Professional Documents
Culture Documents
Thermoelectric Materials 2.2021 PDF
Thermoelectric Materials 2.2021 PDF
2
1. Giới thiệu vật liệu nhiệt-điện
Hiệu ứng peltier: ngược lại với hiệu ứng seebeck (khi áp dung
dòng điện vào module nhiệt-điện thì một mặt sẽ nóng lên và mặt
kia bị lạnh.
3
1. Giới thiệu vật liệu nhiệt-điện
1.2 lịch sử vật liệu nhiệt-điện
Năm 1821: Thomas Johann Seebeck quan sát hiện tượng kim
nam châm quay khi nung nóng một đầu của của 2 thanh kim
loại khác nhau được kết nối với nhau (như hình vẽ).
Vs = ∫ α (T ) dT
𝜶=ΔV/ΔT
α: Seebeck coefficient
5
2. Cơ chế chuyển hoá nhiệt-điện
Trong trường hợp thanh bán dẫn loại p và n được nung nóng
một đầu và một đầu được giữ ở nhiệt độ thấp.
- Gradient nhiệt độ tạo ra sự di chuyển của các hạt mang điện
tích âm (e-) và điện tích dương (lỗ trống) từ mặt nóng (Th)
sang mặt lạnh (Tc).
- Sự di chuyển của các hạt mang điện tạo ra điện trường ngăn
cản dòng điện
Các điện tích ở đầu nóng mang nhiều năng lượng hơn do vậy nó sẽ di
chuyển từ đầu nóng sang đầu lạnh 6
2. Cơ chế chuyển hoá nhiệt-điện
Đối với thanh bán dẫn loại p khi nung nóng một đầu:
- Lỗ trống di chuyển từ đầu nóng sang đầu lạnh
- Electron di chuyển theo hướng ngược lại
- Nồng độ lỗ trống ở đầu lạnh nhiều hơn đầu nóng
- Tạo hiệu điện thế dương
7
2. Cơ chế chuyển hoá nhiệt-điện
Đối với bán dẫn loại n:
- Electron di chuyển từ đầu nóng sang đầu lạnh
- Lỗ trống di chuyển ngược lại
- Đầu lạnh tập chung nhiểu electron
- Tạo hiệu điện thế âm
8
2. Cơ chế chuyển hoá nhiệt-điện
Ø Khi 2 thanh kim loại bán dẫn loại p và
n được kết nối với nhau, dưới tác
dụng của gradient nhiệt độ sẽ tạo
thành một mạch điện liên tục với sự
di chuyển của lỗ trống và electron.
9
3. Hiệu suất chuyển đổi nhiệt-điện
q Hiệu suất chuyển hoá của môđun nhiệt-điện
æ ö
ç ÷ ZT đóng vai trò rất quan trọng
TH - TC ç 1 + ZT - 1 ÷
h=
TH ç TC ÷ trong việc nâng cao hiệu suất
ç 1 + ZT + ÷
è TH ø chuyển hoá nhiệt-điện. η~ ZT
TE module
10
3. Hiệu suất chuyển đổi nhiệt-điện
Hiệu suất chuyển hoá của vật liệu nhiệt-điện, ZT (Figure of
merit):
Độ dẫn điện
Hệ số
Nhiệt độ tuyệt đối
Seebeck
a sT 2
ZT =
k Độ dẫn nhiệt
12
a typical conventional system, such 10% and the corresponding average ZT should be
ses R-134A. Ideal TE system ef- about 1.25 to increase mileage up to 10%. For In 1993, the U.S. government’s Office of Naval
𝜎=1/𝜌=𝑛𝑒𝜇
𝜇=𝑒/𝜏𝑚∗
Ø 𝜏: thời gian va đập trung bình giữa các hạt mang điện
Ø 𝑚*: effective mass (khối lượng hiệu quả).
Ø Kim loại có nồng độ chất mang điện cao ~1022 chất mang/
cm3
Ø Độ dẫn điện của một số kim loại đặc trưng ~ 106 (Ω cm)-1
17
4. Các tính chất nhiệt-điện
Trong trường hợp chất bán dẫn:
v Để các hạt mang điện di chuyển tạo dòng điện thì cần cung
cấp nhiệt năng để làm hoạt hoá các hạt mang điện làm
chúng tách ra khỏi liên kết.
v Độ dẫn điện của chất bán dẫn được tính như sau:
𝜎=𝑛𝑒𝜇𝑒+𝑝𝑒𝜇ℎ
19
4. Các tính chất nhiệt-điện
v Độ dẫn nhiệt của vật liệu bằng tổng của độ dẫn nhiệt do
các electron và lỗ trống di chuyển gây lên cộng với độ dẫn
nhiệt do dao động của mạng tinh thể (phonon).
𝜅=𝜅𝑒+𝜅𝑙
𝜅𝑒 =𝐿𝑜𝜎𝑇
K𝑙=𝐶𝑣𝑙/3
C: nhiệt dung riêng/đơn vị thể tích
𝑣: tốc độ trung bình của phonon
l: chiều dài trung bình của phonon
21
4. Các tính chất nhiệt-điện
Hệ số Seebeck
Ø Nếu các phân tử được tích điện, sự tích tụ điện tích ở đầu
lạnh cũng sẽ tạo ra lực đẩy tĩnh điện (và do đó là thế điện) để
đẩy các điện tích trở lại đầu nóng.
Ø Sức điện động được đo dưới dạng hiệu điện thế được tạo ra
bởi sự chênh lệch nhiệt độ được gọi là hiệu ứng Seebeck:
∆8 8:;< =8>;?@
S=- =-
∆9 9:;< =9>;?@
22
4. Các tính chất nhiệt-điện
q Nếu các điện tích tự do dương, vật liệu là bán dẫn loại p và
điện tích dương sẽ tích tụ trên vật lạnh sẽ có thế năng
dương.
q Tương tự, các điện tích tự do âm (vật liệu loại n) sẽ tạo ra
điện thế âm ở đầu nguội.
q Hệ số Seebeck rất thấp đối với kim loại (chỉ vài μV.K-1) và lớn
hơn nhiều đối với chất bán dẫn (thường là vài 100 μV.K-1).
23
4. Các tính chất nhiệt-điện
24
5. Mối liên hệ giữa các thông số
q Độ dẫn điện, dẫn nhiệt, hệ số Seebeck có mối liên hệ chặt
chẽ với nhau thông qua nồng độ chất mang điện.
Ø Có thể thấy rằng khi nồng độ điện tích tăng thì độ dẫn
điện tang, độ dẫn nhiệt cũng tang, trong khi đó hệ số
seebeck giảm.
25
5. Mối liên hệ giữa các thông số
27
6. Mô-đun nhiệt-điện
Mô-đun nhiệt-điện/thiết bị phát nhiệt-điện là thiết bị phát nhiệt-
điện chỉ được cấu tạo bởi các khối cặp vật liệu bán dẫn loại p và n
xếp song song.
Ø Dòng điện được tạo ra khi có sự chênh lệch nhiệt độ ở 2 mặt của
mô-đun.
Ø hiệu điện thế làm di chuyển dòng điện từ khối này sang khối kia.
Mô-đun nhiệt-điện
hoạt động dựa trên
nguyên lý seebeck.
Các khối vật lieu bán dẫn loại p và n được kết nối với nhau để tạo thành
dòng điện liên tục, kín. 28
6. Mô-đun nhiệt-điện
Các dạng mô-đun nhiệt điện
Ø Module nhiệt-điện có thể một tang hoặc nhiều tầng với các vật
liệu nhiệt-điện khác nhau để tận dụng khả năng chuyển biến nhiệt.
Ø Module nhiệt điện có thể dưới dạng màng mỏng bang vật liệu
polymer hay ceramic, có thể chế tạo bằng in.
29
6. Mô-đun nhiệt-điện
Ưu điểm của mô-đun nhiệt-điện:
- Tạo ra nguồn điện năng sạch
- Không có bộ phận chuyển động
- Không gây ra tiếng ồn
- Không có khí thải
- Không tốn kém chi phí bảo trì
- Tuổi thọ lâu dài
30
6. Mô-đun nhiệt-điện
Ø Để tăng cường hiệu suất phát điện, ZT phải cao nhất có thể,
sự chênh lệch nhiệt độ giữa 2 mặt (ΔT) cũng phải cao nhất có
thể.
Ø Hiện tại hiệu suất phát điện còn thấp (dưới 15%) do vậy
thương mại hoá mô-đun còn hạn chế.
Ø Vd để thu hồi nhiệt thải từ động cơ ô tô, với ΔT=350oC,
ZT=1.25 để nâng hiệu suất phát điện lên 10%.
Ø Nếu hiệu suất tăng lên 20% thì ZT=1.5 hoặc cao hơn với
ΔT>800oC
31
7. Ứng dụng của module nhiệt-điện
Solid state advange Cooling- thermal manager
No moving part Minirefrigerator
No maintenance Optoelectronics
Long life Detectors
Scalable
32
7. Ứng dụng của module nhiệt-điện
(a) (b)
Si-Ge alloy
Pu 238 ~1000oC, η=8%
(a) Nguồn nhiệt điện lâu dài (công suất ~300 W) dùng cho các sứ mệnh thám
hiểm không gian và (b) Mặt cắt ngang của một cặp nhiệt điện.
34
7. Ứng dụng thiết bị nhiệt-điện
1998, JPY300,000.00
Wearable vertical TEG applications: (a) schematic illustration of a TEG module powered by
body heat with (1) thermal interface between skin/TEG’s hot side, (2) TEG module, and (3)
heat sink providing heat dissipation to the ambient air (b) Wearable pulse oximeter based
on CMOS-based TEG with poly-SiGe TCs, (c) Electroencephalography (EEG) headband, (d)
electrocardiography (ECG) shirt, (e) Matrix Power Watch powered by TEG and body heat
and (f) Biomedical hearing aid.
35
7. Ứng dụng thiết bị nhiệt-điện
7.3 trong dân sinh
- Các hệ thống ống dẫn nhiệt
- Hệ thống trao đổi nhiệt
- Lò sưởi
- Nấu ăn
- Ống khói
36
7. Ứng dụng thiết bị nhiệt-điện
Ø Ứng dụng phát điện từ nhiệt mặt trời
Ø Trong các nhà máy, khu công nghiệp
37
7. Ứng dụng thiết bị nhiệt-điện
Ứng dụng chuyển hoá nhiệt thải trong các phượng tiện giao
thông vận tải.
RESEARCH: Review
q Một số nguyên tố cấu thành độc hại
FIGURE 2
Bảng giá của các nguyên tố so với Te Mức độ độc hại của các nguyên tố
(a) The numbers of publications related to sulfide thermoelectric materials since the year 2000. (b) The abundance of various elements employed in
thermoelectric materials. (c) The price of elements compared with that of 99.99% Te powder ("200 mesh), where all price data were obtained from the Alfa
Aesar Co. website. (d) The LD50 values and the GHS values of elements normally employed in thermoelectric materials. The GHS values run from 01 to 08,
and very safe elements such as Ag and In have no GHS value. 39
7. Thách thức và hạn chế của nhiệt-điện
Thách thức lớn nhất trong việc vIdeal thermoelectric material:
nâng cao hiệu suất nhiệt – điện là Ø high S as in the crystalline semiconductor.
mối liên hệ giữa các thông số vật
lý: S= (2)
40
7. Thách thức và hạn chế của nhiệt-điện
q Các nhà sản xuất kỳ vọng giảm giá thành với việc dùng các
nguyên tố cấu thành vật liệu rẻ hơn Cu.
Ø Bởi vậy phát triển các vật liệu oxit, polymer, silicate, hoặc nhóm
vật liệu dựa trên nhóm chức chacolgenide có thể đáp ứng
được nhu cầu về giá.
Ø Mức độ sẵn có trong tự nhiên là một trong các yếu tố quyết
định đến giá.
41
7. Thách thức và hạn chế của nhiệt-điện
Ø Để ứng dụng rộng rãi, một trong các yếu tố quan trọng là phải
sử dụng vật liệu an toàn, không độc hại và thân thiện với môi
trường.
Ø Tiêu chuẩn đánh giá mức độ độc hại là LD50 (50% mức độ độc
hại).
Ø Giá trị LD50 càng nhỏ, mức độ độc hại càng lớn
Ø Ngoài ra còn dựa trên Hệ thống Hài hòa Toàn cầu về Phân loại
và Ghi Nhãn Hóa Chất GHS (Globally Harmonized System), hệ
số được đánh số từ 1-8. Mức độ GHS càng tăng thì mức độ
nguy hiểm tới con người và môi trường càng lớn.
42
7. Thách thức và hạn chế của nhiệt-điện
Ø Giá thành chế tạo thiết bị nhiệt điện cũng đóng vai trò rất lớn làm
lên giá thành sản phầm.
Ø Thiết kế quy trình sản xuất, cấu tạo thiết bị, và giá thành vật liệu ảnh
hưởng tổng thể đến giá điện/thiết bị là rất quan trọng.
44
8. Các hướng tiếp cận để nâng cao ZT
ZT=(S2σ/k) T
Ø Một số vị trí trong cấu trúc bị thay thế (doping) dẫn đến cấu
trúc mạng bị biến dạng.
Ø Nồng độ chất mang điện tang.
46
8. Các hướng tiếp cận để nâng cao ZT
Các tính chất nhiệt-điện được cải thiện
47
8. Các hướng tiếp cận để nâng cao ZT
Thay thế Mn cho Cd trong mạng tinh thể Cu2CdSnSe4
Các thống số mạng bị biến đổi Các tính chất nhiệt-điện của Cu2Cd1-xMnxSnSe4
48
8. Các hướng tiếp cận để nâng cao ZT
Ø Điều chỉnh mối liên hệ độ dẫn điện và hệ số seebeck thông
qua điều chỉnh nồng độ chất mang bằng phương pháp chèn
them nguyên tử vào một số vị trí trống.
Ø Cu3SnS4 có tính chất kim loại, độ dẫn điện cao tuy hiện hệ số
Seebeck thấp
Nồng độ chất mang giảm dẫn đến Các tính chất nhiệt-điện thay
đổi khi doping:
sự linh động tăng lên và ngược lại.
Ø Hệ số Seebeck tăng
Ø Độ dẫn điện giảm
Ø Độ dẫn nhiệt giảm
50
8. Các hướng tiếp cận để nâng cao ZT
8.2 cấu trúc nano
Ø Cấu trúc nano tăng diện tích bề mặt dẫn đến tăng scattering
phonon dẫn đến giảm độ dẫn nhiệt, trong khi đó vẫn giữa được
khả năng di động của hạt mạng điện bằng cách tổng hợp các loại
vật liệu nano 1D, 2D.
51
8. Các hướng „ếp cận để nâng cao ZT
Vật liệu cấu trúc nano 2D: giếng lượng tử và siêu tinh
thể mạng
Ø Vật liệu nhiệt điện nano 2D Bi2Te3 với hiệu ứng giếng lượng tử
giữa các mặt phẳng nguyên tử làm tăng DOS và dẫn đến tăng
hệ số Seebeck.
52
8. Các hướng tiếp cận để nâng cao ZT
Vật liệu cấu trúc nano 1D: nano dây
Ø Lý thuyết nghiên cứu cho thấy, ZT được cải thiện mạnh nhờ hiệu ứng
lượng tử dây do các electron bị giới hạn, giam cầm.
Ø Lượng tử dây cải thiện ZT mạnh hơn hiệu ứng giếng lượng tử do giới
hạn lượng tử mạnh hơn, scattering phonon mạnh hơn.
Ø Nanotube là một ví dụ điển hình với sự scattering phonon cả trong lẫn
bên ngoài bề mặt ống.
𝜅 giảm khi
kích thước
nanowire
giảm.
55
8. Các hướng tiếp cận để nâng cao ZT
q Polycrystallinep-typeBi0.5Sb1.5Te3 bulknanocomposite
Tổng hợp bằng phương pháp nghiền
hành tinh
Ø ZT=1.2 tại nhiệt độ phòng
Ø ZT=1.4 ở nhiệt độ 373 K
Ø Độ dẫn nhiệt giảm từ 1.3 xuống 1
W/m.K
Ø Xuất hiện các vùng giầu Sb với kích
thước từ 2-10 nm.
Ø Te tiết ra với kích thước từ 5-30
TEM images showing the microstructures of a hot-pressed
BixSb2xTe3 nanocomposite and their thermoelectric
nm
performance. (a) Nanosized grains with clear grain
boundaries.(b)High-magnification image showing the
Ø Cấu trúc nano này có thể phân tán
nanosize, high crystallinity, random orientation, and clean
grain boundaries. (c)Nanodot without grain boundaries.(d) phonon trên dải rộng.
ZT. 56
8. Các hướng tiếp cận để nâng cao ZT
8.3 Vật liệu có cấu trúc phức tạp
Ø Có ô cơ sở lớn (chứa
nhiều NT).
Ø Liên kết hoá trị
Ø Có lỗ trống trong mạng
cơ sở
Ø Độ dẫn nhiệt thấp
Ø Độ dẫn điện cao. sku½erudite Clatherate
Skutterudites: Rx(CoSb3)4
Rx can be alkaline or alkaline
earth metals, transition
metals
57
Road map for thermoelectric research
58
9. Các nhóm vật liệu-nhiệt điện
Các nhóm vật liệu làm việc ở nhiệt
độ thấp (<250 oC)
-Bi2Te3
-Zn4Sb3
Các nhóm vật liệu làm việc ở nhiệt
độ TB (250-650 oC)
-Skutterudite
-Clathrate
-Chalcogenide
Các nhóm vật liệu làm việc ở nhiệt
độ cao (>650oC)
-Nhóm oxit
-Mg2Si
Một số nhóm vật liệu tiêu biểu -SiGe
59
9. Các nhóm vật liệu-nhiệt điện
Nhóm vật liệu nhiệt độ thấp
Bi2Te3 vật liệu nhiệt điện hiệu suất chuyển hoá tốt nhất ở nhiệt
độ phòng.
- Vật liệu đỉnh cao
- Được nghiên cứu rộng rãi
- Eg thấp ~0.13 eV
- Ô cơ sở lục giác
- Các lớp xếp theo trình tự (Te–
Bi–Te–Bi–Te)
- space group R3̅m (No.166)
61
9. Các nhóm vật liệu-nhiệt điện
62
9. Các nhóm vật liệu-nhiệt điện
Nhóm vật liệu nhiệt độ trung bình
Sku•erudite
MX3: M nguyên tử kim loại, X nguyên
tử nhóm pnicÂde.
body-centeredcubic space group Im3
(18–21)
- Eg thấp ~ 0.2 eV
- Độ dẫn điện cao
- Độ dẫn nhiệt cao (~10 w/m.K)
63
9. Các nhóm vật liệu-nhiệt điện
Độ dẫn nhiệt được
giảm bằng cách điền
các nguyên tử tạp
chất vào lỗ hổng
trong mạng tinh thể
skutterudite
-Bằng phương pháp
nano.
64
9. Các nhóm vật liệu-nhiệt điện
Cu-based sulfur (Cu2ZnSnS4)
Độ dẫn nhiệt thấp ~ 1 W/m.K
Hệ số seebeck cao ~ 400𝜇V/K
Giá thành rẻ
65
9. Các nhóm vật liệu-nhiệt điện
Tính chất nhiệt-điện của CZTS được tổng hợp bằng các phương
pháp khác nhau.
66
9. Các nhóm vật liệu-nhiệt điện
Nhóm vật liệu nhiệt độ cao
P-type thermoelectric oxide: Ca3Co4O9
- Đây là vật liệu rất hứa hẹn cho ứng dụng ở nhiệt độ cao
- Có tính chất dị hướng.
- Độ dẫn điện trong khoảng 0-1000 K, có 3 bước chuyển tiếp
68
10. Các nguồn nhiệt thải
Typical waste heat at high temperature
range from various sources
Type of Device Temperature, °C
Nickel refining 1370 – 1650
furnace
Aluminium refining 650 – 760
furnace
Zinc refining furnace 760 – 1100
Copper refining 760 -815
Typical energy path for vehicles with furnace
gasoline-fueled internal combustion Steel heating furnace 925 – 1050
engines Copper reverberatory 900 -1100
furnace
Open hearth furnace 650 – 700
Cement kiln (Dry 620 – 730
process)
Glass melting furnace 1000 – 1550
Hydrogen plants 650 – 1000
Solid waste 650 – 1000
incinerators
Fume incinerators 650 – 1450
Temperature profile of BMW 318i 69
11. Đo các tính chất nhiệt-điện
Đo tính chất dẫn điện, hệ số Seebeck
Hệ số khuếch tán
nhiệt (𝛼)
Kích thước mẫu 5 x
5 x 0.5 mm
72
12. Các phương pháp tổng hợp vật liệu
(1)Hợp kim hoá cơ học
là quá trình tác động năng lượng cơ học vào Fig. 1. SEM images of (a) the as received aluminum powder and the powder milled in vial. 1 for (b) 15 min, (c) 30 min, (d) 1 h, (e) 2 h, (f) 4 h, (g) 7 h, (h) 11
hỗn hợp bột (kim loại, hợp kim, hợp chất..) để tạo chất mới (dung
shape particles remained after milling up to 4 h, however, reaching the particles reveals that vial. 1 & 2 reached steady state bet
same situation took 11 h for vial. 4, while flake-shape particles existed in vial. 4 reached between 7 and 11 h, and vial. 3 did not re
Fig. 1. SEM images of (a) the as received aluminum powder and the powder milled in vial. 1 for (b) 15 min, (c) 30 min, (d) 1 h, (e) 2 h, (f) 4 h, (g) 7 h, (h) 11 h and (i) 19 h.
vial. 3 even after 19 h of milling. Accordingly, the change in shape of the within time span of our experiments.
Fig. 1. SEM images of (a) the as received aluminum powder and the powder milled in vial. 1 for (b) 15 min, (c) 30 min, (d) 1 h, (e) 2 h, (f) 4
shape particles remained after milling up to 4 h, however, reaching the particles reveals that vial. 1 & 2 reached steady state between 2 and 4 h,
Fig. 1. SEM images of (a) the as received aluminum powder and the powder milled in vial. 1 for (b) 15 min, (c) 30 min, (d) 1 h, (e) 2 h, (f) 4 h, (g) 7 h, (h) 11 h and (i) 19 h
shape particles remained after milling up to 4 h, however, reaching the particles reveals that vial. 1 & 2 reached steady state between 2 and
same situation took 11 h for vial. 4, while flake-shape particles existed in vial. 4 reached between 7 and 11 h, and vial. 3 did not reach steady
vial. 3 even after 19 h of milling. Accordingly, the change in shape of the within time span of our experiments.
Fig. 2. SEM images of (a) the as received aluminum powder and the powder milled in vial. 2 for (b) 15 min, (c) 30 min, (d) 1 h, (e) 2 h, (f) 4
Fig. 2. SEM images of (a) the as received aluminum powder and the powder milled in vial. 2 for (b) 15 min, (c) 30 min, (d) 1 h, (e) 2 h, (f) 4 h, (g) 7 h, (h) 11 h and (i) 19 h.
Sơ đồ minh hoạ chế tạo hợp kim bằng Ảnh hưởng của thời gian nghiền tới
PP hợp kim hoá cơ học kích thước bột Al (0-19h)
73
12. Các phương pháp tổng hợp vật liệu
4103-X_Suryanarayana_Ch04_R2_071504
74
12. Các phương pháp tổng hợp vật liệu
Cơ chế tổng hợp
Elastomers can effectively improve toughness and impact resist-
ance, but have side effects of decreasing tensile strength and Bột
Young modulus [101]. Elastomers, such as poly(ethylene-co- Bi
propylene) rubber (EPR) [102], poly(ethylene-co-octene) rubber
(EOR), and poly(ethylene-co-propylene-co-diene monomer)
(EPDM) [103], are often used to improve the toughness and Biến dạng đàn hồi
elongation at break of recycled materials [104], but the yield
strength, tensile strength, and Young modulus would decrease Biến dạng dẻo
[105]. Therefore, sometimes inorganic fillers are used as well to Hàn nguội
compensate the side effect of the elastomers. Biến dạng trượt
Reclaimed rubber, recycled PE and fly ash treated with a
silane-coupling agent were mixed in a Brabender Plasticorder Vỡ
by Satapathy et al. [106]. When the content of reclaimed rubber
increased from 0% to 70%, according to ASTM D638 [69], ten-
sile strength of the composites decreased from 21.2 MPa to only
9.8 MPa, whereas the elongation at break improved from 101% FIG. 6. Schematic illustration of mechanical milling.
to 789%. Finally, 15% of the reclaimed rubber was found to Hình minh hoạ tương tác
give the best balance in the mechanical properties. When the fly
Máy nghiền ash was gradually added from 0% to 50%, tensile strength of giữa
rial particles, thus bi và bột
producing trong
a large number quá
induce chain scission and hydrogen abstraction within the mate-
of free radicals.
Hình minh hoạ quá
the recycled PE–15% reclaimed rubber–fly ash composites
trình nghiền cơ học
hành tinh
The free radicals from different molecular chain species react
increased from 18.2 MPa to 21.8 MPa, and the elongation at
trình nghiền
break significantly decreased from 383% to 14%.
with each other to induce chemical crosslinking and coupling
[110].
Brachet et al. [31] prepared recycled PP–EOR–calcium car-
Cavalieri et al. [111] applied the liquid CO2 assisted high-
bonate composites through a corotating twin-screw extruder.
energy ball milling on the mixture of PP and LDPE at the rate
Young modulus of the composites decreased from 1010 MPa to
of 80:20. During the process a graft copolymer was produced
910 MPa with the addition of 5% of elastomer, whereas 20% of
when the PP chains were grafted on their neighboring LDPE
the calcium carbonate improved the Young modulus from 1010
chains through recombination of free radicals obtained from the
MPa to 1250 MPa. A good balance of mechanical properties
milling process. The graft copolymer, acting as a compatibilizer,
was obtained by adding 10% of EOR and 10% of the calcium
decreased the interfacial tension and improved the interfacial
carbonate. They found that the calcium carbonate accelerated
bonding between the phases of PP and LDPE.75A self-
the degradation of material during the processing stage, while
the elastomer acted as a compatibilizer to give an easy blending compatibilization of PP–LDPE blend was obtained through the
12. Các phương pháp tổng hợp vật liệu
q Các yếu tố ảnh hưởng hợp kim hoá cơ học
Máy
nghiền
Dung Tang
môi nghiền
Môi Hợp
Tốc độ
trường kim hoá nghiền
nghiền cơ học
Tỷ lệ bi Nhiệt
bột độ
Thời
gian
nghiền
76
12. Các phương pháp tổng hợp vật liệu
4103-X_Suryanarayana_Ch06_R2_071504
Kim loai A
phân tán
Mechanism of Alloying 87
Liên kim
Chất A
phân tán
(I) Nhỏ hạt
Tiết
pha Figure 6.3 Continued.
Liên kim
o KL dẻo bị nghiền dẹt. Kim loai B Pha cân bằng
o Cấu trúc lớp Chất B Stage of Processing
6.3.3 Final Tiết pha
o Pha phân tán dính giữa các lớp Figure 6.3 (a) Early stage of processing: The individual powder particles are layered
composites of the starting elements. (b) Intermediate stage of processing: Individual powder At this stage, the lamellae become finer and more conv
ü Sau khi tổng hợp, hỗn hợp được thiêu kết bằng lò Spark Plasma
Sintering (SPS) 15 phút, 60 MPa tại 600oC.
ü Tiếp theo mẫu được cắt để thử các tính chất nhiệt-điện.
80
12. Các phương pháp tổng hợp vật liệu
82
12. Các phương pháp tổng hợp vật liệu
ü Hỗn hợp bột có độ tinh khiết cao (>99%) được cân theo tỷ lệ: Rx:
Fe : Sb = 1 : 4 : 12.
ü Hỗn hợp được cho vào ống thạch anh, hút chân không và hàn kín.
ü Hỗn hợp bột trong ốngthạch được nung nóng chảy ở T=1077oC,
10h.
ü Sau đó được tôi trong nước, tiếp theo ủ ở T=500-700oC trong 7
ngày.
ü Thỏi sau đó được nghiền thành bột.
ü thiêu kết SPS ở T= 500-600oC, 10-15 phút.
SPS
Hút chân không Phản ứng trong lò Sản phẩm sau khi nguội Thiêu kết SPS83
12. Các phương pháp tổng hợp vật liệu
Các kết quả
Microstructure of
XRD patterns for (a) CaFe4Sb12, (b) SrFe4Sb12, (c)
Lattice constant and the relative BaFe4Sb12, (d) LaFe4Sb12, (e) CeFe4Sb12, (f) PrFe4Sb12, (g) CeFe4Sb12
increment of lattice constant NdFe4Sb12, (h) EuFe4Sb12, and (i) YbFe4Sb12. 84
12. Các phương pháp tổng hợp vật liệu
Các tính chất nhiệt-điện
86
12. Các phương pháp tổng hợp vật liệu
Thí nghiệm
Ø 0.52 g of copper acetylacetonate (97%)
Cu(O2C5H7)2, 0.20 g of zinc acetate
dihydrate (reagent grade)
Zn(CH₃CO₂)₂·2H₂O, 0.19 g of tin chloride
(98%) SnCl₂, and 0.13 g of sulfur (99.5%)
S,
Ø added to 40 mL of oleylamine (C18H35NH2
) in a 50 ml three-neck flask on a Schlenk
line.
Ø The reaction mixture is degassed under
vacuum for 2 h, purged with nitrogen for
30 min at 110 °C, heated to 280 °C for 1 h,
and then cooled to room temperature.
87
12. Các phương pháp tổng hợp vật liệu
Ø The nanocrystals are precipitated by adding ethanol and
followed by centrifugation.
Ø In order to remove aggregates of poorly capped nanocrystals,
the nanocrystals are redispersed in chloroform and
centrifuged again at 8000 rpm for 2 min, and then the
precipitation is discarded.
88
12. Các phương pháp tổng hợp vật liệu
Các kết quả
90