You are on page 1of 10

ÔN TẬP HỌC PHẦN LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

Chương 1: Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và lãnh đạo đấu tranh giành chính quyền
1930 – 1945.
1.1 Hoàn cảnh ra đời, nội dung cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (2/1930).
 Hoàn cảnh ra đời:
- Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng được đề ra tại Hội nghị hợp nhất của tổ
chức Cộng sản trong nước có ý nghĩa như Đại hội để thành lập Đảng Cộng sản
Việt Nam. Hội nghị do đồng chí Nguyễn Ái Quốc, đại biểu Quốc tế Cộng sản
triệu tập và chủ trì, cùng với sự tham dự chính thức của hai đại biểu Đông Dương
Cộng sản Đảng (06/1929); 02 đại biểu của An Nam Cộng sản Đảng (10/1929) và
một số đồng chí Việt Nam hoạt động ngoài nước. Hội nghị họp bí mật ở nhiều địa
điểm khác nhau trên bán đảo Cửu Long (Hương Cảng), từ ngày 6-1 đến ngày 7
tháng 2 năm 1930, đã thảo luận quyết định thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và
nhất trí thông qua 7 tài liệu, văn kiện, trong đó có 4 văn bản hợp thành nội dung
Cương lĩnh chính trị của Đảng: Chính cương vắn tắt của Đảng, Sách lược vắn tắt
của Đảng, Chương trình tóm tắt của Đảng, Điều lệ vắn tắt của Đảng Cộng sản
Việt Nam.
 Những nội dung cơ bản của Cương lĩnh chính trị đầu tiên
- Mục tiêu chiến lược: Từ việc phân tích thực trạng và mâu thuẫn trong xã hội
Việt Nam-một xã hội thuộc địa nửa phong kiến, mâu thuẫn giữa dân tộc Việt
Nam trong đó có công nhân, nông dân với đế quốc ngày càng gay gắt phải giải
quyết, đi đến xác định đường lối chiến lược của Cách mạng Việt Nam “chủ
trương làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội
cộng sản”.
- Phương hướng chiến lược: “Chủ trương làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ
địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”.
- Nhiệm vụ:
 Về Chính trị: Đánh đổ ĐQCN Pháp và bọn phong kiến làm cho nước Việt
Nam được hoàn toàn độc lập, dựng ra chính phủ công nông binh, tổ chức
ra quân đội công nông.
 Về kinh tế: tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn của bọn đế quốc giao cho chính
phủ công nông binh; thu hết ruộng đất của công chia cho dân cày
nghèo, ....
 Về Văn hoá- xã hội: Dân chúng được tự do tổ chức nam nữ được bình
quyền, phổ thông giáo dục theo hướng công nông hoá.
- Lực lượng cách mạng: Đảng chủ trương tập hợp đại bộ phận giai cấp công
nhân, nông dân và dựa vào hạng dân cày nghèo, lãnh đạo nông dân làm cách
mạng ruộng đất; lôi kéo tiểu tư sản, trí thức, trung nông, tiểu Tư sản đi về phe
giai cấp vô sản. Đối với phú nông, trung tiểu địa chủ và tư bản An nam mà chưa
rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập.
Bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng thì phải đánh đổ.
- Lãnh đạo cách mạng: “Giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo, Đảng là đội tiền
phong của vô sản giai cấp phải thu phục cho được đại bộ phận giai cấp mình,
phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng”
- Quan hệ với phong trào cách mạng thế giới: Cách mạng Việt Nam là bộ phận
của cách mạng thế giới: " Liên kết với những dân tộc bị áp bức và quần chúng
VS trên toàn thế giới nhất là quần chúng vô sản Pháp"
1.2 Ý nghĩa sự ra đời của Đảng cộng sản và Cương lĩnh chính trị đầu tiên đối với cách
mạng Việt Nam.
 Ý nghĩa sự ra đời của Đảng cộng sản:
- Chấm dứt cuộc khủng hoảng về lãnh đạo.
- Cách mạng Việt Nam trở thành một bộ phận của Cách mạng Thế giới,
- Tạo cơ sở cho những bước nhảy vọt của Việt Nam.
 Ý nghĩa Cương lĩnh:
- Đáp ứng được yêu cầu cơ bản và cấp bách của nhân dân ta, phù hợp với xu thế
phát triển của thời đại lịch sử mới.
- Trở thành ngọn cờ đoàn kết toàn Đảng, toàn dân.
- Thể hiện sự nhận thức, vận dụng đúng đắn Chủ nghĩa Mác-Lênin vào thực tiễn
cách mạng Việt Nam.
1.3 Hoàn cảnh ra đời, nội dung Luận cương chính trị (10/1930).
 Hoàn cảnh lịch sử:
- Sau hội nghị thành lập Đảng, cương lĩnh và điều lệ của Đảng được bí mất đưa
vào quần chúng, phong trào CM phát triển mạnh mẽ.
- 4/1930 đ/c Trần Phú từ Mátxítcơva về nước và được bầu vào BCH Trung ương
lâm thời và được giao soạn thảo Luận cương chính trị.
 Nội dung luận cương chính trị 10/1930
- Phương hướng chiến lược: Lúc đầu là cách mạng tư sản dân quyền, có tính chất
thổ địa và phản đế sau đó sẽ tiếp tục phát triển bỏ qua thời kỳ tư bổn mà tranh
đấu thẳng lên con đường XHCN.
- Về mâu thuẫn giai cấp ở Đông Dương: một bên là thợ thuyền, dân cày và các
phần tử lao khổ với một bên là địa chủ phong kiến và tư bản và Đế quốc
- Tính chất của cách mạng Đông Dương: Lúc đầu là một cuộc cách mạng tư sản
dân quyền...có tính chất thổ địa và phản đế sau đó phát triển bỏ qua thời kỳ tư
bản tiến thẳng lên con đường XHCN
- Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền: đánh đổ các di tích phong kiến để
thực hành thổ địa cách mạng triệt để và đánh đổ đế quốc làm cho Đông Dương
hoàn toàn độc lập.
Luận cương nhấn mạnh “Vấn đề thổ địa là cái cốt của cách mạng tư sản dân
quyền”
- Về lực lượng cách mạng: GCVS và ND là hai động lực chính nhưng vô sản có
cầm quyền thì cách mạng mới thắng lợi được.
Các giai cấp khác: TS thương nghiệp và công nghiệp đứng về phía đế quốc,
bộ phận thủ công nghiệp trong giai cấp tiểu TS có thái độ do dự, tiểu TS thương
gia không tán thành cách mạng, tiểu TS trí thức có xu hướng cải lương.
- Về phương pháp cách mạng: Nhấn mạnh sự cần thiết phải dùng bạo lực cách
mạng
- Về quan hệ quốc tế: Cách mạng Đông Dương là một bộ phận của cách mạng
thế giới. Vô sản Đông Dương phải liên lạc mật thiết với vô sản thế giới, nhất là
vô sản Pháp, với quân chúng cách mạng ở các nước thuộc địa.
1.4 Diễn biến chính, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của cách mạng Tháng Tám
1945
 Diễn biến chính:
- Ngày 12/8/1945, uỷ ban lâm thời khu giải phóng hạ lệnh tổng khởi nghĩa
- Ngày 13/8/1945, Ủy ban khởi nghĩa thành lập, phát đi lệnh tổng khởi nghĩa.
- Ngày 14 và 15/8/1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng cộng sản Đông Dương họp
tại Tân trào (Tuyên Quang). Hội nghị quyết định phát lệnh tổng khởi nghĩa trên
phạm vi cả nước, khẩu hiệu đấu tranh lúc này là: Phản đối xâm lược! Hoàn toàn
độc lập! Chính quyền nhân dân!
- Chỉ trong vòng 15 ngày (14- 28/8/1945), cuộc Tổng khởi nghĩa đã thành công
trên cả nước, chính quyền về tay nhân dân
- Thông qua 10 chính sách của Mặt trận Việt Minh và thành lập Uỷ ban giải phóng
dân tộc Việt Nam do Hồ Chí Minh làm chủ tịch.
 Ý nghĩa lịch sử:
o Đối với dân tộc:
- Đập tan xiềng xích nô lệ của chủ nghĩa đế quốc trong gần một thập kỷ.
- Nhân dân Việt Nam từ thân phận nô lệ bước lên địa vị người chủ đất nước, có
quyền quyết định vận mệnh của mình.
- Bước nhảy vọt của dân tộc, lập nên nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa.
o Đối với quốc tế
- Giải phóng dân tộc điển hình
- Chủ nghĩa thế giới cũ sụp đổ. Lần đầu tiên cách mạng giải phóng dân tộc theo
con đường cách mạng vô sản đã giành thắng lợi ở một nước thuộc địa.
- Cổ vũ cách mạng giải phóng dân tộc.
 Bài học kinh nghiệm:
- Giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc, kết hợp đúng đắn 2 nhiệm vụ chống đế
quốc và chống phong kiến
- Toàn dân nổi dậy trên nền tảng của liên minh công – nông
- Lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thủ
- Kiên quyết dùng bạo lực cách mạng và biết sử dụng bạo lực cách mạng một cách
thích hợp để đập tan bộ máy nhà nước cũ, lập ra bộ máy nhà nước của nhân dân
- Nắm vững nghệ thuật khởi nghĩa, nghệ thuật chọn thời cơ
- Xây dựng một Đảng Mác – Lênin đủ sức lãnh đạo tổng khởi nghĩa giành chính
quyền
Chương 2: Lãnh đạo hai cuộc kháng chiến hoàn thành giải phóng dân tộc, thống nhất
đất nước (1945 – 1975)
2.1 Hoàn cảnh lịch sử và nội dung đường lối kháng chiến chống Pháp xâm lược giai
đoạn 1946 – 1954 của Đảng
 Hoàn cảnh lịch sử:
- Tháng 11, 1946: Thực dân Pháp tăng thêm quân, đổ bộ lên Đà Nẵng. Đồ Sơn,
Cát Bà. Đặc biệt nghiêm trọng là ngày 20.11.1946 chúng tấn công Hải Phòng,
Lạng Sơn
- 7.12.1946: Xanh-tơ-ni đại diện chính phủ Pháp tuyên bố; "Đã đến lúc giải quyết
thời cuộc bằng quân sự, quân đội Pháp sẵn sàng hành động”
- 13.12.1946: Quyền Thủ tướng Pháp Bi-đô (Bidault), yêu cầu Đác-giăng-li-ơ
(D’Arpeslica) trở lại Đông Duơng trực tiếp đôn đốc, mở rộng chiến tranh.
- 16.12.1946: Cao ủy Pháp Đác-giăng-li-ơ tuyên bố: “Khôi phục các điều ước do
triều đình nhà Nguyên ký với Pháp, coi Hà Nội. Hải Phòng, Đà Nẵng... là lãnh
thổ của nước Pháp”
- 17.12.1946: Quân Pháp bắn vào trụ sở tự về ta, gây ra vụ thảm sát ở các phố Yên
Ninh, Hàng Bún (Hà Nội)
- 18.12.1946: Quân Pháp chiếm Bộ Tài chính, Bộ Giao thông - Công chính.
- Đêm 18.12.1946: Bộ Chỉ huy quân đội Pháp gửi tối hậu thư cho Chính phủ nước
Việt Nam dân chủ cộng hòa, đời tước khí giới của tự vệ ta, đòi chiếm Sở Công
an - Hà Nội.
 Thuận lợi và khó khăn khi bước vào cuộc kháng chiến chống Pháp
Thuận lợi
- Nước ta chiến đấu để bảo vệ nền độc lập tự do của dân tộc và đánh địch trên đất
nước mình nên có chính nghĩa
- Đảng đã có sự chuẩn bị về mọi mặt
- Thực dân Pháp khó khăn về chính trị, kinh tế, quân sự ở trong nước và ở Đông
Dương
Khó khăn:
- Tương quan lực lượng quân sự ta yếu hơn địch
- Bị bao vây bốn phía, chưa được nước nào công nhận, giúp đỡ
- Quân Pháp có vũ khí tối tân, đã chiếm được Lào, Campuchia và 1 số nơi ở Nam
bộ Việt Nam
 Nội dung đường lối kháng chiến chống Pháp thể hiện trong 3 văn kiện: Toàn dân
kháng chiến của Trung ương Đảng (12/12/1946); Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến
của Hồ Chí Minh (19/12/1946); tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi của Trường
Chinh năm 1947.
- Mục tiêu của cuộc kháng chiến: Đánh thực dân Pháp xâm lược giành thống
nhất và độc lập
- Tính chất của cuộc kháng chiến: Toàn dân, toàn diện và lâu dài
- Nhiệm vụ kháng chiến: Hoàn thành nhiệm vụ giải phóng dân tộc và phát triển
dân chủ mới
- Chính sách của cuộc kháng chiến: Đoàn kết toàn dân, xây dựng thực lực về
mọi mặt thực hiện đoàn kết quốc tế
- Phương châm kháng chiến: Cuộc kháng chiến của chúng ta là một cuộc chiến
tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, lâu dài và dựa vào sức mình là chính
2.2 Chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc” ngày 25/11/1945 của Trung ương Đảng Cộng sản
Đông Dương.
 Hoàn cảnh khó khăn sau cách mạng Tháng Tám:
- Hậu quả do chế độ cũ để lại: nạn đói, nạn dốt, ngân quỹ trống rỗng
- Kinh nghiệm quản lý đất nước còn non yếu, nền độc lập chưa được quốc gia nào
trên TG công nhận và đặt quan hệ ngoại giao, Bị bao vây 4 phía (xung quanh VN
chưa nước nào độc lập)
- Quân đội các nước ồ ạt kéo vào chiếm đóng Việt Nam.
 Chủ trương của Đảng:
- Ta ép lòng cung cấp lương thực cho chúng trong khi dân ta đang đói.
- Ngày 11/11/1945, Đảng cộng sản Đông Dương tuyên bố tự giải tán nhưng kỳ
thật là rút vào hoạt động bí mật.
- Quốc hội đồng ý mở rộng thêm 70 ghế dành cho bọn tay sai của Tưởng là Việt
Quốc, Việt Cách mà không thông qua bầu cử.
- Giữa tháng 11/1945, Chính phủ đổi tên lực lượng vũ trang từ Giải phóng quân
Việt Nam thành Vệ quốc đoàn.
- Trong khi hòa hoãn và nhân nhượng, ta vẫn không ngừng vạch trần những hành
động phản dân hại nước của bọn tay sai của Tưởng trước quần chúng, kiên quyết
nghiêm trị theo pháp luật khi có điều kiện và đủ bằng chứng.
 Ý nghĩa của chủ trương đối ngoại:
- Giữ vững và củng cố chính quyền cách mạng.
- Đảng lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng.
- Đẩy mạnh sản xuất, ổn định đời sống, tích trữ lương thực, phát triển lực lượng
vũ trang, xây dựng các chiến khu, mở rộng khối đại đoàn kết toàn dân. Chuẩn bị
được những điều kiện trực tiếp cho cuộc kháng chiến toàn quốc sau đó.
- Phát huy quyền làm chủ đất nước của nhân dân, vượt qua tình thế ngàn cân treo
sợi tóc, giữ vững chính quyền.
2.3 Tình hình Việt Nam khi chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ (Kinh tế, chính trị, xã
hội)
 Kinh tế: Được phục hồi, tuy nhiên vẫn còn nghèo nàn và lạc hậu chủ yếu dựa vào
nông nghiệp và ngư nghiệp. Tuy nhiên, sự phát triển của ngành nông nghiệp bị giới
hạn bởi các chế độ thuế cao và các hạn chế khác từ chính quyền Pháp. Ngoài ra, các
ngành công nghiệp và dịch vụ cũng không được phát triển mạnh mẽ, do sự thiếu hụt
về vốn đầu tư và công nghệ hiện đại
 Chính trị: Hệ thống tổ chức của Đảng và các cơ sở cách mạng của quần chúng đã
được khôi phục. Tuy nhiên trong thời kỳ này, Việt Nam vẫn là một thuộc địa của
Pháp và chịu sự kiểm soát và cai trị của thực dân Pháp. Chính quyền Pháp đã áp đặt
một chế độ độc tài và đàn áp những nỗ lực đấu tranh độc lập của người dân Việt Nam.
Đồng thời, Pháp cũng sử dụng nhân lực và tài nguyên của Việt Nam để hỗ trợ cho
chiến tranh của họ tại châu Âu.
 Xã hội: Xã hội Việt Nam trong thời kỳ này còn rất nghèo đói và thiếu hụt các nguồn
lực cơ bản như giáo dục và y tế. Các chính sách của chính quyền Pháp cũng đã gây ra
sự bất công và phân biệt chủng tộc, khiến cho người Việt Nam chịu đựng nhiều bất
công và khó khăn trong cuộc sống.
=> Trong thời kỳ này, có sự phản đối và đấu tranh của các phong trào độc lập và cách mạng
như Việt Minh do Hồ Chí Minh lãnh đạo. Việt Minh đã thành lập chính phủ lâm thời và
tuyên bố độc lập vào ngày 2/9/1945 sau khi Nhật Bản đầu hàng. Tuy nhiên, sự độc lập của
Việt Nam không được công nhận và Pháp đã tiếp tục chiếm đóng Việt Nam, dẫn đến cuộc
kháng chiến chống Pháp bùng nổ vào năm 1946.

2.4 Nội dung chuyển hướng chỉ đạo chiến lược qua 3 hội nghị TƯ 7/1936, 11/1939,
5/1941.
 Hội nghị TW 7/1936:
- Về kẻ thù của cách mạng: Bọn phản động thuộc địa và bè lũ tay sai của chúng.
- Về nhiệm vụ trước mắt của CM: Chống phát xít, chống chiến tranh đế quốc, chống
bọn phản động thuộc địa và tay sai, đòi tự do, dân chủ, cơm áo, hòa bình.
- Về Lực lượng: Thành lập mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương
- Về đoàn kết quốc tế: Đoàn kết chặt chẽ với giai cấp công nhân và Đảng cộng sản
Pháp.
- Về hình thức tổ chức và biện pháp đấu tranh: đấu tranh công khai, hợp pháp và bán
công khai, bán hợp pháp …
- Về quan hệ giữa hai nhiệm vụ dân tộc và dân chủ: thể hiện trong văn kiện Chung
quanh vấn đề chiến sách mới (10/1936): “Cuộc giải phóng dân tộc không nhất định
phải kết chặt với cuộc cách mạng điền địa. Nghĩa là không thể nói rằng: muốn đánh
đổ Đế quốc cần phải phát triển cách mạng điền địa, muốn giải quyết vấn đề điền địa
cần phải đánh đổ đế quốc. Lý thuyết ấy có phần không xác đáng”
 Hội nghị TW 11/1939:
- Mục tiêu chiến lược trước mắt: Đánh đổ đế quốc Pháp, giải phóng các dân tộc
Đông Dương, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập
- Khẩu hiệu: Tạm gác khẩu hiệu “Cách mạng ruộng đất” thay bằng khẩu hiệu
“Chống địa tô cao, chống cho vay lãi nặng, tịch thu ruộng đất của đế quốc và địa
chủ phản bội quyền lợi dân tộc chia cho dân cày.
- Lực lượng: Thành lập mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương
- Phương pháp: Trực tiếp đánh đổ Đế quốc Pháp, tay sai, chuyển từ đấu tranh công
khai, hợp pháp sang đấu tranh bí mật, bất hợp pháp.
 Hội nghị TW 5/1941:
- Thứ nhất, đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
- Giải quyết mâu thuẫn cấp bách là: mâu thuẫn giữa dân tộc ta với đế quốc, phát xít
Pháp - Nhật
- Tiếp tục khẩu hiệu: “Tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc và Việt gian chia cho dân
cày nghèo”, “Chia lại ruộng đất cho công bằng và giảm tô, giảm tức”
- Thứ hai, thành lập mặt trận Việt Minh thay cho Mặt trận thống nhất dân tộc phản
đế Đông Dương
- Đổi tên các Hội phản đế thành Hội cứu quốc (Công nhân cứu quốc, nông dân cứu
quốc, thanh niên cứu quốc, phụ nữ cứu quốc...)
2.5 Nội dung đường lối kháng chiến chống Mỹ trên cả nước (1965 – 1975): Nghị quyết
TW 11 (3/1965) và Nghị quyết TW 12 (12/1965). Ý nghĩa và bài học kinh nghiệp rút ra
trong kháng chiến chống Mỹ.
 Nội dung:
- Nhận định tình hình và chủ trương chiến lược: Coi chống Mỹ cứu nước là
nhiệm vụ thiêng liêng nhất của cả dân tộc từ Bắc chí Nam.
- Quyết tâm và mục tiêu chiến lược: “Quyết tâm đánh thắng Mỹ xâm lược”, bảo
vệ miền Bắc, giải phóng miền Nam.
- Phương châm chỉ đạo chiến lược: Thực hiện kháng chiến lâu dài, dựa vào sức
mình là chính, chống chiến tranh cục bộ ở miền Nam và chiến tranh phá hoại ở
miền Bắc.
- Tư tưởng chỉ đạo phương châm đấu tranh ở Miền Nam: kết hợp đấu tranh
quân sự với đấu tranh chính trị, đánh địch trên cả ba vùng chiến lược.
- Tư tưởng chỉ đạo ở Miền Bắc: Xây dựng kinh tế, đảm bảo an ninh, quốc phòng.
- Nhiệm vụ và mối quan hệ giữa 2 miền: miền Nam là tiền tuyến lớn, miền Bắc là
hậu phương lớn.
 Ý nghĩa
Đối với dân tộc:
- Quét sạch quân xâm lược, giành lại nền độc lập, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ
cho đất nước.
- Kết thức thắng lợi cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trên phạm vi cả
nước, mở ra kỷ nguyên mới cho dân tộc.
Đối với quốc tế:
- Nâng cao uy tín của Đảng và dân tộc trên trường quốc tế
- Thúc đẩy cách mạng giải phóng dân tộc.
- Góp phần thúc đẩy cách mạng thế giới.
 Kinh nghiệm:
- Giương cao ngọn cờ dân tộc và chủ nghĩa xã hội nhằm huy động sức mạnh toàn
dân đánh Mỹ, cả nước đánh Mỹ.
- Tìm ra phương pháp đấu tranh đúng đắn, sáng tạo, thực hiện khởi nghĩa toàn dân
và chiến tranh nhân dân, sử ụng phương pháp cách mạng tổng hợp.
- Phải có công tác tổ chức chiến ấu giỏi của các cấp bộ Đảng và các cấp chi ủy
quân đội.
- Xây dựng lực lượng cách mạng ở miền Nam và tổ chức xây dựng lực lượng
chiến đấu trong cả nước.
Chương 3: Đảng lãnh đạo cả nước quá độ lên CNXH VÀ TIẾN HÀNH CÔNG CUỘC
ĐỔI MỚI (1975 – NAY)
3.1 Nhiệm vụ đầu tiên, bức thiết nhất khi đất nước thống nhất, ý nghĩa của nhiệm vụ
đó.
 Nhiệm vụ: Sau Đại thắng mùa Xuân năm 1975, đất nước ta bước vào một kỷ nguyên
mới: Tổ quốc hoàn toàn độc lập, thống nhất, quá độ đi lên CNXH. Để thực hiện bước
quá độ này, nhiệm vụ đầu tiên, bức thiết nhất là lãnh đạo thống nhất nước nhà về mặt
nhà nước, cụ thể là thống nhất hai chính quyền khác nhau ở hai miền (Chính phủ Việt
Nam Dân chủ Cộng hòa ở miền Bắc và Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa
miền Nam Việt Nam ở miền Nam). “Thống nhất đất nước vừa là nguyện vọng tha
thiết bậc nhất của đồng bào cả nước, vừa là quy luật khách quan của sự phát triển
cách mạng Việt Nam, của lịch sử dân tộc Việt Nam”
 Ý nghĩa : 
- Là yêu cầu tất yếu khách quan của sự phát triển cách mạng Việt Nam.
- Thể hiện tinh thần yêu nước, đoàn kết toàn dân tộc, ý chí thống nhất Tổ quốc,
quyết tâm xây dựng một nước Việt Nam độc lập và thống nhất của toàn thể nhân
dân ta.
- Tạo điều kiện cho việc tiếp tục hoàn thành thống nhất các lĩnh vực chính trị, tư
tưởng, kinh tế, văn hóa, xã hội gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ của cách
mạng xã hội chủ nghĩa trên phạm vi cả nước..
- Tạo nên những điều kiện chính trị cơ bản để phát huy sức mạnh toàn diện đất
nước, để cả nước đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội, tạo ra khả năng to lớn để bảo
vệ Tổ quốc và mở rộng quan hệ quốc tế.
3.2 Hoàn cảnh lịch sử và những bài học quý báu được rút ra tại đại hội VI (12/1986)
 Hoàn cảnh lịch sử: Đại hội VI của Đảng diễn ra tại Hà Nội, từ ngày 15 đến ngày 18-
12-1986, trong bối cảnh cuộc cách mạng khoa học-kỹ thuật đang phát triển mạnh, xu
thế đối thoại trên thế giới đang dần thay thế xu thế đối đầu. Đổi mới đã trở thành xu
thế của thời đại. Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa đều tiến hành cải tổ sự nghiệp
xây dựng chủ nghĩa xã hội. Việt Nam đang bị các đế quốc và thế lực thù địch bao vây,
cắm vận và ở tình trạng khủng. hoảng kinh tế- xã hội. Lương thực, thực phẩm, hàng
tiêu dùng đều khan hiếm; lạm phát tăng 300% năm 1985 lên 774% năm 1986. Các
hiện tượng tiêu cực, vi phạm pháp luật, vượt biên trái phép diễn ra khá phổ biến. Đổi
mới đã trở thành đòi hỏi bức thiết của tình hình đất nước.
 Bài học quý báu:
- ĐH VI đã tìm ra lối thoát cho cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội, thể hiện quan
điểm đổi mới toàn diện đất nước, đặt nền tảng cho việc tìm ra con đường thích
hợp đi lên CNXH ở Việt Nam
- Đổi mới sự lãnh đạo của Đảng cần phải đổi mới tư duy, trước hết là tư duy kinh
tế, đổi mới công tác tư tưởng; đổi mới công tác cán bộ và phong cách làm việc,
giữ vững các nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt Đảng; tăng cường đoàn kết nhất trí
trong Đảng. Đảng cần phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động,
thực hiện “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”; tăng cường hiệu lực quản lý
của Nhà nước là điều kiện tất yếu để huy động lực lượng của quần chúng.
3.3 Những đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta xây dựng được nêu
trong Cương lĩnh năm 1991 (6 đặc trưng)
Cương lĩnh nêu rõ xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội có 6
đặc trưng cơ bản là:
- “Do nhân dân lao động làm chủ.
- Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ
công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu.
- Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
- Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực,
hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát
triển toàn diện cá nhân.
- Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ.
- Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới”.
3.4 Chủ trương Công Nghiệp Hóa thời kỳ trước đổi mới ở Việt Nam (Nội dung, hạn
chế)
 Nội dung:
- Công nghiệp hóa theo mô hình nền kinh tế khép kín, hướng nội và thiên về phát
triển công nghiệp nặng
- Chủ yếu dựa vào lợi thế về lao động, tài nguyên đất đai và nguồn viện trợ của các
nước xã hội chủ nghĩa...
- Gắn với cơ chế kinh tế khế hoạch hóa tập trung, quan liêu, bao cấp, không thừa
nhận các quy luật thị trường.
- Chủ lực thực hiện CNH là Nhà nước và doanh nghiệp nhà nước
- Ham làm nhanh, làm lớn, không quan tâm đến hiệu quả kinh tế - xã hội.
 Hạn chế:
- Chủ quan, nóng vội, duy ý chí trong việc xác định mục tiêu và bước đi CNH
- Chủ trương đẩy mạnh CNH trong khi chưa có đủ các tiền đề cần thiết
- Xuất phát từ mong muốn đi nhanh => thiên về xây dựng CN nặng và những công
trình quy mô lớn, không tập trung sức giải quyết về căn bản vấn đề lương thực,
thực phẩm, hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu.
- Chưa thực sự coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, CN nặng không phục vụ kịp
thời nông nghiệp và công nghiệp nhẹ

You might also like