Professional Documents
Culture Documents
ĐỒ ÁN 1
Ngành: CÔNG NGHỆ KĨ THUẬT ĐIỆN, ĐIỆN TỬ
ĐỒ ÁN 1
Ngành: CÔNG NGHỆ KĨ THUẬT ĐIỆN, ĐIỆN TỬ
1.1.9. Các phương pháp điều khiển tốc độ động cơ điện 1 chiều..........11
e. Chức năng các chân phân chia theo nhóm chức năng........................26
a. Giới thiệu..............................................................................................30
2.2.3. Diode................................................................................................34
3.1. Mô phỏng...............................................................................................36
1
2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Một số mạch điện sử dụng PIC 16F887.
- Các linh kiện điện tử cơ bản đã học.
- Ngôn ngữ lập trình C.
2
Hình 1. Động cơ điện 1 chiều
1. Lõi thép cực từ chính; 2. Dây quấn cực từ chính; 3. Mõm cực từ; 4. Lõi thép cự từ
phụ; 5. Dây quấn cực từ phụ; 6. Thân máy; 7. Gông từ; 8. Ổ bi; 9. Lõi thép phần ứng;
10. Quạt gió; 11. Dây quấn phần ứng; 12. Cổ góp; 13. Chổi than.
3
1.1.3.1. Phần cảm (startor)
a b
Hình 3. Cực từ chính
a. Cực từ chính: (hình 3a) là bộ phận sinh ra từ trường gồm có lõi thép và dây
quấn kích từ (hình 3b) lồng ngoài lõi thép cực từ, dòng điện chạy trong dây quấn kích
từ sao cho các cực từ tạo ra có cực tính liên tiếp, luân phiên nhau. Cực từ chính làm
bằng những lá thép kỹ thuật điện ép lại, ép lại tán chặt vào vỏ máy nhờ các bu lông.
b. Cực từ phụ: Cực từ phụ được đặt giữa các cực từ chính và dùng để cải thiện
đổi chiều. Lõi thép cực từ phụ thường làm bằng thép khối, trên thân cực từ phụ có đặt
dây quấn và cực từ phụ gắn vào vỏ máy nhờ các bulông.
c. Gông từ: Gông từ dùng làm mạch từ, nối liền giữa cấccực từ đồng thời dùng
làm vỏ máy. Trong động cơ điện nhỏ thường làm bằng thép uốn rồi hàn lại, trong động
cơ điện lớn thường dùng thép đúc.
d. Các bộ phận khác: Gồm có nắp máy và cơ cấu chổi than. Cơ cấu chổi than để
điện từ phần quay ra ngoài gồm có chổi than đặt trong hộp chổi than và nhờ có lò xo
ép chổi nên chổi than tì chặt cổ góp.
4
1.1.3.2. Phần quay (Rotor, phần ứng)
Phần ứng của máy điện một chiều (hình 5b) còn gọi là rotor, gồm lõi thép dây
quấn phần ứng, cổ góp và trục máy…
a. Lõi thép phần ứng:
Lõi thép phần ứng dùng để dẫn từ (hình 5a). Nó là hình trụ thường được làm
bằng các lá thép kỹ thuật điện dày 0,5mm, hai mặt có phủ sơn cách điện mỏng rồi
ghép lại. Các lá thép được dập các lỗ để gắn rotor với trục lỗ thông gió. Mặt ngoài lõi
thép được dập các rãnh để đặt dây quấn phần ứng (hình 5b).
5
1.1.4. Dây quấn phần ứng
Dây quấn phần ứng là phần sinh ra suất điện động và có dòng điện chạy qua. Dây
quấn phần ứng thường được làm bằng dây đồng có bọc cách điện, gồm nhiều phần tử
mắc nối tiếp với nhau, đặt trong các rãnh của phần ứng tạo thành một hoặc nhiều vòng
kín. Phần tử của dây quấn là một bối dây gồm một hoặc nhiều vòng dây, hai đầu nối
với hai phiến đổi chiều theo sơ đồ nối dây (hình 7a),
6
Để giảm bớt số rãnh so với số phần tử, có thể chế tạo bối dây gộp u = 1, 2, 3, …
phần tử lại với nhau, như vậy đặt bối dây vào rãnh tạo thành dây quấn 2 lớp trong rãnh
có 2u cạch tác dụng. Mỗi rãnh hình thành u rãnh nguyên tố, vậy có thể nói rãnh
nguyên tố là rãnh chỉ có 2 cạnh tác dụng. Trên hình 8 trình bày số rãnh nguyên tố
trong rãnh thực, trong đó hình 8a có một rãnh nguyên tố trong một rãnh thực, hình 8b
có 2 rãnh nguyên tố và hình 8c có 3 rãnh nguyên tố.
Gọi: u = rãnh nguyên tố trong rãnh thực
Z = rãnh thực
S = số phần tử
G = Số phiến góp
Ta có quan hệ như sau:
Znt = uZ = S = G
Dây quấn động cơ điện một chiều phân ra thành các loại là dây quấn xếp gồm
dây quấn xếp đơn và dây quấn xếp phức tạp; dây quấn sóng gồm dây quấn sóng đơn
và dây quấn sóng phức tạp; dây quấn hỗn hợp là hỗn hớp của dây quấn xếp và dây
quấn sóng.
1.1.5. Phân loại
Căn cứ vào phương pháp kích từ, có thể chia động cơ điện một chiều thành các
dạng sau:
- Động cơ điện một chiều kích từ bằng nam châm vĩnh cửu.
- Động cơ điện 1 chiều kích từ hỗn hợp: gồm 2 cuộn dây kích từ, 1 cuộn được
mắc nối tiếp với phần ứng, 1 cuộn được mắc song song với phần ứng.
1.1.6. Nguyên lý hoạt động của động cơ điện một chiều
Khi cho điện áp một chiều U vào hai chổi điện A và B, trong dây quấn phần ứng
có dòng điện. Các thanh dẫn ab và cd mang dòng điện nằm trong từ trường chịu tác
7
dụng tương hỗ lên nhau tạo nên momen tác dụng lên rotor, làm rotor quay. Chiều tác
dụng được xác định theo quy tắc bàn tay trái (hình 9a).
8
Đặc tính cơ nhân tạo của động cơ là đặc tính khi ta thay đổi các thông số hay
nguồn nối thêm điện trợ phụ, điện kháng vào động cơ.
Để đánh giá, so sánh các đặc tính cơ người ta đưa ra khái niện độ cứng đặc tính
ΔM
Δβ=
cơ β được tính như sau: Δω
β lớn (đặc tính cơ cứng) tốc độ thay đổi ít khi M thay đổi
β nhỏ (đặc tính cơ mềm) tốc độ giảm nhiều khi M tăng.
β → ∞ đặc tính cơ tuyệt đối cứng.
9
p.n
Ke = 60 a : hệ số sức điện động của động cơ
a: số mạch nhánh song song của cuộn dây
p. n
K= 2 aπ : hệ số cấu tạo của động cơ
ω : tốc độ góc tính bằng rad/s
p: số đôi cực chính
N: số thanh dẫn tác dụng của cuộn dây phần ứng.
Uu Ru
− Iu
Thế (2) vào (1) ta có: ω = K .φ K .φ (3)
Uu Ru
− Iu
Hoặc: n= K e . φ K e . φ (4)
Phương trình (4) biểu diễn mối quan hệ n= f(Iư) gọi là phương trình đặc tính cơ
điện.
Mặt khác: M= M= K.Ф.Iư (5): là mômen điện từ của động cơ.
Uu Ru
− .M
Suy ra: n= K e .φ K e . φ . K Φ là phương trình đặc tính cơ của động cơ điện 1 chiều
kích từ độc lập.
Uu Ru
− M
= K . φ ( K . φ) = ω 0− Δω
2
Hoặc: ω
tốc độ ω ta có thể thay đổi φ , Rf , U.Trường hợp Rf thay đổi (Uư= Uđm= const; Ф=
2
ΔM ( Kφ dm )
β= −
Фđm= const):Độ cứng đặc tính cơ: Δω = R u +R f giảm. Nếu R càng lớn thì tốc
f
độ động cơ càng giảm đồng thời dòng ngắn mạch và mômen ngắn mạch cũng giảm.
Cho nên người ta thường sử dụng phương pháp này để hạn chế dòng và điều chỉnh tốc
độ động cơ ở phía dưới tốc độ cơ bản.
10
Trường hợp thay đổi U< Uđm
2
U ΔM − (Kφ) =
ω 0= β=
Tốc độ không tải Kφ giảm trong khi độ cứng đặc tính cơ Δω = R u
const. Khi thay đổi điện áp ta thu được 1 họ các đường đặc tính song song. Phương
pháp này được sử dụng để điều chỉnh tốc độ động cơ và hạn chế dòng khởi động.
Ảnh hưởng của từ thông:
U dm
ω=
Muốn thay đổi Φ ta thay đổi dòng kích từ Ikt khi đó tốc độ không tải Kφ
2
ΔM ( Kφ)
β= −
tăng. Độ cứng đặc tính cơ: Δω = R u giảm.
1.1.9. Các phương pháp điều khiển tốc độ động cơ điện 1 chiều
a. Điều khiển tốc độ động cơ bằng thay đổi điện áp
Thực tế có hai phương pháp cơ bản điều khiển tốc độ động cơ điện 1 chiều bằng
điện áp.
+ Điều khiển điện áp cấp cho phần ứng của động cơ
+ Điều chỉnh điện áp cấp cho mạch kích từ của động cơ
Thông thường ta sử dụng cách điều chỉnh điện áp phần ứng. Khi thay đổi phần
ứng thì tốc độ động cơ thay đổi theo phương trình sau:
ω = (Uư / k.Φ ¿−¿. Rư /k . Φ)
Vì từ thông của động cơ không đổi nên độ dốc của đặc tính cơ không đổi, còn tốc độ
không tải lý tưởng phải tùy thuộc vào giá trị điện áp điều khiển Uư của hệ thống, do đó
có thể nói phương pháp này là triệt để.
b. Điều khiển tốc độ động cơ bằng điều chỉnh từ thông
Điều chỉnh từ thông kích thích của động cơ điện một chiều là điều khiển moment
điện từ của động cơ M = k.Φ. I ư và sức điện động quay của động cơ Eư =k . Khi từ
thông giảm thì tốc độ quay của động cơ tăng lên trong phạm vi giới hạn. Nhưng theo
công thức trên khi từ thông thay đổi thì moment, dòng điện cũng thay đổi nên khó tính
toán chính xác dòng điều khiển và moment tải nên phương pháp này ít dùng.
11
c. Điều khiển tốc độ động cơ bằng điều chỉnh điện trở
Mắc nối tiếp điện trở vào phần ứng, từ 1 suy ra R ư tăng lên, suy ra ω giảm.
Phương pháp này đơn giản, tốc độ điều chỉnh liên tục nhưng do thêm điện trở tổn hao
tăng ko có tính kinh tế.
1.2. Tổng quan về vi điều khiển PIC 16F887
1.2.1. Tổng quan về vi xử lý
Vi xử lý có rất nhiều loại bắt đầu từ 4 bit đến 32 bit, vi xử lý bit hiện nay không
còn nhưng vi xử lý 8 bit vẫn còn mặc dù đã có vi xử lý 64 bit.
Lý do sự tồn tại của vi xử lý 8 bit là phù hợp với một số yêu cầu điều khiển trong
công nghiệp. Các vi xử lý 32 bit, 64 bit thường được sử dụng trong các máy tình vì
khối lượng của máy tính là rất lớn nên cần các vi xử lý càng mạnh càng tốt.
Các hệ thống điều khiển trong công nghiệp sử dụng các vi xử lý 8 bit hay 16 bit
như hệ thống điện của xe hơi, hệ thống điều hòa, hệ thống điều khiển các dây chuyền
sản xuất,...
12
Hình 12. Hệ thống vi xử lý
Bộ nhớ dùng để lưu chương trình cho vi xử lý thực hiện và lưu dữ liệu cần xử lý,
Các ngoại vi dùng để nhập xuất dữ liệu từ bên ngoài vào xử lý và điều khiển trở lại.
Các khối này liên kết với nhau tạo thành một hệ thống vi xử lý.
Yêu cầu điều khiển cao thì hệ thống càng phức tạp và nếu yêu cầu điều khiển
đơn giản thì hệ thống vi xử lý vẫn cần đầy đủ các khối trên.
Để kết nối các khối tạo thành một hệ thống vi xử lý đòi hỏi người thiết kế phải
rất hiểu biết về tất cả các thành phần vi xử lý, bộ nhớ và các thiết bị ngoại vi. Hệ thống
tạo ra khá phức tạp, chiếm nhiều không gian, mạch in , vấn đề chính là đòi hỏi người
thiết kế hiểu rõ về hệ thống. Một lý do nữa là vi xử lý thường xử lý dữ liệu theo byte
hoặc word trong khi đó các đối tượng trong công nghiệp thường điều khiển theo bit.
Chính sự phức tạp nên các nhà chế tạo đã tích hợp bộ nhớ và các thiết bị ngoại vi
cùng với vi xử lý tạo thành IC gọi là vi điều khiển – Microcontroller.
Khi vi điều khiển ra đời đã mang lại tiện lợi là dễ dàng sử dụng trong điều khiển
công nghiệp, việc sử dụng vi điều khiển không đòi hỏi người sử dụng hiểu biết một số
lượng kiến thức quá nhiều như người sử dụng vi xử lý.
Phần tiếp theo chúng ta sẽ đi khảo sát để thấy rõ sự tiện lợi của vi điều khiển. Có
nhiều hãng chế tạo vi điều khiển nổi tiếng như TI, Microchip, ATMEL,…. Tài liệu
này sẽ trình bày vi điều khiển tiêu biểu của Microchip là PIC16F887.
1.2.2. Khảo sát vi điều khiển PIC16F887
PIC là một họ của vi điều khiển RISC được sản xuất bởi công ty Microchip
Technology (Mỹ). Dòng PIC đầu tiên là PIC1650 được phát triển bởi Microelectronics
13
Division thuộc General_Instrument. PIC bắt nguồn từ chữ viết tắt của “Programmable
Intelligent Computer” (máy tính khả trình thông minh) là một sản phẩm của hãng
General Instrument đặt cho dòng sản phẩm đầu tiên của họ là PIC1650. Lúc này,
PIC1650 được dùng để giao tiếp với các thiết bị ngoại vi cho máy chủ 16 bit CP1600
vì vậy, người ta cũng gọi PIC với tên “Peripheral Interface Controller” (bộ điều khiển
giao tiếp ngoại vi). CP1600 là một CPU tốt nhưng lại kém về các hoạt động xuất nhập,
vì vậy PIC 8 bit được phát triển vào khoảng năm 1975 để hỗ trợ hoạt động xuất nhập
cho CP1600.
PIC sử dụng Microcode đơn giản đặt trong ROM mặc dù cụm từ RISC chưa
được sử dụng thời bấy giờ, nhưng PIC thực sự là một vi điều khiển với kiến trúc
RISC, chạy lện một chu kỳ máy (4 chu kỳ của bộ dao động). Năm 1985 General
Instruments bán bộ phận vi điện tử của họ, và chủ sở hữu mới hủy bỏ toàn bộ hết các
dự án lúc đó đã lỗi thời. Tuy nhiên, PIC được bổ sung EPROM để tạo thành một bộ
điều khiển đưa vào khả trình. Ngày nay rất nhiều dòng PIC đượ xuất xưởng với hàng
hoạt các module ngoại vi đươc tích hợp sẵn như (USART, PWM, ADC…), với bộ nhớ
chương trình từ 512 word đến 32k word.
1.2.3. Cấu hình của vi điều khiển PIC16F887
Đặc điểm thực thi tốc độ cao CPU RISC:
- Có 35 lệnh đơn.
- Thời gian thực hiện các lệnh tất cả là một chu kỳ máy, ngoại trừ lệnh rẽ nhánh
là 2.
Tốc độ hoạt động:
- Ngõ vào xung clock có tần số 20MHz.
- Chu kỳ lệnh thực hiện chênh 200ns.
- Có nhiều nguồn ngắt.
- Có 3 kiểu địa chỉ trực tiếp, gián tiếp và nhất thời.
Cấu trúc đặc biệt của vi điều khiển:
Bộ dao động chính xác:
- Sai số ± 1 %
- Có thể lựa chọn tần số từ 31KHz đến 8 MHz bằng phần mềm.
14
- Cộng hưởng bằng phần mềm.
- Chế độ bắt đầu 2 cấp tốc độ.
- Mạch phát hiện hỏng dao động thạch anh cho các ứng dụng quan trọng.
- Có chuyển mạch nguồn xung clock trong quá trình hoạt động để tiết kiệm
công xuất.
- Có chế độ ngủ tiết kiệm công xuất.
- Dãy điện áp hoạt động rộng từ 2V đến 5,5.
- Tầm nhiệt độ làn việc theo tiêu chuẩn công nghiệp.
- Có mạch reset khi có điện.
- Có bộ định thời chờ ổn định điện áp khi mới có điện và bộ định thời chờ giao
cộng hoạt động ổn định khi mới cấp điện.
- Có mạch tự động reset khi phát hiện nguồn cấp điện bị sụt giảm, cho phép lựa
chọn bằng phần mềm (Brown out Reset – BOR).
- Có bộ định thời giám sát (Watchdog Timer – WDT) dùng dao động trong chíp
cho phép bằng phần mềm (có thể định thời lên đến 268s).
- Đa hợp ngõ vao reset với ngõ vào có điện trở kéo lên.
- Có bảo vệ code đã lập trình.
- Bộ nhớ Flash cho phép xóa và lập trình 100.000 lần.
- Bộ nhớ Eeprom cho phép xóa và lập trình 1.000.000 lần và có thể tồn tại trên
40 năm.
- Cho phép đọc / ghi bộ nhớ chương trình khi mạch hoạt động.
- Có tích hợp mạch gỡ rối.
- Cấu trúc nguồn công suất thấp:
- Chế đồ chờ: Dòng điện tiêu tán khoảng 50nA, sử dụng nguồn 2V.
- Dòng hoạt động
+ 11 μA ở tần số hoạt động 32KHz, sử dụng nguồn 2V.
+ 220 μA ở tần số hoạt động 4MHz, sự dụng nguồn 2V.
Bộ định thời Watchdog Timer khi hoạt động tiêu thụ 1,4 μA, điện áp 2V.
Cấu trúc ngoại vi:
- Có 35 chân I/O cho phép lựa chọn hướng độc lập.
15
- Mỗi ngõ ra có thể nhận/cấp dòng lớn khoảng 25mA nên có thể trực tiếp điều
khiển led.
- Có các port báo ngắt khi thay đổi mức logic.
- Có các port có điện trở kéo lên bên trong có thể lập trình.
- Có ngõ vào báo thức khỏi chế độ công xuất cực thấp.
Có module so sáng tương tự:
- Có 2 bộ so sánh điện áp tương tự.
- Có module nguồn áp tham chiếu có thể lập trình.
- Có nguồn điện áp tham chiều cố định bằng 0,6V.
- Có các ngõ vào các ngõ ra của bộ so sánh điện áp.
- Có chế độ chốt SR.
Có bộ chuyển đổi tương tự sang số:
- Có 14 bộ chuyển đổi tương tự với độ phân giải 10 bit.
- Có Timer 0: 8 bit hoạt động định thời/đếm xung ngoại có bộ chia trước có thể
lập trình.
- Có timer 1:
+16 bit hoạt động định thời/đếm xung ngoại có bộ chia trước có thể lập trình.
+ Có ngõ vào cổng của Timer 1 để có thể điều khiển Timer 1 đến tín hiệu bên
ngoài.
+ Có bộ dao động công xuất thấp có tần số 32KHz.
Có timer 2:
+ 8 bit hoạt động định thời và ghi chu kỳ, có bộ chia trước và chia sau.
+ Có module capture, compare và điều chế xung PWM + nâng cao.
+ Có bộ capture 16 bit có thể đếm ngược xung với độ phân giải cao nhất là
12,5ns.
+ Có bộ điều chế xung PWM với số ngõ kênh ra là 1,2 hoặc 4 có thể lập trình
với tần số lớn nhất 20KHz.
+ Có ngõ ra PWM điều khiển lái.
+ Có module capture, compare và điều chế xung PWM.
+ Có bộ capture 16 bit có thể đếm xung với chu kỳ cao nhất 12,5ns.
16
+ Có bộ so sánh 16 bit có thể so sánh xung với chu kỳ lớn nhất 200ns.
+ Có bộ điều chế xung PWM có thể lập trình với tần số lớn nhất 20KHz.
+ Có thể lập trình trên bo ISP thông qua 2 chân.
+ Có module truyền dữ liệu nối tiếp đồng bộ MSSP hỗ trợ chuẩn truyền 3 dây
SPI, chuẩn I2C ở 2 chế độ chủ và tớ.
17
Hình 14. Cấu trúc bên trong vi điều khiển
18
- Có khối giải mã lệnh và điều khiển (Instruction Decode and Control).
- Có khối dao động nội (Internal Oscillator Block).
- Có khối dao động kết nối với 2 ngõ vào OSC1 và OSC2 để tạo dao động
- Có khối dao động cho timer1 có tần số 32KHz kết nối với 2 ngõ vào T1OSI và
T1OSO.
- Có khối CCP2 và khối ECCP.
- Có khối mạch gỡ rối (In-Circuit Debugger IDC).
- Có khối timer0 với ngõ vào xung đếm từ bên ngoài là T0CKI.
- Có khối truyền dữ liệu đồng bộ/bất đồng bộ nâng cao.
- Có khối truyền dữ liệu đồng bộ MSSP cho SPI và I2C.
- Có khối bộ nhớ Eeprom 256 byte và thanh ghi quản lý địa chỉ EEADDR và
thanh ghi dữ liệu EEDATA.
- Có khối chuyển đổi tín hiệu tương tự sang số ADC.
- Có 2 bộ so sánh với nhiều ngõ vào ra và điện áp tham chiếu
- Có khối các port A, B, C, E và D.
1.2.5. Sơ đồ chân của vi điều khiển PIC16F887
Sơ đồ chân của vi điều khiển PIC16F887 loại 40 chân được trình bày ở hình
19
Vi điều khiển PIC16F887 loại 40 chân, trong đó các chân đều tích hợp nhiều
chức năng, chức năng của từng chân được khảo sát theo port.
a. Chức năng các chân của port A
ULPWU (Ultra Low-power Wake up input): ngõ vào đánh thức CPU
công suất cực thấp.
20
RA3: xuất/nhập số - bit thứ 3 của port A.
OSC2: ngõ ra dao động thạch anh. Kết nối đến thạch anh hoặc bộ cộng
hưởng.
CLKOUT: ở chế độ RC, ngõ ra của OSC2, bằng ¼ tần số của OSC1.
OSC1: ngõ vào dao động thạch anh hoặc ngõ vào nguồn xung ở bên
ngoài.
21
CLKI: ngõ vào nguồn xung bên ngoài.
b. Chức năng các chân của port B
22
RB5: xuất/nhập số – bit thứ 5 của port B.
KPI1: ngõ vào phát sinh ngắt khi thay đổi trạng thái – thứ 1.
T1G (Timer1 gate input): ngõ vào Gate cho phép time1 đếm dùng để
đếm độ rộng xung.
23
CCP1: ngõ vào Capture1, ngõ ra compare1, ngõ ra PWM1.
SCK: ngõ vào xung clock nối tiếp đồng bộ/ngõ ra của chế độ SPI.
SCL: ngõ vào xung clock nối tiếp đồng bộ/ngõ ra của chế độ I2C.
TX: ngõ ra phát dữ liệu trong chế độ truyền bất đồng bộ USART.
CK: ngõ ra cấp xung clock trong chế độ truyền đồng bộ USART.
RX: ngõ vào nhận dữ liệu trong chế độ truyền bất đồng bộ EUSART.
24
RD0: xuất/nhập số – bit thứ 0 của port D.
25
- Chân RE1/AN6 (9): có 2 chức năng:
VPP: ngõ vào nhận điện áp khi ghi dữ liệu vào bộ nhớ nội flash.
- Chức năng tương tự là các ngõ vào bộ chuyển đổi ADC: có 14 kênh
26
14 kênh ngõ vào tương tự từ AN0 đến AN13.
Hai ngõ vào nhận điện áp tham chiếu bên ngoài là Vref+ và Vref-.
Có 4 ngõ vào nhận điện áp ngõ vào âm của 2 bộ so sánh là: C12IN0-,
C12IN1-, C12IN2-, C12IN3-.
Có 2 ngõ vào nhận điện áp tương tự dương cho 2 bộ so sánh là: C1IN+
và C2IN+.
Có 1 ngõ vào nhận điện áp tham chiếu chuẩn cấp cho 2 bộ so sánh là:
CVREF.
- Chức năng dao động cấp xung cho CPU hoạt động:
Có 2 ngõ vào nối với tụ thạch anh để tạo dao động là OSC1 và OSC2.
Có 1 ngõ vào nhận tín hiệu dao động từ nguồn khác là CLKIN nếu
không dùng tụ thạch anh, có 1 ngõ ra cấp xung clock cho thiết bị khác là
CLKOUT.
Có 2 ngõ vào tạo dao động riêng cho Timer1 hoạt động độc lập có tên là
T1OSO và T1OSI.
27
Có 1 ngõ ra phát xung clock là SCK.
28
- Có 1 ngõ vào reset có tên là MCLR (master clear).
- Có 4 chân cấp nguồn: VDD cấp nguồn dương, VSS nối với 0v
1.2.6. Tổ chức bộ nhớ của vi điều khiển PIC 16F887
Bộ nhớ chương trình PIC16F887 có dung lượng 8k chia làm 4 trang bộ nhớ.
29
vì đây là mã nguồn mở nên còn gặp một vài vấn đề khi thao tác và giá thành cao. Đề
tài “Thiết kế chế tạo mạch điều khiển tốc độ động cơ điện một chiều” của Doãn Trung
Quân Đại học Công Nghiệp Hà Nội sử dụng vi điều khiển AT89S52, vi điều khiển
này chưa được sử dụng phổ biến với các kỹ sư mới ra trường vẫn cần mất thời gian
trong việc tìm hiểu và thiết kế mạch. Và còn rất nhiều các đề tài tương tự…
1.4. Giới thiệu về phần mềm Proteus và PICC
1.4.1. Phần mềm Proteus
a. Giới thiệu
Phần mềm Proteus là phần mềm cho phép mô phỏng hoạt động của mạch điện tử
bao gồm phần thiết kế mạch và viết chương trình điều khiển cho các họ vi điều khiển
như MCS-51, PIC, AVR, … Proteus là phần mềm mô phỏng mạch điện tử của
Labcenter Electronics mô phỏng cho hầu hết các linh kiện điện tử thông dụng, đặc biệt
hỗ trợ cho cả các MCU như PIC, 8051, AVR, Mtorola.
Phần mềm gồm 2 chương trình: ISIS (Intelligent Schematic Input System) cho
phép mô phỏng mạch và ARES (Advanced Routing and Editing Software) dùng để vẽ
mạch in.
- Vẽ sơ đồ nguyên lý: Có thể lấy linh kiện mong muốn từ thư viện của Proteus,
sau đó kết nối các linh kiện lại với nhau để tạo ra một mạch điện tử hoàn chỉnh.
- Mô phỏng: Khả năng ứng dụng chính của Proteus là mô phỏng, phân tích các
30
kết quả từ các mạch nguyên lý. Proteus giúp người sử dụng có thể thấy trước
được mạch thiết kế chạy đúng hay sai trước khi thi công mạch.
- Thiết kế mạch in PCB: Có thể tự tạo bản thiết kế hoặc bắt Proteus làm hộ bạn.
Tự tạo bản thiết kế rất dễ dàng chỉ cần đặt những chi tiết vào sơ đồ và vẽ
đường mạch điện chạy qua. Nó sẽ tự động phát hiện ra lỗi. Còn nếu muốn
Proteus làm thay thì chỉ cần đặt các chi tiết vào vị trí tương ứng rồi cho chạy tự
động. Nó sẽ vẽ ra các cách đặt đường mạch và lựa bản tốt nhất.
1.4.2. Phần mềm PIC C
PICC là phần mềm biên dịch lập trình ngôn ngữ C cho vi điều khiển PIC của
hãng Microchip. Chương trình là sự tích hợp của 3 chương trình biên dịch riêng cho 3
dòng PIC khác nhau là: PBC cho dòng PIC 12 bit opcodes, PCM cho dòng PIC 14 bit
opcodes, PCH cho dòng PIC 16 bit và 18 bit.
31
Chương 2. Thiết kế mô phỏng mạch
2.1. Lưu đồ thuật toán
32
Khi ta ấn nút start/stop thì trạng thái tốc độ động cơ bằng 1, ta kiếm tra nút up
hoặc nut down. Đầu tiên là kiểm tra nút down, khi ấn nut down nếu cấp tốc độ lớn hơn
1 thì tốc độ sẽ giảm đi 1, tốc độ sẽ giảm xuống thấp nhất bằng 1. Kiểm tra nut up, khi
nhấn nut up tốc độ sẽ được cộng thêm 1, cấp tốc độ sẽ đạt tối đa bằng 10.
2.2. Các thiết bị sử dụng
2.2.1. Vi điều khiển PIC 16F887
Vi điều khiển PIC 16F887 là vi điều khiển 8 bit được thiết kế theo công nghệ
CPU RSIC cho công suất tối đa với điện năng tiêu thụ thấp. Có tổng cộng 40 chân và
nhiều gói chân đáp ứng yêu cầu mạch nhỏ gọn và hiện đại.
33
Hình 21. Điện trở
2.2.3. Diode
Diode là một linh kiện điện tử bán dẫn chỉ cho phép dòng điện đi qua nó theo
một chiều duy nhất và không được chạy ngược lại. Diode thường được cấu tạo từ một
khối bán dẫn loại P với một khối bán dẫn loại N được nối với 2 chân anode và kathode
34
Là một linh kiện điện tử được chế tạo từ các tinh thể thạch anh dùng để tạo ra
các xung dao động.
35
Hình 26. Động cơ DC
Động cơ một chiều (DC) là động cơ biến năng lượng từ dòng điện một chiều và
thành cơ năng.
Động cơ 1 chiều ngày nay không chỉ xuất hiện trong dân dụng. Mà chúng đang
có mặt ngày càng nhiều hơn trong các hệ thống công nghiệp. Đơn cử như động cơ
servo, động cơ bước…
- Một số ứng dụng:
Dùng trong cần cẩu.
Ở các dây chuyền, băng tải.
Công cụ máy móc cầm tay.
Đồ chơi trẻ em.
Bộ khởi động động cơ trên ô tô…
36
Hình 27. Mạch mô phỏng
Nguyên lý hoạt động: Mạch sử dụng thay đổi tốc độ động cơ bằng cách thay đổi
điện trở phần ứng của động cơ. Vì dòng điện phần ứng lớn nên tổn hao công suất trên
điện trở điều chỉnh lớn. Chân của điện trở đi vào chân của PIC 16F887, đầu ra của PIC
đi vào cảm biến L298 rồi qua bộ chỉnh lưu đi vào phần ứng của động cơ. Khi bắt đầu
ta cần ấn nut start/stop để động cơ chay và chạy ở cấp tốc độ 1 với độ rộng xung nhỏ
nhất. Khi ấn nút up thì cấp điện trở giảm, cấp tốc độ sẽ tăng lên 1 cấp và độ rộng xung
cũng lớn hơn. Ta sẽ tăng đến cấp tốc độ tối đa là 10 ta sẽ không tăng thêm được nữa vì
ta đã đặt điều kiện theo giới hạn của đề bài. Sau đó ta sẽ ấn nut down cấp điện trở
tăng, cấp tốc độ động cơ sẽ giảm đi 1 cấp, độ rộng xung cũng sẽ giảm. Tốc độ động cơ
sẽ giảm xuống thấp nhất là cấp tốc độ 1. Khi chưa ấn start/stop thì ta ấn nút up hoặc
down thì động cơ sẽ không chạy.
37
38
Hình 28. Code lập trình
3.1.3. Hình ảnh độ rộng xung
39
40
Hình 29. Hình ảnh độ rộng xung thay đổi khi thay đổi cấp tốc độ
41
Trên đây là hình ảnh của độ rộng xung thông qua vài cấp tốc độ. Khi ta thay đổi
điện trở thì tốc độ của động cơ sẽ thay đổi. Mỗi một lần tăng hoặc giảm thì cấp tốc độ
sẽ được tăng lên 1 cấp hoặc giảm đi một cấp. Khi ta tăng dần tốc độ của động cơ, độ
rông xung to ra đến khi max theo đề bài ta đã chọn là cấp tốc độ thứ 10, độ rộng xung
to ra và gần như trở thành một đường thẳng. Và ngược lại, khi ta giảm dần tốc độ của
động cơ thì độ rộng của xung sẽ được thu hẹp lại.
3.2. Đánh giá kết quả
* Nhận xét:
Như vậy sau khi mô phỏng chúng ta có thể thấy rằng tốc độ của động cơ được
thay đổi bằng phương pháp thay đổi điện trở phần ứng. Vì dòng điện phần ứng lớn nên
tổn hao công suất trên điện trở điều chỉnh lớn. Sau khi mô phỏng ta có thể thay đổi
được tốc độ theo ý muôn. Tốc độ thay đổi từ từ qua từng cấp tốc độ. Mỗi lần tăng tốc
hoặc giảm tốc sẽ tăng hoặc giảm một cấp tốc độ cũng tức la thay đổi một cấp điện trở.
Việc thay đổi tốc độ một cách từ từ sẽ đảm bảo tuổi tho cho động cơ ổn định, bền và
sử dụng lâu dài từ đó hạn chế được những sự việc phát sinh trong khi sản suất mà
động cơ gặp các vấn đề như hỏng hóc.
* Hạn chế: Thiết kế cần kỹ sư có trình độ.
* Kết quả đạt được:
- Hiểu được nguyên lý của mạch điều khiển tốc độ động cơ sử dụng PIC 16F887.
- Biết sử dụng phần mềm để vẽ mạch và mô phỏng.
- Các hoạt động của mạch chạy theo đúng yêu cầu của đề ra.
- Tìm hiểu được các cách thay đổi tốc độ động cơ điện một chiều.
- Mạch chạy ổn định không bị gián đoạn qua các lần chạy đảm bảo mô phỏng
đảm bảo về yêu cầu công nghệ so với khi lắp đặt ngoài thực tế.
42
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Máy điện – Đại học Bách Khoa Hà Nội – Đặng Quốc Vương
[2] Giáo trình vi xử lý PIC 16F887 – Nguyễn Đình Phú
[3] Giáo trình Vi xử lý – Vi điều khiển – Trường Đại học Sao Đỏ - Bộ Công Thương
43