You are on page 1of 10

CHƯƠNG 1:

Hệ tư tưởng phong kiến đã lỗi thời


Phong trào Cần Vương, khởi nghĩa
Yên Thế

Khuynh hướng Phương thức đấu tranh vũ trang


phong kiến nhưng thiếu sự liên kết

Kẻ thù hơn hẳn về mọi mặt

a, Qúa trình tìm đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc


b, Truyền bá chủ nghĩa Mác Lenin về Việt Nam

Rời tổ quốc, sang phương Tây


1911

Thành lập Hội người Việt Nam yêu nước


1917

Gia nhập Đảng xã hội Pháp


1919

Tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp


1920

1921 - Truyền bá chủ nghĩa Mác Lenin về Việt Nam


1930

Về tư tưởng: truyền bá chủ nghĩa Mác Lenin vào Việt


Nam, làm chuyển biến nhận thức của quần chúng, đặc
biệt là giai cấp công nhân
Nguyễn Ái Quốc đặt nền
móng cho chủ nghĩa cộng Về chính trị: phác thảo những vấn đề cơ bản của đường lối cứu
sản vào Việt Nam nước đúng đắn cho cách mạng Việt Nam

Về tổ chức: huấn luyện, đào tạo cán bộ tiến tới thành lập Hội
Việt Nam cách mạng thanh niên (6/1925)
5 điểm lớn

Bỏ mọi thành kiến, xung đột cũ, thành thật hợp tác để thống nhất các
1 nhóm cộng sản ở Đông Dương

Định tên Đảng là Đảng Cộng sản Việt Nam


2

Thảo Chính cương và Điều lệ sơ lược của Đảng


3

Định kế hoạch thực hiện việc thống nhất trong nước


4

Cử 1 BCHTW lâm thời gồm 9 người trong đó có 2 đại biểu chi bộ Cộng
5 sản Trung Quốc ở Đông Dương

Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng


1, Phương hướng chiến lược: Làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để tiến tới xã hội cộng sản
2, Nhiệm vụ cách mạng:
a, Về chính trị:
- Đánh đổ đế quốc pháp, đánh đổ phong kiến, Giành độc lập dân tộc; Lập chính phủ công – nông – binh, tổ chức quân
đội công – nông
b, Về kinh tế:
- Thủ tiêu các loại quốc trái, thu hết sản nghiệp lớn của tư bản Pháp
- Tịch thu ruộng đất của đế quốc làm của công chia cho dân cày nghèo
- Mở mang công nghiệp và nông nghiệp, Thi hành luật ngày làm 8 giờ
c, Về VH – XH
- Dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền. Phổ thông giáo dục theo hướng công – nông hóa
3, Lực lượng cách mạng

Phải thu phục cho được đại bộ phận dân cày đứng về phía giai cấp vô sản

Hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nông

Đối với phú nông, trung - tiểu địa chủ và tư bản An Nam chưa rõ mặt phản cách
mạng thì phải lợi dụng, ít nhất là trung lập họ
4, Lãnh đạo cách mạng
- Giai cấp vô sản là lực lược lãnh đạo cách mạng
- Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng
- Khi liên lạc với các giai cấp phải rất cẩn thận
- Không được nhượng bộ một chút lợi ích gì của công nông mà đi vào con đường thỏa hiệp
5, Quan hệ của cách mạng Việt Nam với phong trào cách mạng thế giới
- Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giưới
- Phải thực hành liên lạc với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp
=> Ý nghĩa:
- Đáp ứng được yêu cầu cơ bản và cấp bác, phù hợp với xu thế phát triển của thời đại
- Là ngọn cờ đoàn kết, là vũ khí sắc bén của người cộng sản
- Thể hiện sự nhận thức, vận dụng đúng đắn chủ nghĩa Mác Lenin
Ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng
- Chấm dứt thời kỳ khủng hoảng về đường lối cứu nước
- Chứng tỏ giai cấp công nhân Việt Nam đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng
- Với đường lối cách mạng đúng đắn, Đảng Cộng sản Việt Nam đã đưa cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến
thắng lợi khác
Hạn chế của Luận cương T10/1930
- Chưa tìm ra và nắm vững đặc điểm của xã hội thuộc địa nửa phong kiến để có chiến lược phù hợp
- Chịu ảnh hưởng của khuynh hướng tả khuynh của Quốc tế Cộng sản và một số đảng cộng sản
6/11/1937: Trục phát xít Đức – Ý – Nhật hình thành – Chủ nghĩa phát xít là một nền chuyên chính khủng bố công
khai của những thế lực phản động nhất, sỏ vanh nhất, đế quốc chủ nghĩa nhất của tư bản tài chính. Chúng xóa bỏ
quyền tư do dân chủ tư sản cổ truyền, đàn áp tiêu diệt mọi lực lượng và tổ chức chính trị đối lập, thực hành chính sách
sâm lược, bành trướng và nô dịch các nước khác
Chủ trương đấu tranh đòi quyền dân sinh dân chủ :
- Xác định yêu cầu bức thiết của nhân dân lúc này là tự do, dân chủ, cải thiện đời sống
- Kẻ thù trước mắt và nguy hại nhất là bọn phản động thuộc địa và tay sai
- Nhiệm vụ trước mắt là chống phát xít, chống chiến tranh đế quốc, chống bọn phản động thuộc đại và tay sai, đòi tự
do, dân sinh, dân chủ, cơm áo, hòa bình
- Quyết định thành lặp MTNDPĐ Đông Dương (7/1936), sau đổi thành MTTNDC Đông Dương, gọi tắt là MTDC
Đông Dương (3/1938)
- Về đoàn kết quốc tế, để cô lập và chĩa mũi nhọn vào kẻ thù chính, cần đoàn kết chặt chẽ với giai cấp vô sản Pháp và
Đảng CS Pháp, đồng thời đoàn kết với lực lượng tiến bộ trong chính giới Pháp
- Về hình thức tổ chức và biện pháp đấu tranh: chuyển từ bí mật không hợp pháp sang chông khai và nửa công khai,
hợp pháp và nửa hợp pháp song giữ vững nguyên tắc củng cố và tăng cương tổ chức và hoạt động bí mật của Đảng,
đảm bạo sự lãnh đạo của tổ chức Đảng bí mật với những tổ chức và hoạt động công khai
=> Ý nghĩa:
- Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa mục tiêu chiến lược và mục tiêu cụ thể trước mắt của cách mạng
- Đề ra các hình thức tổ chức và đấu tranh linh hoạt, thích hợp nhằm tập hợp và hướng dẫn quần chúng đấu tranh
giành quyền lợi
- Uy tín và ảnh hưởng của Đảng được tăng cường, tổ chức Đảng được củng cố và phát triển, số lượng ddangr viên
càng thêm đông
=> Cuộc vận động dân chủ 1936 – 1939 là một thời kì vận động quần chúng sôi nổi chưa từng thấy dưới thời Pháp
thống trị chuẩn bị những điều kiện để đưa quần chúng vào những trận chiến đấu quyết liệt mới trong thời kì 1940 –
1945 (Lê Duẩn)
So sánh đường lối của Đảng giai đoạn 1930 – 1935 và 1936 - 1939
Nội dung 1930 – 1935 1936 – 1939
Mục tiêu Đế quốc và phong kiến Bọn phản động thuộc địa và tay sai
Nhiệm vụ Độc lập dân tộc và người cày có ruộng (tính Tự do dân chủ, cơ áo, hòa bình (có tính sách lược)
chiến lược)
Lực lượng Chủ yếu là công nhân, nông dân Đông đảo các tầng lớp nhân dân
Phương pháp Bạo lực, vũ trang, bí mật, bất hợp pháp Đấu tranh chính trị, hòa bình, công khai, hợp pháp
Địa bàn Chủ yếu ở vùng nông thôn và các trung tâm Chủ yếu ở thành thị
công nghiệp

Hoàn cảnh lịch sử và sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng
1, Tình hình thế giới
- Ngày 1/9/1939, chiến tranh thế giới thứ II bùng nổ, lôi cuốn nhiều nước tham gia
- Tháng 6/1940, Pháp bị Đức chiếm đống, chính phủ Pháp đầu hàng
- Ngày 22/6/1941, Đức tấn công Liên Xô
2, Tình hình trong nước
- Thực dân Pháp thi hành chính sách cai trị thời chiến, phát xít hóa bộ máy thống trị, thẳng tay đàn áp phong trào cách
mạng
- Thủ tiêu những quyền tự do dân chủ, đóng cửa các tờ báo và nhà xuất bản, cấm hội họp và tụ tập đông người
- Ban bố lệnh tổng động viên, thực hiện chính sách kinh tế chỉ huy nhằm tăng cường vơ vét sức người sức của để
phục vụ chiến tranh
- Tháng 9/1940, phát xít Nhật vào Đông Dương, thực dân Pháp đầu hàng, cấu kết với Nhật để cùng thống trị và bóc
lột
3, Chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược

Hội nghị TW 6 Hội nghị TW 7 Hội nghị TW 8


(11/1939) (11/1940) (5/1941)
- Nhấn mạnh mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn dân tộc
- Khẳng định nhiệm vụ giải phóng dân tộc là nhiệm vụ cần kíp, gác lại cách mạng ruộng đất
- Quyết định thành lập mặt trận Việt Minh nhằm đoàn kết, tập hợp mọi lực lượng dân tộc
- Xác định chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm
- Giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước Đông Dương
=> Ý nghĩa:
- Là ngọn cờ dẫn đường cho nhân dân ta tiến lên giành thắng lợi trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, giành độc lập
cho dân tộc và tự do cho nhân dân
- Giúp công tác chuẩn bị diễn ra sôi nổi, rộng khắp, thức dậy quần chúng vùng lên đấu tranh giành chính quyền
4, Chủ trương phát động Tổng khởi nghĩa giành chính quyền
a, Phát động cao trào kháng Nhật cứu nước
- Đầu năm 1945. Phe phát xít đứng trước nguy cơ bị tiêu diệt
- T8/1944, nước Pháp được giải phóng. Mâu thuẫn Nhật – Pháp ở Đông Dương trở nên gay gắt
- Ngày 9/3/1945, Nhật đảo chính lật đổ Pháp độc chiếm Đông Dương
b, Chủ trương của Đảng
- Đêm 9/3/1945, Ban Thường vụ TW Đảng họp Hội nghị mở rộng ở làng Đình Bảng, Bắc Ninh do Tổng bí thư
Trường Chinh chủ trì
- Ngày 12/3/1945, ra bản chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”
+ Xác định bản chất hành động của Nhật: là cuộc đảo chính quân sự nhằm độc chiếm Đông Dương
+ Nhận định tình hình: cuộc đảo chính đã tạo ra khủng hoảng chính trị sâu sắc nhưng điều kiện khởi nghĩa chưa thực
sự chín muồi nhưng có những cơ hội làm cho những điều kiện tổng khởi nghĩa nhanh chóng chín muồi (chính trị
khủng hoảng, nạn đói ghê gớm, chiến tranh đến giai đoạn quyết liệt)
+ Xác định kẻ thù: phát xít Nhật là kẻ thù chính, kẻ thù cụ thể trước mắt duy nhất
+ Khẩu hiệu đấu tranh: đánh đuổi phát xít Nhật, thành lập chính quyền cách mạng
+ Phương pháp đấu tranh: Phát động chiến tranh du kích, mở rộng căn cứ kháng chiến, khởi nghĩa từng phần tiến tới
tổng khởi nghĩa
- Đẩy mạnh khởi nghĩa từng phần, giành chính quyền bộ phận
+ Từ giữa tháng 3/1945, cao trào kháng Nhật cứu nước đã diễn ra sôi nổi, mạnh mẽ, phong phú cả về nội dung và
hình thức
+ Ngày 15/4/1945, Ban Thường vụ TW Đảng triệu tập hội nghị quân sự cách mạng Bắc Kỳ, quyết định thống nhất
các lực lượng vũ trang sẵn có thành Việt Nam giải phóng quân
+ Ngày 4/5/1945, Khu giải phóng thành lập gồm 6 tỉnh ở Việt Bắc
+ Trước nạn đói khủng khiếp, Đảng đưa khẩu hiệu: “phá kho thóc giải quyết nạn đói”, từ đó phát động quần chúng
nổi dậy
c, Chủ trương phát động Tổng khởi nghĩa
Hội nghị toàn quốc
của Đảng họp từ Đêm 13/8/1945 Uỷ
CTTG thứ II kết
13 - 15/8/1945 ban khởi nghĩa
thúc, phe phát xít
quyết định phát toàn quốc ra lệnh
đầu hàng
động Tổng khởi Tổng khởi nghĩa
nghĩa
- Khẩu hiệu “Phản đối xâm lược”, “Việt Nam hoàn toàn độc lập”, “Chính quyền về tay nhân dân”
- Phương châm chỉ đạo khởi nghĩa: tập trung, thống nhất, kịp thời
- Phương pháp khởi nghĩa: chiếm ngay những nơi chắc thắng; quân sự và chính tị phải phối hợp; làm tan rã tinh thần
và dụ hàng quân địch trước khi đánh
- Quyết định chính sách đối nội và đối ngoại trong tình hình mới
*Ngày 16/8/1945, Quốc dân đại hội họp tại Tân Trào
- Tán thành chủ trương Tổn khởi nghĩa của Đảng và 10 chính sách của Việt Minh
- Quyết định đặt tên nước là VNDCCH, xác định quốc kì, quốc ca
- Thành lập Uỷ ban dân tộc giải phóng Việt Nam do Hồ Chí Minh làm chủ tịch
=> “Giờ quyết định cho vận mệnh dân tộc ta đã đến. Toàn quốc đồng bào hãy đứng dậy đem sức ta mà tự giải phóng
cho ta (Hồ Chí Minh)
*Diễn biến:
- Từ ngày 14/8/1945 trở đi, nhiều địa phương trên cả nước đã giành được chính quyền về tay cách mạng
- 19/8: giành chính quyền ở Hà Nội; 23/8: giành chính quyền ở Huế; 25/8: giành chính quyền ở Sài Gòn
CHƯƠNG 2
Qúa trình hình thành và nội dung đường lối kháng chiến
1, Qúa trình hình thành:
25/11/1945: Chỉ thị kháng chiến kiến quốc xác định kẻ thù chính
19/10/1946: Hội nghị quân sự toàn quốc đề ra chủ trương, biện pháp về tư tưởng và tổ chức
5/11/1946: Chỉ thị Công việc khẩn cấp bây giờ - chỉ ra những công việc gấp rút cần chuẩn bị
2, Nội dung đường lối
Lời kêu gọi Toàn quốc kháng chiến (19/12/1946) => Chỉ thị Toàn quốc kháng chiến Toàn dân kháng chiến
(22/12/1946) => Kháng chiến nhất định thắng lợi (1/1947)
- Mục đích kháng chiến: đánh phản động thực dân Pháp, giành độc lập và thống nhất
- Tính chất kháng chiến: kế tục sự nghiệp Cách mạng tháng Tám, cuộc kháng chiến có tính chất DTGP và dân chủ
mới
- Phương châm kháng chiến: toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính
- Triển vọng kháng chiến: là lâu dài, gian khổ, khó khăn song nhất định thắng lợi
3, Ý nghĩa của đường lối
- Đường lối được công bố sớm cho thấy sự chủ động, không bất ngờ trước tình hình
- Mang lại niềm tin cho toàn đảng, toàn dân vào triển vọng thắng lợi của cuộc kháng chiến
Bối cảnh lịch sử và nội dung đường lối chiến lược chung của cách mạng Việt Nam (Đại hội lần thứ III/1960)
1, Bối cảnh:
a, Thuận lợi:
- Miền Bắc hoàn toàn giải phóng
- Hệ thống XHCN ngày càng lớn mạnh
- Phong trào đấu tranh GPDT, đấu tranh vì hòa bình, dân chủ lên cao
b, Khó khăn:
- Đất nước bị chia cắt làm hai miền
- Chiến tranh lạnh giữa hai phe XHCN và TBCN ngày càng gay gắt
- Xuất hiện sự bất đồng trong hệ thống XHCN
2, Nội dung:
- Mục tiêu chung: thực hiện thống nhất nước nhà, xây dựng một nước Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập. dân
chủ và giàu mạnh
- Hai nhiệm vụ chiến lược: một là cách mạng XHCN ở miền Bắc, hai là cách mạng DTDCND ở miền Nam nhằm thực
hiện mục tiêu chung trước mắt là hòa bình, thống nhất
- Vai trò của cách mang mỗi miền: cách mạng XHCN ở MB giữ vai trò quyết định nhất; cách mạng DTDCND ở MN
giữ vai trò quyết định trực tiếp
- Con đường thống nhất tổ quốc: kiên trì con đường hòa bình, sẵn sàng hiệp thương tổng tuyển cử nhưng cũng sẵn sàn
đối phó với mọi tình thế
=> Triển vọng của cách mạng Việt Nam: gay go, gian khô, phức tạp và lâu dài song nhất định thắng lợi
Bối cảnh lịch sử và nội dung đường lối kháng chiến chống Mỹ
1, Bối cảnh
a, Thuận lợi:
- Miền Bắc được củng cố, sức chi viện cho cách mạng miền Nam tăng lên
- Phong trào đấu tranh giành độc lập trên thế giới phát triển mạnh mẽ
- Chiến tranh đặc biệt của Mỹ ở miền Nam đứng trước nguy cơ thất bại
b, Khó khăn:
- Tình hình nửa nước có chiến tranh, nửa nước hòa bình chuyển sang cả nước có chiến tranh
- Mỹ chuyển sang chiến lược chiến tranh cục bộ, đưa quân viễn chinh vào miền Nam
- Sự bất đồng trong phe XHCN ngày càng gay gắt
2, Nội dung đường lối:
- Quyết tâm và mục tiêu chiến lược: Quyết định phát động KC chống Mỹ trên cả nước, coi đó là nhiệm vụ thiêng
liêng của cả dân tộc; tiến tới thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà
- Phương châm chỉ đạo: tiếp tục và đẩy mạnh cuộc chiến tranh nhân dân, thực hiện kháng chiến lâu dài, dựa vào sức
mình là chính, đồng thời tranh thủ thời cơ giành thắng lợi quyết định trong thời gian tương đối ngắn ở miền Nam
- Tư tưởng chỉ đạo với MN: giữ vững và phát triển thế tiến công, kiên quyết tiến công và liên tục tiến công; Kiên trì
phương châm kết hợp QS với CT; triệt để thực hiện 3 mũi giáp công, đánh địch trên cả 3 vùng chiến lược
- Tư tưởng chỉ đạo với MB: chuyển hướng xây dựng kinh tế trong điều kiện có chiến tranh; tiến hành cuộc chiến tranh
nhân dân để bảo vệ MB; động viên sức người sức của cao nhất để chi viện MN
- Nhiệm vụ và mối quan hệ giữa hai miền: miền Bắc là hậu phương lớn, miền Nam là tiền tuyến lớn. Hai nhiệm vụ có
mối quan hệ khăng khít và không tách rời nhau nhằm mục tiêu chung đánh thắng giặc Mỹ xâm lược.
CHƯƠNG 3:
I. Lãnh đạo công cuộc đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế (từ 1986 – nay)
1. Đổi mới toàn diện, đưa đất nước ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội (1986 – 1996)
a, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (12/1986) và thực hiện đổi mới toàn diện
- Đại hội đưa ra 4 bài học :
+ Một là, trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng “lấy dân làm gốc”.
+ Hai là, Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan.
+ Ba là, phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới.
+ Bốn là, chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm với một Đảng cầm quyền lãnh đạo nhân dân tiến hành cuộc cách mạng
xã hội chủ nghĩa.
- Đại hội đề ra đường lối đổi mới toàn diện, trong đó lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm.
+ Phát triển nhiều thành phần kinh tế;
+ Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu, hành chính, bao cấp chuyển sang hạch toán kinh
doanh, kết hợp kế hoạch với thị trường
- Nhiệm vụ bao trùm: Sản xuất đủ tiêu dùng và có tích luỹ;
- Mục tiêu tổng quát là ổn định mọi mặt tình hình kinh tế- xã hội, tiếp tục xây dựng những tiền đề cần thiết để đẩy
mạnh công nghiệp hóa XHCN trong chặng đường tiếp theo.
- Đại hội cũng nêu ra 5 phương hướng phát triển kinh tế:
+ Bố trí lại cơ cấu sản xuất; điều chỉnh cơ cấu đầu tư, xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa;
+ Sử dụng và cải tạo đúng đắn các thành phần kinh tế;
+ Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế;
+ Phát huy mạnh mẽ động lực khoa học - kỹ thuật;
+ Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.
- Đề ra ba chương trình kinh tế lớn: Lương thực, thực phẩm – Hàng tiêu dùng – Hàng xuất khẩu
- Ý nghĩa:
+ Đại hội đánh dấu một bước ngoặt trong sự nghiệp quá độ lên chủ nghĩa xã hội, đưa đất nước bước sang thời kỳ đổi
mới toàn diện đất nước
+ Đại hội đã tìm ra lối thoát cho cuộc khủng hoảng kinh tế xã hội.
+ Đặt nền tảng cho việc tìm ra con đường thích hợp đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
b, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII – Cương lĩnh chính trị 1991 (Cương lĩnh xây dựng đất nước trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội)
- Đại hội đưa ra 6 đặc trưng cơ bản của CNXH:
+ Một là: Do nhân dân lao động làm chủ.
+ Hai là: Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về các tư liệu sản
xuất chủ yếu.
+ Ba là: Có nền văn hoá tiến tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
+ Bốn là: Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực, hưởng theo lao động, có cuộc
sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân.
+ Năm là: Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ.
+ Sáu là: Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các
- Nêu ra 7 phương hướng để xây dựng thành công CNXH:
+ Một là: Xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa, nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
+ Hai là: Phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hoá đất nước theo hướng hiện đại gắn liền với phát triển một nền
nông nghiệp toàn diện là nhiệm vụ trung tâm.
+ Ba là: Thiết lập từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa từ thấp đến cao với sự đa dạng về hình thức sở hữu.
+ Bốn là: Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vận hành theo cơ chế
thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
+ Năm là: Tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng, văn hoá làm cho thế giới quan Mác - Lênin,
tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh giữ vị trí chủ đạo trong đời sống tinh thần xã hội.
+ Sáu là: Thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc Bảy là: Thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
- Ý nghĩa:
+ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII đã tiếp tục sự nghiệp đổi mới mà Đại hội VI đề ra - kiên định con đường đi
lên chủ nghĩa xã hội.
+ Đại hội VII là “Đại hội của trí tuệ - đổi mới - dân chủ - kỷ cương - đoàn kết”. + Đại hội đã hoạch định con đường
quá độ lên chủ nghĩa xã hội phù hợp với đặc điểm của Việt Nam, từng bước đưa đất nước ra khỏi khủng hoảng kinh tế
- xã hội.
c, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X (2006)
- Đại hội bổ sung thêm hai đặc trưng so với Cương lĩnh năm 1991.
+ Một là: Dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh,
+ Hai là: có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
- Điều chỉnh một số đặc trưng: Do nhân dân làm chủ; Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện
đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp; Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển
toàn diện; Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với
các nước trên thế giới.
- Giữ nguyên đặc trưng: Có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
- Ý nghĩa: Đại hội X là dấu mốc quan trọng trong tiến trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Các văn kiện
được thông qua tại Đại hội là kết tinh trí tuệ của toàn Đảng, toàn dân quyết tâm đổi mới, phát triển nhanh và bền vững
hơn trong thời kỳ mới.
Về mô hình chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam (8 đặc trưng):
+ Một là, xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh.
+ Hai là, do nhân dân làm chủ.
+ Ba là, có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp.
+ Bốn là, có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
+ Năm là, con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện.
+ Sáu là, các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển. + Bảy là,
có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
+ Tám là, có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.
d, Đại hội đại biểu lần thứ XI – Cương lĩnh năm 2011
- Cương lĩnh chỉ rõ tám phương hướng:
+ Một là, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi
trường;
+ Hai là, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
+ Ba là, xây dựng nền văn hoá tiến tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con người, nâng cao đời sống nhân dân,
thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
+ Bốn là, bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
+ Năm là, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển; chủ động và tích
cực hội nhập quốc tế.
+ Sáu là, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng cường và mở rộng mặt trận
dân tộc thống nhất.
+ Bảy là, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
+ Tám là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
- Ý nghĩa: Đại hội XI của Đảng đã định hướng cho toàn Đảng, toàn dân tiếp tục phát huy sức mạnh đoàn kết, đẩy
mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2020 Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp theo
hướng hiện đại; đến giữa thế kỷ XXI nước ta trở thành một nước công nghiệp hiện đại, theo định hướng xã hội chủ
nghĩa.

You might also like