You are on page 1of 4

Họ tên: Phạm Hà Phương Chi Nhóm:7 tổ:3 lớp: dược22c

BÁO CÁO THỰC HÀNH


Sự hấp phụ.
Đường đẳng nhiệt nhấp phụ trong dung dịch nước
I. Báo cáo kết quả:
Dung dịch 0,025M 0,05M 0,1M 0,2M 0,4M

VNaOH (ml) 5,1 10,3 10,05 20,1 19,8


C trước hấp 0,0255 0,051 0,101 0,201 0,396
phụ (C0)
VNaOH (ml) sau 0,15 1,5 3,3 9,9 11,9
hấp phụ
C sau hấp phụ 7,5.10-4 7,5.10-3 0,033 0,099 0,238
(C)
Lượng acid đã 1,2375.10-3 2,175.10-3 3,4.10-3 5,1.10-3 7,9.10-3
bị hấp phụ (X)
X/m 8,25.10-4 1,45.10-3 2,27.10-3 3,4.10-3 5,27.10-3
lgX/m -3,08 -2,83 -2,64 -2,47 -2,28
lgC -3,12 -2,12 -1,48 -1,00 -0,62

lgX/m - lgC
0
-3.5 -3 -2.5 -2 -1.5 -1 -0.5 0
-0.5

-1

-1.5
lg X/m

-2

f(x) = 0.31229447550148 x − 2.13909281486353 -2.5


R² = 0.982975568150178
-3

-3.5
lg C

x
Ta có pt thực nghiệm Frenchlich: m = a.Cn

x
 Log m = n. lgC + lga

Y = A. X + B
Từ đồ thị ta có Y = 0,3123X - 2,1391
 A = 0,3123  n = 0,3123
B = - 2,1391  a = 7,26.10-3
Nhận xét: có sai số
+ do dụng cụ
+ cân đo không đủ lượng, cách pha còn nhiều sai sót
+ kĩ thuật còn kém
+ lắc quá mạnh, ko đều; tgian ko chuẩn; định mức gây sai số.
II. Câu hỏi lượng giá
1. Cho biết vì sao trong thí nghiệm ta phải lắc bình hấp phụ và ko để than
lắng. Có cách nào làm khác ko? Lắc nhiều quá thì có sao không?
- Trong thí nghiệm ta phải lắc bình hấp phụ và không để than lắng vì:
+ Trong quá trình lắc bình hấp phụ, than hoạt tính phân tán đều, tăng sự tiếp
xúc của than với acid, tăng khả năng hấp phụ.
+ Để than lắng thì than sẽ dính vào nhau, làm giảm diện tích tiếp xúc của
than với acid, giảm khả năng hấp phụ.
- Có cách làm khác: đó là dùng đũa thủy tinh khuấy
- Không nên lắc nhiều quá vì:
+ Thời gian tiếp xúc giữa than với acid chưa đủ nên giảm khả năng hấp phụ.
+ Lắc quá nhiều dễ làm dung dịch bắng ra ngoài, than dính trên thành bình
dẫn tới sai số.
2. Than hoạt và than thường có gì khác nhau?
- Cấu trúc:
+ Than thường được tạo thành từ quá trình phân huỷ các thực vật và chất
hữu cơ trong môi trường có áp suất và nhiệt độ cao.
+ Than hoạt tính là một loại than đã trải qua quá trình hoạt hóa để tạo ra một
mạng lưới các lỗ nhỏ và một diện tích bề mặt rất lớn.
- Khả năng hấp phụ: Than hoạt tính có khả năng hấp phụ và loại bỏ các chất ô
nhiễm, mùi hôi, màu sắc và các hợp chất hòa tan trong nước hoặc không khí.
- Độ cứng: Than hoạt tính cứng hơn so với than thường.
- Khả năng đốt cháy: Than thường dễ cháy hơn so với than hoạt tính.
- Khả năng dẫn điện: Than hoạt tính có khả năng dẫn điện.
3. Có những loại hấp phụ nào? Chúng khác nhau những gì?
- Có 3 loại hấp phụ chính sau:
+ Hấp phụ vật lý: Hấp phụ vật lý là quá trình hấp phụ chất trong dung dịch
bằng cách tương tác vật lý, chẳng hạn như sự hấp phụ của chất hấp phụ lên bề
mặt chất cần hấp phụ.
VD: sự hấp phụ của than hoạt tính trong quá trình lọc nước.
+ Hấp phụ hóa học: Hấp phụ hóa học xảy ra khi các chất tương tác với nhau
thông qua các liên kết hóa học, chẳng hạn như liên kết ion, liên kết phân cực,
hoặc liên kết tương tự.
VD: sự hấp phụ của các ion kim loại trong quá trình điện ly.
+ Hấp phụ sinh học: Hấp phụ sinh học là quá trình mà các sinh vật sống
tương tác với các chất trong môi trường xung quanh thông qua quá trình hấp
phụ.
VD: vi khuẩn hấp phụ các chất dinh dưỡng từ môi trường xung quanh
để sinh tồn.
- Mỗi loại hấp phụ có cách hoạt động và ứng dụng khác nhau, tùy thuộc vào
tính chất của chất cần hấp phụ và chất hấp phụ.
4. Theo anh (chị) có những yếu tố nào có ảnh hưởng tới kết quả thí nghiệm
không kể tác phong hay độ chính xác.
Có một số yếu tố khác ngoài tác phong và độ chính xác có thể ảnh hưởng đến
kết quả thí nghiệm, bao gồm:
- Điều kiện thí nghiệm: Các yếu tố như nhiệt độ, áp suất, độ ẩm, ánh sáng và
các điều kiện môi trường khác có thể ảnh hưởng đến quá trình phản ứng hoặc
hiệu suất thí nghiệm.
- Chất lượng nguyên liệu: Chất lượng của nguyên liệu sử dụng trong thí
nghiệm cũng có thể ảnh hưởng đến kết quả.
Nếu nguyên liệu không tinh khiết hoặc chất lượng kém, có thể dẫn đến kết quả
không chính xác.
5. Tra các thông số liên quan đến các tính chất của than hoạt tính, đặc
biệt là diện tích bề mặt riêng của nó. Diện tích bề mặt riêng này có ảnh hưởng
đến đặc tính hấp phụ của than không?
- Các thông số liên quan đến tính chất của than hoạt tính bao gồm:
+ Diện tích bề mặt: Do có cấu trúc rỗng và rất nhiều lỗ thông khí, than hoạt
tính có diện tích bề mặt lớn, giúp nó hấp phụ các chất cặn và hóa chất tồn tại
trong nước. Diện tích bề mặt riêng của than hoạt tính thường dao động trong
khoảng từ 500 m²/g đến 1500 m²/g.
+ Độ hấp thụ: Các loại than hoạt tính có khả năng hấp phụ các chất như chất
hữu cơ, hóa chất độc hại, và mùi khó chịu trong nước.
+ Kích thước hạt: Kích thước hạt than hoạt tính có thể ảnh hưởng đến hiệu
suất hấp thụ của nó tại môi trường cụ thể.
+ Loại than: Có nhiều loại than hoạt tính, bao gồm than gỗ, than chứa carbon
cao, than mài bám, và than lưu huỳnh, mỗi loại mang lại hiệu suất khác nhau
trong việc làm sạch nước.
- Diện tích bề mặt riêng của than hoạt tính có ảnh hưởng đến đặc tính hấp phụ
của than. Điều này là do diện tích bề mặt riêng càng lớn thì có thể hấp phụ được
nhiều chất hơn và tăng khả năng tương tác với các phân tử khác.
 Do đó, than hoạt tính có diện tích bề mặt riêng lớn sẽ có khả năng hấp phụ
chất càng tốt
6. Giọt đầu tiên của NaOH làm dung dịch acid acetic sau hấp phụ hoá
hồng là vì lý do gì, biện luận trường hợp này?
- Khi giọt đầu tiên của dung dịch NaOH được thêm vào dung dịch axit axetic,
một phản ứng axit-bazơ xảy ra.
- Biện luận về trường hợp này như sau: Phản ứng axit-bazơ: NaOH là một bazơ
mạnh, còn axit axetic là một axit yếu. Khi NaOH tác dụng với axit axetic,
NaOH cắt phá ion hydronium từ axit axetic, tạo thành nước và một muối -
acetate ion. Điều này làm giảm nồng độ ion hydronium trong dung dịch axetic,
dần làm cho dung dịch trở nên bazo nên màu hồng.
 Vì vậy, giọt đầu tiên của NaOH làm dung dịch acid acetic hấp phụ hoá hồng
là do phản ứng axit-bazơ giữa NaOH và axit acetic, dẫn đến thay đổi pH và
chuyển màu của dung dịch.

You might also like