Professional Documents
Culture Documents
Đáp Án Lý Thuyết Tuabin Và Nhà Máy Điện
Đáp Án Lý Thuyết Tuabin Và Nhà Máy Điện
b. Độ phản lực là tỷ số giữa nhiệt dáng của dãy cánh động với nhiệt dáng
toàn tầng.
ρ=h0.cđ /h 0
c. Biểu diễn sự giản nỡ của dòng hơi qua tầng xung lực và tầng phản lực trên
giản đồ i-s:
Giải thích:
- Điểm 0, 1, 2: lần lượt là trạng thái của hơi đầu vào tầng, sau dãy ống phun
và sau dãy cánh động (ra khỏi tầng).
- 0-1: quá trình giãn nở của hơi trong ống phun;
- 1-2: quá trình giãn nở của hơi trong cánh động;
- h 0 , h0. op , h0 , cđ : lần lượt là là nhiệt dáng trên toàn tầng, trên dãy ống phun và
trên dãy cánh động.
9. Vẽ sơ đồ tính toán cân bằng nhiệt bình ngưng tua bin hơi? Viết phương
trình cân bằng nhiệt bình ngưng, định nghĩa bội số làm lạnh và viết công thức
xác định bội số làm lạnh ?
a. Sơ đồ cân bằng nhiệt của bình ngưng tuabin hơi:
Hơi thoát tuabin với lưu lượng Dk , entanpi ik , “nhả” nhiệt cho nước làm mát,
ngưng tụ lại thành nước ngưng có entanpi i'k , lưu lượng nước ngưng bằng lưu
lượng hơi thoát D k .
Nước làm mát vào có lưu lượng D lm, entanpi ivào
lm ; nhận nhiệt từ hơi thoát tuabin;
trong đó:
Q k - lượng nhiệt mà hơi ngưng tụ truyền cho nước làm mát, MJ/h;
D k và Dlm - lưu lượng hơi ngưng và nước làm mát t/h;
’
i k và i k - entanpi hơi thoát và nước ngưng kJ/kg;
i vào ra
lm và i lm- entanpi nước làm mát vào và ra khỏi bình ngưng kJ/kg;
c. Bội số làm lạnh là tỷ số giữa lưu lượng nước làm mát trên lưu lượng nước
ngưng (lưu lượng hơi thoát tuabin). Được tính bằng công thức:
D lm
m=
Dk
10. Nêu khái niệm nhiệt dáng lý thuyết (lý tưởng) và nhiệt dáng thực
của dòng hơi trong tuabin; Vẽ biểu diễn các nhiệt dáng trên giản đồ i-s?.
- Nhiệt dáng của tuabin là công do 1 kg hơi trong tuabin sinh ra, được tính
bằng hiệu entanpi giữa hơi mới cấp vào tuabin và hơi thoát khỏi xylanh hạ
áp.
- Nhiệt dáng lý thuyết là nhiệt dáng đạt được khi quá trình giãn nở của
dòng hơi là quá trình đoạn nhiệt, không có tổn thất. Nhiệt dáng thực là
nhiệt dáng có tính đến tổn thất trong tuabin như tổn thất ma sát, tổn thất
thông đẩy hơi quẩn, tổn thất rò rỉ hơi. Nhiệt dáng thực luôn nhỏ hơn nhiệt
dáng lý thuyết.
Bộ chèn kiểu răng lược gồm nhiều răng chèn nối tiếp nhau, tạo thành những
khe hở rất hẹp sát với roto tuabin và những ngăn giãn nở. Khi đi qua khe hở hẹp
δ , áp suất dòng hơi rò giảm, tốc độ tăng. Khi đi vào ngăn giãn nở, động năng của
dòng hơi rò bị mất đi và biến thành nhiệt. Quá trình này lặp lại ở những khe hở
và ngăn giãn nở tiếp theo. Khi đi qua dãy các răng chèn và ngăn giãn nở, áp suất
dòng hơi rò đã được giảm dẫn đến lượng hơi rò cũng giảm.
17. Nêu những tổn thất năng lượng do độ ẩm trong tầng tuabin?
Tổn thất năng lượng do độ ẩm trong tầng tuabin bao gồm những thành
phần chủ yếu sau đây:
- Tổn thất do sự va đập của những giọt nước vào lưng cánh động, gây nên
mô-men cản chuyển động quay của roto;
- Tổn thất do độ quá lạnh của hơi;
- Tổn thất do dòng hơi phải gia tốc các giọt nước;
- Tổn thất trong lớp biên do sự tạo thành màng nước lên bề mặt của phần
chảy;
- Tổn thất do tăng kích thước của vệt mép ra do màng ẩm bị xé vụn sau khi
rời khỏi mép ra của cánh động.