng CNTT vào dạy học ở các trường vùng ven
còn gặp nhiều khó khăn về điều kiện kinh tế - xã hội [9].

- Tổng quan về ứng dụng CNTT trong giáo dục của Trần Khánh trường ĐHSP Thái
Nguyên cho cái nhìn khái quát về những thuận lợi khó khăn khi ứng dụng CNTT
trong giáo dục ở Việt Nam giai đoạn 2001-2005 [15].

- Đề án dạy học tin học và ứng dụng CNTT trong trường phổ thông giai đoạn 2004-
2006 của Bộ GD-ĐT giới thiệu một số mô hình, tổ chức dạy học môn tin học và định
hướng cho việc ứng dụng CNTT trong giai đoạn 2004 – 2006 [3].

- Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng
CNTT trong hoạt động của cơ quan Nhà nước quy định rõ những nội dung cần ứng
dụng CNTT trong các lĩnh vực hoạt động của từng đơn vị hành chính sự nghiệp [23].

- Hướng dẫn số 9854/BGDĐT-CNTT về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học
2007-2008 về CNTT của Bộ GD-ĐT ngày 07/9/2007 cũng nêu rõ cần phải đẩy mạnh
ứng dụng CNTT trong quản lý và dạy học. [5].

- Bài viết Ứng dụng CNTT trong quản lý trường THCS - Thực trạng và giải pháp của
TS Ngô Quang Sơn 10/2007 nêu lên những mặt tích cực và hạn chế trong việc ứng
dụng CNTT vào quản lý ở các trường THCS, đề xuất một số biện pháp để việc quản
lý nhà trường có hiệu quả hơn với việc ứng dụng CNTT [26].

- Luận văn thạc sĩ đề tài Thực trạng quản lý việc ứng dụng Công nghệ thông tin và
truyền thông vào giảng dạy ở các trường PTTH ở huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang
của tác giả Phan Tấn Chí đã nêu lên được tình hình ứng dụng CNTT vào dạy học ở
các trường PTTH ở một huyện của tỉnh Tiền Giang, qua đó cũng đã xác định được
một số biện pháp quản lý cần thiết để việc ứng dụng CNTT vào dạy học ở bậc PTTH
của địa phương từng bước đạt hiệu quả cao hơn. [6]
Tuy có nhiều bài viết, công trình nghiên cứu về việc ứng dụng CNTT vào dạy học
song những công trình nghiên cứu về thực trạng quản lý việc ứng dụng CNTT vào dạy học
ở bậc tiểu học tại quận 11, thành phố Hồ Chí Minh còn ít được đề cập đến. Vì vậy, để góp
phần cải thiện chất lượng quản lý và dạy học, nghiên cứu thực trạng quản lý việc ứng dụng
CNTT vào dạy học ở các trường tiểu học quận 11 là việc làm cấp thiết.

1.2 Những khái niệm cơ bản

1.2.1 Quản lý

1.2.1.1 Khái niệm quản lý

Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý

- Theo từ điển Tiếng Việt do Trung tâm từ điển học biên soạn 1998, khái niệm quản lý được
định nghĩa là:

+ Trông coi và giữ gìn theo yêu cầu nhất định.

+ Tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định.

- Theo Henry Fayol: “Quản lý nghĩa là dự kiến, tổ chức, lãnh đạo, phối hợp và kiểm tra”
[20].

- Theo Harold Koontz: “ Quản lý là một thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá
nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi nhà quản lý là nhằm hình
thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với
thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất” [14].

- Tác giả Trần Kiểm trong quyển “Quản lý giáo dục và trường học” đã nêu một số cách định
nghĩa về quản lý như sau:

+ Theo “Bách khoa toàn thư Liên –Xô (cũ): “Quản lý là chức năng của những hệ
thống có tổ chức với những bản chất khác nhau (kỹ thuật, sinh vật, xã hội), nó bảo toàn cấu
trúc xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực hiện những chương trình, mục đích
hoạt động” [16].

+ Hoạt động có sự tác động qua lại giữ hệ thống và mội trường. Do đó, quản lý được
hiểu là sự bảo đảm hoạt động của hệ thống trong điều kiện có sự biến đổi liên tục của hệ
thống và môi trường, là chuyển hệ thống đến trạng thái mới, thích ứng với hoàn cảnh mới.
- Tác giả Nguyễn Minh Đạo định nghĩa: “Quản lý là sự tác động liên tục có định hướng, có
mục đích, có kế hoạch và có hệ thống của chủ thể quản lý (người, tổ chức) đến khách thể (
đối tượng ) về các mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế…bằng một hệ thống các luật lệ, các
chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi
trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng” [8].

- Trong cuốn “Lý luận quản lý nhà nước”, tác giả Mai Hữu Khuê có định nghĩa về quản lý
nhà nước như sau: “Quản lý là một phạm trù có liên quan mật thiết với hiệp tác và phân
công lao động, nó là một thuộc tính tự nhiên của mọi lao động hiệp tác. Từ khi xuất hiện
những hoạt động của quần thể loài người thì đã xuất hiện sự quản lý. Sự quản lý có trong cả
xã hội nguyên thủy, ở đó con người phải tập hợp với nhau để đấu tranh với thế giới tự
nhiên, muốn sinh tồn con người phải tổ chức sản xuất, tổ chức phân phối”.

Mỗi đơn vị quản lý luôn bao gồm hai bộ phận: bộ phận quản lý và bộ phận bị quản
lý. Trong đó, bộ phận quản lý còn được gọi là chủ thể quản lý, bao gồm cá nhân, tập thể hay
tổ chức được giao trách nhiệm quản lý . Bộ phận bị quản lý còn được gọi là khách thể, là
đối tượng chịu tác động quản lý từ chủ thể quản lý.

Dù định nghĩa như thế nào thì bản chất của hoạt động quản lý là cách thức tác động
(tổ chức, điều khiển, chỉ huy) có tính lịch sử và tính xã hội, hợp quy luật của chủ thể quản lý
đến khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt hiệu quả mong
muốn và đạt mục tiêu đề ra. Quản lý vừa là pháp lý, vừa là công nghệ, vừa là khoa học và
vừa là nghệ thuật. Quản lý giữ vai trò quan trọng trong mọi hoạt động trong đó có giáo dục.
Nói chung, các định nghĩa về quản lý đều tập trung vào hiệu quả công tác quản lý, mà điều
này phụ thuộc vào các yếu tố như chủ thể quản lý, khách thể quản lý và mục đích công tác
quản lý bằng tác động từ chủ thể tới khách thể quản lý nhờ công cụ và phương pháp quản
lý.

1.2.1.2 Chức năng quản lý

Lao động quản lý là dạng lao động đặc biệt. Nó gắn liền với quá trình lao động tập
thể và sự phân công lao động xã hội. Lao động quản lý thông qua sự tác động của chủ thể
quản lý. Theo tác giả Phạm Thanh Liêm: “Chức năng quản lý là hệ thống được quy định
một cách khách quan bởi những phân công và hợp tác lao động của đối tượng quản lý” [17].
Khi phân chia các chức năng quản lý, có nhiều quan điểm khác nhau. Tác giả Hà Sĩ
Hồ và Lê Tuấn đã tổng hợp và đề xuất các chức năng sau: Kế hoạch hóa; Xác định mục tiêu
và nhiệm vụ quản lý thông tin; Dự báo; Soạn thảo và đề ra quyết định; Công tác cán bộ;
Công tác ngân sách kinh phí; Tổ chức thực hiện ra quyết định, Điều chỉnh; Phối hợp; Chỉ
đạo hành chính; Kiểm tra; Tổng kết [11].

Tài liệu của UNESCO đề ra 7 chức năng: Kế hoạch hóa; Tổ chức; Bố trí biên chế;
Chỉ đạo; Phối hợp; Tổng kết; Quyết toán ngân sách [38].

Tóm lại, khi phân chia các chức năng quản lý, có nhiều quan điểm khác nhau, song
các quan điểm đều thống nhất ở những chức năng sau: Kế hoạch hóa; Tổ chức; Chỉ đạo;
Kiểm tra. Bốn chức năng trên có quan hệ với nhau tạo thành một chu trình quản lý.

Chức năng kế hoạch hóa:

Đây là giai đoạn đầu tiên và quan trọng nhất trong chu trình quản lý, kế hoạch hóa là
tổ chức công việc theo kế hoạch, đưa mọi hoạt động giáo dục vào công tác kế hoạch và có
mục tiêu cụ thể, biện pháp rõ ràng, xác định các điều kiện, nguồn lực để thực hiện mục tiêu,
chương trình hành động, xác định bước đi cụ thể trong một thời gian nhất định của hệ thống
quản lý.

Xác định mục tiêu là khâu đầu tiên của kế hoạch hóa. Mục tiêu là cái đích mà mọi
hoạt động phải hướng tới. Đồng thời xác định các nguồn lực đảm bảo và ưu tiên để đạt được
mục tiêu trong thời gian xác định.

Chức năng tổ chức:

Tổ chức là quá trình sắp xếp, phân bố công việc một cách khoa học, hợp lý cho các
bộ phận, các thành viên để mọi người có thể hoạt động một cách hào hứng, nhằm thực hiện
hiệu quả mục tiêu đang xây dựng, duy trì cơ cấu nhất đinh về vai trò, nhiệm vụ, vị trí công
tác. Trong chu trình quản lý thì tổ chức là giai đoạn đưa vào thực hiện những ý tưởng đã
được kế hoạch hóa để từng bước đưa nhà trường tiến đến mục tiêu.

Tóm lại, tổ chức là xác định cơ cấu về vai trò, nhiệm vụ được hợp thức hóa, được
xây dựng một cách có chủ định để đảm bảo cho hoạt động phù hợp với mỗi người và phối
hợp với nhau để công việc được trôi chảy, có hiệu quả.

Chức năng chỉ đạo


Chỉ đạo là quá trình tác động đến các thành viên của tổ chức, là những hành động xác
lập quyền chỉ huy, sự can thiệp của người quản lý trong toàn bộ quá trình quản lý, huy động,
điều hành mọi lực lượng thực hiện kế hoạch trong trật tự, làm cho họ nhiệt tình, tự giác nỗ
lực phấn đấu để nhanh chóng đưa nhà trường đạt các mục tiêu đã định.

Như vậy, chỉ đạo là hướng dẫn cụ thể theo một định hướng nhất định, liên kết, động
viên người dưới quyền hoàn thành nhiệm vụ nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức.

Chức năng kiểm tra

Kiểm tra là chức năng cơ bản và quan trọng nhất của quản lý. Lênin cho rằng “Quản
lý mà không có kiểm tra coi như không có quản lý”. Kiểm tra là một quá trình thiết lập và
thực hiện các cơ chế thích hợp để đảm bảo đạt được các mục tiêu của tổ chức. Kiểm tra
không những giúp cho việc đánh giá thực chất trạng thái đạt được của nhà trường khi kết
thức một chu kỳ kế hoạch mà còn có tác dụng tích cực cho việc chuẩn bị cho năm học sau.
Việc kiểm tra cá nhân, một nhóm hay một tổ chức nhằm giám sát, đánh giá và xử lý kết quả
đạt được của tổ chức so với mục tiêu quản lý đã định, nếu cần thiết sẽ điều chỉnh, uốn nắn
hoạt động. Quá trình kiểm tra có trình tự như sau:

- Xây dựng các chỉ tiêu, chuẩn mực hoạt động.

- So sánh đối chiếu, đo lường việc thực hiện nhiệm vụ với chỉ tiêu, chuẩn mực.

- Đánh giá việc thực hiện các chỉ tiêu so với kế hoạch, nếu sai lệch sẽ điều chỉnh hoạt
động, thậm chí điều chỉnh chuẩn mực hoặc mục tiêu.

Như vậy, kiểm tra nhằm theo dõi, giám sát thành quả hoạt động từ đó tiến hành sửa
chữa, uốn nắn, điều chỉnh cho phù hợp, những hoạt động này phải được thực hiện kịp thời
và khách quan.

1.2.1.3 Biện pháp quản lý

Biện pháp quản lý là cách làm, cách giải quyết những công việc cụ thể của công tác
quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý.

Để tồn tại con người phải lao động, khi xã hội ngày càng phát triển thì xu hướng lệ
thuộc lẫn nhau trong cuộc sống và lao động cũng phát triển theo. Vì vậy, con người có nhu
cầu lao động tập thể, hình thành nên cộng đồng và xã hội. Trong quá trình hoạt động của
mình, để đạt được những mục tiêu, cá nhân phải có biện pháp như là dự kiến kế hoạch, sắp
xếp tiến trình, tiến hành và tác động lên đối tượng bằng cách nào đó theo khả năng của
mình. Nói cách khác, đây chính là các biện pháp quản lý giúp con người đạt được mục tiêu
đã định. Trong quá trình lao động tập thể lại càng không thể thiếu được các biện pháp quản
lý, chẳng hạn như: xây dựng kế hoạch hoạt động, sự phân công điều hành chung, sự hợp tác
và tổ chức công việc...

Có nhiều khái niệm khác nhau về biện pháp quản lý, theo F.W. Taylor: “Biện pháp
quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con
người để chúng phát triển hợp với quy luật, đạt mục đích đề ra và dùng ý chí của người
quản lý”.

Khi tìm hiểu về các biện pháp quản lý cũng cần phải xem xét khái niệm phương
pháp quản lý. Phương pháp quản lý là tổng thể các cách thức tác động có thể có và có chủ
định của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Như vậy
phương pháp quản lý là khái niệm rộng hơn khái niệm biện pháp quản lý. Phương pháp
quản lý có vai trò quan trọng trong hệ thống quản lý, biện pháp quản lý là cần thiết trong
quá trình quản lý. Quá trình quản lý là quá trình thực hiện các chức năng quản lý theo đúng
các nguyên tắc đã được xác định. Các nguyên tắc đó được vận dụng và được thực hiện
thông qua các phương pháp quản lý nhất định và các biện pháp quản lý phù hợp. Vì vậy,
việc vận dụng các phương pháp quản lý cũng như áp dụng các biện pháp quản lý là nội
dung cơ bản của quản lý.

Tóm lại, biện pháp quản lý là cách làm, cách giải quyết những công việc cụ thể của
công tác quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Hay nói cách khác, biện pháp quản lý là
những phương pháp quản lý cụ thể trong những sự việc cụ thể, đối tượng cụ thể và tình
huống cụ thể.

1.2.2. Quản lý giáo dục

Giáo dục và quản lý giáo dục tồn tại song hành. Giáo dục là hoạt động truyền đạt và
lĩnh hội những kinh nghiệm lịch sử - xã hội của loài người cho đời sau kế thừa và phát triển.
Trong quá trình tồn tại và phát triển của xã hội, quản lý là một thuộc tính bất biến. Giáo dục
là một hiện tượng xã hội. Do vậy, quản lý giáo dục cũng là một loại hình của quản lý xã hội.
Như đã phân tích ở trên, có nhiều tác giả đưa ra khái niệm quản lý với nhiều cách
tiếp cận khác nhau. Do đó, quản lý giáo dục cũng có thể được định nghĩa theo nhiều cách
khác nhau.

Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động
điều hành phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy công tác đào tạo thế hệ trẻ theo
yêu cầu của xã hội” [2].

Trong tác phẩm “Cơ sở lý luận của khoa học quản lý giáo dục”, M.I. Kondakop viết:
“Quản lý nhà trường là hệ thống xã hội – sư phạm chuyên biệt, hệ thống này đòi hỏi những
tác động có ý thức, có kế hoạch và có hướng đích của chủ thể quản lý lên tất cả các mặt của
đời sống nhà trường để đảm bảo sự vận hành tối ưu xã hội – kinh tế và tổ chức sư phạm của
quá trình dạy học và giáo dục thế hệ đang lớn lên” [13].

Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho sự vận hành
theo đường lối giáo dục của Đảng, thực hiện các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa
mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục tiêu dự
kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [25].

Từ những quan niệm trên, có thể hiểu quản lý giáo dục là những hệ thống, những tác
động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến mọi đối tượng,
mọi yếu tố trong hệ thống nhằm đảm bảo chu trình vận hành của các cơ quan trong hệ thống
giáo dục và tiếp tục duy trì, phát triển hệ thống về số lượng lẫn chất lượng. Nói cách khác,
quản lý giáo dục là một quá trình diễn ra những tác động quản lý, đó là những hoạt động
điều hành các lực lượng giáo dục nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ
theo yêu cầu phát triển của xã hội.

Xét trong phạm vi hẹp, công tác quản lý trường học bao gồm quản lý các quan hệ
giữa trường học, xã hội (quản lý bên ngoài) và quản lý nhà trường (quản lý bên trong).

Nhà trường là tổ chức giáo dục cơ sở trực tiếp làm công tác giáo dục đào tạo. Nó
chịu sự quản lý trực tiếp của các cấp quản lý giáo dục, đồng thời nhà trường cũng là một hệ
thống độc lập, tự quản. Việc quản lý nhà trường phải nhằm mục đích nâng cao chất lượng
hiệu quả giáo dục và phát triển nhà trường. Thực chất quản lý nhà trường là quản lý hoạt
động dạy và học, làm cho hoạt động dạy và học từ trạng thái này sang trạng thái khác để
tiến đến mục tiêu giáo dục. Quản lý nhà trường bao gồm:

- Quản lý quá trình sư phạm: tức là quản lý quá trình giáo dục và đào tạo.

Các yếu tố của quá trình giáo dục và đào tạo là: mục đích giáo dục, nội dung giáo
dục, phương pháp giáo dục, GV, HS, những phương tiện vật chất kỹ thuật, tài
chính… Trong sơ đồ biểu thị các đối tượng của quản lý giáo dục, mỗi ô là một hệ
thống con, mỗi hệ thống con đó bao gồm nhiều hệ thống nhỏ hơn nữa, tất cả tạo
thành một chỉnh thể thống nhất, trong đó nổi lên vai trò yếu tố con người – trung tâm
của quản lý.

- Quản lý nhân sự: tức là làm tăng động lực cho đội ngũ GV bằng các chính sách ưu
đãi và kích thích cơ sở vật chất, tâm lý. Ngoài ra còn bồi dưỡng nâng cao năng lực và
chất lượng GV.

- Quản lý tài lực và vật lực: là sử dụng một cách tối ưu nguồn tài lực, vật lực phục vụ
cho hoạt động giáo dục của nhà trường.

- Quản lý môi trường (các quan hệ ngoài nhà trường): tức là làm cho nhà trường thật
sự gắn liền với sự phát triển của cộng đồng, của địa phương và của đất nước trong
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Tóm lại, quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý lên đối
tượng và khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt
được kết quả mong muốn (mục tiêu giáo dục) một cách có hiệu quả nhất.

1.2.3. Quản lý trường học

Quản lí trường học là quản lí, lãnh đạo hoạt động dạy của GV, hoạt động học của HS,
hoạt động phục vụ việc học và việc dạy của cán bộ, nhân viên trong trường. Nhà trường là
đơn vị, cơ sở trực tiếp giáo dục - đào tạo, là cơ quan chuyên môn của ngành giáo dục đào
tạo, hoạt động của nhà trường rất đa dạng, phong phú và phức tạp nên việc quản lí, lãnh đạo
chặt chẽ, khoa học sẽ bảo đảm đoàn kết, thống nhất được mọi lực lượng, tạo nên sức mạnh
đồng bộ nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục đích giáo dục.
Trường học là một thể chế xã hội – nhà nước, là một đơn vị tổ chức hoàn chỉnh, một
cơ quan giáo dục chuyên biệt thực hiện chức năng giáo dục – đào tạo của nhà nước và của
cộng đồng xã hội chuẩn bị cho thế hệ trẻ bước vào cuộc sống.

Nhà trường xã hội chũ nghĩa nằm trong hệ thống tư tưởng chính trị của Đảng và nhà
nước có nhiệm vụ giáo dục và hình thành thế giới quan khoa học và nhân sinh quan cộng
sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ Việt Nam. Nhà trường là pháo đài vững chắc chống lại tư tưởng
lạc hậu, phản động.

Đặc trưng của nhà trường xã hội chủ nghĩa là thông qua dạy chữ để dạy người. Một
trong những nội dung quan trọng của nhà trường là giáo dục đạo đức và hình thành nhân
cách cho thế hệ trẻ. Công tác giáo dục đạo đức là nhiệm vụ chiến lược trọng tâm hàng đầu
và bao trùm lên mọi mặt công tác cho nhà trường. Việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa
dân tộc, những phẩm chất, đức tính, những giá trị tinh thần cao quý của những con người
Việt Nam tùy thuộc phần lớn vào công tác giáo dục đạo đức trong nhà trường.

Mục tiêu giáo dục đào tạo của nhà trường được xác định trong các nghị quyết của
Đảng, đó là: “Hình thành và phát triển nhân cách, phẩm chất và năng lực công dân; đào tạo
nên những người lao động có đạo đức, sức khỏe, học vấn và nghề nghiệp; gắn bó với lí
tưởng độc lập dân tộc và xã hội chủ nghĩa; có ý thức cộng đồng… và phát huy giá trị văn
hóa dân tộc đồng thời tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; có tính tổ chức kỷ luật và tác
phong công nghiệp; đáp ứng yêu cầu của công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa, phục vụ
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [16].

Theo Phạm Minh Hạc: “Quản lí nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng
trong phạm vi trách nhiệm của mình, đưa nhà trường vận hành theo nguyên lí giáo dục để
tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [10].

Như vậy, quản lí trường học là quản lí một hệ thống các hoạt động có mục đích, có kế
hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lí nhằm làm cho nhà trường vận hành theo đường lối
và nguyên lí giáo dục của Đảng, thể hiện được tính chất nhà trường xã hội chủ nghĩa, mà
mục tiêu là giáo dục thế hệ trẻ, là quá trình dạy – học và đào tạo cho đất nước nguồn nhân
lực không chỉ có trình độ chuyên môn giỏi mà còn có những phẩm chất đạo đức tốt, có đạo
đức nghề và có kỹ năng nghề nghiệp, có lòng yêu nghề yêu tổ quốc, có kiến thức văn hoá,
khoa học, lao động tự chủ sáng tạo, … đáp ứng với yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Đó là nguồn nhân lực vừa hồng vừa chuyên, nguồn nhân lực vừa có đức vừa có tài.
1.2.4. Quản lý hoạt động dạy học:

 Khái niệm về hoạt động:

Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Hoạt động sự tương tác giữa chủ thể và đối
tượng, nhằm biến đổi đối tượng theo mục tiêu mà chủ thể đặt ra. Hoạt động là quá trình chủ
thể tác động vào đối tượng nhằm tạo ra sản phẩm.” [25]

 Khái niệm về hoạt động dạy học

Hoạt động dạy là hoạt động của người thầy tổ chức, điều khiển hoạt động học tập,
giúp người học lĩnh hội tri thức, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo vả những giá trị theo mục tiêu
giáo dục đã đề ra [25].

Hoạt động học là hoạt động đặc thù của người học được điều khiển bởi mục đích tự
giác là lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mới, những phương thức hành vi, hoạt động và
những giá trị [12].

Hoạt động dạy học là quá trình gồm hai hoạt động thống nhất biện chứng giữa hoạt
động dạy của GV và hoạt động học của HS. Trong đó dưới sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển
của GV, người học tự giác, tích cực tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động học tập của mình
nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy học. Trong quá trình dạy học, hoạt động dạy của GV
có vai trò chủ đạo, hoạt động học của HS có vai trò tự giác, chủ động, tích cực. Nếu thiếu
một trong hai hoạt động trên, quá trình dạy học không diễn ra.

 Quản lý hoạt động dạy và học bao gồm các nhiệm vụ sau:

- Quản lý việc thực hiện chương trình dạy học

- Quản lý việc soạn bài và chuẩn bị lên lớp của GV

- Quản lý giờ lên lớp

- Chỉ đạo quản lý dự giờ và phân tích sư phạm bài học

- Quản lý phương pháp dạy học

- Quản lý việc hướng dẫn học sinh học tập

- Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS

- Quản lý hồ sơ chuyên môn của GV


Với nhiều nhiệm vụ quản lý như vậy, người CBQL hay HT có thể sử dụng một số
biện pháp sau để quản lý dạy học:

- Điều tra cơ bản để nắm tình hình mọi mặt của học sinh

- Xây dựng tổ chức chuyên môn trong nhà trường

- Xây dựng kế hoạch chỉ đạo dạy học trong trường

- Quản lý hoạt động của tổ chức chuyên môn

- Bồi dưỡng đội ngũ GV

- Khuyến khích động viên GV tích cực đẩy mạnh các hoạt động dạy học.

Tóm lại, hoạt động dạy học có vai trò và vị trí rất quan trong việc thực hiện mục tiêu
giáo dục của bậc học, cấp học. Vì thế, quản lí hoạt động dạy học cũng chiếm một vị trí quan
trọng trong toàn bộ nội dung quản lí nhà trường. Hoạt động dạy học là do nhà trường tổ
chức thực hiện, nhưng quá trình và kết quả của hoạt động này cũng chịu sự tác động và chi
phối của các nhân tố bên ngoài nhà trường. Do vậy, các biện pháp chỉ đạo quản lí hoạt động
dạy học rất phong phú và đa dạng, nó phải là một tổng thể các tác động tối ưu, là sự phối
hợp hài hòa các nguồn lực, các điều kiện bên trong và bên ngoài nhà trường. Tính khoa học
và tính nghệ thuật thể hiện đậm nét ở người HT trong việc quản lí hoạt động trung tâm này
của nhà trường.

Người HT cần có nhận thức đầy đủ, có tâm huyết và nỗ lực cao, phải kiên trì và bền
bỉ trong quá trình chỉ đạo quản lí hoạt động dạy học.

1.2.5 Công tác quản lý của người HT trường tiểu học:

Điều lệ Trường Tiểu học [4] quy định nhiệm vụ của người HT trường tiểu học:

1. HT trường tiểu học là người chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý các hoạt động và chất
lượng giáo dục của nhà trường. HT do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện bổ nhiệm đối
với trường tiểu học công lập, công nhận đối với trường tiểu học tư thục theo đề nghị của
Trưởng Phòng Giáo dục và đào tạo. Nhiệm kỳ của HT trường công lập là 5 năm; hết nhiệm
kỳ, HT được luân chuyển đến một trường khác lân cận hoặc theo yêu cầu điều động. HT chỉ
được giao quản lý một trường tiểu học.

Sau mỗi năm học, HT trường tiểu học được cấp có thẩm quyền đánh giá về công tác
quản lý các hoạt động và chất lượng giáo dục của nhà trường.

2. Người được bổ nhiệm hoặc công nhận làm HT trường tiểu học phải là GV có thời
gian dạy học ít nhất 3 năm ở cấp tiểu học, đã hoàn thành chương trình bồi dưỡng cán bộ
quản lý, có uy tín về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, chuyên môn, nghiệp vụ; có
năng lực quản lý trường học và có sức khoẻ. Trường hợp do yêu cầu đặc biệt của công việc,
người được bổ nhiệm hoặc công nhận HT có thể có thời gian dạy học ít hơn theo quy định.

3. Nhiệm vụ và quyền hạn của HT:

a) Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế
hoạch dạy học, giáo dục từng năm học; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước Hội đồng
trường và các cấp có thẩm quyền;

b) Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn trong nhà
trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó. Đề xuất các thành viên của Hội đồng trường trình cấp
có thẩm quyền quyết định;

c) Phân công, quản lý, đánh giá, xếp loại; tham gia quá trình tuyển dụng, thuyên
chuyển; khen thưởng, thi hành kỷ luật đối với GV, nhân viên theo quy định;

d) Quản lý hành chính; quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính, tài sản của
nhà trường;

đ) Quản lý học sinh và tổ chức các hoạt động giáo dục của nhà trường; tiếp nhận, giới
thiệu học sinh chuyển trường; quyết định khen thưởng, kỷ luật, phê duyệt kết quả đánh giá, xếp
loại, danh sách học sinh lên lớp, ở lại lớp; tổ chức kiểm tra, xác nhận việc hoàn thành chương
trình tiểu học cho học sinh trong nhà trường và các đối tượng khác trên địa bàn trường phụ
trách;

e) Dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ quản lý; tham gia giảng
dạy bình quân 2 tiết trong một tuần; được hưởng chế độ phụ cấp và các chính sách ưu đãi
theo quy định;

g) Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở và tạo điều kiện cho các tổ chức chính trị - xã hội
trong nhà trường hoạt động nhằm nâng cao chất lượng giáo dục;

h) Thực hiện xã hội hoá giáo dục, phát huy vai trò của nhà trường đối với cộng đồng.
Trong nhà trường để mọi người cùng thực hiện mục tiêu giáo dục, tất yếu nảy sinh
nhu cầu về những hoạt động cần thiết như tổ chức, phân công, phối hợp, điều hòa, hướng
dẫn, động viên, kiểm tra... Những hoạt động đó là hoạt động quản lý của người HT. Nghiên
cứu những hoạt động này người ta đã cố gắng tách riêng từng hoạt động ra, dựa trên tính
tương đối độc lập của mỗi hoạt động. Mỗi hoạt động tương đối độc lập được tách ra trong
hoạt động quản lý được gọi là chức năng quản lý.

Như vậy có thể nói chức năng quản lý là toàn thể những việc thường xuyên mà HT
phải thực hiện vì nhiệm vụ của mình để giữ vai trò là người đứng đầu nhà trường. Hiện nay
có nhiều quan điểm về các chức năng cơ bản của quản lý. Theo các tài liệu của UNESCO,
công tác quản lý nói chung có bốn chức năng cơ bản, đó là kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo
và kiểm tra. Iu K. Babanxki (Nga) cho rằng: “Chức năng quản lý nhìn chung gồm ba yếu tố,
đó là: kích thích động viên, tạo động lực; tổ chức hoạt động và kiểm tra đánh giá. Yếu tố
kích thích động viên, tạo động lực được đặt lên hàng đầu và được xem là vấn đề rất quan
trọng” [1].

Ngoài bốn chức năng cơ bản mang tính công cụ là kế hoạch hóa; tổ chức hoạt động;
chỉ đạo hoạt động và kiểm tra, đánh giá còn phải kể đến chức năng kích thích động viên, tạo
động lực. Đây được xem là chức năng cơ sở có mặt trong mọi hoạt động của người quản lý
để thực hiện tốt bốn chức năng kia [20].

Theo tinh thần này quản lý của HT có các chức năng công cụ sau đây:

- Kế hoạch hóa: là việc đưa toàn bộ hoạt động của nhà trường vào kế hoạch, trong đó
chỉ rõ các bước đi, các biện pháp thực hiện và đảm bảo các nguồn lực để đạt được các mục
tiêu đã đề ra. Nó có vai trò quan trọng là xác định phương hướng hoạt động và phát triển
của nhà trường, xác định các kết quả cần đạt được trong tương lai. Đây là một quá trình gồm
các bước: nhận thức, xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch thực hiện mục tiêu.

- Tổ chức: là quá trình phân phối và sắp xếp nguồn lực theo những cách thức nhất định
để đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu đã đề ra. Chức năng tổ chức có vai trò hiện thực hóa
mục tiêu kế hoạch và tạo nên sức mạnh của tập thể, nếu việc phân phối và sắp xếp các
nguồn lực được tổ chức một cách khoa học và hợp lý.

- Chỉ đạo: là quá trình tác động cụ thể của HT tới mọi thành viên của nhà trường,
nhằm biến những nhiệm vụ chung của nhà trường thành hoạt động thực tiễn của từng người.
HT thực hiện chức năng chỉ đạo là thực hiện quyền chỉ huy và hướng dẫn triển khai hoạt
động giáo dục; thường xuyên điều chỉnh, sắp xếp, phối hợp và giám sát mọi người và các bộ
phận thực hiện tốt kế hoạch theo sự bố trí đã xác định trong bước tổ chức.

- Kiểm tra: là quá trình xem xét thực tiễn, để phát hiện đánh giá thực trạng hoạt động
giáo dục của trường, khuyến khích những nhân tố tích cực, phê phán những lệch lạc và đưa
ra quyết định điều chỉnh kịp thời nhằm giúp các bộ phận và các cá nhân đạt được các mục
tiêu đã đề ra.

Trong quá trình thực hiện chức năng kiểm tra, HT cần phải xác định được chuẩn kiểm
tra, đo lường việc thực thi nhiệm vụ, so sánh, đối chiếu với mục tiêu đã đề ra và đưa ra
quyết định điều chỉnh cần thiết. Cần thường xuyên đánh giá, sơ kết những thay đổi có được,
mà không phải đợi đến cuối kỳ hay cả năm học.

- Kích thích động viên, tạo động lực: Đây là một chức năng cơ bản không kém phần
quan trọng trong hoạt động quản lý. Nếu không biết kích thích, động viên, tạo động lực cho
các thành viên cùng hoạt động thì dù có lập kế hoạch tốt, tổ chức thực hiện tài giỏi, chỉ đạo
sâu sát, kiểm tra uốn nắn thường xuyên thì người HT vẫn có thể không thành công trong
hoạt động quản lý. Động lực là nhân tố thúc đẩy, phát triển hoạt động của con người. Do đó,
để tạo động lực cho hoạt động giáo dục trong nhà trường của các GV, HT cần tác động đến
nhu cầu được tôn trọng, được tự khẳng định mình, đồng thời có sự động viên về tinh thần và
bồi dưỡng bằng vật chất thích đáng, tương xứng với khả năng và sự cống hiến của mỗi
người.

Trường Tiểu học là một tổ chức tập hợp những con người mà hoạt động của họ đều
nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục. Do đó, quản lý trường Tiểu học về bản chất là quản lý
con người. Họ không những là khách thể mà còn là chủ thể quản lý. Với tư cách là khách
thể quản lý, GV và HS là đối tượng tác động của chủ thể quản lý, song với tư cách là chủ
thể mọi hoạt động họ còn là người tham gia chủ động tích cực vào hoạt động quản lý và
biến toàn bộ hệ thống thành hệ tự quản lý. Như vậy, HT quản lý con người chính là quản lý
các điều kiện mà trong đó con người lao động, không những giúp họ thực hiện vai trò của
mình có hiệu quả mà còn kiểm tra, uốn nắn, đánh giá việc thực hiện đó. Nói một cách khác,
quản lý trường Tiểu học là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách
nhiệm của mình, tức là đưa trường Tiểu học vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới
mục tiêu giáo dục đặt ra cho trường Tiểu học. Nó là một hệ thống những tác động sư phạm
hợp lý và có hướng đích của chủ thể quản lý đến tập thể GV, HS, các lực lượng xã hội trong
ngoài trường Tiểu học nhằm huy động và phối hợp sức lực trí tuệ của họ vào mọi mặt hoạt
động của nhà trường hướng vào việc hoàn thành có chất lượng và hiệu quả mục tiêu dự
kiến.

1.2.6 Ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học ở bậc tiểu học

1.2.6.1 Khái niệm về Công nghệ thông tin

Công nghệ thông tin (CNTT, tiếng Anh: Information Technology hay IT) là ngành
ứng dụng công nghệ và xử lý thông tin.

CNTT là ngành sử dụng máy tính và phần mềm máy tính để chuyển đổi, lưu trữ, bảo
vệ, xử lý, truyền, và thu thập thông tin. Người làm việc trong ngành này thường được gọi là
dân CNTT (IT specialist) hoặc cố vấn quy trình doanh nghiệp (Business Process
Consultant). [40]

Ở Việt Nam, khái niệm CNTT được hiểu và định nghĩa trong nghị quyết Chính phủ
49/CP kí ngày 04/08/1993: “Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, các
phương tiện và công cụ kĩ thuật hiện đại - chủ yếu là kĩ thuật máy tính và viễn thông - nhằm
tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và
tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội” [22].

Theo Luật Công nghệ thông tin – 2006 do Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 06 năm
2006 giải thích thuật ngữ: “Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học,
công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ
và trao đổi thông tin số” [18].

Trong hệ thống giáo dục Tây phương, CNTT đã được chính thức tích hợp vào
chương trình học phổ thông. Người ta đã nhanh chóng nhận ra rằng nội dung về CNTT đã
có ích cho tất cả các môn học khác.

Với sự ra đời của Internet mà các kết nối băng tần rộng tới tất cả các trường học, áp
dụng của kiến thức, kỹ năng và hiểu biết về CNTT trong các môn học đã trở thành hiện
thực.
1.2.6.2 Giáo án điện tử - Bài giảng điện tử

Giáo án là kế hoạch và dàn ý giờ lên lớp của GV, bao gồm đề tài của giờ lên lớp,
mục đích giáo dục và giáo dưỡng, nội dung, phương pháp, thiết bị, những hoạt động cụ thể
của thầy và trò, khâu kiểm tra đánh giá... Tất cả được ghi ngắn gọn theo trình tự thực tế sẽ
diễn ra trong giờ lên lớp. Giáo án được thầy giáo biên soạn trong giai đoạn chuẩn bị lên lớp
và quyết định phần lớn sự thành công của bài học. [46]

Nói một cách khác, giáo án là bản thiết kế cho tiến trình một tiết học, là bản kế hoạch
mà người GV dự định sẽ thực hiện giảng dạy trên lớp trên nhóm đối tượng học sinh nào đó.
Với một bài học nào đó, với những đối tượng học sinh khác nhau, với những GV khác nhau
thì sẽ có những bản kế hoạch dạy học (giáo án) khác nhau.

Theo từ điển Giáo dục học [29], giáo án là kế hoạch và dàn ý bài giảng của GV được
soạn trước ra giấy để tiến hành dạy học trong một hoặc hai tiết lên lớp. Trong giáo án
thường ghi chủ điểm, mục đích giáo dục và giáo dưỡng, nội dung chi tiết sắp xếp theo trình
tự lên lớp, phương pháp và thủ thuật dạy - học của GV và học sinh, công việc kiểm tra và
đánh giá, ngoài ra còn chỉ ra những dụng cụ, thiết bị cần thiết phải dùng. Giáo án được
chuẩn bị tốt là đảm bảo cho giờ dạy thành công, do đó cần cân nhắc, tính toán kĩ từng điểm
nội dung, từng thủ thuật dạy - học, điều kiện thời gian và thiết bị sao cho phù hợp với đối
tượng HS trong lớp. Thực tiễn cho thấy giáo án thực hiện thành công ở lớp này không nhất
định sẽ thành công ở lớp khác.

Bài giảng: Theo từ điển Giáo dục học [29], bài giảng là một phần nội dung trong
chương trình của một môn học được GV trình bày trước HS. Các yêu cầu cơ bản đối với bài
giảng là: định hướng rõ ràng về chủ đề, trình bày có mạch lạc, có hệ thống và truyền cảm
nội dung, phân tích rõ ràng, dễ hiểu các sự kiện, hiện tượng cụ thể có liên quan và tóm tắt có
khái quát chúng, sử dụng phối hợp nhiều thủ pháp thích hợp như thuyết trình, chứng minh,
giải thích, đàm luận, làm mẫu, chiếu phim, mở máy ghi âm, ghi hình v.v. Bài giảng luôn
được xem như một đơn vị nội dung của chương trình có độ dài tương ứng với một hoặc hai
tiết học.

Khi GV thực thi một giáo án (kế hoạch dạy học) nào đó trên đối tượng HS cụ thể
trong một không gian và thời điểm nhất định thì được coi là đang thực hiện một bài giảng.
Như vậy, giáo án là tĩnh, bài giảng lại động. Một giáo án chỉ có thể trở thành bài giảng khi
nó được thực thi. Hay nói một cách văn chương, nếu coi giáo án là “kịch bản” thì bài giảng
được coi là “vở kịch được công diễn”. Bài giảng là tiến trình GV triển khai giáo án của
mình ở trên lớp.

Giáo án điện tử:

Theo tài liệu “Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THCS - môn Tin học” do Vụ
Giáo dục Trung học - Bộ Giáo dục và Đào tạo phát hành năm 2007 [28] thì “Giáo án điện tử
có thể hiểu là giáo án truyền thống của GV nhưng được đưa vào máy vi tính – giáo án
truyền thống nhưng được lưu trữ, thể hiện ở dạng điện tử. Khi giáo án truyền thống được
đưa vào máy tính thì những ưu điểm, thế mạnh của CNTT sẽ phát huy trong việc trình bày
nội dung cũng như hình thức của giáo án” .

Như vậy, giáo án điện tử không bao hàm có ứng dụng hay không việc ứng dụng
CNTT trong tiết học mà giáo án đó thể hiện. Giáo án điện tử là bản thiết kế cụ thể toàn bộ
kế hoạch hoạt động dạy học của GV trên giờ lên lớp, toàn bộ hoạt động dạy học đó đã được
đa phương tiện (multimedia) hoá một cách chi tiết, có cấu trúc chặt chẽ và logic được quy
định bởi cấu trúc của bài học. Giáo án điện tử là một sản phẩm của hoạt động thiết kế bài
dạy được thể hiện bằng vật chất trước khi bài dạy học được tiến hành và được lưu trữ dưới
dạng một tập tin (file) điện tử.

Bài giảng điện tử là một hình thức tổ chức bài lên lớp nhằm thực thi giáo án điện tử.
Khi đó toàn bộ kế hoạch hoạt động dạy học đều được chương trình hoá, do GV điều khiển
thông qua môi trường đa phương tiện với sự hỗ trợ của CNTT. Nếu như bài giảng truyền
thống là sự tương tác giữa thầy và trò thông qua các phương pháp, phương tiện và hình thức
dạy - học truyền thống thì bài giảng điện tử là sự tương tác giữa thầy và trò thông qua các
phương pháp, phương tiện và hình thức dạy - học có sự hỗ trợ của CNTT. Do đó, có rất
nhiều mức độ tham gia của CNTT trong một bài giảng điện tử. Tuy nhiên, hiện nay vẫn
chưa có một chuẩn mực nào để đánh giá “bài giảng điện tử”. Tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể
của từng địa phương, từng đơn vị mà mức độ “bài giảng điện tử” sẽ khác nhau.

Tại hội thảo quốc gia về “Ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục và đào tạo”
được tổ chức qua mạng trực tuyến tại 5 điểm là Hà Nội, Nghệ An, Đà Nẵng, TP.HCM và
Cần Thơ ngày 29/8/2008, Bộ trưởng Nguyễn Thiện Nhân chỉ ra những mục tiêu phải đạt
được từ nay đến năm 2010 nhằm đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong giáo dục, đó là phải xây
dựng được “4 chuẩn”:
- Chuẩn trong nhận thức của cán bộ quản lý về lợi ích của việc ứng dụng CNTT để không
còn những câu hỏi như: Tại sao phải ứng dụng CNTT hay ứng dụng CNTT trong giáo dục
như thế nào?...

- Thứ hai là phải xác định được chuẩn kỹ năng tối thiểu về CNTT;

- Thứ ba là chuẩn về cơ sở hạ tầng;

- Thứ tư là chuẩn công cụ dùng để ứng dụng CNTT.

1.2.6.3 Ứng dụng CNTT vào dạy học ở bậc tiểu học

CNTT đã đi vào mọi ngõ ngách của đời sống và dạy học cũng là lĩnh vực mà CNTT
có thể được ứng dụng nhiều để nâng cao chất lượng dạy học, đáp ứng được mục tiêu giáo
dục ngày càng có yêu cầu cao hơn.

Ứng dụng CNTT vào dạy học có thể được hiểu là sử dụng các phương tiện kỹ thuật
công nghệ, các phần mềm vi tính, kết hợp với việc sử dụng các phương pháp dạy học hiện
đại để tổ chức các hoạt động học tập cho HS phù hợp với mục tiêu dạy học.

Ứng dụng CNTT vào dạy học ở Việt Nam hiện nay vẫn còn ở mức độ thấp so với thế
giới, chỉ dừng lại ở mức ứng dụng vào từng tiết học riêng lẻ. GV thiết kế giáo án điện tử
bằng phần mềm Powerpoint rồi tiến hành dạy trên lớp học. Việc học tương tác trực tuyến (e
–learning) vẫn chưa phổ biến. Điều quan trọng là việc hình thành phong cách học tập có ứng
dụng CNTT ở học sinh vẫn chưa được chú trọng.

Ở bậc Tiểu học, việc ứng dụng CNTT vào dạy học chỉ ở mức độ đơn giản nhưng lại
đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc tạo điều kiện cho học sinh làm quen với phong
cách học tập trong môi trường công nghệ.

HS tiểu học chủ yếu tri giác bằng trực quan, đặc biệt là HS từ lớp 1 đến lớp 3. Chính
vì thế, việc ứng dụng công nghệ thông tin sẽ tạo điều kiện cho GV dễ dàng hơn trong việc
hướng dẫn HS học tập qua những hình ảnh trực quan sinh động mà trong điều kiện bình
thường khó có thể tìm được. Ngoài ra, GV cũng có thể yêu cầu và hướng dẫn HS tìm hiểu
thông tin phục vụ cho bài học đối với các em biết sử dụng CNTT, ví dụ như đối với học
sinh lớp 4,5.

Nói ứng dụng CNTT vào dạy học ở bậc tiểu học chỉ ở mức độ đơn giản là đúng
nhưng chưa đủ vì nội dung, nguồn thông tin trên mạng thì rất nhiều nhưng để chọn ra những
gì hay nhất, cách truyền đạt hay nhất làm sao cho HS nắm bắt vấn đề nhanh, tham gia học
tập hào hứng thì không phải là điều dễ dàng. GV ngoài việc sử dụng nguồn tài nguyên trên
mạng, cũng phải tự sáng tạo trong quá trình soạn bài giảng điện tử để phù hợp với từng đối
tượng HS, từng điều kiện tổ chức lớp học khác nhau.

1.2.7 Công tác quản lý việc ứng dụng CNTT vào dạy học của HT trường tiểu học

1.2.7.1 Quy trình quản lý việc ứng dụng CNTT vào dạy học

HT có thể thông qua các tổ chức trong nhà trường để quản lý con người và việc ứng
dụng CNTT vào giảng dạy tại trường. Trong khi triển khai hoạt động của các tổ chức, thực
tế công việc quản lý của HT thường diễn ra theo qui trình như quản lý các hoạt động khác
trong nhà trường: soạn thảo kế hoạch, phổ biến kế hoạch, tổ chức cho các đơn vị lập kế
hoạch, tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch, kiểm tra - đánh giá, kích thích động viên,
tạo động lực.

 Bước lập kế hoạch:

Đầu tiên, HT cần phải tìm hiểu các văn bản chỉ đạo về ứng dụng CNTT. Sau đó, HT
tiếp tục tìm hiểu và nắm bắt nhu cầu ứng dụng CNTT vào dạy học của đơn vị kết hợp với
việc xác định điểm mạnh, điểm yếu của đơn vị. Một điều cực kỳ quan trọng là HT cần xác
định được mục tiêu ứng dụng CNTT vào dạy học của nhà trường ở mức độ và quy mô như
thế nào. Cuối cùng, HT tiến hành xây dựng kế hoạch thực hiện mục tiêu đã đề ra.

 Bước tổ chức:

Từ kế hoạch được lập ra, HT đầu tiên phải xác định và phân loại các hoạt động nào
cần thiết để tiến hành thực hiện kế hoạch. Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc ứng dụng
CNTT, HT phải quy định cơ cấu tổ chức hoạt động ứng dụng CNTT hợp lý phù hợp với
tình hình đơn vị. Từ đó, người lãnh đạo đơn vị cần phân công, phân quyền cho cấp dưới, tổ
chức các hoạt động ứng dụng CNTT vào dạy học. Để hỗ trợ cho công tác này, HT cũng phải
lưu ý đến vấn đề nhân sự giỏi CNTT cũng như các phương án tổ chức đào tạo, nâng cao
trình độ tin học của GV và nhân viên.

 Bước chỉ đạo:

HT cần theo dõi và giám sát việc thực hiện kế hoạch ứng dụng CNTT vào giảng dạy
để chỉ huy, ra lệnh cho các bộ phận và các hoạt động của nhà trường diễn ra đúng hướng,
đúng kế hoạch, tập hợp được các lực lượng giáo dục trong nhà trường và phối hợp tối ưu
với nhau. HT cũng cần tạo được sự liên hệ giữa các thành viên trong nhà trường, tập hợp,
động viên và hướng dẫn, điều hành họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt được
mục tiêu trong việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy tại trường. Khi thực hiện kế hoạch ứng
dụng CNTT vào giảng dạy ở tại trường có thể có một số vấn đề chưa phù hợp với thực tiễn
cần phải điều chỉnh cho hợp lý hơn, HT phân tích nhanh chóng các vấn đề thực tiễn để kịp
thời điều chỉnh, sửa chữa, bù đắp, chỉnh lý kế hoạch để việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy
đạt hiệu quả tối ưu. Ngoài ra để chỉ đạo tốt việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy tại trường,
HT cần thu thập thông tin chính xác, biết phân tích, xử lý các nguồn thông tin và đưa ra các
quyết định đúng đắn. Nguồn thu thập thông tin quan trọng đó là kiểm tra, đánh giá.

 Bước kiểm tra:

Là một nỗ lực có hệ thống nhằm thực hiện ba chức năng: phát hiện, điều chỉnh và
khuyến khích. Thông qua việc kiểm tra mà HT có được thông tin để đánh giá kết quả việc
ứng dụng CNTT vào giảng dạy ở trường mình đã đạt đến đâu, ở mức nào từ đó có những
điều chỉnh việc ứng dụng một cách đúng hướng nhằm đạt mục tiêu. HT cũng cần phải xác
định được chuẩn kiểm tra việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy ở trường mình. Ngoài ra, HT
cũng phải thường xuyên đánh giá, hình thành những nhận định, phán đoán về kết quả của
việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy trên cơ sở những thông tin thu được, đối chiếu với
những mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra nhằm đề xuất những quyết định thích hợp để cải thiện
thực trạng, điều chỉnh, nâng cao chất lượng và hiệu quả việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy
tại trường.

 Bước kích thích, động viên, tạo động lực:

Kích thích, động viên, tạo động lực là việc làm cần thiết cho bất cứ hoạt động nào
trong nhà trường. Do việc ứng dụng CNTT vào dạy học là công việc còn mới mẻ, có ảnh
hưởng trực tiếp đến hứng thú và quan trọng hơn là nó nằm trong tầm tay điều khiển của GV,
vì vậy, HT cần có sự động viên kịp thời về mặt tinh thần cũng như có chế độ bồi dưỡng
bằng vật chất thích đáng, tương xứng với khả năng và sự cống hiến của mỗi người trong
việc thực hiện ứng dụng CNTT vào dạy học tại trường.

Qua 5 bước đúc kết trong quy trình quản lý việc ứng dụng CNTT vào dạy học có thể
hình thành 5 nội dung quản lý chính mà người HT cần tập trung khi thực hiện quản lý việc
ứng dụng CNTT vào dạy học có hiệu quả:
- Xây dựng kế hoạch

- Xây dựng các quy định

- Chỉ đạo – tổ chức thực hiện

- Xây dựng các điều kiện hỗ trợ

- Kiểm tra, đánh giá

1.2.7.2 Các biện pháp quản lý cụ thể việc ứng dụng CNTT vào dạy học của HT:

 Xây dựng kế hoạch:

- Quán triệt các văn bản chỉ đạo về ứng dụng CNTT của cấp trên.

- Xác định tình hình ứng dụng CNTT vào dạy học ở đơn vị.

- Xác định mục tiêu ứng dụng CNTT vào dạy học của nhà trường.

- Phối hợp với BGH, tổ khối chuyên môn định hướng những kiến thức có khả năng
ứng dụng CNTT vào dạy học của từng môn học.

- Triển khai kế hoạch cụ thể việc ứng dụng CNTT vào dạy học từng giai đoạn, những
bước đi cụ thể.

 Xây dựng các quy định:

- Quy định quyền hạn, trách nhiệm cấp phó, tổ trưởng tổ khối trong quản lý việc ứng
dụng CNTT vào dạy học.

- Quy định tỉ lệ số tiết dạy có ứng dụng CNTT trong năm học.

- Xây dựng chuẩn giờ dạy có ứng dụng CNTT trên lớp.

- Quy định về việc sử dụng bảo quản thiết bị tin học

- Quy định khai thác, sử dụng Internet tại nhà trường.

 Chỉ đạo, tổ chức thực hiện

- Lập tổ tư vấn có chức năng chuyên môn về công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ tin
học và phương pháp thiết kế bài giảng điện tử, trao đổi thông tin về việc ứng dụng
CNTT.

- Chỉ đạo khai thác tài nguyên dạy học trên mạng internet và các trang web của ngành
giáo dục.
- Chỉ đạo việc sử dụng email, trang blog, diễn đàn để trao đổi thông tin, kinh nghiệm
dạy học có ứng dụng CNTT.

- Tổ chức bồi dưỡng nâng cao kỹ năng ứng dụng CNTT vào dạy học, trong đó chú
trọng kỹ năng thiết kế và sử dụng bài giảng điện tử cho CBQL và GV.

- Tổ chức tham quan, học tập các mô hình ứng dụng CNTT.

- Tạo thời gian hợp lý, bố trí thời khóa biểu hợp lý để CBQL, GV đều được sử dụng hệ
thống thiết bị dạy học, hệ thống mạng của nhà trường

- Đưa vào tiêu chí thi đua đối với việc ứng dụng CNTT vào dạy học

- Ứng dụng CNTT vào quản lý.

- Tổ chức, phân công GV nghiên cứu, biên soạn bài giảng điện tử.

- Chỉ đạo cấp phó, GV tìm hiểu các phần mềm có thể ứng dụng vào dạy học.

- Quản lý kế hoạch việc thực hiện giờ dạy có ứng dụng CNTT.

- Tổ chức các hội thi thiết kế bài soạn điện tử trong nhà trường dành cho GV.

- Tổ chức chuyên đề ở các tổ khối hay trong toàn trường về đổi mới phương pháp dạy
học theo hướng có sử dụng CNTT.

 Xây dựng các điều kiện hỗ trợ:

- Xây dựng chính sách khuyến khích ứng dụng CNTT vào dạy học

- Xây dựng chính sách khuyến khích CBQL, GV học tập, nâng cao trình độ tin học.

- Xây dựng chế độ khen thưởng CBQL, GV thực hiện tốt việc ứng dụng CNTT vào
dạy học.

- Trang bị máy vi tính cho các phòng học, thư viện nhà trường.

- Mua sắm trang thiết bị phục vụ cho việc dạy học có ứng dụng CNTT (laptop, máy
chiếu, máy chiếu projector, tivi LCD …).

- Kết nối mạng internet ADSL trong nhà trường.

- Xây dựng phòng học đa phương tiện.

- Xây dựng trang web (hoặc blog) cho nhà trường.

- Phân bổ kinh phí dành cho ứng dụng CNTT vào dạy học.
- HT vận động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân, cha mẹ học sinh, mạnh thường
quân trang bị cơ sở vật chất.

- Tạo môi trường thân thiện, giúp đỡ cho những GV có kỹ năng CNTT còn hạn chế

 Kiểm tra, đánh giá:

- HT dự giờ, phân tích sư phạm bài dạy có ứng dụng CNTT (hoặc phân công trong
BGH)

- HT cho thu thập ý kiến phản hồi của HS về các tiết học của ứng dụng CNTT

- Tổ chức đánh giá rút kinh nghiệm việc ứng dụng CNTT vào dạy học

- Kiểm tra tình trạng cơ sở vật chất phục vụ cho việc ứng dụng CNTT vào dạy học.

Ngoài ra, tùy từng đơn vị trường tiểu học khác nhau, người HT sẽ có những biện pháp
khác nhau để thực hiện tốt việc ứng dụng CNTT vào dạy học của đơn vị.

1.2.7.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý việc ứng dụng CNTT vào dạy
học của HT ở trường tiểu học:

 Các yếu tố chủ quan:

- Thái độ, nhận thức của HT đối với việc ứng dụng CNTT vào dạy học ảnh hưởng trực
tiếp đến chất lượng quản lý công tác này.

- Phẩm chất của người HT được phản ánh qua sự năng động trong việc đổi mới quản
lý, tiếp cận với những xu hướng mới của thời đại như là việc ứng dụng CNTT vào
dạy học.

- Năng lực của HT có thể đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý việc ứng dụng
CNTT vào dạy học:

o Trình độ CNTT của HT trong quản lý và trong những đóng góp về chuyên
môn trong dạy học.

o Khả năng tạo được sự thống nhất trong tập thể về việc ứng dụng CNTT vào
dạy học.

o Khả năng tổ chức vận dụng việc ứng dụng CNTT vào dạy học phù hợp với
tình hình đơn vị.
- Phong cách lãnh đạo của HT cũng có thể ảnh hướng đến công tác quản lý việc ứng
dụng CNTT vào dạy học.

- Việc thực hiện các chức năng quản lý (lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo, kiểm
tra đánh giá rút kinh nghiệm, khuyến khích tạo động lực) không tốt sẽ làm giảm hiệu
quả của công tác quản lý việc ứng dụng CNTT vào dạy học.

- Phương pháp quản lý của HT như phương pháp quản lý hành chính, phương pháp
khuyến khích, động viên đóng vai trò không nhỏ trong việc quản lý ứng dụng CNTT
vào dạy học.

 Các yếu tố khách quan:

- Chỉ đạo từ cấp trên (Sở Giáo dục, Phòng Giáo dục) có thể ảnh hưởng tích cực hoặc
tiêu cực đến công tác quản lý.

- Cơ sở vật chất đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện việc ứng dụng CNTT vào
dạy học.

- Khả năng tài chính của nhà trường để đáp ứng được những yêu cầu trong việc ứng
dụng CNTT vào dạy học.

- Trình độ CNTT và khả năng đổi mới phương pháp dạy học, tính sáng tạo của GV
ảnh hưởng lớn đến việc ứng dụng CNTT vào dạy học.

Ngoài ra, còn có thể có những nguyên nhân chủ quan và khách quan khác ảnh hưởng
đến công tác quản lý việc ứng dụng CNTT vào dạy học của HT các trường tiểu học. Phân
tích được những nguyên nhân này sẽ giúp cho HT có thể điều chỉnh kế hoạch từ đó thực
hiện các chức năng quản lý một cách tốt hơn để nâng cao hiệu quả của việc ứng dụng CNTT
vào dạy học.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN VÀO DẠY HỌC Ở BẬC TIỂU HỌC QUẬN 11

2.1 Tổ chức và phương pháp nghiên cứu:

2.1.1 Mẩu khảo sát

Quận 11 có tất cả 25 trường tiểu học công lập và 3 trường tiểu học dân lập. Để chọn
mẫu nghiên cứu cho đề tài, tác giả chọn ngẫu nhiên 5 trường tiểu học của quận 11 theo tiêu
chí: 1 trường đạt chuẩn quốc gia, 1 trường thuộc nhóm trường đạt chất lượng cao, 1 trường
thuộc nhóm các trường có những bước chuyển nhanh trong ứng dụng CNTT vào dạy học, 1
trường thuộc nhóm các trường đạt chất lượng trung bình khá và 1 trường dân lập.

Các trường được tác giả khảo sát là:

- Trường tiểu học Lạc Long Quân: 3 CBQL và 44 GV

- Trường tiểu học Trưng Trắc: 3 CBQL và 43 GV

- Trường tiểu học Đề Thám: 2 CBQL và 30 GV

- Trường tiểu học Phùng Hưng: 3 CBQL và 33 GV

- Trường tiểu học Dân lập Việt Mỹ: 2 CBQL và 18 GV

Sau khi phát và thu về phiếu thăm dò ý kiến thì mẫu khảo sát chính thức bao gồm: 5
HT, 13 CBQL và 146 GV của 5 trường.

2.1.2 Phương pháp nghiên cứu:

Tác giả chủ yếu sử dụng phương pháp điều tra bằng phiếu. Dựa vào phiếu khảo sát,
sau khi tổng hợp, xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS (Statistical Package for the Social
T
1

Sciences ), tác giả đánh giá, nhận xét và rút ra kết luận về thực trạng quản lý ứng dụng
T
1

CNTT vào dạy học của HT ở bậc tiểu học của quận 11.

 Mục đích:
U

- Khảo sát trên mẫu nghiên cứu qua phiếu thăm dò ý kiến xác định được thực trạng
quản lý ứng dụng CNTT vào dạy học của HT ở bậc tiểu học quận 11
- Xác định được nguyên nhân của thực trạng.

 Nội dung phiếu thăm dò ý kiến: (phụ lục 1 và phụ lục 2):
U

- Phiếu thăm dò ý kiến được phát đến 3 đối tượng: HT, CBQL và GV. Phiếu hỏi
dành cho HT và CBQL tương tự nhau về mặt nội dung.

- Phiếu hỏi dành cho GV thì có sự khác biệt là có thêm phần câu hỏi về nhận thức
về việc ứng dụng CNTT của bản thân trong dạy học và không có đánh giá về việc ứng
dụng CNTT của nhà trường đã thực hiện ở mức độ nào.

- Phiếu thăm dò ý kiến được xây dựng với nội dung như sau:

1) Thông tin cá nhân: để phân loại các nhóm đối tượng.

2) Tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT vào dạy học (đối với HT, CBQL và
GV): để đánh giá thái độ của HT, CBQL và GV đối với việc ứng dụng CNTT
vào dạy học.

3) Mức độ của việc quản lý ứng dụng CNTT vào dạy học (đối với HT, CBQL): HT
và CBQL tự đánh giá mức độ của công tác quản lý việc ứng dụng CNTT vào dạy
học.

4) Mức độ ứng dụng CNTT vào dạy học của GV (đối với GV): Xác định được
những nội dung mà GV đã ứng dụng vào việc dạy học.

5) Mức độ thực hiện nội dung quản lý việc ứng dụng CNTT vào dạy học của hiệu
trưởng: đánh giá mức độ công tác quản lý của HT với 5 nhóm nội dung quản lý:
Xây dựng kế hoạch, Xây dựng các quy định, Chỉ đạo – Tổ chức thực hiện, Xây
dựng các điều kiện hỗ trợ và Kiểm tra – đánh giá. (phụ lục 4)

Cách cho điểm: với 6 mức độ từ Tốt, Khá, Trung bình, Yếu, Kém và Chưa thực
hiện, tác giả cho điểm từ 5 đến 0.

Thang đánh giá: 0: Chưa thực hiện

từ 0  1: Kém.

từ 1  2: Yếu

từ 2  3: Trung bình

từ 3  4: Khá
từ 4  5: Tốt

6) Nguyên nhân có thể làm HT quản lý chưa tốt việc ứng dụng CNTT vào dạy học:
đánh giá các nguyên nhân chủ quan và khách quan có thể làm cho HT quản lý
chưa tốt việc ứng dụng CNTT vào dạy học. (phụ lục 5)

Cách cho điểm: với 5 mức độ từ Rất đồng ý, Đồng ý, Tạm chấp nhận, Không
đồng ý và Hoàn toàn không đồng ý, tác giả cho điểm từ 5 đến 1.

Thang đánh giá: 1: Hoàn toàn không đồng ý

Từ 1  2: Không đồng ý

Từ 2  3: Tạm chấp nhận

Từ 3  4: Đồng ý

Từ 4  5: Rất đồng ý

Tác giả chủ yếu đánh giá kết quả và nguyên nhân của thực trạng qua tỉ lệ %, điểm
trung bình và độ lệch chuẩn của từng nội dung trả lời của các đối tượng được khảo sát. Qua
đó, tác giả so sánh phần trả lời của từng đối tượng của cùng một nội dung câu hỏi để phân
tích, tổng hợp và rút ra kết luận.

2.2 Kết quả thực trạng:

2.2.1 Nhận thức:

2.2.1.1 Tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT vào dạy học
Hình 2.1 Biểu đồ thống kê ý kiến của HT, CBQL và GV về mốc thời gian thực hiện ứng
dụng CNTT vào dạy học
Năm học 2007 – 2008 là năm học Bộ Giáo dục bắt đầu chính thức đẩy mạnh việc ứng
dụng CNTT vào dạy học. Qua biểu đồ 2.1, 67,1% ý kiến của 3 đối tượng khảo sát cho rằng
việc ứng dụng CNTT vào dạy học được thực hiện sau năm học 2007 – 2008 và chỉ có
12,2% ý kiến cho rằng việc ứng dụng CNTT được thực hiện trước năm học 2007 – 2008.
Điều này chứng tỏ việc ứng dụng CNTT chưa được quan tâm nhiều cho đến khi có sự chỉ
đạo của ngành. Ngoài ra, qua số liệu chỉ có 20% HT và 23,1% CBQL thực hiện việc ứng
dụng CNTT trong năm học 2007 – 2008 cũng cho thấy đa số HT các trường chưa chủ động
có kế hoạch đưa CNTT vào dạy học dù đã có định hướng từ ngành. Điều này còn được thể
hiện cụ thể hơn qua bảng 2.1 dưới đây:

Bảng 2.1 Thống kê về việc thực hiện ứng dụng CNTT vào dạy học
trước hay sau khi có sự chỉ đạo của Phòng Giáo dục

HT CBQL
Tỉ lệ
STT Nội dung
SL % SL % chung

Trước khi có sự chỉ đạo của Phòng


1 0 0 0 0 0%
Giáo dục

Sau khi có sự chỉ đạo của Phòng


2 5 100 13 100 100%
Giáo dục

Bảng 2.1 cho thấy rõ sự thiếu chủ động trong việc thực hiện quản lý việc ứng dụng
CNTT vào dạy học của các trường tiểu học khi có đến 100% HT và CBQL chỉ thực hiện
việc này khi có sự tác động từ phía cấp trên.

Bảng 2.2 Thống kê về vai trò của việc ứng dụng CNTT vào dạy học

STT Nội dung HT CBQL GV


Tỉ lệ
SL % SL % SL % chung

1 Không cần thiết 0 0 0 0 2 1.4 1.2%

2 Có hay không cũng được 1 20.0 7 53.8 13 8.9 12.8%

3 Ít cần thiết 3 60.0 5 38.5 4 2.7 7.3%


4 Cần thiết 0 0 0 0 89 61.0 54.3%

5 Rất cần thiết 1 20.0 1 7.7 38 26.0 24.4%

Khi được khảo sát về vai trò của ứng dụng CNTT vào dạy học ở cả 3 đối tượng, có
24,4% cho là việc ứng dụng CNTT vào dạy học là rất cần thiết và 54,3% cho là ứng dụng
CNTT vào dạy học là cần thiết. Trong khi đó số lượng đánh giá thấp việc ứng dụng CNTT
vào dạy học, cho là việc này ít cần thiết, có hay không cũng được và không cần thiết chiếm
số lượng không cao với các số liệu lần lượt là 7,3% cho ít cần thiết, 12,8% cho có hay
không cũng được và với 1,2% cho không cần thiết.

Kết quả trên cho thấy việc ứng dụng CNTT vào dạy học đã được nhận thức tương đối
đúng đắn với việc vai trò của việc ứng dụng CNTT vào dạy học rất được xem trọng. Đa số
GV đều có ý thức rằng dạy học cần phải sử dụng CNTT, tuy nhiên cũng cần phải lưu ý rằng
có đến 60% HT và đặc biệt là 53,8% CBQL cho rằng, việc ứng dụng CNTT vào dạy học có
hay không cũng được, tức là họ không đề cao việc ứng dụng CNTT vào dạy học. Nói cách
khác, vai trò của ứng dụng CNTT vào dạy học được nhận thức tương đối đầy đủ ở đại bộ
phận GV, tuy nhiên, ứng dụng CNTT vào dạy học có thể chưa phải là mối quan tâm hàng
đầu của HT và CBQL.

Dù vậy, tự đánh giá về hiệu quả của việc ứng dụng CNTT vào dạy học ở trường của
mình, HT và CBQL cho rằng mức độ ứng dụng CNTT vào dạy học của GV ở mức độ chủ
yếu từ khá trở lên với số liệu ở bảng 2.3 dưới đây:

Bảng 2.3 Thống kê đánh giá của HT và CBQL về mức độ ứng dụng CNTT vào dạy học

HT CBQL
Mức độ ứng dụng Tỉ lệ
STT
CNTT vào dạy học SL % SL % chung

1 Chưa ứng dụng được 0 0 0 0 0%

2 Còn hạn chế 0 0 0 0 0%

3 Trung bình 1 20.0 5 38.5 33%

4 Khá 2 40.0 4 30.8 33%

5 Tốt 2 40.0 4 30.8 33%


Chỉ có 20% HT cho rằng mức độ ứng dụng CNTT vào dạy học của GV ở mức độ
trung bình và con số này của ở CBQL là 38,5%. Còn lại đến gần 70% CBQL và HT đánh
giá mức độ ứng dụng CNTT vào dạy học ở đơn vị của mình là khá và tốt.

So sánh với mức độ nhận thức của HT và CBQL về tầm quan trọng của ứng dụng
CNTT vào dạy học, có thể thấy rằng dù ứng dụng CNTT không phải là mối quan tâm hàng
đầu trong công tác quản lý nhưng việc ứng dụng CNTT vào dạy học cũng đã được triển khai
tương đối tốt ở các trường tiểu học trong quận 11.

Hình 2.2 Biểu đồ thống kê về hình thức ứng dụng CNTT của GV
Biểu đồ 2.2 cho thấy rằng có đa số GV đã có ứng dụng CNTT vào dạy học bằng hình
thức này hoặc hình thức kia, phổ biến nhất là ứng dụng CNTT vào việc soạn giáo án với
75,3% và tìm kiếm thông tin, hình ảnh trên internet phục vụ cho việc dạy học với 73,3%.
Tuy nhiên, việc trao đổi, hướng dẫn HS thông qua email, blog hay các mạng xã hội vẫn ở tỉ
lệ rất thấp chỉ với 6,2%. Trong khi đó, hình thức ứng dụng CNTT vào dạy học thường được
mọi người quan tâm nhất khi nhắc đến vấn đề này là sử dụng bài soạn điện tử để dạy học có
67,3% GV thực hiện. Đây cũng là một con số tương đối, chứng tỏ nhiều GV có quan tâm
đến việc soạn giảng bằng bài soạn điện tử. Điều này được thể hiện cụ thể hơn ở biểu đồ sau:
Hình 2.3 Biểu đồ thống kê số tiết dạy có sử dụng bài soạn điện tử của GV trong năm học
2009 - 2010
Từ biểu đồ có thể thấy rằng số GV chưa sử dụng bài soạn điện tử trong dạy học cũng
chiếm một số lượng không nhỏ với 47 GV chưa dạy tiết nào. Số lượng GV dạy nhiều tiết
học với bài soạn điện tử từ 3 tiết trở lên rất ít, cá biệt có 16 GV dạy 15 tiết trong năm học
vừa rồi và đó chính là các GV dạy ở trường tiểu học dân lập Việt Mỹ. Còn lại đa số GV dạy
từ 1 đến 2 tiết trong một năm học.

Bảng 2.4 Thống kê tự đánh giá của HT và CBQL về việc ứng dụng CNTT vào dạy học

Mức độ đánh HT CBQL Tỉ lệ


STT
giá SL % SL % chung

1 Trung bình 1 20.0 5 38.5 33.3%

2 Khá 2 40.0 4 30.8 33.3%

3 Tốt 2 40.0 4 30.8 33.3%

Xem xét tiếp đến đánh giá của HT và CBQL về việc ứng dụng CNTT vào dạy học ở
đơn vị của mình ở bảng 2.4, 66,6% HT và CBQL đánh giá CNTT được ứng dụng vào dạy
học ở đơn vị mình đạt mức khá trở lên. So với số liệu GV sử dụng bài soạn điện tử, việc tự
đánh giá này phần nào không được chính xác vì số lượng GV thực sự ứng dụng CNTT vào
dạy học và ứng dụng thường xuyên là không cao.
2.2.1.2 Mục đích của việc ứng dụng CNTT trong dạy học:

Hình 2.4 Biểu đồ thống kê về mục đích của việc ứng dụng CNTT vào dạy học

Qua biểu đồ, 78% và 83,5% số người được khảo sát đồng ý rằng việc ứng dụng CNTT
sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy của GV và chất lượng học tập của HS. Ở vị trí thấp
hơn một chút là 74,4% số lượng người được khảo sát cho rằng ứng dụng CNTT vào dạy học
là thực hiện đổi mới PPDH. Ngược lại, không có nhiều người đồng tình với mục đích của
việc thực hiện ứng dụng CNTT vào dạy học là thực hiện chỉ đạo của ngành và để theo kịp
xu thế phát triển chung của các trường với tỉ lệ thấp lần lượt là 31,7% và 32,3%.

Từ những con số trên, có thể thấy rằng, HT, CBQL và GV đã có nhận thức tương đối
rõ ràng về mục đích của việc ứng dụng CNTT. Ứng dụng CNTT phải phục vụ cho dạy và
học, phải góp phần đổi mới PPDH, chứ không chỉ là thực hiện chỉ đạo của ngành hay chạy
đua với xu thế phát triển chung của các trường khác. Tuy nhiên, số lượng ít cho rằng việc
ứng dụng CNTT không nâng cao được chất lượng dạy và học cũng như là không thực hiện
được việc đổi mới PPDH cũng là vấn đề rất đáng để HT các trường tiểu học quan tâm trong
việc tạo nhận thức đúng đắn về việc ứng dụng CNTT vào dạy học.
2.2.2 Các nội dung quản lý:

Trong phần đánh giá thực trạng của các nội dung quản lý việc ứng dụng CNTT vào
dạy học, tác giả chủ yếu sử dụng giá trị trung bình, độ lệch chuẩn của các câu trả lời cho
từng nội dung .

Một số kí hiệu:
U

X : giá trị trung bình của HT Sx: độ lệch chuẩn của HT


Y : giá trị trung bình của CBQL Sy: độ lệch chuẩn của CBQL;
Z : giá trị trung bình của GV Sz: độ lệch chuẩn của GV.

Tác giả đưa ra tất cả 39 nội dung quản lý để khảo sát cả 3 đối tượng HT, CBQL và
GV.

2.2.2.1 Xây dựng kế hoạch

Bảng 2.5 Ý kiến của HT, CBQL và GV đánh giá về việc xây dựng kế hoạch của HT.

HT CBQL GV
Nội dung thứ thứ thứ
X Sx Y Sy Z Sz
bậc bậc bậc

Quán triệt các văn bản chỉ đạo 4.20 0.84 2 4.46 0.66 1 4.5 1.01 1
về ứng dụng CNTT
Xác định tình hình ứng dụng 4.00 1.00 4 4.08 0.95 4 3.9 1.05 7
CNTT vào dạy học ở đơn vị
Xác định mục tiêu ứng dụng 4.00 1.23 4 4.08 1.12 4 4.2 1.05 2
CNTT
Phối hợp với BGH định hướng
nhiệm vụ, nội dung, biện pháp 3.60 1.34 9 3.92 1.04 6 3.9 1.21 5
ứng dụng CNTT vào dạy học
Lập kế hoạch, chương trình ứng
dụng CNTT vào dạy học theo 2.40 2.41 28 2.85 2.12 28 2.8 1.85 28
từng thời gian

Qua bảng 2.5 có thể thấy rằng cả 3 đối tượng được khảo sát đều cho rằng việc xây
dựng kế hoạch được thực hiện ở mức khá trở lên.

Xét từng nội dung quản lý của việc xây dựng kế hoạch, bước quán triệt các văn bản
chỉ đạo về ứng dụng CNTT được đánh giá cao với giá trị trung bình lần lượt là X =4,20,
Y =4,46 và Z =4,5 với thứ bậc rất cao là 2, 1, 1 lần lượt đối với HT, CBQL và GV. Điều này
chứng tỏ ở nội dung quản lý này, HT đã làm rất tốt, các văn bản chỉ đạo về việc ứng dụng
CNTT đã được truyền đạt đến GV đầy đủ, với việc đánh giá của GV dành cho HT là cao
nhất ( Z =4,5). Tuy nhiên, độ phân tán ý kiến Sz=1,1 cũng là cao nhất so với của CBQL
Sy=0,66 và HT Sx=0,84, tức là vẫn có trường hợp các văn bản chỉ đạo vẫn chưa được GV
nắm bắt và hiểu một cách tường tận.

Ở nội dung xác định tình hình ứng dụng CNTT ở đơn vị, HT tự đánh giá mình ở mức
tốt với X =4, CBQL và GV cũng có ý kiến tương đồng với Y =4 và Z =3,9 và thứ bậc
CBQL và GV dành cho nội dung quản lý này lần lượt là thứ 4 và thứ 7. Qua đó, có thể thấy
rằng HT đã nắm bắt tình hình ứng dụng CNTT ở trường mình tương đối tốt, thực hiện bước
đầu của việc lập kế hoạch rất hoàn chỉnh.

Ở nội dung xác định mục tiêu ứng dụng CNTT vào dạy học, dễ dàng nhận thấy, kết
quả đánh giá của 3 đối tượng dành cho công tác quản lý của HT là khá cao. Với thứ bậc 4, 4
và 2 của HT, CBQL và GV, việc xác định mục tiêu ứng dụng CNTT vào dạy học của nhà
trường đã được HT làm tốt dù không tốt hơn với việc xác định tình hình ứng dụng CNTT
nhưng đó cũng là một trong những nội dung được đánh giá tốt của HT.

Xét đến việc phối hợp với BGH định hướng nhiệm vụ, nội dung, biện pháp ứng dụng
CNTT vào dạy học, ta thấy đã có sự thay đổi dù không nhiều. Với X =3,6; Y =3,92 và Z =
3,9, HT cũng được đánh giá ở trên mức khá trong việc phối hợp với BGH vạch ra hướng đi
đúng đắn, tìm hiểu những nội dung và xác định những biện pháp cần thiết để ứng dụng
CNTT vào dạy học phù hợp với tình hình đơn vị. Tuy nhiên, nếu xét đến độ phân tán ý kiến,
với Sx=1,34; Sy= 1,04 và Sz= 1,21 thì có thể nói rằng ý kiến của cả 3 đối tượng vẫn chưa
tương đồng khi đánh giá về nội dung quản lý này của HT, chứng tỏ ở trong chừng mực nào
đó, việc phối hợp với BGH của HT còn có phần hạn chế đối với một số đối tượng.

Nội dung quản lý cuối cùng trong việc xây dựng kế hoạch là việc lập kế hoạch,
chương trình ứng dụng CNTT cho đơn vị theo từng thời gian cụ thể. Ở nội dung này, số liệu
trong bảng 2.8 cho thấy rõ những hạn chế trong việc xây dựng kế hoạch. Số liệu X =2,4;
Y =2,85 và Z =2,8 chứng tỏ việc lập kế hoạch chương trình ứng dụng CNTT vào dạy học
của HT chỉ ở mức trung bình. Với độ lệch chuẩn Sx=2,41; Sy=2,12 và Sz=1,85, có thể thấy
rằng ý kiến đánh giá của cả 3 đối tượng về nội dung quản lý này có sự khác biệt rất lớn. Bên
cạnh đó, cả 3 đối tượng khảo sát đều xếp nội dung quản lý này ở thứ bậc 28, một thứ bậc
không cao. Điều này có thể được nhận định rõ ràng hơn qua biểu đồ sau:

Hình 2.5 Biểu đồ thống kê đánh giá của HT, CBQL và GV về việc lập kế hoạch chương
trình ứng dụng CNTT theo từng thời gian của HT
Số liệu 25% đối tượng được khảo sát cho rằng việc lập kế hoạch chưa được HT thực
hiện và cộng với từ 5,5% đến 12,2% đồng ý rằng nội dung quản lý này chỉ được HT thực
hiện ở mức từ kém đến trung bình. Qua đó, có thể nói rằng, dù việc lập kế hoạch là bước đi
quan trọng nhất, quyết định nhất trong việc xây dựng kế hoạch, định hướng cho nhà trường
trong lĩnh vực còn khá mới mẻ này nhưng HT các trường chưa thực sự có được một kế
hoạch ứng dụng CNTT thực sự hiệu quả, thậm chí là chưa thực hiện đối với một vài trường.

Nhận định chung về việc xây dựng kế hoạch qua kết quả khảo sát, bước đầu có thể
đánh giá rằng HT đã thực hiện tương đối khá việc xây dựng kế hoạch từ việc quán triệt nội
dung các văn bản chỉ đạo, xác định điểm mạnh yếu của đơn vị mình, định hướng những nội
dung, nhiệm vụ ứng dụng CNTT chủ yếu và xây dựng kế hoạch phục vụ cho việc ứng dụng
CNTT vào dạy học theo từng thời gian. Tuy nhiên, việc lập một kế hoạch cụ thể, chi tiết cho
đơn vị của trường còn chưa được chú trọng, còn chưa đạt hiệu quả cao, có thể ảnh hưởng
đến những mặt khác của quản lý.

2.2.2.2 Xây dựng các quy định

Các quy định quản lý việc ứng dụng CNTT vào dạy học là rất cần thiết để nâng cao
hiệu quả các khâu tổ chức, chỉ đạo. Việc xây dựng quy định đã được HT, CBQL và GV
đánh giá không được cao trong lần khảo sát này.
Bảng 2.6 Ý kiến của HT, CBQL và GV đánh giá về việc quy định quyền hạn, trách nhiệm cấp
phó, tổ trưởng tổ khối trong việc ứng dụng CNTT vào dạy học

HT CBQL GV

thứ thứ thứ


X Sx Y Sy Z Sz
bậc bậc bậc

3.40 1.52 15 3.54 1.13 15 2.99 1.80 22

Số liệu X =3,4; Y =3,54 và Z =2,99 cùng với thứ bậc từ 15, 15 và 22 trong bảng 2.10
cho thấy rằng nội dung quản lý này chỉ được đánh giá ở mức trên trung bình. Độ phân tán ý
kiến tương đối cao Sx=1,52; Sy=1,13 và Sz=1,80, ý kiến của cả HT, CBQL và đặc biệt là
GV không đồng nhất về việc HT có làm tốt việc quy định quyền hạn, trách nhiệm cho cấp
dưới của mình hay không. Nếu không quy định rõ ràng quyền hạn trách nhiệm thì rất khó để
người HT quản lý việc ứng dụng CNTT đạt hiệu quả cao.

Bước tiếp theo của xây dựng quy định là phải quy định tỉ lệ tiết dạy có ứng dụng
CNTT đối với GV. Đây là quy định để GV tự rèn luyện, phấn đấu để có thể ứng dụng
CNTT ở mức cao nhất vào dạy học là soạn và dạy được bằng bài giảng điện tử với số lượng
nhất định. Bảng 2.7 dưới đây là kết quả của khảo sát:

Bảng 2.7 Ý kiến của HT, CBQL và GV đánh giá về việc quy định tỉ lệ số tiết dạy có ứng dụng
CNTT trong năm học

HT CBQL GV

thứ thứ thứ


X Sx Y Sy Z Sz
bậc bậc bậc

3.60 1.34 9 3.31 1.75 20 3.34 1.51 15

Bảng trên cho thấy việc quy định tỉ lệ số tiết dạy có ứng dụng CNTT trong năm học
của HT được thực hiện ở gần mức độ khá với X =3,6; Y = 3,31 và Z = 3,34 và thứ bậc lần
lượt là 9, 20, 15. Độ lệch chuẩn Sx=1,34; Sy=1,75 và Sz=1,51 một lần nữa cho thấy sự
không tương đồng ý kiến đánh giá của HT, CBQL và GV. HT không quy định rõ ràng số
tiết dạy có ứng dụng CNTT của GV thì sẽ làm giảm hiệu quả rõ rệt việc ứng dụng CNTT
vào dạy học của GV vì khi đó GV sẽ mất đi một yếu tố thúc đẩy họ phải cố gắng để có thể
hoàn thành đủ nhiệm vụ.
Ngoài ra, để đánh giá một tiết học có ứng dụng CNTT thì HT, CBQL cần xây dựng
một chuẩn để quy định rõ ràng như thế nào là ứng dụng CNTT vào dạy học và ứng dụng
CNTT ở mức độ nào thì phù hợp với các em HS. Bảng 2.8 sẽ cho ta thấy kết quả khảo sát về
vấn đề này:

Bảng 2.8 Ý kiến của HT, CBQL và GV đánh giá


về việc xây dựng chuẩn giờ dạy có ứng dụng CNTT trên lớp

HT CBQL GV

thứ thứ thứ


X Sx Y Sy Z Sz
bậc bậc bậc

0.00 0.00 39 0.31 1.11 39 0.84 1.63 39

Với giá trị trung bình của cả 3 đối tượng đánh giá nội dung quản lý này gần như ở mức
chưa thực hiện X =0, Y =0,31 và Z =0,84 thì thứ bậc 39 của cả 3 đối tượng là điều có thể dễ
dàng hiểu được. Sy= 0,31 và Sz= 1,63 cho thấy rằng vẫn có một số CBQL và GV cho rằng
HT có thực hiện việc xây dựng chuẩn giờ dạy có ứng dụng CNTT trên lớp học, tuy nhiên
mức độ đánh giá của họ vẫn ở mức kém. Có thể nói rằng, HT chưa thực hiện việc xây dựng
chuẩn giờ dạy có ứng dụng CNTT vào dạy học (điều này hoàn toàn phù hợp với việc X =0).

Để ứng dụng thành công CNTT vào dạy học thì không thể xem nhẹ vai trò của các
thiết bị tin học. Vì thế cần phải xem xét HT các trường tiểu học quy định về việc bảo quản
các thiết bị tin học như thế nào.

Bảng 2.9 Ý kiến của HT, CBQL và GV đánh giá


về quy định về việc sử dụng bảo quản thiết bị tin học

HT CBQL GV

thứ thứ thứ


X Sx Y Sy Z Sz
bậc bậc bậc

2.60 2.30 26 3.31 1.93 20 2.94 1.85 25

Qua bảng 2.9, với X = 2,6; Y =3,31 và Z =1,93, HT, CBQL và GV chỉ đánh giá nội
dung quản lý này ở mức độ trung bình khá. So với các nội dung khác, thứ bậc của HT,
CBQL và GV dành cho việc quy định sử dụng bảo quản thiết bị tin học ở mức không cao
với thứ bậc lần lượt là 26, 20 và 25. Thêm vào đó, độ phân tán ý kiến Sx=2,3; Sy= 1,93 và
Sz=1,85 là rất cao, là dấu hiệu chứng tỏ sự không tương đồng về đánh giá, có nghĩa là việc
quy định sử dụng bảo quản thiết bị tin học của HT còn hạn chế, thậm chí là có đối tượng
còn đánh giá là HT chưa có quy định rõ ràng về việc sử dụng bảo quản thiết bị tin học.

Bảng 2.10 Thống kê đánh giá của HT, CBQL và GV về việc quy định việc sử dụng bảo quản
thiết bị tin học của HT

Quy định về việc HT CBQL GV Tỉ lệ


STT sử dụng bảo quản
chung
thiết bị tin học
SL % SL % SL %

1 Chưa thực hiện 1 20.0 2 15.4 30 20.5 20.1%

2 Kém 1 20.0 1 7.7 9 6.2 6.7%

3 Yếu 1 20.0 1 7.7 12 8.2 8.5%

4 Trung bình 0 0 1 7.7 19 13 12.2%

5 Khá 0 0 3 23.1 41 28.1 26.8%

6 Tốt 2 40 5 38.5 35 24 25.6%

Bảng 2.10 cho thấy có đến 20,1% đối tượng được khảo sát cho rằng HT chưa quy định
việc sử dụng bảo quản thiết bị tin học.

Ngoài việc sử dụng bảo quản thiết bị tin học, thì việc trang bị internet cũng như có
những quy định về việc sử dụng, khai thác internet trong nhà trường cũng không kém phần
quan trọng. Bảng 2.11 cho biết kết quả về nội dung quản lý này đã được HT thực hiện ở
mức độ nào.

Bảng 2.11 Ý kiến của HT, CBQL và GV đánh giá


về việc khai thác, sử dụng internet tại trường

HT CBQL GV

Sx thứ Sy thứ Z Sz thứ


X Y
bậc bậc bậc
2.20 1.92 29 2.69 1.93 30 2.28 1.78 33

X =2,20; Y =1,93 và Z =1,78 và thứ bậc 29, 30 và 33 của HT, CBQL và GV dành cho
nội dung này cho thấy rằng việc quy định khai thác, sử dụng internet của HT tại trường chỉ
ở mức độ dưới trung bình, gần mức yếu.
Điều này chứng tỏ GV thiếu hẳn các quy định rất quan trọng trong việc sử dụng
internet để khai thác tài nguyên cho việc dạy học ngay tại trường và họ sẽ gặp nhiều khó
khăn trong việc ứng dụng CNTT vào dạy học, gặp khó khăn trong việc cập nhật những
thông tin mới nhất.

Nhìn chung về việc xây dựng các quy định, HT chỉ thực hiện ở mức trung bình, không
thể hiện được chức năng quản lý của mình trong việc tạo tiền đề cho GV thực hiện ứng
dụng CNTT một cách có quy củ, khoa học. Xây dựng quy định không tốt sẽ ảnh hưởng rất
nhiều đến các khâu khác của quá trình quản lý.

2.2.2.3 Chỉ đạo – tổ chức thực hiện

HT với kế hoạch và những quy định đã xây dựng phải tiến hành chỉ đạo – tổ chức thực
hiện quản lý việc ứng dụng CNTT vào dạy học. CNTT là vấn đề còn khá mới mẻ đối với
GV, do đó việc lập tổ tư vấn về vấn đề tin học là rất cần thiết. Bảng 2.12 cho thấy kết quả
đánh giá của 3 đối tượng khảo sát về vấn đề này.

Bảng 2.12 Ý kiến của HT, CBQL và GV đánh giá về việc


lập tổ tư vấn có chức năng chuyên về công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ
tin học và phương pháp thiết kế bài giảng điện tử

HT CBQL GV

thứ thứ thứ


X Sx Y Sy Z Sz
bậc bậc bậc

1.20 2.17 32 2.38 2.22 32 2.19 1.84 34

Với X =1,2, Y =2,38 và Z = 2,19 và thứ bậc lần lượt mà HT, CBQL và GV đánh giá
nội dung quản lý này là 32, 32 và 34, có thể thấy rằng, HT chưa thực hiện tốt việc tư vấn về
chuyên môn tin học. Soạn giáo án điện tử cần có phương pháp và cần có trình độ CNTT
nhất định. Nếu HT không làm tốt, thậm chí không hỗ trợ GV nâng cao trình độ tin học, tập
hợp được những người có kinh nghiệm hỗ trợ GV khác thì việc ứng dụng CNTT khó đạt
được hiệu quả mong muốn.

Bảng 2.13 Ý kiến của HT, CBQL và GV đánh giá về việc


HT chỉ đạo khai thác tài nguyên dạy học
trên mạng internet và trang web của ngành giáo dục

HT CBQL GV
Sx thứ Sy thứ Sz thứ
X Y Z
bậc bậc bậc
3.40 1.52 15 3.69 1.18 10 2.52 1.66 30
Xét đến việc chỉ đạo khai thác tài nguyên dạy học trên internet dựa vào kết quả của
bảng 2.13, HT, CBQL đã đánh giá nội dung quản lý này ở mức trung bình khá với X =3,4,
thứ bậc 15 và Y =3,69, thứ bậc 10. Trong khi đó, GV thì có ý kiến khác hơn khi đánh giá
công tác quản lý này của HT chỉ ở mức trung bình khi Z =2,52, thứ bậc 30, một thứ bậc
thấp trong cả 39 nội dung quản lý được khảo sát. Ngoài ra Sz=1,66, độ phân tán của GV cao
chứng tỏ GV có rất nhiều ý kiến trái ngược về nội dung quản lý này. Do đó, có thể nói HT,
CBQL đánh giá chưa chính xác về công tác quản lý của mình và việc chỉ đạo khai thác tài
nguyên dạy học chưa đạt được hiệu quả cao.

Tiếp theo, sử dụng email, blog, diễn đàn để trao đổi thông tin, kinh nghiệm ứng dụng
CNTT vào dạy học là rất cần thiết. Kết quả khảo sát của nội dung quản lý này được thể hiện
trong bảng 2.14 dưới đây:

Bảng 2.14 Ý kiến của HT, CBQL và GV đánh giá


về việc HT chỉ đạo việc sử dụng email , trang blog, diễn đàn để trao đổi thông tin, kinh nghiệm
giảng dạy ứng dụng CNTT

HT CBQL GV

thứ thứ thứ


X Sx Y Sy Z Sz
bậc bậc bậc

2.80 0.84 22 3.08 0.95 27 2.56 1.55 29

Bảng 2.14 cho kết quả tương đối đồng đều về đánh giá của cả 3 đối tượng với X =2,8,
thứ bậc 22; Y =3,08, thứ bậc 27 và Z =2,56, thứ bậc 29. Qua đó, có thể nói rằng HT thực
hiện việc chỉ đạo email, blog và các diễn đàn trao đổi kinh nghiệm ứng dụng CNTT ở mức
độ trung bình. Với Sz=1,55, GV có những ý kiến đánh giá trái ngược nhau. Vì thế, hạn chế
của HT trong nội dung quản lý này là có thể nhận ra được.

Bảng 2.15 Ý kiến của HT, CBQL và GV đánh giá về việc HT tổ chức bồi dưỡng nâng cao kỹ
năng ứng dụng CNTT vào dạy học trong đó chú trọng kỹ năng thiết kế và sử dụng bài giảng điện
tử cho CBQL và GV

HT CBQL GV
thứ thứ thứ
X Sx Y Sy Z Sz
bậc bậc bậc

3.80 1.10 7 3.92 0.76 6 3.51 1.31 9

Dù chưa chỉ đạo tốt việc khai thác tài nguyên dạy học trên mạng cũng như chỉ đạo việc
sử dụng email, blog và các diễn đàn để trao đổi kinh nghiệm, HT thực hiện tương đối tốt
việc tổ chức bồi dưỡng cho GV nâng cao kỹ năng ứng dụng CNTT, đặc biệt là chú trọng kỹ
năng thiết kế và sử dụng bài giảng điện tử. Bảng 2.17 với X =3,8; Y =3,92 và Z =3,51 thể
hiện nội dung quản lý này được các đối tượng khảo sát đánh giá ở mức độ tương đối khá.
Thứ bậc đánh giá của các đối tượng cũng tương đối giống nhau với thứ bậc 7, 6 và 9 lần
lượt của HT, CBQL và GV. Qua đó, có thể nói rằng HT đã có chú ý quan tâm đến việc bồi
dưỡng cho GV làm thế nào để soạn và sử dụng bài giảng điện tử, một điều rất cần thiết
trong việc ứng dụng CNTT vào dạy học. Tuy nhiên, Sz=1,31 thể hiện độ phân tán ý kiến
trong GV còn cao, tức là vẫn còn GV chưa đồng tình hoàn toàn với việc HT thực hiện nội
dung quản lý này ở mức khá.

Để ứng dụng CNTT vào dạy học có hiệu quả rất cần phải học hỏi kinh nghiệm từ
những mô hình đã thành công trước đó. HT cần phải tổ chức cho GV tham quan các mô
hình đó để tự rút kinh nghiệm cho cả HT, lẫn GV trong quá trình học hỏi, tìm tòi để ứng
dụng thành công. Kết quả khảo sát nội dung quản lý này được thể hiện ở bảng sau:

Bảng 2.16 Ý kiến của HT, CBQL và GV đánh giá về việc


HT tổ chức tham quan, học tập các mô hình ứng dụng CNTT

HT CBQL GV

thứ thứ thứ


X Sx Y Sy Z Sz
bậc bậc bậc

0.80 1.79 36 1.46 1.98 36 1.17 1.69 38

Điểm trung bình của 3 đối tượng đánh giá về nội dung ở mức rất thấp X =0,8, Y =1,46
và Z =1,17, và thứ bậc gần như là thấp nhất với thứ bậc 36, 36 và 38 của HT, CBQL và GV.
Số liệu trên cho thấy rằng HT chưa tổ chức hoặc tổ chức rất kém việc học tập mô hình các
trường bạn đã ứng dụng thành công CNTT vào dạy học. Điều này sẽ gây trở ngại cho việc
tìm kiếm những định hướng cho việc dạy học có ứng dụng CNTT trong nhà trường, nhất là
đối với những trường chưa có một kế hoạch cụ thể cho việc ứng dụng CNTT. Hơn nữa, HT
cũng rất khó khăn trong việc đánh giá thực tế tình hình của đơn vị mình và GV sẽ không
nhận thức được mức độ ứng dụng CNTT vào dạy học của mình như thế nào.

Thiết bị dạy học và hệ thống internet đóng vai trò rất quan trọng trong việc ứng dụng
CNTT, có thể nói đó là điều kiện cần của việc ứng dụng CNTT. Tuy nhiên, thiết bị dạy học
và internet ở trường tiểu học có những hạn chế cần phải được phân bổ thời gian để sử dụng
hợp lý để mọi GV đều có thể sử dụng được. Đánh giá về việc bố trí thời gian, thời khóa biểu
để mọi người có thể sử dụng hiệu quả nhất thiết bị dạy học, cả 3 đối tượng khảo sát đã cho ý
kiến với kết quả trong bảng sau:

Bảng 2.17 Ý kiến của HT, CBQL và GV đánh giá về việc HT tạo thời gian hợp lý, bố trí thời
khóa biểu hợp lý để CBQL, GV đều được sử dụng hệ thống thiết bị dạy học, hệ thống mạng của
nhà trường

HT CBQL GV

thứ thứ thứ


X Sx Y Sy Z Sz
bậc bậc bậc

3.60 1.34 9 3.31 1.44 20 2.99 1.58 22

Với kết quả X =3,6; Y =3,31 và Z =2,99, nội dung quản lý này của HT được đánh giá
ở mức trung bình khá. Đặc biệt ở GV, dù đánh giá ở mức trung bình nhưng với Sz=1,58
nhưng một độ lệch chuẩn cao thể hiện sự không tương đồng trong ý kiến của GV. Xét đến
thứ bậc chung thì sự chênh lệch trong đánh giá càng được nhận thấy rõ ràng hơn giữa thứ
bậc 9 của HT với 20 và 22 của CBQL và GV. Điều này chứng tỏ rằng có hạn chế nhất định
trong nội dung quản lý này của HT.

Trong chỉ đạo – tổ chức thực hiện, việc đưa ứng dụng CNTT thành một tiêu chí thi
đua là một trong những biện pháp mà HT có thể sử dụng để thúc đẩy, tạo động lực cho GV
ứng dụng CNTT vào dạy học một cách có hiệu quả. Kết quả của việc đánh giá nội dung
quản lý này được thể hiện trong bảng 2.18 dưới đây:

Bảg 2.18 Ý kiến của HT, CBQL và GV đánh giá về việc


HT đưa vào tiêu chí thi đua đối với việc ứng dụng CNTT vào dạy học

HT CBQL GV

Sx thứ Sy thứ Sz thứ


X Y Z
bậc bậc bậc
0.80 1.79 36 2.08 2.10 33 2.29 2.02 32

Với số liệu X =0,8, đa số HT chưa thực hiện việc đưa ứng dụng CNTT thành một
tiêu chí thi đua. Dù có một số CBQL và GV cho rằng HT có thực hiện nội dung quản lý này
với mức độ còn yếu khi Y =2,08 và Z = 2,29 nhưng với độ lệch chuẩn Sy= 2,08 và Sz= 2,02
thì rõ ràng việc đa số HT tự đánh giá mình chưa thực hiện biện pháp quản lý này là hợp lý.
Thứ bậc rất thấp 36, 33 và 32 của HT, CBQL và GV khi đánh giá nội dung quản lý này
cũng thể hiện hạn chế trong việc tạo động lực, khuyến khích GV ứng dụng CNTT một cách
tích cực hơn.

GV thì phải ứng dụng CNTT vào dạy học, ngược lại HT cũng cần phải ứng dụng
CNTT vào quản lý. Đánh giá về việc HT ứng dụng CNTT vào quản lý, cả 3 đối tượng đã
đưa ra những kết quả tương đối khác nhau:

Bảng 2.19 Ý kiến của HT, CBQL và GV đánh giá


về việc HT ứng dụng CNTT vào công tác quản lý

HT CBQL GV

X Sx thứ Y Sy thứ Z Sz thứ


bậc bậc bậc
4.20 0.45 2 3.85 1.28 8 3.42 1.43 12

Qua bảng 2.19, HT thì đánh giá mình đã ứng dụng CNTT vào quản lý ở mức độ tốt
với X =4,2, thứ bậc 2. Trong khi đó CBQL và GV thì cho rằng HT chỉ ứng dụng CNTT ở
mức độ khá với Y =3,85 và Z =3,42, thứ bậc 8 và 12. Tuy nhiên, với Sy=1,28 và Sz=1,43,
rõ ràng CBQL và GV cũng có sự không tương đồng trong khi đánh giá nội dung quản lý
này. Điều này cho thấy rằng HT cần phải thể hiện rõ những việc làm có ứng dụng CNTT
của mình để làm gương tốt hơn cho CBQL và GV, chứng tỏ mình là người đi đầu trong việc
tiếp cận công nghệ.

Một trong những nội dung quản lý quan trọng là HT phải tổ chức, phân công GV
nghiên cứu, biên soạn bài soạn điện tử. Kết quả của việc đánh giá nội dung này được thể
hiện ở bảng 2.20:

Bảng 2.20 Ý kiến của HT, CBQL và GV đánh giá về việc


HT tổ chức, phân công GV nghiên cứu, biên soạn bài soạn điện tử
HT CBQL GV

thứ thứ thứ


X Sx Y Sy Z Sz
bậc bậc bậc

2.80 1.79 22 3.62 1.45 11 3.32 1.44 17

Số liệu X =2,8; Y =3,62 và Z =3,22 cho thấy sự khác biệt trong đánh giá ở 3 đối
tượng. Đồng thời, độ lệch chuẩn Sx=2,8; Sy=1,45 và Sz=1,44 tương đối cao thể hiện sự
không tương đồng về ý kiến của mỗi đối tượng. Qua đó, có thể nhận thấy rằng HT vẫn cần
phải cải thiện nội dung quản lý này để tổ chức, phân công GV biên soạn bài soạn điện tử tốt
hơn.

Để ứng dụng triệt để CNTT vào dạy học, việc sử dụng thành thạo các phần mềm giảng
dạy đóng vai trò rất quan trọng. Phần mềm Microsoft Powerpoint hiện nay là phần mềm
được sử dụng phổ biến nhất. Dù vậy, hiện nay với nhiều phiên bản mới, GV vẫn còn lạ lẫm
vì họ vẫn quen với phiên bản cũ. Ngoài ra, hiện nay cũng có những phần mềm khác có xuất
xứ từ Việt Nam có nhiều tính năng. Chính vì vậy, HT cần phải tổ chức sưu tầm, khai thác
các phần mềm giảng dạy. Việc này được đánh giá trong bảng 2.21 dưới đây:

Bảng 2.21 Ý kiến của HT, CBQL và GV đánh giá về việc


HT tổ chức sưu tầm, khai thác các phần mềm giảng dạy

HT CBQL GV

Sx thứ Sy thứ Sz thứ


X Y Z
bậc bậc bậc
1.00 1.73 33 1.85 1.99 35 2.86 1.59 27

X =1, thứ bậc 33 cho thấy HT đã đánh giá rất thấp nội dung này. Ở CBQL thì điểm

trung bình Y =1,85, thứ bậc 35 có cao hơn nhưng vẫn ở mức độ yếu. Còn về phía GV,
Z =2,86 thể hiện mức đánh giá của họ cho hoạt động quản lý này ở mức độ TB nhưng cũng
với thứ bậc 27, một thứ bậc không cao. Qua đó, có thể thấy rằng chất lượng của việc ứng
dụng CNTT sẽ bị ảnh hưởng khá nhiều khi mà công cụ quan trọng đóng vai trò quyết định
trong CNTT là phần mềm phục vụ cho giảng dạy chưa được quan tâm đúng mức.
Bảng 2.22 Ý kiến của HT, CBQL và GV đánh giá về việc
HT quản lý kế hoạch thực hiện giờ dạy có ứng dụng CNTT

HT CBQL GV

Sx thứ Sy thứ Sz thứ


X Y Z
bậc bậc bậc
3.80 1.30 7 3.54 1.51 15 3.21 1.64 19

Để GV thực hiện ứng dụng CNTT vào dạy học thường xuyên và có hiệu quả, việc
quản lý kế hoạch thực hiện giờ dạy có ứng dụng CNTT là một điều rất đáng quan tâm của
HT. Với kết quả trên bảng 2.25, X =3,8 và thứ bậc 7 thể hiện sự tự đánh giá của HT là bản
thân HT đã quản lý kế hoạch dạy học có ứng dụng CNTT ở mức khá. Không có sự khác biệt
trong đánh giá của CBQL và GV khi Y = 3,54 và Z =1,64, nếu có chỉ là sự khác biệt là thứ
bậc khi thứ bậc của HT là 7 và của CBQL và GV lại là 15 và 19. Bên cạnh đó, Sx=1,3,
Sy=1,51 và Sz=1,64 tương đối cao thể hiện sự không tương đồng trong đánh giá. Do đó dù
được đánh giá rằng HT thực hiện nội dung quản lý này ở mức khá nhưng vẫn còn vấn đề bất
cập HT cần lưu tâm khi quản lý giờ dạy có ứng dụng CNTT của GV.

Ngoài ra, để thu hút sự chú ý của GV và tuyển chọn được nhân tài, việc tổ chức các
hội thi thiết kế bài soạn điện tử trong nhà trường là một hoạt động rất cần thiết. Công tác tổ
chức của HT được đánh giá trong bảng 2.23:

Bảng 2.23 Ý kiến của HT, CBQL và GV đánh giá về việc


HT tổ chức các hội thi thiết kế bài soạn điện tử

HT CBQL GV

Sx thứ Sy thứ Sz thứ


X Y Z
bậc bậc bậc
4.40 0.55 1 4.15 0.80 3 3.99 1.18 3

Giá trị trung bình cao trong bảng 2.23 X =4,4; Y =4.,5 và Z =3,99 tương ứng là thứ
bậc cao lần lượt là 1, 3 và 3 thể hiện HT đã tổ chức khá tốt các hội thi. Độ lệch chuẩn nhỏ
hơn 1, trừ Sz=1,13 cho thấy có nhiều ý kiến tương đồng trong đánh giá. Điều này chứng tỏ
đây là nội dung quản lý HT cần phải phát huy hơn nữa trong việc đẩy mạnh các hoạt động
ứng dụng CNTT vào dạy học của GV.
Dạy học có ứng dụng CNTT rất cần những phương pháp dạy học phù hợp. Việc tổ
chức các chuyên đề trao đổi về đổi mới phương pháp dạy học để phù hợp với việc ứng dụng
CNTT rất cần thiết đối với GV, góp phần định hướng cho họ có cái nhìn đúng đắn về dạy
học có sử dụng công nghệ. Kết quả khảo sát của nội dung quản lý này được thể hiện trong
bảng sau:

Bảng 2.24 Ý kiến của HT, CBQL và GV đánh giá về việc HT tổ chức chuyên đề ở các tổ khối về
đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng có sử dụng CNTT

HT CBQL GV

Sx thứ Sy thứ Sz thứ


X Y Z
bậc bậc bậc
3.00 1.87 19 3.46 1.39 17 3.18 1.71 20

Với X =3, Y =3,46 và Z = 3,18 và thứ bậc lần lượt là 19, 17 và 20 của HT, CBQL và
GV, việc tổ chức chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học theo hướng sử dụng CNTT của
HT được đánh giá ở mức trên trung bình. Nếu xét đến độ lệch chuẩn Sx=1,87; Sy=1,39 và
Sz=1,71 thì điều dễ dàng nhận ra là sự phân tán ý kiến của cả 3 đối tượng rất cao. Qua đó,
có thể nhận định rằng HT đã quan tâm đến việc thực hiện nôi dung quản lý này nhưng mức
độ hiệu quả trong tổ chức là chưa cao, chưa mang đến những điều thiết thực để GV có thể
ứng dụng trong thực tế dạy học.

Để cả trường đồng lòng, cùng một mục tiêu áp dụng những điều mới mẻ vào dạy học,
vai trò của HT trong việc phối hợp với các đoàn thể trong nhà trường vận động GV ứng
dụng CNTT vào dạy học là rất quan trọng. Bảng 2.25 dưới đây thể hiện kết quả đánh giá
của 3 đối tượng cho công tác quản lý này:

Bảng 2.25 Ý kiến của HT, CBQL và GV đánh giá về việc HT phối hợp với các đoàn thể trong
nhà trường vận động GV tích cực ứng dụng CNTT vào dạy học

HT CBQL GV

Sx thứ Sy thứ Sz thứ


X Y Z
bậc bậc bậc
3.40 1.14 15 3.62 1.04 11 3.47 1.41 10
Một lần nữa, số liệu X =3,4, Y =3,62 và Z =3,47 đều ở mức trung bình khá, thể hiện
HT đã thực hiện công tác này ở mức độ tương đối. Với Sz=1,41 là độ lệch chuẩn cao nhất
trong 3 đối tượng, cho thấy ý kiến của GV đối với việc phối hợp với các đoàn thể trong nhà
trường còn có sự không tương đồng. Tuy nhiên, thứ bậc 10 lại cho thấy GV đánh giá mặt
quản lý này của HT cao hơn so với cách đánh giá của chính HT ở thứ bậc 10 và CBQL ở
thứ bậc 11. Qua đó, HT cần phải đẩy mạnh công tác này hơn nữa vì bước đầu đã đạt được
hiệu quả trong việc vận động GV ứng dụng CNTT thông qua các đoàn thể trong nhà trường.

Nhận định chung về bước chỉ đạo – tổ chức thực hiện của HT trong quản lý việc ứng
dụng CNTT vào dạy học, có thể thấy rằng HT đã có những cố gắng thực hiện việc chỉ đạo
và tổ chức tương đối khá. Tuy nhiên, những hạn chế của HT vẫn có thể được nhận ra ở từng
mặt của các nội dung . So về thứ bậc của tất cả các nội dung quản lý thì ở bước này có nhiều
nội dung được cả 3 đối tượng đánh giá ở thứ bậc thấp hơn các bước khác. Chỉ đạo – tổ chức
thực hiện quá trình ứng dụng CNTT vào dạy học là bước đi vào thực tế quản lý do đó có
nhiều ý kiến trái chiều trong việc nhận xét đánh giá HT khi thực hiện công tác này. Nhưng
HT cũng cần phải lưu ý để khắc phục những hạn chế để nâng cao hiệu quả của việc ứng
dụng CNTT vào dạy học.

2.2.2.4 Xây dựng các điều kiện hỗ trợ

Để việc ứng dụng CNTT đạt hiệu quả cao, ngoài việc xây dựng kế hoạch, chỉ đạo, tổ
chức thực hiện, xây dựng các điều kiện hỗ trợ như các chính sách, cơ sở vật chất và thiết bị
là điều mà HT cần phải quan tâm hàng đầu.

Đầu tiên, ứng dụng CNTT cần được HT khuyến khích thông qua việc xây dựng chính
sách khuyến khích ứng dụng CNTT vào dạy học. Kết quả khảo sát được thể hiện ở bảng
2.26:

Bảng 2.26 Ý kiến của HT, CBQL và GV đánh giá


về việc HT xây dựng chính sách, chế độ hỗ trợ việc ứng dụng CNTT vào dạy học

HT CBQL GV
Nội dung thứ thứ thứ
X Sx Y Sy Z Sz
bậc bậc bậc

Khuyến khích GV
ứng dụng CNTT vào 2.60 2.19 26 3.15 1.63 26 3.03 1.65 21
dạy học

Khuyến khích CBQL,


GV học tập nâng cao 2.80 2.05 22 3.31 1.55 20 3.33 1.60 16
trình độ tin học
Khen thưởn CBQL,
GV thực hiện tốt việc
1.00 2.24 33 1.31 2.10 38 2.13 2.10 35
ứng dụng CNTT vào
dạy học

Điểm trung bình của việc xây dựng chính sách khuyến khích GV ứng dụng CNTT vào
dạy học ( X =2,6; Y =3,15 và Z =3,03) cho thấy HT chỉ thực hiện nội dung quản lý này ở
mức trung bình. Độ lệch chuẩn rất cao Sx=2,19; Sy=2,63 và Sz=1,65 cũng cho thấy sự
không tương đồng trong đánh giá. Qua đó chứng tỏ rằng, HT vẫn còn hạn chế trong việc
xây dựng các chính sách khuyến khích GV ứng dụng CNTT vào dạy học. Khi không có các
chính sách phù hợp để thúc đẩy GV học hỏi, sử dụng CNTT vào dạy học thì khó có khả
năng nâng cao số lượng GV ứng dụng CNTT và cả chất lượng của việc dạy học với CNTT.

Trình độ tin học là một rào cản ngăn GV đến với việc dạy học theo hướng hiện đại.
Học tập, nâng cao trình độ tin học là một điều cần thiết. Tuy nhiên, để tạo động lực, HT cần
phải có chính sách khuyến khích học tập, nâng cao trình độ tin học. Điểm trung bình
X =2,8; Y =3,31 và Z = 3,33 cho thấy kết quả cả 3 đối tượng cho rằng HT thực hiện nội
dung này ở mức trên trung bình. Độ lệch chuẩn một lần nữa ở cả 3 đối tượng vẫn ở mức cao
khi mà Sx=2,05; Sy=1,55 và Sz=1,6 thể hiện sự phân tán cao trong ý kiến đánh giá. Điều
này có nghĩa là có đơn vị HT đã thực hiện tốt việc động viên CBQL, GV học tập nâng cao
trình độ tin học, nhưng ở một số đơn vị khác thì HT chưa hoặc làm không tốt việc này.
Không làm tốt nội dung quản lý này tác động không nhỏ đến chất lượng của các tiết học có
sử dụng CNTT khi mà trình độ tin học GV không được nâng cao.

Động viên, khen thưởng CBQL, GV là việc làm thiết thực nhất để họ không ngừng cố
gắng nhất là trong lĩnh vực không dễ dàng như là CNTT. Điều bất ngờ về nội dung quản lý
này được thể hiện Có thể thấy X =1; Y =1,31 và Z =2,13 cùng với độ lệch chuẩn rất cao
Sx=2,24; Sy=2,1 và Sz=2,1 thể hiện rằng HT chưa thực hiện tốt việc khen thưởng nếu
không nói là chỉ thực hiện ở mức yếu. Thứ bậc 33, 38 và 35 là các thứ bậc ở trong nhóm
thấp nhất khi HT, CBQL và GV đánh giá về chế độ khen thưởng cho những người thực hiện
tốt việc ứng dụng CNTT vào dạy học. Qua trên, HT cần phải lưu ý hơn nữa đến việc có một
chế độ khen thưởng thích hợp cho những người tiên phong trong lĩnh vực mới mẻ này vì
không phải ai cũng có thể ứng dụng CNTT một cách dễ dàng được.
Thiết bị, đặc biệt là máy tính là không thể thiếu trong dạy học có ứng dụng CNTT vì
GV thông qua việc thiết kế bài soạn điện tử mới hướng dẫn HS lĩnh hội kiến thức. Bên cạnh
đó, xây dựng một mạng internet ADSL ổn định cũng đóng vai trò quan trọng trong việc
nâng cao chất lượng ứng dụng CNTT vào dạy học. Việc tạo điều kiện hỗ trợ bằng các trang
thiết bị và thiết lập hệ thống mạng được đánh giá như sau qua bảng 2.27:

Bảng 2.27 Ý kiến của HT, CBQL và GV đánh giá về việc HT trang bị máy vi tính cho các phòng
học, thư viện nhà trường

HT CBQL GV
Nội dung thứ thứ thứ
X Sx Y Sy Z Sz
bậc bậc bậc
Trang bị máy vi tính cho
các phòng học, thư viện 3.60 0.89 9 3.85 0.80 8 2.99 1.52 22
nhà trường

Mua sắm trang thiết bị


phục vụ cho việc dạy 3.40 1.34 15 3.62 1.12 11 3.84 1.16 8
học có ứng dụng CNTT

Kết nối mạng internet


4.00 1.41 4 4.31 0.95 2 3.94 1.44 4
ADSL trong nhà trường

Đối với việc trang bị máy tính cho các phòng học, thư viện, điểm trung bình X =3,6;
Y =3,85 cho thấy HT, CBQL thì đánh giá cao việc trang bị máy tính trong nhà trường khi

cho rằng nội dung quản lý này ở gần mức độ khá. Trong khi đó với Z =2,99 và Sz=1,22 thì
GV đánh giá nội dung quản lý này ở mức thấp hơn và cũng thể hiện nhiều ý kiến tương
phản. Thứ bậc 8,9 của HT và CBQL và thứ bậc 22 của GV cho thấy một ý nghĩa tương tự so
với điểm trung bình. Qua đó, thấy rằng HT đã cho rằng mình trang bị tương đối đầy đủ máy
tính cho GV sử dụng trong nhà trường, tuy nhiên, một số GV vẫn chưa hài lòng về số lượng
cũng như chất lượng máy tính hiện có trong nhà trường, phần nào gây khó khăn cho họ
trong quá trình ứng dụng CNTT vào dạy học.

Dạy học có ứng dụng CNTT trên lớp cần có những thiết bị đặc biệt khác ngoài máy
tính. Dù là theo xu hướng mới nào, sử dụng máy chiếu hay ti vi LCD, thì HT cũng cần phải
chú ý đến việc mua những thiết bị phù hợp. Có thể nói qua số liệu điểm trung bình X , Y và
Z xoay quanh mức 3,5, HT đã thực hiện nội dung quản lý này ở mức trung bình khá. Tuy
rằng độ lệch chuẩn đều lớn hơn 1, nhưng nhìn chung HT đã quan tâm đến việc tạo điều kiện
không thể thiếu cho GV thể hiện thiết kế của mình trên lớp. Điều đáng ghi nhận là GV đã
đánh giá cao việc trang bị các thiết bị phục vụ dạy học có ứng dụng CNTT với Z =3,84 và
thứ bậc 8. Có thể nói, đây là nội dung mà HT cần phải phát huy hơn nữa.

Internet là một công cụ hữu ích cho GV thu thập thông tin, tìm kiếm tài liệu, hình ảnh
hữu ích cho dạy học. Kết nối mạng internet trong nhà trường là một trong những điều kiện
tiên quyết đối với việc ứng dụng CNTT trong nhà trường nói chung. Với X =4; Y =4,31 và
Z =3,94 và thứ bậc rất cao lần lượt là 4, 2 và 4, đánh giá của 3 đối tượng đối với việc kết nối
internet trong nhà trường là ở mức khá. Dù độ lệch chuẩn Sx và Sz lớn hơn 1, tức là ý kiến
của các đối tượng còn có mức độ phân tán cao nhưng nhìn chung HT đã thực hiện nội dung
quản lý này tốt phù hợp với yêu cầu hiện tại của việc dạy học.

Điều kiện lớp học ở các trường tiểu học còn hạn chế, không phải dễ dàng trang bị các
thiết bị cần thiết phục vụ cho việc dạy học có sử dụng CNTT. Do đó xây dựng một phòng
học đa phương tiện với đầy đủ các thiết bị phù hợp cho việc dạy học có ứng dụng CNTT để
GV luân phiên sử dụng là rất cần thiết. Kết quả được thể hiện ở bảng 2.28:

Bảng 2.28 Ý kiến của HT, CBQL và GV đánh giá


về việc HT xây dựng phòng học đa phương tiện

HT CBQL GV

Sx thứ Sy thứ Sz thứ


X Y Z
bậc bậc bậc
1.00 2.24 33 1.46 2.30 36 1.51 2.03 37

Qua bảng trên, có thể thấy rằng đây một trong những nội dung được đánh giá thấp
nhất. X =1; Y =1,45 và Z =1,51, thứ bậc lần lượt là 33, 36 và 37 kết hợp với độ lệch chuẩn
lớn hơn 2 thể hiện rằng HT chưa thực sự thực hiện tốt nội dung này nếu không nói là có đơn
vị HT vẫn chưa nghĩ đến phương án xây dựng phòng học đa phương tiện. Điều này ảnh
hưởng không nhỏ đến chất lượng ứng dụng CNTT vào dạy học của GV khi không có những
điều kiện hỗ trợ thích hợp.

Một điều kiện hỗ trợ khác cũng cần phải nhắc đến đó là việc nhà trường cần có một
trang web (hoặc blog). Đó là sẽ là nơi đăng tải những thông tin hoạt động và hình ảnh của
nhà trường, đồng thời cũng là nơi chia sẻ trực tuyến các tài nguyên dạy học dành cho GV
trong và ngoài nhà trường. Nhận định về việc xây dựng trang web cho nhà trường, 3 đối
tượng đã đánh giá trong bảng 2.29 dưới đây:

Bảng 2.29 Ý kiến của HT, CBQL và GV đánh giá về việc


HT xây dựng trang web (hoặc blog) cho nhà trường

HT CBQL GV

Sx thứ Sy thứ Sz thứ


X Y Z
bậc bậc bậc
2.00 2.00 31 2.54 1.94 31 2.43 2.23 31

Với X =2; Y =2,54 và Z =2,43 cùng với thứ bậc 31 ở cả 3 đối tượng, HT thực hiện
việc xây dựng trang web cho nhà trường còn ở mức dưới trung bình. Thực tế Phòng Giáo
dục quận 11 đều cung cấp mỗi trường trong quận 11 một tài khoản của quận để đăng tải
thông tin trên mạng giáo dục của phòng. Tuy nhiên, việc đó thực sự chưa có hiệu quả vì
trang web chung của phòng giáo dục là không dễ truy cập và tiếp cận. Độ lệch chuẩn trên
thể hiện sự không tương đồng ý kiến cũng có thể dẫn đến trường hợp có đối tượng cho rằng
việc xây dựng trang web của HT là ở mức kém thậm chí là chưa thực hiện. Qua đó, hạn chế
của nội dung quản lý này của HT là điều rất đáng lưu ý, cần có biện pháp để nâng cao hiệu
quả .

Để có đủ điều kiện xây dựng một trường học có đủ trang thiết bị phục vụ cho việc dạy
học có ứng dụng CNTT, tài chính là vấn đề cốt lõi. Kinh phí phân bổ cho ứng dụng CNTT
cần phải được nâng cao phù hợp với tình hình của nhà trường không chỉ trong việc bổ sung
cơ sở vật chất mà còn trong việc động viên khen thưởng. Bảng 2.30 cho thấy kết quả của
nội dung quản lý này:

Bảng 2.30 Ý kiến của HT, CBQL và GV đánh giá


về việc HT phân bổ kinh phí dành cho ứng dụng CNTT vào dạy học

HT CBQL GV

Sx thứ Sy thứ Sz thứ


X Y Z
bậc bậc bậc
2.20 2.28 29 2.85 1.73 28 2.92 1.72 26

X =2,2; Y =2,85 và Z =2,92 cho thấy HT được đánh giá thực hiện việc phân bổ kinh
phí cho ứng dụng CNTT vào dạy học ở mức độ trung bình. Tuy nhiên, độ phân tán ý kiến
Sx=2,28; Sy=1,73 và Sz=1,72 cho thấy sự không đồng đều trong đánh giá của các đối
tượng, đồng thời cũng phản ánh được mặt hạn chế trong nội dung quản lý này của HT. Nếu
vấn đề kinh phí không được quan tâm đúng mức thì sẽ rất khó cho HT thực hiện tất cả các
nội dung quản lý khác trong quá trình xây dựng một môi trường ứng dụng CNTT đạt hiệu
quả cao.

Rõ ràng kinh phí tự có của một trường tiểu học, một loại hình trường học không có thu
thì sự đóng góp của phụ huynh HS là không thể thiếu. Vấn đề ở đây là HT vận động sự
đóng góp như thế nào đối với việc có đủ kinh phí cho việc ứng dụng CNTT vào dạy học.
Bảng 2.31 sẽ cho thấy điều đó:

Bảng 2.31 Ý kiến của HT, CBQL và GV đánh giá về việc


HT vận động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân, cha mẹ học sinh,
mạnh thường quân trang bị cơ sở vật chất

HT CBQL GV

thứ thứ thứ


X Sx Y Sy Z Sz
bậc bậc bậc

3.00 1.41 19 3.38 1.12 19 3.92 1.15 6

Sự khác nhau trong đánh giá được thể hiện rõ qua X =3; Y =3,38 cùng thứ bậc 19 và
Z =3,92, thứ bậc 6. HT và CBQL chỉ cho rằng việc vận động đóng góp xây dựng cơ sở vật
chất ở mức độ trung bình khá trong khi GV lại đánh giá HT thực hiện nội dung quản lý này
ở mức độ gần với khá dù độ phân tán ý kiến của cả 3 đối tượng đều lớn hơn 1. Điều này
chứng tỏ HT đã thể hiện hiệu quả trong việc vận động, thuyết phục để nhà trường có thêm
kinh phí phục vụ cho việc dạy và học trong đó chú trọng vấn đề CNTT.

Một vấn đề đặt ra cho HT là ngoài việc xây dựng các điều kiện hỗ trợ vật chất, yếu tố
hỗ trợ về mặt tinh thần, mang tính chất động viên là không thể không tính đến. Kết quả khảo
sát việc tạo môi trường thân thiện, giúp đỡ cho cho những GV còn hạn chế về kỹ năng
CNTT được thể hiện trong bảng 2.32:

Bảng 2.32 Ý kiến của HT, CBQL và GV đánh giá về việc HT tạo môi trường thân thiện, giúp đỡ
cho những GV có kỹ năng CNTT còn hạn chế

HT CBQL GV

X Sx thứ Y Sy thứ Z Sz thứ


bậc bậc bậc

3.60 2.07 9 3.46 1.66 17 3.35 1.39 14

X =3,6; Y =3,46 và Z =3,35 thể hiện rằng HT đã thực hiện việc tạo động lực cho GV,
đặc biệt là những GV gặp khó khăn khi ứng dụng CNTT vào dạy học, ở mức độ trung bình
khá. Nhưng khi xét đến Sx=2,07; Sy=1,66 và Sz=1,39, độ phân tán ý kiến khá cao này đặc
biệt là của HT cho thấy rằng một số đối tượng đánh giá không cao nội dung quản lý này của
HT. Khi GV không được tạo động lực đối với những vấn đề họ gặp trở ngại thì hiệu quả
quản lý cũng không thể đạt được.

Nhận xét chung về việc xây dựng các điều kiện hỗ trợ, có thể nói rằng HT thực sự
chưa thực hiện một cách có hiệu quả, đồng đều các mặt . Hạn chế có thể ghi nhận được ở
một số điều kiện hỗ trợ cho GV trong quá trình ứng dụng CNTT vào dạy học. Bên cạnh đó,
sự phân tán ý kiến cao thể hiện sự không đồng đều về khả năng HT của từng đơn vị trường
được khảo sát.

2.2.2.5 Kiểm tra, đánh giá

Bước cuối cùng của quy trình quản lý việc ứng dụng CNTT và cũng không kém phần
quan trọng là kiểm tra, đánh giá của HT. Kiểm tra, đánh giá không chỉ là bước nhận định về
kết quả mà còn là căn cứ để bổ sung, điều chỉnh kế hoạch, thay đổi cách chỉ đạo, tổ chức
cũng như thay đổi các quy định, các điều kiện hỗ trợ. 3 đối tượng được khảo sát đã thể hiện
phần đánh giá mình trong bảng sau:

Bảng 2.33 Ý kiến của HT, CBQL và GV đánh giá


về việc kiểm tra, đánh giá của HT.

HT CBQL GV
Nội dung thứ thứ thứ
X Sx Y Sy Z Sz
bậc bậc bậc

HT dự giờ, phân tích sư


phạm bài dạy có ứng 3.60 0.89 9 3.62 0.87 11 3.4 1.47 11
dụng CNTT (hoặc phân
công trong BGH)
HT cho thu thập ý kiến
phản hồi của học sinh về
0.80 1.79 36 1.92 1.98 34 1.8 2.01 36
các tiết học của ứng dụng
CNTT
HT tổ chức đánh giá rút
kinh nghiệm việc ứng 3.00 1.87 19 3.23 1.48 24 3.3 1.82 18
dụng CNTT vào dạy học

HT kiểm tra tình trạng cơ


sở vật chất phục vụ cho
2.80 2.05 22 3.23 1.54 24 3.4 1.48 13
việc ứng dụng CNTT vào
dạy học.

Trong những công việc HT cần phải làm để kiểm tra, đánh giá quá trình ứng dụng
CNTT vào dạy học, có thể thấy rằng, HT được đánh giá ở mức độ trung bình khá.

Đối với việc dự giờ, phân tích sư phạm bài dạy có ứng dụng CNTT, HT được đánh giá
ở mức trung bình khá khi X =3,6; Y =3,62 và Z =3,4. Độ lệch chuẩn dưới 1 trừ trường hợp
Sz=1,47. Qua đó thấy rằng, HT có quan tâm đến việc kiểm tra thực tế tiết dạy của GV khi
họ sử dụng CNTT trên lớp. Tuy nhiên, việc dự giờ, phân tích sư phạm vẫn còn là vấn đề
đáng quan tâm đối với HT hay CBQL vì khi dự giờ các tiết học như vậy, GV thường mang
tâm lý đối phó hoặc dạy để biểu diễn. Mặt khác, kết quả khảo sát ở trên cho thấy HT và
CBQL còn lúng túng trong việc đánh giá khi chưa có chuẩn cụ thể nào để nhận xét mức độ
thành công của một tiết dạy có ứng dụng CNTT. Cũng chính vì thế, độ phân tán ý kiến của
GV còn cao khi mà họ chưa tin tưởng vào hiệu quả của việc dự giờ, phân tích sư phạm của
HT, thậm chí là có HT không có đủ thời gian để dự giờ GV.

Một vấn đề rất đáng xem xét là việc thu thập phản hồi của HS, đối tượng thụ hưởng
các tiết dạy có ứng dụng CNTT. Điểm trung bình X =0,8; Y =1,92 và Z =1,8 cho thấy rằng
HT không thực hiện tốt nội dung quản lý này hay nói cách khác là thực hiện ở mức độ yếu
kém với thứ bậc rất thấp 36, 34 và 36. Tìm hiểu ý kiến của HS là rất quan trọng, đặc biệt là
đối với HS tiểu học. Nếu không nắm bắt được tâm lý của HS, dù đối với HT đôi khi chỉ là
chỉ đạo GV để tìm hiểu HS muốn gì khi học tập với CNTT, thì việc dạy học có CNTT chỉ là
hình thức, chưa hướng đến người họ. Đó cũng là lý do giải thích tại sao GV dạy học có ứng
dụng CNTT thường thể hiện việc biểu diễn với nhiều hiệu ứng hình ảnh, âm thanh mà
không tính đến hiệu quả của tiết dạy là sự hiểu bài, là hứng thú của HS.
Bên cạnh đó, việc rút kinh nghiệm việc ứng dụng CNTT vào dạy học là không thể
không làm. Với X =3; Y =3,23 và Z =3.3, HT được đánh giá thực hiện công tác này ở mức
trung bình khá. Dù vậy, một lần nữa với độ lệch chuẩn cao Sx=1,8; Sy=1,47 và Sz=1,82,
nhiều ý kiến trái ngược với đánh giá chung, biểu hiện phần nào hạn chế trong việc rút kinh
nghiệm. Rút kinh nghiệm việc dạy học có ứng dụng CNTT nằm trong những vấn đề chuyên
môn của dạy học, vì thế HT phải đẩy mạnh chỉ đạo và tổ chức công tác này hơn nữa để
CBQL, GV trong nhà trường thấy được mức độ thực hiện việc sử dụng CNTT trong dạy học
của mình.

Máy móc cần bảo trì, bảo quản, khâu kiểm tra cơ sở vật chất phục vụ cho dạy học có
ứng dụng CNTT cần phải làm thường xuyên. Tương tự với việc rút kinh nghiệm, việc kiểm
tra cơ sở vật chất cũng chỉ được đánh giá ở mức trung bình khá với X =2,8; Y =3,23 và
Z =3,4 kết hợp với độ lệch chuẩn cao là Sx=2,05; Sy=1,54 và Sz=1,48. Điều này chứng tỏ
HT cũng chú ý đến công tác bảo quản, kiểm tra cơ sở vật chất, nhưng với các thiết bị CNTT
việc kiểm tra đôi khi còn hạn chế.

Nhìn chung, mức độ chung của việc kiểm tra, đánh giá việc ứng dụng CNTT vào dạy
học dù đã được quan tâm nhưng vẫn còn hạn chế ở từng mặt của nó. HT cần phải tăng
cường hơn nữa các công tác này, đặc biệt là việc thu thập ý kiến của HS để biết rõ mong
muốn của các em trong việc học với CNTT.

2.3 Nguyên nhân của thực trạng


Để tìm hiểu nguyên nhân của thực trạng, tác giả cũng sử dụng phiếu điều tra dành cho
cả 3 đối tượng HT, CBQL và GV với cùng số câu hỏi: Nguyên nhân có thể làm cho HT
quản lý chưa tốt việc ứng dụng CNTT vào dạy học. Tác giả cũng chủ yếu sử dụng điểm
trung bình, độ lệch chuẩn và thứ bậc để xác định đánh giá về nguyên nhân của thực trạng
của các đối tượng từ đó đưa ra những nguyên nhân chủ yếu của thực trạng quản lý việc ứng
dụng CNTT vào dạy học ở các trường tiểu học quận 11. Câu hỏi với 5 mức độ: Rất đồng ý,
đồng ý, tạm chấp nhận, không đồng ý, hoàn toàn không đồng ý, với điểm từ cao nhất là 5 và
thấp nhất là 1.

Có 2 nhóm nguyên nhân được tác giả liệt kê để các đối tượng khảo sát trả lời: nhóm
nguyên nhân chủ quan và nhóm nguyên nhân khách quan. Ngoài ra, trong mỗi nhóm
nguyên nhân, tác giả cũng để phần nguyên nhân khác để cả 3 đối tượng bổ sung. Tuy nhiên,
chỉ có vài ý kiến về nguyên nhân khác và các ý kiến đó cũng trùng hợp với các nguyên nhân
được đề cập trong phiếu thăm dò.

2.3.1 Nguyên nhân chủ quan:

Nguyên nhân đầu tiên mà tác giả đề cập đến trong phần này là nguyên nhân do phẩm
chất của HT. Kết quả khảo sát thể hiện trong bảng 2.34 dưới đây:
Bảng 2.34 Ý kiến của HT, CBQL và GV đánh giá
về nguyên nhân do phẩm chất của HT

HT CBQL GV

X Sx thứ Y Sy thứ Z Sz thứ


bậc bậc bậc
1.6 1.14 15 2.62 1.33 16 2.34 1.040 16
Với điểm trung bình X , Y và Z đều <3 và thứ bậc 15, 16 và 16, đây là nguyên nhân
được đánh giá thấp nhất. Điều này chứng tỏ đa số đều cho rằng phẩm chất của HT không
phải là nguyên nhân dẫn đến hạn chế của công tác quản lý việc ứng dụng CNTT vào dạy
học.

Năng lực của HT cũng có thể là nguyên nhân dẫn đến việc quản lý chưa tốt việc ứng
dụng CNTT vào dạy học.

Bảng 2.35 Ý kiến của HT, CBQL và GV đánh giá


về nguyên nhân do năng lực của HT

HT CBQL GV
Nguyên nhân thứ thứ thứ
X Sx Y Sy Z Sz
bậc bậc bậc

Trình độ tin học của HT còn hạn


3.4 0.55 9 3.54 1.13 15 3.64 0.87 8
chế

HT chưa tạo được sự thống nhất


trong tập thể về việc ứng dụng 3.4 0.55 9 4.00 0.82 5 3.47 1.07 11
CNTT

HT vận dụng chủ trương ứng


dụng CNTT chưa phù hợp với 3 0.71 13 3.92 0.76 7 3.51 0.77 10
tình hình của nhà trường

Xét đến nguyên nhân do trình độ tin học của HT còn hạn chế, với X , Y và Z đều lớn
hơn 3,5, chứng tỏ cả 3 đối tượng được khảo sát đều đồng ý với mức độ cao hơn “tạm chấp
nhận”, do đó đây cũng có thể làm nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả của việc ứng dụng
CNTT vào dạy học. HT với trình độ CNTT còn hạn chế sẽ không có đủ khả năng để định
hướng, vạch ra con đường để GV ứng dụng CNTT cho phù hợp. Đồng thời, việc tự học để
có một trình độ CNTT phù hợp của HT cũng là động lực thúc đẩy GV nâng cao trình độ tin
học của họ.

Hình 2.6 Biểu đồ thống kê trình độ CNTT của CBQL quận 11 (nguồn: Phòng Tổ chức –
Cán bộ Sở Giáo dục TP.HCM)
Xét đến trình độ CNTT của chỉ riêng CBQL, đa số đều đạt trình độ A với 65,3%. Điều
đáng ghi nhận ở đây là có đến 20,4% CBQL chỉ dừng ở mức biết soạn thảo văn bản và tỉ lệ
đạt trình độ B trở lên là không cao. Với số liệu thực tế trên cùng với kết quả khảo sát, có thể
khẳng định rằng trình độ CNTT của HT cũng như CBQL cũng là một trong nguyên nhân
đáng ghi nhận dẫn đến việc quản lý chưa tốt việc ứng dụng CNTT vào dạy học.

Nguyên nhân chủ quan kế tiếp được đề cập đến là việc HT chưa tạo được sự thống
nhất trong tập thể. Với nguyên nhân này thì mức độ đồng ý của HT không cao bằng của
CBQL và GV khi X =3,4, Y =4 và Z =3,47. Thứ bậc 9, 5 và 11 của HT, CBQL và GV cho
thấy mức độ đánh giá rất khác nhau của cả 3 đối tượng. Điều này chứng tỏ đây cũng là một
nguyên nhân dẫn đến thực trạng nhưng không phải là nguyên nhân mang tính quyết định.

Tiếp theo trong nhóm nguyên nhân do năng lực của HT là nguyên nhân HT vận dụng
chủ trương ứng dụng CNTT chưa phù hợp với tình hình của nhà trường. Kết quả của bảng
trên cho thấy HT tạm chấp nhận nguyên nhân này với X =3, trong khi đó GV và CBQL thì
tiến gần hơn mức độ đồng ý khi Z =3,51 và Y =3,92. Thứ bậc 13 của HT cho thấy rằng họ
không cho đây là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến thực trạng còn CBQL và GV với thứ bậc 7
và 10 thì rõ ràng đây cũng là một nguyên nhân chủ quan cần phải xem xét.

Tiếp đến là nguyên nhân xuất phát từ phong cách lãnh đạo của HT cùng với kết quả
khảo sát trong bảng 2.36:

Bảng 2.36 Ý kiến của HT, CBQL và GV đánh giá về nguyên nhân do phong cách lãnh đạo của
HT
HT CBQL GV
thứ thứ thứ
X Sx Y Sy Z Sz
bậc bậc bậc
1.6 0.89 15 3.62 0.65 14 3.28 0.77 15
Một lần nữa, kết quả cho thấy sự khác biệt trong đánh giá giữa HT và CBQL, GV. HT
không cho rằng phong cách lãnh đạo có ảnh hưởng đến việc quản lý chưa tốt việc ứng dụng
CNTT vào dạy học ( X =1,6), trong khi đó CBQL và GV thì tạm chấp nhận phong cách lãnh
đạo của HT có ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý ( Y =3,62 và Z =3,28). Tuy nhiên, xếp theo
thứ bậc thì cả 3 đối tượng đều đánh giá thấp nguyên nhân này với thức bậc lần lượt là 15,14
và 15. Qua đó thấy rằng dù HT quản lý theo phong cách nào thì cũng không ảnh hưởng
nhiều đến việc ứng dụng CNTT vào dạy học.

Việc thực hiện các chức năng quản lý chưa tốt ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả của
công tác quản lý việc ứng dụng CNTT vào dạy học.

Bảng 2.37 Ý kiến của HT, CBQL và GV đánh giá


về nguyên nhân do HT chưa thực hiện tốt các chức năng quản lý
HT CBQL GV
Nguyên nhân thứ thứ thứ
X Sx Y Sy Z Sz
bậc bậc bậc
Do việc lập kế hoạch 3.6 0.55 6 3.77 0.60 9 3.68 0.74 6
Do việc chỉ đạo 3.6 0.55 6 3.77 0.73 9 3.60 0.78 9
Do việc tổ chức thực hiện 3.2 1.30 11 3.92 0.76 7 3.82 0.73 5
Do việc kiểm tra, đánh giá 3.6 0.55 6 4.08 0.64 4 3.65 0.88 7
Do việc khuyến khích, tạo
4 1.00 4 4.15 1.07 3 3.87 0.82 4
động lực cho GV
Đối với nguyên nhân do viêc lập kế hoạch, với ý kiến của 3 đối tượng là tương đối gần
nhau với X , Y và Z dao động từ 3.6 đến dưới 3.8, gần với mức đồng ý rằng HT còn có vấn
đề trong việc lập kế hoạch. Thứ bậc 6, 9 và 6 cũng cho thấy rằng nguyên nhân này là
nguyên nhân ảnh hưởng đáng kể đến công tác quản lý việc ứng dụng CNTT vào dạy học.

Nguyên nhân xuất phát từ khâu chỉ đạo của HT cũng được đồng thuận với mức độ
tương đối khi X , Y và Z nằm trong khoảng 3,6 đến 3,8 một lần nữa. Cùng với thứ bậc 6, 9
và 9, kết quả thể hiện việc HT chỉ đạo ảnh hưởng rất nhiều đến công tác quản lý nói chung
và quản lý việc ứng dụng CNTT vào dạy học nói riêng.

Tiếp đến là khâu tổ chức thực hiện. Kết quả đã có sự khác biệt khi X =3,2 và Y =3,92,
Z =3,82, HT thì chỉ tạm chấp nhận đây có thể là nguyên nhân dẫn đến việcquản lý chưa tốt
trong khi đó CBQL và GV thì tiến gần hơn đến mức đồng ý rằng tổ chức thực hiện không
tốt các hoạt động ứng dụng CNTT vào dạy học sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý việc ứng
dụng CNTT vào dạy học.

Khâu tiếp theo là việc kiểm tra đánh giá, đó cũng là một trong những nguyên nhân chủ
quan có thể làm HT quản lý chưa tốt. HT và GV đều đồng ý với mức độ ở giữa tạm chấp
nhận và đồng ý trong khi CBQL thì nghiêng hẳn về phía đồng ý khi X =3,65; Z =3,65 và
Y =4,08. Có thể hiểu rằng, CBQL là người trực tiếp làm việc đánh giá, rút kinh nghiệm việc
ứng dụng CNTT vào dạy học nên những việc làm liên quan đến công tác này của HT nếu
ảnh hưởng không tốt đến việc ứng dụng CNTT vào dạy học được họ đồng ý với mức độ
cao. Thứ bậc 6, 4 và 7 cũng cho thấy rằng đây là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng
lớn đến sự thành công của việc ứng dụng CNTT vào dạy học.

Một nguyên nhân chủ quan có thể xem xét là nguyên nhân xuất phát từ việc HT có
động viên, khuyến khích GV một cách kịp thời không. Điểm trung bình X =4; Y =4,15 và
Z =3,87 cho thấy HT, CBQL và GV đều đồng ý rằng đây là nguyên nhân ảnh hưởng rất
nhiều đến việc ứng dụng CNTT vào dạy học tốt hay chưa tốt. Kết quả nghiên cứu thực trạng
ở trên cũng cho thấy việc xây dựng các điều kiện hỗ trợ GV như là khen thưởng, động viên
được HT làm chưa thực sự tốt. Thứ bậc 4, 3 và 4 chứng tỏ đây là một trong những nguyên
nhân chủ yếu dẫn đến việc thực trạng quản lý việc ứng dụng CNTT còn hạn chế.

Đánh giá về nguyên nhân xuất phát từ các phương pháp, biện pháp quản lý của HT, cả
3 đối tượng cũng đều tạm chấp nhận rằng chúng có ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý nhưng
rõ ràng không mang tính quyết định.
2.3.2 Nguyên nhân khách quan:

Nguyên nhân khách quan đầu tiên là nguyên nhân xuất phát từ những chỉ đạo của cấp
trên còn chưa hợp lý, chưa rõ ràng cụ thể:

Bảng 2.38 Ý kiến của HT, CBQL và GV đánh giá về nguyên nhân do chỉ đạo từ cấp trên chưa
rõ ràng, không có hướng dẫn cụ thể
HT CBQL GV
thứ thứ thứ
X Sx Y Sy Z Sz
bậc bậc bậc
4 0.00 4 3.62 0.87 13 3.30 1.129 14
HT là người đồng ý ở mức cao đối với nguyên nhân này khi X =4, thứ bậc 4; trong khi
CBQL và GV cũng đồng ý với mức thấp hơn Y =3,62 và Z =3,3, thứ bậc 13 và 14. Như vậy
có thể nói đối với HT đây là một trong nguyên nhân quan trọng dẫn đến việc họ chưa quản
lý tốt vấn đề này trong khi CBQL và GV lại không đồng tình.

Tiếp đến là nguyên nhân khách quan từ phía cơ sở vật chất:

Bảng 2.39 Ý kiến của HT, CBQL và GV đánh giá về nguyên nhân do khả năng cơ sở vật chất
không đáp ứng được những yêu cầu về ứng dụng CNTT vào dạy học
HT CBQL GV
thứ thứ thứ
X Sx Y Sy Z Sz
bậc bậc bậc
4.4 0.55 2 4.31 0.75 1 4.03 1.023 1
Qua bảng 2.39, có thể thấy rằng X , Y và Z đều lớn hơn 4 tiến gần hơn với mức rất
đồng ý rằng đây là nguyên nhân dẫn đến thực trạng còn hạn chế của quản lý việc ứng dụng
CNTT vào dạy học. Thứ bậc 2, 1 và 1 chứng tỏ cơ sở vật chất đúng là vấn đề đáng quan tâm
hàng đầu khi nói đến ứng dụng CNTT vào dạy học.

Nguyên nhân tiếp theo là nguyên nhân đến từ khả năng tài chính của các trường tiểu
học:

Bảng 2.40 Ý kiến của HT, CBQL và GV đánh giá về nguyên nhân khả năng tài chính của nhà
trường không đáp ứng đủ cho những yêu cầu của việc ứng dụng CNTT vào dạy học
HT CBQL GV
thứ thứ thứ
X Sx Y Sy Z Sz
bậc bậc bậc
4.4 0.55 2 3.92 0.64 6 3.93 1.230 3
X =4,4; Y =3,92 và Z =3,93 cho thấy cả 3 đối tượng đều đồng ý rằng khả năng tài
chính của nhà trường là một rào cản gây khó khăn cho việc ứng dụng CNTT vào dạy học,
đặc biệt là ý kiến của HT, người nắm rõ tình hình tài chính của nhà trường hơn ai hết. Thứ
bậc 2, 6 và 3 cũng cho thấy tính chất chủ yếu của nguyên nhân khách quan này.

Cuối cùng là nguyên nhân xuất phát từ khả năng của GV thực tế chưa đáp ứng được
những yêu cầu của việc dạy học có ứng dụng CNTT:

Bảng 2.41 Ý kiến của HT, CBQL và GV đánh giá về nguyên nhân do trình độ CNTT và
khả năng đổi mới phương pháp dạy học của GV không đáp ứng được cho việc ứng dụng
CNTT vào dạy học

HT CBQL GV
thứ thứ thứ
X Sx Y Sy Z Sz
bậc bậc bậc
4.6 0.55 1 4.23 0.83 2 3.97 1.259 2
X =4,6; Y =4,23 và Z =3,97, qua đó có thể thấy rằng HT, CBQL và GV đều đồng ý ở
mức cao rằng trình độ CNTT và khả năng đổi mới phương pháp dạy học đóng vai trò rất
quan trọng đối với việc ứng dụng CNTT.

Hình 2.7 Biểu đồ thống kê trình độ CNTT của GV tiểu học quận 11 năm 2009 (nguồn:
Phòng Tổ chức Cán bộ Sở Giáo dục TP.HCM)
Qua số liệu trong biểu đồ trên, có đến 39,1% GV chỉ đạt trình độ tin học ở mức độ biết
soạn thảo văn bản dù đa số đạt trình độ với 55,1% trong khi số lượng GV đạt trình độ B trở
lên là không nhiều. Điều đó chứng tỏ trình độ CNTT không phải là điểm mạnh của GV tiểu
học quận 11.
Dù là trình độ CNTT và khả năng đổi mới phương pháp dạy học là những yếu tố phụ
thuộc vào GV nhưng đó lại là yếu tố khách quan ảnh hưởng quyết định đến công tác quản lý
của HT. Do đó, có thể đánh giá rằng, đây là nguyên nhân quan trọng nhất dẫn đến việc quản
lý việc ứng dụng CNTT không đạt hiệu quả cao.

Đánh giá chung về nguyên nhân của thực trạng:


U U

Nguyên nhân khách quan đóng vai trò chủ yếu dẫn đến hạn chế của công tác quản lý
việc ứng dụng CNTT vào dạy học dù nguyên nhân chủ quan cũng được đánh giá tương đối
cao. Từ việc phân tích và thống kê, có thể kết luận một số nguyên nhân chủ yếu dẫn đến
việc HTquản lý chưa tốt việc ứng dụng CNTT vào dạy học (theo phụ lục)

- Trình độ CNTT và khả năng đổi mới phương pháp dạy học của GV không đáp ứng
được cho việc ứng dụng CNTT vào dạy học. (với thứ bậc 1)

- Khả năng cơ sở vật chất (thứ bậc 2)

- Khả năng tài chính (thứ bậc 3)

- Việc khuyến khích, tạo động lực cho GV ứng dụng CNTT vào dạy học (thứ bậc 4)

Xếp sau đó là các nguyên nhân nằm trong các bước của quy trình quản lý từ việc lập
kế hoạch (thứ bậc 6), chỉ đạo (thứ bậc 7), tổ chức thực hiện (8) đến việc kiểm tra đánh giá,
rút kinh nghiệm (thứ bậc 5).

Biết được những nguyên nhân chủ quan cũng như khách quan dẫn đến thực trạng quản
lý còn hạn chế là một điều rất cần thiết để đề xuất các biện pháp cải thiện chất lượng quản lý
việc ứng dụng CNTT vào dạy học ở chương tiếp theo.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG
CÔNG TÁC QUẢN LÝ VIỆC ỨNG DỤNG CNTT VÀO DẠY HỌC

3.1. Cơ sở đề xuất một số biện pháp


 Cơ sở lý luận
Lý luận nghiên cứu ở chương 1 chỉ ra rằng mọi hoạt động diễn ra trong trường tiểu học
đều được quản lý bởi người đứng đầu là HT. Việc ứng dụng CNTT vào dạy học là một nội
dung quản lý nên cần có sự quản lý của HT.

Muốn quản lý tốt, đạt được mục tiêu đề ra cho việc ứng dụng CNTT vào dạy học, HT
phải thực hiện đúng qui trình quản lý bên cạnh một hệ thống các biện pháp quản lý đủ mạnh
với những nguyên tắc và phương pháp quản lý thích hợp.

Các nguyên tắc quản lý HT cần phải đảm bảo là tính thống nhất giữa trường học và
chính trị, đảm bảo tính tập trung dân chủ, đảm bảo tính khoa học và tính hệ thống.

HT phải linh hoạt, sử dụng phối hợp các phương pháp quản lý như phương pháp hành
chính – pháp luật, phương pháp giáo dục – tâm lý và phương pháp khuyến khích, động viên
GV và nhân viên.

Việc xác định các biện pháp cải thiện chất lượng công tác quản lý việc ứng dụng
CNTT cũng cần phải xem xét các yếu tố bên trong lẫn bên ngoài có thể ảnh hưởng đến quá
trình quản lý, tận dụng, phát huy những lợi thế và khắc phục những khuyết điểm, những
nguyên nhân gây hạn chế để đạt được hiệu quả quản lý cao nhất.

 Cơ sở pháp lý:
- Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị (khóa VIII) về đẩy mạnh ứng
dụng và phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

- Nghị quyết số 40/2000/QH10 ngày 09/12/2000 về đổi mới chương trình giáo dục phổ
thông.

- Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg về Chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền
thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.

- Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng CNTT trong
hoạt động của cơ quan Nhà nước.
- Hướng dẫn số 9854/BGDĐT-CNTT về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2007-
2008 về CNTT của Bộ GD-ĐT ngày 07/9/2007.

- CV 12966/BGDĐT-CNTT về việc đẩy mạnh triển khai một số hoạt động về CNTT của Bộ
GD-ĐT ngày 10/12/2007.

 Cơ sở thực tiễn:

- Căn cứ vào thực trạng công tác QL việc ứng dụng CNTT dạy học của HT ở các trường
tiểu học ở quận 11 trong phần kết quả thực trạng ở chương 2. Công tác QL việc ứng dụng
CNTT vào dạy học của HT đã đạt được những kết quả nhất định nhưng cũng tồn tại không
ít hạn chế ở từng nội dung quản lý cụ thể. Chính vì thế, việc đề xuất các biện pháp tăng
cường là rất cần thiết.

- Tham khảo kết quả lấy ý kiến CBQL, GV qua phiếu thăm dò ý kiến từ đó khảo sát tính cần
thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất, biện pháp nào cần làm ngay, biện pháp nào sẽ tạo
nên sự phát triển đột phá cho việc ứng dụng CNTT vào dạy học.

3.2 Một số biện pháp đề xuất:

3.2.1 Nhóm các biện pháp tăng cường việc xây dựng kế hoạch:

Biện pháp 1.1 Quán triệt các văn bản chỉ đạo về ứng dụng CNTT một cách hiệu quả
hơn:

- Mục tiêu: Nâng cao nhận thức của CBQL, GV về tầm quan trọng, lợi ích của việc ứng
dụng CNTT vào dạy học, đa dạng hóa các hình thức học tập với CNTT.

- Cách thức: Xác định rõ những điểm quan trọng cần nhấn mạnh của các văn bản chỉ
đạo để truyền đạt đến GV một cách hiệu quả hơn.

Biện pháp 1.2: Xác định được điểm mạnh, điểm yếu của đơn vị để ứng dụng CNTT vào
dạy học một cách phù hợp hơn:

- Mục tiêu: Tìm được điểm mạnh, điểm yếu về cơ sở vật chất, về nguồn nhân lực, về
phương pháp dạy học,… để hỗ trợ cho việc lập kế hoạch.

- Cách thức: HT phải phân tích và đưa ra được điểm mạnh và điểm yếu của đơn vị.

Biện pháp 1.3: Xác định mục tiêu cụ thể ứng dụng CNTT vào dạy học của nhà trường.
- Mục tiêu: Tìm được hướng ứng dụng CNTT cụ thể phù hợp với tình hình của nhà
trường về cơ sở vật chất, trình độ GV và HS.

- Cách thức: HT thu thập những thông tin cần thiết của hiện tại, dự báo hướng phát triển
của nhà trường từ đó đề ra mục tiêu.

Biện pháp 1.4: Phối hợp với BGH định hướng nhiệm vụ, nội dụng, biện pháp ứng dụng
CNTT vào dạy học.

- Mục tiêu: Cụ thể hóa những mục tiêu ứng dụng CNTT vào dạy học qua những bài học,
môn học cụ thể có thể sử dụng được CNTT.

- Cách thức: HT chỉ đạo trong BGH, GV tìm hiểu, phân tích những bài học trong
chương trình SGK có khả năng ứng dụng hiệu quả CNTT vào dạy học, gây hứng thú cho
HS.

Biện pháp 1.5: Lập kế hoạch, chương trình ứng dụng CNTT vào dạy học theo từng giai
đoạn

- Mục tiêu: Hình thành kế hoạch, chương trình cụ thể làm thế nào ứng dụng CNTT vào
dạy học đạt hiệu quả cao nhất theo từng giai đoạn, chứ không phải là kế hoạch khái quát
chung chung.

- Cách thức: HT xây dựng một kế hoạch riêng cho việc ứng dụng CNTT vào dạy học
trong đó nêu rõ các giai đoạn cụ thể. Kế hoạch phải được phổ biến trong CBQL và GV
trong toàn trường.

3.2.2 Nhóm các biện pháp tăng cường việc xây dựng các quy định:

Biện pháp 2.1: Quy định rõ ràng quyền hạn, trách nhiệm cấp phó, tổ trưởng tổ khối
trong quản lý việc ứng dụng CNTT vào dạy học.

- Mục tiêu: Phân quyền rõ ràng, cụ thể cho cấp phó, tổ trưởng tổ khối tránh chồng chéo
trách nhiệm.

- Cách thức: HT phân công nhiệm vụ rõ ràng trong cấp phó, tổ trưởng tổ khối. Phó HT
chuyên môn phải là người trực tiếp điều hành các hoạt động liên quan đến ứng dụng CNTT
vào dạy học. Trong khi đó, tổ trưởng tổ khối cũng có trách nhiệm rõ ràng trong việc đôn
đốc, nhắc nhở GV trong khối của mình tích cực ứng dụng CNTT vào dạy học.
Biện pháp 2.2: Quy định rõ ràng tỉ lệ số tiết dạy có ứng dụng CNTT trên lớp

- Mục tiêu: Xác định rõ quy định số tiết dạy có ứng dụng CNTT tối thiểu cho mỗi GV,
mỗi khối lớp theo từng năm học.

- Cách thức: Quy định rõ số tiết dạy có sử dụng CNTT tối thiểu cho từng GV, từng khối
lớp và có định hướng tăng số tiết tối thiểu này lên theo từng năm.

Biện pháp 2.3 Xây dựng chuẩn giờ dạy có ứng dụng CNTT trên lớp

- Mục tiêu: Xác định những chuẩn cần thiết để giờ dạy ứng dụng CNTT đạt hiệu quả.

- Cách thức: Phối hợp với BGH, các GV có kinh nghiệm trong việc dạy học có ứng
dụng CNTT tìm ra những chuẩn tối thiểu cho một tiết học có ứng dụng CNTT, đồng thời
lấy đó làm thước đo để đánh giá GV trong dạy học. Chuẩn này phải nâng dần theo từng năm
và phải có sự tham khảo ý kiến, học hỏi kinh nghiệm từ các trường bạn.

Biện pháp 2.4 Quy định về việc sử dụng bảo quản thiết bị tin học

- Mục tiêu: Hình thành nội quy sử dụng, bảo quản các thiết bị tin học.

- Cách thức: Tìm hiểu những yêu cầu sử dụng, cách thức bảo quản thiết bị tin học từ đó
đề ra những quy định cụ thể để sử dụng và bảo quản có hiệu quả.

Biện pháp 2.5: Quy định khai thác, sử dụng internet tại trường

- Mục tiêu: Hình thành nội quy khai thác, sử dụng internet trại trường

- Cách thức: Tìm hiểu nhu cầu sử dụng thực tế của GV kết hợp với thời gian biểu, nội
quy chung của nhà trường từ đó đưa ra những quy định về việc khai thác, sử dụng internet
phù hợp. Ví dụ như là quy định về giờ giấc sử dụng internet của GV, quy định về việc sử
dụng internet vào ngày thứ bảy…

3.2.3 Nhóm các biện pháp tăng cường việc chỉ đạo, tổ chức thực hiện:

Biện pháp 3.1: Lập tổ tư vấn có chức năng chuyên về công tác bồi dưỡng, nâng cao trình
độ tin học và phương pháp thiết kế bài giảng điện tử.

- Mục tiêu: Hình thành tổ tư vấn chuyên môn có chức năng hỗ trợ GV trong việc ứng
dụng CNTT
- Cách thức: Tìm những đối tượng GV có khả năng làm chủ CNTT, có những kinh
nghiệm thực tế trong việc thiết kế và sử dụng bài giảng điện tử để hỗ trợ cho GV còn hạn
chế về trình độ CNTT, chưa có nhiều kinh nghiệm.

Biện pháp 3.2: Chỉ đạo khai thác tài nguyên dạy học trên mạng internet và trang web của
ngành giáo dục

- Mục tiêu: Chỉ đạo GV khai thác nguồn tài nguyên sẵn có trên mạng, tiết kiệm thời
gian thiết kế bài soạn điện tử.

- Cách thức: Chỉ đạo CBQL, GV có nhiều kinh nghiệm tư vấn với các GV khác về
những trang web có nhiều tài nguyên. Khuyến khích GV chia sẻ tài nguyên dạy học, thông
tin, tư liệu, hình ảnh và bài soạn điện tử.

Biện pháp 3.3: Chỉ đạo việc sử dụng email, trang blog, diễn đàn để trao đổi thông tin,
kinh nghiệm

- Mục tiêu: Nâng cao khả năng truyền phát thông tin, chia sẻ kinh nghiệm của GV về
những vấn đề liên quan đến sử dụng CNTT trong dạy học.

- Cách thức: HT chỉ đạo GV sử dụng email trong toàn trường, khuyến khích GV có kinh
nghiệm tạo trang blog để chia sẻ kinh nghiệm dạy học. Đồng thời, HT cũng phải tìm hiểu và
giới thiệu những diễn đàn (forum) hữu ích cho dạy học như www.dayhocintel.org,
www.giaovien.net, để GV có thể tham khảo và thu thập thông tin dạy học cho bản thân.

Hình 3.1 Một trang blog do GV quận 11 thiết kế để hướng dẫn HS học tập
(www.lopnamhai0809.blogspot.com)
Biện pháp 3.4: Tăng cường tổ chức bồi dưỡng nâng cao kỹ năng ứng dụng CNTT vào
dạy học trong đó chú trọng kỹ năng thiết kế và sử dụng bài giảng điện tử cho CBQL và
GV.

- Mục tiêu: Nâng cao hiệu quả của việc bồi dưỡng kỹ năng tin học có chú trọng đến việc
hướng dẫn CBQL và GV thiết kế và sử dụng bài soạn điện tử đạt hiệu quả cao hơn.

- Cách thức: HT tìm hiểu nhu cầu của GV về việc nâng cao trình độ tin học từ đó tìm ra
người hướng dẫn thích hợp để hướng dẫn CBQL và GV trong việc thiết kế và sử dụng bài
soạn điện tử. Trong đó, HT cần lưu ý việc thiết kế và sử dụng bài soạn điện tử phải phù hợp
với việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng lấy HS làm trung tâm và gây hứng thú
học tập cho HS.

Biện pháp 3.5: Tổ chức tham quan, học tập các mô hình ứng dụng CNTT.

- Mục tiêu: Học hỏi những cách thức, mô hình ứng dụng CNTT vào dạy học có hiệu quả
ở các trường bạn.

- Cách thức: Tìm hiểu những đơn vị đã ứng dụng CNTT vào dạy học đạt hiệu quả cao,
từ đó, HT tổ chức cho CBQL, GV tham quan, có yêu cầu CBQL và GV ghi lại những yếu tố
có thể áp dụng được ở trường mình.

Biện pháp 3.6: Tạo thời gian, bố trí thời khóa biểu hợp lý để CBQL, GV đều sử dụng hệ
thống thiết bị dạy học, hệ thống mạng của nhà trường.

- Mục tiêu: tạo sự công bằng cho mọi thành viên của nhà trường trong việc sử dụng hệ
thống thiết bị dạy học, hệ thống mạng của nhà trường.

- Cách thức: HT nghiên cứu, lập thời gian biểu hợp lý cho việc sử dụng các thiết bị tin
học, hệ thống mạng của nhà trường chẳng hạn như việc sử dụng phòng học đa phương tiện
phải được đăng ký trước, việc truy cập internet trong nhà trường được sắp xếp để GV có thể
truy cập dễ dàng mỗi khi có thời gian trống.

Biện pháp 3.7: Đưa vào tiêu chí thi đua đối với việc ứng dụng CNTT vào dạy học

- Mục tiêu: Tạo động lực cho mọi GV đẩy mạnh việc tìm hiểu, từng bước ứng dụng
CNTT vào dạy học.
- Cách thức: HT đưa vào tiêu chí thi đua khuyến khích GV ứng dụng CNTT vào dạy
học. Tuy nhiên, HT cũng không nên đặt quá nặng tiêu chí thi đua này ngay từ đầu mà từng
bước nâng yêu cầu của tiêu chí thi đua để đạt hiệu quả cao nhất.

Biện pháp 3.8: Ứng dụng CNTT vào công tác quản lý

- Mục tiêu: Tăng hiệu quả quản lý từ đó thúc đẩy hiệu quả dạy học, nêu gương cho tập
thể GV khi HT sử dụng CNTT thành thạo.

- Cách thức: Đẩy mạnh việc sử dụng CNTT trong công tác quản lý từ quản lý hành
chính, quản lý nhân sự đến quản lý chuyên môn. HT trực tiếp chỉ đạo bằng CNTT ví dụ như
sử dụng trang web của nhà trường, sử dụng email.

Biện pháp 3.9: Tổ chức phân công GV nghiên cứu, biên soạn bài soạn điện tử, tiến tới
hình thành ngân hành bài soạn điện tử trong nhà trường và trao đổi, chia sẻ với các
trường khác.

- Mục tiêu: Tạo ra nguồn tài nguyên dạy học tại chỗ, hỗ trợ GV còn yếu về kỹ năng thiết
kế, chia sẻ, học hỏi kinh nghiệm ứng dụng CNTT.

- Cách thức: Qua việc định hướng những nội dung có thể sử dụng CNTT vào dạy học,
HT chỉ đạo BGH phân công GV thiết kế bài soạn điện tử, lưu trữ trong thư viện nhà trường,
tổ chức cho GV tham khảo và sử dụng bài soạn điện tử của nhau, nâng dần số lượng bài
soạn điện tử theo thời gian. Bên cạnh đó, việc chia sẻ với các trường khác cần phải được
chú trọng từ đó thu hút lượng bài soạn điện tử ngày càng phong phú, đa dạng hơn.

Biện pháp 3.10: Sưu tầm, khai thác các phần mềm giảng dạy.

- Mục tiêu: Nâng cao hiểu biết về các phần mềm giảng dạy, đa dạng hóa việc thiết kế và
sử dụng bài soạn điện tử.

- Cách thức: HT tìm hiểu thị trường phần mềm, trong đó lưu ý đặc biệt các phần mềm
giảng dạy do các đơn vị trong nước sản xuất để tận dụng ưu điểm về khả năng tiện dụng, về
ngôn ngữ. Từ đó, HT tiến hành cho sử dụng thử các phần mềm giảng dạy, đánh giá hiệu quả
rồi khuyến khích GV sử dụng, ví dụ ngoài phần mềm Microsoft Powerpoint, HT cũng có
thể giới thiệu phần mềm khác như Violet, cũng là một phần mềm phục vụ giảng dạy tương
đối có hiệu quả với giá thành bản quyền thấp.

Biện pháp 3.11: Quản lý kế hoạch thực hiện giờ dạy có ứng dụng CNTT chặt chẽ hơn.
- Mục tiêu: Nâng cao hiệu quả của việc dạy học có ứng dụng CNTT, tránh việc chạy
theo phong trào.

- Cách thức: HT tổ chức cho GV đăng ký các tiết dạy có ứng dụng CNTT, phân công cụ
thể cấp phó và chính HT liên tục kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giờ dạy có ứng dụng
CNTT mà GV đã đăng ký.

Biện pháp 3.12: Tổ chức các hội thi thiết kế bài soạn điện tử trong nhà trường dành cho
GV.

- Mục tiêu: Thúc đẩy phong trào ứng dụng CNTT vào dạy học, tìm kiếm hạt nhân hỗ trợ
cho nhà trường trong quá trình nâng cao hiệu quả của việc ứng dụng CNTT vào dạy học.

- Cách thức: HT lập kế hoạch, tổ chức hội thi chú trọng đến thao tác của GV trong việc
thiết kế bài soạn điện tử tại chỗ. HT cần nhân rộng, khuyến khích những GV chưa tham gia
các hội thi trước để tìm ra nhiều nhân tố mới cho nhà trường.

Biện pháp 3.13: Tổ chức chuyên đề chuyên sâu và toàn diện hơn ở các tổ khối và cấp
trường về đổi mới phương pháp dạy học theo hướng có sử dụng CNTT.

- Mục tiêu: Nghiên cứu kỹ càng nội dung, phương pháp dạy học kết hợp với việc ứng
dụng CNTT.

- Cách thức: HT chỉ đạo cấp phó, các tổ trưởng tổ khối lập kế hoạch thực hiện chuyên
đề, các tiết thao giảng, định hướng GV có nhận thức đúng đắn về việc đổi mới phương pháp
dạy học theo hướng sử dụng CNTT.

Biện pháp 3.14: Tăng cường phối hợp với các đoàn thể trong nhà trường vận động GV
tích cực ứng dụng CNTT vào dạy học.

- Mục tiêu: Tăng cường hoạt động phối hợp với các đoàn thể nhằm đẩy mạnh phong
trào ứng dụng CNTT vào dạy học ở các đoàn thể.

- Cách thức: HT chỉ đạo 2 đoàn thể thực hiện những hoạt động hỗ trợ cho việc dạy học
có ứng dụng CNTT.

3.2.4 Nhóm các biện pháp tăng cường việc xây dựng các điều kiện hỗ trợ:

Biện pháp 4.1 Đẩy mạnh việc xây dựng chính sách khuyến khích ứng dụng CNTT vào
dạy học.
- Mục tiêu: Tạo mọi điều kiện hỗ trợ ở mức tối đa cho dạy học có sử dụng CNTT.

- Cách thức: HT thăm dò ý kiến trong BGH, GV các yêu cầu cần thiết khi dạy học với
CNTT, từ đó, hình thành chính sách khuyến khích ứng dụng CNTT vào dạy học.

Biện pháp 4.2 Đẩy mạnh việc xây dựng chính sách khuyến khích CBQL, GV học tập
nâng cao trình độ tin học.

- Mục tiêu: Tạo điều kiện tốt hơn cho CBQL, GV nâng cao trình độ tin học đáp ứng yêu
cầu đổi mới.

- Cách thức: HT tham mưu với Phòng Giáo dục tổ chức nhiều khóa học bồi dưỡng
CNTT, tạo mọi thuận lợi để CBQL, GV được học tập nâng cao trình độ tin học.

Biện pháp 4.3: Nâng cao chế độ khen thưởng CBQL, GV thực hiện tốt việc ứng dụng
CNTT vào dạy học.

- Mục tiêu: Tạo động lực, thúc đẩy GV tham gia tích cực hơn vào việc ứng dụng CNTT
vào dạy học.

- Cách thức: HT xây dựng chế độ khen thưởng hợp lý cho những GV có nhiều đóng góp
cho việc ứng dụng CNTT vào dạy học trong nhà trường, tiến hành khen thường và nâng cao
mức khen thưởng qua từng năm.

Biện pháp 4.4: Trang bị và nâng cấp máy vi tính cho các phòng học, thư viện nhà
trường, sử dụng phần mềm quản lý thư viện.

- Mục tiêu: Tạo điều kiện để GV có thể sử dụng máy tính một cách tốt nhất, nâng cao
khả năng quản lý sách của thư viện.

- Cách thức: HT tìm nguồn cung cấp phần cứng, phần mềm uy tín, có chất lượng, đồng
thời luôn kiểm tra, nâng cấp kịp thời máy tính để phù hợp với sự phát triển của phần mềm.

Biện pháp 4.5: Tăng cường mua sắm và nâng cấp trang thiết bị phục vụ cho việc dạy học
có ứng dụng CNTT (laptop, máy chiếu, tivi LCD,…)

- Mục tiêu: Nâng cao số lượng và chất lượng các thiết bị phục vụ cho việc dạy học có
ứng dụng CNTT.

- Cách thức: HT tìm hiểu nhu cầu thực tế, tính toán số tiết dạy có ứng dụng CNTT của
GV toàn trường từ đó xác định số lượng trang thiết bị cần thiết để tăng cường mua sắm thiết
bị theo từng giai đoạn.
Biện pháp 4.6: Kết nối mạng internet ADSL trong nhà trường, xây dựng hệ thống mạng
không dây

- Mục tiêu: Tạo kết nối internet thông suốt, liên tục, xây dựng hệ thống mạng không
dây, hỗ trợ cao nhất cho việc sử dụng internet.

- Cách thức: HT liên hệ nhà cung cấp dịch vụ internet uy tín, thiết kế hệ thống mạng
không dây đạt hiệu quả cao nhất.

Biện pháp 4.7 Xây dựng, hoàn thiện phòng học đa phương tiện

- Mục tiêu: Tạo môi trường để GV ứng dụng CNTT vào dạy học một cách thuận lợi
nhất, không hạn chế bởi không gian lớp học, nâng cao tính tương tác trong dạy học có sử
dụng CNTT.

- Cách thức: HT tìm hiểu, tận dụng cơ sở vật chất, phòng ốc hiện có để xây dựng một
phòng học đa phương tiện hoàn thiện, đầy đủ các thiết bị.

Hình 3.2 Một hình mẫu xây dựng phòng học đa phương tiện cho HS tiểu học.
(www.citismartvn.com)

Biện pháp 4.8 Xây dựng hoặc cải tiến trang web (blog) cho nhà trường.

- Mục tiêu: Tạo môi trường để quảng bá thông tin của nhà trường, để trao đổi với cha
mẹ HS và HS, đồng thời để GV chia sẻ kinh nghiệm ứng dụng CNTT vào dạy học.

- Cách thức: HT xác định mục tiêu xây dựng trang web (blog) từ đó phác thảo việc thiết
kế trang web phù hợp với nhu cầu thông tin của nhà trường.
Biện pháp 4.9 Phân bổ kinh phí nhiều hơn cho việc ứng dụng CNTT vào dạy học

- Mục tiêu: Tạo nguồn tài chính cần thiết, duy trì hoạt động ứng dụng CNTT.

- Cách thức: HT lập kế hoạch tài chính chi tiết của nhà trường, từ đó tính tỉ lệ phù hợp
kinh phí dành cho việc ứng dụng CNTT vào dạy học theo hướng nâng cao phù hợp với khả
năng nhà trường.

Biện pháp 4.10 Đẩy mạnh việc vận động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân, cha mẹ
HS, mạnh thường quân trang bị cơ sở vật chất cho việc ứng dụng CNTT.

- Mục tiêu: Có thêm nguồn tài chính từ việc xã hội hóa, bổ sung cho việc ứng dụng
CNTT vào dạy học.

- Cách thức: HT trình bày ưu điểm, những thuận lợi khi dạy học có ứng dụng CNTT cho
cha mẹ HS, các mạnh thường quân thông qua các buổi họp, các buổi thao giảng. Từ đó, HT
đề ra kế hoạch vận động hợp lý theo hình thức tự nguyện, quan trọng nhất vẫn là làm sao
cho mọi người thấy học tập có ứng dụng CNTT là một điều không thể thiếu đối với các em
HS tiểu học hiện nay.

Biện pháp 4.11 Tạo môi trường thân thiện, giúp đỡ cho những GV còn hạn chế về kỹ
năng CNTT

- Mục tiêu: Tạo động lực, khuyến khích tất cả GV cùng tham gia ứng dụng CNTT vào
dạy học.

- Cách thức: HT tìm hiểu những khó khăn của GV còn hạn chế về CNTT, qua đó xác
định cách hỗ trợ những GV đó từng bước mang CNTT vào các hoạt động dạy học của mình.
HT cũng yêu cầu các GV có kinh nghiệm về CNTT sẵn sàng giúp đỡ đồng nghiệp của mình
và xem đó cũng là một hình thức để nâng cao kỹ năng của mỗi GV.

3.2.5 Nhóm các biện pháp tăng cường việc kiểm tra, đánh giá:

Biện pháp 5.1 HT dự giờ, phân tích sư phạm bài dạy có ứng dụng CNTT.

- Mục tiêu: Trực tiếp kiểm tra chất lượng của việc ứng dụng CNTT vào dạy học của
GV, đánh giá để định hướng hoạt động dạy học có ứng dụng CNTT.
- Cách thức: HT sắp xếp thời gian dự giờ các tiết học, các tiết thao giảng có ứng dụng
CNTT. Từ đó, HT phân tích ưu, khuyết điểm các tiết dạy, góp ý với GV, CBQL những điều
cần phát huy, những hạn chế cần phải khắc phục.

Biện pháp 5.2 HT thu thập ý kiến phản hồi của HS về các tiết học có ứng dụng CNTT

- Mục tiêu: Nắm bắt được hiệu quả cụ thể của việc dạy học có ứng dụng CNTT qua HS,
tìm hiểu những mong muốn của HS đối với việc dạy của GV.

- Cách thức: HT hoặc CBQL yêu cầu GV chuẩn bị các câu hỏi mang tính gần gũi, tìm
hiểu suy nghĩ của HS về những tiết học có ứng dụng CNTT theo hướng xác định sở thích,
hứng thú, những điều mà HS quan tâm nhất. Từ những ý kiến của HS, HT có thể định
hướng một cách chính xác hơn việc ứng dụng CNTT như thế nào là hiệu quả, như thế nào là
phù hợp nhất đối với các em HS tiểu học.

Biện pháp 5.3 Tổ chức đánh giá rút kinh nghiệm việc ứng dụng CNTT vào dạy học.

- Mục tiêu: Đúc kết kinh nghiệm về ứng dụng CNTT qua từng giai đoạn cụ thể.

- Cách thức: HT yêu cầu cấp phó, GV rút kinh nghiệm những mặt được và chưa được
qua từng giai đoạn thực hiện ứng dụng CNTT vào dạy học. HT cũng yêu cầu cấp phó và GV
đánh giá kế hoạch ứng dụng CNTT của HT, từ đó có những điều chỉnh, bổ sung thích hợp.

Biện pháp 5.4 Kiểm tra thường xuyên tình trạng cơ sở vật chất phục vụ cho việc ứng
dụng CNTT vào dạy học.

- Mục tiêu: Duy trì khả năng đáp ứng của cở sở vật chất phục vụ cho việc ứng dụng
CNTT vào dạy học.

- Cách thức: HT thường xuyên kiểm tra tình trạng cơ sở vật chất thông qua báo cáo của
cấp phó và GV, đồng thời HT cũng phải trực tiếp theo dõi chế độ bảo hành, bảo quản và
nâng cấp các trang thiết bị.

3.3 Khảo sát tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp:
Tác giả đã khảo sát tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp đề ra qua phiếu thăm
dò ý kiến dành cho 2 đối tượng CBQL và GV với cách cho điểm như sau:

Rất cần thiết (RCT): 3 điểm

Cần thiết (CT): 2 điểm


Không cần thiết (KCT): 1điểm

Rất khả thi (RKT): 3 điểm

Khả thi (KT): 2 điểm

Không khả thi (KKT): 1 điểm

 Nhóm biện pháp Tăng cường việc xây dựng kế hoạch:


U

Bảng 3.1 So sánh mức độ đánh giá tính cần thiết và khả thi của các biện pháp tăng cường việc
xây dựng kế hoạch

Mức cần thiết Mức khả thi


Biện Khách Thứ Thứ
R K R K
pháp thể CT TB bậc KT TB bậc
CT CT KT KT
CBQL
16.7 83.3 0 2.17 18 11.1 83.3 5.6 2.06 20
(%)
1.1
GV
27.4 69.9 2.7 2.25 12 17.1 81.5 1.4 2.16 5
(%)
CBQL
22.2 77.8 0 2.2 15 11.1 88.9 0 2.11 12
(%)
1.2
GV
37 62.3 0.7 2.36 4 23.3 76.7 0 2.23 1
(%)
CBQL
22.2 77.8 0 2.22 15 5.6 94.4 0 2.06 20
(%)
1.3
GV
40.4 56.8 2.8 2.38 3 21.9 77.4 0.7 2.21 2
(%)
CBQL
27.8 72.2 0 2.28 12 11.1 83.3 5.6 2.06 20
(%)
1.4
GV
28.1 70.5 1.4 2.27 10 13.7 85.6 0.7 2.13 9
(%)
CBQL
33.3 66.7 0 2.33 10 11.1 88.9 0 2.11 12
(%)
1.5 GV
34.9 61.6 3.5 2.32 7 19.2 76.7 4.1 2.15 6
(%)
Qua bảng trên, có thể thấy rằng các biện pháp đặt ra trong nhóm xây dựng kế hoạch
đều được đánh giá cao ở mức độ cần thiết và mức độ khả thi.

Về mức độ cần thiết:


- CBQL cho rằng biện pháp 1.5 (ĐTB=2,33, thứ bậc 10) và biện pháp 1.4 (ĐTB=2,28,
thứ bậc 12) là cần thiết nhất trong nhóm biện pháp này.
- GV thì cho rằng biện pháp 1.3 (ĐTB=2,38, thứ bậc 3) và biện pháp 1.2 (ĐTB=2,36)
là cần thiết nhất trong nhóm biện pháp này.

Về mức độ khả thi:


- CBQL cho rằng biện pháp 1.5 và biện pháp 1.2 có tính khả thi cao nhất ĐTB=2,11,
thứ bậc 9.

- GV cũng cho rằng biện pháp 1.2 có tính khả thi cao nhất với ĐTB=2,23, thứ bậc 1.

 Nhóm các biện pháp tăng cường xây dựng các quy định:
U

Nhìn chung thì nhóm các biện pháp nhằm tăng cường xây dựng các quy định không
được đánh giá cao về mức độ cần thiết cũng như là tính khả thi. Kết quả khảo sát được thể
hiện trong bảng 3.2:

Bảng 3.2 So sánh mức độ đánh giá tính cần thiết và khả thi của các biện pháp tăng cường việc
xây dựng các quy định
Mức cần thiết Mức khả thi
Biện Khách Thứ Thứ
R K R K
pháp thể CT TB bậc KT TB bậc
CT CT KT KT
CBQL
11.1 44.4 44.5 1.67 38 5.6 61.1 33.3 1.72 34
(%)
2.1
GV
13.7 54.1 32.2 1.82 35 6.2 57.5 36.3 1.70 36
(%)
CBQL
22.2 33.3 44.5 1.78 33 11.1 44.4 44.5 1.67 36
(%)
2.2
GV
15.1 46.6 38.3 1.77 36 6.8 54.1 39.1 1.68 37
(%)
CBQL
5.6 66.7 27.7 1.78 34 5.6 55.6 38.8 1.67 37
(%)
2.3
GV
9.6 54.8 35.6 1.74 37 5.5 58.9 35.6 1.70 35
(%)
CBQL
22.2 50 27.8 1.94 28 16.7 55.6 27.7 1.89 29
(%)
2.4
GV
24 60.3 15.7 2.08 24 13.7 68.5 17.8 1.96 20
(%)
CBQL
16.7 50 33.3 1.83 32 16.7 55.6 27.7 1.89 29
(%)
2.5 GV
11.6 63.7 24.7 1.87 34 7.5 64.4 28.1 1.79 33
(%)

Về mức độ cần thiết:


- CBQL và GV đều cho rằng biện pháp 2.4 là cần thiết nhất (ĐTB=1,94 và 2.08, thứ
bậc 28 và 24). Các biện pháp khác đều mang tính cần thiết thấp hơn và thứ bậc so với các
nhóm biện pháp khác cũng là thấp nhất.

Về mức độ khả thi:


- CBQL và GV cũng cho rằng biện pháp 2.4 mang tính khả thi cao nhất (ĐTB=1,89 và
1,96, thứ bậc 29 và 20). Tuy nhiên, so với các nhóm biện pháp khác thì biện pháp này vẫn
mang tính không khả thi cao. Còn lại, các biện pháp trong nhóm tăng cường xây dựng các
quy định không được đánh giá cao về tính khả thi, điều này có thể dễ dàng nhận ra ở ĐTB
rất thấp thứ bậc rất thấp.

 Nhóm các biện pháp tăng cường việc chỉ đạo và tổ chức thực hiện:
U

Đối với các biện pháp tăng cường việc chỉ đạo và tổ chức thực hiện thì CBQL và GV
có những đánh giá rất khác nhau về tính cần thiết cũng như tính khả thi của các biện pháp.
Nhiều biện pháp được đánh giá ở mức cần thiết và tính khả thi cao tuy nhiên cũng có biện
pháp được đánh giá thấp, thậm chí là thấp nhất về tính cần thiết cũng như không khả thi khi
thực hiện. Kết quả khảo sát thể hiện trong bảng 3.3:

Bảng 3.3 So sánh mức độ đánh giá tính cần thiết và khả thi của các biện pháp tăng cường việc
chỉ đạo và tổ chức thực hiện
Mức cần thiết Mức khả thi
Biện Khách Thứ Thứ
R K R K
pháp thể CT TB bậc KT TB bậc
CT CT KT KT
CBQL
38.9 61.1 0 2.39 7 16.7 83.3 0 2.17 2
(%)
3.1
GV
32.2 62.3 5.5 2.27 11 15.1 80.1 4.8 2.10 10
(%)
CBQL
61.1 33.3 5.6 2.56 6 16.7 83.3 0 2.17 2
(%)
3.2 GV
21.2 66.4 12.3 2.09 23 11 75.3 13.7 1.97 19
(%)

CBQL
72.2 22.2 5.6 2.67 3 16.7 66.7 16.6 2.00 26
(%)
3.3
GV
14.4 64.4 21.2 1.93 30 8.9 70.5 20.6 1.88 27
(%)
CBQL
38.9 61.1 0 2.39 7 11.1 88.9 0 2.11 12
3.4 (%)
GV 25.3 69.9 4.8 2.21 16 21.9 76.7 1.4 2.21 3
Mức cần thiết Mức khả thi
Biện Khách Thứ Thứ
R K R K
pháp thể CT TB bậc KT TB bậc
CT CT KT KT
(%)
CBQL
16.7 72.2 11.1 2.06 26 16.7 72.2 11.1 2.06 20
(%)
3.5
GV
18.5 69.9 11.6 2.07 26 11.6 69.9 18.5 1.93 24
(%)
CBQL
16.7 83.3 0 2.17 18 11.1 88.9 0 2.11 12
(%)
3.6
GV
21.2 75.3 3.5 2.18 18 15.8 71.9 12.3 2.03 14
(%)
CBQL
0 38.9 61.1 1.39 39 0 27.8 72.2 1.28 39
(%)
3.7
GV
4.1 36.3 59.6 1.45 39 3.4 30.8 65.8 1.38 39
(%)
CBQL
27.8 61.1 11.1 2.17 23 16.7 72.2 11.1 2.00 26
3.8 (%)
GV
25.3 71.9 2.8 2.23 14 15.1 71.9 13 2.02 15
(%)
CBQL
16.7 55.6 27.7 1.89 30 11.1 83.3 5.6 1.89 29
(%)
3.9
GV
15.1 57.5 27.4 1.88 33 13 57.5 29.5 1.84 32
(%)
CBQL
16.7 72.2 11.1 2.06 26 11.1 88.9 0 2.06 20
(%)
3.10
GV
15.1 79.5 5.4 2.10 22 9.6 75.3 15.1 1.95 23
(%)
CBQL
11.1 55.6 33.3 1.78 36 16.7 83.3 0 2.11 12
(%)
3.11 GV
5.5 52.7 41.8 1.64 38 2.7 58.2 39.1 1.64 38
(%)
CBQL
22.2 72.2 5.6 2.17 18 16.7 83.3 0 2.17 2
(%)
3.12
GV
11.6 83.6 4.8 2.07 27 17.1 76 6.9 2.10 11
(%)
CBQL
33.3 66.7 0 2.33 9 16.7 44.4 38.9 2.17 11
(%)
3.13
GV
10.3 84.9 4.8 2.05 28 7.5 87 5.5 2.02 16
(%)
CBQL
27.8 38.9 33.3 1.94 28 16.7 44.4 38.9 1.78 33
3.14 (%)
GV 8.2 75.3 16.5 1.92 32 8.2 78.8 13 1.95 22
Mức cần thiết Mức khả thi
Biện Khách Thứ Thứ
R K R K
pháp thể CT TB bậc KT TB bậc
CT CT KT KT
(%)
Về mức độ cần thiết:
- CBQL cho rằng biện pháp 3.3 là biện pháp mang tính cần thiết cao nhất (ĐTB=2,67,
thứ bậc 3) trong khi đó biện pháp 3.7 là biện pháp ít cần thiết nhất trong tất cả các biện pháp
(ĐTB=1,35, thứ bậc 39).

- GV cho rằng biện pháp 3.8 là biện pháp mang tính cần thiết cao nhất (ĐTB=2,23, thứ
bậc 14) và GV cũng có ý kiến tương tự CBQL khi cũng cho rằng biện pháp 3.7 là biện pháp
ít cần thiết nhất (ĐTB=1,45, thứ bậc 39)

Về mức độ khả thi:


- CBQL cho rằng biện pháp 3.1, 3.2 và 3.12 đều mang tính khả thi cao nhất (đều có
ĐTB=2,17, thứ bậc 2) biện pháp 3.7 mang tính cần thiết thấp nhất cũng là biện pháp ít khả
thi nhất (ĐTB=1,28, thứ bậc 39).

- GV cho rằng biện pháp mang tính khả thi cao nhất là biện pháp 3.4 (ĐTB=2,21, thứ
bậc 3) và biện pháp ít khả thi nhất cũng là biện pháp 3.7 (ĐTB=1,38, thứ bậc 39).

 Nhóm các biện pháp tăng cường việc xây dựng các điều kiện hỗ trợ:
U

Bảng 3.4 So sánh mức độ đánh giá tính cần thiết và khả thi của việc xây dựng các điều kiện hỗ
trợ
Mức cần thiết Mức khả thi
Biện Khách Thứ Thứ
R K R K
pháp thể CT TB bậc KT TB bậc
CT CT KT KT
CBQL
27.8 66.7 5.5 2.22 15 16.7 83.3 0 2.17 2
(%)
4.1
GV
17.8 80.8 1.4 2.16 19 8.2 89.7 2.1 2.06 13
(%)
CBQL
33.3 66.7 0 2.33 10 11.1 88.9 0 2.11 12
(%)
4.2
GV
21.2 78.1 0.7 2.21 17 15.8 82.2 2 2.14 7
(%)
CBQL
72.2 22.2 5.6 2.67 1 11.1 22.2 66.7 1.44 38
(%)
4.3
GV
38.4 58.2 3.4 2.35 5 18.5 65.1 16.4 2.02 17
(%)
Mức cần thiết Mức khả thi
Biện Khách Thứ Thứ
R K R K
pháp thể CT TB bậc KT TB bậc
CT CT KT KT
CBQL
61.1 38.9 0 2.61 5 16.7 83.3 0 2.17 2
(%)
4.4
GV
41.8 55.5 2.7 2.39 2 20.5 54.8 24.7 1.96 21
(%)
CBQL
61.1 38.9 0 2.61 4 22.2 66.7 11.1 2.11 19
(%)
4.5
GV
42.5 54.8 2.7 2.40 1 18.5 54.1 27.4 1.91 26
(%)
CBQL
16.7 83.3 0 2.17 18 16.7 83.3 0 2.17 2
(%)
4.6
GV
31.5 66.4 2.1 2.29 8 14.4 58.9 26.7 1.88 29
(%)
CBQL
27.8 72.2 0 2.28 12 16.7 83.3 0 2.17 2
(%)
4.7
GV
27.4 69.2 3.4 2.24 13 17.1 52.7 30.2 1.87 30
(%)
CBQL
16.7 83.3 0 2.17 18 16.7 83.3 0 2.17 2
(%)
4.8 GV
17.8 71.9 10.3 2.08 25 13 58.2 28.8 1.84 31
(%)
CBQL
72.2 22.2 5.6 2.67 1 11.1 50 38.9 1.72 35
(%)
4.9
GV
37.7 58.2 4.1 2.34 6 13.7 45.9 40.4 1.73 34
(%)
CBQL
27.8 33.3 38.9 1.89 30 16.7 66.7 16.6 2.00 26
(%)
4.10
GV
28.1 54.8 17.1 2.11 21 13 72.6 14.4 1.99 18
(%)
CBQL
16.7 83.3 0 2.17 23 22.2 77.8 0 2.22 1
(%)
4.11 GV
22.6 76 1.4 2.21 15 13 87 0 2.13 8
(%)
Qua bảng 3.4, có thể thấy rằng các biện pháp tăng cường các điều kiện hỗ trợ được
đánh giá rất cao ở mức độ cần thiết với điểm trung bình và thứ bậc cao. Một số biện pháp
cũng mang tính khả thi cao. Tuy nhiên, bảng 3.4 cũng cho thấy rằng có một số biện pháp dù
mang tính cần thiết cao nhưng lại mang tính khả thi thấp.

Về mức độ cần thiết:


- CBQL đánh giá các biện pháp 4.3 và 4.9 mang tính cần thiết cao nhất (đều có
ĐTB=2,67, thứ bậc 1). Biện pháp ít cần thiết nhất trong nhóm này đối với CBQL là biện
pháp 4.10 (ĐTB=1,89, thứ bậc 30).

- GV đánh giá các biện pháp 4.4 (ĐTB=2,39, thứ bậc 2) và biện pháp 4.5 (ĐTB=2,40,
thứ bậc 1) có mức độ cần thiết cao nhất trong khi đó biện pháp 4.8 được GV đánh giá là ít
cần thiết nhất trong nhóm này (ĐTB=2,08, thứ bậc 25).

Về mức độ khả thi:


- CBQL cho rằng biện pháp 4.11 (ĐTB=2,22, thứ bậc 1) và các biện pháp 4.1, 4.4, 4.6
và 4.7 (đều có ĐTB=2,17 và thứ bậc 2) có tính khả thi cao nhất.

- GV thì cho rằng biện pháp 4.2 (ĐTB=2,14, thứ bậc 7) có tính khả thi cao nhất.

- Điều thú vị là các biện pháp được CBQL và GV đánh giá có tính khả thi thấp lại là
các biện pháp mang tính cần thiết nhất. Chẳng hạn:

o Đối với CBQL, biện pháp 4.3 và 4.9 xếp thứ bậc 1 về tính cần thiết nhưng lại
có thứ bậc 39 và 35 về mức độ khả thi.

o Đối với GV, biện pháp 4.5 và biện pháp 4.4 có thứ bậc 1 và 2 về tính cần thiết
nhưng lại xếp thứ bậc 26 và 21.

Nhìn chung, các biện pháp trong nhóm tăng cường việc xây dựng các điều kiện hỗ trợ
được đánh giá cao về mức độ cần thiết nhưng CBQL và GV không đặt niềm tin cao về tính
khả thi của chúng.

 Nhóm các biện pháp tăng cường việc kiểm tra, đánh giá:
U

Bảng 3.5 So sánh mức độ đánh giá tính cần thiết và khả thi của các biện pháp tăng cường việc
xây dựng kế hoạch
Mức cần thiết Mức khả thi
Biện Khách Thứ Thứ
R K R K
pháp thể CT TB bậc KT TB bậc
CT CT KT KT
CBQL
5.6 66.7 27.7 1.78 34 5.6 94.4 0 2.06 20
(%)
5.1
GV
11 69.9 19.1 1.92 31 6.2 75.3 18.5 1.88 28
(%)
CBQL
16.7 44.4 38.9 1.78 36 5.6 66.7 27.7 1.78 32
5.2 (%)
GV 17.8 61 21.2 1.97 29 8.9 74.7 16.4 1.92 25
(%)
CBQL
16.7 83.3 0 2.17 23 11.1 88.9 0 2.11 12
(%)
5.3
GV
13.7 84.9 1.4 2.12 20 13 84.2 2.7 2.10 12
(%)
CBQL
22.2 77.8 0 2.22 14 16.7 83.3 0 2.17 2
(%)
5.4
GV
28.1 71.2 0.7 2.27 9 19.2 79.5 1.3 2.18 4
(%)

Về mức độ cần thiết:


- CBQL cho rằng biện pháp 5.4 cần thiết nhất trong nhóm này (ĐTB=2,22, thứ bậc 14)
trong khi biện pháp 5.2 lại được đánh giá là ít cần thiết nhất (ĐTB=1,78, thứ bậc 36).

- GV cũng đồng ý với CBQL khi đánh giá biện pháp 5.4 mang tính cần thiết cao nhất
(ĐTB=2,27, thứ bậc 9) trong khi lại cho rằng biện pháp 5.1 ít cần thiết nhất (ĐTB=1,92, thứ
bậc 31).

Về mức độ khả thi:


- CBQL cho rằng biện pháp 5.4 mang tính khả thi cao nhất (ĐTB=2,17, thứ bậc 2) và
ít khả thi nhất là biện pháp 5.2 (ĐTB=1,78).

- GV cũng đồng ý với CBQL khi cho rằng biện pháp 5.4 mang tính khả thi cao nhất
(ĐTB=2,18, thứ bậc 4).

Nhìn chung, nhóm biện pháp tăng cường việc kiểm tra đánh giá được đánh giá là cần
thiết và khả thi ở một số biện pháp. Tuy nhiên, ở một vài biện pháp, CBQL và GV vẫn còn
chưa đánh giá cao về tính cần thiết và tính khả thi.

Qua khảo sát tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp, tác giả rút ra các biện pháp
HT cần phải làm ngay để nâng cao hiệu quả của việc ứng dụng CNTT vào dạy học là:

- Nâng cao chế độ khen thưởng cho CBQL, GV thực hiện tốt việc ứng dụng CNTT
vào dạy học.

- Tăng cường mua sắm và nâng cấp trang thiết bị phục vụ cho dạy học có ứng dụng
CNTT.

- Phân bổ kinh phí nhiều hơn cho việc ứng dụng CNTT vào dạy học.
- Xác định được điểm mạnh, điểm yếu của đơn vị để ứng dụng CNTT vào dạy học phù
hợp.

- Xác định mục tiêu cụ thể ứng dụng CNTT vào dạy học của nhà trường.

- Chỉ đạo việc sử dụng email, trang blog, diễn đàn để trao đổi thông tin, kinh nghiệm
dạy học có ứng dụng CNTT.

- Trang bị và nâng cấp máy vi tính cho các phòng học, thư viện nhà trường, sử dụng
phần mềm thư viện.
KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
CNTT len lỏi vào mọi ngõ ngách của đời sống trong đó không thể không kể đến vấn
đề dạy và học. Ứng dụng CNTT vào dạy học, đặc biệt là ở tiểu học, bậc học nền tảng, là
một vấn đề luôn đáng nhận được sự quan tâm hàng đầu từ các nhà quản lý.

Quản lý việc ứng dụng CNTT vào dạy học cũng là một nhiệm vụ rất quan trọng trong
việc thực hiện nhiệm vụ quản lý của người HT. Cũng như các công tác quản lý khác, quản
lý việc ứng dụng CNTT vào dạy học nói chung và ở bậc tiểu học nói riêng cũng phải tuân
theo quy trình quản lý với đầy đủ các chức năng quản lý từ việc lập kế hoạch, chỉ đạo, tổ
chức thực hiện đến kiểm tra đánh giá, động viên khuyến khích đối tượng .

Qua kết quả nghiên cứu thực trạng công tác quản lý việc ứng dụng CNTT vào dạy học
của HT ở các trường tiểu học quận 11, có thể thấy rằng HT các trường tiểu học quận 11
bước đầu đã đạt được kết quả nhất định trong việc nâng cao số lượng GV đến với CNTT,
đến với việc thiết kế và sử dụng bài soạn điện tử đưa vào dạy học thực tế. Đồng thời, chất
lượng của việc ứng dụng CNTT vào dạy học cũng được quan tâm ở mức tương đối.

Tuy nhiên, nhiều hạn chế vẫn còn tồn tại khi không phải HT nào cũng thực hiện đúng
quy trình quản lý này, đặc biệt là ở khâu lập kế hoạch và các biện pháp xây dựng các điều
kiện hỗ trợ GV trong việc dạy học có ứng dụng CNTT vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu thực
tế. Một điều nữa cũng cần phải nhận ra là về chuyên môn, HT vẫn chưa tìm ra những chuẩn
cần thiết để hướng CBQL và GV điều chỉnh nội dung dạy học phù hợp trong các tiết dạy có
ứng dụng CNTT và HT cũng sẽ khó khăn không ít trong việc kiểm tra, đánh giá. Mặt khác,
chế độ khen thưởng để động viên khuyến khích GV tham gia tích cực hơn vào việc ứng
dụng CNTT vào dạy học chưa được HT quan tâm đúng mức, thậm chí là chưa thực hiện.
Điều đó ảnh hưởng khá nhiều đến hiệu quả của công tác quản lý việc ứng dụng CNTT vào
dạy học.

Nguyên nhân của thực trạng cũng đã được xác định chủ yếu là các nguyên nhân khách
quan từ cơ chế tài chính, kinh phí của trường tiểu học còn hạn hẹp. Dù vậy, xét đến việc
thực hiện các chức năng quản lý của HT, nếu HT chú trọng hơn đến việc nâng cao từng mặt
quản lý thì chắc chắn sẽ nâng cao hiệu quả quản lý việc ứng dụng CNTT vào dạy học.
Ngoài ra, một nguyên nhân khách quan khác cũng ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng của
công tác quản lý này là trình độ về CNTT của GV và khả năng sử dụng các phương pháp
dạy học mới để phù hợp cho việc ứng dụng CNTT vẫn còn hạn chế.

Việc đề xuất các biện pháp bằng cách đẩy mạnh, tăng cường các biện pháp mà HT đã
thực hiện và kết quả khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đó cũng cho
thấy kết quả hợp lý. Các biện pháp được đề cao về tính cần thiết, phản ánh rõ kết quả thực
trạng. HT cần phải chú trọng hơn nữa việc xây dựng một kế hoạch ứng dụng CNTT thật cụ
thể chứ không nằm trong kế hoạch chung của nhà trường. Bên cạnh đó, GV cũng rất cần HT
chú ý hơn đến việc nâng cao chế độ khen thưởng nhằm động viên họ thực hiện một việc
không phải là dễ dàng, nhất là đối với những GV còn hạn chế về kỹ năng CNTT. Ngoài ra,
việc trang bị cơ sở vật chất bằng cách này hay cách khác cũng phải được HT chú ý để hỗ trợ
GV thiết kế và sử dụng bài soạn điện tử một cách thuận lợi nhất.

Như vậy, với những kết quả nghiên cứu trên, giả thuyết khoa học đặt ra đã được chứng
minh và nhiệm vụ nghiên cứu của tác giả đã được hoàn thành.

2. Kiến nghị:
 Đối với HT các trường tiểu học trong quận 11:
o Nhanh chóng xây dựng và hoàn thiện kế hoạch ứng dụng CNTT vào dạy học.

o Tìm kiếm, vận động các nguồn kinh phí từ xã hội hóa giáo dục để trang bị cơ
sở vật chất phù hợp với việc ứng dụng CNTT.

o Nhanh chóng rà soát trình độ tin học thực tế của GV, từ đó có định hướng phù
hợp nâng cao trình độ CNTT của GV toàn trường.

 Đối với Phòng Giáo dục Quận 11:


o Có kế hoạch hướng dẫn cụ thể việc ứng dụng CNTT vào dạy học ở các trường
tiểu học theo từng giai đoạn cụ thể.

o Chỉ đạo HT các trường tiểu học trong quận lập kế hoạch chi tiết và riêng biệt
cho việc ứng dụng CNTT vào dạy học

o Có chính sách hỗ trợ các trường tiểu học nâng cấp trang thiết bị phục vụ cho
việc dạy học có ứng dụng CNTT.

o Tổ chức các hội thi thiết kế bài soạn điện tử theo hướng thu hút đa dạng các
đối tượng dự thi.

o Kiểm tra, đánh giá các tiết dạy có ứng dụng CNTT theo hướng đề cao tính
thực tế và hiệu quả trong giảng dạy, tránh hình thức và biểu diễn.
o Thúc đẩy việc xây dựng, hoàn thiện trang web cho nhà trường, ngân hàng bài
soạn điện tử.

 Đối với Sở Giáo dục:


o Có kiến nghị đối với thành phố nâng cao mức kinh phí hằng năm cho các
trường tiểu học dành cho việc trang bị cơ sở vật chất theo hướng hiện đại.

o Tổ chức có hiệu quả các lớp học bồi dưỡng CNTT, có tính đến việc ứng dụng
vào thực tế giảng dạy.

o Phối hợp với trường Đại học Sư phạm tổ chức các chuyên đề bồi dưỡng kiến
thức, kỹ năng phối hợp các phương pháp dạy học hiện đại với việc ứng dụng
CNTT.

o Cần phải xây dựng chuẩn đánh giá một giờ dạy có ứng dụng CNTT.

o Tìm hiểu các mô hình ứng dụng CNTT vào dạy học ở trong và ngoài nước từ
đó xây dựng một mô hình chuẩn để các trường tiểu học trong thành phố học
tập.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt

1. Babanxki. Iu.K (1982), Tối ưu hóa quá trình dạy học giáo dục, Nxb Giáo dục.
2. Đặng Quốc Bảo (1997), Một số khái niệm quản lý giáo dục, Trường Cán bộ Quản lý
giáo dục và đào tạo trung ương, Hà Nội, tr.35
3. Bộ GD – ĐT (2003), Quyết định số 58/2003/QĐ-BGD – ĐT ngày 18/12/2003 về việc
phê duyệt đề án dạy tin học ứng dụng CNTT – TT trong trường phồ thông từ 2004 đến
2006
4. Bộ GD-ĐT (2007), Quyết định số 51/2007/QĐ-BGDĐT ngày 31/08/2007 về việc ban
hành Điều lệ Trường Tiểu học .
5. Bộ GD-ĐT (2007), Hướng dẫn 9854/BGD-ĐT-CNTT thực hiện nhiệm vụ năm học
2007 – 2008 về CNTT ngày 07/09/2007.
6. Phan Tấn Chí (2008), Thực trạng quản lý việc ứng dụng Công nghệ thông tin và truyền
thông vào giảng dạy ở các trường THPT ở huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang, Luận văn
Thạc sĩ Giáo dục học.
7. Nguyễn Mạnh Cường (2003), Sử dụng CNTT – viễn thông để nâng cao hiệu quả dạy
học vả đổi mới phương thức đào tạo, Viện Nghiên cưu Giáo dục, NXB ĐHSP
TP.HCM.
8. Nguyễn Minh Đạo (1997), Cơ sở của khoa học quản lý, NXB Chính trị quốc gia Hà
Nội.
9. Trần Phước Đức (2003), Một số biện pháp chỉ đạo của HT để đổi mới PPDH bằng sử
dụng CNTT ở các trường THPT vùng ven TP. Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sĩ Giáo
dục học.
10. Phạm Minh Hạc (1999), Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa thế kỷ XXI, NXB Chính
trị Quốc gia.
11. Hà Sĩ Hồ (1998), Những bài giảng về quản lý trường học, tập 2, Nhà xuất bản Giáo
dục.
12. Lê Văn Hồng (2002), Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm, NXB ĐHQG Hà
Nội.
13. M.I. Kondakop (1984), Cơ sở lý luận của khoa học quản lý giáo dục, Tủ sách Trường
Cán bộ Quản lý Giáo dục Trung ương II, TP.HCM.
14. Harold Koontz, Cyril Odonnell, Heinz Weihrich (1998), Những vấn đề cốt yếu của
quản lý, Nxb Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội.
15. Trần Khánh (2007), Tổng quan về ứng dụng CNTT – TT trong giáo dục, Tạp chí giáo
dục, (161).
16. Trần Kiểm (1997), Quản lý giáo dục và trường học (Giáo trình dành cho học viên cao
học Giáo dục học), Viện Khoa học Giáo dục.
17. Phạm Thanh Liêm (2000), Lý luận giáo dục, Tủ sách Trường Cán bộ Quản lý Giáo dục
TW2, Tp.HCM
18. Luật công nghệ thông tin (2006) của Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩaviệt
nam số 67/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006
19. Lưu Lâm (2002), Công nghệ thông tin với việc dạy học trong nhà trường Việt Nam,
Tạp chí Giáo dục, (79)
20. TS. Hồ Văn Liên (2007), Bài giảng: Quản lí giáo dục
21. TS. Hồ Văn Liên, (2009), Chuyên đề quản lí giáo dục và trường học
22. Nghị quyết 49/CP ngày 04/08/1993 của Chính phủ về phát triển CNTT (1993)
23. Nghị định số 64 của chính phủ về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà
nước (2007)
24. Quách Tuấn Ngọc (1999), Đổi mới phương pháp giảng dạy bằng CNTT – Xu thế của
thời đại, Trường CBQL GD – ĐT II, TP.HCM
25. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo dục, Tủ
sách Trường Cán bộ Quản lý Giáo dục trung ương I, Hà Nội, tr.35
26. Ngô Quang Sơn (2007), Ứng dụng CNTT-TT trong quản lý trường THCS – Thực trạng
và giải pháp, Tạp chí Giáo dục, (179)
27. (2003), Tài liệu hội thảo định hướng ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp dạy
học ở trường trung học ở TPHCM.
28. (2007), Tài liệu “Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THCS - môn Tin học” do
Vụ Giáo dục Trung học - Bộ Giáo dục và Đào tạo phát hành năm 2007, tr.95.
29. Từ điển Giáo dục học (2001), NXB Từ điển Bách Khoa.

Nguồn nước ngoài

30. Moet papers presented at the Asia and the Pacific Seminar-Workshop on
31. Educational Technology.Tokyo. 2000, 2001, 2003.109
32. Ng, W.,&Gunstone (2003), R. Science and computer-based technologies,
33. attitudes of secondary science teachers, Research in Sciences & Technological
Educationnal 21(2), pp.243-264.
34. Quach Tuan Ngoc. Papers presented at the Asia and the Pacific Seminar- Workshop on
Educational Technology.Tokyo, 2004, 2005.
35. Roblyer, Edwards (2000), Integrating Educational Technology into Teaching Merrill
an imprint of Prentice Hall, Upper Saddle River, New Jersey, Columbus, Ohio, pp.29 –
33.
36. Thai Thanh Son-Thai Thanh Tung (2001), The role of ICT in TVET in VietNam at the
beginning of the 21st century, Winnipeg- Manitoba.
37. The training of trainers program (2002). Block one course materials. The Viet Nam -
Australia training project the VAT project.
38. UNESCO (1990)-EMIS in the Philippines, Bangkok.
39. UNESCO (2002), Information and Communication technologies in teacher education,
a planning guide.

Nguồn từ internet

40. Bách khoa toàn thư Wikipedia Việt Nam, www.vi.wikipedia.com


TU
3 T
3
U

41. “Chủ đề năm học 2008-2009 sẽ là ứng dụng CNTT và đổi mới cơ chế tài chính trong
toàn ngành giáo dục”, http:// www.cpv.org.vn
TU
3

42. Dự án ứng dụng CNTT vào nhà trường: Nâng cấp chất lượng giáo dục,
http://www2.thanhnien.com.vn/Giaoduc/2005/4/4/79937.tno
TU
3

43. Đào Thái Lai, Đề xuất mô hình trường học có ứng dụng CNTT, 23/07/2006,
http://www.vnschool.net/modules.php?Name&file=save&sid=337
TU
3 T
3
U

44. Lê Thị Xuân Liên, “CNTT hỗ trợ đổi mới phương pháp dạy học-hướng mới trong nâng
cao chất lượng đào tạo–bồi dưỡng”, http://www.qtttc.edu.vn
45. Lê Khánh Tuấn, Ứng dụng CNTT-TT trong giáo dục: khó khăn và giải pháp,
http://www.thuathienhue.edu.vn/index.php?option=content&task=view&catid=521&id
TU
3

=1767&Itemid=633
46. Từ điển Bách khoa toàn thư, http://www.dictionary.bachkhoatoanthu.gov.vn.
TU
3 T
3
U
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
Phiếu thăm dò ý kiến dành cho Cán bộ Quản lý

Để nghiên cứu Thực trạng quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học
ở bậc tiểu học của hiệu trưởng ở các trường tiểu học quận 11, Tp. Hồ Chí Minh, xin Quý
Thầy Cô vui lòng cho biết ý kiến bằng cách điền vào các chỗ còn trống hoặc đánh dấu X
vào ô trống mình chọn.

Nếu có thắc mắc xin Quý Thầy Cô, liên hệ địa chỉ ghi ở cuối phiếu thăm dò ý kiến
này.

Xin chân thành cảm ơn Quý Thầy Cô đã giúp đỡ.

***

1. Địa chỉ email (nếu có): …………………………………………………………

2. Đơn vị công tác: …………………………………………………………………

3. Chức vụ:  Hiệu trưởng (HT)  Phó Hiệu trưởng (PHT)


4. Thâm niên quản lý:

 Dưới 5 năm
 Từ 5 năm đến dưới 10 năm
 Từ 10 năm đến dưới 15 năm
 Từ 15 năm trở lên
5. Trình độ Ngoại ngữ và Tin học hiện nay của thầy / cô:
Cơ bản,

Sau Trình
chưa có

TT
Trình Trình Trình Cao Đại
bằng

Trình độ đại độ
độ A độ B độ C đẳng học
học khác
1 Trình độ NN
2 Trình độ tin học

6. Việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) vào dạy học tại trường của thầy / cô
được thực hiện từ:
 Trước năm học 2007 – 2008
 Trong năm học 2007 – 2008
 Sau năm học 2007 – 2008
7. Việc ứng dụng CNTT vào dạy học tại trường của thầy cô được thực hiện trước hay
U

sau khi có chỉ đạo của Phòng Giáo dục Quận 11?
U

 Trước  Sau
8.Việc ứng dụng CNTT vào dạy học đóng vai trò như thế nào trong hoạt động dạy học:
U U

 Rất cần thiết  Cần thiết  Ít cần thiết


 Có hay không cũng được  Không cần thiết
9. Thầy / cô đánh giá giáo viên trường mình đã ứng dụng CNTT vào dạy học ở mức U

độ nào ?U

 Tốt  Khá  Trung bình


 Còn hạn chế  Chưa ứng dụng được
10. Thầy /cô mong muốn điều gì khi thực hiện ứng dụng CNTT vào dạy học ở trường?
U U

 để góp phần nâng cao chất lượng dạy học của giáo viên.
 để góp phần nâng cao chất lượng học tập của học sinh.
 để thực hiện chỉ đạo của ngành
 để theo kịp xu thế phát triển chung của các trường.
 để thực hiện đổi mới phương pháp dạy học
 Khác (xin ghi rõ)
………………………………………………………………………………

11. Thầy/cô vui lòng tự đánh giá mức độ thực hiện các nội dung quản lý việc ứng dụng
U U

CNTT vào dạy học ở trường của thầy cô

Quy Nội dung quản lý Đã thực hiện Chưa


trình Trung thực
Tốt Khá Yếu Kém
quản lý bình hiện

1 2 3 4 5 6 7 8

Xây 1.1 Quán triệt các văn bản chỉ đạo


về ứng dụng CNTT của hiệu
dựng trưởng
kế
1.2. Xác định tình hình ứng dụng
hoạch CNTT vào dạy học ở đơn vị

1.4 Xác định mục tiêu ứng dụng


CNTT vào dạy học của nhà
trường

1.5 Phối hợp với BGH định


hướng nhiệm vụ, nội dung, biện
pháp ứng dụng CNTT vào dạy
học

1.6 Lập kế hoạch, chương trình


ứng dụng CNTT vào dạy học theo
từng thời gian

2. Xây 2.1 Quy định quyền hạn, trách


nhiệm cấp phó, tổ trưởng tổ khối
dựng trong quản lý việc ứng dụng
các CNTT vào dạy học

quy định 2.2 Quy định tỉ lệ số tiết dạy có


ứng dụng CNTT trong năm học

2.3 Xây dựng chuẩn giờ dạy có


ứng dụng CNTT trên lớp

2.4 Quy định về việc sử dụng bảo


quản thiết bị tin học

2.5 Quy định khai thác, sử dụng


internet tại trường

3. 3.1 HT cho lập tổ tư vấn có chức


năng chuyên về công tác bồi
Tổ chức, dưỡng nâng cao trình độ tin học
chỉ đạo và phương pháp thiết kế bài giảng
thực điện tử
hiện
3.2 Chỉ đạo khai thác tài nguyên
dạy học trên mạng internet và
trang web của ngành giáo dục

3.3 Chỉ đạo việc sử dụng email ,


trang blog, diễn đàn để trao đổi
thông tin, kinh nghiệm giảng dạy
ứng dụng CNTT

3.4 Tổ chức bồi dưỡng nâng cao


kỹ năng ứng dụng CNTT vào dạy
học trong đó chú trọng kỹ năng
thiết kế và sử dụng bài giảng điện
tử cho CBQL và giáo viên.

3.5 Tổ chức tham quan, học tập


các mô hình ứng dụng CNTT

3.6 Tạo thời gian hợp lý, bố trí


thời khóa biểu hợp lý để CBQL,
GV đều được sử dụng hệ thống
thiết bị dạy học, hệ thống mạng
của nhà trường.

3.7 Đưa vào tiêu chí thi đua đối


với việc ứng dụng CNTT vào dạy
học

3.8 HT ứng dụng CNTT vào công


tác quản lý

3.9 Tổ chức, phân công GV


nghiên cứu, biên soạn bài soạn
điện tử

3.10 Sưu tầm, khai thác các phần


mềm giảng dạy

3.11 HT quản lý kế hoạch thực


hiện giờ dạy có ứng dụng CNTT

3.12 Tổ chức các hội thi thiết kế


bài soạn điện tử trong nhà trường
dành cho giáo viên

3.13 Tổ chức chuyên đề ở các tổ


khối về đổi mới phương pháp
giảng dạy theo hướng có sử dụng
CNTT
3.14 Phối hợp với các đoàn thể
trong nhà trường vận động GV
tích cực ứng dụng CNTT vào dạy
học

4. 4.1 Xây dựng chính sách khuyến


khích ứng dụng CNTT vào dạy
Xây học
dựng
các điều 4.2 Xây dưng chính sách khuyến
kiện hỗ khích CBQL, giáo viên học tập,
trợ nâng cao trình độ tin học

4.3 Chế độ khen thưởng CBQL,


giáo viên thực hiện tốt việc ứng
dụng CNTT vào dạy học

4.4 Trang bị máy vi tính cho các


phòng học, thư viện nhà trường.

4.5 Mua sắm trang thiết bị phục


vụ cho việc dạy học có ứng dụng
CNTT (laptop, máy chiếu,…)

4.6 Kết nối mạng internet ADSL


trong nhà trường

4.7 Xây dựng phòng học đa


phương tiện

4.8 Xây dựng trang web (hoặc


blog) cho nhà trường

4.9 Việc phân bổ kinh phí dành


cho ứng dụng CNTT vào dạy học
của HT

4.10 HT vận động sự đóng góp


của các tổ chức, cá nhân, cha mẹ
học sinh, mạnh thường quân trang
bị cơ sở vật chất

4.11 Tạo môi trường thân thiện,


giúp đỡ cho những giáo viên có
kỹ năng CNTT còn hạn chế

5. 5.1 HT dự giờ, phân tích sư phạm


bài dạy có ứng dụng CNTT (hoặc
Kiểm tra phân công trong BGH)
đánh giá
5.2 HT cho thu thập ý kiến phản
hồi của học sinh về các tiết học
của ứng dụng CNTT

5.3 Tổ chức đánh giá rút kinh


nghiệm việc ứng dụng CNTT vào
dạy học

5.4 Kiểm tra tình trạng cơ sở vật


chất phục vụ cho việc ứng dụng
CNTT vào dạy học.

12. Xin thầy (cô) cho ý kiến về nguyên nhân có thể làm cho Hiệu trưởng chưa quản lý
U

tốt việc ứng dụng CNTT vào dạy học ở trường trong thời gian vừa qua:
U

Hoàn
Rất Tạm toàn
Đồng Không
TT Nội dung đồng chấp không
ý đồng ý
ý nhận đồng
ý

1. Chủ 1.1 Do phẩm chất của HT


quan
1.2 Do 1.2.1 Trình độ tin học của
năng lực HT còn hạn chế
của HT
1.2.2 HT chưa tạo được
sự thống nhất trong tập
thể về việc ứng dụng
CNTT

1.2.3 HT vận dụng chủ


trương ứng dụng CNTT
chưa phù hợp với tình
hình của nhà trường

1.3 Do phong cách lãnh đạo của HT

1.4 Do 1.4.1 Trong việc lập kế


HT thực hoạch
hiện
chưa tốt 1.4.2 Trong việc chỉ đạo
các chức 1.4.3 Trong tổ chức thực
năng hiện
quản lý
1.4.4 Trong việc kiểm tra,
đánh giá rút kinh nghiệm

1.4.5 Trong việc khuyến


khích, tạo động lực cho
giáo viên ứng dụng
CNTT vào dạy học

1.5 Phương pháp quản lý chưa thích


hợp

1.6 Biện pháp quản lý của HT chưa


phù hợp

1.7 Nguyên nhân khác (xin ghi rõ)

2. 2.1 Chỉ đạo từ cấp trên chưa rõ ràng,


Khách không có hướng dẫn cụ thể
quan
2.2 Khả năng cơ sở vật chất không
đáp ứng được những yêu cầu về ứng
dụng CNTT vào dạy học

2..3 Khả năng tài chính của nhà


trường không đáp ứng đủ cho những
yêu cầu của việc ứng dụng CNTT
vào dạy học

2.4 Trình độ CNTT và khả năng đổi


mới phương pháp dạy học của giáo
viên không đáp ứng được cho việc
ứng dụng CNTT vào dạy học

2.5 Nguyên nhân khác (xin ghi rõ)


PHỤ LỤC 2
Phiếu thăm dò ý kiến dành cho Giáo viên

Để nghiên cứu Thực trạng quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học
ở bậc tiểu học của hiệu trưởng ở các trường tiểu học quận 11, Tp. Hồ Chí Minh, xin Quý
Thầy Cô vui lòng cho biết ý kiến bằng cách điền vào các chỗ còn trống hoặc đánh dấu X
vào ô trống  mình chọn.
Nếu có thắc mắc, xin Quý Thầy Cô liên hệ địa chỉ ghi ở cuối phiếu thăm dò ý kiến
này.

Xin chân thành cảm ơn Quý Thầy Cô đã giúp đỡ.

***

1. Địa chỉ email (nếu có):……………………………………………………………

2. Đơn vị công tác:…………………………………………………………………

3. Thâm niên dạy học:

 Dưới 5 năm
 Từ 5 năm đến dưới 10 năm
 Từ 10 năm đến dưới 15 năm
 Từ 15 năm trở lên
4. Trình độ Ngoại ngữ và Tin học hiện nay của Thầy / Cô:
Cơ bản,

Sau Trình
chưa có

TT
Trình Trình Trình Cao Đại
bằng

Trình độ đại độ
độ A độ B độ C đẳng học
học khác
1 Trình độ NN
2 Trình độ tin học
5. Việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) vào dạy học tại trường của Thầy / Cô
được thực hiện từ:

 Trước năm học 2007 – 2008


 Trong năm học 2007 – 2008
 Sau năm học 2007 – 2008
6. Việc ứng dụng CNTT vào dạy học tại trường của thầy cô được thực hiện trước hay
U

sau khi có chỉ đạo của Phòng Giáo dục Quận 11?
U  Trước  Sau
7. Việc ứng dụng CNTT vào dạy học đóng vai trò như thế nào trong hoạt động dạy
U U

học:

 Rất cần thiết  Cần thiết  Ít cần thiết


 Có hay không cũng được Không cần thiết
8. Thầy / cô đã ứng dụng CNTT vào dạy học ở những hình thức nào? (có thể chọn
nhiều ý)

 Sử dụng phần mềm soạn thảo văn bản để soạn giáo án


 Tìm kiếm thông tin, hình ảnh phục vụ cho dạy học trên internet
 Trao đổi, hướng dẫn học sinh thông qua email, blog
 Sử dụng bài soạn điện tử để dạy học trên lớp
Số tiết dạy bằng bài soạn điện tử trong năm học 2009 – 2010: …… tiết
U U

Khác: (xin ghi rõ)


………………………………………………………………………………

9. Thầy /cô mong muốn điều gì khi thực hiện ứng dụng CNTT vào dạy học ở trường?
U U

(có thể chọn nhiều ý)

 để góp phần nâng cao chất lượng dạy học của giáo viên.
 để góp phần nâng cao chất lượng học tập của học sinh.
 để thực hiện chỉ đạo của ngành
 để theo kịp xu thế phát triển chung của các trường.
 để thực hiện đổi mới phương pháp dạy học
 Khác (xin ghi rõ)
………………………………………………………………………………
10. Thầy/cô vui lòng tự đánh giá mức độ thực hiện các nội dung quản lý việc ứng dụng
U U

CNTT vào dạy học ở trường của thầy cô

Quy Đã thực hiện Chưa


trình Nội dung quản lý Trung thực
quản lý Tốt Khá Yếu Kém hiện
bình

1.1 Quán triệt các văn bản chỉ


đạo về ứng dụng CNTT của hiệu
trưởng

1.2. Xác định tình hình ứng dụng


CNTT vào dạy học ở đơn vị
1. Xây
1.4 Xác định mục tiêu ứng dụng
dựng CNTT vào dạy học của nhà
trường
kế
1.5 Phối hợp với BGH định
hoạch hướng nhiệm vụ, nội dung, biện
pháp ứng dụng CNTT vào dạy
học

1.6 Lập kế hoạch, chương trình


ứng dụng CNTT vào dạy học
theo từng thời gian

2.1 Quy định quyền hạn, trách


nhiệm cấp phó, tổ trưởng tổ khối
trong quản lý việc ứng dụng
CNTT vào dạy học
2. Xây 2.2 Quy định tỉ lệ số tiết dạy có
dựng ứng dụng CNTT trong năm học

các 2.3 Xây dựng chuẩn giờ dạy có


ứng dụng CNTT trên lớp
quy định
2.4 Quy định về việc sử dụng
bảo quản thiết bị tin học

2.5 Quy định khai thác, sử dụng


internet tại trường

3. 3.1 HT cho lập tổ tư vấn có chức


năng chuyên về công tác bồi
Tổ chức, dưỡng nâng cao trình độ tin học
chỉ đạo và phương pháp thiết kế bài
thực giảng điện tử
hiện
3.2 Chỉ đạo khai thác tài nguyên
dạy học trên mạng internet và
trang web của ngành giáo dục

3.3 Chỉ đạo việc sử dụng email ,


trang blog, diễn đàn để trao đổi
thông tin, kinh nghiệm giảng dạy
ứng dụng CNTT

3.4 Tổ chức bồi dưỡng nâng cao


kỹ năng ứng dụng CNTT vào
dạy học trong đó chú trọng kỹ
năng thiết kế và sử dụng bài
giảng điện tử cho CBQL và giáo
viên.

3.5 Tổ chức tham quan, học tập


các mô hình ứng dụng CNTT

3.6 Tạo thời gian hợp lý, bố trí


thời khóa biểu hợp lý để CBQL,
GV đều được sử dụng hệ thống
thiết bị dạy học, hệ thống mạng
của nhà trường.

3.7 Đưa vào tiêu chí thi đua đối


với việc ứng dụng CNTT vào
dạy học

3.8 HT ứng dụng CNTT vào


công tác quản lý

3.9 Tổ chức, phân công GV


nghiên cứu, biên soạn bài soạn
điện tử

3.10 Sưu tầm, khai thác các phần


mềm giảng dạy

3.11 HT quản lý kế hoạch thực


hiện giờ dạy có ứng dụng CNTT

3.12 Tổ chức các hội thi thiết kế


bài soạn điện tử trong nhà trường
dành cho giáo viên
3.13 Tổ chức chuyên đề ở các tổ
khối về đổi mới phương pháp
giảng dạy theo hướng có sử dụng
CNTT

3.14 Phối hợp với các đoàn thể


trong nhà trường vận động GV
tích cực ứng dụng CNTT vào
dạy học

4.1 Xây dựng chính sách khuyến


khích ứng dụng CNTT vào dạy
học

4.2 Xây dưng chính sách khuyến


khích CBQL, giáo viên học tập,
nâng cao trình độ tin học

4.3 Chế độ khen thưởng CBQL,


giáo viên thực hiện tốt việc ứng
dụng CNTT vào dạy học

4.4 Trang bị máy vi tính cho các


phòng học, thư viện nhà trường.
4. 4.5 Mua sắm trang thiết bị phục
Xây vụ cho việc dạy học có ứng dụng
dựng CNTT (laptop, máy chiếu,…)
các điều 4.6 Kết nối mạng internet ADSL
kiện hỗ trong nhà trường
trợ
4.7 Xây dựng phòng học đa
phương tiện

4.8 Xây dựng trang web (hoặc


blog) cho nhà trường

4.9 Việc phân bổ kinh phí dành


cho ứng dụng CNTT vào dạy
học của HT

4.10 HT vận động sự đóng góp


của các tổ chức, cá nhân, cha mẹ
học sinh, mạnh thường quân
trang bị cơ sở vật chất

4.11 Tạo môi trường thân thiện,


giúp đỡ cho những giáo viên có
kỹ năng CNTT còn hạn chế

5.1 HT dự giờ, phân tích sư


phạm bài dạy có ứng dụng
CNTT (hoặc phân công trong
BGH)

5.2 HT cho thu thập ý kiến phản


5. hồi của học sinh về các tiết học
của ứng dụng CNTT
Kiểm tra
đánh giá 5.3 Tổ chức đánh giá rút kinh
nghiệm việc ứng dụng CNTT
vào dạy học

5.4 Kiểm tra tình trạng cơ sở vật


chất phục vụ cho việc ứng dụng
CNTT vào dạy học.

11. Xin thầy (cô) cho ý kiến về nguyên nhân có thể làm cho Hiệu trưởng chưa quản lý
U

tốt việc ứng dụng CNTT vào dạy học ở trường trong thời gian vừa qua:
U

Hoàn
Rất Tạm
Đồng Không toàn
TT Nguyên nhân đồng chấp
ý đồng ý không
ý nhận
đồng ý

1.1 Do phẩm chất của HT

1.2 Do 1.2.1 Trình độ tin học


năng lực của HT còn hạn chế
của HT
1.2.2 HT chưa tạo được
sự thống nhất trong tập
thể về việc ứng dụng
CNTT
1. Chủ
1.2.3 HT vận dụng chủ
quan
trương ứng dụng CNTT
chưa phù hợp với tình
hình của nhà trường

1.3 Do phong cách lãnh đạo của HT

1.4 Do 1.4.1 Trong việc lập kế


HT thực hoạch
hiện
chưa tốt 1.4.2 Trong việc chỉ đạo
các chức 1.4.3 Trong tổ chức thực
năng hiện
quản lý
1.4.4 Trong việc kiểm
tra, đánh giá rút kinh
nghiệm

1.4.5 Trong việc khuyến


khích, tạo động lực cho
giáo viên ứng dụng
CNTT vào dạy học

1.5 Phương pháp quản lý chưa


thích hợp

1.6 Biện pháp quản lý của HT chưa


phù hợp

1.7 Nguyên nhân khác (xin ghi rõ):

2.1 Chỉ đạo từ cấp trên chưa rõ


ràng, không có hướng dẫn cụ thể

2.2 Khả năng cơ sở vật chất không


đáp ứng được những yêu cầu về
ứng dụng CNTT vào dạy học

2.3 Khả năng tài chính của nhà


2. trường không đáp ứng đủ cho
Khách những yêu cầu của việc ứng dụng
quan CNTT vào dạy học

2.4 Trình độ CNTT và khả năng đổi


mới phương pháp dạy học của giáo
viên không đáp ứng được cho việc
ứng dụng CNTT vào dạy học

2.5 Nguyên nhân khác (xin ghi rõ):

***
Mọi ý kiến đóng góp và thắc mắc xin gửi về địa chỉ liên lạc:
Nguyễn Thái Vĩnh Nguyên, Trường Tiểu học Trưng Trắc, P15, Q11, TP. HCM
Điện thoại: 0989393082, email: anhnguyen142@yahoo.com
PHỤ LỤC 3
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN VỀ TÍNH CẦN THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI

1. Địa chỉ email (nếu có): …………………………………………………………

2. Đơn vị công tác: …………………………………………………………………

3. Chức vụ:  HT hoặc CBQL  Giáo viên


Nhằm cải thiện chất lượng công tác quản lý việc ứng dụng CNTT vào dạy học, xin
Quý Thầy / Cô cho ý kiến về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý việc
U U U U

ứng dụng CNTT vào dạy học của Hiệu trưởng tại trường đề ra dưới đây:
Các Tính cần thiết Tính khả thi
nhóm
Biện pháp cụ thể
biện

Rất khả thi

Không khả
Không cần
Cần thiết
Rất cần

Khả thi
pháp

thiết

thiết

thi
1.1 Quán triệt các văn bản chỉ đạo về ứng
dụng CNTT của hiệu trưởng (1)

1. 1.2. Xác định được điểm mạnh, điểm yếu


của đơn vị để ứng dụng CNTT vào dạy
Tăng học ở đơn vị phù hợp (2)
cường
1.4 Xác định mục tiêu cụ thể ứng dụng
xây CNTT vào dạy học của nhà trường (3)
dựng 1.5 Phối hợp với BGH định hướng nhiệm
kế vụ, nội dung, biện pháp ứng dụng CNTT
vào dạy học (4)
hoạch
1.6 Lập kế hoạch, chương trình ứng dụng
CNTT vào dạy học theo từng thời gian
(5)

2.1 Quy định rõ ràng quyền hạn, trách


2. nhiệm cấp phó, tổ trưởng tổ khối trong
quản lý việc ứng dụng CNTT vào dạy
Xây
học (6)
dựng
2.2 Quy định rõ ràng tỉ lệ số tiết dạy có
các ứng dụng CNTT trong năm học (7)

quy định 2.3 Xây dựng chuẩn giờ dạy có ứng dụng
CNTT trên lớp (8)
2.4 Quy định về việc sử dụng bảo quản
thiết bị tin học (9)

2.5 Quy định khai thác, sử dụng internet


tại trường (10)

3.1 HT cho lập tổ tư vấn có chức năng


chuyên về công tác bồi dưỡng nâng cao
trình độ tin học và phương pháp thiết kế
bài giảng điện tử (11)

3.2 Chỉ đạo khai thác tài nguyên dạy học


trên mạng internet và trang web của
ngành giáo dục (12)

3.3 Chỉ đạo việc sử dụng email , trang


blog, diễn đàn để trao đổi thông tin, kinh
nghiệm giảng dạy ứng dụng CNTT (13)

3.4 Tăng cường tổ chức bồi dưỡng nâng


U U

cao kỹ năng ứng dụng CNTT vào dạy học


trong đó chú trọng kỹ năng thiết kế và sử
3. dụng bài giảng điện tử cho CBQL và giáo
viên. (14)
Tăng
cường 3.5 Tổ chức tham quan, học tập các mô
Tổ chức, hình ứng dụng CNTT (15)
chỉ đạo
3.6 Tạo thời gian hợp lý, bố trí thời khóa
thực
biểu hợp lý để CBQL, GV đều được sử
hiện
dụng hệ thống thiết bị dạy học, hệ thống
mạng của nhà trường. (16)

3.7 Đưa vào tiêu chí thi đua đối với việc
ứng dụng CNTT vào dạy học (17)

3.8 HT ứng dụng CNTT vào công tác


quản lý (18)

3.9 Tổ chức, phân công GV nghiên cứu,


biên soạn bài soạn điện tử, tiến tới hình
U

thành ngân hàng bài soạn điện tử trong


U

nhà trường và trao đổi, chia sẻ với các


trường khác. (19)

3.10 Sưu tầm, khai thác các phần mềm


giảng dạy. (20)
3.11 HT quản lý kế hoạch thực hiện giờ
dạy có ứng dụng CNTT chặt chẽ hơn (21)

3.12 Tổ chức các hội thi thiết kế bài soạn


điện tử trong nhà trường dành cho giáo
viên (22)

3.13 Tổ chức chuyên đề chuyên sâu và


toàn diện hơn ở các tổ khối và cấp trường
về đổi mới phương pháp giảng dạy theo
hướng có sử dụng CNTT (23)

3.14 Tăng cường phối hợp với các đoàn


thể trong nhà trường vận động GV tích
cực ứng dụng CNTT vào dạy học (24)

4.1 Đẩy mạnh việc xây dựng chính sách


khuyến khích ứng dụng CNTT vào dạy
học (25)

4.2 Đẩy mạnh việc xây dựng chính sách


khuyến khích CBQL, giáo viên học tập,
nâng cao trình độ tin học (26)

4.3 Nâng cao chế độ khen thưởng CBQL,


giáo viên thực hiện tốt việc ứng dụng
4. CNTT vào dạy học (27)

Tăng 4.4 Trang bị và nâng cấp máy vi tính cho


cường các phòng học, thư viện nhà trường, sử
Xây dụng phần mềm quản lý thư viện (28)
dựng
4.5 Tăng cường mua sắm và nâng cấp
các điều
U U

trang thiết bị phục vụ cho việc dạy học có


kiện hỗ
ứng dụng CNTT (laptop, máy chiếu,…)
trợ
(29)

4.6 Kết nối mạng internet ADSL trong


nhà trường, xây dưng hệ thống mạng
U

không dây (30)


U

4.7 Xây dựng hoặc hoàn thiện phòng học


U U

đa phương tiện (31)

4.8 Xây dựng hoặc cải tiến trang web


U U

(hoặc blog) cho nhà trường (32)

4.9 Phân bổ kinh phí nhiều hơn cho việc


U U
ứng dụng CNTT vào dạy học (33)

4.10 HT đẩy mạnh việc vận động sự đóng


góp của các tổ chức, cá nhân, cha mẹ học
sinh, mạnh thường quân trang bị cơ sở
vật chất cho việc ứng dụng CNTT. (34)

4.11 Tạo môi trường thân thiện, giúp đỡ


cho những giáo viên có kỹ năng CNTT
còn hạn chế (35)

5. 5.1 HT dự giờ, phân tích sư phạm bài dạy


có ứng dụng CNTT (hoặc phân công
Tăng trong BGH) (36)
cường
Kiểm tra 5.2 HT cho thu thập ý kiến phản hồi của
đánh giá học sinh về các tiết học có ứng dụng
CNTT (37)

5.3 Tổ chức đánh giá rút kinh nghiệm


việc ứng dụng CNTT vào dạy học (38)

5.4 Kiểm tra thường xuyên tình trạng cơ


U U

sở vật chất phục vụ cho việc ứng dụng


CNTT vào dạy học. (39)

Mọi ý kiến đóng góp và thắc mắc xin gửi về địa chỉ liên lạc:
Nguyễn Thái Vĩnh Nguyên, Trường Tiểu học Trưng Trắc, P15, Q11, TP. HCM
Điện thoại: 0989393082, email: anhnguyen142@yahoo.com
TU
3 T
3
U
PHỤ LỤC 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ MỨC ĐỘ THỰC HIỆN CÁC NỘI DUNG QUẢN LÝ
VIỆC ỨNG DỤNG CNTT VÀO DẠY HỌC

Quy HT CBQL GV
trình
Nội dung quản lý thứ thứ thứ
quản X Sx Y Sy Z Sz
bậc bậc bậc

Câu 11.1.1 4.20 0.84 2 4.46 0.66 1 4.5 1.01 1
Câu 11.1.2 4.00 1.00 4 4.08 0.95 4 3.9 1.05 7
1. Lập
kế Câu 11.1.3 4.00 1.23 4 4.08 1.12 4 4.2 1.05 2
hoạch
Câu 11.1.4 3.60 1.34 9 3.92 1.04 6 3.9 1.21 5
Câu 11.1.5 2.40 2.41 28 2.85 2.12 28 2.8 1.85 28
Câu 11.2.1 3.40 1.52 15 3.54 1.13 15 3 1.80 22
2. Xây Câu 11.2.2 3.60 1.34 9 3.31 1.75 20 3.3 1.51 15
dựng
các Câu 11.2.3 0.00 0.00 39 0.31 1.11 39 0.8 1.63 39
quy
Câu 11.2.4 2.60 2.30 26 3.31 1.93 20 2.9 1.85 25
định
Câu 11.2.5 2.20 1.92 29 2.69 1.93 30 2.3 1.78 33
Câu 11.3.1 1.20 2.17 32 2.38 2.22 32 2.2 1.84 34
Câu 11.3.2 3.40 1.52 15 3.69 1.18 10 2.5 1.66 30
Câu 11.3.3 2.80 0.84 22 3.08 0.95 27 2.6 1.55 29
Câu 11.3.4 3.80 1.10 7 3.92 0.76 6 3.5 1.31 9
Câu 11.3.5 0.80 1.79 36 1.46 1.98 36 1.2 1.69 38
3. Chỉ Câu 11.3.6 3.60 1.34 9 3.31 1.44 20 3 1.58 22
đạo -
tổ Câu 11.3.7 0.80 1.79 36 2.08 2.10 33 2.3 2.02 32
chức Câu 11.3.8 4.20 0.45 2 3.85 1.28 8 3.4 1.43 12
thực
hiện Câu 11.3.9 2.80 1.79 22 3.62 1.45 11 3.3 1.44 17
Câu 11.3.10 1.00 1.73 33 1.85 1.99 35 2.9 1.59 27
Câu 11.3.11 3.80 1.30 7 3.54 1.51 15 3.2 1.64 19
Câu 11.3.12 4.40 0.55 1 4.15 0.80 3 4 1.18 3
Câu 11.3.13 3.00 1.87 19 3.46 1.39 17 3.2 1.71 20
Câu 11.3.14 3.40 1.14 15 3.62 1.04 11 3.5 1.41 10
4. Xây Câu 11.4.1 2.60 2.19 26 3.15 1.63 26 3 1.65 21
dựng Câu 11.4.2 2.80 2.05 22 3.31 1.55 20 3.3 1.60 16
các
điều Câu 11.4.3 1.00 2.24 33 1.31 2.10 38 2.1 2.10 35
kiện Câu 11.4.4 3.60 0.89 9 3.85 0.80 8 3 1.52 22
hỗ trợ
Câu 11.4.5 3.40 1.34 15 3.62 1.12 11 3.8 1.16 8
Câu 11.4.6 4.00 1.41 4 4.31 0.95 2 3.9 1.44 4
Câu 11.4.7 1.00 2.24 33 1.46 2.30 36 1.5 2.03 37
Câu 11.4.8 2.00 2.00 31 2.54 1.94 31 2.4 2.23 31
Câu 11.4.9 2.20 2.28 29 2.85 1.73 28 2.9 1.72 26
Câu 11.4.10 3.00 1.41 19 3.38 1.12 19 3.9 1.15 6
Câu 11.4.11 3.60 2.07 9 3.46 1.66 17 3.4 1.39 14

5. Câu 11.5.1 3.60 0.89 9 3.62 0.87 11 3.4 1.47 11


Kiểm Câu 11.5.2 0.80 1.79 36 1.92 1.98 34 1.8 2.01 36
tra
đánh Câu 11.5.3 3.00 1.87 19 3.23 1.48 24 3.3 1.82 18
giá Câu 11.5.4 2.80 2.05 22 3.23 1.54 24 3.4 1.48 13
PHỤ LỤC 5
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ NGUYÊN NHÂN HT CÓ THỂ QUẢN LÝ CHƯA TỐT
VIỆC ỨNG DỤNG CNTT VÀO DẠY HỌC

Nguyên nhân có HT CBQL GV


thể làm HT quản Thứ
lý chưa tốt việc thứ thứ thứ bậc
ứng dụng CNTT X Sx Y Sy Z Sz chung
bậc bậc bậc
vào dạy học
Câu 12.1.1 1.6 1.14 15 2.62 1.33 16 2.34 1.040 16 16
Câu 12.1.2.1 3.4 0.55 9 3.54 1.13 15 3.64 0.87 8 11
Câu 12.1.2.2 3.4 0.55 9 4.00 0.82 5 3.47 1.071 11 10
Câu 12.1.2.3 3 0.71 13 3.92 0.76 7 3.51 0.77 10 12
Câu 12.1.3 1.6 0.89 15 3.62 0.65 14 3.28 0.77 15 15
Câu 12.1.4.1 3.6 0.55 6 3.77 0.60 9 3.68 0.74 6 6
Câu 12.1.4.2 3.6 0.55 6 3.77 0.73 9 3.60 0.78 9 7
Câu 12.1.4.3 3.2 1.30 11 3.92 0.76 7 3.82 0.73 5 8
Câu 12.1.4.4 3.6 0.55 6 4.08 0.64 4 3.65 0.88 7 5
Câu 12.1.4.5 4 1.00 4 4.15 1.07 3 3.87 0.82 4 4
Câu 12.1.5 3 0.71 13 3.69 0.75 11 3.34 0.69 13 14
Câu 12.1.6 3.2 0.84 11 3.69 0.85 11 3.38 .657 12 13
Câu 12.2.1 4 0.00 4 3.62 0.87 13 3.30 1.129 14 9
Câu 12.2.2 4.4 0.55 2 4.31 0.75 1 4.03 1.023 1 2
Câu 12.2.3 4.4 0.55 2 3.92 0.64 6 3.93 1.230 3 3
Câu 12.2.4 4.6 0.55 1 4.23 0.83 2 3.97 1.259 2 1

You might also like