You are on page 1of 6

TẬP ĐOÀN HÒA PHÁT

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH KINH DOANH QUÝ IV/2022


Quý IV/2022
Doanh thu 2022 LNST 2022 Kết quả kinh doanh Quý IV/2022 TỔNG TÀI SẢN
theo nhóm ngành theo nhóm ngành
4,8% 0,5% 0,7% 3,6% QIV/2022, doanh thu hợp nhất Hòa Phát đạt 26.212 tỷ đồng, 170.336 Tỷ VND
giảm 18.836 tỷ đồng, tương ứng giảm 42% so với QIV/2021 là 7.178 Tr.USD
45.048 tỷ đồng. Lợi nhuận sau thuế hợp nhất là âm 1.999 tỷ VỐN CHỦ SỞ HỮU
đồng, giảm 9.418 tỷ đồng, tương ứng giảm 127% so với cùng
kỳ năm trước (7.419 tỷ đồng).
96.113 Tỷ VND

142.771 8.444 4.050 Tr.USD


TỶ VND TỶ VND Cả năm 2022, doanh thu hợp nhất đạt 142.771 tỷ đồng, giảm DOANH THU
8.095 tỷ đồng, tương ứng giảm 5% so với năm 2021. 26.212 Tỷ VND
Lợi nhuận sau thuế hợp nhất đạt 8.444 tỷ đồng, giảm 26.077 1.105 Tr.USD
94,7% 95,7% tỷ đồng, tương ứng giảm 76% so với năm 2021. EBITDA

Thép Nông nghiệp BĐS Thép Nông nghiệp BĐS


1.332 Tỷ VND

Năm 2022, Hòa Phát tăng thị phần thép xây 56 Tr.USD
LỢI NHUẬN SAU THUẾ
Sản lượng và thị phần thép xây dựng
14,0 35% 40%
dựng và ống thép so với 2021, duy trì vị trí (1.999) Tỷ VND
32% 33%
12,0
10,0 24% 24%
26%
35%
30%
số 1 về thị phần nội địa, đồng thời mở rộng (84) Tr.USD
22%
thị trường xuất khẩu
21% 25%
8,0 19%
15% 20%
6,0 14% 11,9 12,3
10,0 10,6 10,5 15%
9,1
4,0
2,0 4,5 4,6 5,2
6,5
8,1 10% Thép vẫn là ngành sản xuất cốt lõi của Tập đoàn, đóng góp 94,7% vào doanh thu hợp nhất và
5%
-
0,6 0,7 1,0 1,4 1,8 2,2 2,4 2,8 3,4 3,9 4,3
0% 95,7% LNST hợp nhất của Tập đoàn cả năm 2022. Các sản phẩm thép chính bao gồm thép
2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022
xây dựng, thép cuộn cán nóng, phôi thép, ống thép và tôn mạ, trong đó thép xây dựng hiện
Hòa Phát Hiệp hội Thép VN Thị phần Hòa Phát
đóng góp tỷ trọng tiêu thụ 59% trong tổng sản lượng thép các loại.
Sản lượng và thị phần ống thép Cả năm 2022, Hòa Phát cung cấp cho thị trường 7,2 triệu tấn thép, trong đó 4,2 triệu tấn thép
32% 32%
3.000
2.500
27% 26% 26% 28%
25%
29%
35%
30%
xây dựng và 2,6 triệu tấn thép cuộn cán nóng (HRC). Sản lượng ống thép và tôn đạt lần lượt
2.000 20%
23%
25% 749 và 328 nghìn tấn.
1.500
15% 20%
15%
So với năm 2021, thị phần thép xây dựng được nâng từ 33% lên 35%, thị phần ống thép tăng
822
1.000
329
488 581 654 751 675 749
10% từ 25% lên 29% trong năm 2022 giúp Hòa Phát duy trì vị trí đứng đầu về thị phần nội địa đối
500 210 228
-
98 5%
0%
với hai loại sản phẩm này.
2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021(*) 2022 Thị trường xuất khẩu cũng được mở rộng đa dạng hơn. Tổng sản lượng xuất khẩu các loại là
Hòa Phát Hiệp hội Thép VN Thị phần Hòa Phát
hơn 1,57 triệu tấn, trong đó thép xây dựng là 1,2 triệu tấn.
(Nguồn dữ liệu: Bản tin Hiệp hội Thép Việt Nam)
(*): Từ 2021 Hiệp hội thép bổ sung thêm thành viên

Trang 1
TẬP ĐOÀN HÒA PHÁT

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH KINH DOANH QUÝ IV/2022


Các chỉ tiêu tài chính

Doanh thu tỷ VNĐ


Q4-22
26.212
Q4-21
45.048
2022
142.771
2021
150.865
Năm 2022 là một năm đầy sóng gió với nền kinh tế nói chung và
GVHB tỷ VNĐ 26.711 35.123 124.646 108.571 đối với ngành sản xuất và kinh doanh thép nói riêng.
LN gộp tỷ VNĐ (885) 9.587 16.763 41.108 Năm 2022 chứng kiến những biến động bất lợi mang tính vĩ mô của nền kinh tế Việt Nam cũng
Biên LN gộp % -3% 21% 12% 27% như trên thế giới gây ra những tác động tiêu cực rõ rệt lên ngành sản xuất công nghiệp nặng
EBITDA tỷ VNĐ 1.332 10.785 23.764 46.871 nền tảng - Thép. Dư âm từ một năm thuận lợi của ngành thép 2021 chỉ kéo dài đến cuối quý 1
Biên EBITDA % 5% 24% 17% 31% cho đến khi chiến sự Nga - Ukraine nổ ra gây ra khủng hoảng giá nhiên liệu và đứt gãy chuỗi
LNST tỷ VNĐ (1.999) 7.419 8.444 34.521 cung ứng, kết hợp với suy thoái hậu Covid, cùng lạm phát tăng vọt và hệ quả là chính sách
Biên LN thuần % -8% 16% 6% 23% tiền tệ thắt chặt ở mức độ cao dần đã kéo lùi mức tăng trưởng của toàn ngành thép trong 3
Tổng tài sản tỷ VNĐ 170.336 178.236 quý còn lại của năm 2022, đặc biệt là Quý III và Quý IV.
Tổng VCSH tỷ VNĐ 96.113 90.781
ROA % 5% 19% Doanh thu quý của Hòa Phát đạt cao nhất vào QI/2022 và giảm dần từng quý đến cuối năm.
ROE % 9% 38% Lợi nhuận sau thuế QII/2022 giảm hơn một nửa so với QI/2022 và ghi nhận âm liên tiếp trong
(Nguồn dữ liệu: https://www.hoaphat.com.vn/quan-he-co-dong/bao-cao-tai-chinh)
QIII/2022 và QIV/2022. Biên lợi nhuận gộp của Tập đoàn diễn biến đi xuống với tốc độ nhanh
từ 23% trong QI/2022 xuống còn âm 3% trong QIV/2022. Biên lợi nhuận thuần giảm từ 18%
xuống còn âm 8%. Kể từ năm 2008, đây là lần thứ hai Hòa Phát ghi nhận lợi nhuận gộp hợp
18%
nhất quý âm và là lần thứ ba ghi nhận lỗ sau thuế hợp nhất quý. Sự khác biệt lớn trong kết
quả kinh doanh các quý đến từ sự thay đổi nhanh chóng của điều kiện thị trường trong năm.
24%

26% Doanh thu, GVHB, Lợi nhuận Hòa Phát 2021 - 2022
50.000 32% 35%
30%
30%
32% 26%
40.000
27% 23% 25%
27%
21%
30.000 22% 20%
18%
16% 17%
15%
20.000
11% 10%

10.000 5%
3%
-3% 0%
-
Q1-21 Q2-21 Q3-21 Q4-21 Q1-22 Q2-22 Q3-22 Q4-22 -5%
-5%
(10.000) -8% -10%
Doanh thu GVHB LN Gộp LN thuần Biên gộp Biên thuần

Trang 2
TẬP ĐOÀN HÒA PHÁT

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH KINH DOANH QUÝ IV/2022

Giá thép xây dựng năm 2022


* Diễn biến đầu năm nóng, nguội dần và đóng băng vào cuối năm của ngành bất động
18000
sản là nguyên nhân chính gây sụt giảm về tiêu thụ và giá bán thép xây dựng dẫn đến
doanh thu thép giảm dần trong năm 2022.
16000
Thị trường bất động sản Việt Nam khởi động khá hưng phấn vào đầu năm 2022, tuy nhiên đột
14000
ngột đảo chiều vào giữa QII/2022 và rơi vào cảnh trầm lắng kéo dài đến hết năm do nhiều khó
khăn chưa tháo gỡ được về dòng vốn, gây hệ quả là sự sụt giảm rõ rệt về cả cầu và giá bán
thép xây dựng, một trong những sản phẩm chủ lực hiện tại của Hòa Phát với tỷ trọng hơn 70%
Tiêu thụ Thép xây dựng của Hòa Phát và thị trường Việt Nam 2022 tiêu thụ nội địa. Tiêu thụ thép của toàn thị trường Việt Nam nói chung và Hòa Phát nói riêng
Tổng TT Việt Nam (Tr tấn) Hòa Phát (Tr tấn) DTT nhóm thép (tỷ VNĐ)
chỉ đạt cao nhất trong QI và giảm đi trong ba quý sau. Giá thép xây dựng tăng mạnh trong
6,00
42.381 QI/2022, đến giữa T5/2022 đã bắt vào 19 nhịp điều chỉnh giảm gần như liên tiếp với tổng biên
5,00
35.636
32.256
40.000 độ rơi hơn 4,2 triệu đồng/tấn, tương ứng với 25% giá trước giảm. Đây là nguyên nhân chính
4,00 3,68
3,10 23.737 30.000 dẫn đến diễn biến giảm dần của doanh thu Tập đoàn giữa các quý 2022.
2,89
3,00 2,62
20.000 * Giá nguyên vật liệu chính leo dốc đột biến do khủng hoảng từ xung đột địa chính trị,
cộng hưởng bởi ảnh hưởng của tiêu thụ chậm và giá bán thấp do cầu yếu khiến giá vốn
2,00 1,34
1,04 1,08
0,82 10.000
1,00
- -
hàng bán chịu nhiều áp lực chồng lên nhau.
Q1/2022 Q2/2022 Q3/2022 Q4/2022 Khủng hoảng năng lượng từ chiến sự Nga - Ukraine đã đẩy giá than luyện cốc, một trong hai
Giá than và quặng sắt năm 2022
nguyên liệu chính của luyện thép bằng lò cao lên gấp 3 lần thông thường vào hai đợt đỉnh
800 điểm là T3 và T5/2022 và vẫn duy trì cao hơn mức giá năm 2021 khoảng 1,5 lần trong suốt
600 thời gian còn lại của năm 2022. Tiêu thụ thép chậm do cầu yếu làm kéo dài hơn vòng luân
chuyển nguyên vật liệu khiến cho lượng than mua với giá cao nhất được hấp thụ lâu hơn trong
400
biểu đồ giá NVL
200 QIII/2022 và tiếp tục đi vào giá thành của QIV/2022. Đồng thời trong QIV/2022 này, công suất
- sản xuất thép của các nhà máy được Tập đoàn tạm thời hạ xuống để phù hợp với nhu cầu thị
T01.22 T02.22 T03.22 T04.22 T05.22 T06.22 T07.22 T08.22 T09.22 T10.22 T11.22 T12.22
trường đang kém, một mặt giúp giảm áp lực duy trì tồn kho giá cao cho những quý sau, nhưng
Quặng sắt Than HCC
mặt khác lại làm tăng thêm tỷ trọng khấu hao và các định phí khác trong cơ cấu giá thành sản
Biến động dự phòng hàng tồn kho phẩm quý này ở một mức độ nhất định. Ngoài ra, cuối năm 2022, đầu 2023, tuy giá thép đã có
1.500 1,50 1,45 1,60 một vài nhịp điều chỉnh tăng nhẹ, nhưng do đã giảm sâu trước đó cùng với giá thành sản xuất
1.200
1,28 1,31
1,22
1.242
vẫn cao, quý này Hòa Phát vẫn tiếp tục phải trích lập thêm dự phòng hàng tồn kho 343 tỷ,
1,04
899 0,98
1,20
nâng tổng số dự phòng này lên hơn 1,2 nghìn tỷ vào thời điểm kết thúc năm tài chính. Điều
900 762
0,80
này làm gia tăng thêm gánh nặng cho giá vốn hàng bán vốn đã cao kỳ này. So với QIII/2022,
600 doanh thu hợp nhất QIV/2022 đã giảm 24% trong khi giá vốn chỉ giảm 19% khiến cho lợi
300 236 187
0,40
nhuận gộp bị hụt sâu, giảm hơn 1,88 nghìn tỷ từ hơn 1 nghìn tỷ xuống còn âm hơn 880 tỷ.
-
63 66
-
Cùng với chi phí bán hàng và quản lý tăng do lạm phát cũng như giá năng lượng cao, dù thu
Q2-21 Q3-21 Q4-21 Q1-22 Q2-22 Q3-22 Q4-22 nhập tài chính thuần đã được cải thiện nhẹ, lợi nhuận sau thuế QIV/2022 vẫn ghi nhận thấp
Dự phòng HTK Tỷ trọng DT/GV hơn nữa so với QIII/2022.

Trang 3
TẬP ĐOÀN HÒA PHÁT

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH KINH DOANH QUÝ IV/2022

Biến động chi phí tài chính Hòa Phát 2021-2022


* Giá USD tăng mạnh liên tục trong năm và đột ngột đảo chiều hạ sâu vào cuối năm
2.500
2.033
2.309 Trong khi giá USD duy trì ở mức khá ổn định trong năm 2021, sang năm 2022, tỷ giá bắt đầu
2.000 1.688 có xu hướng nâng lên ngay từ T3/2022 và bắt vào đà tăng mạnh liên tục đến hết T11/2022,
1.500
968
1.174 1.111 1.090 1.013 933
đạt mức kỷ lục trong vòng 20 năm trở lại đây và chỉ quay đầu giảm sâu đột ngột trong những
821 837
1.000 768
622 600 675 630 597 717
tuần cuối cùng của T12/2022. Với đặc thù nguồn nguyên liệu đến chủ yếu từ nguồn nhập
500

-
58 49 122
khẩu, trong khi thị trường tiêu thụ chính lại là nội địa, đồng thời vẫn duy trì tỷ trọng vay nước
(500)
Q1-21(29) Q2-21 Q3-21 Q4-21 Q1-22 Q2-22 Q3-22 Q4-22 ngoài nhất định trong cơ cấu nợ vay, Hòa phát luôn luôn có phải trả nguyên tệ USD ròng. Điều
(303) (361)
Chi phí tài chính Chi phí lãi vay (Lãi)/Lỗ CLTG thuần đó đồng nghĩa với rủi ro cao về lỗ CLTG trong điều kiện tỷ giá tăng và lãi trở lại khi tỷ giá giảm.
Biến động tỷ giá USD 2021-2022 QIV/2022 ghi nhận lãi ròng về CLTG hối đoái là 361 tỷ, tuy nhiên chưa đủ để bù đắp lại lỗ ròng
24.900
về CLTG của QII và QIII với hơn 1 nghìn tỷ mỗi quý. Với biên độ biến động hơn 2.000 điểm
24.100 trong năm và mức chênh lệch 800 điểm đầu và cuối năm, tổng cả năm 2022, Hòa Phát lỗ ròng
23.300
CLTG đã thực hiện và chưa thực hiện hơn 1,86 nghìn tỷ.
* Lãi suất ổn định trong 6 tháng đầu năm và tăng mạnh trong 6 tháng cuối năm.
22.500
May-…

May-…

Trong năm 2022, FED đã có 7 liên tiếp nâng lãi suất điều hành để kiềm chế lạm phát tại Mỹ,
Mar-21

Jul-21

Mar-22

Jul-22
Jun-21

Oct-21
Nov-21

Oct-22
Nov-22
Feb-21

Apr-21

Sep-21

Jun-22

Aug-22
Sep-22
Jan-21

Dec-21

Feb-22

Apr-22

Dec-22
Aug-21

Jan-22

đưa mức lãi suất này lên cao nhất trong 15 năm kể từ 2007 trở lại đây. Việc thắt chặt chính
Biến động dư nợ vay và chi phí lãi vay 2021-2022
80.000 837
933
1.000
sách tiền tệ ở Việt Nam được thực hiện với độ trễ khá dài khi duy trì lãi suất VNĐ ở mức dễ
60.000 622 600
675 630 597
717
800 chịu trong 6 tháng đầu năm 2022 và chỉ bắt vào đà tăng mạnh trong 6 tháng còn lại. Trong khi
40.000
600 lãi vay và dư nợ năm 2021 là rất tương đồng do lãi suất ổn định, có thể thấy sự biến động
20.000
400
ngược chiều của hai chỉ tiêu này từ QII/2022 khi dư nợ được giảm đi nhưng lãi vay vẫn tăng
200
đều qua từng quý. Chi phí lãi vay QIV/2022 là 933 tỷ đồng, tăng 30% trong khi dư nợ vay đã
- -
Q1-21 Q2-21 Q3-21 Q4-21 Q1-22 Q2-22 Q3-22 Q4-22 hạ xuống 17% so với Quý II/2022 là thời điểm dư nợ vay Tập đoàn ở mức cao nhất.
Vay dài hạn Vay ngắn hạn Chi phí lãi vay
Bên cạnh những khó khăn đồng thời dồn dập, Hòa Phát nhìn nhận
Cấu trúc nợ vay Tập đoàn theo đồng tiền năm 2022 như một cơ hội thử thách sức bền và điều chỉnh chính
30/06/2022 31/12/2022
sách quản trị để thích nghi
USD VND
* Điều chỉnh dư nợ vay về ngưỡng an toàn
Quan điểm thận trọng về quản trị tiền - luôn duy trì thanh khoản an toàn giúp Hòa Phát có thế
29% chủ động trong việc điều chỉnh dư nợ vay về mức phù hợp khi lãi suất tăng cao. Trong khi các
70.019 44%
57.900 khoản vay trung, dài hạn tài trợ cho hoạt động đầu tư vẫn đi theo đúng kế hoạch, Hòa Phát
56% TỶ VND TỶ VND chủ trương kết hợp thắt chặt quản trị hàng tồn kho để hạ dư nợ vay vốn lưu động xuống đáng
71% kể. Tổng nợ vay cuối năm 2022 đã giảm hơn 12 nghìn tỷ so với 30/06/2022 để tránh phát sinh
gánh nặng về chi phí đi vay quá lớn cho Tập đoàn trong 6 tháng cuối năm.

Trang 4
TẬP ĐOÀN HÒA PHÁT

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH KINH DOANH QUÝ IV/2022

Biến động vòng quay hàng tồn kho * Cân đối lại tỷ trọng nợ vay nước ngoài để giảm thiểu rủi ro tỷ giá
200
154 157
172 Tập đoàn luôn theo dõi sát sao biến động thị trường và linh hoạt cân đối giữa lợi thế cạnh
150 126 122
tranh về giá vay của dòng vốn ngoại so với đồng nội tệ và rủi ro tỷ giá để điều chỉnh tỷ trọng
98 92
110 108 102 dư nợ vay ngoại tệ ở mức giúp Tập đoàn tối ưu chi phí tài chính nói chung.
100
68 67 62 61 Trong điều kiện tỷ giá biến động quá lớn, đồng thời lãi suất vay USD tăng nhanh hơn so với lãi
50
59 63 57
suất vay VNĐ, mức chênh lệch giá vay USD không còn đủ lớn để bù đắp rủi ro tỷ giá, trong 6
55
tháng cuối năm 2022, Tập đoàn đã hạ dư nợ vay nước ngoài từ 1,3 tỷ vào 30/06/2022 xuống
49
38 36
-
Q2-21 Q3-21 Q4-21 Q1-22 Q2-22 Q3-22 Q4-22 còn hơn 700 triệu USD vào cuối năm 2022. Tỷ trọng vay USD trong tổng nợ vay theo đó cũng
Hàng tồn kho NVL, CCDC CPDD, TP, HGB, HH giảm từ 44% xuống còn 29%.

Biến động cơ cấu hàng tồn kho


* Nâng cao năng lực quản trị hàng tồn kho, giảm gánh nặng vốn lưu động và cải
70.000
58,317
thiện dòng tiền từ hoạt động kinh doanh
39,867
46,072
42,370 40,223 21.214
44,779 Tồn kho Hòa Phát cuối năm 2022 giảm xuống mức thấp nhất trong hai năm trở lại đây. So với
40.000
12.818
17.215 14.452 13.278 5% 20.184
35,727
mức cao kỷ lục tại cuối tháng 6/2022, tổng số dư hàng tồn kho Tập đoàn đã giảm 22.590 tỷ
4% 4% 4% 5% 5%
15.944
6%
đồng, tương ứng giảm gần 40% từ 58.317 tỷ xuống 35.727 tỷ. Quý III/2022, Tập đoàn đã điều
34.450
10.000 25.369 27.016 26.068 24.977 22.227 17.775 chỉnh cơ cấu hàng tồn kho để tỷ trọng nguyên vật liệu giảm xuống nhằm giảm gánh nặng về
Q2-21 Q3-21 Q4-21 Q1-22 Q2-22 Q3-22 Q4-22 vốn lưu động và chi phí tài chính. Cơ cấu này tiếp tục được duy trì trong Quý IV/2022. Vòng
(20.000) quay hàng tồn kho tiếp tục được rút ngắn lại so với Quý III/2022, từ 126 ngày còn 122 ngày,
NVL CCDC CPDD, TP, HGB, HH nguyên vật liệu còn 61 ngày, thành phẩm và chi phí SXKS dở dang còn 55 ngày.

Dòng tiền vốn lưu động của Hòa Phát năm 2022 đã được cải thiện đáng kể so với năm 2021.
Năm 2021, nhu cầu vốn lưu động tăng làm giảm dòng tiền từ hoạt động kinh doanh xuống 11,5
nghìn tỷ, trong đó 16,9 nghìn tỷ nằm trong hàng tồn kho, 3 nghìn tỷ nằm ở phải thu và được bù
đắp bởi hơn vốn 9 nghìn tỷ chiếm dụng từ các khoản phải trả. Sang năm 2022, nhu cầu vốn
lưu động được chỉ còn tăng hơn 1,9 nghìn tỷ, là do điều chỉnh giảm tồn kho dẫn đến phải trả
giảm 14,6 nghìn tỷ, được bù lại bởi hơn 8 nghìn từ giảm tồn kho và 4 nghìn tỷ từ việc thu hồi
các khoản phải thu. Do đó, mặc dù Lợi nhuận kinh doanh của năm 2022 là 19,2 nghìn tỷ, thấp
hơn 25 nghìn tỷ so với năm 2021, tuy nhiên, sau khi tính đến việc cải thiện dòng tiền vốn lưu
động, khoảng cách này giữa dòng tiền từ hoạt động kinh doanh của năm 2022 so với năm
2021 được thu hẹp lại còn hơn 15,4 nghìn tỷ. Như vậy, trước tình hình kinh doanh khó khăn
năm nay đến từ nhiều yếu tố khách quan, Tập đoàn đã và đang siết chặt quản trị hơn để duy
trì năng lực tài chính nội tại, đảm bảo các dự án quan trọng vẫn được triển khai đúng tiến độ
nhằm bắt kịp nhu cầu khi thị trường tốt trở lại.

Trang 5
TẬP ĐOÀN HÒA PHÁT

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH KINH DOANH QUÝ IV/2022

TUYÊN BỐ MIỄN TRỪ TRÁCH NHIỆM

Các thông tin trong tài liệu này được cung cấp bởi Bộ phận quan hệ cổ đông - Ban tài chính Tập đoàn Hòa Phát nhằm mục đích công
bố các thông tin có liên quan đến kết quả hoạt động kinh doanh của Tập đoàn trong kỳ công bố. Tài liệu này có thể đề cập đến các
thông tin mang tính chất dự báo và kỳ vọng cho tương lai có thể liên quan đến những rủi ro và sự không chắc chắn. Các dự báo có
thể thay đổi do ảnh hưởng bởi những rủi ro và sự kiện phát sinh ngoài dự kiến trong tương lai dẫn đến khác biệt với kết quả thực tế.

Tài liệu này chỉ được lập cho mục đích tham khảo. Tập đoàn Hòa Phát không chịu trách nhiệm cho việc đưa ra các quyết định dựa
trên các thông tin được đề cập đến trong tài liệu này.

BAN TÀI CHÍNH - TẬP ĐOÀN HÒA PHÁT


Bộ phận Quan hệ cổ đông
ir@hoaphat.com.vn
+84 24 3974 7751
https://www.hoaphat.com.vn/

Trang 6

You might also like