You are on page 1of 2

2.

1 Tổng hợp AgNPs bằng phương pháp vật lý, hóa học
Phương pháp vật lý
Nano Ag được tổng hợp theo phương pháp vật lý bằng các cách bay hơi– ngưng tụ,
phương pháp ăn mòn laser, dùng âm thanh, nhiệt phân, in thạch bản, khử quang hóa, hay
chiếu xạ tia gamma. Trong đó phương pháp bay hơi ngưng tụ và phương pháp cắt laser
được sử dụng nhiều nhất.
Kỹ thuật bay hơi-ngưng tụ được thực hiện trong lò ống dưới áp suất khí quyển. Nguồn
kim loại được đặt ở trung tâm lò và đưa đến nhiệt độ cao để bay hơi. Hơi này sẽ ngưng tụ
thành hạt kim loại nano khi gặp môi trường lạnh là dòng khí trơ hoặc dung môi. Hạt Ag
thu được theo phương pháp này có kích thước tầm 10 – 20nm.
Phương pháp chế tạo nano bạc bằng laser thực hiện theo nguyên lý sử dụng chùm tia laze
với bước sóng ngắn bắn lên vật liệu khối đặt trong dung dịch có chứa chất hoạt hóa bề
mặt. Các hạt nano được tạo thành với kích thước rất nhỏ khoảng 2 – 5 nm và được bao
phủ bởi chất hoạt hóa bề mặt. Quá trình tổng hợp sử dụng tia laser rất tinh khiết và không
bị nhiễm tạp chất, vì phương pháp này sử dụng các chất hoạt động bề mặt nhẹ trong dung
môi mà không liên quan đến bất kỳ thuốc thử hóa học nào khác. 
Phương pháp vật lý có ưu điểm là tạo ra hạt nano Ag có kích thước nhỏ, phân bố kích
thước hẹp,và độ tinh khiết cao do không dùng hóa chất. Tuy nhiên, việc chỉ sử dụng tác
nhân vật lý như sóng điện từ năng lượng cao như tia gamma, tia tử ngoại, tia laser…để
phân tách các nguyên tử bạc mà phương pháp chế tạo nano bạc này cho thành phẩm với
độ ổn định thấp. Ngoài ra, chi phí sản xuất khá cao do tiêu thụ điện năng lớn cũng như
thiết bị, quy trình sản xuất phức tạp cũng hạn chế phạm vị ứng dụng rộng rãi của phương
pháp chế tạo nano bạc bằng tác nhân vật lý. 
Phương pháp hóa học
Nguyên tắc của phương pháp hóa học là chuyển electron lên ion Ag để đưa ion về
nguyên tử Ag0. Theo phương pháp này,các chất sử dụng gồm nguyên liệu đầu vào chứa
ion Ag như Ag2SO4, AgNO3 hay AgClO4, và chất khử như muối citrate, borohydride,
ascorbic acid, glucose, formaldehyde, ethylene glycol.
Sự hình thành hạt nano Ag diễn ra theo trình tự từ ion Ag đến nguyên tử Ag 0 và kết dính
lại tạo ra hạt Ag có kích thước vài nm. Nếu trong dung dịch không có các tác nhân làm
bền thì các hạt nhỏ này sẽ liên kết với nhau tạo ra hạt lớn hơn và có thể tách ra khỏi dung
dịch. Để duy trì dung dịch nano Ag ta phải sử dụng các chất hoạt động bề mặt, ion citrate,
polyvinyl-pyrrolidone, polyvinyl alcohol, hay là ion BH 4-.Các nhóm chất này ngăn cản sự
kết dính của các hạt Ag, duy trì kích thước nhỏ của hạt Ag và như vậy sẽ làm cho dung
dịch nano Ag bền trong thời gian dài hơn.
Phương pháp khử hóa học có ưu điểm dễ thực hiện, chi phí thấp, hiệu suất tổng hợp cao,
tuy nhiên những phương pháp này sử dụng các hóa chất có thể gây ô nhiễm môi trường,
độc hại như NaBH4, hydrazine. Để hạn chế sử dụng các chất độc hại, các chất khử này
được thay thế bằng các hóa chất thân thiện môi trường hơn như ascorbic acid, glucose,
amino acids, dung dịch chiết từ cây,tinh bột, enzyme ,tảo hay dung dịch chiết từ côn
trùng. Tuy nhiên, mức độ công nghiệp hóa của các phương pháp này khó hơn, do các
chất này thường có tính khử yếu nên hiệu suất thấp, và còn chứa nhiều tạp chất không
mang tính khử do đó dung dịch Ag tạo ra không có độ tinh khiết cao.
Tài liệu tham khảo
S. Iravani1, H. Korbekandi, S.V. Mirmohammadi and B. Zolfaghari1, Synthesis of silver
nanoparticles: chemical, physical and biological methods. Research in Pharmaceutial
Sciences, December 2014; 9(6): 385 – 406

You might also like