You are on page 1of 51

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN


------------------------

NGUYỄN ĐÌNH KHẢI

ĐÁNH GIÁ NỒNG ĐỘ HOẠT ĐỘ PHÓNG XẠ


BETA TỔNG TRONG MỘT SỐ LOẠI MẪU NƢỚC
SỬ DỤNG THIẾT BỊ HIDEX 300SL

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC

Hà Nội – 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
------------------------

NGUYỄN ĐÌNH KHẢI

ĐÁNH GIÁ NỒNG ĐỘ HOẠT ĐỘ PHÓNG XẠ


BETA TỔNG TRONG MỘT SỐ LOẠI MẪU NƢỚC
SỬ DỤNG THIẾT BỊ HIDEX 300SL

Chuyên ngành: Vật lý Nguyên tử


Mã số: 60440106

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Đàm Nguyên Bình

Hà Nội – 2017
LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Đàm Nguyên Bình - Trưởng ban An toàn
bức xạ - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 đã tận tình hướng dẫn, định hướng và
tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin cảm ơn Đảng ủy, Chỉ huyViện Y học Phóng xạ và U bướu
Quân Đội, cùng các đồng nghiệp ở khoa Kiểm định Phóng xạ đã giúp đỡ và tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi thực hiện luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo trong Khoa Vật lý- Trường Đại
học Khoa học tự nhiên đã nhiệt tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập tại đây.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã luôn cổ vũ, giúp
đỡ tôi để hoàn thành luận văn thạc sỹ này.
Xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày tháng 08 năm 2017


Học viên

Nguyễn Đình Khải

i
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... i
MỤC LỤC ................................................................................................................ ii
DANH MỤC VIẾT TẮT ....................................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ v
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................ vi
Chƣơng 1. TỔNG QUAN ....................................................................................... 3
1.1. Nguồn gốc của chất phóng xạ trong nước ......................................................... 3
1.2. Detector ghi đo bức xạ sử dụng trong đo alpha/beta tổng ................................. 8
1.2.1. Detector bán dẫn ............................................................................................. 8
1.2.2. Detector chứa khí .......................................................................................... 10
1.2.3. Detector nhấ p nháy lỏng ............................................................................... 10
1.3. Nguyên lý hoạt động của detector nhấp nháy lỏng dùng để đo hoạt độ
anpha/beta................................................................................................................ 12
1.3.1. Năng lươ ̣ng ngưỡng ...................................................................................... 13
1.3.2. Sự phân biệt anpha/beta ................................................................................ 14
1.3.3. Hiê ̣n tươ ̣ng quenching ................................................................................... 15
1.3.4. Dung môi và chấ t tan .................................................................................... 19
1.3.4.1. Dung môi ................................................................................................... 19
1.3.4.2. Chấ t tan ...................................................................................................... 20
1.3.5. Nguyên lý đo đế m nhân phát α sử du ̣ng detector nhấ p nháy lỏng ................ 21
1.3.5.1. Nguyên lý đo đế m tia α .............................................................................. 21
1.3.5.2. Vị trí của phổ α trong phương pháp đo nhấp nháy lỏng ............................ 22
1.3.5.3. Phân giải năng lươ ̣ng .................................................................................. 23
1.4. Tiêu chuẩn nồng độ hoạt độ phóng xạ trong nước........................................... 24
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP ĐO TỔNG BETA TRONG CÁC MẪU NƢỚC
SỬ DỤNG THIẾT BỊ HIDEX 300SL .................................................................. 25
2.1. Giới thiê ̣u về thiế t bi ̣Hidex 300SL .................................................................. 25
2.2. Phương pháp tỷ số trùng phùng ba trên trùng phùng đôi (TDCR) .................. 28

ii
2.3. Quy trình chuẩ n bị và xử lý mẫu ...................................................................... 30
2.3.1. Các phương pháp làm giàu mẫu .................................................................... 30
2.3.2. Quy trình xử lý một số loại mẫu lỏng ........................................................... 31
2.4. Đo phông, chuẩn hiệu suất ............................................................................... 33
2.4.1. Đo phông ....................................................................................................... 33
2.4.2. Chuẩn hiê ̣u suấ t ............................................................................................. 34
Chƣơng 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................... 36
3.1. Xác định hiệu suất ghi beta và ngưỡng phát hiện ........................................... 36
3.2. Xác định nồng độ hoạt độ phóng xạ beta tổng trong các mẫu nước ................ 37
3.2.1. Thu thập các mẫu nước ................................................................................. 37
3.2.2. Kết quả đo của các loại mẫu nước ................................................................ 37
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 42

iii
DANH MỤC VIẾT TẮT

TDCR Triple to Double Coincidence Ratio Tỷ số trùng phùng ba trên


trùng phùng đôi

LSC Liquid Scintillation Counting Đế m nhấ p nháy lỏng

PMT Photomultiplier Tube Ống nhân quang

WHO World Health Organization Tổ chức y tế thế giới

EURATOM European Atomic Energy Community Cộng đồng năng lượng


nguyên tử châu âu

DCPX Dược chất phóng xạ

NCRP National Council on Radiation Ủy ban quốc gia về Bảo


Protection and Measurements vệ và đo lường bức xạ

iv
DANH MỤC BẢNG

Bảng 1. 1. Mô ̣t số đă ̣c trưng của các đồ ng vi ̣ phóng xạ trong tự nhiên . ....................5
Bảng 1. 2. Mô ̣t số đồ ng vi ̣phóng xa ̣ nhân ta ̣o trong môi trường. ...............................7
Bảng 1. 3. Phân loa ̣i tác nhân quenching ..................................................................18
Bảng 3. 1. Kết quả đo mẫu chuẩn .............................................................................36
Bảng 3. 2. Một số mẫu nước thực nghiệm trong đề tài .............................................37
Bảng 3. 3. Kết quả đo mẫu nước máy .......................................................................38
Bảng 3. 4. Kết quả đo mẫu nước ngầm .....................................................................38
Bảng 3. 5. Kết quả đo mẫu nước mưa .......................................................................39
Bảng 3. 6. Kết quả đo mẫu nước ao ..........................................................................39
Bảng 3. 7. Kết quả đo được như sau: ........................................................................40
Bảng 3. 8. Tổng hợp kết quả đo của các mẫu ...........................................................40
Bảng 3. 9. Kết quả hoạt độ phóng xạ beta tổng trong nước. .....................................41

v
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ chuỗi phóng xạ 238U . ........................................................................3
Hình 1.2. Sơ đồ chuỗi phóng xạ 232Th . ......................................................................4
Hình 1.3. Sơ đồ chuỗi phóng xạ 235U ........................................................................4
Hình 1. 4. Chuyển chất thải của DCPX ra môi trường. ..............................................7
Hình 1. 5. Detector bán dẫn .......................................................................................9
Hình 1. 6. Hai loa ̣i Detector nhấ p nháy sử du ̣ng trong ghi đo bức . .........................11
Hình 1. 7. Sơ đồ phân rã β ........................................................................................12
Hình 1. 8. Phổ năng lươ ̣ng của tia β .........................................................................13
Hình 1. 9. Sự phân tách xung anpha/beta .................................................................14
Hình 1. 10. Sự phân tách xung alpha/beta được thực hiện trên đồ thị 2D ...............14
14
Hình 1. 11. Sự dich
̣ chuyể n phổ C do quenching ..................................................15
Hình 1. 12. Các loa ̣i quenching trong LSC ..............................................................16
Hình 1. 13. Quenching màu xảy ra do mô ̣t chấ t không màu ...................................17
Hình 1. 14. Phổ hấ p thu ̣ và phổ bức xa ̣ của PPO . ....................................................17
Hình 1. 15. Mố i quan hê ̣ giữa năng lươ ̣ng cực đa ̣i của tia β và hiệu suất ................18
Hình 1. 16. Cấ u trúc phân tử của mô ̣t số dung môi .................................................19
Hình 1. 17. Mố i liên hê ̣ giữa bước sóng của phổ hấ p thu ̣ của dung môi ..................20
Hình 1. 18. Tên viế t tắ t của mô ̣t số hơ ̣p chấ t hóa ho ̣c và c ấu trúc phân tử của một số
dung môi ...................................................................................................................21
Hình 1. 19. Sự dich
̣ chuyể n phổ α do quenching . ....................................................22
Hình 1. 20. Hiê ̣u suấ t phát xa ̣ và vi ̣trí phổ α và e biến hóa nô ̣i. ...............................23
Hình 2. 1. Hình ảnh 3 ống nhân quang PMT ...........................................................25
Hình 2. 2. Hình ảnh thiết bị Hidex 300SL. ...............................................................26
Hình 2. 3. Sơ đồ phân tích của thiết bị Hidex 300SL ...............................................29
Hình 3. 1. Phổ năng lượng beta của mẫu chuẩn C-14...............................................36

vi
MỞ ĐẦU

Đặt vấn đề


Trong môi trường nước luôn tồn tại một lượng chất phóng xạ nhất định
dođóng góp của các nguồn phóng xạcó trong tự nhiên và các nguồn phóng xạ nhân
tạo. Môi trường nước bị nhiễm xạ có thể gây ra các tác hại to lớn đến sức khỏe con
người, đặc biệt khi các chất phóng xạ này đi vào và lưu lại trong cơ thể con người
thông qua đường uống. Phân tích hoạt độ alpha/beta tổng được sử dụng như là bước
đầu và đơn giản cho việc xác định mức độ nhiễm bẩn phóng xạ của nguồn nước
cũng như một phương pháp để kiểm soát mức độ ô nhiễm phóng xạ của môi trường
nói chung.
Nồ ng đô ̣ phóng xa ̣ của các mẫu nước tron g môi trường thường rấ t nhỏ . Do đó,
hoạt độ phóng xạ của mẫu nước thường không được xác định trực tiếp trên các thiết
bị hạt nhân mà xác định hoạt độ phóng xạ cần phải kết hợp với các phương pháp
hóa phóng xạ và kỹ th uâ ̣t đo lường bức xa ̣ ha ̣t nhân . Phép phân tích hạt nhân có
nhiê ̣m vu ̣ xác đinh
̣ hoa ̣t đô ̣ phóng xa ̣ của các mẫu đã đươ ̣c xử lý và xác đinh
̣ hoa ̣t đô ̣
riêng của mẫu ban đầ u . Phương pháp hóa phóng xa ̣ và kỹ thuâ ̣t đo phân tić h ha ̣t
nhân có thể hỗ trơ ̣ cho nhau .Các phương pháp này rất hữu ích trong các nghiên cứu
về độ tinh khiết của việc cấp nước sinh hoa ̣t , công nghiệp, mức độ ô nhiễm nguồn
nước và nước thải phóng xạ .Có hai phương pháp để xác định hoạt độ alpha/beta
tổng trong nước, đó là phương pháp phân tích thông thường với việc chuẩn bị mẫu
bằng cách bay hơi đến khô mẫu cần phân tích và phương pháp dùng hệ nhấp nháy
lỏng. Phương pháp dùng hệ nhấp nháy lỏng có một số ưu điểm so với phương pháp
thông thường đó là nó không xảy ra hiệu ứng tự hấp thụ trên mẫu và hiệu suất ghi
của hệ đo cao.
Viện Y học phóng xạ và U bướu Quân đội được trang bị mới một hệ đo nhấp
nháy lỏng Hidex 300SL, thiế t bi ̣ có thể được sử dụng để xác định hoạt độ phóng xạ
trong mẫu nước môi trường cũng như có thể phân tích hoạt đ ộ phóng xạ trong nước
tiể u và máu. Tuy nhiên, hệ thiết bị ban đầu mới chỉ giới hạn cho việc đo đạc hoạt độ

1
beta trong mẫu. Do vậy, nhằm mục đích triển khai sử dụng thiết bị một cách hiệu
quả, chúng tôi đã chọn thực hiệnđề tài với tiêu đề: “Đánh giá nồ ng đô ̣ hoa ̣t đô ̣
phóng xạ beta tổng trong một số loại mẫu nước sử dụng thiết bị Hidex 300SL”.

Mục tiêu đề tài


Tìm hiểu các phương pháp đo hoạt độ phóng xạ anpha/beta tổng trên hệ đo
nhấp nháy lỏng.
Tìm hiểu tính năng kỹ thuật và hoạt động của thiết bị Hidex 300SL được trang
bị tại Viện Y học phóng xạ và U bướu Quân đội.
Xây dựng phương pháp đo hoa ̣t đô ̣ phóng xa ̣ beta tổng trong các mẫu nước sử
dụng thiết bị Hidex 300SL.
Áp dụng phân tích nồng độ hoạt độ beta tổng trong một số mẫu nước để đánh
giá khả năng ứng dụng của thiết bị.
Nội dung nghiên cứu
Đề tài gồ m 3 chương:
 Tổ ng quan
 Phương pháp xác đinh
̣ nồ ng đô ̣ hoa ̣t đô ̣ phóng xa ̣ beta tổ ng trên hê ̣ đo
nhấ p nháy lỏng
 Kết quả và kết luận

2
Chƣơng 1. TỔNG QUAN

1.1. Nguồn gốc của chất phóng xạ trong nƣớc


Con người bị chiếu xạ tự nhiên từ một số nguồn bao gồm các tia vũ trụ và
các đồng vị phóng xạ tự nhiên trong đất, nước và không khí. Ngoài ra, còn có thể có
các nguyên tố phóng xạ được sinh ra khi bức xạ vũ trụ tương tác với hạt nhân trong
bầu khí quyển và vỏ trái đất thông qua các quy trình phá vỡ hoặc hiếm hơn là thông
qua việc kích hoạt các neutron hay muon. Việc sản sinh ra các nguyên tố phóng xạ
bởi tác dụng của tia vũ trụ trong bầu khí quyển có xu hướng theo các mô hình độ
cao và vĩ độ sau đó là các mô hình tăng cường bức xạ vũ trụ. Xấp xỉ 70% nguyên
tố phóng xạ sinh ra bởi tác động của tia vũ trụđượchình thành ở tầng bình lưu, các
phần còn lại thì hình thành ở tầng đối lưu .Các nguyên tố phóng xạ nổi bật hơn bao
gồm 3H, 7Be, 14C và 22Na. Các nguyên tố phóng xạ sinh ra bởi tia vũ trụ sẽ đóng góp
vào mức phóng xạ trong đất và nước thông qua các cơ chế lắng đọng [11].

Hình 1.1. Sơ đồ chuỗi phóng xạ 238U[3].

3
Hình 1.2. Sơ đồ chuỗi phóng xạ 232Th[3].

Hình 1.3. Sơ đồ chuỗi phóng xạ 235U[3].

4
Nhóm các nguyên t ố phóng xạ có chu kỳ bán rã rất lớn, chúng vẫn đang tồn
tại trong vỏ Trái Đất đó là những nguyên tố Kali, Rubidium, Uranium, Thorium,
con cháu của chúng và một số các nguyên tố khác.Bảng số 1 đưa ra mô ̣t số đă ̣c
trưng cơ bản như độ phổ biến đồng vị, chu kỳ bán rã của các đồ ng vi ̣trong hơ ̣p chấ t
tự nhiên.
Bảng 1.1. Mô ̣t số đă ̣c trưng của các đồ ng vi ̣phóng xa ̣ trong tự nhiên[2].
TT Đồng vị Hàm lượng hợp chất trong tự nhiên(%) Chu kỳ bán rã (năm)
40
1 K 0,012 1,248 x 109
87
2 Rb 27,83 4,9 x 1010
232
3 Th 99,98 1,405 x 1010
235
4 U 0,72 7,038 x 108
238
5 U 99,28 4,498 x 109

Kali-40 là một ví dụ hiếm gặp vừa phân rã β−, vừa phân rã β+ và chiếm K .
Kali-40 phân rã thành canxi-40 (40Ca) phát ra hạt beta (β−, electron) với năng lượng
cực đại đạt 1,33 MeV và một antineutrino. Xác xuất quá trình phân rã β– cỡ 89,28%.
Khi phân rã β+ và chiếm K, nó phân rã thànhargon-40 (40Ar) đươ ̣c ta ̣o thành ở tra ̣ng
thái kích thích với năng lượng 1.460 MeV và một neutrino. Xác xuất quá trình phân
rã β+ cỡ 10,72 %. Phân rã phóng xạ của đồng vị đặc biệt này giải thích sự thật rằng
argon là khí hiếm rẻ nhất luôn có sẵn.Rất hiếm (0,001% thời gian) nó phân rã
thành 40Ar bằng cách phát rapositron (β+) và neutrino.Hàm lượng trung bình của
40
Kali trong vỏ trái đấ t cỡ 1,84 %. Nồng độ của K trong đất dải từ 37 đến 1100
Bq/kg và có giá trị trung bình 400 Bq /kg [5].
238
Chuỗi phóng xạ U có thể chia thành các chuỗi phóng xạ con trong đó hoạt
tính phóng xạ của nhân phóng xạ đầu chuỗi sẽ chi phối hoạt tính phóng xạ của các
nhân phóng xạ khác có trong chuỗi. Uran khá phổ biến trong tự nhiên, nồng độ của
238
U trong đất dải từ 2 đến 300 Bq /kg và có giá trị trung bình trên toàn thế giới là
25 Bq /kg.

5
232 232
Chuỗi phóng xạ Th có thể chia thành các chuỗi phóng xạ con sau: Th;
228
Ra-->224Ra; 220
Rn-->208Pb. Nồng độ của 232
Th trong đất dải từ 2 đến 300 Bq /kg
238
tương tự như U và có giá trị trung bình trên toàn thế giới là 40 Bq /kg. Lượng
nhân phóng xạ 235U chỉ chiếm 0.72% tổng lượng uran có trong tự nhiên nên có rất ít
trong môi trường đất [3].
Như đã chỉ ở trên , tất cả các loại đất đá đều chứa các nguyên tố phóng xạ.
Khi có dòng nước chảy qua đất đá, các nguyên tố phóng xạ có thể được hòa tan vào
trong nước. Tùy theo tính chất hóa học của các nguyên tố hóa học, mức độ hòa tan
của chúng vào trong nước khác nhau.Các nguyên tố phóng xạ tồn tại dưới dạng hợp
chất hòa tan trong nước sẽ chảy theo dòng nước. Các nguyên tố nằm trong hợp chất
kết tủa lắng đọng xuống đáy sông.Hoạt độ phóng xạ riêng trong nước (Bq/l) của các
nguyên tố biến thiên trong khoảng rộng [2].
Loài người đã đóng góp đáng kể vào sự có mặt của nguyên tố phóng xạ trong
môi trường. Từ những ngày đầu khám phá ra chất phóng xạ, phát triển phân hạch
hạt nhân được áp dụng cho cả thời gian chiến tranh và hòa bình rồi đến ngày nay sử
dụng trong y học, công nghiệp và nghiên cứu, các nguồn phóng xạ do con người tạo
ra đóng góp vào liều bức xạ. Việc khai thác mỏ uranium cũng là một sự đóng góp
đáng kể vào việc ô nhiễm môi trường. Một trong những quan tâm là chất thải sinh
ra từ việc ứng dụngnăng lượng nguyên tử vào đời sống của con người. Như dùng
dược chất phóng xạ để chẩn đoán và điều trị bệnh nhân ungthư. Các nguyên tố
phóng xạ được sử dụng thường có hiệu quả cao trong việc chẩn đoán, điều trị bệnh
nhân ung thư và có chu kỳ bán rã ngắn như I-131, Tc-99m, P-32,….

6
Hình 1.4. Chuyển chất thải của DCPX ra môi trường.
Trên hình 1.4 mô tả quy trình điều trị bệnh nhân ung thư sử dụng dược chất
phóng xạ. Ở đây, bệnh nhân ung thư được điều trị ở hai dạng đó là điều trị ngoại trú
và điều trị nội trú. Đối với bệnh nhân điều trị ngoại trú, bệnh nhân được tiêm hoặc
uống thuốc dược chất phóng xạ với một lượng hoạt độ phóng xạnhỏ hơn mức theo
quy định, có thể được về nhà và không phải lưu trú tại bệnh viện. Còn những bệnh
nhân điều trị nội trú sẽ được điều trị một lượng hoạt độ phóng xạ lớn và phải được
cách ly với những người xung quanh khoảng 3 đến 5 ngày mới được xuất viện.Dù
bệnh nhân được điều trị ngoại trú hay nội trú thì những bệnh nhân này hình dung sẽ
đóng góp một lượng các nguyên tố phóng xạ nhất định ra môi trường xung quanh.
Trong bảng 1.2 đưa ra đặc trưng loại phân rã và chu kỳ bán rã của một số nguyên tố
phóng xạ nhân tạo.
Bảng 1.2. Mô ̣t số đồ ng vi ̣phóng xa ̣ nhân ta ̣o trong môi trường[2].
TT Đồng vị phóng xạ Loại phân rã Chu kỳ bán rã
3
1 H Βeta 12,32 năm
2 14
C Βeta 5730 năm

3 85
Kr Βeta 10,7 năm

7
4 90
Sr Βeta 28 năm

5 89
Sr Βeta 50,5 ngày

6 131
I Βeta 8 ngày

7 95
Zn Βeta 56 ngày

8 137
Cs Βeta 30 năm

9 136
Cs Βeta 13.5 ngày

10 140
Ba Βeta 12,8 ngày

11 241
Pu Βeta 14 năm
139
12 Pu Αnpha 1400 năm
13 138
Pu Αnpha 87 năm

14 240
Pu Αnpha 6600 năm

15 241
Am Αnpha 430 năm
99m
16 Tc Βeta 6h

1.2. Detector ghi đo bƣ́c xạ sử dụng trong đo alpha/beta tổng


Hiện nay, nhiều kỹ thuật và thiết bị có thể đo hoạt độ phóng xạ trong môi
trường. Mỗi thiết bị có ưu điểm và nhược điểm khác nhau để phù hợp cho từng
phép đo như kỹ thuật đo sử dụng detector bán dẫn, kỹ thuật đo sử dụng detector
chứa khí và kỹ thuật đo sử dụng detector nhấp nháy lỏng.
1.2.1. Detector bán dẫn
Detector bán dẫn hoa ̣t đô ̣ng dựa trên nguyên tắ c khi ha ̣t bức xa ̣ đi vào trong
chấ t bán dẫn sẽ làm chuyể n electron từ vùng hóa tri ̣lên trên vùng dẫn . Sự thiế u
vắ ng electron trong vùng hóa tri ̣ (lỗ trố ng) hoạt động giống như positron . Detector
bán dẫn hoạt động như là buồng i on hóa rắ n , trong đó că ̣p electron - lỗ trố ng đóng
vai trò như că ̣p electron -ion trong buồ ng ion hóa . Khi điê ̣n trường đươ ̣c đưa vào ,
că ̣p electron -lỗ trố ng bi ta
̣ ́ ch rời nhau ra , chuyể n đô ̣ng về các điê ̣n cực , đươ ̣c các

8
điê ̣n cực thu t hâ ̣p, hình thành lên tín hiệu tỷ lệ với năng lượng mà hạt bức xạ tiêu
tán trong detector.

Hình 1.5. Detector bán dẫn [1].


Đa số detector bán dẫn hoa ̣t đô ̣ng theo kiể u tiế p xúc pn của diode. Bởi vì khe
năng lươ ̣ng trong đa số chấ t bán dẫn có giá tri ̣khoảng 1 eV, thông thường để ta ̣o
că ̣p ta cầ n khoảng 3-4 eV, cho nên những ha ̣t với năng lươ ̣ng tương đố i thấ p cũng
có khả năng sinh ra một số lượng tương đối lớn că ̣p electron lỗ trố ng với thăng
giáng thống kê tương đối nhỏ . Detector bán dẫn rấ t hiệu quả khi phát hiê ̣n các ha ̣t
như vâ ̣y. Detector bán dẫn (thông thường silicon, germanium) thường đươ ̣c dùng do
chúng thỏa mãn vừa là vật liệ u có đô ̣ dẫn đủ lớn , cho phép xung sinh ra bởi mô ̣t ha ̣t
cao hơn hẳ n phông nề n , vừa là vâ ̣t liê ̣u trong đó phầ n tử tải điê ̣n không bi ̣bắ t giữ
nhanh bởi các pha ta ̣p.
Detector bán dẫn đã được sử dụng trong hệ phổ kế alpha để định lượng hoạt
độ phóng xạ alpha và các hạt nhân phóng xạ ban đầu hay hạt nhân bố mẹ của chúng
dựa vào phổ năng lượng alpha ghi nhận được. Những detector này cần hoạt động
trong chân không để đảm bảo chúng ghi nhận hạt alpha phát ra từ nguồn mà không
bị suy giảm năng lượng của nó.Việc ghi nhân hạt alpha sẽ cho ra một xung điện và
được khuếch đại và tạo dạng xung trước khi đi vào bộ phân tích đa kênh để hình
thành phổ biên độ xung (phổ năng lượng) của hạt alpha [1].

9
1.2.2. Detector chứa khí
Detector chứa khí bao gồm ba loại chế độ hoạt động, đó là buồng ion hóa,
ống đếm tỷ lệ và ống đếm Geiger Muller. Tuy nhiên, trong đo đạc hoạt độ phóng xạ
alpha, beta của mẫu nước, chỉ detector chứa khí tỷ lệ dòng chảy được ứng dụng.
Loại đầu đo này có hiệu suất ghi tương đối thấp, vùng diện tích đầu đo có thể biến
đổi từ 100-600 cm2. Khí sử dụng cho đầu đo thường là khí P-10, đây là hỗn hợp khí
Ar và metan với tỷ lệ 9:1. Bức xạ ion hóa đi vào vùng ghi nhận qua cửa sổ mỏng
bằng Mylar có tráng nhôm. Bức xạ gây ra quá trình ion trong khí của đầu đo, tạo ra
các ion sơ cấp, dưới tác dụng của điện tường tiếp tục được gia tốc để gây ra quá
trình thác lũ Townsend. Kết quả đo với ống đếm tỷ lệ dòng chảy bị ảnh hưởng
mạnh bởi chất lượng của ma trận mẫu do hiệu ứng tự hấp thụ và sự mất mát năng
lượng trong quá trình phát ra từ mẫu. Hơn nữa, ống đếm chứa khí cũng không thể
áp dụng cho hệ phổ kế do có độ phân giải năng lượng khá tồi. Mặc dù có những
điểu yếu này nhưng nó lại rất hữu ích khi cần phải tiến hành các phép phân tích định
tính nhanh và dễ dàng để đạt được mức phông thấp. Vì vậy, nó thường được ứng
dụng để đo khảo sát nhanh mức phóng xạ môi trường. Ngoài ra, khi sử dụng ống
đếm tỷ lệ dòng chảy, sự chồng chập hay can nhiễu giữa tín hiệu alpha và beta khá
thấp cho phép ứng dụng trong đo đạc có phân biệt ngưỡng nếu cần thiết.
1.2.3. Detector nhấ p nháy lỏng
Tương tác với bức xa ̣ vâ ̣t chấ t ngoài gây ion hóa nguyên tử và phân tử còn
dẫn tới sự kích thích chúng.Kế t quả sự kích thích làm phát sáng. Detector nhấ p nháy
hoạt động trên cơ sở biến đổi các photon phát ra từ chất nhấp nháy do sự k ích thích
của bức xạ thành tín hiệu điện . Có hai loại chất nhấp nháy được sử dụng để ghi đo
bức xa ̣ là chấ t nhấ p nháy rắ n và lỏng.

10
Hình 1.6. Hai loa ̣i Detector nhấ p nháy sử du ̣ng trong ghi đo bức [9].[[xạ[9].
Chấ t nhấ p nháy rắ n chuyể n hóa năng lươ ̣ng ở da ̣ng tinh thể , ví dụ như
NaI.Chấ t nhấ p nháy rắ n như tinh thể NaI thường đươ ̣c đă ̣t ở đầ u trên của detector ,
nố i với ố ng nhân quang (photomutiplier tube - PMT).Nguồ n bức xa ̣, chính là mẫu
đươ ̣c đă ̣t tách biê ̣t bên ngoài detector . Các tia bức xạ va đập vào chất nhấp nháy và
đươ ̣c chấ t nhấ p nháy chuyể n thành ánh sáng hay photon , ống nhân quang chuyển
đổ i photon thành xung điê ̣n . Trong trường hơ ̣p này chỉ mô ̣t phầ n rấ t nhỏ của bức xa ̣
đi vào chấ t nhấ p nháy còn phầ n lớn sẽ đi ra ngoài . Do đó , hiê ̣u suấ t đế m E chin
́ h là
tỷ số phần bức xạ va chạm vào detector trong toàn bộ bức xạ . Hiê ̣u suấ t đế m này
khá thấ p khoảng 10 % hoă ̣c thấ p hơn.
𝑛 (𝑐𝑝𝑚 ) 𝑛 (𝑐𝑝𝑚 )
𝐸= = (1.1)
𝐷(𝑑𝑝𝑚 ) 𝐷 𝐵𝑞 ×60

Mă ̣t khác , trong đế m nhấ p nháy lỏng mẫu cầ n đo đươ ̣c đựng trong chai 20
ml, đươ ̣c trô ̣n lẫn đồ ng đề u với chấ t nhấ p nháy . Như vâ ̣y nguồ n phóng xa ̣ và chấ t
nhấ p nháy đươ ̣c đựng cùng mô ̣t chai . Do đó , mỗi nguồ n phóng xa ̣ ( ion hoă ̣c phân
tử) đươ ̣c bao quanh bởi các phân tử nhấ p nháy , nên hầ u hế t bức xa ̣ đươ ̣c chuyể n
thành photon . Các photon này sẽ đi ra ngoài chai đựng mẫu và đi vào ống nhân
quang có vành phản xa ̣ rấ t tố t . Vì vậy, hiê ̣u suấ t đế m trong trư ờng hợp này cao hơn
so với detector nhấ p nháy rắ n , ví dụ như 3H hiê ̣u suấ t có thể đa ̣t xấ p xỉ 50 %, còn
với 14C là hơn 90%. Đây là mô ̣t trong những lơ ̣i thế của nhấ p nháy lỏng .

11
Mô ̣t số tính chấ t của phương pháp đo nh ấp nháy lỏng (LSC) có thể tóm tắt
như sau:
Ưu điể m:
Hiê ̣u suấ t đế m cao , có thể đo được những nhân phát β năng lươ ̣ng thấ p mô ̣t
cách hiệu quả.
Nhược điể m:
Trong phương pháp đo nhấp nháy lỏng xuấ t hiê ̣n mô ̣t hiê ̣n tươ ̣ng go ̣i là
quenching. Đây là hiê ̣n tươ ̣ng mà trong đó cường đô ̣ huỳnh quang hay ánh sáng bi ̣
yế u đi do mô ̣t số nguyên nhân như ta ̣p chấ t trong dung dich
̣ mẫu . Quenching làm
giảm hiệu suất đếm , như vâ ̣y cho hiê ̣u quả kém trong phương pháp đo nhấp nhảy
lỏng.
Trong phé p đo tia α, cho ta mô ̣t phổ có da ̣ng đỉnh, đô ̣ phân giải kém của
phương pháp đo nhấp nháy lỏng trở thành mô ̣t nhươ ̣c điể m . Trong detector nhấ p
nháy rắn , hai đỉnh kề nhau có thể đươ ̣c tách khỏi nhau hoàn toàn nhưng trong
phương pháp đo nhấp nháy lỏng hai đỉnh kề nhau sẽ bi ̣châ ̣p vào thành mô ̣t đỉnh
rô ̣ng[9].
1.3. Nguyên lý hoạt động của detector nhấp nháy lỏng dùng để đo hoạt độ
anpha/beta.
Trong phân rã beta , neutron (n) chuyể n thành proton đồ ng thời mô ̣t că ̣p β(e-)
và neutrino(v) đươ ̣c ta ̣o thành.
n p + e- + v (1.2)

Hình 1.7. Sơ đồ phân rã β[9].

12
Tổ ng năng lươ ̣ng E giải phóng trong phân rã này là mô ̣t hằ ng số và là đă ̣c
trưng cho ha ̣t nhân tương ứng .Tổ ng năng lươ ̣ng này đươ ̣c phân bố cho ha ̣t β và
neutrino sinh ra.
E = năng lƣơ ̣ng của ha ̣t β + năng lƣơ ̣ng của neutrino v (1.3)
Tuy nhiên, hạt neutrino sẽ đi ra khỏi dung dịch và không gây hiệu ứng gì lên
chấ t nhấ p nháy , chỉ có hạt β là có giá trị trong phép đo đếm này.
3
Trong trường hơ ̣p phân rã phóng xa ̣ của H, tổ ng năng lươ ̣ng là 18,6 keV
đươ ̣c phân bố ngẫu nhiên cho ha ̣t β và neutrino v.
Nế u ha ̣t β lấ y 18,6 keV thì năng lươ ̣ng chủa neutrino bằ ng 0.
Nế u năng lươ ̣ng của ha ̣t β bằ ng 0 thì năng lượng của neutrino bằng 18,6 keV.
Nế u ha ̣t β lấ y 10 keV thì năng lượng còn lại 8,6 keV là của neutrino.
Do đó , hạt β có thể lấy bất k ỳ mức năng lươ ̣ng nào tử 0 đến 18,6 keV, như
vâ ̣y năng lươ ̣ng đươ ̣c phân bố liên tu ̣c như trên Hình 1.7.
Tuy nhiên trong phương pháp đo nhấp nháy lỏng phầ n năng lươ ̣ng thấ p hơn
của phổ đã bị cắt và không được đếm(xem phầ n thấ p hơn của Hình 1.8).
1.3.1. Năng lƣơ ̣ng ngƣỡng
Trước hế t , để hạt β sinh ra photon, các phân tử dung môi và chất tan cần phải
đươ ̣c kić h thić h lên trạng thái năng lượng cao .Để đạt trạng thái kích thích này , các
phân tử cầ n có mô ̣t năng lươ ̣ng nhấ t đinh,
̣ năng lươ ̣ng này khoảng 100 eV hay 0,1
keV và đây là ngưỡng năng lươ ̣ng để sinh ra photon . Như vâ ̣y mô ̣t phầ n năng lươ ̣ng
β nhỏ hơn giá trị này không được đếm trong phương pháp đo nhấp nháy lỏng.

Phổ năng lượng của 3H(theo lý thuyế t)Phổ năng lượng của 3H(trong LSC)
Hình 1.8. Phổ năng lươ ̣ng của tia β[9].

13
1.3.2. Sự phân biệt anpha/beta
Các thiết bị đo alpha/beta hiện đại ngày nay thường đòi hỏi sự đo đếm đồng
thời bức xạ alpha và beta dựa trên sự khác nhau về hình dạng hoặc biên độ xung tín
hiệu của hai loại hạt bức xạ này. Trong các thiết bị cổ điển, sự phân tách xung
alpha/beta sử dụng đường cong tràn tín hiệu (spill-over) và sự phân tích hình dạng
xung như được minh họa trên Hình 1.9.

Hình 1.9. Sự phân tách xung anpha/beta [7].


Tuy nhiên, trên các thiết bị hiện đại sử dụng chất nhấp láy lỏng như thiết bị
đo nhấp nháy lỏng của Trialer và Hidex, việc phân tách xung alpha/beta sử dụng sự
phân biệt về chỉ số chiều dài xung (PLI, pulse length index) và năng lượng của hạt.
Sự phân tách xung alpha/beta được thực hiện trên đồ thị 2D như được mô tả trên
Hình 1.10. Trong đó, trục tung là chỉ số PLI và trục hoành là kênh năng lượng của
xung ghi nhận được, còn mật độ điểm ảnh trên đồ thị tương ứng với cường độ chùm
hạt ghi nhận được.

Hình 1.10. Sự phân tách xung alpha/beta được thực hiện trên đồ thị 2D [7].

14
1.3.3. Hiêṇ tƣơ ̣ng quenching
Khi tiế n hành các thí nghiê ̣m với LSC , chúng ta cần phải hiể u thâ ̣t rõ hiê ̣n
tươ ̣ng “ Quenching”. Đây là hiê ̣n tươ ̣ng cường đô ̣ huỳnh quang hay ánh sáng bi ̣yế u
đi do những nguyên nhân khác nhau.
Tình trạng tương tự cũng xảy ra với ánh sáng phát ra từ chất lỏng . Khi chấ t
lỏng trong suốt hu ỳnh quang hay photon sinh ra trong chất lỏng đi ra khỏi chai
không bi ̣suy giảm cường đô ̣ hay tương ứng là giảm số photon . Ngươ ̣c la ̣i, khi chấ t
lỏng bị đục hay có chứa tạp chất , số photon bi ̣giảm đi do hấ p thu ̣ .Đây cũng là
quenching. Hiê ̣n tươ ̣ng tương tự cũng xảy ra đố i với photon hay huỳnh quang phát
ra từ tia β.
14
Hình 1.11 cho thấ y sự thay đổ i của phổ C do quenching . Hê ̣ to ̣a đô ̣ chỉ ra
sự phân bố năng lươ ̣ng β hay chiề u cao xung và tố c đô ̣ đế m . Khi quenching yế u phổ
trải rộng ra khoảng 200 keV bởi vì năng lươ ̣ng cực đa ̣i là 156 keV. Khi quenchinh
tăng lên, phân bố năng lươ ̣ng dich
̣ về vùng chiều cao xung thấp và tốc độ đếm trong
vùng đếm được bị giảm xuống.

14
Hình 1.11. Sự dich
̣ chuyể n phổ C do quenching[9].

15
Trong phương pháp đo nhấp nháy lỏng, quenching xảy ra ở nhiề u giai đoa ̣n
khác nhau do nhiều yếu tố khác nhau . Hình 1.12 mô tả như sau , năng lươ ̣ng bức xa ̣
kích thích phân tử dung môi và truyền cho phân tử chất nhấp nháy hay phân tử chấ t
tan. Các phân tử chất nhấp nháy bị kích thích phát ra photon và PMT chuyển chúng
thành xung điện. Quá trình xảy ra trong phương pháp đo nhấp nháy lỏng đươ ̣c chia
thành hai vùngtrước và sau khi chất tan hay chất nhấp nháy phát r a huỳnh quang
hay ánh sáng.

Hình 1.12. Các loại quenching trong LSC[9].


Do có quá triǹ h phát sáng mà trong khi truyề n năng lươ ̣ng kić h thić h cho
chấ t tan(chấ t nhấ p nháy ), quenching hóa ho ̣c và quenching oxy gene có thể xảy ra .
Quenching hóa ho ̣c thường là do ta ̣p chấ t tồ n ta ̣i trong dung dich
̣ mẫu . Năng lươ ̣ng
kích thích phân tử dung môi bị hấp thụ bởi tạp chất và bị mất đi , vì vậy mà cường
đô ̣ huỳnh quang yế u hơn . Quenching oxygene cũng do quenching hóa học gây ra do
lươ ̣ng oxy hòa tan trong chấ t nhấ p nháy lỏng .
Mă ̣t khác, sau khi phát ra ánh sáng , quenching màu và quenching do nồ n g đô ̣
lại đóng vai trò khá quan trọng .Quengching màu xảy ra khi dung dich
̣ mẫu có chứa
chấ t có phổ hấ p thu ̣ trùng với phổ phát xa ̣ của chấ t tan . Vì vậy , huỳnh quang của
chấ t tan bi ̣hấ p thu ̣ mô ̣t phầ n bởi chấ t này và bi ̣yế u đi. Hình 1.13 mô tả mố i tương
quan này . Trong phầ n phổ châ ̣p xảy ra sự hấ p thu ̣ photon hay huỳnh quang .
Quenching do nồ ng đô ̣ cũng là mô ̣t hiê ̣n tươ ̣ng tương tự , nhưng có nguyên nhân là

16
chính chất tan . Phổ hấ p thu ̣ vàphát xa ̣ của mô ̣ t chấ t tan , chấ t nhấ p nháy , không che
phủ nhau ở vùng nồng độ thấp ; tuy nhiên , với những dung dich
̣ nồ ng đô ̣ che phủ
nhau làm giảm huỳnh quang mô tả trong Hình 1.14. Mô ̣t nồ ng đô ̣ chấ t nhấ p nháy
thích hợp đóng vai trò quan trọng trong viê ̣c tiế n hành mô ̣t phép đo hiê ̣u quả , ví dụ
như 5g – PPO(chấ t nhấ p nháy )/1000 ml-xylene(dung môi).
Cường độ ánh sáng

Bước sóng (mm)

Hình 1.13. Quenching màu xảy ra do mô ̣t chấ t không màu [9].


Hê ̣ số tắ t phân tử

Cƣờng đô ̣ bƣ́c xa ̣

Bước sóng (mm)


Hình 1.14. Phổ hấ p thu ̣ và phổ bức xa ̣ của PPO[9].
Trong các trường hơ ̣p trên , quenching hóa ho ̣c (quenching do ta ̣p chấ t ) và
quenching màu là thường xảy ra nhấ t trong thực tế .

17
Mọi chất đều có thể là tác nhân gây nên quenching , vì vậy thực tế không bao
giờ thu đươ ̣c hiê ̣u suấ t đế m 100%. Tuy nhiên , cường đô ̣ quenching thay đổ i tùy
thuô ̣c vào các chấ t khác nhau . Các tác nhân quenching có th ể được phân loại
theoBảng 1.3 tùy thuộc vào cường độ của chúng.
Bảng 1.3. Phân loa ̣i tác nhân quenching[9].
Tác nhân quenching yếu Hydrogen chloride, ether, ester, alcohol,
nước, fluoride, cyanide
Tác nhân quenching trung bình Ketone, bromide
Tác nhân quenching mạnh Iodide, amine, aldehyde, phenol, hơ ̣p
chấ t nitro
Hình 1.13 cho thấ y mố i quan hê ̣ giữa năng lươ ̣ng β cựa đa ̣i và hiê ̣u suấ t đế m .
Trên hình vẽ ta thấ y :
14
Với các nhân phát β có năng lượng cực đại lớn hơn C, hiê ̣u suấ t đế m hầ u
như bằ ng nhau.
32
Ngay cả với những nhân phát β năng lươ ̣ng cao như P cũng cho hiê ̣u suấ t
đếm 100%.
Hiê ̣u suấ t đế m (%)

𝐶𝑃𝑀
𝐸 % = × 100
𝐷𝑃𝑀

Năng lượng cực đại của tia β (MeV)


Hình 1.15. Mố i quan hê ̣ giữa năng lươ ̣ng cực đa ̣i của tia β và hiệu suất[9].

18
1.3.4. Dung môi và chấ t tan
1.3.4.1. Dung môi
Vì các chất nhấp nháy thường được sử dụng ở dạng bột, nó cần được hòa tan
trong mô ̣t số dung môi. Các dung môi cần phải thỏa mañ mô ̣t số điề u kiê ̣n sau:
Hiê ̣u suấ t truyề n năng lươ ̣ng cao : Các hợp chất thơm như toluene và xylene
có mang liên kết không bão hòa , tức là có cá c electron p. Các electron này có năng
lươ ̣ng liên kế t yế u và rấ t linh đô ̣ng , do đó dễ dàng bi ̣di chuyể n và bi ̣kić h thić h . Cấ u
trúc phân tử của một số dung môi được sử dụng trong phương pháp đo nhấp nháy
lỏng đươ ̣c mô tả trong Hình 1.16.
Phổ hấ p thu ̣ của mô ̣t số dung môi không bao giờ trùng với phổ phát xa ̣ của
chất tan: Khi các phổ này trùng lên nhau , năng lươ ̣ng huỳnh quanh phát ra từ chấ t
tan bi ̣hấ p thu ̣ mô ̣t phầ n bởi dung môi , quá trình nà y làm giảm hiê ̣u suấ t đế m . Hình
1.17 là một vụ điển hình trong đó toluene và xylene (dung môi ) có phổ tách hoàn
toàn phổ phát xạ của PPO(chấ t nhấ p nháy ).
Cả chất phóng xạ và chất tan phải được hòa tan tốt trong dung môi để tạo
thành mô ̣t dung dich
̣ đồ ng nhấ t .
Dung môi cầ n phải có đô ̣ tinh khiế t cao.

Hình 1.16. Cấ u trúc phân tử của mô ̣t số dung môi[9].

19
Hê ̣ số phát xa ̣
Hê ̣ số tắ t

Bước sóng(mm)

Hình 1.17. Mố i liên hê ̣ giữa bước sóng của phổ hấ p thu ̣ của dung môi
và phổ phát xạ của chất nhấp nháy(PPO)[9].
1.3.4.2. Chấ t tan
Chấ t tan cũng phải thỏa mañ các điề u kiê ̣n sau:
- Hiê ̣u suấ t quang từ huỳnh quang cao. Hiê ̣u suấ t này đươ ̣c tính như sau:
Số phân tử phát huỳnh quang
Hiê ̣u suấ t huỳnh quang = (1.4)
Số phân tử ở trạng thái kích thích
- Thời gian tắ t huỳnh quang ngắ n .
- Có khả năng hòa tan tốt với dung môi.
Do tên hóa ho ̣c của các chấ t tan rấ t phức ta ̣p nên chúng thường đươ ̣c go ̣i
bằ ng tên viế t tắ t . Với mỗi vòng hữu cơ cấ u ta ̣o nên phầ n tử chấ t tan đươ ̣c biể u diễn
bằ ng mô ̣t tên đươ ̣c viế t tắ t như Hình 1.18 và liên kết của chúng biểu diễn tên của
dung môi,(ví dụ PPO là 2,5-diphenyloxaxole(C15H11NO) bởi vì cấ u trúc hóa ho ̣c
của hợp chất này có chứa hai vòng phenyl được biểu diễn bằ ng chữ “O”)[9].

20
Hình 1. 18. Tên viế t tắ t của mô ̣t số hơ ̣p chấ t hóa ho ̣c và cấu
trúc phân tử của một số dung môi[9].
1.3.5. Nguyên lý đo đế m nhân phaά t sƣ̉ du ̣ng detector nhấ p nháy lỏng
1.3.5.1. Nguyên lý đo đế m tia α
Đo tia α thường đươ ̣c tiế n hành bằ ng cách dùng buồ ng ion hóa , ống đếm tỷ
lê ̣, detector bán dẫn hay chấ t nhấ p nháy ZnS (Ag). Trong những trường hơ ̣p như vâ ̣y
để có được kết quả chính xác không phải dễ dàng bởi vì tia α bị mất một phần do tự
hấ p thu ̣ của dung dich
̣ mẫu , bị hấp thụ bởi lớp không khí hoặc bởi vật liệu làm cửa
sổ detector.
Mă ̣t khác, tia α đươ ̣c đo mô ̣t cách hiê ̣u quả bằ ng kỹ thuâ ̣t nhấ p nháy lỏng , bởi
vì phép đo được tiến hành bằng cách “đếm trong mẫu” trong đó chất phóng xạ được
hòa tan trong chất nhấp nháy lỏng hoặc được điều chế ở dạng keo , sao cho mức đô ̣
tự hấ p thu ̣ và hấ p thu ̣ bên ngoài là nhỏ không đáng kể .
Quenching không ảnh hưởng đế n kế t quả phép đo α. Phổ α cho mô ̣t đỉnh có
hình dạng tương tự như phân bố Ga uss bởi vì ha ̣t α là bức xạ đơn năng . Khi
quenching xảy ra trong dung dich
̣ mẫu , phổ bi ̣dich
̣ về phiá vùng có chiề u cao xung
thấ p hơn do cùng nguyên nhân như phổ β nhưng diê ̣n tích còn la ̣i không thay đổ i
(Hình 1. 19), tố c đô ̣ đế m vẫn đươ ̣c duy trì và hiệu suất đếm luôn là 100 % [9].

21
Số đế m

Số kênh (Chiề u cao xung)

Hình 1.19. Sự dich


̣ chuyể n phổ α do quenching[9].
Viê ̣c sử du ̣ng phương pháp đo nhấp nháy lỏng để đo các nhân phát α có
những điể m thuâ ̣n lơ ̣i so với các phương pháp khác :
- Quá trình chuẩn bị mẫu đơn giản . Chỉ cần thêm mẫu α vào chấ t nhấ p nháy
lỏng và trộn đều.
- Phép đo được tiến hành không ảnh hưởng bởi hiện tượng hấp thụ của môi
trường giữa mẫu và detector . Điề u này không gi ống phương pháp đế m mẫu ngoài ,
đếm nhấp nháy lỏng không bị ảnh hưởng bởi hiện tươ ̣ng tự hấ p thu ̣ và hấ p thu ̣ do
lớp không khí và cửa sổ detector.
- Hiê ̣u suấ t đế m là 100 %. Không giố ng như tia β, tia α là tia đơn năng do đó
nó cho phổ có hình dạng giống phân bố Gauss . Diê ̣n tích đỉnh tương ứng với tổ ng
tố c đô ̣ đế m.
- Ảnh hưởng của tia β và 𝛾 có thể được loại trừ. Khi trong mẫu có chứa nhân
phát β và 𝛾 cùng với nhân phát α, phổ α chồ ng lên phổ liên tu ̣c của β và 𝛾. Vì thế số
đếm của α có thể được tính bằng cách lấy tổng số đế m trừ đi số đế m của β và 𝛾[9].
1.3.5.2. Vị trí của phổ α trong phƣơng pháp đo nhấp nháy lỏng
Để so sánh hiê ̣u suấ t phát xa ̣ của ha ̣t α trong chấ t nhấ p nháy lỏng với phổ
electron, người ta lấ y phổ α của 210Po(5,31 MeV) và phổ của các electron phát ra từ
113
Sm-113In(0,36 MeV) làm ví dụ như trong Hình 1.20. Mă ̣c dù năng lươ ̣ng phân rã
của 210Po lớn hơn rấ t nhiề u so với 113
Sm-113In, nhưng các đỉnh của chúng nằm trên
cùng một vùng phổ.

22
Điê ̣n tích và số khố i cao hơn so với ha ̣t β làm giảm quãng chạy của hạt α. Số
lầ n ha ̣t α va cha ̣m với các phân tử dung môi và chấ t nhấ p nháy sẽ nhỏ hơn vì vâ ̣y số
photon sinh ra cũng nhỏ hơn nhiề u , điề u này làm cho viê ̣c truyề n năng lươ ̣ng kích
thích của hạt α đến hỗn hợp dung môi và chất nhấp nháy kém hiệu quả hơn [9].
Số đế m

Số kênh (năng lƣơ ̣ng)

Hình 1.20. Hiê ̣u suấ t phát xa ̣ và vi ̣trí phổ α và e biến hóa nội[9].
1.3.5.3. Phân giải năng lƣơ ̣ng
Trước ghi đo năng lươ ̣ng bức xa ̣ , đô ̣ phân giải năng lươ ̣ng của thiế t bi ̣là
thông số quan tro ̣ng . Nó được xác định bằng độ rộng của đỉnh tại ½ chiều cao cực
đa ̣i(FWHM), FWHM chiń h là đô ̣ rô ̣ng của đỉnh ở vị trí một nửa số đếm cực đại tại
số kênh trung tâm.
Chấ t nhấ p nháy lỏng làm giảm đô ̣ phân giải năng lươ ̣ng của detector bức xạ
bán dẫn cũng như tinh thể nhấp nháy như NaI(Tl).
Năng lươ ̣ng bức xa ̣ cầ n để sinh ra mô ̣t că ̣p electron-lỗ trố ng rấ t nhỏ , khoảng
3 eV với mô ̣t detector bức xa ̣ bán dẫn và năng lươ ̣ng tiêu tố n để sinh ra mô ̣t photon
là khoảng 30 eV với detector NaI (Tl).Trái lại, trong nhấ p nháy lỏng năng lươ ̣ng cầ n
để phát ra photon là khá cao, khoảng 100 eV. Năng lươ ̣ng cầ n thiế t để ta ̣o thành mô ̣t
că ̣p electron-lỗ trố ng hay photon càng nhỏ thì đô ̣ phân giải năng lươ ̣ng càng tố t và
tính thống kê càng cao . Như vâ ̣y , năng lươ ̣ng cầ n thiế t cao trong nhấ p nháy lỏng
làm cho đô ̣ phân giải của nó thấ p hơn so với detector nhấ p nháy rắ n .

23
Độ phân giải năng lượng của chất nhấp nháy lỏng là 15 % hoă ̣c cao hơn
trong các phép đo bằ ng mô ̣t PMT , vì vậy rất khó khăn trong việc nhận diện một vài
tia α có các mức năng lượng gần nhau[9].
1.4. Tiêu chuẩn nồng độ hoạt độ phóng xạ trong nƣớc
Để đánh giá kết quả đo phân tích phóng xạ trong nước được chính xác cần
phải căn cứ các tiêu chuẩn của trong nước và quốc tế. Gồm các tiêu chuẩn sau đây:
- Quy chuẩn quốc gia QCVN 09-MT:2015/BTNMT về chất lượng nước dưới lòng
đất của Bộ tài nguyên và Môi trường ban hành ngày 21/12/2015. Tổng hoạt độ
anpha là 0,1 Bq/L, tổng hoạt độ beta là 1 Bq/L.
- Quy chuẩn quốc gia QCVN 08-MT:2015/BTNMT về chất lượng nước mặt của Bộ
tài nguyên và Môi trường ban hành ngày 21/12/2015. Tổng hoạt độ anpha là 0,1
Bq/L, tổng hoạt độ beta là 1 Bq/L.
- Tổ chức y tế thế giới WHO (1996) về chất lượng nước thì tổng hoạt độ anpha là
0,1 Bq/L, tổng hoạt độ beta là 1 Bq/L.
- Theo Cộng đồng năng lượng nguyên tử châu âu(Euratom)(1989) về tình trạng
khẩn cấp khi xảy ra sự cố bức xạ hạt nhân trong thực phẩm và nước thìtổng hoạt độ
anpha là 20 Bq/L, tổng hoạt độ beta là 125 Bq/L[10].

24
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP ĐO TỔNG BETA TRONG CÁC MẪU NƢỚC
SỬ DỤNG THIẾT BỊ HIDEX 300SL

2.1. Giới thiêụ về thiế t bi Hidex


̣ 300SL
Thiế t bi ̣Hidex 300SL là máy phân tić h nhấ p nháy lỏng dùng để xác định
hoạt độ phóng xạ trong mẫu nước môi trường và cũng có thể phân tích hoạt độ
phóng xạ trong nước tiểu , máu trên cơ thể người . Thiế t bi ̣Hidex 300SL có thể tự
đô ̣ng thay đổ i mẫu trong quá trin
̀ h đo , đươ ̣c lắ p ráp 3 ống nhân quang (PMT) tương
ứng ở các góc 120 đô ̣ so với nhau , detector phân tích được bao bọc bởi detector
chống phông hình giếng loại BGO (Bi4Ge3O12)và đươ ̣c sử du ̣ng để đo các loại mẫu
dạng lỏng sử dụng các loại chất nhấp nháy lỏng phù hợp với thể tích từ 5ml đế n 20
ml. Vùng năng lượng để phân tích hoạt độ phóng xạ của hạt nhân phát ra tia beta từ
0 đến 2000 keV. Trọng lượng của thiết bị Hidex 300SL khoảng 180 kg.
Thiế t bi ̣Hidex 300SL đươ ̣c vâ ̣n hành bằ ng hệ phầ n mề m MikroWin 300 SL
trên hê ̣ điề u hành Windows 7 hoă ̣c 8, có giao diện đồ ho ̣a dễ sử du ̣ng và dữ liê ̣u dễ
dàng xuất sang Excel[7].

Hình 2.1. Hình ảnh 3 ống nhân quang PMT[7].


Một trong những tính năng độc đáo của thiế t bi ̣Hidex 300 SL là các lọ được
đặt trên một khay mẫu. Với định dạng ma trận là 8x12 tổng cộng 96 lọ 7ml trong

25
một khay mẫu hoặc khay khác là 5 x 8 ma trận tổng cộng 40 lọ 20ml có thể được sử
dụng. Các khay có thể được sử dụng trong các thiết bị chuẩn bị mẫu như trạm xử lý
chất lỏng hoặc máy thu hoạch tế bào[7].

Hình 2.2. Hình ảnh thiết bị Hidex 300SL.


Quy trình vận hành thiế t bi ̣ Hidex 300SL
Bước 1: Kế t nố i nguồ n điê ̣n, khởi đô ̣ng thiế t bi ̣đo và máy tính.

Bước 2: Chọn chế độ đo, kiể m tra khay nguồ n khi tiế n hành đo.

26
Trên giao diện phần mềm của thiết bị có thể chọn các chế độ như chọn khay
đo, chọn vị trí đặt từng mẫu, vị trí kênh đo, thời gian đo và chọn các loại phổ.

Bước 3: Lưu tên mẫu cần đo và tiến hành đo


Trước khi tiến hành phép đo ta cần lưu tên mẫu cần đo và bấm Star để tiến hành
phép đo.

27
Phương pháp chuẩn ngoài là phương pháp chuẩn được sử dụng trên thiết bị
đo nhấp nháy lỏng. Trong phương pháp này, đếm dung dịch chuẩn và mẫu ở cùng
một thời điểm và cùng một điều kiện unquenching, hiệu suất đếm đối với mẫu cần
đo được tính bằng hiệu suất đếm của chuẩn.
2.2. Phƣơng pháp tỷ số trùng phùng ba trên trùng phùng đôi (TDCR)
Phương pháp tỷ số trùng phùng ba trên trùng phùng đôi (Triple Double
Coincidence Ratio) là phương pháp đo cơ bản cho phép chuẩn hóa phóng xạ bằng
đếm nhấp nháy lỏng . Phương pháp này cho phép tin
́ h hiê ̣u suấ t ghi từ tỷ số thực
nghiê ̣m của tỷ số đế m trùng phùng ba trên trùng phùng đôi .Lý thuyết cơ bản dựa
trên luâ ̣t phân bố thố ng kê của mô ̣t photon phát ra bởi quá trin
̀ h nhấ p nháy , phân bố
poisson.
Giả thiết thứ nhất : Tiến hành n phép thử độc lập, mỗi phép thử sự kiện A
xuất hiện với xác suất P(A) = p. Nếu khi n ∞ mà p 0 sao cho np = m = const
thì ta có:
𝑚 𝑥 𝑒 −𝑚
𝑃 𝑥/𝑚 = lim𝑛 →∞ 𝑃𝑛 𝑥 = (2.1)
𝑥!

Giả thiết thứ hai :Xác suất ghi nhâ ̣n c ủa một photon không phải là không .
Hiê ̣u suấ t ghi là xác su ất ghi nhâ ̣n chính là s ự bổ sung của xác suất không ghi nhâ ̣n.
Giả thuyết thứ hai này cho phép ta xem xét rằng xác suất không ghi nhâ ̣n là xác suất
để quan sát 0 photon với giá trị trung bình của m. Từ đó công thức Poisson chúng ta
nhận được:
𝐻𝑖ê𝑢𝑠𝑢â𝑡𝑔ℎ𝑖 = 1 − 𝑃 0 𝑚 = 1 − 𝑒 −𝑚 (2.2)
Số liê ̣u thố ng kê này cũng đúng cho những gì quan sát đươ ̣c , đó là sự phân
bố quang điê ̣n . Đây là kế t quả của mô ̣t chuỗi ba quá trình ngẫu nhiên : Phân bố
Poisson cho phát xa ̣ ánh sáng , phân bố đa thức cho tra ̣ng thái của các photon bên
trong buồ ng quang ho ̣c và phân bố nhi ̣thức cho quá trình quang điê ̣n trong catot
quang điê ̣n. Đối với ba ống nhân quang với hiệu suất lượng tử 𝜗, chúng ta có công
thức sau:
−𝜗𝑚
Hiê ̣u suấ t ghi với 1-PMT: R1 = 1 − 𝑒 3

28
−𝜗𝑚
Hiê ̣u suấ t ghi với 2-PMT trùng phùng: R2= (1 − 𝑒 3
)2
−𝜗𝑚
Hiê ̣u suấ t ghi với 3-PMT trùng phùng: RT = (1 − 𝑒 3
)3
Hiê ̣u suấ t ghi với tổ ng logic của trùng phùng đôi:
−𝜗𝑚 −𝜗𝑚
RD = 3(1 − 𝑒 3
)2 - 2 1 − 𝑒 3 3
(2.3)

Hình 2.3.Sơ đồ phân tíchcủa thiết bị Hidex 300SL


được kết nối với máy tính

Tỷ số trùng phùng ba trên trùng phùng đôi là:


−𝜗𝑚
𝐸 𝑚𝑎𝑥 3 )3 dE
𝜀𝑇 0 𝑆(𝐸)(1−𝑒
𝑇𝐷𝐶𝑅 = = −𝜗𝑚 −𝜗𝑚 (2.4)
𝜀𝐷 𝐸 𝑚𝑎𝑥
𝑆 𝐸 (3(1−𝑒 3 )2 −2(1−𝑒 3 )3 )dE
0

𝐸 𝑑𝐸
Với 𝑚 = 𝛼 0 1+𝑘𝐵 𝑑𝐸
𝑑𝑥

29
Trong đó m(E) là số photon trung bình của năng lượng E, α là một tham số tự
do mô tả hiệu quả của cocktail, kB là một thông số bán thực nghiệm và dE/dx là sự
chuyển đổi năng lượng tuyến tính[4;6].
2.3. Quy trin
̀ h chuẩ n bi va
̣ ̀ xƣ̉ lý mẫu
2.3.1. Các phƣơng pháp làm giàu mẫu
Vì hoạt độ phóng xạ của mẫu nước là rất nhỏ do đó cần phải lấy lượng thể
tích mẫu nước phân tích phải đủ lớn. Vì vậy, trước khi đo hoạt độ beta tổng trong
chất nhấp nháy để tập hợp các nguyên tố phóng xạ có thể tích mẫu lớn về thể tích
nhỏ dưới dạng dung dịch có 2 phương pháp sau:
- Phương pháp đồng kết tủa.
- Phương pháp bay hơi.
Đối với phương pháp đồng kết tủa:
Nội dung của phương pháp đồng kết tủa là tạo ra một, hoặc hai phản ứng kết
tủa của kim loại nào đó trong dung dịch mẫu nước. Khi phản ứng kết tủa của kim
loại đó xảy ra, sẽ kéo theo sự đồng kết tủa của các kim loại khác có tính chất hóa
học gần với kim loại kết tủa. Trong nước chứa chủ yếu là các nguyên tố con cháu
của dãy thori và uran, do đó phản ứng kết tủa thường chọn là Fe(OH)3 và Ca3(PO4)2
hoặc kết tủa của sunfat bari BaSO4. Các bước tiến hành như sau:
Mẫu nước cần xử lý được đựng trong bình thí nghiệm sạch bằng thủy tinh.
Cho 10 ml H2SO4 với nồng độ 10 % vào 1 lít mẫu nước. Sau đó cho 1ml dung dịch
BaCl2 được pha chế theo tỷ lệ 2 ml nước cất với 1 gam muối BaCl2, vào trong nước
đã được axit hóa. Dùng đũa thủy tinh quấy đều để phản ứng kết tủa xảy ra.Sau đó
đợi kết tủa lắng đọng xuống đáy bình gạn bỏ phần nước trong bên trên.Phần lắng
đọng được xử lý tiếp.
Dùng dung dịch H2SO4 trên để rửa thành bình đến khi nào độ pH trong
khoảng từ 7-8 thì dừng lại.Chuyển phần lắng đọng và nước rửa vào trong các lọ,
Cho bốc hơi trong các lọ bằng đèn hồng ngoại hoặc trong tủ sấy dưới nhiệt độ 800C,
đến thể tích 10 ml.

30
Tiếp theo trộn dung dịch mẫu thu được với chất nhấp nháy sáng theo tỷ lệ
1:1. Chất nhấp nháy được sử dụng là Aqualight Beta.Đây là chất nhấp nháy trong
suốt phù hợp với các bức xạ beta. Sau khi nắp kín các lọ tiến hành lắc đều để mẫu
hòa tan với chất nhấp nháy. Mẫu được lưu trữ trong thời gian thích hợp trước khi
tiến hành đo[2].
Đối với phương pháp bay hơi:
Mẫu nước cần phân tích đã được xử lý được cho vào bình thí nghiệm sạch
bằng thủy tinh với thể tích 1 lít. Cho 10 ml dung dịch HNO3với nồng độ 70% vào lọ
thủy tinh chứa 1 lít mẫu nước. Dùng đũa thủy tinh quấy đều và cho bốc hơi trong tủ
sấy dưới nhiệt độ 800C đến thể tích 10 ml.
Tiếp theo trộn dung dịch mẫu thu được với chất nhấp nháy theo tỷ lệ 3:4 (với
8 ml mẫu + 12 ml chất nhấp nháy). Chất nhấp nháy được sử dụng là Aqualight
Beta.Đây là chất nhấp nháy trong suốt phù hợp với các bức xạ beta. Sau đó nắp kín
các lọ tiến hành lắc đều để mẫu hòa tan với chất nhấp nháy. Mẫu được đặt trong
môi trường nhiệt độ thích hợp trước khi tiến hành đo. Trong đề này đã sử dụng
phương pháp bay hơi để làm giàu mẫu.
2.3.2. Quy trình xử lý một số loại mẫu lỏng
Đối với mẫu nước máy, nước mưa,nước ao, nước sông hồng và nước ngầm,
gồ m các bước sau:
Trước tiên để mẫu nước cần phân tích riêng một vị trí cho lắng đọng,sử dụng
phần nước ở trên đem lọc bằng lớp bông dày 5 cm.Mẫu nước cần xử lý được đựng
trong bình thí nghiệm sạch bằng thủy tinh. Cho 10 ml dung dịch HNO3 với nồng độ
70 % vào 1 lít mẫu nước. Dùng đũa thủy tinh quấy đều và cho bốc hơi trong tủ sấy
dưới nhiệt độ 800C đến thể tích 8 ml. Sau đó tiến hành các bước sau:
Bước 1: Lấy lọ đựng mẫu bằng nhựa 20 ml.
Bước 2: Cho 12 ml Cocktail(Aqualight Beta) vào lọ nhựa (20ml).
Bước 3: Cho 8 ml mẫu nước cầ n phân tić h vào lo ̣ nhựa và lắ c đề u .
Bước 4: Để it́ nhấ t 4 tiế ng trước khi đo, đo trong vòng 300 phút.

31
Cầ n mô ̣t số chú ý sau : Mẫu phải để chỗ mát , điều kiện bảo quản không nên
quá lạnh vì việc tách nước và cocktail có thể xảy ra. Nhiệt độ khoảng 18°C là tối
ưu. Khi cocktail được thêm vào đối với mẫu nước, điều quan trọng là đảm bảo rằng
nhiệt độ của mẫu vàcocktail làgiống nhau.
Đối với mẫu máu, gồ m các bước sau:
Bước 1: Lấy 0,4 ml mẫu máu cho vào trong lọ đựng mẫu thủy tinh.
Bước 2: Thêm và khuấy nhẹ 1,0 mL dung dịch chất tan GoldiSolhoặc Soluene-350
với Isopropyl Alcohol tỷlệ 1:1 hoặc 1:2.
Bước 3:Ủ tại 60 độ C trongvòng 2 h (mẫu khi đó chuyển sang mầu nâu)
Bước 4: Để trong phòng lạnh, thêm 0,2 -0,5 mL oxy già 30% (Hydrogen peroxide)
vào mẫu và khuấy đều. Để mẫu ổn định trong vòng 30 phút.
Bước 5: Vặn chặt nắp lọ rồi cho vào lò sấy hay bể tắm nhiệt 60 độ trong vòng 30
phút. Mẫu lúc này sẽ chuyển mầu vàng.
Bước 6:Để trong phòng lạnh cho 15 mL dung dịch nhấp nháy lỏng AquaLight, để
trong phòng la ̣nh tối thiểu 60 phút mới tiến hành đo.
Đối với mẫu nước tiểu, gồ m các bước sau:
Bình thường khi cho cocktail và mẫu nước tiểu sẽ có hiện tượng kết tủa
thành lớp màng mỏng phía trên bề mặt. Hiện tượng này có thể kéo dài trong vòng
1h hoặc 1 ngày.Tuy nhiên nó không ảnh hưởng nhiều đến phép đo.
Nếu Cocktail không phù hợp với nước tiểu nó sẽ tạo hiện tượng kết tủa mầu
trắng đục.Trong trường hợp này ta có thể thay thế Cocktail bằng nước cất hay nước
khử ion với tỉ lệ 1: 1.
Bước 1: Lấy lọ đựng mẫu bằng nhựa 20 ml.
Bước 2: Cho 15-19 ml Cocktail vàolo ̣ nhựa (20ml).
Bước 3: Cho 1-5 ml mẫunướctiểuvào (Đốivới IAEA thường là tỉ lệ 2ml nướctiểu +
18 ml cocktail)
Bước 4: Lắc đều rồi đo trong vòng 60 phút.

32
Đối với mẫu nước trong trường hợp sự cố bức xạ hạt nhân
Trong trường hợp khẩn cấp, quá trình lấy mẫu, xử lý mẫu phải được làm cận
thận tránh nhiễm bẩn ra ngoài vật dụng đặt mẫu và các mẫu phải được phân tích
nhanh chóng. Mẫu nước cần xử lý được đựng trong bình thí nghiệm sạch bằng thủy
tinh. Cho 10 ml dung dịch HNO3 với nồng độ 70% vào 1 lít mẫu nước. Dùng đũa
thủy tinh quấy đều và cho bốc hơi trong tủ sấy dưới nhiệt độ 80oC đến thể tích 8 ml.
Sau đó tiến hành các bước sau:
Bước 1: Lấy lọ đựng mẫu bằng nhựa 20 ml.
Bước 2: Cho 12 ml Cocktail(Aqualight Beta) vào lọ nhựa (20ml).
Bước 3: Cho 8 ml mẫu nước cầ n phân tić h vào lo ̣ nhựa và lắ c đề u .
Bước 4: Để ít nhấ t 3 tiế ng trước khi đo, đo trong vòng 30 phút.
2.4. Đo phông, chuẩn hiệu suất
2.4.1. Đo phông
Phép đo đếm hạt nhân luôn kèm theo đếm phông . Trong phương pháp đo
nhấp nháy lỏng, phông do mô ̣t số nguyên nhân sau:
Tia vũ tru ̣: Trong các tia vũ trụ đến mặt đất , khoảng ¾ là 𝜋 -meson. Do khả
năng thẩ m thấ u của tia vũ tru ̣ rấ t ma ̣nh , xác suất để chất nhấp nháy phát huỳnh
quang thông qua va cha ̣m trực tiế p với tia vũ tru ̣ là khá nhỏ . Phông có liên quan đế n
tia vũ trụ xuất hiện do các electron thứ cấp được sinh ra bởi va chạm của tia vũ trụ
với vâ ̣t liê ̣u bao quanh detector và bức xa ̣ Cerenkov sinh ra do va cha ̣m của tia vũ
trụ với chai đựng mẫu.
40
Phóng xạ tự nhiên : K có trong thành phầ n của chai đựng mẫu cũng đóng
góp vào phông. 222Rn, Tn(220Rn) và con cháu của nó có mặt trong không khí phòng
thí nghiệm, cũng đóng góp vào thành phần của phông.
Đế m trùng phùng ngẫu nhiên : Để tăng hiê ̣u suấ t phát quang , các vâ ̣t liê ̣u có
khả năng làm việc thấp được dùng trong PMT và do đó có thể phát ra dòng tối . Để
khử những xung không phải tín hiê ̣u mẫu , mô ̣t phương pháp đế m trùng phùng đã
đươ ̣c áp du ̣ng , tuy nhiên rấ t khó loa ̣i trừ hoàn toàn tiếng ồn ngay cả khi sử du ̣ng

33
mạch trùng phùng và tiếng ồn có thể ghi nhận như một quá trình đếm trùng phùng
ngẫu nhiên phát ra từ mạch trùng phùng.
Cross-talk: Khi hai PMT đă ̣t đố i diê ̣n nhau với góc 1800, ánh sáng phát ra t ừ
mô ̣t trong hai PMT có thể đươ ̣c ghi nhâ ̣n bởi PMT kia . Hiê ̣n tươ ̣ng này go ̣i là
“cross-talk”. Ngay cả khi dung dich
̣ mẫu đươ ̣c đă ̣t giữa hai PMT , hiê ̣n tươ ̣ng “cross-
talk” vẫn có thể xảy ra và tín hi ệu ra trùng phùng gây nên phông . Sự phá t ra xung
trong PMT có thể do hai nguyên nhân sau:
- Bức xa ̣ Cerenkov do sự va cha ̣m của tia vũ tru ̣ với vâ ̣t liê ̣u làm PMT và do
phóng xạ tự nhiên.
- Sự phóng điện của khí dư trong PMT[9].
2.4.2. Chuẩn hiêụ suấ t
Trong hệ đo nhấp nháy lỏng thì việc tính hiệu suất ghi được tính theo nhiều
phương pháp. Nhưng phương pháp chuẩn nội, phương pháp chuẩn ngoại và
phương pháp tỷ số trùng phùng ba trên trùng phùng đôi là các phương pháp rất hiệu
quả trên hệ đo nhấp nháy lỏng
Đối với phương pháp chuẩn nội: Trong phương pháp này, trước tiên dung
dịch mẫu được đếm riêng và sau đó đếm lại sau khi thêm chuẩn. Từ kết quả đếm
dung dịch chuẩn và mẫu ở cùng một thời điểm và cùng điều kiện quenching, hiệu
suất ghi đối với mẫu cần đo được bằng hiệu suất ghi của chuẩn. Hiệu suất ghi của
chuẩn nội được tính theo công thức sau:
𝑛 𝑖𝑠 −𝑛 𝑠
𝜀𝑖𝑠 = (2.5)
𝐴𝑖

trong đó: 𝜀𝑖𝑠 là hiệu suất ghi của mẫu chuẩn nội
nis là tốc độ đếm của mẫu và mẫu chuẩn nội được trộn lẫn vào nhau.
nslà tốc độ đếm của mẫu khi chưa trộn lẫn với mẫuchuẩn nội.
Ai là hoạt độ của mẫu chuẩn nội [Bq][9].
Đối với phương pháp chuẩn ngoại: Trong phương pháp này để tính hoạt độ
của mẫu thì dựa vào hiệu suất ghi của mẫu chuẩn ngoại. Hiệu suất ghi của nguồn
chuẩn ngoại được tính theo công thức sau:

34
n s −n b
εβ = (2.6)
As

trong đó:As là hoạt độ hiện tại của nguồn chuẩn đơn vị [Bq]
ns là tốc độ đếm của nguồn chuẩn
nb là tốc độ đếm của phông
εβ là hiệu suất ghi của mẫu chuẩn ngoại[9].
Trên hệ Hidex 300SL không sử dụng phương pháp chuẩn nội được do không
có nguồn chuẩn nội. Do đó, hệ Hidex 300SL phải dựa vào phương pháp chuẩn
ngoại, nguồn chuẩn ngoại được trang bị trên Hidex 300SL là nguồn 14C với hoạt độ
1,7 kBq ngày 05/09/2014.
2.5. Phân tích số liệu
Đo mẫu cầ n phân tić h và xác định nồng độ hoạt độ phóng xạ beta tổng.
Tính toán nồng độ hoạt độ phóng xạ beta tổng được tính theo công thức sau:
β ns
CG = (2.7)
εi .V

trong đó: CGβ là nồng độ hoạt độ phóng xạ beta tổng đơn vị [Bq/L]
ns là tốc độ đếm của mẫu
𝜀 i là hiệu suất ghi nguồn chuẩn
V là thể tích của mẫu [L]
- Tính toán truyền sai số được tính theo công thức sau:
𝛽 𝜎 𝜎 𝜎
𝜎 = 𝐶𝐺 ( 𝑛 )2 + ( 𝑉 )2 + ( 𝜀 )2 (2.8)
𝑛 𝑉 𝜀

- Tính toán nồng độ phát hiện tối thiểu của hoạt độ beta tổng trong nước được tính
theo công thức sau:
2.71+4.65. 𝑁𝑏
𝑀𝐷𝐴 = (2.9)
𝜀 𝑖 .𝑉.𝑞.𝑡

trong đó: q là hiệu suất lọc, ở đây q=1


MDA là hoạt độ phát hiện tối thiểu[8].

35
Chƣơng 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

Do hạn chế của thiết bị Hidex 300SL khi mới nhập về chỉ được cung cấp khối
chức năng đo hoạt độ phóng xạ beta mà chưa được trang bị khối chức năng đo
anpha nên đề tài mới hạn chế đưa ra các phương pháp đo cho hoạt độ phóng xạ beta
tổng trên các mẫu nước.Các kết quả đo được thể hiện như sau:
3.1. Xác định hiệu suất ghi beta và ngƣỡng phát hiện
Thực hiện bằng cách sử dụng nguồn 14C với hoạt độ 1,7 kBq ngày 05/09/2014.
Kết quả hiệu suất của mẫu chuẩn được đưa dưới Bảng 3.1 sau đây.
Bảng 3. 1. Kết quả đo mẫu chuẩn.

Thời gian đo Phông Tốc độ đếm Hiệu suất


Lần đo
(phút) (cpm) (cpm) (%)

1 300 91,39 101303 99,25 ± 1,5

Hình 3.1. Phổ năng lượng beta của mẫu chuẩn C-14.
14
Mẫu phông được trang bị theo hệ Hidex 300SL cùng với nguồn chuẩn C.
Thời gian đo 300 phút với số đếm phông là: 91,39 cpm. Đối với những thiết bị đo
phông thấp thì số đếm phông có thể thấp hơn tùy theo điều kiện của thiết bị.

36
Để xác định ngưỡng phát hiện, tiến hành xác định tốc độ đếm phông trong thời
gian đo 300 phút, bằng thời gian đo mẫu, chế độ đo phông và đo mẫu được chọn
như nhau. Kết quả thu được như sau: Tốc độ đo phông của bức xạ beta là (91,39 ±
0,55) cpm. Theo công thức (2.9) thì xác định ngưỡng phân tích của thiết bị là 0,06
Bq/L đối với bức xạ beta. Theo tài liệu [2]thể tích mẫu cần phân tích là 1 lít.
3.2. Xác định nồng độ hoạt độ phóng xạ beta tổng trong các mẫu nƣớc
3.2.1. Thu thập các mẫu nƣớc
Để tiến hành đo phân tích cần phải thu thập và xử lý mẫu. Những mẫu cần
phân tích được lấy ở các địa điểm khác nhau trên địa bàn Hà Nội với khoảng thời
gian 14 - 19/3/2017.Dưới đây Bảng 3.2 một số mẫu nước thực nghiệm trong đề tài.

Bảng 3.2. Một số mẫu nước thực nghiệm trong đề tài.


STT Tên mẫu nước Địa điểm

1 Nước máy Viện Y học phóng xạ và U bướu Quân Đội

2 Nước ngầm Viện Y học phóng xạ và U bướu Quân Đội

3 Nước mưa Viện khoa học và kỹ thuật Hạt nhân

4 Nước ao Dị Nậu - Thạch Thất - Hà Nội

5 Nước sông hồng Bãi đá sông hồng

Khi các mẫu nước đủ điều kiện phân tích, thì mẫu nước cần đo đặt vào khay
ma trận của thiết bị, rồi chọn các thang đo như vị trí đặt mẫu, vị trí kênh đo, thời
gian đovà bắt đầu tiến hành đo.

3.2.2. Kết quả đo của các loại mẫu nƣớc


Đối với mẫu nước máy:
Địa điểm lấy mẫu: Viện Y học phóng xạ và U bướu Quân Đội .
Thể tích lấy mẫu đã được xử lý: 1 Lít.
Thời gian cô đặc bằng tủ sấy ở nhiệt độ 75 oC: 38 giờ.
Kết quả đo Nồng độ hoạt độ phóng xạ Beta tổng trong mẫu nước máy được
thể hiện Bảng 3.3 sau đây.

37
Bảng 3.3. Kết quả đo mẫu nước máy.
Nồng độ hoạt độ
Tốc độ đếm đã
Thời gian đo phóng xạ
Lần đo trừ phông
(phút) Beta tổng
(cpm)
(Bq/L)

1 300 23,71 0,39 ± 0,05

Kết quả cho thấy nồng độ hoạt độ phóng xạ beta tổng của mẫu nước máy nhỏ
hơn mức nước cho phép theo QCVN 09-MT:2015/BTNMT. Tổng beta trong nước
nhỏ hơn hoặc bằng 1 Bq/L.
Đối với mẫu nước ngầm

Địa điểm lấy mẫu: Viện Y học phóng xạ và U bướu Quân Đội .
Thể tích lấy mẫu đã được xử lý: 1 Lít.
Thời gian cô đặc bằng tủ sấy ở nhiệt độ 75 oC: 38 giờ.
Kết quả đo Nồng độ hoạt độ phóng xạ Beta tổng trong mẫu nước ngầm được
thể hiện Bảng 3.4 sau đây.
Bảng 3.4. Kết quả đo mẫu nước ngầm.

Nồng độ hoạt độ
Tốc độ đếm đã
Thời gian đo phóng xạ
Lần đo trừ phông
(phút) Beta tổng
(cpm)
(Bq/L)

1 300 44,19 0,74±0,05

Kết quả cho thấy Nồng độ hoạt độ phóng xạ beta tổng của mẫu nướcngầm
nhỏ hơn mức nước cho phép theo QCVN 09-MT:2015/BTNMT. Tổng beta trong
nước nhỏ hơn hoặc bằng 1 Bq/L.
Đối với mẫu nước mưa

38
Địa điểm lấy mẫu: Viện khoa học kỹ thuật Hạt nhân.
Thể tích mẫu đã được xử lý: 1 Lít.
Thời gian cô đặc bằng tủ sấy ở nhiệt độ 75 oC: 38 giờ.
Kết quả đo Nồng độ hoạt độ phóng xạ Beta tổng trong mẫu nước mưa được
thể hiện Bảng 3.5 sau đây.
Bảng 3.5. Kết quả đo mẫu nước mưa.
Nồng độ hoạt độ
Tốc độ đếm đã
Thời gian đo phóng xạ
Lần đo trừ phông
(phút) Beta tổng
(cpm)
(Bq/L)

1 300 34,86 0,58 ±0,05

Kết quả cho thấy Nồng độ hoạt độ phóng xạ beta tổng của mẫu nước mưa
nhỏ hơn mức nước cho phép theo QCVN 08-MT:2015/BTNMT. Tổng beta trong
nước nhỏ hơn hoặc bằng 1 Bq/L.
Đối với mẫu nước ao

Địa điểm lấy mẫu: Xã Dị Nậu, Thạch Thất, Hà Nội.


Thể tích lấy mẫu đã được xử lý: 1 Lít.
Thời gian cô đặc bằng tủ sấy ở nhiệt độ 75 oC: 38 giờ.
Kết quả đo Nồng độ hoạt độ phóng xạ Beta tổng trong mẫu nước ao được thể
hiện Bảng 3.6 sau đây.
Bảng 3.6. Kết quả đo mẫu nước ao.
Nồng độ hoạt độ
Tốc độ đếm đã
Thời gian đo phóng xạ
Lần đo trừ phông
(phút) Beta tổng
(cpm)
(Bq/L)

1 300 32,48 0,54 ±0,05

39
Kết quả cho thấy Nồng độ hoạt độ phóng xạ beta tổng của mẫu nước ao nhỏ
hơn mức nước cho phép theo QCVN 08-MT:2015/BTNMT. Tổng beta trong nước
nhỏ hơn hoặc bằng 1 Bq/L.
Đối với mẫu nước sông hồng
Địa điểm lấy mẫu: Khu vực Bãi đá Sông Hồng.
Thể tích lấy mẫu đã được xử lý: 1 Lít.
Thời gian cô đặc bằng tủ sấy ở nhiệt độ 75 oC: 38 giờ.
Kết quả đo Nồng độ hoạt độ phóng xạ Beta tổng trong mẫu nước sông hồng
được thể hiện Bảng 3.7 sau đây.
Bảng 3.7. Kết quả đo mẫu nước sông hồng.
Nồng độ hoạt độ
Tốc độ đếm đã
Thời gian đo phóng xạ
Lần đo trừ phông
(phút) Beta tổng
(cpm)
(Bq/L)

1 300 38,43 0,64 ±0,05

Kết quả cho thấy Nồng độ hoạt độ phóng xạ beta tổng của mẫu nước sông
hồng nhỏ hơn mức nước cho phép theo QCVN 08-MT:2015/BTNMT. Tổng beta
trong nước nhỏ hơn hoặc bằng 1 Bq/L.
Bảng 3.8. Tổng hợp kết quả đo của các mẫu nước.
Nồng độ hoạt độ
Ngưỡng phát hiện
phóng xạ
Stt Tên mẫu phép đo
Beta tổng
(Bq/L)
(Bq/L)
1 Nước máy 0,39 ±0,05
2 Nước ao 0,54 ±0,05
3 Nước sông hồng 0,64 ±0,05 0,06
4 Nước mưa 0,58 ±0,05
5 Nước ngầm 0,74 ±0,05

40
Theo kết quả nghiên cứu của tác giả[2] Bảng 3.9 cho thấy hoạt độ phóng xạ
beta tổng trong các mẫu nước với kết quả đo được trên hệ Hidex 300SL có kết quả
tương ứng nhau và nằm trong các Quy chuẩn quốc gia ban hành.
Bảng 3.9. Kết quả hoạt độ phóng xạ beta tổng trong nước[2].
Tên mẫu Hoạt độ beta
Nước sông hồng 1,2 ± 0,3
Nước Hồ Hoàn Kiếm 0,9 ± 0,2
Nước ăn 0,32 ± 0,03
Nước mưa 0,30± 0,03

41
KẾT LUẬN

Trong quá trình thực hiện, tác giả luận văn đã tiến hành nghiên cứu tìm hiểu
về lý thuyết của phương pháp cũng như đã trực tiếp thực hiện các thí nghiệm đo tại
phòng thí nghiệm Khoa Kiểm định phóng xạ - Viện Y học phóng xạ và U bướu
Quân Đội. Luận văn đã đạt được những kết quả như sau:
- Tìm hiểu được nguyên lý cấu tạo của thiết bị Hidex 300SL.
- Tiến hành nghiên cứu tìm hiểu phương pháp ghi đo tổng hoạt độ phóng xạ
alpha/beta bằng hệ nhấp nháy lỏng.
- Xây dựng quy trình đo cho một số loại mẫu lỏng trên hệ đo nhấp nháy lỏng
Hidex 300SL của Viện Y học Phóng xạ và U bướu Quân Đội.
- Tiến hành xác định được nồng độ hoạt độ phóng xạ beta tổng trong một số
mẫu nước tại Hà Nội để đánh giá khả năng đo đạc của thiết bị Hidex 300SL. Kết
quả cho thấy nồng độ hoạt độ phóng xạ beta tổng dao động từ 0,39 đến 0,74 Bq/L,
đảm bảo theo quy định trong các Quy chuẩn Quốc gia được ban hành.
- Kết quả thực hiện luận văn này sẽ là cơ sở để tác giả cùng nhóm nghiên cứu
từng bước nghiên cứu, tìm hiểu cách thức phương pháp đo phóng xạ trong máu và
nước tiểu của bệnh nhân điều trị ung thư tại Viện Y học phóng xạ và U bướu Quân
đội để đánh giá quá trình đào thải phóng xạ của bệnh nhân từ đó đưa ra những
khuyến cáo để cơ quan có những phác đồ điều trị thích hợp cho bệnh nhân giúp
người bệnh giảm chi phí và liều phù hợp.
- Trong công tác ứng phó sự cố: Đề tài này cũng là tiền đề để nghiên cứu và
xây dựng quy trình cấp cứu trên bệnh nhân bị nhiễm xạ trongmột cách tối ưu hóa
nhất.

42
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
[1]Nguyễn Mâ ̣u Chung (2014), “Vâ ̣t lý ha ̣t cơ bản” , Nhà xuất bản Đạ i học Quốc gia
Hà Nô ̣i, trang 163-182.
[2]Bùi Văn Loát (2004), Đề tài mã số QT-02-05 “ Xác đinh ̣ hoa ̣t đô ̣ phóng xa ̣
Anpha/beta trong mẫu nước môi trường trên hê ̣ đo nhấ p nháy lỏng siêu sa ̣ch Tri -
Carb-2770 TR/SL”, Đa ̣i ho ̣c quố c gia Hà nô ̣i.

[3] Nguyễn Hào Quang(2005), “Phóng xạ môi trường đối với sức khỏe con người”,
Trung tâm Kỹ thuật An toàn Bức xạ và Môi trường, Viện Khoa học và Kỹ thuật Hạt
nhân, Hà Nội.
Tiếng Anh
[4]P. Cassette(2009), “The TDCR method in LSC”, Laboratoire National Henri
Becquerel CEA/LNE, France.
[5] Engelkemeir, DW; KF Flynn; LE Glendenin (1962). “Positron Emission in the
Decay of K40”. Physical Review page126 :
[6] Jost Eikenberg (2013), “Principles of Liquid Scintillation Counting: Theories
and applications”, Division for Radiation Safety and security Paul Scherrer
Institute, Switzerland.
[7] Owner’s Handbook(2014), “Hidex 300SL Automatic liquid scintillation
counter”
[8] IAEA-TECDOC-1092 (1999), Generic procedures for monitoring in a nuclear
or radiological emergency, page 113-121.
[9] T. Sakurai and T. Hattori (2013), “Textbook of Liquid Scintillation Counting”,
Nuclear Human Resource Development Center Japan Atomic Energy Agency.
[10] R. Rusconi(2012), “Assessment of Drinking water radioactivity content by
Liquid Scintillation Counting: Set up of high sensitivity and emergency
procedures”, Environmental Engineering Department, Milano, Italy.
[11] NCRP Report Number 094 (1994), “Exposure of the Population in the United
State and Canada from Natural Background Radiation”.

43

You might also like