You are on page 1of 76

Tổng quan Giám khảo &

Tranh biện viên


National Schools Debating Championship 2022
Tham khảo nguồn

- Giải tranh biện Vô địch Thế giới dành cho bậc Trung học - The Netherlands
WSDC 2022.
- Giải Vô địch Tranh biện Trung học Toàn quốc - National Schools Debating
Championship 2021.
1. Tổng quan Format giải đấu
Nội dung 2.
3.
Tổng quan luật WSDC
Các quy tắc chấm tranh biện,
hướng dẫn, và quy trình

NSDC 2022
1. Tổng quan Format giải đấu
Tổng quan giải đấu

● Giải đấu bao gồm 6 vòng bảng mà tất cả các đội đều tham gia và 4 vòng loại trực
tiếp, với vòng Tiền tứ kết (break 12 đội) cho bảng Mở rộng và Bán kết (break 4 đội)
cho bảng Nghiệp dư.
● Prepared Motion: Sẽ có 1 vòng đấu có kiến nghị chuẩn bị trước, được công bố trước
khi giải đấu diễn ra.
● Với các vòng đấu khác, các đội sẽ không được chuẩn bị trước. Các đội nhận đề tại hội
trường và có 30 phút để chuẩn bị trước khi trận đấu bắt đầu.
● Giải đấu áp dụng luật thi đấu WSDC (xem phần sau).
Tổng quan giải đấu

● Mỗi đội có từ 3-5 tranh biện viên. Chỉ có 3 thành viên được tham gia thi đấu trong mỗi
trận đấu, và các thành viên còn lại sẽ được coi như các Quan sát viên/Khán giả.
● Đối với các vòng được chuẩn bị trước, các đội được phép sử dụng các nguồn trợ giúp
bên ngoài (huấn luyện viên, tra cứu, v.v.).
● Đối với các vòng không được chuẩn bị trước, các thí sinh sẽ chuẩn bị cùng nhau và
được sử dụng các tài liệu in ấn/bản giấy. Việc tra cứu sử dụng thiết bị điện tử bị
nghiêm cấm, và các đội thi không được phép sử dụng sự trợ giúp từ những người
không trong đội (phụ huynh, huấn luyện viên, v.v.).
● Người nói cần nói tối thiếu 3 vòng để được xếp hạng người nói trên tab.
2. Tổng quan luật WSDC
Thứ tự lượt nói của một trận đấu WSDC
(*) Từ đây Ủng hộ và Phản Lượt nói chính
đối lần lượt được ký hiệu là Người 1 Ủng hộ Người 1 Phản đối
UH và PĐ. (8 phút) (8 phút)

Người 2 Ủng hộ Người 2 Phản đối


(8 phút) (8 phút)

Người 3 Ủng hộ Người 3 Phản đối


(8 phút) (8 phút)
Lượt phản hồi
Phản hồi Ủng hộ Phản hồi Phản đối
Chỉ người 1 hoặc (4 phút) (4 phút)
người 2 được thực
hiện lượt Phản hồi
Chất vấn

1 phút 6 phút 1 phút


THỜI GIAN ĐƯỢC THỜI GIAN KHÔNG THỜI GIAN ĐƯỢC
BẢO VỆ ĐƯỢC BẢO VỆ BẢO VỆ

Không được đặt Được phép đặt Không được đặt


chất vấn chất vấn chất vấn
Chất vấn (tiếp)

Nhận chất vấn

Tranh biện viên đang nói có quyền từ chối chất vấn, nhưng trong suốt lượt nói thì tranh biện
viên nên nhận từ 1-2 chất vấn.

Nếu một người nói nhận chất vấn, họ nên cho người đặt chất vấn đủ thời gian để đưa ra
chất vấn (tối đa 15 giây).
Chất vấn (tiếp)
Đưa chất vấn

Chất vấn có thể được đưa bất kỳ lúc nào giữa phứt thứ 1 và phút thứ 7. Chỉ 1 người từ đội
đối phương được đưa chất vấn ở một thời điểm. Những thành viên không tham gia thi đấu
không được đặt chất vấn.

Khi đưa chất vấn, thí sinh không được đề cập đến chủ đề của chất vấn, ví dụ bằng việc nói
“Về điểm đó, …”

Nếu một chất vấn bị từ chối, cần chờ khoảng 20 giây trước khi đưa chất vấn tiếp theo.
Vai trò lượt nói
- Định nghĩa trận tranh biện một cách rõ ràng và - Phải phản đối kiến nghị
công bằng - Có thể xây dựng luận điểm hoàn toàn dựa trên việc
Vai trò - Trình bày những phân tích về bối cảnh phản biện đội UH, dù đây là một chiến thuật khá rủi
đội thi - Trình bày các luận điểm ủng hộ kiến nghị ro
- Nếu có, xác định vấn đề và trình bày giải pháp - Có thể có hệ thống luận điểm riêng biệt, có thể bao
cho vấn đề được xác định gồm đề xuất cơ chế thay thế

- Định nghĩa trận tranh biện, trách nhiệm chứng


- Thách thức định nghĩa nếu cần thiết
minh liên quan và (những) thang đo để đánh
- Làm rõ các trách nhiệm chứng minh liên
giá trận tranh biện
quan/thang đo cho trận tranh biện, nếu cần thiết
- Giới thiệu cơ chế giải quyết nếu đội thi chọn
- Đưa phản biện cho lượt 1 Ủng hộ
Người 1 tiếp cận theo cách này
- Đưa ra lập trường đội Phản đối
- Nêu và phát triển các luận điểm mang tính xây
- Khuyến khích đưa ra luận điểm xây dựng
dựng
- Có thể nêu tên các luận điểm trình bày ở những lượt
- Có thể nêu tên các luận điểm trình bày ở
sau
những lượt sau
Vai trò lượt nói
- Phản hồi lại thách thức định nghĩa, nếu có - Đưa phản biện cho các ý mở rộng và phát
- Phản biện người 1 đối phương triển thêm hệ thống luận điểm đội PĐ
Người 2
- Mở rộng và phát triển thêm hệ thống luận - Mở rộng và phát triển thêm hệ thống luận
điểm đội UH điểm đội PĐ nếu có

- Đưa những giải thích nhỏ lẻ về luận điểm,


- Đưa những giải thích nhỏ lẻ về luận điểm,
nếu đã được đưa ra bởi người 1
nếu đã được đưa ra bởi người 1 UH
Người 3 - Đưa phản biện cho hệ thống luận điểm
- Đưa phản biện cho hệ thống luận điểm của
của đội UH
đội PĐ

- Đưa ra góc nhìn tổng quan về trận tranh biện


Phản hồi - So sánh sự đóng góp của 2 đội cho trận tranh biện
- Giải thích vì sao đội mình nên thắng mà không đưa ra những tư liệu mới
Lưu ý chi tiết: Bài nói của Người nói thứ 3

Vai trò của lượt nói người 3 là để phản hồi cho hệ thống luận điểm của đội đối phương. Các
bài nói của người 3 trong luật WSDC được phép có nội dung mới NẾU ý mới này đã được
gọi tên ở bài nói của người 1. Tuy nhiên, người 3 không bắt buộc có ý mới trong bài nói của
mình.
Bài nói của Người nói thứ 3

Vai trò của người 3 là phản hồi hệ thống luận điểm của đội đối thủ. “Phản hồi” bao gồm:

1. Phản biện trực tiếp một luận điểm của đội đối thủ, nghĩa là đưa ra chỉ trích về một lập luận
trong luận điểm hoặc cho một giải thích rằng tại sao kết luận của đối thủ lại sai.
2. Cân đo các luận điểm bằng cách cho các phân tích về độ quan trọng tương đối với các luận
điểm/tác động khác.
3. Các nhận xét gián tiếp hoặc phân tích về một mâu thuẫn sẵn có: đưa ra các kết luận/tác
động khác mà có thể cân đo với kết luận/tác động của đối thủ.
4. Các phân tích bối cảnh hoặc đặc tính mới để mở rộng cách hiểu về kết luận của cả hai đội.
5. Các ví dụ mới để làm sâu hơn cách hiểu về các luận điểm và phản biện sẵn có.
Bài nói của Người nói thứ 3

Yếu tố “mới” không đủ để trở thành lí do chính đáng cho việc không ghi nhận ở người 3.
Ban Chuyên môn khuyến khích các giám khảo đánh giá liệu bài nói đã đạt được mức độ
nhất định về “độ phản hồi” hay chưa.

Tuy nhiên, nếu người 3 trình bày một nội dung mới tồn tại độc lập với tất cả những nội
dung của các người nói trước trong trận đấu, ý mới đó không được chấp nhận.

Đội thi nên nhận thức được sự đánh đổi về mặt chiến thuật khi những phản hồi tốt nhất
được đưa ra ở lượt nói của người 3. Ngay cả khi tư liệu trong bài nói được ghi nhận, việc dồn
các phản hồi về sau được xem như chiến thuật yếu.
Bài nói Phản hồi

Người nói lượt phản hồi có thể là người 1 hoặc người 2, không thể là người 3.

Lượt phản hồi của đội Phản đối đến trước lượt phản hồi của đội Ủng hộ.

Cả 2 lượt phản hồi đều không thể mang thêm nội dung mới hay luận điểm mới. Có thể
phản hồi một luận điểm có sẵn bằng cách đưa ra một ví dụ mới.
Bài nói Phản hồi

Vai trò của lượt phản hồi là để tổng kết trận đấu từ góc nhìn của đội thi, bao gồm các phản
hồi đến toàn thể phần trình bày của đội đối thủ và tóm tắt về phần trình bày của đội mình.

Một lượt phản hồi tốt không chỉ tường thuật lại những gì đã diễn ra trong trận đấu, mà phải
đóng góp vào chiến thuật tổng thể và cách tiếp cận của đội trong trận, để định hình cách
trận đấu đã phát triển và kết thúc.

Việc so sánh các luận điểm, framing, góc nhìn về bối cảnh, hay ví dụ đều có thể thực hiện
chức năng trên và được chấp nhận, ghi nhận trong lượt phản hồi - tuy nhiên, những tư liệu
này cần được xuất phát từ những nội dung có sẵn trong trận tranh biện
2.1 Định nghĩa & Tiếp cận kiến nghị
Về kiến nghị

Một kiến nghị là chủ đề được tranh biện trong một vòng đấu và có thể được diễn đạt theo
vài cách khác nhau, bắt đầu bằng “Chúng tôi…”.

“Chúng tôi” là ai?

- Thường là chính phủ hoặc một nhóm hành động trung lập.
- Trong một số trường hợp, một nhóm hành động cụ thể sẽ được nhắc đến chứ không
chỉ là một chính phủ/xã hội nói chung. Ví dụ: Chúng tôi tin rằng các nhà trường nên
đuổi học vĩnh viễn những học sinh có hành vi bắt nạt.
Lưu ý về Công bố Kiến nghị

Trong một vài trường hợp, các từ ngữ trong kiến nghị có thể được định nghĩa bằng một
“Slide thông tin” bởi Ban Chuyên Môn để làm rõ và cung cấp thông tin cần thiết cho một
trận tranh biện. Những thông tin trên Trang Thông tin được cho là đúng trong bối cảnh trận
đấu và được coi như một phần của kiến nghị.

Nếu có bất kỳ từ ngữ nào trong kiến nghị không rõ ràng với bạn, hãy hỏi Ban Chuyên Môn
để làm rõ trong vòng 15 phút đầu tiên của thời gian chuẩn bị.
Định nghĩa trận tranh biện theo “Tinh thần kiến nghị”

Một định nghĩa công bằng của kiến nghị nên được đưa ra bởi lượt nói đầu tiên của đội UH
để 2 đội có cùng cách hiểu về trận tranh biện.

Ví dụ: Chúng tôi sẽ hợp pháp hóa việc buôn bán nội tạng con người.

Không hợp lý cho PĐ Hợp lý Không hợp lý cho UH

Tạo động lực để mọi người Cho phép mọi người nhận Mọi người được trả tiền để
hiến máu tiền khi bán thận, 1 bên phổi… bán tim, bán não khi họ vẫn
của họ. Những bộ phận quan còn sống
trọng có thể được bán đi bởi
người nhà nếu người đó chết
Lỗi sai khi định nghĩa trong tranh biện (I/V)

Đánh tráo khái niệm (Squirreling): Bóp méo chủ đề và định nghĩa theo một hướng vi phạm
tinh thần của kiến nghị.

Ví dụ: Kiến nghị “Chúng tôi sẽ cấm cá cược”.

- Ủng hộ không thể định nghĩa kiến nghị là hành động cấm các hành vi nguy hiểm như
sử dụng thuốc quá liều, như một cách “cá cược với mạng sống bản thân”.
- Cá cược có một định nghĩa rõ ràng là hình thức đặt một khoản tiền hoặc vật dụng có
giá trị, dựa trên kết quả một trò chơi hoặc một sự kiện nơi kết quả được quyết định bởi
vận may.
Lỗi sai khi định nghĩa trong tranh biện (II/V)

Không cho Phản đối tranh biện một cách công bằng.

Ví dụ: Kiến nghị “Chúng tôi ủng hộ phẫu thuật thẩm mỹ”.

- Kiến nghị này không thể được định nghĩa theo hướng chỉ ủng hộ phẫu thuật thẩm mỹ
với các nạn nhân bị bỏng.
- Điều này sẽ làm Phản đối không thể nào tranh biện được một cách công bằng.
Lỗi sai khi định nghĩa trong tranh biện (III/V)

Từ chối tranh biện trên một mức độ cụ thể hoặc trừu tượng kiến nghị yêu cầu.

Ví dụ: Kiến nghị “Chúng tôi sẽ hạn chế quyền tự do dân sự vì lợi ích quốc gia”.

- Một định nghĩa chỉ bảo vệ CCCD bắt buộc là quá hẹp.
- CCCD bắt buộc có thể là một ví dụ về chính sách an ninh quốc gia được bảo vệ bởi
Ủng hộ, nhưng trận đấu rộng hơn rất nhiều so với ví dụ này và tiến đến một lập luận
đạo đức.
Lỗi sai khi định nghĩa trong tranh biện (IV/V)

Áp đặt bối cảnh: Định nghĩa trận đấu chỉ xảy ra ở một địa điểm cụ thể không được quy
định bởi kiến nghị.

Ví dụ: Kiến nghị “Chúng tôi sẽ cấm việc mang thai hộ thương mại”.

- Sẽ là không hợp lệ nếu định nghĩa trận đấu chỉ xảy ra ở các quốc gia có thu nhập
thấp.
- Các trường hợp này có thể là ví dụ, nhưng trận đấu tồn tại trên phạm vi toàn cầu.
Lỗi sai khi định nghĩa trong tranh biện (V/V)

Áp đặt thời gian: Định nghĩa trận đấu chỉ xảy ra ở một khoảng thời gian cụ thể không được
quy định bởi kiến nghị.

Ví dụ: Kiến nghị “Chúng tôi tin rằng công dân nên tham gia vào các hành động bất tuân dân
sự để phản đối các đạo luật bất công”.

- Ủng hộ không thể định nghĩa trận đấu diễn ra trong thời kỳ Apartheid ở Nam Phi, dù
họ có thể sử dụng sự kiện này như một ví dụ trong trận đấu.
Thách thức định nghĩa

Nếu Ủng hộ đưa định nghĩa bất công, Phản đối có thể:

- Mở rộng trận đấu.


- Trực tiếp thách thức định nghĩa, nhưng vẫn cung cấp luận điểm “Kể cả khi…”
- Trực tiếp thách thức định nghĩa và chỉ tranh biện trên nền mới.

Nếu Phản đối trực tiếp thách thức định nghĩa, họ phải làm điều đó trong lượt nói thứ nhất,
giải thích vì sao định nghĩa đó không công bằng, và đưa định nghĩa thay thế. Kể cả trong
trường hợp định nghĩa tệ, Phản đối không có nghĩa vụ thách thức - họ có thể chọn tiếp tục
thi đấu với định nghĩa đó.
Thách thức định nghĩa

Nếu bạn bị thuyết phục rằng thách thức định nghĩa là chính đáng, điều này nên được
phản ánh qua việc đánh giá chiến thuật của Ủng hộ.

Các trận đấu không được đơn thuần quyết định thắng thua qua việc thách thức định
nghĩa.
2.2 Các dạng kiến nghị
Kiến nghị: Giá trị/Đánh giá

Chúng tôi tin rằng:

- Không yêu cầu chính sách cụ thể.


- Các đội nên minh họa thế giới của họ sẽ diễn ra như thế nào.

Ví dụ:

- “Chúng tôi tin rằng cha mẹ nên có quyền truy cập tới tài khoản mạng xã hội của con”.
- “Chúng tôi tin rằng các trường học nên đuổi học vĩnh viễn nhưng học sinh có hành vi
bắt nạt”.
Kiến nghị: Giá trị/Đánh giá

Chúng tôi tin rằng X mang nhiều hại hơn lợi:

- “Chúng tôi tin rằng giáo dục tại nhà mang nhiều hại hơn lợi”.
+ Ủng hộ không cần đề xuất chính sách cấm giáo dục tại nhà.
+ Kiến nghị đặt trách nhiệm cho Ủng hộ so sánh vì sao giáo dục tại nhà gây ra hại
hơn lợi.
+ Phản đối cần chứng minh tại sao họ tin rằng điều ngược lại, rằng giáo dục tại nhà
mang nhiều lợi hơn hại.
Kiến nghị: Giá trị/Đánh giá

Chúng tôi lấy làm tiếc X -:

- “Chúng tôi lấy làm tiếc chính sách Vành đai con đường (BRI)”.
+ Đây là trận đấu mang tính hồi tưởng.
+ Ủng hộ có trách nhiệm chứng minh thế giới không có X sẽ tốt hơn hiện tại.
+ Cả hai đội cần có sự minh họa chân thực về một thế giới không có X trông như
thế nào.
+ Họ có thể đồng ý hoặc bất đồng về thế giới phản chứng này. Đâu là sự thay thế
cho BRI? Tại sao sự thay thế đó tốt hơn/xấu hơn BRI?
Kiến nghị: Giá trị/Đánh giá

Chúng tôi lấy làm tiếc X -:

- “Chúng tôi lấy làm tiếc chính sách Vành đai con đường (BRI)”.
+ Ủng hộ có thể nói nếu không có BRI, sự thay thế cho các tổ chức tài chính
phương Tây vẫn tồn tại, nhưng chúng không được kiểm soát hoàn toàn bởi
Trung Quốc và giải thích tại sao điều đó tốt hơn.
+ Phản đối có thể chấp nhận và tranh luận rằng Trung Quốc là bên cho vay bền
vững hơn, hoặc họ có thể đưa một thế giới phản chứng khác, nơi bên cho vay
duy nhất là phương Tây.
Kiến nghị: Giá trị/Đánh giá

Chúng tôi ưu tiên X so với Y -:

- “Chúng tôi ưu tiên một chế độ độc tài nhân đạo hơn một nền dân chủ yếu”.
+ Trong trận đấu này, hai đội so sánh hai chế độ chính trị với nhau.
+ Không một ai đang đề xuất một hành động nào.
+ Đây là một trận đấu đánh giá tổng quan để đi đến kết luận chế độ nào là tốt
hơn.
Kiến nghị: Giá trị/Đánh giá

Chúng tôi ưu tiên một thế giới nơi X (hoặc ưu tiên thế giới nơi X xảy ra hơn so với Y xảy ra -):

- “Chúng tôi ưu tiên một thế giới nơi các câu lạc bộ thể thao được sở hữu bởi các quỹ
phi lợi nhuận”.
+ Ủng hộ nên miêu tả và định nghĩa thế giới trông như thế nào, nhưng họ không
cần bảo vệ cách đi đến thế giới đó.
- Nếu kiến nghị là “Chúng tôi sẽ chuyển tất cả các câu lạc bộ thể thao trở thành phi lợi
nhuận”, Ủng hộ có thể đề xuất cơ chế đền bù cho các chủ sở hữu hiện tại, và cách
các chủ sở hữu phi lợi nhuận đưa ra quyết định.
Kiến nghị: Giá trị/Đánh giá
Chúng tôi ưu tiên một thế giới nơi X (hoặc ưu tiên thế giới nơi X xảy ra hơn so với Y xảy ra -):

- Sự so sánh tồn tại ở thực trạng/một bối cảnh với những thay đổi khả thi, không phải
một thế giới tưởng tượng.
- Phản đối không thể nói rằng họ cũng ưu tiên thế giới nơi các cộng đồng sở hữu các
câu lạc bộ, nhưng các cộng đồng có khả năng tài trợ tương đương.

Ở kiến nghị “Chúng tôi ưu tiên một thế giới nơi con người có siêu năng lực”, Phản đối cần
bảo vệ thế giới nơi không ai có siêu năng lực, không phải thế giới nơi chỉ người tốt có siêu
năng lực.
Kiến nghị: Chính sách

Chúng tôi sẽ -:

- Ở các kiến nghị yêu cầu áp dụng một chính sách/hành động/thay đổi, các đội có
thể sử dụng thuật ngữ “cơ chế” hoặc “chính sách” để giải thích cách họ thực hiện
hành động.
- Ví dụ: “Chúng tôi sẽ cấm hút thuốc lá”.
+ Nếu Ủng hộ cấm thuốc lá, trận đấu xoay quanh cách mà Ủng hộ thực hiện cơ
chế và lập trường của Phản đối.
+ Ở đây, nó sẽ được hiểu là việc cấm hút thuốc với hình phạt do Ủng hộ đề đạt
chứ không phải hình phạt nào khác.
Kiến nghị: Chính sách

Chúng tôi sẽ -:

- Ví dụ: “Chúng tôi sẽ hợp pháp hóa các loại thuốc kích thích”.
+ Đội Ủng hộ sẽ tạo ra một luật mới và có quyền hành như một chính phủ.
+ Họ cũng cần giải thích trong bài nói rằng luật mới này trông như thế nào và tại
sao nó cần thiết/có lợi.
Kiến nghị: Chính sách

Chúng tôi sẽ -:

- Loại kiến nghị này giả định Ủng hộ có quyền hành để thi hành chính sách như vậy. Dù
vậy, họ không thể nói rằng chính sách của họ hoàn hảo. Phản đối có quyền đặt câu
hỏi về tính hiệu quả của chính sách và liệu nó có lợi hay không.
- Đội Phản đối cần cố gắng chứng minh điều ngược lại, rằng một điều luật như vậy
không chỉ không cần thiết mà còn tạo ra hại nhiều hơn.
Kiến nghị: Tư cách

Chúng tôi, với tư cách là X,...:

- Điều này có nghĩa là trận tranh biện sẽ diễn ra dưới góc nhìn cụ thể của nhân vật
trong kiến nghị. Toàn bộ luận điểm phải liên hệ đến việc tại sao nhân vật X muốn làm
hành động Y.
- Điều này không đồng nghĩa với việc nhân vật X luôn ích kỷ và các luận điểm về mặt
nguyên tắc không thể áp dụng trong trận tranh biện này. Thay vào đó, tranh biện viên
phải có thêm các bước giải thích vì sao nhân vật X sẽ tin vào những nguyên tắc hay
quan điểm này.
Kiến nghị: Tư cách

Chúng tôi, với tư cách là X,...:

- VD: Chúng tôi, với tư cách là phụ huynh, sẽ không cho con học ở các trường học tư
nhân.
+ Trận tranh biện được đấu dưới góc nhìn của phụ huynh, không phải của toàn xã
hội.
Kiến nghị: Tư cách

“Chúng tôi tin rằng X nên...” KHÔNG PHẢI kiến nghị tư cách:

- VD: Chúng tôi tin rằng phụ huynh không nên cho con học ở các trường học tư nhân.
(vẫn có thể chỉ ra mục đích và lợi ích của phụ huynh được ưu tiên, nhưng dưới tư
cách của xã hội).
- “Chúng tôi, với tư cách là Hoa Kỳ, sẽ xâm lược Myanmar” khác với “Chúng tôi tin rằng
Hoa Kỳ nên xâm lược Myanmar”.
Đặc quyền đội Ủng hộ (Government fiat)

Khi đọc một kiến nghị, trận tranh biện sẽ dựa vào mặc định rằng hành động được nêu cụ
thể trong kiến nghị đó sẽ chắc chắn xảy ra - đây gọi là ”gov fiat”.

- VD: “Chúng tôi sẽ khóa 1/3 số ghế trong quốc hội cho nữ giới.”

=> “Thành viên quốc hội nam sẽ không cho phép chính sách này thông qua’. Đây là
một chỉ trích chỉ ra lý do chính sách khó thông qua, nhưng không đánh vào tính đạo
đức của chính sách. Đây không phải là một hướng đi hợp lệ cho Phản đối.
Đặc quyền đội Ủng hộ (Government fiat)

Những chỉ trích về ảnh hưởng và tính chính danh của chính sách là những phản hồi hợp lệ
của Phản đối:

- Chính sách bất công và không chính danh.


- Những người phụ nữ được bầu chọn sẽ không đại diện đầy đủ cho các nhu cầu của
phụ nữ.
- Những người phụ nữ được bầu chọn sẽ không được xem là đáng tin.

Dù vậy, họ phải giả định rằng kiến nghị sẽ xảy ra.


Chiến thuật đội Phản đối

Đội Phản đối có thể đề xuất một mô hình thay thế. Nếu làm như vậy, trận tranh biện sẽ trở
thành: Mô hình đội Ủng hộ vs. Mô hình đội Phản đối.

Đội Phản đối KHÔNG BẮT BUỘC phải có mô hình thay thế.

VD: “Chúng tôi sẽ cấm hút thuốc.”

- Đội Phản đối có thể điều chỉnh khả năng tiếp cận đối với việc hút thuốc, đánh thuế
thuốc lá và giới hạn các khu vực hút thuốc.
- Trong trường hợp này, trận tranh biện sẽ diễn ra giữa mô hình này và mô hình của đội
Ủng hộ.
Chiến thuật đội Phản đối

Một số kiến nghị đã có yêu cầu rõ ràng những gì đội Phản đối cần làm ngay trong đề.

- VD: “Chúng tôi sẽ yêu cầu những tội phạm không có hành vi bạo lực phải thực hiện
nghĩa vụ công cộng thay vì bị bỏ tù.”
+ Ở đây, đội Phản đối không thể chọn mô hình khác như quản thúc tại gia hoặc
phạt tiền.
Chiến thuật đội Phản đối

Một kiến nghị có cách dùng từ khác “Chúng tôi sẽ…” cũng có thể là dạng kiến nghị chính
sách/ hành động.

- VD1: “Chúng tôi ủng hộ ‘quyền được ly khai’.”


+ Đội UH có thể xác định cách thức bằng cách xác định đó là hình thức ly khai gì
(tiêu chí nào xác định một vùng lãnh thổ thỏa mãn, quy trình cần theo, ví dụ
như tổ chức trưng cầu dân ý).
- VD2:”Chúng tôi tin rằng Hoa Kỳ nên tăng cường lực lượng quân sự tại châu Á.”
+ Đội UH có thể giải thích: thế nào là tăng cường lực lượng quân sự và ở địa điểm
cụ thể nào.
3. Các quy tắc chấm tranh biện,
hướng dẫn, và quy trình
Nội dung
3.1 Giám khảo chuẩn mực
3.2 Quy trình chấm
3.3 Thang điểm

3. Các quy tắc chấm tranh biện,


hướng dẫn, và quy trình
3.1 Giám khảo chuẩn mực
Giám khảo chuẩn mực

1. Hình mẫu “Người có trí tuệ trung bình" lý tưởng.


2. Công bằng: Không chấm những trận tranh biện mà thành viên thi đấu có mối quan hệ
mật thiết với bản thân (cùng đơn vị; là học sinh của mình,...)
3. Không thiên vị:
a. Không định sẵn ai sẽ là người chiến thắng trận đấu
b. Bỏ quả quan điểm cá nhân của họ về kiến nghị hoặc về các luận điểm cụ thể.
c. Không mong đợi đội thi sẽ đưa ra các luận điểm mà bản thân kỳ vọng, hoặc
không lắng nghe các luận điểm mà bản thân không thích.
d. Đánh giá trận đấu dựa trên những gì đã diễn ra
e. Luôn mở lòng để được thuyết phục bởi những người nói đưa ra hệ thống luận
hợp lý nhất để ủng hộ hoặc phản đối kiến nghị.
Giám khảo chuẩn mực

4. Quan sát và ghi chép đầy đủ: Lắng nghe kỹ từ tranh biện viên và không tự xây dựng
các ý tưởng chưa được giải thích đầy đủ. Đặt kỳ vọng tương đương cho cả 2 đội thi về
mức độ giải thích và dẫn chứng. Theo dõi đầy đủ các luận điểm, phản hồi, và chất vấn,
và có khả năng tóm tắt một cách công bằng và chính xác trận đấu trước khi đánh giá.
5. Có kiến thức trung bình: Hãy lắng nghe trong vị thế của một người có trí tuệ trung
bình – nhận thức được các thông tin và sự kiện cơ bản đang diễn ra thế giới nhưng
không bị các kiến thức chuyên môn làm ảnh hưởng quá trình đánh giá.
6. Hiểu rất rõ luật: Nắm rõ luật WSDC, hiểu các từ ngữ trong kiến nghị, và biết vai trò của
mỗi đội và mỗi người nói.
7. Có trách nhiệm và tinh thần xây dựng: Có khả năng giải thích kết quả của mình dựa
trên việc hiểu hợp lý các vấn đề diễn ra trong trận tranh biện và áp dụng các tiêu chí
đánh giá của giám khảo. Có khả năng đưa góp ý cụ thể và mang tính xây dựng sau khi
giải thích kết quả.
Giám khảo KHÔNG được

1. Sử dụng các kiến thức chuyên môn rất cụ thể về một chủ đề nào đó.
Giám khảo không được nói: “Đội UH cho rằng dân số Việt Nam hiện tại là 97 triệu người
và lập luận này không được tấn công bởi đội Phản đối. Nhưng dựa trên tìm hiểu chuyên
môn của tôi, dân số Việt Nam hiện tại là 99.186.703 người. Vậy nên, các lập luận dựa trên
thông tin về dân số của đội UH không được ghi nhận.”
2. Đánh giá nội dung trận đấu dựa trên những thứ ĐÃ CÓ THỂ được nói.
Giám khảo không được nói: “Đội UH bị trừ điểm vì đã không mang đến luận điểm nào về
kinh tế mặc dù đây là chủ đề rất liên quan đến kiến nghị”. Tuy nhiên, giám khảo có thể
nói về vấn đề này như góp ý cá nhân để thí sinh cải thiện sau khi đã giải thích kết quả
của trận đấu.
Giám khảo KHÔNG được

3. Đánh giá nội dung trận đấu dựa trên những phản biện giám khảo có thể nghĩ ra.
Giám khảo không được nói: “Bạn đã giải thích luận điểm về bùng nổ dân số khá tốt
nhưng tôi có thể nghĩ ra 3 hướng khác nhau để phản biện luận điểm đó nên tôi trừ điểm
nội dung của bạn”.
4. Tự lấp đầy các lỗ hổng lập luận trong luận điểm/phản biện của thí sinh.
Giám khảo không được nói: “Bạn đã cố gắng giải thích rằng chính sách này sẽ ảnh
hưởng dân tộc thiểu số và mặc dù bạn chưa đưa ra được lý do đúng, tôi phải đồng ý với
bạn rằng đây là luận điểm quan trọng bởi 3 lý do X, Y, và Z. Do đó, tôi cộng điểm cho bạn
ở phần này”.
Giám khảo NÊN

1. Tôn trọng các thí sinh, huấn luyện viên, và quan sát viên.
2. Dứt khoát không cho phép những người không thi đấu tạo tín hiệu với thí sinh.
3. Sẵn sàng đưa nhận xét cá nhân để giúp đỡ thí sinh cải thiện.
4. Tập trung chú ý trong trận đấu:
○ Không sử dụng điện thoại và làm việc riêng trong trận đấu.
○ Ghi chép đầy đủ.
3.2 Quy trình chấm
Tổng quan quy trình “Đánh giá có hội ý” (*)
(*) Conferral Judging
(**) Panelist Điều phối bởi Chủ
toạ hoặc Giám Chủ toạ hoặc
khảo phụ (**) có Giám khảo phụ Tự túc - Tất cả
Tất cả phiếu thuộc nhóm có phiếu thuộc giám khảo cần
Tự túc Giám khảo Tự túc đa số nhóm đa số phải tham gia

II. Giám khảo


I. Quyết định hội ý; IV. Chuẩn bị
III. Điền phiếu V. Giải thích VI. Đưa nhận
kết quả ban Đưa quyết cho phần Giải
điểm độc lập kết quả xét cá nhân
đầu định cuối thích kết quả
cùng

2-3 phút 5-7 phút 1-2 phút 3 phút 5-7 phút 5-8 phút

Tổng thời gian cho giám khảo không được vượt quá 30 phút
I. Quyết định kết quả ban đầu (3p)

1. Theo dõi trận đấu sát sao bằng cách ghi chép hiệu quả và xác định các vấn đề
chính của trận tranh biện.
○ Vấn đề chính của trận tranh biện là những câu hỏi giúp bạn quyết định xem kiến
nghị này có nên được thông qua hay không.
○ Các đội thi sẽ thường tự động vạch ra vấn đề của trận tranh biện trong quá trình
trận đấu diễn ra.
○ VD: “Chúng tôi sẽ cấm đồ uống có cồn"
i. Việc sử dụng đồ uống có cồn có phải một lựa chọn chính đáng hay không?
ii. Việc cấm đồ uống có cồn có làm giảm tác hại lên người uống hoặc gia
đình của họ hay không
I. Quyết định kết quả ban đầu (3 phút)

2. Quyết định xem đội nào đã thắng các vấn đề được xác định.
○ So sánh đóng góp của hai đội (luận điểm + phản biện) trên cùng một vấn đề và
đánh giá cách các ý tưởng này tương tác với nhau.
○ Quyết định xem đội nào đã thắng chung cuộc trên từng vấn đề (bằng cách trả lời
các câu hỏi):
i. Có tư liệu quan trọng nào đã tồn tại đến cuối trận tranh biện mà không bị
phản biện bởi đội còn lại hay không?
ii. Những phản biện được đưa ra phản biện được nội dung chính đưa ra bởi
đội còn lại hay không?
I. Quyết định kết quả ban đầu (3 phút)

3. Quyết định tầm quan trọng của mỗi vấn đề trong tương quan trận đấu.
○ Trong một số trận, sẽ tồn tại khả năng có một đội giải quyết được hết các vấn đề
của trận đấu theo cách có lợi cho phe của họ. Tuy vậy, trong những trận đấu đặc
biệt suýt soát, mỗi đội có thể đã thắng trên những vấn đề khác nhau
○ Sử dụng “thang đo" mà các đội (thường sẽ) trực tiếp cung cấp trong trận để
quyết định xem vấn đề nào quan trọng hơn trong tương quan so sánh. Khi thiếu
đi yếu tố này, sử dụng các “thang đo" ngầm định – VD: thời gian mỗi đội bàn luận
vấn đề đó, mức độ chứng minh của mỗi luận điểm dưới mỗi vấn đề, những
“thang đo" gần với cảm quan của một người có trí tuệ trung bình, v.v.
Phụ lục 1: Đánh giá tư liệu đưa ra bởi Người 3 Phản đối
(*) Từ đây Người 1, Người 2, Người 3 được ký hiệu lần lượt là N1, N2, N3.
N3 trong luật WSDC không giống người nói Phản hồi hay Whip trong luật BP – Họ sẽ có
nhiều không gian và được mong đợi để đưa thêm tư liệu vào trận đấu.

● Không giống Whip BP, N3 WSDC có thể đóng góp thêm vào hệ thống luận điểm của
đội mình nếu các ý tưởng định nói đã được đề cập từ bài nói N1. Tuy vậy, họ không
thể đưa ra luận điểm HOÀN TOÀN mới (chưa có từ bài nói N1).
● Vai trò lượt 3 là để phản hồi hệ thống luận điểm của đối thủ. “Phản hồi" là một thuật
ngữ rộng bao gồm: phản biện trực tiếp, cân đo luận điểm, đưa thêm ví dụ, v,v. Các
phản hồi thường bao gồm ý tưởng mới, logic mới, ví dụ mới, yếu tố mới trong luận
điểm hay phản biện. N3 ĐƯỢC PHÉP bao gồm các khía cạnh mới này trong bài nói của
họ.
Phụ lục 1: Đánh giá tư liệu đưa ra bởi Người 3 Phản đối
● Không ghi nhận tư liệu từ N3 chỉ vì tư liệu đó “mới” là không thoả đáng. Tuy vậy,
tư liệu mới không được cho phép nếu N3 đang đưa ra một luận điểm hoặc phạm
trù ý tưởng HOÀN TOÀN mới và độc lập với những bài nói trước họ và không
được giới thiệu từ N1.

Câu hỏi: “Nếu phần lớn những phản biện quan trọng của PĐ được đưa ra ở Lượt 3 và
không có nhiều đóng góp từ Lượt 1 và 2, Phản đối có thể thắng trong trường hợp đó
không?”
→ Trả lời: Trên lý thuyết, N3 PĐ có thể thắng trận đấu cho đội họ chỉ bằng cách phản
hồi trên những vấn đề mà N1 và N2 không đóng góp đủ nhiều. Tuy vậy, đây được xem
như một chiến thuật tệ khi UH luôn có thể xây dựng và củng cố thêm luận điểm của
họ, và đồng thời, chiến thuật này làm giảm thời lượng N3 có thể dùng để phản hồi các
vấn đề khác trong trận.
Phụ lục 2: Đánh giá tư liệu đưa ra ở Lượt Phản hồi
1. Không ghi nhận: luận điểm mới, phản biện mới, thậm chí là mở rộng mới.
○ Tính “mới" trong tư liệu của lượt Phản hồi được quy định chặt chẽ hơn Lượt 3.
○ Luận điểm và phản biện mới không được đưa ra ở Lượt Phản hồi.
2. Cách cân đo luận điểm mới, quan sát bối cảnh mới, hoặc ví dụ mới đều được kỳ
vọng ở Lượt Phản hồi để bài nói này không chỉ mang tính chất thuật lại trận đấu.
○ Bài nói Phản hồi tốt không chỉ thuật lại trận đấu mà đóng góp cho chiến thuật
chung của cả đội, để tạo hình cách trận đấu đã phát triển và kết thúc.
○ Cụ thể hơn, Lượt Phản hồi của UH gián tiếp phản hồi Lượt 3 PĐ bằng cách đưa
vào cách cân đo luận điểm mới, quan sát bối cảnh mới, v,v.
3. Lượt phản hồi có thể thay đổi cục diện trận đấu khi đưa ra các quan sát và nhấn
mạnh những phần của trần đấu tuy đã có thể được diễn ra sớm hơn nhưng vẫn
xứng đáng có được đầy đủ sự cân nhắc từ giám khảo.
Phụ lục 3: Đánh giá Mâu thuẫn ý tưởng nội bộ
(*) Từ đây được gọi là “Mâu thuẫn"

1. Mâu thuẫn có thể được giải quyết, và các đội nên được khuyến khích và công nhận nếu thành
công làm vậy.
○ Một mâu thuẫn được thành công giải quyết nên được cộng điểm chiến thuật. Cùng với đó,
một mâu thuẫn được tạo ra dẫn đến việc bị trừ điểm chiến thuật.
2. Mâu thuẫn có thể cấu thành lý do lớn đến đến việc một đội thua trận tranh biện, nhưng cần được
nhìn nhận sâu hơn dưới góc độ chiến thuật.
○ VD: Chúng tôi sẽ cấm bài tập về nhà.
N1 UH nói rằng bài tập về nhà làm học sinh thấy áp lực. N2 UH nói rằng bài tập về nhà làm
việc học quá dễ dàng với học sinh, vì họ chỉ cần hoàn thành xong bài tập là có thể không nghĩ
về việc học nữa.
→ 2 lập luận này có vấn đề không phải vì chúng mâu thuẫn lẫn nhau, và mâu thuẫn hiển nhiên
tệ, mà vì đây là một lỗi chiến thuật khi luận điểm của N2 làm yếu đi luận điểm của N1, và là
một lỗi nội dung vì 2 ý tưởng này không thể cùng tồn tại.
Phụ lục 3: Đánh giá Mâu thuẫn ý tưởng nội bộ

3. Như thông lệ, trừ trường hợp mâu thuẫn không được giải quyết: giám khảo nên bỏ qua ý tưởng ít
được chứng minh hơn trong 2 ý tưởng bị mâu thuẫn, và trong trường hợp cả 2 ý tưởng được chứng
minh ở mức độ tương đương, thì bỏ qua ý tưởng số 2.
○ Một phản hồi mang tính đề cập hoặc một ý tưởng không được giải thích mà có khả năng cấu
thành mâu thuẫn, khi đó, không nên được để tâm quá nhiều.
○ Trong khi đó, một luận điểm được chứng minh tốt nhưng mâu thuẫn với luận điểm trước đó sẽ
cần giám khảo bỏ qua những luận điểm trước để ghi nhận luận điểm tốt hơn ( mà được đưa ra
sau).
4. Với mỗi một khía cạnh khi chấm điểm, mức độ công nhận hay hình phạt nên phản ánh mức độ
nghiêm trọng của mâu thuẫn tạo ra.

“Có mâu thuẫn ý tưởng nội bộ không đồng nghĩa với việc ngay lập tức thua cuộc!”
II. Giám khảo hội ý; Đưa quyết định cuối cùng (5-7p)

1. Hội ý là cơ hội cho mỗi giám khảo rõ bất cứ câu hỏi nào họ có về trận tranh biện với những giám
khảo còn lại.
○ Câu hỏi làm rõ trong khuôn khổ luật WSDc:
i. “Ý tưởng X được đưa ra lần đầu bởi N3 PĐ, giám khảo có được ghi nhận không?”
ii. “Đội PĐ có thể chạy một mô hình thay thế trong dạng kiến nghị Ưu tiên được không?”
○ Câu hỏi làm rõ về các yếu tố chủ quan hơn của trận đấu:
i. Câu hỏi để làm rõ những điều đã được nói trong trận, với mục đích tự kiểm tra ghi chép
về trận đấu, hay cách hiểu của chính giám khảo đó về các ý tưởng trong trận, v.v.
“Đội UH đưa ra 3 lớp lập luận A, B, C cho luận điểm nguyên tắc của họ, có đúng không?”
ii. Câu hỏi để làm rõ cách đánh giá các ý tưởng. Trong những trận đấu rất suýt soát, những
câu hỏi này giúp giám khảo hiểu rõ hơn cách để so sánh các đóng góp, hay cân đo các
tương tác từ 2 đội.
“N3 PĐ đã phản hồi theo cách X, xung đột này nên được đánh giá như thế nào nếu UH đã
gián tiếp phòng thủ ý tưởng này trong hệ thống luận điểm của họ.”
II. Giám khảo hội ý; Đưa quyết định cuối cùng (5-7p)

2. Tham gia vào việc xác định và theo dõi các vấn đề của trận đấu:
○ Chủ toạ sẽ điều khiển cuộc thảo luận để đi tới các vấn đề chính của trận tranh biện và để hiểu
về chất lượng cũng như khoảng cách thắng thua thông qua các câu hỏi như: “Tôi cho rằng có X
vấn đề quan trọng trong trận đấu này, có ai muốn bổ sung hay thay đổi gì không?”, “Trận đấu này
có khoảng cách thắng thua như thế nào?”, “Các giám khảo nghĩ đây là trận trung bình, dưới trung
bình, hay trên trung bình?”, v.v.
○ Giám khảo phụ sẽ đóng góp cho cuộc thảo luận bằng cách nói chi tiết cách họ nhìn nhận các
xung đột, và điều này có thể thay đổi dựa trên việc liệu kết quả ban đầu có phải là kết quả
không đồng thuận hay không. Nếu không đồng thuận, các giám khảo nên giải thích qua cách
họ nhìn nhận mỗi xung đột của trận đấu để dẫn đến kết quả tương ứng.
3. Tự đánh giá lại kết quả của mình dựa trên những thông tin và góc nhìn mới nhận được từ các
giám khảo khác.
○ Hãy ghi nhận nội dung cuộc thảo luận, kiểm tra lại ghi chép của bạn, và đưa ra kết quả cuối
cùng. Đừng quên thông báo cho chủ toạ về kết quả cuối cùng củ abanj!
Quy tắc khi thực hiện “Đánh giá có hội ý"

1. Hãy giữ tâm trí cởi mở khi bước vào cuộc hội ý.
○ Tránh việc suy nghĩ cố hữu hay từ chối lắng nghe các giám khảo khác. Không có gì đáng xấu
hổ với việc thay đổi kết quả của bạn nếu nhận ra cuộc hội ý cho bạn thêm góc nhìn để đánh
giá trận tranh biện khác đi.
2. Hãy đặt câu hỏi cụ thể.
○ Câu hỏi trong cuộc hội ý không nên có kết luận mở, mà cần được phản hồi thật chi tiết. Giám
khảo nên tránh việc hỏi; “Người nói X nói gì trong luận điểm 2 của họ vậy?”, mà thay vào đó,
thuật lại với các giám khảo cách hiểu của bản thân về luận điểm đó và yêu cầu các ý kiến bổ
sung.
3. Sử dụng ngôn ngữ phù hợp để hỗ trợ và tạo không gian cho cuộc thảo luận:
○ Hãy diễn đạt theo hướng bày tỏ ý kiến, thay vì khẳng định một sự thật hiển nhiên nào đó. Tránh
việc nói/nghĩ: “Tôi cho rằng đội X không thể nào thắng được!”, hoặc “Đây là một chiến thắng
không phải bàn cãi cho đội Y.”
Quy tắc khi thực hiện “Đánh giá có hội ý"

4. Dành nhiều thời gian cho nội dung quan trọng hay có liên quan đến xung đột chính của trận.
○ Vì giới hạn về thời gian, mọi giám khảo trong cuộc hội ý nên dành phần lớn thời gian cuộc thảo
luận cho các vấn đề cụ thể mà gây khó khăn cho việc đánh giá nhưng lại quan trọng để quyết
định kết quả chung cuộc, hơn là các nội dung mà hầu hết giám khảo đều đồng ý với nhau,
hoặc dù có mâu thuẫn cũng không ảnh hưởng đến kết quả trận đấu.
5. Tránh việc tranh cãi qua lại quá kịch liệt!
○ Hãy luôn nhớ rằng bạn đang ở trong một cuộc hội ý mang tính tham khảo hơn là một cuộc
thảo luận để đưa đến kết quả đồng thuận. Tiếp nhận thông tin mới cho chính mình để hỗ trợ
quá trình đưa kết quả quan trọng hơn việc khiến các giám khảo đồng thuận với nhau về kết
quả của trận đấu.
III. Điền phiếu điểm độc lập (1-2p)

1. Chú ý đến điểm và các tiêu chí điểm (nội dung, chiến thuật, phong cách).
○ Nội dung, chiến thuật, và phong cách là các yếu tố dùng để đánh giá phần thể hiện của thí
sinh và từ đó quyết định điểm nói của mỗi người. Thay vì nhìn nhận 3 tiêu chí này một cách rời
rạc, hãy nhìn vào những vùng giao thoa, củng cố, gây ảnh hưởng lẫn nhau của 3 tiêu chí này
để chấm điểm bài nói.
2. Điểm nói cá nhân là cách thể hiện định lượng cho kết quả của bạn.
○ Giám khảo không được cho đội có tổng điểm nói thấp hơn thắng trận tranh biện, và hiểu rằng
một đội có thể có điểm nói cao hơn nhưng vẫn thua các vấn đề của trận đấu,
○ Nếu bạn cho điểm bài nói trong quá trình chấm và kết quả tính toán cho thấy đội A cao điểm
hơn trong khi bạn thực sự tin rằng đội B đã thắng vì họ thuyết phục hơn trên tổng quan, khi đó,
bạn nên xem lại điểm số mình đã chấm vì tổng điểm nói và kết quả không nên mâu thuẫn lẫn
nhau.
○ Cùng lúc đó, vì điểm nói cũng phản ánh chất lượng bài nói, bạn vẫn có thể cho người nói từ độ
thua cuộc điểm cao nhất trong trận nếu bài nói của họ thực sự nổi bật và xứng đáng.
III. Điền phiếu điểm độc lập (1-2p)

3. Trên lý thuyết, khung điểm nói cá nhân là 0-100 cho các bài nói chính, và 0-50 cho các bài nói
phản hồi. Tuy vậy, khung điểm này theo luật đấu được giới hạn thành 60-80 cho các bài nói chính,
và 30-40 cho các bài nói phản hồi. Trên thực tế, tranh biện viên thường đạt điểm trong mức 64-76
và 32-38.
○ Phong cách: 40% (40 điểm) → Giới hạn thành 24-32 điểm.
Nội dung: 40% (40 điểm) → Giới hạn thành 24-32 điểm.
Phong cách: 20% (20 điểm) → Giới hạn thành 12-16 điểm.
Điểm cho lượt phản hồi được chia đôi.
○ Chất vấn có thể tạo ra thay đổi điểm số trong khoảng +/-2. Khung giới hạn 60-80 vẫn cần
được bảo toàn.
○ Điểm nói trung bình là 70 (28, 28, 14).
3.4 Thang điểm
Bảng điểm tổng quan (Lượt nói chính)
Tiêu chuẩn Điểm tổng (/100) Phong cách (/40) Nội dung (/40) Chiến thuật (/20)

Hoàn hảo 80 32 32 16
Xuất sắc 76-79 31 31 15-16
Rất tốt 74-75 30 30 15
Tốt 71-73 29 29 14-15
Trung bình 70 28 28 14
Dưới trung bình 67-69 27 27 13-14
Yếu 65-66 26 26 13
Rất yếu 61-64 25 25 12-13

Cần cải thiện 60 24 24 12


Bảng điểm tổng quan (Lượt phản hồi)

Tiêu chuẩn Điểm tổng (/50) Phong cách (/20) Nội dung (/20) Chiến thuật (/10)

Hoàn hảo 40 16 16 8

Tốt - Xuất sắc 36-39 15 15 7.5

Trung bình 35 14 14 7

Yếu - Dưới trung bình 31-34 13 13 6.5

Cần cải thiện 30 12 12 6


Hãy hoàn thành Bài kiểm tra đánh
giá năng lực Giám khảo nhé!

You might also like