Professional Documents
Culture Documents
Ô NHIỄM NGUỒN NƯỚC
Ô NHIỄM NGUỒN NƯỚC
NHIỂM
MÔI
TRƯỜ
NG
NƯỚC-
NHÓM
Hình 1.1 Nguyên nhân và bảo vệ môi trường
7
Mục Lục
CHƯƠNG I : TỔNG QUÁT VỀ Ô NHIỂM NGUỒN NƯỚC Ở VIỆT NAM.........................................1
I. Ô NHIỂM NGUỒN NƯỚC LÀ GÌ ?.................................................................................................1
1.1 CÁC NGUYÊN NHÂN CƠ BẢN DẪN ĐẾN Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC..............................1
1.2 CÁC BIỆN PHÁP BẢO VỆ NGUỒN NƯỚC...............................................................................1
CHƯƠNG II : CÁC TÁC NHÂN GÂY Ô NHIỂM NGUỒN NƯỚC.......................................................2
II. Ô nhiễm do các điều kiện của tự nhiên.......................................................................................2
2.1 Ô NHIỄM NƯỚC DO QUÁ TRÌNH GIA TĂNG DÂN SỐ............................................................2
2.2 Ô nhiễm nguồn nước do rác thải trong sinh hoạt.....................................................................3
2.3 Ô nhiễm hữu cơ...................................................................................................................3
2.4 Ô nhiễm hiện tượng phú dưỡng..........................................................................................4
2.5 Hậu quả ô nhiễm môi trường biển......................................................................................9
CHƯƠNG III. BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC....................................................................................................11
III. Những biện pháp khắc phục..................................................................................................11
3.1 Các hoạt động khai thác....................................................................................................11
3.2 Xử lý khí thải, rác thải từ hoạt động công nghiệp..............................................................11
3.3 Các giải pháp sinh học.......................................................................................................12
3.4 Nâng cao ý thức cộng đồng...............................................................................................13
3.5 Giữ sạch nguồn nước........................................................................................................14
3.6 Tiết kiệm nguồn nước sạch...............................................................................................14
3.7 Hướng tới nông nghiệp xanh............................................................................................14
3.8 Hạn chế sử dụng túi đựng thực phẩm...............................................................................15
3.9 Tận dụng sản phẩm có thể tái chế.....................................................................................15
3.10 Tránh gây ô nhiễm trong nông nghiệp...............................................................................15
Mục Lục Hình Ảnh Và Biểu Đồ
Hình 1.1 Nguyên nhân và bảo vệ môi trường...................................................................................................... 1
Hình 1.1 Nguyên nhân và bảo vệ môi trường...................................................................................................... 1
Hình 1.2 Ô nhiễm nguồn nước............................................................................................................................ 1
Hình 2.1. Rạn san hô bị ô nhiễm.......................................................................................................................... 4
Hình 2.2 Biểu Đồ Ô Nhiễm Nguồn Nước.............................................................................................................. 7
Hình 2.3 Nước thải.............................................................................................................................................. 8
Hình 2. 4 Ô nhiễm môi trường........................................................................................................................... 10
Hình 3. 1 Khắc phục tình trạng ô nhiễm............................................................................................................. 11
Hình 3. 2 nước thải nhà máy đã qua xử lý......................................................................................................... 12
Hình 3 . 3 Thu gom rác trên sông....................................................................................................................... 13
Hình 3 . 4 Thu gom rác ven biển......................................................................................................................... 13
Hình 3 . 5 Giữ sạch nguồn nước......................................................................................................................... 14
Hình 3 . 6 Bảo vệ và tiết kiệm nguồn nước......................................................................................................... 15
Hình 3 . 7 Hạn chế sử dụng phun, xịt thuốc trừ sâu............................................................................................ 15
Hình 3 . 8 Nên dùng túi vải thay cho túi nilon..................................................................................................... 16
Hình 3 . 9 tái chế chai nhựa............................................................................................................................... 16
Hình 3 . 10 ô nhiễm nước trong nông nghiệp.................................................................................................... 17
CHƯƠNG I : TỔNG QUÁT VỀ Ô NHIỂM NGUỒN NƯỚC Ở
VIỆT NAM
I. Ô NHIỂM NGUỒN NƯỚC LÀ GÌ ?
Ô nhiễm nước phát sinh từ sự gia tăng tải lượng ô
nhiễm do sự tăng trưởng dân số, phát triển công
nghiệp và tăng trưởng kinh tế. Thế giới tự nhiên vốn
tồn tại như một hệ thống và có khả năng tự làm sạch
ở mức nhất định, nhưng khi tải lượng ô nhiễm chủ
yếu là do con người gia tăng, sự cân bằng của tự
nhiên bị phá vỡ, dẫn đến ô nhiễm nước. Điều này
gây nguy hiểm cho sức khỏe con người, giảm chất
lượng môi trường sống, và ảnh hưởng đến hệ sinh
Hình 1.2 Ô nhiễm nguồn nước
thái.
1.1 NGUỒN GỐC
Nước bị ô nhiễm là do sự phủ dưỡng xảy ra chủ yếu ở các khu vực nước ngọt và các vùng
ven biển, vùng biển khép kín. Do lượng muối khoáng và hàm lượng các chất hữu cơ quá
dư thừa làm cho các quần thể sinh vật trong nước không thể đồng hoá được. Kết quả làm
cho hàm lượng oxy trong nước giảm đột ngột, các khí độc tăng lên, tăng độ đục của nước,
gây suy thoái thủy vực.
Ô nhiễm tự nhiên
Do các hiện tượng thời tiết(mưa, lũ lụt,gió bão,...) hoặc do các sản phẩm hoạt động sống
của sinh vật, kể cả xác chết của chúng. Cây cối, sinh vật chết đi, chúng bị vi sinh vật phân
hủy thành chất hữu cơ. Một phần sẽ ngấm vào lòng đất, sau đó ăn sâu vào nước ngầm,
gây ô nhiễm hoặc theo dòng nước ngầm hòa vào dòng lớn. Lụt lội có thể làm nước mất sự
trong sạch, khuấy động những chất dơ trong hệ thống cống rãnh, mang theo nhiều chất
thải độc hại từ nơi đổ rác và cuốn theo các loại hoá chất trước đây đã được cất giữ. Nước
lụt có thể bị ô nhiễm do hoá chất dùng trong nông nghiệp, kỹ nghệ hoặc do các tác nhân
độc hại ở các khu phế thải. Công nhân thu dọn lân cận các công trường kỹ nghệ bị lụt có
thể bị tác hại bởi nước ô nhiễm hoá chất. Ô nhiễm nước do các yếu tố tự nhiên (núi lửa,
xói mòn, bão, lụt,...) có thể rất nghiêm trọng, nhưng không thường xuyên, và không phải
là nguyên nhân chính gây suy thoái chất lượng nước toàn cầu.
Ô nhiễm nhân tạo
Từ sinh hoạt
1
Nước thải sinh hoạt (Sewage): là nước thải phát sinh từ các hộ gia đình, bệnh viện, khách
sạn, cơ quan trường học, chứa các chất thải trong quá trình sinh hoạt, vệ sinh của con
người. Thành phần cơ bản của nước thải sinh hoạt là các chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh
học (cacbohydrat, protein, dầu mỡ), chất dinh dưỡng (phosphor, nitơ), chất rắn và vi
trùng. Tùy theo mức sống và lối sống mà lượng nước thải cũng như tải lượng các chất có
trong nước thải của mỗi người trong một ngày là khác nhau. Nhìn chung mức sống càng
cao thì lượng nước thải và tải lượng thải càng cao.
4
Ô
nhiễm nước gây ra bởi sự phát các khu vực ven biển hoặc phá hủy thảm
triển và tập trung hóa trong thực vật và đất lầy bên bờ sông, cũng có
công nghiệp, đô thị hóa, và sự thể gây tổn hại cho khả năng tự làm sạch
tăng nhanh và tập trung dân số khi phát của tự nhiên.
triển kinh tế. Mặc dù thiên nhiên có khả
ễ hiểu sự bùng nổ dân số trở
năng tự làm sạch, khi lượng chất ô nhiễm
thành nguyên nhân làm ô nhiễm nguồn
thải ra tăng lên do dân số phát triển và
nước. Khi con người ngày càng nhiều
nước thải công nghiệp tăng lên, vượt quá
trên trái đất dân số tăng vọt kéo theo rất
khả năng tự làm sạch của tự nhiên, ô
nhiều hệ lụy liên quan tới nhu cầu ăn
nhiễm nước sẽ xảy ra. Ngoài ra, các hoạt
uống, sinh hoạt, đi lại, xây dựng, sản xuất
động tác động đến tự nhiên trong quá
nông nghiệp, công nghiệp.
trình khai thác phát triển, như chôn lấp
Tất cả các hoạt động trong đời sống đều không thể thiếu nhân tố nước. Do đó, con người
với một loạt các hoạt động phát triển có ảnh hưởng rất lớn tới môi trường tự nhiên nói
chung, môi trường nước nói riêng.
Nếu túi nilon bị vứt xuống ao, hồ, sông ngòi sẽ làm tắc nghẽn cống, rãnh, kênh,
rạch, gây ứ đọng nước thải và ngập úng dẫn đến sản sinh ra nhiều vi khuẩn gây bệnh.
Nghiêm trọng hơn, môi trường đất và nước bị ô nhiễm bởi túi nilon sẽ ảnh hưởng trực tiếp
và gián tiếp tới sức khỏe con người. Các nghiên cứu y khoa đã chỉ ra rằng, các loài cá ăn
phải hạt vi nhựa trôi nổi trên biển, chúng sẽ tích tụ các chất độc hại lại. Con người tiêu thụ
cá nhiễm độc sẽ có nguy cơ gia tăng cao các bệnh lý như: rối loạn nội tiết, dị tật bẩm sinh,
thậm chí là ung thư.
M
ức độ ô nhiễm hữu cơ được hữu cơ (TOC). Một phần các chất hữu cơ
thể hiện bằng các chỉ số như chảy vào từ tự nhiên do ăn mòn hay từ xác
nhu cầu oxy hóa học (COD), động vật, tuy nhiên các chất hữu cơ cũng
nhu cầu oxy sinh hóa (BOD), và tổng carbon được tìm thấy trong nước thải sinh hoạt và
5
nước thải công nghiệp từ các nhà máy thuộc nước dần bị suy thoái. Đồng thời, nước dần
nhiều lĩnh vực khác nhau. Ô nhiễm nước xảy giảm đi độ trong suốt, tỏa ra mùi hôi và
ra chủ yếu do sự gia tăng của tải lượng thải chuyển từ màu tự nhiên sang màu xanh lục,
ra từ những hoạt động này của con người. nâu, hoặc nâu đỏ. Theo đó, xuất hiện các vấn
Các chất hữu cơ trong vùng nước bị phân đề trong sử dụng nước như ô nhiễm nước
hủy bởi các sinh vật sống trong nước và nhờ uống hay ngư nghiệp bị thiệt hại, và môi
đó môi trường nước được duy trì. Nếu lượng trường sống dần dần suy thoái. Thêm vào đó,
chất hữu cơ chảy vào vượt quá khả năng những chất hữu cơ không tan tích tụ thành
phân hủy, ô nhiễm tiến triển và chất lượng bùn cặn dưới đáy hồ, sông, biển.
6
sông khép kín (sau đây gọi là “vùng nước khép kín”), chất dinh dưỡng hay tích tụ
lại, môi trường nước trở nên dễ bị suy thoái do phú dưỡng. Do đó cần phải kiểm
soát hay điều chỉnh tổng lượng chất dinh dưỡng vùng nước khép kín tiếp nhận, cần
phải giảm và quản lý tổng lượng.
Các loại chất hữu cơ và chất dinh dưỡng được thải từ nhiều nguồn phát thải vào
vùng nước. Các nguồn chính được thể hiện ở Bảng 2.1
7
vào trong hoa màu, dụng. Tải ô nhiễm
và những chất hữu cơ chảy ra vùng nước
từ các nhánh cây bởi những trận mưa,
chết, lá rụng còn lại v.v
trên đất nông nghiệp
(5) Khu vực nhà cửa Bụi, lá rụng, rác tích Tải ô nhiễm chảy ra
san sát tụ vùng nước bởi những
trận mưa, v.v...
(6) Rừng Thực vật phân hủy Tải ô nhiễm chảy ra
vùng nước bởi những
trận mưa, v.v
(7) Nuôi trồng thủy Thức ăn nuôi trồng
sản thủy sản còn sót lại, cá chế
Sales
20% 18%
6%
23%
21%
12%
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG ĐB SÔNG HỒNG TRUNG DU MIỀN NÚI PHÍA BẮC
BTB VÀ DUYÊN HẢI MIỀN TRUNG TÂY NGUYÊN ĐÔNG NAM BỘ
Ô nhiễm môi trường nước trên các lưu vực sông (LVS) xuất phát từ nhiều nguyên
nhân khác nhau, trong đó có tác động không hề nhỏ từ nước thải sinh hoạt.
8
Nước thải sinh hoạt bao gồm nước thải từ hoạt động sinh hoạt của các hộ gia đình
và nước thải từ các cơ sở kinh doanh dịch vụ (nhà hàng, khách sạn, khu du lịch…).
Theo báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia năm 2018 về môi trường nước các
lưu vực sông, tỷ lệ nước thải sinh hoạt trên tổng lượng nước thải trực tiếp ra các
sông hồ, hay kênh rạch dẫn ra sông khá cao, chiếm đến trên 30%.
Theo số liệu tính toán, khu vực Đông nam bộ (ĐNB) và Đồng bằng sông Hồng
(ĐBSH) là hai vùng tập trung nhiều lượng nước thải sinh hoạt nhất cả nước. Kết
quả ước tính lượng nước thải sinh hoạt phát sinh trên một đơn vị diện tích tại các
vùng trên cả nước cũng cho thấy, áp lực về nước thải sinh hoạt đối với vùng ĐBSH
là lớn nhất, tiếp đến là khu vực ĐNB.
Tỷ lệ đóng góp nước thải sinh hoạt phát sinh tại các vùng trên cả nước, năm 2018.
(Ảnh: Nguồn Tổng cục Môi trường)
Đây là hai khu vực có kinh tế phát triển mạnh, thu hút đông đảo lực lượng lao động
từ các nơi khác đến. Trong đó, Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh là hai đô thị đặc
biệt có dân số tập trung cao, đi kèm với đó là lượng nước thải sinh hoạt phát sinh
chiếm tỷ lệ lớn trong vùng (Hà Nội chiếm hơn 37% tổng lượng nước thải sinh hoạt
của khu vực ĐBSH, thành phố Hồ Chí Minh chiếm trên 54% tổng lượng nước thải
của vùng ĐNB).
Lượng nước thải phát sinh trên một đơn vị diện tích đất ở khu vực đô thị lớn hơn
nhiều so với khu vực nông thôn. Điều này dẫn đến tình trạng quá tải của các hệ
thống thoát nước và tiếp nhận nước thải tại các thành phố, ảnh hưởng lớn đến chất
lượng các nguồn tiếp nhận.
9
Hình 2.3 Nước thải
Nước thải sinh hoạt là một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nước
ở các lưu vực sông. (Ảnh: Nguồn ITN)
Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia năm về môi trường nước các lưu vực sông
cũng cho thấy, hệ thống thoát nước đô thị Việt Nam chủ yếu dùng chung cho cả thoát
nước thải và nước mưa. Theo các số liệu tổng hợp, ước tính có khoảng 60% hộ gia đình ở
đô thị có đấu nối vào hệ thống thoát nước công cộng. Tỷ lệ đấu nối này khác nhau ở mỗi
thành phố, tuỳ thuộc vào mật độ dân số và điều kiện địa chất. Số liệu báo cáo năm 20181
cho thấy, tỷ lệ nước thải sinh hoạt ở các đô thị loại IV trở lên được thu gom, xử lý đạt
khoảng 12,5%, tăng 5% so với giai đoạn 2011 đến 2015, với 45 nhà máy, trạm XLNT tập
trung đặt tại 29 tỉnh thành phố. Tỷ lệ số đô thị có công trình XLNT sinh hoạt đạt tiêu
chuẩn tỷ lệ thuận với cấp đô thị.
Theo số liệu của Bộ Xây dựng, tính đến năm 2018, tỷ lệ khu đô thị (từ loại III trở
lên) được đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải (XLNT) tập trung là 39% với 43 nhà
máy XLNT tập trung đã đi vào hoạt động, tổng công suất thiết kế đạt 926.000 m3/ngày
đêm. Nếu kể cả các dự án đang xây dựng, có khoảng 80 hệ thống XLNT tập trung, tổng
công suất thiết kế khoảng 2.400.000 m3/ngày đêm. Tuy nhiên, các nhà máy đã đi vào hoạt
động mới chỉ đáp ứng được khoảng 13% nhu cầu. Nhiều nhà máy đã xây dựng xong hệ
10
thống xử lý nhưng chưa hoàn thành hệ thống cấp thoát nước đồng bộ, dẫn đến các nhà
máy chưa hoạt động hết công suất, chỉ khoảng trên dưới 20% công suất thiết kế.
Mặc dù số lượng công trình XLNT đô thị có tăng qua các năm, tuy nhiên con số
này còn rất nhỏ so với yêu cầu thực tế cần xử lý. Ở các đô thị lớn, tỷ lệ lượng nước thải
được xử lý cao hơn các đô thị vừa và nhỏ nhưng vẫn ở mức thấp, chưa đáp ứng được với
tốc độ đô thị hóa hiện nay. Tại Hà Nội, mới có khoảng 20,62% tổng lượng nước thải sinh
hoạt của thành phố được xử lý, trong khi tại thành phố Hồ Chí Minh, tỷ lệ lượng nước thải
sinh hoạt được xử lý khoảng hơn 10%.
Đặc trưng của nước thải sinh hoạt có chứa nhiều chất dinh dưỡng, hàm lượng chất
rắn lơ lửng, BOD5 và các hợp chất hữu cơ chứa nitơ rất cao, nước thải chứa lượng lớn
coliform. Bên cạnh đó, nước thải sinh hoạt còn chứa dầu mỡ và các chất hoạt động bề mặt
có nguồn gốc phát sinh do sử dụng các chất tẩy rửa trong sinh hoạt. Nếu không được xử lý
trước khi thải ra môi trường, tình trạng ô nhiễm các lưu vực sông sẽ ngày càng nghiêm
trọng.
@ Suy thoái sự đa dạng sinh học biển nhất là hệ sinh thái san hô.
@ Phá hủy môi trường sống của các loài gần bờ, làm chết hàng loạt nhiều sinh
vật gần bờ và nguy cơ tuyệt chủng.
11
@ Tác động đến mỹ quan thiên nhiên , ảnh hưởng hoạt động khai thác du lịch.
@ Nước biển ô nhiễm dễ dàng phá hủy các thiết bị máy móc khai thác tài
nguyên biển.
@ Tác động xấu và kìm hãm sự phát triển của kinh tế biển đảo.
@ Gây hậu quả nghiêm trọng đến sự sống và sức khỏe con người.
@ Gây thủy triều đỏ.
@ Thiếu nước ngọt cho sinh hoạt.
@ Ô nhiễm, cạn kiệt mạch nước ngầm
Kiểm soát chặt chẽ các hoạt động khai thác trên biển, thường xuyên tuần tra và
kiểm soát hoạt động đánh bắt của ngư dân trên biển.
Thực hiện nghiêm cấm các hành vi sử dụng chất nổ, chất độc đánh bắt hải sản. Cần
có những quy định xử phạt thật nặng với những hành vi cô tình vi phạm.
12
3.2 Xử lý khí thải, rác thải từ hoạt động công nghiệp
Rác thải, nước thải sinh hoạt hoặc từ công, nông nghiệp cũng là nguyên nhân chủ
yếu gây ô nhiễm môi trường biển. Chính vì thế cần yêu cầu xử lý rác thải và hệ thống
nước thải tại các khu dân cư, khu công nghiệp trước khi xả ra ngoài môi trường.
13
Hình 2.4
Cần áp dụng những biện pháp sinh học để khắc phục tình trạng ô nhiễm như vôi
bột, than hoạt tính,… Đồng thời tích cực dọn dẹp vệ sinh môi trường và giáo dục ý thức
bảo vệ môi trường cho công dân ngay từ khi còn là học sinh.
Để bắt tay vào hành động, mỗi người cần phải hiểu và ý thức được việc bảo
vệ môi trường nước sạch quan trọng như thế nào. Đây là chiến dịch của mỗi cá
nhân, mỗi gia đình, mỗi tổ chức, mỗi đất nước và của cả toàn cầu.
“Một cây làm chẳng nên non – 3 cây chụm lại nên hòn núi cao”, một người
bảo vệ nguồn nước thì sẽ vô ích nhưng nhiều người, cả xã hội cùng có ý thức bảo
vệ nguồn nước thì chắc chắn kết quả sẽ khác. Do đó, biện pháp bảo vệ nguồn nước
sạch đầu tiên đã chính là thức tỉnh và nâng cao ý thức của người dân hành động.
Đó không phải là những phát minh gì cao siêu, có thể chỉ là hành động tiết kiệm
nước sạch khi sử dụng.
3.5 Giữ sạch nguồn nước
Người nông dân có thể tham gia bảo vệ môi trường bằng cách hướng tới nông nghiệp
xanh. Cụ thể, nông dân hãy xây dựng và lên kế hoạch quản lý chất dinh dưỡng trong nông
nghiệp. Hạn chế tối đa tình trạng chất dinh dưỡng dư thừa ngấm vào đất, nguồn nước
ngầm.
3.8 Hạn chế sử dụng túi đựng thực phẩm
Hạn chế sử dụng túi đựng thực phẩm, bao bì
nilon cũng là biện pháp bảo vệ môi trường
nước hiệu quả. Vì thế, bạn nên tránh dùng các
túi đựng, sử dụng một lần rồi vứt như: Hộp
15
đựng thức ăn nhanh, cốc nhựa, … Khi đi mua sắm, nên mang túi riêng đi đựng để bảo vệ
môi trường.
16
17