You are on page 1of 6

Nhóm 1:

Chủ đề 1: Anh chị hãy vận dụng nội dung nguyên tắc khách quan để phân tích
thực trạng lối sống thờ ơ, vô cảm của một số bộ phận giới trẻ hiện nay và đưa ra
phương pháp khắc phục.

A. Mở đầu

Ngay từ khi ra đời, Đảng cộng sản Việt Nam đã lấy chủ nghĩa Mác Lênin
làm nền tảng tư tưởng và vận dụng tư tưởng lý luận đó vào thực tế cách mạng
nước ta để đề ra đường lối, chủ trương, chính sách qua từng thời kỳ. Một trong
những vận dụng cơ sở lý luận của triết học Mác Lênin vào công cuộc đổi mới
đất nước mà Đảng đã khởi xướng bắt đầu từ Đại hội Đảng lần thứ IV là nguyên
tắc khách quan, một nguyên tắc được rút ra từ mối quan hệ biện chứng giữa vật
chất và ý thức. Văn kiện Đại hội Đảng lần IX đã viết: “Đảng phải luôn xuất phát
từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan. Năng lực nhận thức
và hành động theo quy luật khách quan là điều kiện đảm bảo sự lãnh đạo đúng
đắn của Đảng”. Việc tìm hiểu quy luật khách quan trên cơ sở mối quan hệ giữa
vật chất và ý thức để vận dụng đúng đắn quy luật này vào thực tiễn là vấn đề hết
sức cần thiết đối với Đảng viên nói riêng và đối với mọi người nói chung. Bởi
vậy dưới đây em xin tìm hiểu về đề tài “vận dụng nội dung nguyên tắc khách
quan để phân tích thực trạng lối sống thờ ơ, vô cảm của một số bộ phận giới trẻ
hiện nay và đưa ra phương pháp khắc phục”.

B. Nội dung

1. Nội dung nguyên tắc khách quan


1.1. Nguyên tắc khách quan
a) Phát biểu nguyên tắc

Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải tôn trọng điều kiện khách
quan, quy luật khách quan. Đồng thời biết phát huy tính năng động chủ quan của
ý thức, Chống chủ nghĩa chủ quan, duy ý chí. “Mọi nhận thức và hành động phầi
xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trộng khách, quan, đồng thời phải phát huy
tính năng động của chủ quan” (Lenin).

Đây là nguyên tắc bao trùm nhất, thể hiên sự thống nhất giữa vật chất và ý
thức trong nhận thức và hoạt động thực tiễn. Các nguyên tắc sau đều là những
nguyên tắc nhằm thực hiện nguyên tắc khách quan.

b) Nội dung nguyên tắc

Tất cả chúng ta đều sẽ cần phải xem xét sự vật, hiện tượng giống như
chính sự tồn tại của sự vật, hiện tượng đó, chúng ta sẽ không bị những yếu tố
chủ quan chi phối để từ đó có những nhận thức sai lệch, tô hồng hay bôi đen cho
sự vật hay các hiện tượng, bên cạnh đó thì chúng ta cũng cần phải có phương
pháp nhận thức thức khoa học và cũng cần phải tuân thủ theo các nguyên tắc
phương pháp luận trong triết học để có thể luôn tôn trọng điều kiện khách quan.

+ Trong mọi hoạt động, khi chúng ta đã đề ra phương hướng hoạt động thì
bất cứ ai cũng đều cần phải căn cứ vào điều kiện khách quan, quy luật khách
quan để nhằm mục đích có thể đảm bảo được hoạt động đạt hiệu quả và hoạt
động đó sẽ không bị các yếu tố khách quan cản trở.

+ Khi chúng ta xác định phương pháp, cách thức tổ chức hoạt động sẽ cần
phải căn cứ cụ thể vào các quy luật khách quan để nhằm mục đích có thể lựa
chọn được đúng phương pháp, cách thức phù hợp với từng điều kiện khách quan
để có thể từ đó đảm bảo cho sự phát triển của đối tượng tác động và hoạt động
đó theo đúng như ý thức của mỗi người.

+ Chúng ta cũng sẽ cần phai có kế hoạch điều chỉnh mục tiêu của bản
thân sao cho kế hoạch đó có thể phù hợp nhất khi điều kiện khách quan có sự
biến đổi để nhằm mục đích phát huy ý thức của bản thân luôn năng động và
sáng tạo trong mọi điều kiện khách quan.
– Phát huy tính năng động chủ quan: theo quan điểm của chủ nghĩa duy
vật biện chứng thì ý thức sẽ không thụ động mà ý thức sẽ có tính độc lập, tương
đối với vật chất và ý thức sẽ có những tác động trở lại vật chất thông qua hoạt
động thực tiễn của con người. Bản chất của ý thức đó là mang tính năng động,
sáng tạo.

+ Chúng ta nhận thấy rằng, tri thức khoa học và vận dụng tri thức khoa
học trong giai đoạn hiện nay có những ý nghĩa cũng như vai trò vô cùng quan
trọng trong cuộc sống của mỗi người. Bởi vì tri thức khoa học hay việc vận dụng
tri thức khoa học sẽ giúp cho hành động của mỗi người trở đúng quy luật và có
hiệu quả hơn.

+ Chúng ta cũng sẽ cần phải luôn phát huy tính tích cực của ý thức và tìm
tòi cái mới, phương pháp mới. Bởi vì những yếu tố này cũng sẽ góp phần quan
trọng để giúp ta phát triển bật phá và có sự khác biệt khi so với những cá nhân
khác luôn hoạt động theo quy luật mà các chủ thể đó mãi không chịu đổi mới.

+ Bên cạnh đó thì chúng ta cũng sẽ cần phải luôn luôn phát huy tính sáng
tạo bởi vì thực chất khi sáng tạo mới giúp phát triển trí tuệ và tạo nên đột phá,
biết dự đoán một cách khoa học, phù hợp quy luật khách quan khi đó thì mỗi
chúng ta mới có thể sẵn sàng đối phó với những biến đổi của quy luật khách
quan.

1.2. Cơ sở triết học

a) Các phạm trù cơ bản

- Vật chất là một phạm trù triết học dùng đế chỉ thực tại khách quan được
đem lại cho con người qua cảm giác, được cảm giác chép lại, chụp lại, phản ánh
và tồn tại không phụ thuộc vào cảm giác

Để hiểu được nội dung định nghĩa cần tách ra những nội dung sau:
+ “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan
được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép
lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”. Do đó, vật chất
tồn tại khách quan không phụ thuộc vào đầu óc con người

+ "Thực tại khách quan” là gì? Đó ỉà tất cả những cái có thật ở bên ngoài
con người và tổn tại độc ỉập với ý thức con người (Kể cả những cái tồn tại trong
thế giới vi mô và vĩ mô mà con người đã biết hoặc chưa biết).

+ Ý thức chỉ là sự phản ánh, chép lại, chụp lại thế giới.khách quan

- Ý thức, bản chất của ý thức

Ý thức là toàn bộ các yếụ tố tinh thần của con người

+ Bản chất của ý thức: là sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách
quan bằng bộ não người, là “thế giới khách quan được chuyển vào đầu óc con
người và được cải tạo trong đó”.

Như vậy, Ý thức là kết quả tác động lẫn nhau của thế giới khách quan và
bộ não con người.

b) Mối quan hệ vật chất và ý thức

- Tính quyết định của vật chất

+ Ý thức là kết quả tác động lẫn nhau của 2 dạng vật chất nên chịu sự
quyết định cùa cả 2 dạng vật chất đó. Thế giới khách quan quy định nội dung
của ý thức, bộ não con người quy định tính chủ thể của ý thức, Tính chủ thế của
ý thức bị chi phối bởi kiếu hoạt động thần kinh của con người và các yếu tố tâm
lý như: tình cảm, tri thức, nhu cầu, quan niệm, thói quen.... Các yếu to này tạo
thành tính chủ quan, chì phối tính khách quan trong quá trình hình thành ý thức,
là cơ sở của chủ nghĩa chủ quan trong nhận thức và hoạt động

Tác động trở lại của ý thức theo 2 hướng thúc đấy và kìm hãm sự phát
triển của thế giới vật chất.
+ Ý thức muốn tác động phải qua hoạt động của con người. Trong hoạt
dộng của con người thì chủ thể giữ vai trò quyết định kết quả hoạt động của họ.

+ Nếu nhận thức và hoạt động của chủ thế phù họp với điều kiện khách
quan quy luật khảch quan thì đạt mục đích hoạt động và ngược lại.

+ Ý thức tác động qua hoạt đông qua:

Việc xác định mục tiêu, phương hướng, đường loi chủ trương hoạt động
mà chủ thể đạt ra.

Việc xác đinh phương pháp, cách thức tổ chức hoạt động của chủ thể.

Khả năng sử dụng các điều kiện vật chất, thời gian vật chất, quan hệ vật
chất của chủ thể

+ Động lực tinh thần của chủ thế và sức mạnh tinh thẩn của người tham
gia hoạt động.

Muốn đạt được mục đích hoạt động thì những yếu tố trên của chủ thể phải
phù hợp với điều kiện khách quan, quy luật khách quan. Vì vậy, suy đến cùng,
vật chất bao giờ cũng giữ vai trò quyết định.

c) Sự thống nhất giữa vật chất và ý thức

- Sự đối lập, phân biệt rạch ròi vật chất và ý thức chỉ có ý nghĩa trong
phạm vi hẹp, khi giải quyết vấn đề cơ bản của triết học. Ở phạm vi này nếu có
sự nhầm lẫn giữa vậy chất và ý thức sẽ thay đối lập trường triết học.

- Ngoài phạm vi hẹp trên, nhận thức và hoạt động thực tiễn đòi hồi sự phù
hợp giữa vật chất và ý thức.

Trong hoạt động nhận thức, phải có sự phù hợp đó thì mới đạt được chân
lý. Trong hoạt động thực tiễn phải có sự phù hợp đó thì kết quả hoạt động mói
phù họp với mục đích hoạt động.

Vì vậy quan hệ giữa vật chất và ý thức là cơ cở của nguyên tắc khách
quan trong nhận thức và hoạt động thực tiễn.
2. Vận dụng

You might also like